LUẬN VĂN:
Đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm
gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới
tán rừng tại Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh Phúc
Lời nói đầu
Sau quá trình học tập trong suốt 4 năm tại trường Đại học Lâm nghiệp với
sự giảng dạy tận tình của các thầy cô trong trường, bản thân tôi đã được tiếp thu nhiều
kiến thức quý báu nhằm phục vụ cho công tác lâm nghiệp trong tương lai. Nhằm đánh
dấu bước chuyển biến trong quá trình học tập sau khoá học tại trường, đồng thời cũng
nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Lâm học, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp “Đánh
giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng
dưới tán rừng tại Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải
- Vĩnh Phúc”
Phần 1: Đặt vấn đề
Trong sự phát triển của xã hội loài người, rừng được coi là một nguồn tài nguyên
có vai trò vô cùng quan trọng bởi những ảnh hưởng mang tính toàn cầu của nó. Rừng
không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có nhiều ý nghĩa lớn hơn ơ trong
nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường sinh thái, du lịch cảnh quan, nghiên cứu khoa học,
các giá trị nhân văn, .v.v..Tuy nhiên, sự tàn phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh
hưởng sâu sắc tới đời sống con người, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hướng tiêu cực
của khí hậu toàn cầu, đất đai bị rửa trôi xói mòn nặng nề, các lòng sông lòng hồ bị bồi
lấp, an ninh lương thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong khi
nhu cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v..
Đứng trước tình hình đó, trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng,
việc khôi phục lại lớp thảm thực vật đã bị mất đi đang được coi là một yêu cầu cấp thiết
hơn bao giờ hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây trồng được phải đảm
bảo chức năng bền vững lâu dài.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh
quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả
ban đầu tương đối khả quan. Song do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn
hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây
mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v..những loài cây này mới chỉ đáp ứng được
mục tiêu kinh tế chứ đáp ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tính bền
vững chưa cao.
Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng đến
việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại về cả diện
tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng được hé mở. Ngày nay,
người ta đã biết được những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ
đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự nhiên", có sự
phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi
mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng
mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần
rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây
trồng chúng cũng sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ là trung tâm vùng trực
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành gây trồng một số mô hình trồng
cây bản địa dưới tán rừng, điển hình là mô hình trồng 10 loài cây bản địa dưới tán rừng
Thông mã vĩ tại khu vực Lũng Đồng Đành và trồng 180 loài cây bản địa dưới tán rừng
Keo lá tràm tạo thành một vườn sưu tập thực vật tại khu vực Năm Xà Lũng. Theo đánh
giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng cho đến
nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh
trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra
một số loài có triển vọng tại khu rừng trồng dưới tán Keo lá tràm, khu rừng trồng dưới
tán Thông mã vĩ vẫn chưa có một điều ra nghiên cứu nào kể từ ngày tiến hành gây trồng.
Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình sinh trưởng và tổng
kết kỹ thuật gây trồng một số loài cây gỗ bản địa dưới tán rừng tán rừng tại Trung tâm
Khoa học và xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ” nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả công
tác trồng rừng thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm
sinh nhằm thúc đẩy sinh trưởng của các loài cây bản địa, đồng thời tổng kết kinh nghiệm
gây trồng chúng nhằm góp phần nhân rộng một cách có hiệu quả các mô hình trồng cây
bản địa dưới tán rừng.
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Những nghiên cứu mang tính chất cơ sở
-E.P.ODUM với nhiều công trình nghiên cứu về sinh thái học làm cơ sở cho
nghiên cứu hệ sinh thái rừng. Đây là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu, xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng mưa nhiệt đới.
-Geoge N Baur (1952, 1964, 1976) đã nghiên cứu cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mưa, phục hồi và quản lý rừng nhiệt đới. Tác giả đã tổng kết những biện
pháp xử lý kỹ thuật lâm sinh nhằm đem lại rừng đồng tuổi và không đồng tuổi trong kinh
doanh rừng nhiệt đói ở các châu lục khác nhau.
-Richards PW (1952), Cantinot (1965) đã đi sâu vào biểu diễn hình thái cấu trúc
rừng bằng biểu đồ các nhân tố cấu trúc được mô tả, phân loại theo dạng sống, tầng phiến,
tầng thử...
-Parde (1961), bottam (1972), Rollet (1979) đã vận dụng toán học thống kê để
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng,định lượng hoá các quy luật, đồng thời làm cơ sở đề
xuất các biện pháp kỹ thuật.
2.1.2. Những cộng trình nghiên cứu thực tiễn
Các công trình đi sâu vào nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật về tái sinh các loài cây
gỗ bản địa bằng phương pháp trồng dặm, trồng thêm vào rừng nghèo, rừng tái sinh
kém,...nhằm nâng cao chất lượng và trữ lượng gỗ bằng nhiều phương pháp như trồng
theo rạch, theo băng, theo đám, trồng dưới tán ...và đã được áp dụng ở nhiều nước như:
Nijênia, Cônggô, Camerun, Gabon, Côtdivoa...
-Tại Nhật Bản: Kasama Forest Technology Center đã thiết lập hàng loạt các mô
hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi, trồng ở nhiều độ
cao khác nhau ở vùng Tsucuba (có độ cao 876m so với mực nứoc biển ) cho cả loài cây
Tuyết tùng (Japanese Cedar) và đã đưa ra sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi
trồng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường đến từng cây.
-Tại Đài Loan và một số nước châu Á đã đưa cây bản địa trồng ở những vùng đất
trống đồi núi trọc sau khi đã trồng phủ xanh bằng cây lá kim kết quả là tạo ra những mô
hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ, chống
xói mòn đất.
2.2. Trong nước
2.2.1. Các công trình nghiên cứu mang tính chất cơ sở
*Về cấu trúc rừng: có rất nhiều rất nhiều tác giả đã sử dụng hàm thống kê toán học
để nghiên cứu định lượng cấu trúc:
- Đồng Sĩ Hiển (1974), Nguyễn Hải Tuất (1986, 1990), Vũ Tiến Hinh (1990) đã
sử dụng các hàm hồi quy và hàm thống kê để mô tả hiện trạng cấu trúc rừng cho cả rừng
tự nhiên và rừng trồng.
- Nguyễn Văn Trương (1983), Phùng Ngọc Lan (1986) và Vũ Tiến Hinh
(1987,1988) đã nghiên cứu và tìm ra những kết quả làm căn cứ xây dựng mô hình rừng
có sản lượng, tăng trưởng ổn định (về một số nhân tố chủ đạo).
*Về phân loại trạng thái rừng: có các công trình của Trần Ngũ Phương(1963),
Thái Văn Trừng (1978), Vũ Biệt Linh (1984) đã nghiên cứu và có những thành tựu có
tầm quan trọng to lớn.
*Về sinh thái học: có các công trình của Thái Văn Trừng (1948) về đặc điểm hình
thành rừng ngập mặn ở Cà Mau, thảm thực vật trên những đồi trọc vùng trung du miền
núi phía Bắc (1959).
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong thực tiễn nhằm phát triển các loài cây bản địa
- Trần Nguyên Giảng (1961-1963 và 1960-1962), Trần Xuân Tiếp - Lê Xuân Tám
(1963-1967) đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phục hồi cây bản địa nhằm
đem lại hiệu quả trong quá trình tu bổ lại tầng cây cao có giá trị trong lâm phần rừng.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả Trần Nguyên Giảng đã xây dựng thành công mô
hình trồng hỗn loài cây bản địa dưới tán cây phù trợ và đã có báo cáo tổng kết sơ bộ tình
hình sinh trưởng của rừng ở khu vực nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có đánh giá về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái cũng như mối quan hệ tương hỗ giữa các loài cây
này.
- Năm 1996, Trần Nguyên Giảng đã nghiên cúu trồng 10 loài cây bản dưới tán
rừng Keo lá tràm và Keo Tai tượng tại vườn Vườn Quốc gia Cát Bà – Hải Phòng. Tác giả
cho rằng hai loài cây này có tác dụng cải tạo bảo vệ đất, phù trợ cho cây bản địa mọc và
phát triển nên chứng tỏ cách làm như vậy là đúng. Nhưng đến năm 1998, kết qủa đạt
được lại không giống như vậy, cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo lá tràm có tỷ lệ sống
cao, sinh trưởng và phát triển tốt, trong khi đó cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo tai
tượng thì có tỷ lệ sống thấp, sinh trưởng, phát triển kếm không có triển vọng tồn tại. Tác
giả giải thích đó có thể là do nhu cầu nước của Keo tai tượng là rất lớn làm cho đất luôn
khô cứng nên không cải thiện được môi trường đất.
- Trường Đại học Lâm nghiệp (Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây) đã xây dựng
vườn sưu tập các loài cây trồng dưới tán rừng Thông nhựa và đã tìm ra được các loài cây
thích nghi cũng như những loài cây không thích nghi khi trồng dưới tán rừng cây lá kim.
-Trung tâm KHSX Lâm Nghiệp Đông Bắc Bộ (Ngọc Thanh - Phúc Yên -Vĩnh
Yên) đã thử nghiệm cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ những năm 2000 và 2001
trên diện tích 10 ha tại khu vực Lũng Đồng Đành bao gồm 5 loài cây bản địa có giá trị
kinh tế cao:Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Ràng ràng xanh và Dẻ Yên Thế.
Ngoài ra trung tâm cũng xây dựng một khu vườn sưu tập thực vật trông trên 180
loài cây bản địa cùng với cây phù trợ là Keo lá tràm và Keo tai tượng (1996 - 2001)
Phần 3: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp
nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-Điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng của tầng cây cao và tầng cây bản địa nhằm
đánh giá mức độ thích nghi của các loài cây bản địa tại mô hình trồng cây bản địa dưới
tán tại khu vực nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy
sinh trưởng của các loài cây bản địa.
-Tổng kết kinh nghiệm gây trồng cây bản địa dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu
làm cơ sở thực tiễn nhằm nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình trồng cây bản địa dưới
tán.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
*Về không gian:
-Địa điểm nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại 2 khu vực là khu Lũng
Đồng Đành và khu Năm Xà Lũng(vườn sưu tập thực vật) thuộc địa phận Trung tâm khoa
học và Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ.
-Đối tượng nghiên cứu:
+Tầng cây cao: Chỉ tạp trung nghiên cứu vào những lô rừng trồng Thông
Mã Vĩ và Keo lá tràm làm tán che.
+Tầng cây bản địa:
- Với cây bản địa trồng dưới tán Thông Mã Vĩ: Điều tra toàn bộ 5 loài cây đã được
gây trồng theo các ÔTC
- Với các loài cây được trồng tại vườn sưu tập: Chỉ tập trung vào các loài đã được
kiểm định triển vọng sau khi đã tiến hành điều tra vào năm 2004 (gồm 5 loài).
*Về khối lượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài tập trung vào 2 khu rừng trồng dưới tán Thông Mã Vĩ và
Keo lá tràm, ở mỗi khu tiến hành lập 3 ÔTC (1000 m2 ) ngẫu nhiên.
Do trong đời sống của mỗi cá thể cây rừng, nó chịu sự tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố. Với đối tựong nghiên cứu là tầng cây bản địa, khi nghiên cứu mối liên hệ
giữa sinh trưởng và chất lượng của tầng cây bản địa với các nhân tố sinh thái, đề tài chỉ
tập trung vào nghiên cứu mối liên hệ với một số nhân tố chủ đạo như: ánh sáng (được
biểu thị thông qua qua tàn che do tầng cây cao tạo ra), đất đai, .v.v..
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tầng cây cao
-Đánh giá cấu trúc tầng cây cao
-Đánh giá sinh trưởng tầng cây cao
-Đánh giá chất lượng tầng cây cao
3.3.2. Đánh giá hiện trạng tầng cây bản địa
-Điều tra thống kê sơ bộ các loài cây bản địa được trồng tại khu vực nghiên cứu.
- Mô tả sơ bộ hình thái các loài cây được chú trọng nghiên cứu trong đề tài
- Đánh giá sinh trưởng các loài cây bản địa
- Đánh giá sinh trưởng của các loài cây bản địa
3.3.3. Điêù tra một số nhân tố hoàn cảnh khác ảnh hưởng tới sinh trưởng của tầng
cây bản địa
- Điều tra mô tả đất
- Điều tra thực bì,cây bụi, thảm tươi..
- Điều tra thảm mục, vật rơi rụng, vi sinh vật,...
