intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sơ bộ hiệu quả chuyển đổi sớm kháng sinh hậu phẫu từ đường tiêm sang đường uống trên bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị và kinh tế của phương pháp chuyển đổi sớm kháng sinh hậu phẫu IV - PO trên bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sơ bộ hiệu quả chuyển đổi sớm kháng sinh hậu phẫu từ đường tiêm sang đường uống trên bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỚM<br /> KHÁNG SINH HẬU PHẪU TỪ ĐƯỜNG TIÊM SANG ĐƯỜNG UỐNG<br /> TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA<br /> Đoàn Ngọc Ý Thi*, Võ Thị Kiều Quyên**, Nguyễn Thị Mai Hoàng*, Nguyễn Tuấn Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị và kinh tế của phương pháp chuyển đổi sớm kháng sinh hậu<br /> phẫu IV - PO trên bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, cắt ngang từ tháng 4 - 7/2010. So sánh hiệu quả điều trị, thời gian<br /> nằm viện và chi phí sử dụng kháng sinh giữa 3 nhóm bệnh nhân VPMRT: nhóm chứng chỉ dùng kháng sinh IV,<br /> nhóm chuyển đổi sớm (PO sau 3 ngày IV) và nhóm chuyển đổi muộn (PO sau > 4 ngày IV).<br /> Kết quả: 86 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được phân thành 3 nhóm: nhóm chứng (31 bệnh nhân), nhóm<br /> chuyển đổi sớm (30 bệnh nhân) và nhóm chuyển đổi muộn (25 bệnh nhân). Không có sự khác biệt về hiệu quả<br /> điều trị giữa 3 nhóm (p = 0,629). Tuy thời gian nằm viện không khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu (p = 0,468),<br /> chi phí kháng sinh giảm rõ rệt ở nhóm bệnh nhân chuyển đổi sớm so với nhóm chứng (p = 0,004) và nhóm<br /> chuyển đổi muộn (p = 0,001).<br /> Kết luận: Chuyển đổi sớm kháng sinh hậu phẫu là một lựa chọn tốt cho cả bệnh nhân lẫn đội ngũ điều trị vì<br /> không làm giảm hiệu quả điều trị nhưng lại giảm chi phí sử dụng kháng sinh, từ đó có thể góp phần giảm chi phí<br /> điều trị.<br /> Từ khóa: Chuyển đổi kháng sinh IV-PO; viêm phúc mạc; hiệu quả; kinh tế.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PRELIMINARY REPORT ABOUT THE EFFICACY OF EARLY SWITCH<br /> FROM INTRAVENOUS TO ORAL ANTIBIOTIC IN POST-APPENDECTOMY PATIENTS<br /> WITH PERITONITIS COMPLICATION<br /> Doan Ngoc Y Thi, Vo Thi Kieu Quyen, Nguyen Thi Mai Hoang, Nguyen Tuan Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 353 - 358<br /> Objective: To preliminarily evaluate the efficacy and antibiotic cost of early switching from IV to oral<br /> antibiotic in post-appendectomy patients with peritonitis complication.<br /> Methods: A 3-month prospective, cross-sectional study. We compared the efficacy, length of hospital stay<br /> and antibiotic cost among 3 groups of appendicitis-induced peritonitis patients: control (IV antibiotic only), early<br /> switching (PO antibiotic after 3-day IV) and late switching (PO antibiotic after more than 4-day IV).<br /> Results: 86 patients included in this study were divided into 3 groups: control (31 patients), early switching<br /> (30 patients) and late switching (25 patients). We did not find any difference in therapeutic efficacy among the 3<br /> groups (p = 0.692). Although the length of hospital stay did not significantly change (p = 0.468), the antibiotic<br /> cost was markedly reduced in the early switching group compared to that of the control group (p = 0.004) as well<br /> as the late switching group (p = 0.001).