BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

NGUYỄN DUY LÂM

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA XÃ VIÊN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI ĐƢỜNG THỦY TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 8340101

Mã số học viên : 18110137

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác

xã vận tại đường thủy tại thành phố Nha Trang” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi và đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ hƣớng dẫn khoa học.

Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án

chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc..

Vũng Tàu, ngày tháng năm

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Duy Lâm

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn tận tình,

chu đáo, có tâm và có tầm từ những Ngƣời hƣớng dẫn khoa học.

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy,

PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt đã luôn nhiệt tình và tận tâm hƣớng dẫn tôi thực

hiện và hoàn thành luận văn. Đây là những bài học vô cùng quý giá và là nền tảng

vững chắc cho nghiên cứu khoa học của bản thân tôi sau này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô khoa Quản trị thuộc

trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn tôi hoàn thành

các học phần.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, những ngƣời thân đã

luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực và

sự tập trung hoàn thành luận án này.

Trân trọng cảm ơn!

-iii-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC

................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................... vii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................... 1

1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 1

1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ...................................................................... 1

1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lƣợc khảo các nghiên cứu thực

nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam ....................................................................... 3

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 6

1.6 Kết cấu của luận án .......................................................................................... 5

2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 6

2.1.1 Hợp tác .......................................................................................................... 6

2.1.2 Hợp tác xã ..................................................................................................... 9

2.1.3 Sự hài lòng................................................................................................... 11

-iv-

2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ........................................................... 12

2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX ....................................................... 12

2.2.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã ................................................ 14

2.2.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu .............................................. 17

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24

Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 23

3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 24

3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 24

3.1.2 Quy trình nghiên cứu: ................................................................................. 25

3.2 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 25

3.3 Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 26

3.4 Nghiên cứu định lƣợng .................................................................................. 31

3.4.1 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 31

3.4.2 Xữ lý dữ liệu ................................................................................................ 32

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35

Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................................... 34

4.1 Thống kê mô tả mẫu....................................................................................... 35

4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo ....................................................................... 36

4.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ................. 40

4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập .................................. 40

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc ............................. 42

4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................... 44

4.4.1 Phân tích tƣơng quan ................................................................................... 44

-v-

4.4.2 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 46

4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ......................................................... 50

4.4.4 Kiểm định các giả thuyết ............................................................................. 52

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 54

Tóm tắt chƣơng 4 ...................................................................................................... 53

5.1 Kết luận ........................................................................................................ 54

5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 55

5.2.1 Nâng cao năng lực ban quản trị ................................................................... 55

5.2.2 Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phƣơng ............................................ 56

5.2.3 Năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của ngƣời xã viên ............................. 56

5.2.4 Tăng cƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc và cấp Ủy địa phƣơng ....................... 57

5.2.5 Nâng cao sự tƣơng trợ, gắn kết trong nội bộ HTX ..................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 59

Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 63

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 58

-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQT: Ban quản trị

HTX: Hợp tác xã

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

UBND: Ủy ban nhân dân

-vii-

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tại

đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang”

Lí do nghiên cứu: Sự hài lòng của xã viên có tầm quan trọng không hề nhỏ,

nếu không nói là mang tính sống còn đối với hoạt động của mọi Hợp tác xã. Theo

thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu con ngƣời cũng thay đổi.

Việc nghiên cứu, nắm bắt đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên

giúp Hợp tác xã có sự bố trí, sử dụng các nguồn lực hợp lý vừa nâng cao hiệu quả

kinh doanh mang lại lợi nhuận, vừa góp phần nâng cao giá trị của Hợp tác xã vận

tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.

Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích sự hài lòng của xã viên đối với chất lƣợng

dịch vụ cung cấp nhớt tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang,

cụ thể là hàng hóa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đánh giá sự hài lòng của xã

viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Hợp tác xã tại đây.

Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu

định tính kết hợp nghiên cứu định lƣợng.

- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn tay đôi xã viên) để điều

chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của các hành khách,

tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành nghiên cứu định lƣợng.

- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: thông qua bảng câu hỏi để phục vụ

cho việc phân tích dữ liệu đã khảo sát.

Kết quả nghiên cứu: Các yếu tố tác động cùng chiều đến sự hài lòng của xã

viên đối với chất lƣợng dịch vụ tại Hợp tác xã.

Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự hài lòng của

xã viên đối với chất lƣợng dịch vụ, từ đó Hợp tác xã có sự thay đổi trong tổ chức,

mô hình, bố trí hợp lý nhằm phát huy lợi thế, nguồn lực sẵn có, thu hút nhiều xã

-viii-

viên hơn nữa, tăng doanh thu cho Hợp tác xã, tác động tích cực đến sự phát triển

chung của Hợp tác xã.

Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: Do hạn chế về thời gian, nguồn lực

cũng nhƣ hạn chế của bản thân, nên luận văn chỉ nghiên cứu trong hữu hạn đối

tƣợng hành khách bất kỳ.

Từ khóa: Sự hài lòng của xã viên, xã viên, Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại

thành phố Nha Trang.

-1-

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế Hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt trong phát

triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực

lƣợng sản xuất khá mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái

Lan, Ấn Độ, Malaysia, Đức, Canada. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết của Đại hội

Đảng khóa IX, kinh tế tập thể là một phần kinh tế quan trọng, không chỉ đóng góp

cho tăng trƣởng kinh tế mà còn phát huy vai trò toàn diện về văn hóa, chính trị, xã

hội và là một tiêu chí đánh giá hiệu quả của công cuộc thực hiện Nông Thôn Mới

trong giai đoạn hiện nay.