- Điều tra một số nhân tố khí hậu
3.3.4. Xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng và chất lượng của các loài cây bản địa
với một số nhân tố hoàn cảnh
3.3.5. Tổng kết kinh nghiệm gây trồng các loài cây bản địa tại khu vực nghiên cứu,
gồm:
-Kỹ thuật tạo cây con
-Kỹ thuật trồng rừng
-Kỹ thuật chăm sóc
3.3.6 .Đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy sinh trưởng của các loài cây bản
địa được gây trồng
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1.Phương pháp luận
Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi phối của môi
trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh rừng bao gồm tiểu khí hậu rừng và đất rừng.Với đối
tượng nghiên cứu là tầng cây bản địa trồng dưới tán rừng, nó chịu sự chi phối rất lớn của
tiểu hoàn cảnh chính tầng cây cao tạo ra. Có thể xem như hiện trạng tầng cây bản địa
phản ánh kết quả tương tác của môi trường sinh thái nơi chúng mọc (mà quan trọng nhất
là tầng cao) với tầng cây bản địa.
Do vậy:
- Khi nghiên cứu sinh trưởng của tầng cây bản địa phải đặt trong tổng thể của sự
tác động của tầng cây cao và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là phải đánh giá cả hiện
trạng của tầng cây cao và các nhân tố sinh thái khác.
- Khi đánh giá mối liên hệ giữa sinh trưởng và chất lượng của tầng cây bản địa với
tầng cây cao và các nhân tố sinh thái khác thì khi đánh giá mối liên hệ đó thì ở một nhân
tố sinh thái nào ta phải giả thiết rằng các nhân tố còn lại là đồng nhất và mức độ biến
động của nhân tố không đồng nhất này tạo ra sự biến động về năng lực sinh trưởng và
chất lượng của tầng cây bản địa.
3.4.2 .Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu – ngoại nghiệp
Thu thập số liệu trong quá trình điều tra gồm hai phương pháp
A/ Phương pháp kế thừa.
Trong quá trình điều tra có thể kế thừa một số tài liệu có sẵn tại đơn vị nghiên cứu:
- Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội tại khu
vực.
- Kế thừa các loại bản đồ thiết kế trồng rừng tại khu vực
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó về nội dung nghiên cứu của đề tài
B/ Phương pháp điều tra
Do đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm tầng cây bản địa và tầng cây cao, phân bố ở
hai khu vực khác nhau với cách thức trồng rừng khác nhau nên phương pháp điều tra
cũng được biến động linh hoạt khác nhau.
* Phương pháp lập Ô tiêu chuẩn:
- Lập các ô tiêu chuẩn (ÔTC) tạm thời đại diện cho mức độ biến động về
năng lực sinh trưởng và chất lượng của tầng cây dưới tán cũng như tầng cây cao.
- Cách lập ô: Các ô được lập có diện tích 1000 m2(2540) với chiều dài của
ô song song với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức. ÔTC
được lập dựa theo định lý Pitago để lập được các cạnh góc vuông. Với các ÔTC, sai số
khép góc cho phép là L 1/200. L
Với L: Sai số khép góc khi lập ÔTC
L: Chu vi của ÔTC
Các ÔTC được lập để điều tra đo đếm tầng cây cao, các đặc điểm ÔTC, tầng cây
bản địa (được trồng theo hàng dưới tán rừng Thông mã vĩ tại khu vực Lũng Đồng Đành),
tình hình cây bụi thảm tươi,.v.v..
*Lập các ô thứ cấp (128)m, các ô thứ cấp được lập ngẫu nhiên theo từng loài
trong các ÔTC (đã được lập trước đó).
Các ô thứ cấp này được lập nhằm điều tra tầng cây bản địa được trồng dưới tán
Keo lá tràm tại khu vực Năm Xà Lũng (do cây bản địa tại khu vực này được trồng theo
cụm 12 cây với cự ly(4m 4m) của một loài)
*Phương pháp thu thập số liệu
-Với tầng cây cao:
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước kẹp kính theo hai chiều
Đông Tây - Nam Bắc sau đó lấy giá trị trung bình để tính toán.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước
Blumeleise.
+ Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây, đo theo hình chiếu vuông góc
của tán lá theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc rồi lấy giá trị trung bình.
+ Đánh giá độ tàn che do tầng cây cao tạo lập nên được xác đinh bằng
phương pháp ước lượng số phần trăm ánh sáng bị che kín bởi tán cây.
Độ tàn che được xác định họ từng cây bản địa bằng cách đứng tại 4 vị trí đối xứng
nhau bên cạnh tán cây bản địa để cho đỉêm,độ tàn che do tàng cây cao tạo lập cho cây
bản địa đó được tính bằng giá trị trung bình của 4 điểm được cho tại 4 vi trí đó.
Phương pháp cho điểm:
.Tại điểm mà thấy tán cây che kín toàn bộ ánh sáng mặt trời cho
điểm là1
.Tại điểm mà tán cây che kín 50% ánh sáng mặt trời cho điểm là 0,5
.Tại điểm mà không thấy tán lá cho điểm là 0.
Độ tàn che của ÔTC được tính bằng giá trị trung bình của tất cả các điểm trong
ÔTC.
+Đánh giá phẩm chất của các cá thể theo thang điểm 1,2,3 với:
.Cây tốt: Là cây có năng lực sinh trưởng tốt, không sâu bệnh,thân tròn
đều, độ thon nhỏ, tán cân đối. Những cây này được cho điểm là 1
.Cây trung bình: Là cây sinh trưởng bình thường, hình thái kém cây tốt
và tốt hơn cây xấu. Những cây này được cho điểm là 2
.Cây xấu: Là cây có năng lực sinh trưởng thấp, cây sâu bệnh, cụt ngọn,
tán và thân thiếu cân đối. Những cây này được cho điểm là 3.
Kết quả điều tra tầng cây cao được tổng hợp trong biểu sau:
Biểu 01:Biểu điều tra tầng cây cao
Loài cây:……………………………Ngày điều tra…………..…………
Nơi điều tra:………… …………….Người điều tra……………………
Độ dốc:……………………………..Hướng phơi:………………………...
Độ cao:………………………………………………………
D1.3(cm) Dt(m) C/lượng STT Hvn(m) Hdc(m) ĐT NB TB
1
2
3
-Tầng cây bản địa:
Do tuổi còn nhỏ, chưa có trữ lượng nên với tầng cây bản địa chỉ xác định đường
kính gốc (Doo), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính tán (Dt).
+Chiều cao vút ngọn (Hvn)và đường kính tán (Dt) được xác định bằng sào
chia độ dài đến cm.
+Đường kính gốc (Doo) được đo bằng thướcc Palme với độ chính xác đến
mm
+Chất lượng của các cây bản địa được cho theo thang điểm 1,2,3 với các
tiêu chí đánh giá như đối với tầng cây cao.
+ Kiểm kê tỷ cây sống, cây chết
Kết quả điều tra tầng cây bản địa được tổng hợp vào biểu sau:
Biểu 02: điều tra tâng cây bản địa
Nơi điều tra:……………………………….Ngày điều tra:………………….
Độ dốc:……………………………………Người điều tra:…………………
Hướng phơi:………………………………..Độ cao:………………………..
Độ D00 (cm) Dt (m) C/lượng STT Loài tàn Hvn(m) ĐT NB TB ĐT ĐT NB che
1
2
3
- Đánh giá hiện trạng cây bụi thảm tươi
Trong mỗi ÔTC nghiên cứu tiến hành lập 5 ô dạng bản có diện tích 25m2 (5m 5m) tại 5
vị trí: Vị trí trung tâm ÔTC và bốn góc của ÔTC.
Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi được tổng hợp vào biểu sau:
Biểu 03: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
STT ÔTC:
Chất lượng STT Loài chủ Độ che Htb Ghi chú ÔDB yếu (m) phủ(%) Tốt Xấu TB
1
2
3
-Điều tra thảm mục,vật rơi rụng:
Trong mỗi ÔDB được lập để điều tra cây bụi thảm tươi, đồng thời cũng tiến hành
điều tra lớp thảm mục. Các chỉ tiêu điều tra được xác định bằng phương pháp ước lượng
lấy giá trị trung bình.
Kết quả điều tra được tổng hợp vào biểu sau:
Biểu 04: Biểu điều tra lớp thảm mục
STT ÔTC:
STT Độ dày Mức độ phân huỷ Độ che phủ (%) Ghi chú Ô dạng bản (cm) (%)
1
2
3
- Điều tra nhân tố đất: tại mỗi ÔTC điều tra đào một phẫu diện đại diện, điều tra
các chỉ tiêu theo mẫu biểu dưới đây:
Số hiệu phẫu diện:
ÔTC:
Thành Kế STT Độ Tỷ lệ Tỷ Chất Tần Màu phần Độ Độ Chuyển Ghi t Phẫu dày rễ cây lệ đá mới g đất sắc cơ chặt ẩm lớp chú cấ diện (cm) (%) lẫn sinh giới u
Tại mỗi phẫu diện lấy mẫu đất đại diện cho các tầng đất, đem các mẫu đất về phân
tích tính chất vật lý hoá học
- Tổng kết kỹ thuật kinh nghiệm gây trồng cây bản địa
Thông qua phương pháp phỏng vấn các cán bộ và nhân viên kỹ thuật tại trung tâm
đã và đang tham gia vào quá trình trồng và chăm sóc các mô hình trồng rừng tại khu vực
nghiên cứu để tổng kết kinh nghiệm gây trồng tại địa bàn nghiên cứu.
3.4.2.2.Phương pháp xử lý số liệu – nội nghiệp
Số liệu sau khi điều tra ngoại nghiệp được tổng hợp vào các mẫu biểu, tiên hành
sử dụng phần mềm Excel trong máy tính để xử lý. Sử dụng phương pháp thống kê toán
học trong lâm nghiệp để xử lý các chỉ tiêu điều tra. Cụ thể:
3.4.2.2.1. Xử lý số liệu tầng cây cao
Tính các đặc trưng mẫu theo từng ÔTC:
*Phương pháp:
- Chia tổ ghép nhóm các chỉ tiêu điều tra (áp dụng cho trường hợp mẫu lớn: số
mẫu quan sát n 30)
Số tổ: m= 5 x log(n)
Cự ly tổ: k= (Xmax-Xmin)/m
Lập bảng tính :
2.fi
Giá trị tổ xi fi xi.fi xi
....
....
....
Trong đó:
m:số tổ quan sát
k: cự ly tổ
n: dung lượng mấu quan sát
Xmax: Giá trị mẫu quan sát lớn nhất
Xmin: Giá trị mẫu quan sát bé nhất
(Trường hợp mẫu nhỏ: tính cả giá trị trung bình theo phương pháp bình quân cộng)
- Tính các đặc trưng mẫu:
+ Số trung bình mẫu X (các giá trị trung bình: D 1.3, H vn, D t, H dc)
X =fi.xi/n
+ Sai tiêu chuẩn mẫu S
+ Hệ số biến động S% + Phương sai mẫu S2
- Xác lập các phân bố đặc trưng:
+ Phân bố số cây theo cỡ kính N/ D 1.3
+ Phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/ H vn
*Tính các chỉ tiêu điều tra tầng cây bản địa
- Thống kê và lập thành danh mục các loài cây bản địa được trồng tại địa bàn
nghiên cứu
- Thống kê các chỉ tiêu điều tra của các loài cây bản địa điều tra trong khuôn khổ
đề tài theo từng loài trong từng đơn vị điều tra (ÔTC hay ô thứ cấp)
- Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái học của các loài cây được điều tra.
- Tính các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình: D 00, H vn, H t cho từng loài trong từng
đơn vị điều tra.
- Thống kê tỷ lệ số cây theo phẩm chất.
- Xác lập các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây
bản địa với các nhân tố sinh thái như: ánh sáng (được biểu thị thông qua tàn che).
- Nhận xét mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa với các nhân tố: đất đai,
thực bì, thảm mục.
- Lập bản tổng kết kinh nghiệm gây trồng cây bản địa tại khu vực nghiên cứu.
*Tầng cây cao:
- Tính các giá trị sinh trưởng trung bình của tầng cây cao theo từng ÔTC
- Lập phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) và phân bố số cây theo chiều
cao.
- Thống kê tỷ lệ số cây theo chất lượng.
*Hiện trạng cây bụi thảm tươi:
Thống kê về số lượng loài chủ yếu,chiều cao bình quân,độ che phủ bình quân, chất
lượng theo từng OTC.