<br /> Conclusions: Early switching from IV to oral antibiotic is a best choice for post-operative patients as this<br /> * Bộ môn Dược lâm sàng - Khoa Dược - Đại học Y Dược TPHCM<br /> ** Khoa Dược - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Mai Hoàng<br /> ĐT: 01656599822<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Email: ntmaihoang@gmail.com<br /> <br /> 353<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> method can ensure the therapeutic efficacy with reduced antibiotic cost, and therefore reduced therapeutic cost.<br /> Keywords: IV-PO switch antibiotics; peritonitis; efficacy; economic.<br /> quả sơ bộ về hiệu quả và tính kinh tế của việc<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chuyển đổi kháng sinh hậu phẫu.<br /> Kháng sinh là một trong những thuốc được<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> sử dụng nhiều nhất tại các khoa phòng điều trị<br /> trong bệnh viện, đặc biệt là các khoa phẫu thuật.<br /> Đối tượng và thời gian nghiên cứu<br /> Vì vậy, sử dụng kháng sinh hợp lý và kinh tế<br /> Bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa đang<br /> luôn là mối quan tâm, trăn trở của đội ngũ nhân<br /> điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hóa và Ngoại Niệu<br /> viên y tế.<br /> của bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời<br /> Viêm ruột thừa là bệnh lý thường gặp nhất<br /> gian từ tháng 4/2010 đến tháng 7/2010.<br /> trong cấp cứu ngoại khoa và can thiệp phẫu<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> thuật cắt bỏ ruột thừa sớm trong vòng 24 giờ là<br /> Bệnh nhân sau phẫu thuật cắt ruột thừa nội<br /> phương pháp hiệu quả nhất để điều trị bệnh<br /> soi tại bệnh viện thỏa mãn các điều kiện sau:<br /> này(2,3). Tuy nhiên, khi bệnh nhân đã có biến<br /> Được chẩn đoán xác định viêm phúc mạc<br /> chứng viêm phúc mạc, việc điều trị trở nên phức<br /> ruột thừa (VPMRT).<br /> tạp hơn, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa ngoại<br /> (2)<br /> và nội khoa . Đối với các bệnh nhân này, điều<br /> Tuổi từ 16-65.<br /> trị kháng sinh hậu phẫu từ 7-10 ngày là cần thiết<br /> Đạt các tiêu chuẩn chuyển đổi kháng sinh<br /> để chống nhiễm trùng ổ bụng do các vi khuẩn từ<br /> vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật:[9,6,10,7]<br /> vùng ruột thừa viêm, thường gặp nhất là<br /> Hệ tiêu hóa tốt – ăn uống được, không nôn<br /> Escherichia coli và Bacteroides fragilis(1,2).<br /> mửa, đã trung tiện được.<br /> Đường sử dụng thuốc thích hợp cho bệnh<br /> Không sốt trong vòng 24 giờ trước khi<br /> nhân hậu phẫu là tiêm tĩnh mạch (IV). Tuy<br /> chuyển kháng sinh.<br /> nhiên, khi bệnh nhân đã có dấu hiệu lâm sàng<br /> Tổng trạng ổn định (nhịp tim, nhịp thở,<br /> cải thiện và có thể ăn uống được, chuyển đổi<br /> huyết áp bình thường).<br /> đường dùng kháng sinh từ tiêm (IV) sang uống<br /> Triệu chứng lâm sàng đang cải thiện: vết mổ<br /> (PO) đem lại nhiều lợi ích cho cả bệnh nhân lẫn<br /> khô, không có dấu hiệu nhiễm trùng (xem Bảng<br /> đội ngũ nhân viên y tế. Thật vậy, nhiều công<br /> 1), còn đau ít, dẫn lưu ít dịch và dịch dẫn lưu<br /> trình đã được công bố về chuyển đổi kháng sinh<br /> không đục.