Đưa ra nhận xét về mối quan hệ định tính giữa sự biến động về các chỉ tiêu đó với sự
biến động về năng lực sinh trưởng của lớp cây bản địa.
*Hiện trạng lớp thảm mục, vật rơi rụng:
Tính các chỉ tiêu trung bình và đưa ra nhận xét về mối quan hệ định tính giữa sự biến
động của lớp thảm mục với sự biến động về năng lực sinh trưởng của các cá thể cây bản
địa.
Phần 4: Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu
Trung tâm khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ là một trung tâm vùng
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, có địa bàn hoạt động là các tỉnh vùng Đông
Bắc Bộ, trụ sở đóng tại xã Ngọc Thanh - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài công
tác nghiên cứu khoa học, trung tâm còn có trách nhiệm tổ chức các lớp tập huấn và
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho nhân dân trong vùng. Từ năm 1976, trung
tâm được giao quản lý, sử dụng gần 1000ha rừng và đất rừng lâm nghiệp thuộc địa bàn
xã Ngọc Thanh - Thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu của đề tài thuộc địa phận Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ.Trung tâm nằm ở vị trí 210 20 đến 21025 vĩ độ Bắc và 105025 đến 105050 kinh độ Đông,cách thủ đô Hà Nội 50km về phía Tây Bắc.
- Phía Bắc và Phía Tây giáp Tam Đảo
- Phía Nam giáp hồ Đại Lải
- Phía Đông giáp xã Minh Trí – huyện Sóc Sơn – Hà Nội
4.1.2.Địa hình địa thế:
Toàn bộ địa phận cuả trung tâm thuộc vùng đồi núi thấp, độ cao so với mặt nước
biển phổ biến từ 25-30m, có một số đỉnh cao trên 300m, đỉnh cao nhất là Tam Trương
cao 389m.
ở các đỉnh núi cao, sườn có độ dốc từ 20-300, phần lớn dốc dưới 200. Có nhiều
diện tích đất thích hợp cho việc làm đất cơ giới.
Địa hình nhìn chung được phân cách thành 4 dãy chạy dài theo hướng Đông Bắc
– Tây Nam và thấp dần theo hướng đó, địa hình bị chia cắt thành các thung lũng hẹp.
4.1.3.Địa chất thổ nhưỡng
Địa chất ở đây gồm các loại đá mẹ Phiến thạch sét, Phấn sa, Sa thạch lẫn những
mảnh Thạch anh có tuổi "TRIAT" thường xen kẽ nhau tạo thành một lớp phủ phong hoá
không đều. Tầng đất từ mỏng đến trung bình, ít nơi có tầng dày trên 1m. Thành phần cơ
giới từ thịt nhẹ đến sét, đất bị xói mòn mạnh, thường có kết von từ 30-70%. (Theo
Nguyễn Xuân Quát - 1986)
4.1.4.Khí hậu thuỷ văn:
Theo tài liệu quan trắc (1995 - 1998) của trạm khí tượng thuộc Trung tâm Khoa
học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (đặt tại trung tâm) thì khu vực nghiên cứu nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau), chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Đông Nam.
Số liệu các yếu tố khí tượng thuỷ văn được trình bày ở biểu sau:
Biểu 01:Tổng hợp các yếu tố khí hậu tại trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp
Đông Bắc Bộ.
Độ Nhiệt độ đất (0C) Mưa Nhiệt độ không khí (0C) Lượng ẩm
Tháng bốc hơi không Tối Tối Tối Tối P Số (mm) khí TB cao thấp TB cao thấp (mm) ngày (%) TB TB TB TB
1. 16.2 17.9 14.5 18.3 23.1 10.9 9.6 3.8 71.5 86
2. 17.7 19.1 15.9 19.9 22.7 12.3 32.1 5.3 65.9 88
3. 19.7 21 18.1 21.8 25. 14.5 52.7 5.9 63.4 90
4. 23.9 25.2 20.2 25.9 29.8 18.2 84.6 11.8 66.4 88
5. 27.2 29.4 25.4 30 36.2 20.6 165.6 11.3 92.8 86
6. 29.3 31.5 27.1 33 38. 22.8 311.4 16.8 93 89
7. 29.4 31.5 27 32.6 37.5 23.8 313.1 19.5 84.6 91
8. 28.3 30.3 26.1 31.8 36 22.2 203 12 75.3 88
9. 27.5 29.6 25.1 31.2 37 20 163.1 10 92.8 84
10. 25.6 27.1 22.1 29.1 34.6 17.8 71.7 6 115.1 83
11. 21.9 24 19.2 25.2 30.1 15.1 40.7 4.2 96.1 82
12. 17.7 20.2 15.3 20.8 25.3 11.5 16.9 2.8 93.1 87
TB 23.6 25.6 21.3 26.6 31.3 17.5 1456.6 130 84.3 87
Nhận xét:
Nhiệt độ: Từ biểu 01 cho thấy, nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,60C. Nhiệt độ tối cao trung bình năm là 25,60C, tháng có nhiệt độ tối cao trung bình lớn nhất là vào tháng 6 và 7 (31,50C). Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình năm là 21,30C, tháng có nhiệt độ trung bình tối thấp thấp nhất là tháng 1 (14,50C).
Chế độ mưa: Tổng lượng mưa bình quân năm là 1.456,6 mm/năm, lượng mưa
phân bố không đều ở các tháng trong năm. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày,
lượng mưa cao nhất vào tháng 6 và 7. Lượng mưa thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3 trong
đó tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 1 (9,6mm). Mùa mưa chiếm 80% tổng lượng mưa
cả năm.
Lượng bốc hơi: Tháng có lượng bốc hơi lớn nhất là tháng 10 (115,1mm), tháng có
lượng bốc hơi nhỏ nhất là tháng 3 (63,4mm), lượng bốc hơi trung bình /tháng là 84,3mm,
tổng lượng bốc hơi là 1016,6mm.
Chế độ gió: khu vực nghiên cứu thuộc vùng hoạt động của gió mùa Đông Bắc và
gió mùa Đông Nam. Trong đó gió mùa Đông Bắc là chính hoạt động từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 10, mang theo hơi
ẩm.
*Thuỷ văn: Có 2 suối lớn và dài là suối Đồng Cầu ở phía Tây Bắc và suối Thanh
Cao ở phía Đông Nam. Ngoài ra còn có 4 suối ngắn và nhỏ ở giữa là các suối Lũng Vả,
Năm Xà Lũng,Đồng Đành, Đồng Chiu, tất cả các suối nói trên đều chảy vào hồ Đại Lải.
4.1.5.Tình hình thực bì
Cách đây khoảng 30-40 năm toàn bộ khu vực trung tâm có rừng tự nhiên bao phủ
nối liền với rừng tự nhiên của dãy núi Tam Đảo tới Thái Nguyên. Ngày nay rừng tự nhiên
đã mất đi do khai thác kiệt quệ, thay vào đó là các trảng cây bụi va trảng cỏ. Hiện nay đất
của Trung tâm quản lý đã xây dựng được hơn 600 ha rừng trồng, phần lớn là các mô hình
rừng trồng thí nghiệm và trình diễn tiến bộ khoa học công nghệ lâm sinh trong đó có gần
400 ha rừng thông và keo các loại,cây rừng sinh trưởng phát triển khá mạnh.(Theo
Nguyễn Xuân Quát - năm 1996)
4.2.Điều kiện kinh tế – xã hội
Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ thuộc địa phận xã
Ngọc Thanh - là một xã miền núi duy nhất của thị xã Phúc Yên. Ngọc Thanh có tổng
diện tích tự nhiên là 9000ha, trong đó có1/2 diện tích là đất lâm nghiệp, đất canh tác nông
nghiệp chỉ có 550ha. Toàn xã có 2100 hộ gia đình với 11.000 nhân khẩu, trong đó đồng
bào dân tộc Sán Dìu chiếm 50%, còn lại là dân tộc Kinh. Mức sống của người dân còn rất
thấp, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn thả gia súc.
Trong những năm gần đây, kể từ khi có chủ trương giao đất giao rừng của nhà
nước (1996), các hộ gia đình đã bắt đầu trồng rừng và sản xuất lâm nghiệp trên phần đất
được giao, hình thành các trang trại lâm nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do kiến thức khoa
học kỹ thuật trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, lựa chọn phương thức và kỹ thuật canh
tác hợp lý, thiếu vốn đầu tư. Do vậy trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác khuyến
nông – khuyến lâm để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Phần 5: Kết quả nghiên cứu và phân tích
kết quả
5.1. Giới thiệu khái quát về mô hình rừng trồng hỗn loài
5.1.1. Mô hình trồng cây bản đia dưới tán Thông mã vĩ
Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ tiến hành xây dưng mô hình trồng thí điểm cây
gỗ bản địa dưới tán Thông với tổng diên tích mô hình là 10 ha tại khu vực Lũng Đồng
Đành
*Tầng cây cao:
-Mật độ: Thông mã vĩ được trồng với mật độ ban đầu là 500 (c/ha)
-Thời điểm trồng:Trồng vào năm 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài được đưa vào gây trồng là 10 loài: Re hương, Sao đen, Dẻ Hà Bắc,
Giổi xanh, Long não, Kim giao, Vù hương, Ràng ràng xanh, Lim xanh, Giổi tàu
-Thời điểm trồng: Năm 2001
5.1.2. Mô hình trồng cây bản địa dưới Keo lá tràm
Mô hình này được trồng tại khu vực Năm Xà Lũng với tổng diên tích là 20ha và số
loài phong phú nhằm tạo ra một vườn sưu tập thực vật.
*Tầng cây cao:
-Mật độ ban đầu:1600 (c/ha)
-Thời điểm trồng: 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài được gây trồng là 180 loài (có danh mục tên các cây được trồng tại
khu vực ở phần phụ biểu)
-Thời điểm trồng: 1997 (trồng đồng thời cùng với tầng cây cao)
5.2. Hiện trạng tầng cây cao
Khi điều tra nghiên cứu hiện trạng tầng cây cao chúng tôi tiến hành điều tra các chỉ
tiêu sinh trưởng và chất lượng của rừng Thông mã vĩ, bao gồm:
- Chiều cao vút ngọn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ
sinh trưởng của cây rừng nhanh hay chậm và cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
cấu trúc tầng thứ của lâm phần (thông qua việc mô phỏng phân bố số cây theo chiều cao
(N-Hvn) ). Đồng thời nó là một nhân tố quan trọng trong điều tra rừng, liên quan đến trữ
lượng, sản lượng rừng. Đặc biệt dựa vào chiều cao người ta có thể dự đoán sinh trưởng
của cây rừng trong tương lai, từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Đường kính ngang ngực (D1.3) là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản
ánh năng lực sinh trưởng của cây rừng bên cạnh chiều cao vút ngọn. Ngoài ra, đường
kính ngang ngực còn là một căn cứ quan trọng để xác định cấu trúc mật độ của lâm phần
thông qua việc mô tả phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3).
- Đường kính tán (Dt): là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sinh trưởng
của bản thân tầng cây cao thông qua khả năng quang hợp và ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng và phát triển của cây tầng dưới thông qua độ tàn che và lớp thảm mục vật rơi rụng
do tán cây tạo ra.
- Chất lượng sinh trưởng
Từ kết quả điều tra thu thập số liệu về tình hình sinh trưởng của lâm phần rừng
Thông mã vĩ và Keo lá tràm trên 6 ÔTC và qua xử lý thu được kết quả được tổng hợp
trong biểu dưới đây:
Biểu 01: Biểu tổng hợp số liệu tầng cây cao
Chất lượng Mật Độ tàn Tổng Tốt (1) TB (2) Xấu(3) độ ÔTC Loài cây D 1.3 H vn H dc D t che TB số (c/ha) S % n % n %
1 Thông 31.8 20.6 15.5 6.4 0.43 18 62.1 7 24.1 3 10 29 290
2 Thông 28.4 19.2 14.6 6.05 0.45 15 62.5 7 29.2 2 8.3 24 240
3 Thông 30.7 19.7 15.6 5.56 0.52 15 65.2 6 26.1 2 8.7 23 230
4 Keo 10.7 11.9 5.1 3.5 0.40 6 50 5 41.7 1 8.3 12 120
5 Keo 11.2 13.8 5.42 4.9 0.35 5 55.6 3 33.3 1 11 9 90
6 Keo 11.6 14.3 5.23 4.25 0.32 5 45.5 5 45.5 1 9.1 11 110
5.2.1.Hiện trạng rừng Thông Mã Vĩ
A/ Sinh trưởng chiều cao
N
N (cay)
12 10 8 6 4 2 0
7 6 5 4 3 2 1 0
17- 18
18- 19
19- 20
21- 22
22- 23
23- 24
16-17 18-19 20-21 22-23 25-25
20- 21 Hvn
ÔTC 02
ÔTC 01
N
6 5 4 3 2 1 0
16- 17
17- 18
20- 21
21- 22
18- 19
19- 20 Hvn
ÔTC 03
Biểu đồ 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu về sinh trưởng chiều cao của loài Thông mã vĩ tại khu
vực nghiên cứu cho thấy:
- Chiều cao trung bình của Thông tại 3 ÔTC lần lượt là 20,6; 19,2; 19,7 (m), cho
thấy rừng Thông đã ở vào giai đoạn trưởng thành (được trồng vào năm 1997), chiều cao
trung bình của Thông ở 3 ÔTC tương đối đồng đều cho thấy không có sự khác biệt về
năng lực sinh trưởng theo chiều cao tại khu vực nghiên cứu. Qua biểu đồ phân bố số cây
theo chiều cao vút ngọn, biến động chiều cao của các cây trong các ÔTC khá lớn, dao
động từ 16(m) đến 22,5(m), cho thấy hiện tượng phân hoá rõ rệt của đối tượng nghiên
cứu.
B/ Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D1.3)
Qua thu thập và xử lý số liệu cho kết quả về sinh trưởng đường kính ngang ngực
của Thông mã vĩ như sau:
N (cay)
N (cay)
7 6 5 4 3 2
10 8 6 4
ÔTC 01
ÔTC 02
N
6 5 4 3 2 1 0
24-26 28-30 32-34 36-38
D1.3 (cm)
ÔTC 03
Biểu đồ 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu sinh trưởng đường kính của loài Thông mã vĩ tại 3 ÔTC
cho thấy:
Đường kính ngang ngực bình quân của Thông tại 3 ÔTC lần lượt là: 31,8(cm); 28,4(cm);
30,7(cm). Nhìn vào biểu đồ phân bố số cây theo đường kính ở cả 3 ÔTC đều có dạng
lệch phải, các cây có đường kính lớn chiếm đa số, chứng tỏ lâm phần rừng Thông đã
bước vào giai đoạn thành thục.
C/ Sinh trưởng đường kính tán
Qua biểu 01 ta thấy đường kính tán trung bình của Thông mã vĩ ở 3 ÔTC khá lớn
(lần lượt là 6,4(m); 6,05(m) và 5,56(m)), sinh trưởng đường kính tán của cây tỷ lệ thuận
với khả năng che bóng cho cây tầng dưới cũng như phản ánh năng lực sinh trưởng của cả
lâm phần.
D/ Chất lượng rừng Thông mã vĩ
Qua biểu 01ta thấy:
Lâm phần Thông mã vĩ có số cây đạt phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao (62.1% -
65.2%), số cây phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ thấp, hơn nữa chất lượng của các
cây trong các ÔTC cũng đồng đều, không có sự chênh lệch.
5.2.2. Hiện trạng rừng Keo lá tràm
3
3
2
A/ Sinh trưởng chiều cao
N (cay)
2
N (cay)
1
1
0
0
12- 13
13- 14
11- 12
12- 13
13- 14
11- 12
8-9 9-10 10- 11 Hvn (m)
8-9 9-10 10- 11 Hvn (m) ÔTC4
ÔTC5
3
2
N (cay)
1
0
8- 9
9- 10
10- -11
14- -15
15- -16
13- 12- -14 -13
11- -12 Hvn (m) ÔTC6
Biểu đồ 5.3: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/ Hvn)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Chiều cao trung bình của Keo lá tràm ở 3 ÔTC lần lượt là 10,7; 11,2; 11,6m, sinh
trưởng chiều cao của Keo lá tràm ở 3 ÔTC có sự chênh lệch rõ rệt, tại ÔTC 04, sinh
trưởng chiều cao kém hơn hẳn ở ÔTC 05, 06.
Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (biểu đồ 5.3) của Keo lá tràm cho thấy
hầu hết biểu đồ có dạng lệch phải, chứng tỏ lâm phần rừng Keo lá tràm đã qua giai đoạn
rừng sào và bắt đầu bước vào giai đoạn thành thục phát triển mạnh về đường kính.
5
4
3
Series1
C/ Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3
) y a c (
2
N
N (cay)
Series1
3 2 1 0 8--9 10--11 12--13 14--15
D1.3 (cm)
ÔTC 04
ÔTC 05
N (cay)
Series1
3 2 1 0
9-- 10
10- -11
13- -14
14- -15
12- 11- -12 -13 D1.3 (cm)
ÔTC 06
Biểu đồ 5.4: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đương kính (N/D1.3)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Từ biểu đồ phân bố số cây theo đường kính (biểu đồ 5.4 cho thấy hầu hết có dạng
lệch phải chứng tỏ rừng Keo lá tràm đang chuẩn bị bước vào giai đoạn phát triển mạnh về
đường kính.
Qua kết quả tính toán được cho thấy sinh trưởng đường kính của lâm phần tại các
ÔTC khá đồng đều và tương đối tốt.
C/ Sinhtrưởng đường kính tán (Dt)
Qua biểu kết quả tính toán ở biểu 01 về sinh trưởng của Keo lá tràm cho thấy Keo
lá tràm phát triển về đường kính tán khá tốt, điều này có ảnh hưởng tích cực tới sinh
trưởng của tầng cây bản địa phía dưới thông qua độ tàn che và lớp thảm mục vật rơi rụng
do tán lá tạo ra.
D/ Chất lượng rừng Keo lá tràm
Từ kết quả xử lý thu được tại biểu 01 cho thấy chất lượng sinh trưởng của lâm
phần rừng Keo lá tràm kém hơn hẳn ở rừng Thông mã vĩ. Số cây phẩm chất tốt chiếm tỷ
lệ không cao (chỉ chiếm từ 45.5% - 50%), số cây phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ
cao, điều này có thể là do mật độ Keo lá tràm quá thấp và không phải là loài cây mục
đích mà chỉ trồng cùng để tạo tán che bóng cho cây bản địa dưới tán. nên chưa đảm bảo
chất lượng.
5.3. Hiện trạng tầng cây bản địa
5.3.1.Giới thiệu sơ lược về các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu
Tại khu vực nghiên cứu hiện có 2 mô hình trồng cây gỗ bản địa dưới tán rừng và
đây cũng là hai mô hình thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài.
A/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ
Trong mô hình này có 10 loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế và có khả năng thích
nghi với điều kiện lập địa tại khu vực được lựa chọn bằng phương pháp kế thừa kiến thức
kinh nghiệm bản địa và các tài liệu đã được xuất bản.
Danh sách các loài cây được gây trồng tại mô hình: Lim xanh, Lim xẹt, Re hương,
Ràng ràng xanh, Sao đen, Dẻ Hà Bắc, Long não, Kim giao, Vù hương, Giổi tàu.
Phương pháp nghiên cứu ở đây là bố trí các ô thí nghiệm có diện tích 1000m2 ba lần
lặp
B/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dưới tán Keo lá tràm
Đối với mô hình này, TTKHSXLN Đông Bắc Bộ xây dựng nhằm mục đích nghiên
cứu sự thích nghi của nhiều loài cây gỗ bản địa với điều kiện lập địa tại khu vực đồng
thời cũng nhằm tạo ra một vườn sưu tập thực vật có giá trị lớn trong công tác nghiên cứu
khoa học.
Chính vì vậy, số lượng các loài cây được đưa vào gây trồng ở đây rất lớn, gồm 180
loài thuộc 45 họ thực vật.
* Do tổng số loài được trồng tại khu vực là rất lớn (10 loài ở mô hình I và 180 loài ở mô
hình II), nên chúng tôi chỉ chọn ra một số loài đã được đánh giá sơ bộ là có triển vọng
nhất tại khu vực để tiến hành điều tra nghiên cứu cụ thể các nội dung mà đề tài đã đặt ra.
Trong quá trình khảo sát sơ bộ, chúng tôi căn cứ vào các tài liệu đã có trước đó của
Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ và kết quả khi quan sát mục trắc để lựa chọn ra một
số loài cây có triển vọng nhất đưa vào làm đối tượng điều tra của đề tài. Kết quả thu được
như sau:
- Với mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ (mô hình I): có tất cả 10
loài cây bản địa được đưa vào trồng nhưng khi khảo sát sơ bộ chỉ thấy còn tồn tại các loài
cây là: Ràng ràng xanh, Lim xanh, Dẻ Hà Bắc, Re hương, Giổi xanh, Lim xẹt, Long não.
Trong đó, tần suất bắt gặp Lim xẹt, Giổi xanh và Long não rất thưa thớt, do vậy chúng tôi
chỉ tiến hành điều tra sinh trưởng của 4 loài.
-Với mô hình trồng cây bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm (mô hình II): có tất
cả 180 loài thuộc 45 họ được gây trồng tại khu vực nghiên cứu, tuy nhiên căn cứ theo báo
cáo điều tra sơ bộ của Phòng kỹ thuật Lâm sinh (chủ nhiệm là Kỹ sư Triệu Hiền và
Barney Hines) đã lựa chọn ra được hơn loài có sức sinh trưởng tốt nhất. Để đảm bảo cho
phù hợp với khuôn khổ của đề tài chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trong danh sách đó để
điều tra đánh giá sinh trưởng của 3 loài cây.
Dưới đây là danh sách các loài cây gỗ bản địa được lựa chọn để điều tra nghiên cứu
trong đề tài:
*Mô hình I (trồng dưới tán Thông mã vĩ):
1.Dẻ Hà Bắc
2.Lim xanh
3.Re hương
4.Ràng ràng xanh
*Mô hình II (trồng dưới tán Keo lá tràm)
1.Máu chó lá nhỏ
2.Dẻ bốp
3.Lát hoa
5.3.2.Mô tả sơ lược đặc điểm hình thái và sinh thái học ủa các loài cây gỗ bản địa
được nghiên cứu
A/ Các loài cây được trồng tại mô hình I (trồng dưới tán Thông)
1. Re hương (Cinamomum iners):
- Đặc điểm hình thái: là cây gỗ lớn, cao 15 - 20m. Thân thẳng tròn
đều, vỏ thường nứt vảy vuông cạnh. Cành non màu xanh lục, hơi vuông cạnh ở chỗ đính
lá. Toàn thân có mùi thơm. Lá đơn mọc gần đối ít khi mọc cách; phiến lá hình trứng, trái
xoan hay trái xoan dài, đầu nhọn dần, đuôi nêm rộng hoặc gần tròn; lá có 3 gân gốc gần
song song nổi rõ hai mặt; cuống lá nhẵn dài 1cm. Hoa tự xim viên chuỳ ở nách lá. Hoa
lưỡng tính màu vàng nhạt. Quả hạch hình trụ hay trái xoan dài, dài 1-1,5cm, đế hình chậu
bọc một phần quả. Hễ rễ hỗn hợp, rễ cọc và rễ bên đều phát triển.
- Đặc điểm sinh thái học: Re hương sinh trưởng trung bình. Mùa ra
hoa tháng 2 - 3, quả chín tháng 7 - 8. Thường mọc nơi đất ẩm, tơi xốp. Tái sinh hạt tốt
dưới độ tàn che 0,4. Khả năng tái sinh chồi khá mạnh.
2. Loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii)
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đường kính có thể đạt
tới 120cm. Thân thẳng tròn, gốc có bạnh nhỏ. Tán xoè rộng. Vỏ màu nâu nhiều nốt sần,
sau bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong màu nâu đỏ. Cây mọc lẻ thường phân cành
thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần, mọc cách, có 3 - 4 đôi cuống cấp 2,
mỗi cuống mang 9 - 13 lá chét mọc cách; lá chét hình trái xoan hoặc trứng trái xoan, đầu
có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 4,5 - 6 cm, rộng 3 - 3.5cm, hai mặt lá bóng nhẵn, gân lá
nổi rõ ở cả hai mặt. Hoa tự hình chùm kép, hoa lưỡng tính gần đều, đài màu xanh vàng.
Quả đậu hình trái xoan thuôn, dài 20 - 25cm, rộng 3,5 - 4cm; hạt dẹt màu nâu đen, xếp
lợp lên nhau; vỏ hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt.