<br /> IV sang PO cho thấy việc chuyển đổi không làm<br /> giảm hiệu quả điều trị, an toàn cho bệnh<br /> Bảng 1. Chỉ tiêu đánh giá nhiễm trùng<br /> (4,5,8,9,10)<br /> nhân<br /> nhưng cải thiện hiệu quả kinh tế do<br /> Dấu hiệu nhiễm trùng*<br /> Nhiệt độ từ 38oC trở lên hay từ 36oC trở xuống.<br /> làm giảm thời gian nằm viện(9) và chi phí điều<br /> Nhịp thở trên 20 nhịp/phút.<br /> trị(4,10). Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi,<br /> Lâm sàng<br /> Nhịp tim hơn 90 nhịp/phút.<br /> hiện chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả<br /> Vết mổ có mủ hoặc chảy nước.<br /> chuyển đổi kháng sinh trên nhóm bệnh nhân<br /> Bạch cầu cao hơn 12.000/mm3 hay thấp hơn<br /> 3<br /> hậu phẫu nào đã được công bố tại Việt Nam.<br /> Cận lâm 4.000/mm hay (loại trừ trường hợp bạch cầu<br /> Nghiên cứu “Đánh giá sơ bộ hiệu quả<br /> chuyển đổi sớm kháng sinh hậu phẫu từ IV sang<br /> PO trên bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa”<br /> được thực hiện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia<br /> Định – Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng<br /> thời gian từ tháng 4 – 6/2010 nhằm cung cấp kết<br /> <br /> 354<br /> <br /> sàng<br /> <br /> thấp do dùng thuốc corticoid)<br /> Siêu âm có hình ảnh của dịch ổ bụng.<br /> <br /> * Bệnh nhân được xem là bị nhiễm trùng khi có từ 2 dấu<br /> hiệu trở lên.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân đái tháo đường.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Phụ nữ có thai hay cho con bú.<br /> Bệnh nhân viêm gan.<br /> Bệnh nhân được thực hiện các phẫu thuật<br /> khác trong thời gian nằm viện.<br /> Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: ung thư,<br /> HIV-AIDS…<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên các<br /> dấu hiệu nhiễm trùng (Bảng 1). Bệnh nhân có từ<br /> 2 dấu hiệu nhiễm trùng trở lên được đánh giá là<br /> thất bại với điều trị.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được<br /> phân thành 3 nhóm điều trị theo bảng 2.<br /> <br /> Số liệu được xứ lý bằng phần mềm SPSS 13.0<br /> với độ tin cậy 95%. Dữ liệu được trình bày dưới<br /> dạng trung bình (± độ lệch chuẩn). Để so sánh<br /> các biến định lượng, chúng tôi dùng test<br /> Kruskal-Wallis (so sánh 3 nhóm) hay test MannWhitney (so sánh 2 nhóm). Test chi bình phương<br /> (χ2) được dùng để so sánh các tỷ lệ. Kết quả<br /> p < 0,05 được xem là khác biệt có ý nghĩa.<br /> <br /> Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Không đủ dữ liệu để đánh giá (không đến<br /> tái khám theo hẹn, không tuân thủ điều trị)<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu, cắt ngang.<br /> <br /> β-lactam IV<br /> β-lactam PO<br /> Nhóm<br /> (ngày sử Chuyển đổi (ngày sử<br /> dụng)<br /> dụng)<br /> Chứng<br /> >4<br /> Không<br /> 0<br /> Chuyển đổi sớm<br /> 3<br /> Có<br /> 3-5<br /> Chuyển đổi muộn<br /> >4<br /> Có<br /> 3-5<br /> <br /> Biến số cần thu thập<br /> Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới tính.<br /> <br /> Từ tháng 4 đến tháng 7/2010, có 123 bệnh<br /> nhân được chẩn đoán xác định viêm phúc mạc<br /> ruột thừa tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> Trong đó, 86 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu<br /> được phân bố vào 3 nhóm nghiên cứu: nhóm<br /> chứng, nhóm chuyển đổi sớm và nhóm chuyển<br /> đổi muộn (Hình 1).