- Đặc điểm sinh thái học: Cây sinh trưởng chậm, tốc độ sinh trưởng
thay đổi từng giai đoạn tuổi và vùng phân bố. Ra hoa tháng 3 - 5, quả chín tháng 10 - 11. Cây ưa sáng, khi còn nhỏ chịu bóng. Nhiệt độ tối thích trung bình năm là 22,4 - 24,10C.
Lượng mưa trung bình năm phù hợp là 1500 - 2859mm. Phân bố nơi đất sét hoặc sét pha
sâu dày, mọc nhiều và tốt nơi có độ cao 300m trở xuống. Khả năng tái sinh chồi và hạt
tốt.
3. Dẻ Hà Bắc:
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, vỏ nứt sâu, cành thường có múi,
cành non màu xám tro phủ lông nâu vàng. Lá đơn mọc cách hình trái xoan, dài 10 -
15cm, rộng 4 - 5cm, mũi nhọn, lá khô ráp. Hoa đơn tính cùng gốc, tự bông đuôi sóc. Quả
hạch có đế.
- Đặc điểm sinh thái: Sinh trưởng chậm, ra hoa tháng 4 - 5, quả chín
tháng 8 - 9 năm sau. Ưa sáng khi lớn, khi nhỏ chịu bóng.
4. Ràng ràng xanh ( Ormosia balanceae):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ, thân thẳng tròn đều. Vỏ nhẵn màu
xám đen. Lá kép lông chim lẻ, mọc cách, 3 - 5 lá chét; lá chét hình trái xoan dài. Hoa tự
chùm, lưỡng tính không đều, màu xanh vàng nhạt. Quả gần tròn dẹt, thường chỉ có một
hạt.
- Đặc điểm sinh thái học: Sinh trưởng nhanh. Ưa sáng và đất sâu ẩm.
Tái sinh chồi và hạt mạnh.
B/ Các loài trồng ở mô hình II ( trồng dưới tán Keo lá tràm)
1. Dẻ bốp (Castanopsis cerebrina):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ, cao 20 - 25m, đường kính có thể
lên tới 80cm, thân thẳng phân cành cao, có múi, gốc có bạnh vè nhỏ. Vỏ màu xám nhạt.
Cành thẳng, tỉa cành tự nhiên tốt, mỗi năm có hai vòng cành. Lá đơn mọc cách, lá kèm
sớm rụng, lá hình trứng ngược hoặc ngọn giáo, dài 17 - 18cm, rộng 4 - 8cm đầu có mũi
nhọn ngắn. Hoa đơn tính cùng gốc, tự bông đuôi sóc. Qủa hạch hình trụ, đầu có mũi nhọn
ngắn.
- Đặc điểm sinh thái học: Cây sinh trưởng theo nhịp điệu, mỗi năm đổi
ngọn một lần, tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh. Cây thường xanh, ra hoa tháng 4 - 6,
quả chín tháng 4 - 5 năm sau. Tái sinh chồi và hạt tốt. Ưa sáng, là cây tiên phong nơi đất
còn tính chất đất rừng.
2. Máu chó lá nhỏ (Knema conferta):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ, thân thẳng vỏ nhẵn, vết đẽo chảy
nhiều nhựa đỏ. Lá đơn mọc cách hình trái xoan dài, dài 10 - 15cm, rộng 4 - 5cm, đầu có
mũi nhọn dài, đuôi nêm rộng; mặt trên xanh bóng, mặt dưới hơi bạc; mép gợn sóng,
thường xen lẫn một số ít lá sẻ thuỳ sâu. Hoa đơn tính khác gốc, hoa tự đực hình chùm
ngắn tập trung đầu cành. Quả đại nhỏ, hình trái xoan, đường kính 2cm, khi chín thường
nứt, lộ rõ vỏ giả màu đỏ.
- Đặc điểm sinh thái học: Tốc độ sinh trưởng trung bình. Mùa ra hoa
tháng 5 - 6, quả chín tháng 11 - 12. Cây chịu bóng, thường chiếm ưu thế tầng dưới tán và
nơi đất sâu ẩm, thoát nước. Khả năng tái sinh chồi tốt.
3. Lát hoa (Chukrasia tabularis):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đường kính có thể lên
tới 100cm. Thân thẳng. Vỏ màu xám tro, nhiều đốm dài vòng quanh thân, nứt dọc, sau
bong mảng, vỏ trong màu nâu đỏ. Lá kép lông chim 1 lần chẵn, mọc cách, mang 10 - 18
lá chét. Lá chét mọc gần đối hoặc mọc cách, hình trái xoan dài, lệch, dài 10 - 12cm, rộng
5 - 6cm. Hoa tự xim viên chuỳ ở đầu cành. Hoa đều lưỡng tính, dài 1,5cm. Quả nang hoá
gỗ hình trái xoan, đường kính 3 - 3.5cm, khi chín màu nâu đen. Hạt dẹt hình quạt, có
cánh mỏng, xếp chồng chất ngang trong từng ô của quả.
- Đặc điểm sinh thái học: Tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh. Mùa ra
hoa tháng 6 - 7, quả chín tháng 10 - 2 năm sau. Thường rụng lá vào cuối đông đầu xuân.
Cây chịu bóng lúc nhỏ, khi lớn ưa sáng. Có khả năng tái sinh hạt tốt dưới độ tàn che cao.
5.3.3.Kết quả nghiên cứu hiện trạng các loài cây gỗ bản địa
A/ Hiện trạng của cây gỗ bản địa dưới tán rừng Thông
Kết quả thu thập và xử lý số liệu về hiện trạng cây bản địa được tổng hợp trong biểu
sau:
Biểu 02: Hiện trạng cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ
Các chỉ tiêu sinh
H vn
D oo (cm)
D t (m)
trưởng Chất lượng Mật độ OTC Loài (c/ô) Tốt TB Xấu (m) n % n % n %
Lim xanh 3.62 2.56 1.88 18 81.8 3 13.6 1 4.5 22
Re hương 2.78 2.08 1.33 10 66.6 3 20 2 13.4 15
0 Dẻ Hà Bắc 1.98 2.21 1.25 5 45.5 4 45.4 1 9.1 11
Lim xanh 2.22 1.34 1.45 10 100 0 0 0 0 10
Re hương 1.71 1.21 0.78 6 66.6 2 22.2 1 11.1 9
Dẻ Hà Bắc 2.54 2.26 2.63 2 40 2 40 1 20 5
Lim xanh 3.11 3 2.33 9 81.8 2 18.2 0 0 11 3 Ràng ràng xanh 2.84 2.28 2.6 3 60 2 40 0 0 5
Re hương 2.41 2.47 2.06 8 72.7 1 9.09 2 18 11
Nhận xét:
* Về các chỉ tiêu sinh trưởng:
- Re hương:
+ Đường kính gốc (D00) của Re hương ở các ÔTC 01, 02, 03 lần lượt
là 2,78; 1,71; 2,41 (cm) cho thấy sinh trưởng đường kính gốc của loài có sự khác biệt rõ
rệt.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) của Re hương ở ÔTC 02 có sự chênh lệch
lớn so với ở ÔTC 01 và 03
+ Đường kính tán (Dt) của Re hương ở 3 ÔTC lần lượt là 2.08; 1.21;
2.47 (m) cho thấy có sự chênh lệch về năng lực sinh trưởng của các cây ở ÔTC 02 so với
ở ÔTC 01 và 03
- Lim xanh:
Từ kết quả ở biểu 5.2 ta thấy sinh trưởng của Lim xanh ở ÔTC 02 kém hơn hẳn so
với ở ÔTC 01 và 03 về cả đường kính, chiều cao, tán lá. Các chỉ tiêu sinh trưởng đo được
của Lim xanh ở ÔTC 01 và 03 đều có giá trị lớn chứng tỏ mô hình trồng lim xanh dưới
tán Thông rất thích hợp.
- Dẻ Hà Bắc:
Qua biểu 5.2 cho thấy sinh trưởng của Dẻ Hà Bắc không đồng đều giữa 2 ÔTC, sinh
trưởng đường kính gốc của Dẻ tại ÔTC 01 rất thấp (chỉ đạt 1.98 cm) trong khi đó ở ÔTC
03 là 2.54cm. Sinh trưởng của Dẻ tại ÔTC 03 khá tốt cả về đường kính, chiều cao và tán
lá.
- Ràng ràng xanh:
Qua biểu trên cho thấy sức sinh trưởng của Ràng ràng xanh khá tốt (đường kính gốc
trung bình đạt 2.84 cm, đường kính tán đạt 2.6cm, chiều cao đạt 2.28 m)
* Đánh giá chất lượng của cây bản địa
- Re hương:
Qua biểu 5.2 cho thấy chất lượng sinh trưởng của Re hương khá tốt, tỷ lệ số cây đạt
tiêu chuẩn tốt cao (chiếm từ 66.6% đến 72.7%), số cây phẩm chất xấu chiếm tỷ lệ thấp
(chỉ chiếm từ 11.2% đến 18%).
- Lim xanh:
Từ kết quả ở biểu 5.2 ta thấy Lim xanh sinh trưởng rất tốt dưới tán Thông, số cây
đạt chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao đặc biệt là ở ÔTC 02 có tỷ lệ cây tốt đạt 100%, số cây
chất lượng xấu chiếm tỷ lệ rất ít (cao nhất là 4.5%). Điều này cho thấy hiệu quả của mô
hình trồng Lim xanh dưới tán Thông.
- Dẻ Hà Bắc:
Chất lượng sinh trưởng của Dẻ tại các ÔTC điều tra có sự biến động rất lớn về tỷ lệ
các cây xấu tốt, ở ÔTC 01 số cây tốt chiếm tỷ lệ 72.7% trongkhi tại ÔTC 03 chỉ có 40%,
điều này có thể là do sự chênh lệch về các nhân tố sinh thái như độ tàn che, độ dốc, .v.v..
- Ràng ràng xanh:
Chất lượng của Ràng ràng xanh trong ÔTC điều tra không tốt, điều này được thể
hiện qua tỷ lệ số cây tốt chỉ chiếm 60%, số cây chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ cao
(40%).
* Kết luận chung:
-Về các chỉ tiêu sinh trưởng
+ Sinh trưởng đường kính gốc (D00) thì loài Lim xanh có các giá trị
trung bình về D00 cao nhất ở mỗi ÔTC. Dẻ Hà Bắc, Ràng ràng xanh có đường kính gốc
trung bình ở các ÔTC thấp hơn so với của Lim xanh và Re hương.
+ Sinh trưởng chiều cao (Hvn): nhìn chung Lim xanh là loài có chiều
cao vút ngọn chiếm ưu thế hơn cả
+ Sinh trưởng đường kính tán (Dt): Lim xanh là loài phát triển đường
kính tán lớn nhất, Re hương và Dẻ Hà Bắc có đường kính tán nhỏ -
- Về phẩm chất: loài có số cây phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất là Lim xanh; Re
hương có tỷ lệ cây tốt khá cao; Giổi tàu, Ràng ràng xanh, Dẻ Hà Bắc có tỷ lệ cây tốt thấp
hơn, đặc biệt là Dẻ Hà Bắc có tỷ lệ cây trung bình và cây xấu rất cao (chiếm trên 50%
tổng số cây)
-Về mật độ: Theo hồ sơ trồng rừng cho thấy trong mỗi ô thí nghiệm đều có
trồng đầy đủ 10 loài cây bản địa (có mật độ trồng như nhau) với số lần lặp là 3 lần. Như
vậy khi tiến hành lập ÔTC có diện tích 1000m2 thì tần suất bắt gặp các loài cây phải như
nhau, điều đó đồng nghĩa với việc mật độ xác định được của các loài khi điều tra phải
như nhau. Tuy nhiên, qua biểu trên ta thấy có sự chênh lệch lớn về mật độ của các loài
cây được điều tra.
+Với loài cây Lim xanh ta bắt gặp ở cả 3 ÔTC tiến hành điều tra và
mật độ của Lim xanh luôn đứng vị trí cao nhất trong ÔTC. Điều này chứng tỏ tỷ lệ sống
của lim xanh là lớn nhất hay khả năng thích nghi của lim xanh khi trồng dưới tán Thông
mã vĩ là cao nhất trong tất cả 10 loài đem gây trồng tại mô hình.
+Đối với loài cây Ràng ràng xanh ta chỉ thấy xuất hiện ở một ÔTC với
số lượng khiêm tốn là 8 cây, điều này chứng tỏ tỷ lệ sống của loài này là rất thấp, hay nói
cách khác là khả năng thích nghi của loài đối với mô hình trồng dưới tán Thông là thấp.
+Với loài Re hương: xuất hiện ở cả 3 ÔTC điều tra và có mật độ lớn
thứ hai sau Lim xanh, chứng tỏ Re hương có khả năng sống và sinh trưởng tốt khi trồng
dưới tán Thông mã vĩ
+ Với Dẻ Hà Bắc: chỉ xuất hiện ở hai ÔTC 02 và 03 với mật độ không
cao, các giá trị chỉ tiêu sinh trưởng ở mức trung bình so với các loài khác, như vậy có thể
nói mức độ thích nghi của Dẻ dưới tán Thông mã vĩ không cao bằng Lim xanh và Re
hương
B/ Hiện trạng cây gỗ bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm
Kết quả thu thập và xử lý số liệu hiện trạng cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm
được tổng hợp trong biểu dưới đây:
Biểu 5.3: Hiện trạng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm
Chất lượng Hvn N D00 OTC Loài Dt (m) Tốt TB Xấu (cm) (m) (cây/ô) n % n % n %
Dẻ bốp 4.05 6.04 5.84 14 70 6 30 0 0 20
4 Lát hoa 1.99 2.9 1.05 13 59.1 7 31.8 2 9.1 22
Máu chó lá nhỏ 2.86 3.51 2.56 16 66.7 6 25 2 8.3 24
Dẻ bốp 4.19 6.17 5.8 13 65 5 25 2 10 20 5 Lát hoa 2.11 2.9 1.12 15 71.4 5 23.8 1 4.8 21
Máu chó lá nhỏ 2.88 3.57 2.65 13 59.1 6 27.3 3 14 22
Dẻ bốp 4.04 5.96 5.69 12 57.1 6 28.6 1 4.8 21
6 Lát hoa 2.04 3.23 1.22 16 84.2 3 15.8 1 5.3 19
Máu chó lá nhỏ 2.82 3.53 2.65 14 63.6 5 22.7 3 14 22
* Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm
Qua biểu 5.3 ở trên ta thấy
- Sức sinh trưởng đường kính D00 của Dẻ bốp là lớn nhất và đồng đều ở cả 3
ÔTC điều tra (4.05; 4.19; 4.04 cm), của Lát hoa là nhỏ nhất (1.99; 2.11; 2.04 cm).
- Sinh trưởng chiều cao Hvn: ta thấy tất cả 3 loài đều có sưcsinh trưởng chiều
cao mạnh và đồng đều ở cả 3 ÔTC điều tra, trong đó Dẻ bốp là loài có sức sinh trưởng
mạnh nhất.
* Đánh giá chất lượng sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm
Từ kết quả ở biểu 5.3, ta thấy tất cả các loài ở trong cả 3 ÔTC đều có tỷ lệ số cây đạt
phẩm chất tốt cao, cụ thể:
- Loài Lát hoa có từ 59.1% đến 84.2% số cây phẩm chất tốt
- Loài Dẻ bốp có từ 57.1% đến 70% số cây có phẩm chất tốt
- Loài Máu chó lá nhỏ có từ 59.1% đến 66.7% số cây có
phẩm chất tốt
Số cây xấu và trung bình của các laòi chiếm tỷ lệ thấp. Điều này cho thấy khả
năng thích nghi của 3 loài cây được nghiên cứu khi trồng dưới tán Keo lá tràm rất tốt.
* Kết luận chung về hiện trạng tầng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm
Các loài câyđược điều tra đều sinh trưởng tốt và đồng đều về đường kính, chiều
cao tán lá, tỷ lệ số cây tốt của các loài cao. Điều này phản ánh sự thích nghi tốt của tầng
cây bản địa phía dưới với tầng cây cao phía trên, đặc biệt là loài Dẻ bốp.
5.4. Kết quả điều tra một số nhân tố hoàn cảnh ảnh hưởng tới sinh trưởng của tầng
cây bản địa
Trong khuôn khổ đề tài chúng tôi tiến hành điều tra một số nhân tố sinh thái dưới
đây
5.4.1. Nhân tố đất
(Bảng mô tả phẫu diện đất đại diện cho các ÔTC điều tra được trình bày ở phần
phụ biểu)
Dưới đây là kết qủa nghiên cứu tính chất đất đai tại khu vực nghiên cứu
Đất đai ở đây chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ, phát triển trên đá mẹ
phiến thạch sét, tầng đất từ mỏng đến trung bình (20-50 cm) rất ít nơi có tầng đất dày trên
1m. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Một phần diện tích (gần 300ha) là
đất Feralit màu vàng hay vàng xám phát triển trên phù sa cổ. Tầng dưới bị đá ong hoá rất
cứng, màu đỏ. Đất bị thoái hoá do canh tác lâu ngày.
Các kết qủa điều tra phân tích đất cho thấy nhìn chung đất có tầng phong hoá dầy
trung bình nhưng do bị xói mòn và feralit hoá mạnh nên trong đất thường có cục kết von
(tỷ lệ kết von chiếm 50-70% bề mặt phẫu diện) và có hàm lượng sét không cao (chỉ
chiếm 30%), sét vật lý 50-60%. Đất chua (PH = 3.9-4.5)
Tính chất hoá học của đất đai tại khu vực được thống kê trong biểu dưới đây
Biểu 5.4 : Bảng các nhân tố hoá học của đất tại TTKHSXLN Đông Bắc Bộ
Chất hữu cơ TT Phẫu Độ sâu lấy mẫu PHKCl P2O5 diện (cm) Mùn (%) N (%) C/N
0-10 4.0 2.66 0.08 14.5 0.95 01 10-20 4.2 2.05 1.00 14.0 0.80
0-10 4.3 2.35 0.09 14.0 5.45 02 10-20 4.5 2.00 1.00 14.8 4.55
0-10 4.5 2.48 0.08 14.4 2.80 03 10-20 4.0 2.70 0.08 14.7 4.55
0-20 4.5 1.78 0.07 10.0 4.40
04 20-40 4.0 1.39 0.05 16.8 2.10
40-70 3.9 1.09 0.07 8.7 2.10
0-10 4.0 1.83 0.07 13.2 0.65 05 10-20 3.9 1.90 0.08 15.3 0.60
0-10 3.9 1.50 0.05 11.5 1.55 06 10-20 3.9 1.70 0.08 10.3 1.35
Nhận xét:
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy:
Đất đai ở khu vực nghiên cứu có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình;
chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, phấn sa; độ ẩm từ hơi ẩm đến
ẩm; đem đối chiếu với đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản địa (đã được mô tả ở
phần 5.2) cho thấy đây là những đặc điểm rất phù hợp với nhu cầu sinh thái của hầu hết
các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu vì vậy có tác động thúc đẩy
sinh trưởng của các loài cây bản địa.
Từ bảng thống kê một số nhân tố hoá học cho thấy hàm lượng mùn, đạm, lân dễ
tiêu của đất tại khu vực cao như vậy rất tốt cho sinh trưởng của cây bản địa. Đất chua
(PHKCl = 3,9- 4,5) là điều kiện tương đối thuận lợi cho hầu hết các loài cây bản địa và cả
tầng cây cao (đặc biệt là Thông mã vĩ) phát triển. Có thể dễ dàng nhận thấy hàm lượng
chất hữu cơ của đất tại khu vực rừng Thông mã vĩ lớn hơn ở rừng Keo lá tràm, điều này
lý giải cho hiện tượng cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ mới được trồng năm 2001
nhưng sức sinh trưởng không chênh lệch nhiều so với các cây trồng dưới tán Keo lá tràm
trồng năm 1997 và chất lượng cây bản địa trồng tại khu vực rừng Thông mã vĩ tốt hơn ở
rừng Keo lá
Như vậy có thể thấy tính chất của đất đai ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng của các
loài cây bản địa.
5.4.2. Tình hình thực bì, cây bụi thảm tươi
A/ Thực bì dưới tán Rừng Thông mã vĩ
Qua điều tra thu thập và xử lý số liệu về thực bì tại khu vực rừng Thông mã vĩ thu
được kết qủa thể hiện ở biểu dưới đây
Biểu 5.5: Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Thông mã vĩ
Độ che phủ STT ÔTC Loài chủ yếu Htb (m) Chất lượng (%)
Khế dại
50 0.67 TB Cỏ lào 01
Tế guột
Sim
Tế guột 1.15 80 Tốt 02 Ba gạc
Dẻ dại
Bồ cu vẽ
Cỏ lào
0.96 70 Tốt Lấu 03
Khế dại
Dẻ dại
Nhận xét:
Biểu trên phản ánh tình hình sinh trưởng của cây bụi thảm tươi tại khu vực từng
Thông mã vĩ, cho thấy thành phần loài cây tham gia chủ yếu là các loài: Cỏ lào, Tế guột,
Lấu, Khế dại, Dẻ dại,...trong đó Tế guột và Khế dại là hai loài cây bụi chiếm ưu thế tại
đây. Với tác dụng cải tạo đất của Tế guột đã tạo điều kiện cho Thông và cây bản địa phát
triển tốt. Ta thấy sinh trưởng của các loài cây bụi thảm tươi ở đây rất tốt chiều cao trung
bình từ 0.67m – 1.15m; độ che phủ mặt đất từ 50 – 70%) chứng tỏ điều kiện lập địa ở đây
rất tốt cho sự phát triển của các loài thực vật.
B/ Thực bì dưới tán rừng Keo lá tràm
Biểu 5.6: Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo lá tràm
Độ che phủ STT ÔTC Loài chủ yếu Htb (m) Chất lượng (%)
Mẫu đơn
trắng 0.57 45 TB 04 Sim
Cỏ lào
Cỏ xước
Dương xỉ 05 0.85 60 TB
Đơn buốt
Đơn buốt 06 0.78 55 TB Mẫu đơn
Nhận xét:
Qua biểu trên cho thấy thành phần các loài cây bụi chủ yếu ở đây gồm: Đơn buốt,
Mẫu đơn, Cỏ lào, Đơn buốt, .v.v.. Sức sinh trưởng của cây bụi ở đây kém hơn ở rừng
Thông mã vĩ, thành phần loài đơn giản hơn, độ che phủ mặt đất không cao (Từ 45-60%),
chất lượng chỉ đạt mức trung bình. Thực bì được coi là chỉ thị phản ánh tính chất lập địa
nơi mọc, sinh trưởng và chất lượng của thực bì tại khu vực này kém hơn ở rừng Thông
mã vĩ nên sinh trưởng và chất lượng cây bản địa ở đây cũng kém hơn ở rừng Thông.
5.4.3. Thảm mục – vật rơi rụng
Từ kết quả thu thập số liệu ngoại nghiệp và xử lý ta thu được biểu phản ánh tình
hình lớp thảm mục tại khu rừng Thông mã vĩ và rừng Keo lá tràm
Biểu 5.7: Thảm mục – vật rơi rụng
STT ÔTC Độ dày (cm) Độ che phủ (%) Mức độ phân huỷ (%) Ghi chú
01 4.5 80 40 Thông mãvĩ
02 2.5 60 20 Thông mã vĩ
03 4 95 40 Thông mã vĩ
04 1.8 30 20 Keo lá tràm
05 1.5 30 20 Keo lá tràm
06 2.2 45 25 Keo lá tràm
Nhận xét:
Qua biểu trên cho thấy lớp thảm mục dưới tán rừng Thông mã vĩ dày (2.5-4.5cm)
và phân huỷ tốt (từ 20-40%), lớp thảm mục dưới tán rừng Keo mỏng và phân huỷ kém
hơn hẳn ở rừng Thông (chỉ dày 1.5-1.8cm và mức độ phân huỷ 20-25%). Điều này có thể
được lý giải là do ở rừng Thông có mật độ cây cao lớ hơn hẳn ở rừng Keo nên độ ẩm và
vật rơi rụng nhiều làm cho lớp thảm mục dày và phân huỷ tốt hơn ở rừng Keo. Lớp thảm
mục dày và phân huỷ tốt tạo điều kiện rất tốt cho sinh trưởng của tầng cây bản địa và cây
cao.
5.5. Xác định ảnh hưởng của nhân tố sinh thái tới sinh trưởng của tầng cây bản địa
Các nhân tố có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây bản địa là ánh sáng, nhiệt độ
không khí và đất, độ ẩm, mối quan hệ lâm học giữa cây trung tâm với các cây xung
quanh, .v.v..