<br /> <br /> Đặc điểm điều trị: kết quả cấy vi sinh, loại<br /> kháng sinh được sử dụng, chi phí kháng sinh,<br /> thời gian nằm viện, hiệu quả điều trị.<br /> Viêm phúc mạc ruột thừa<br /> (n = 123)<br /> <br /> Loại (n = 37)<br /> <br /> Đạt tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> (n = 86)<br /> Phụ nữ có thai (n =3)<br /> Đái tháo đường (n = 4 )<br /> Sốt (n = 6)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 31)<br /> Nhóm chuyển đổi muộn<br /> (n = 25)<br /> <br /> Tuổi > 65 (n = 10 )<br /> Suy giảm miễn dịch ( n = 4)<br /> <br /> Nhóm chuyển đổi sớm<br /> (n = 30)<br /> <br /> Phẫu thuật ≥ 2 lần (n = 1 )<br /> <br /> Hình 1. Phân bố nhóm nghiên cứu<br /> 0,95. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc<br /> Các bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu có<br /> điểm dân số giữa 3 nhóm khảo sát (Bảng 3).<br /> tuổi trung bình là 34,95 ± 12,96, tỷ lệ nam/nữ là<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> 355<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm dân số của 3 nhóm bệnh nhân<br /> Nhóm<br /> Nhóm<br /> Nhóm chứng<br /> chuyển đổi chuyển đổi<br /> (n=31)<br /> sớm (n=30) muộn (n=25)<br /> Tuổi<br /> <br /> p<br /> <br /> 39,71 ± 15,37 31,57 ± 11,60 33,12 ± 9,51 0,083<br /> <br /> Nam/<br /> Nữ<br /> <br /> 14/17<br /> <br /> 14/16<br /> <br /> 14/11<br /> <br /> 0,692<br /> <br /> Bảng 4. Các loại vi khuẩn phân lập từ dịch ổ bụng<br /> bệnh nhân VPMRT<br /> Loại vi khuẩn<br /> Không mọc<br /> E. coli/ ESBL (-)<br /> E. coli/ ESBL (+)<br /> Klebsiella spp./ ESBL (-)<br /> Proteus miragilis/ ESBL (-)<br /> Pantoea agglomeram/ ESBL (-)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 30,8%<br /> 48,7%<br /> 5,1%<br /> 5,1%<br /> 7,7%<br /> 2,6%<br /> <br /> ESBL: Extended Spectrum Beta-Lactamase (β-lactamase<br /> phổ rộng)<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân đều được làm xét nghiệm<br /> vi sinh với mẫu bệnh phẩm là dịch ổ bụng được<br /> lấy trong quá trình phẫu thuật. Kết quả vi sinh<br /> được trình bày trong bảng 4. Loại vi khuẩn<br /> <br /> thường gặp nhất tại vùng viêm là E. coli không<br /> tiết β-lactamase phổ rộng (49%). Do bệnh viện<br /> không xét nghiệm tìm vi khuẩn kỵ khí nên kết<br /> quả nghiên cứu không cho biết thông tin này.<br /> Kháng sinh được chỉ định cho bệnh nhân<br /> tham gia nghiên cứu được tóm tắt trong bảng 5.<br /> Khởi đầu điều trị, đa số bệnh nhân (84,9%)<br /> được chỉ định phối hợp 1 loại β-lactam IV<br /> (ceftriaxon; amoxicillin-clavulanat; ampicillinsulbactam hay ceftazidim) và 1 loại kháng sinh<br /> IV có phổ tác động trên vi khuẩn kỵ khí<br /> (metronidazol hay clindamycin). Ceftazidim là<br /> β-lactam được sử dụng nhiều nhất (41,7%), kế<br /> đến là amoxicillin-clavulanat (34,9%). Kháng<br /> sinh trị nhiễm trùng kỵ khí được sử dụng phổ<br /> biến nhất là metronidazol (77,9%). Khi bệnh<br /> nhân đủ điều kiện dùng thuốc đường uống,<br /> kháng sinh kỵ khí sẽ được chuyển sang loại PO<br /> tương ứng (Bảng 5).