Tuy nhiên do khuôn khổ của đề tài bị giới hạn về mặt thời gian nên chúng tôi nghiên
cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây gỗ bản địa với nhân tố ánh sáng ( được biểu thị
thông qua độ tàn che do tầng cây cao tạo ra). Dưới đây là kết quả nghiên cứu mối quan hệ
giữa sinh trưởng của cây bản địa với độ tàn che
5.5.1. Quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ với độ tàn che
Khi xác lập mối quan hệ giữa sinh trưởng đường kính của cây bản địa với độ tàn che
(D00 = f(TC) chúng tôi sử dụng hàm tuyến tính 1 lớp y = a + b.x để mô phỏng mối tương
quan này theo dạng đám mây điểm. Kết quả thu được được trình bày ở dưới đây:
A/ Quan hệ giữa D00 và độ tàn che
* Loài Re hương
a = 4,38797
b = - 4,0875
r = 0,8321
Phương trình tương quan D00= 4,38797 - 4,0875.TC (cm)
5
4
3
Series1
2
1
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Biểu đồ 5.5: Tương quan giữa D00 của Re hương và độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy sinh trưởng đường kính của Re hương có quan hệ khá
chặt với độ tàn che của tầng cây cao, tại độ tàn che TC = 0,3 – 0,5 sinh trưởng đường
kính của Re đạt cực đại, khi độ tàn che quá cao (0,7- 1,0) đường kính có xu hướng giảm
rõ rệt.
* Loài Lim xanh
a = 5,3214
b = -5,1259
r = 0,7863
8
Phương trình tương quan: D00 = 5,3214 – 5,1259.TC (cm)
)
6
Series1
4
m c ( 0 0 D
2
0
0
0.2
0.6
0.8
0.4 TC
Biểu đồ 5.6: Tương quan giữa D00 của Lim xanh với độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên ta thấy D00 và độ tàn che có quan hệ tương đối chặt chẽ, sinh
trưởng đường kính của Lim xanh mạnh nhất khi độ tàn che có giá trị TC = 0,3 – 0,4 và
giảm mạnh khi TC = 0,8 – 1,0.
B/ Quan hệ giữa chiều cao và độ tàn che
*Loài Re hương
a = 4,633435
b= - 4,45479
r = 0,877173
Phương trình tương quan:
4
Hvn = 4,633435 - 4,45497.TC
)
3
m
2
Series1
( n v H
1
0
0
0.2
0.6
0.8
0.4
TC
Biểu đồ 5.7: Tương quan giữa Hvn của Re hương với độ tàn che
Nhận xét:
Với hệ số tương quan r = 0,877 cho thấy Hvn của Re hương có quan hệ chặt với độ
tàn che của lâm phần, qua biểu đồ cho thấy độ tàn che thích hợp nhất đối với sinh trưởng
chiều cao của Re hương là 0,25 – 0,35.
* Loài Lim xanh
r = 0,778931
a = 6,187419
b = - 6,30347
Phương trình tương quan:
Hvn = 6,187419 - 6,30347. TC (m)
6
)
m
4
Series1
( n v H
2
0
0
0.2
0.6
0.8
0.4
TC
Biểu đồ 5.8: Tương quan giữa Hvn của Lim xanh và độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy khi độ tàn che có giá trị từ 0,25 – 0,35 thì sinh trưởng
chiều cao của Lim xanh là thuận lợi nhất, năng lực sinh trưởng chiều cao của Lim xanh
có quan hệ tương đối chặt với độ tàn che của lâm phần (r = 0.77).
5.5.2. Quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm và độ tàn che
A/ Quan hệ giữa sinh trưởng đường kính và độ tàn che
* Loài Dẻ bốp
a= 4,56972
b = - 4,6358
Hệ số tương quan r = 0,7125
8
Phương trình tương quan: D00 = 5,5697 – 4,6358. TC (cm)
)
6
4
Series1
m c ( 0 0 D
2
0
0
0.5
1
1.5
TC
Biểu đồ 5.9: Tương quan giữa D00 của Dẻ bốp và độ tàn che
Nhận xét:
Sinh trưởng đường kính của Dẻ bốp có quan hệ tương đối chặt với độ tàn che của
lâm phần, độ tàn che thích hợp nhất để Dẻ đạt sinh trưởng đường kính mạnh nhất là 0.3 –
0.4.
* Loài Lát hoa
a = 5,0163
b = - 4,9872
r = 0,69543
4
Phương trình tương quan: D00 = 5,0163 – 4,9642. TC (cm)
)
3
2
Series1
m c ( 0 0 D
1
0
0.5
1
0
TC
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy D00 của Lát hoa có liên hệ tương đối chặt với độ tàn che
của lâm phần, khi độ tàn che có giá trị = 0,3 – 0,4 thì sinh trưởng đường kính của Lát hoa
cao nhất.
* Loài máu chó lá nhỏ
a = 4,5639
b = - 4,8953
r = 0,7843
Phương trình tương quan: D00 = 4,5639 – 4,8953.TC (cm)
)
Series1
m c ( 0 0 D
5 4 3 2 1 0
0
0.5
1
1.5
TC
Biểu 5.10: Tương quan giữa D00 của Máu chó lá nhỏ với độ tàn che
Nhận xét:
Với hệ số tương quan r = 0,7843 cho thấy D00 của Máu chó lá nhỏ có quan hệ chặt
với độ tàn che của lâm phần, qua biểu đồ cho thấy độ tàn che thích hợp nhất đối với sinh
trưởng chiều cao của Máu chó lá nhỏ là 0,25 – 0,35.
B/ Quan hệ giữa Hvn và Tàn che
* Loài Dẻ bốp
a = 5,2136
b= - 5,0961
r = 0,7233
Phương trình tương quan: Hvn = 5,2136- 5,0961.TC (cm)
)
m
Series1
( n v H
10 8 6 4 2 0
0
0.5
1
TC
Biểu đồ 5.11: Tương quan giữa Hvn của Dẻ bốp với độ tàn che
Nhận xét:
Từ kết quả trên cho thấy độ tàn che TC = 0,5 là phù hợp nhất cho sự phát triển
chiều cao của Dẻ bốp.
* Loài Lát hoa
a = 6,7893
b= - 6,5836
r = 0,73895
5
4
3
Series1
2
1
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Phương trình tương quan: Hvn = 6,7893 – 6,5836.TC (m)
Biểu đồ 5.12: Tương quan giữa Hvn của Lát hoa và độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy sinh trưởng chiều cao của Lát hoa mạnh nhất khi độ tàn
che của lâm phần = 0,3 – 0,4, khi độ tàn che vượt qua giá trị này sẽ ức chế sinh trưởng
chiều cao của loài.
*Loài Máu chó lá nhỏ
a = 5,8493
b= - 5,3623
r = 0,6973
Phương trình tương quan: Hvn =5,84938-5,3626. TC (m)
)
m
Series1
( n v H
5 4 3 2 1 0
0
0.5
1
1.5
TC
Biểu đồ 5.13: Tương quan giữa Hvn của Máu chó lá nhỏ với độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy khi độ tàn che có giá trị từ 0,25 – 0,35 thì sinh trưởng
chiều cao của Máu chó lá nhỏ là thuận lợi nhất, năng lực sinh trưởng chiều cao của Lát
hoa có quan hệ tương đối chặt với độ tàn che của lâm phần (r = 0,69).
5.5.3. Kết luận chung về quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa và độ tàn che
Qua phân tích về mối tương quan giữa sinh trưởng của từng loài cây bản địa với
độ tàn che cho thấy một quy luật chung là sinh trưởng của cây bản địa có quan hệ từ
tương đối chặt đến chặt với độ tàn che của lâm phần (hệ số tương quan r = 0,63 - 0,87) và
sinh trưởng đường kính, chiều cao của cây bản địa tỷ lệ nghịch với độ tàn che của lâm
phần.
5.6. Tổng kết kinh nghiệm gây trồng
5.6.2. Kỹ thuật gây trồng tầng cây bản địa
A/ Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ
* Kỹ thuật tạo cây con:
Tại TTKHSXLN Đông Bắc Bộ chưa tiến hành công tác tạo cây con mà mới chỉ
dừng lại ở bước nhập cây con từ hạt (có bầu) về đem trồng với tiêu chuẩn cây con áp
dụng là:
Tiêu chuẩn đường kính cổ rễ: D00 0.5 cm
Tiêu chuẩn chiều cao: H 0,5 m
Tiêu chuẩn chất lượng: Cây con không bị sâu bệnh, thân thẳng, không cụt ngọn, tán lá
phát triển cân đối.
Tiêu chuẩn về tuổi nuôi dưỡng: đảm bảo tuổi nuôi dưỡng A 1 năm.
* Kỹ thuật tạo rừng
-Phương pháp chuẩn bị hiện trường:
+Xử lý thực bì cục bộ theo băng, chiều rộng băng r = 1(m), chiều dài của
băng chạy dọc theo đường đồng mức.
+Cuốc hố kích thước 50 50 50 (cm). Tiến hành cuốc hố trước khi
trồng rừng tháng
+Bón phân: bón đồng đều 3 kg phân chuồng và 200 gr NPK /1 hố, bón sau
khi cuốc hố 15 ngày
+Lấp hố: sau khi bón phân tiến hành lấp hố đến 2/3 chiều cao của hố và để
đến 15 ngày sau thì đem trồng cây.
-Trồng rừng:
+Thời vụ trồng: mùa xuân và thu (tháng 3 - 4 hoặc tháng 7 - 8 dương lịch)
+Thời điểm trồng dưới tán Thông mã vĩ: khi Thông mã vĩ đạt tuổi 5 - 6
năm.
+Mật độ trồng: 400 cây/ha
+Kỹ thuật trồng: trước khi trồng phải xé bỏ lớp bầu nilon, khi trồng đặt cây
con ngay ngắn vào giữa hố sau đó lấp hố hình mâm xôi, sau đó tưới nước.
- Chăm sóc: trong 3 năm đầu sau khi trồng. Nội dung chăm sóc cụ thể:
+Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần: vun xới đất (bán kính 1.5m) quanh gốc,
phát quang dây leo bụi rậm,v.v.., sau khi trồng được 3 tháng tiến hành kiểm kê tỷ lệ sống
chết và trồng dặm ngay vào vụ trồng rừng kế tiếp.
+Năm thứ hai chăm sóc 1 lần: vun xới đất quanh gốc (bán kính 2m), phát
quang dây leo bụi rậm, ...
+Năm thứ ba chăm sóc 2 lần: tiến hành tỉa thưa tầng cây cao, mục đích của
lần tỉa thưa này là loại bỏ những cây chất lượng kém, sâu bệnh,... để tránh là nguồn gây
bệnh sang cây con tầng dưới. Bài cây theo phương pháp ngẫu nhiên dựa vào chất lượng
của Thông mã vĩ. Các nội dung chăm sóc khác cũng như năm thứ 2.
B/ Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Keo ká tràm
* Kỹ thuật tạo cây con
Cũng như đối với mô hình thứ nhất, mô hình này sử dụng cây con từ hạt được nhập về
theo tiêu chuẩn cây con đề ra là:
Tuổi nuôi dưỡng A 1 năm
Đường kính cổ rễ D00 0,5 cm
Chiều cao H 0,5 m
Cây không cong queo sâu bệnh, không cụt ngọn, tán lá phát triển cân đối.
* Kỹ thuật tạo rừng:
- Chuẩn bị hiện trường
+Xử lý thực bì: phát toàn diện trên diện tích của mô hình.
+Làm đất: cày toàn diện theo băng có bề rộng bằng một đường cày, cự ly
băng cách băng 2m, đường cày ngầm sâu 1m.
+Đào hố trên đường cày, kích thước hố: 70 70 70 (cm), đào hố trước
khi trồng 45 ngày
+Bón phân: bón lót (10kg phân chuồng ủ hoai + 0,2kg NPK + 0,2kg vôi
bột)/hố, sau đó lấp hố để lại chiều sâu 10cm trước khi trồng 1 tháng.
-Kỹ thuật trồng rừng:
+Thời vụ trồng: trồng vào vụ xuân hoặc thu.
+Thời điểm trồng kết hợp với rừng Keo lá tràm: Tại mô hình này, thay vì
trồng tầng cây cao trước một vài năm để tạo tầng tán che cho cây bản địa ở phía dưới
trước rồi mới trồng cây bản địa thì người ta tiến hành trồng Keo và cây bản địa đồng thời
để Keo lá tràm vốn là loài cây sinh trưởng nhanh sau một thời gian sẽ vươn lên tạo thành
tầng tán che.
+Phương thức trồng hỗn loài: đối với cả tầng cây bản địa và tầng cây cao
đều tiến hành trồng theo hàng cách hàng và cây cách cây 4m, trong đó có sự xen kẽ đồng
đều giữa cây bản địa và Keo, cự ly giữa chúng là 2m.
Với riêng cây bản địa được bố trí trồng theo cụm 12 cây của cùng 1 loài, sau đó sẽ
là cụm 12 cây của loài khác.
có thể biểu diễn phương thức trồng hỗn loài trong mô hình này bằng sơ đồ dưới đây:
+Kỹ thuật trồng: Trước khi trồng tưới đẫm nước ở hố, xé bỏ lớp vỏ bầu,
đặy ngay ngắn cây con vào giữa hố sau đó lấp đất và vun gốc hình mâm xôi.
-Chăm sóc:
+Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần: phát dọn thực bì xung quanh gốc (bán kính
2m), cuốc vun gốc (bán kính 1m), bón thúc 0,1kg NPK/gốc, gỡ bỏ dây leo bụi rậm. Tiến
hành vào khoảng tháng 4.
+Năm thứ hai chăm sóc 1 lần: phát dọn thực bì quanh gốc, cuốc vun gốc,
gỡ bỏ dây leo bụi rậm. Tiến hành vào tháng 4.
+Năm thứ ba chăm sóc 2 lần vào tháng 4 và tháng 10: phát dọn thực bì
quanh gốc (bán kính 2m), cuốc vun gốc (bán kính 1.5m), gỡ bỏ dây leo bụi rậm.
Ngoài ra ở năm thứ 3 tiến hành chặt tỉa thưa keo lá tràm để lại mật độ 100 – 120 (cây/ha)
5.6. Đề xuất giải pháp kỹ pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trưởng của
các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu
Qua điều tra đánh giá hiện trạng của tầng cây cao, cây bản địa; các nhân tố sinh
thái; mối liên hệ giữa các nhân tố sinh thái với sinh trưởng của cây bản địa ở phần 5.2
đến 5.5, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy
sinh trưởng của các loài cây bản địa như sau:
5.6.1. Đối với lâm phần Thông mã vĩ:
- Độ tàn che trung bình của Thông mã vĩ tại các ÔTC 01, 02, 03 lần lượt là: 0,43;
0,45; 0,52 và độ tàn che trung bình của toàn bộ lâm phần Thông mã vĩ là 0,47. So sánh
với độ tàn che thích hợp cho sinh trưởng của các loài cây bản địa được trồng tại khu vực
rừng Thông (0,25 - 0,4) cho thấy độ tàn che trung bình của lâm phần cao hơn, như vậy
cần tiến hành tỉa thưa để giảm bớt độ che bóng nhằm thúc đẩy sinh trưởng của lớp cây
tầng dưới
- Cây bụi thảm tươi ở khu vực này phát triển mạnh, chiều cao trunh bình xấp xỉ
1m, đây là dấu hiệu phản ánh đất đai ở đây rất phù hợp cho sự phát triển của thực vật, tuy
nhiên khi tầng cây bụi thảm tươi phát triển quá mạnh sẽ có sự cạnh tranh với tầng cây bụi
về ánh sáng, dinh dưỡng,.. làm ức chế chế sinh trưởng của tầng cây bản địa. Do vậy cần
tiến hành phát quang để mở rộng không gian dinh dưỡng và phòng chống sâu bệnh cho
cây bản địa.
5.6.1. Đối với lâm phần Keo lá tràm
- Độ tàn che của tầng cây cao tại các ÔTC 04, 05, 06 lần lượt là: 0,4; 0,35; 0,32 và
độ tàn che trung bình của lâm phần Keo lá tràm là 0,37. Qua phần 5.5 ta thấy độ tàn che
thích hợp cho sinh trưởng của các loài cây bản địa được gây trồng tại đây là 0,25 - 0,4.
Như vậy không cần điều chỉnh độ tàn che của lâm phần Keo lá tràm. Đối với tầng cây
cao chỉ cần tiến hành biện pháp bài cây phẩm chất không tốt để phòng chống sâu bệnh
hại cho tầng cây bản địa ở dưới.
- Cần phát quang lớp cây bụi thảm tươi để phòng chống sâu bệnh hại và hạn chế
sự cạnh tranh với tầng cây bản địa.
Phần 6: Kết luận - Tồn tại - Kiến nghị
6.1. Kết luận
Với những lợi ích trong nhiều mặt mà các loài cây bản địa mang lại cho cuộc sống
con người, công tác nghiên cứu nhằm phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng
được quan tâm đẩy mạnh. Đề tài "Đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm kỹ thuật
gây trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng tại Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm
nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh Phúc" nhằm đóng góp một phần cơ sở thực tiễn
nhằm phát triển các loài cây bản địa.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài đề tài đã thu được kết quả như sau:
- Đánh giá hiện trạng tầng cây cao tại hai mô hình trồng cây bản địa dưới tán là
Thông mã vĩ và Keo lá tràm, qua đó thấy được mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây bản
địa và tầng cây cao.
- Đánh giá hiện trạng sinh trưởng, chất lượng của tầng cây bản địa tại hai mô
hình trồng rừng dưới tán, bao gồm 4 loài trồng dưới tán Thông mã vĩ (Re hương, Lim
xanh, Ràng ràng xanh, Dẻ Hà Bắc) và 3 loài trồng dưới tán Keo lá tràm (Máu chó lá nhỏ,
Lát hoa, Dẻ bốp). Trong đó, các loài cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ có sức sinh
trưởng và chất lượng vượt trội hơn hẳn so với cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm.
- Điều tra đánh giá hiện trạng thực bì, thảm mục, đất đai, khí tượng thuỷ văn
tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá định tính và định lượng mối quan hệ giữa sinh trưởng của tầng cây
bản địa và các nhân tố hoàn cảnh: thực bì, thảm mục, đất đai, ánh sáng (được biểu thị
thông qua độ tàn che do tầng cây cao tạo ra), từ đó rút ra được khoảng thích nghi của các
loài cây bản địa với một số nhân tố hoàn cảnh.
+ Đối với nhân tố ánh sáng: hầu hết các loài cây sinh trưởng mạnh nhất
ở độ tàn che 0,25 – 0,4.
+ Đối với nhân tố đất: các loài cây bản địa phù hợp với đất feralit phát
triển trên đá mẹ phiến thạch sét, phấn sa; đất ẩm; hơi chua,…
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trưởng của
các loài cây bản địa được điều tra tại khu vực nghiên cứu.
- Lập bản tổng kết kinh nghiệm kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa trồng
dưới tán tại khu vực nghiên cứu, làm cơ sở thực tiễn có giá trị tham khảo nhằm nhân rộng
các mô hình trồng cây bản địa dưới tán có hiệu quả.
6.2. Tồn tại
- Về khối lượng nội dung nghiên cứu:
+ Do giới hạn về thời gian thực hiện nên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu
một số ít loài cây bản địa được đánh giá là có triển vọng nhất được gây trồng tại khu vực
(4 trên tổng số 10 loài được trồng dưới tán Thông mã vĩ, 3 trên tổng số 180 loài dưới tán
Keo lá tràm).
+ Đề tài không điều tra được toàn bộ diện tích khu vực mà chỉ điều tra trên một
số ô tiêu chuẩn đại diện cho các lâm phần (trong đó mỗi ô tiêu chuẩn ứng với một đơn vị
bố trí thí nghiệm của TTKHSXLN Đông Bắc Bộ).
+ Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc xác định mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây
bản địa với một số nhân tố hoàn cảnh như: ánh sáng, đất đai, thực bì trong số rất nhiều
nhân tố có vai trò chi phối tới đời sống của cây.
- Về vai trò ý nghĩa của đề tài:
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm nghiên cứu độc lập; mặt khác, đề
tài là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá định lượng tình hình sinh trưởng của các
loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nên không có nguồn tài liệu cơ sở để đối
chiếu tham khảo tìm ra phương pháp nghiên cứu phù hợp nhất đối với đối tượng nghiên
cứu nên trong quá trình điều tra ngoại nghiệp và nội nghiệp còn thiếu khoa học, còn gặp
nhiều sai sót.
6.3. Kiến nghị
Sau khi tiến hành ngiên cứu đề tài, tôi xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Về nội dung nghiên cứu: cần tiến hành nghiên cứu thêm mối quan hệ giữa sinh
trưởng của cây bản địa với một số nhân tố sinh thái khác mà trong khuôn khổ đề tài chưa
thực hiện được, như: nhiệt độ, cấp độ dốc, độ ẩm,.v.v.. Nhằm hoàn thiện cơ sở khoa học
nhằm phát triển các loài cây bản địa.
- Về khối lượng nghiên cứu: Tại khu vực nghiên cứu có 10 loài cây bản địa được
trồng dưới tán Thông mã vĩ và 180 loài được trồng dưới tán Keo lá tràm, trong khuôn
khổ đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu được một số ít loài. Do vậy, cần tiếo tục nghiên
cứu thêm về sinh trưởng và đặc tính sinh thái học của các loài cây còn lại để có biện pháp
kỹ thuật tác động phù hợp.
- Với bản thân đề tài, do không có đủ dụng cụ để xác định cường độ ánh sáng nên
không thể xác định được mối tương quan giữa sinh trưởng của cây bản địa với cường độ
ánh sáng. Do vậy cần tăng cường bổ sung thêm trang thiết bị, dụng cụ học tập nhằm giúp
sinh viên có điều kiện chủ động hơn trong quá trình học tập nói chung và thực hiện khoá
luận nói riêng.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần 1: Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 3
2.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 3
2.1.1. Nghiên cứu mang tính chất cơ sở ....................................................................... 3
2.1.2. Những công trình nghiên cứu thực tiễn .............................................................. 3
2.2. Trong nước ........................................................................................................... 4
2.2.1. Các công trình mang tính chất cơ sở ................................................................... 4
2.2.2. Các công trình nghiên cứu thực tiễn ................................................................... 4
Phần 3: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp nghiên cứu ........................................ 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 6
3.2. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................................. 6
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 7
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tầng cây cao ........................................................................ 7
3.3.2. Đánh giá hiện trạng tầng cây bản địa ................................................................. 7
3.3.3. Điều tra một số nhân tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng cây bản
địa................................................................................................................................ 7
3.3.4. Xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng và chất lượng của cây bản địa với một số
nhân tố hoàn cảnh ........................................................................................................ 7
3.3.5. Tổng kết kinh nghiệm cây trồng các loài cây bản địa ......................................... 7
3.3.6. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh ............................................................. 8
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 8
3.4.1. Phương pháp luận .............................................................................................. 8
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 8
Phần 4: Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu ................................................ 17
4.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 17
4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 17
Phần 5: Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả ................................................ 21
5.1. Giới thiệu mô hình trồng rừng bản địa dưới tán ................................................... 21
5.1.1. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ ............................................. 21
5.1.2. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm ............................................... 21
5.2. Hiện trạng tầng cây cao ....................................................................................... 21
5.2.1. Hiện trạng rừng Thông mã vĩ ........................................................................... 23
5.2.2. Hiện trạng rừng Keo lá tràm ............................................................................. 25
5.3. Hiện trạng tầng cây bản địa ................................................................................. 27
5.3.1. Giới thiệu sơ lược các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu 27
5.3.2. Mô tả sơ lược đặc điểm hình thái và sinh thái học của các loài cây bản địa được
nghiên cứu ................................................................................................................. 29
5.3.3. Kết quả nghiên cứu hiện trạng các loài cây bản địa .......................................... 32
5.4. Kết quả điều tra một số nhân tố hoàn cảnh có ảnh hưởng tới sinh trưởng của tầng
cây bản địa ................................................................................................................. 36
5.4.1. Nhân tố đất....................................................................................................... 37
5.4.2. Thực bì, cây bụi thảm tươi ............................................................................... 38
5.4.3. Thảm mục, vật rơi rụng .................................................................................... 40
5.5. Xác định ảnh hưởng của nhân tố sinh thái tới sinh trưởng của tầng cây bản địa .. 41
5.5.1. Quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ với độ tàn che41
5.5.2. Quan hệ giứa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm và độ tàn che .. 44
5.5.3. Kết luận chung về quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa và độ tàn che .............. 48
5.6. Tổng kết kinh nghiệm gây trồng .................................................................................. 48
5.6.1. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ ...................................................... 48
5.6.2. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm ....................................................... 49
5.7. Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh.............................................................................. 51
5.7.1. Đối với lâm phần Thông mã vĩ .................................................................................. 51
5.7.2. Đối với lâm phần Keo lá tràm ................................................................................... 52
Phần 6: Kết luận – tồn tại – kiến nghị ............................................................................. 53