<br /> <br /> Bảng 5. Kháng sinh được chỉ định cho bệnh nhân VPMRT tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Nhóm kháng sinh<br /> <br /> Kháng sinh<br /> Ampicillin - Sulbactam (Unasyn®)<br /> <br /> β-lactam<br /> <br /> 5-nitro imidazol<br /> Lincosamid<br /> <br /> Amoxicillin – Clavulanat (Augmentin®)<br /> Ceftriaxon (Ceftriaxon®)<br /> Ceftazidim (Fortum® / Ceftazidim®)<br /> Cefuroxim (Zinnat®)<br /> Cefixim (Mecefix®)<br /> ®<br /> Cefdinir (Re-tid )<br /> Metronidazol (Flagyl®)<br /> Clindamycin (Dalacin-C®)<br /> <br /> Sau thời gian đầu dùng thuốc đường IV,<br /> bệnh nhân nằm trong nhóm chuyển đổi sẽ được<br /> chỉ định 1 loại β-lactam PO là amoxicillinclavulanat;<br /> <br /> ampicillin-sulbactam;<br /> <br /> cefuroxim;<br /> <br /> cefdinir hay cefixim (Bảng 5), trong đó<br /> amoxicillin-clavulanat được chỉ định nhiều nhất<br /> (65,5%). Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận 1<br /> trường hợp dùng cefaclor (Verceft®), 4 trường<br /> hợp dùng cefpodoxim (Podoxime®) và 1 trường<br /> hợp bác sĩ chỉ định ciprofloxacin (Cipro-bay®).<br /> <br /> 356<br /> <br /> Đường dùng<br /> IV<br /> PO<br /> IV/ PO<br /> IV<br /> IV<br /> PO<br /> PO<br /> PO<br /> IV/ PO<br /> IV/ PO<br /> <br /> Liều dùng<br /> 1,5g x 2 lần/ngày<br /> 375mg x 2 lần/ngày<br /> 1g x 2 lần/ngày<br /> 1g x 2 lần/ngày<br /> 1g x 2 lần/ngày<br /> 500mg x 2 lần/ngày<br /> 100mg x 2 lần/ngày<br /> 300mg x 2 lần/ngày<br /> 1 - 1,5g/ngày<br /> 0,6g x 2 lần/ngày<br /> <br /> Bảng 6. Hiệu quả điều trị của 3 nhóm khảo sát<br /> Kết quả điều<br /> trị<br /> Thành công<br /> (%)<br /> Thất bại (%)<br /> <br /> Nhóm IV<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm chuyển<br /> chuyển đổi<br /> đổi muộn<br /> sớm<br /> <br /> 29 (93,5%)<br /> <br /> 26 (86,7%)<br /> <br /> 23 (92%)<br /> <br /> 2 (6,5%)<br /> <br /> 4 (13,3%)<br /> <br /> 2 (8%)<br /> <br /> Bảng 6 trình bày kết quả điều trị của 3 nhóm<br /> bệnh nhân. Hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân<br /> được chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với<br /> nhóm chỉ tiêm IV (p = 0,367) và nhóm chuyển<br /> đổi muộn (p = 0,528). Tương tự, không có khác<br /> biệt có ý nghĩa về hiệu quả điều trị giữa nhóm<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> chỉ tiêm IV và nhóm chuyển đổi đường dùng<br /> muộn (p = 0,823). Kết quả thống kê chung không<br /> cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa về hiệu quả<br /> điều trị giữa 3 nhóm bệnh nhân (p = 0,629). Trong<br /> số 8 trường hợp điều trị thất bại, 5 bệnh nhân<br /> (62,5%) được chỉ định dùng Augmentin® gồm cả<br /> 4 bệnh nhân thuộc nhóm chuyển đổi sớm và 1<br /> bệnh nhân thuộc nhóm chuyển đổi muộn. Bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân có các dấu hiệu nhiễm trùng (Bảng 1) được<br /> kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh (6 trường<br /> hợp) hay phẫu thuật lại (2 trường hợp).<br /> Hiệu quả kinh tế của 3 phương pháp điều trị<br /> được đánh giá dựa trên thời gian nằm viện, và<br /> tổng chi phí kháng sinh. Kết quả được trình bày<br /> trong bảng 7 dưới đây.<br /> <br /> Bảng 7. Hiệu quả kinh tế giữa 3 nhóm điều trị<br /> Nhóm IV (n=31)<br /> Số ngày nằm viện<br /> Chi phí kháng sinh IV 3 ngày đầu*<br /> Tổng chi phí kháng sinh*<br /> <br /> 5,77 ± 1,48<br /> 445,5 ± 318,8<br /> 782,4 ± 452,9<br /> <br /> Nhóm chuyển đổi<br /> sớm (n=30)<br /> 5,33 ± 1,30<br /> 438,9 ± 218,1<br /> 526,3 ± 189,3<br /> <br /> Nhóm chuyển đổi<br /> muộn (n=25)<br /> 5,44 ± 1,42<br /> 445,2 ± 167,0<br /> 739,2 ± 355,0<br /> <br /> p<br /> 0,468<br /> 0,426<br /> 0,001<br /> <br /> * Đơn vị 1.000 VND<br /> <br /> Chi phí kháng sinh IV 3 ngày đầu tiên không<br /> khác nhau giữa 3 nhóm điều trị (p = 0,426). Tuy<br /> nhiên, tổng chi phí kháng sinh của nhóm chuyển<br /> đổi sớm thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng<br /> (p = 0,004) và nhóm chuyển đổi muộn (p =<br /> 0,001). Ngược lại, không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa về chi phí kháng sinh giữa nhóm chứng<br /> và nhóm chuyển đổi muộn (p = 0,980).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Theo y văn, E. coli và Bacteroides fragilis là 2<br /> chủng vi khuẩn thường gặp nhất ở bệnh nhân<br /> viêm ruột thừa(1,2). Với nhóm bệnh nhân VPMRT<br /> tham gia vào nghiên cứu này, E. coli là chủng<br /> thường gặp nhất trong số 5 loại vi khuẩn đã<br /> được phân lập (54%). Ngoài ra, kết quả vi sinh<br /> âm tính cũng chiếm một tỷ lệ khá cao (31%), có<br /> thể do bệnh viện không tiến hành phân lập vi<br /> khuẩn kỵ khí, do sai sót trong quá trình lấy mẫu<br /> hoặc vi khuẩn đã chết trước khi cấy.<br /> Tuy kết quả vi sinh không thể hiện sự có mặt<br /> của Bacteroides fragilis, đa số bệnh nhân vẫn được<br /> phối hợp kháng sinh để tiêu diệt chủng vi khuẩn<br /> này (84,9%). Trong số 2 loại kháng sinh có phổ<br /> tác động trên vi khuẩn kỵ khí, metronidazol<br /> được ưu tiên chọn lựa (77,9%) có lẽ do ưu điểm<br /> về giá thành (9.108 đồng/liều) so với 104.800<br /> đồng/liều clindamycin. Trong số các β-lactam,<br /> kháng sinh IV được dùng phổ biến nhất là<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> ceftazidim (41,7%) và kháng sinh PO được dùng<br /> nhiều nhất là amoxicillin-clavulanat (65,5%).<br /> Giữa 3 nhóm điều trị, tỷ lệ thất bại có vẻ cao<br /> nhất ở nhóm chuyển đổi sớm so với nhóm<br /> chứng và nhóm chuyển đổi muộn. Tuy nhiên,<br /> sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê<br /> (p = 0,629). Hơn nữa, 100% bệnh nhân điều trị<br /> thất bại trong nhóm chuyển đổi sớm đều được<br /> chỉ định Augmentin® PO, là loại kháng sinh<br /> được dùng phổ biến nhất tại bệnh viện hiện nay<br /> (65,5%). Theo ý kiến của nhóm nghiên cứu, một<br /> trong những nguyên nhân dẫn đến điều trị thất<br /> bại ở nhóm bệnh nhân này có thể do tăng tỷ lệ<br /> đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Cần có<br /> nghiên cứu sâu hơn về tình hình đề kháng<br /> kháng sinh tại bệnh viện để xác nhận phỏng<br /> đoán này.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có<br /> sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả điều trị giữa<br /> 3 phương pháp (p = 0,629). Kết quả này phù hợp<br /> với các công trình nghiên cứu về chuyển đối<br /> kháng sinh đã được công bố(4,5,8,9,10). Điều này gợi<br /> ý chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh hậu<br /> phẫu cho bệnh nhân VPMRT sau 3 ngày tiêm IV<br /> có thể là một lựa chọn tối ưu, đặc biệt khi xét<br /> đến hiệu quả về mặt kinh tế(10). Thật vậy, mặc dù<br /> chi phí kháng sinh 3 ngày đầu tiên sau mổ ở 3<br /> nhóm bệnh nhân tương đương nhau (p = 0,426),<br /> tổng chi phí kháng sinh điều trị ở nhóm chuyển<br /> đổi sớm giảm đáng kể so với nhóm chứng (p =<br /> <br /> 357<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2