Kinh tế tập thể vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, đầu tiên là

tốc độ tăng trƣởng vốn đã thấp lại rất bấp bênh, thậm chí có xu hƣớng giảm. Bình

quân tăng trƣởng GDP của khu vực kinh tế tập thể từ 1995-2003 chỉ đạt 4,13%

(năm 2003-2005 giảm còn dƣới 4%), thấp hơn nhiều so với tăng trƣởng bình quân

GDP cả nƣớc (7,29%/năm). Vốn, cơ sở vật chất yếu kém, trình độ quản lý HTX còn

bất cập so với cơ chế quản lý mới, cùng với tình trạng ngƣời dân vẫn còn chƣa nhận

thức mơ hồ về mô hình HTX là những khó khăn chung trong việc mở rộng và nâng

cao hiệu quả kinh tế của mô hình HTX nói riêng và kinh tế tập thể nói chung.

Trong khi đó, trở ngại lớn nhất hiện nay đối với hợp tác xã của thành phố

Nha Trang là nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của hầu hết cán bộ cơ sở và

ngƣời dân chƣa thấu đáo và quán triệt đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc chuyển đổi

và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt

động có hiệu quả. Trình độ cán bộ quản lý HTX vẫn còn bất cập so với cơ chế quản

lý mới. Sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã đƣợc tinh giảm gọn nhẹ hơn,

nhƣng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực

tế, không đƣợc tuyển chọn, rèn luyện, bồi dƣỡng phù hợp với điều kiện kinh tế thị

trƣờng. Khó khăn về mặt công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nƣớc đối với kinh tế

-2-

HTX. Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Luật HTX) tạo hành

lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất,

kinh doanh-dịch vụ. Nhƣng trên thực tế, sự tác động của các chủ trƣơng, chính sách

đó còn chậm đến các cơ sở. Nhiều chính sách đã đƣợc ban hành nhƣng đến nay các

HTX chƣa đƣợc hƣởng lợi từ những chính sách đó.

Hệ thống HTX Nha Trang nhìn chung có đóng góp nhất định trong việc tạo

ra thu nhập và việc làm cho một bộ phận dân cƣ trong địa bàn thành phố, tuy vậy

vẫn còn tồn tại một số nhƣợc điểm cần phải khảo sát sau:

- Hoạt động của HTX vẫn nặng về tính hình thức chƣa đi sâu vào các liên kết

cộng đồng tự nguyện và chƣa minh bạch/công khai/công bằng trong phân chia các

lợi ích kinh tế giữa các xã viên.

- Nhiều HTX còn thiếu các nguồn lực để phát triển bền vững nhƣ: vốn tín

dụng, đất đai, công nghệ, khả năng tiếp cận thị trƣờng, kỹ năng quản trị và điều

hành bên không đảm bảo đƣợc tính lãnh đạo nhằm thực hiện các phƣơng án kinh

doanh do đại hội xã viên HTX đề ra ban đầu.

- Việc nhận thức về mô hình HTX kiểu mới là phù hợp với luật HTX, đảm

bảo tính tự nguyện và lợi ích kinh tế, đảm bảo nguyên tắc gắn kết với các hoạt động

chia sẻ tài nguyên theo mô hình quản lý cộng đồng còn yếu và chƣa rõ ràng mặc dù

đã có những lớp tập huấn do Liên Minh HTX tổ chức.

- Việc quản lý nhà nƣớc về hệ thống HTX trên địa bàn thành phố còn thiếu

cán bộ chuyên trách ở cấp Huyện Thị và các cán bộ chuyên trách còn thiếu kỹ năng

quản lý nên tiếp cận xã viên và các HTX trong việc triển khai các hoạt động liên

quan còn yếu nên hạn chế trong việc mở rộng và phát triển mô hình HTX kiểu mới.

- Khả năng điều hành của các bộ phận quản lý HTX và xã viên còn yếu kém

trong các công tác tài chính, phân phối lợi ích, tiếp cận thị trƣờng, tuân thủ hợp

đồng kinh doanh và liên kết.

Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải

đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang” đƣợc tác giả thực hiện với hi vọng sẽ giúp

-3-

cho hoạt động của HTX, cụ thể là HTX ở Nha Trang hoạt động hiệu quả hơn từ các

đánh giá của xã viên.

1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu

thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam

- Không gian nghiên cứu mới: các nghiên cứu trƣớc đây chỉ mới nghiên

cứu sự hài lòng của khách hàng trong các siêu thị hay một nhãn hàng cụ thể mà

chƣa có nghiên cứu nào cho xã viên tại hợp tác xã vận tải đƣờng thủy.

- Yếu tố mới: là yếu tố mà chƣa đƣợc đề cập từ những nghiên cứu trƣớc đó

- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu mới: thống kê mô tả, hồi quy bộ, ANOVA.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đo lƣờng các yếu tố

tác động đến sự hài lòng của xã viên và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố

đến sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tải– trƣờng hợp nghiên cứu điển

hình tại Nha Trang. Với các mục tiêu cụ thể sau:

- Đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng của xã viên đối với

HTX

- Gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của HTX dựa trên việc nâng cao mức

độ hài lòng của xã viên HTX.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Để trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu, luận án đƣa ra các câu hỏi nghiên

cứu sau:

Câu hỏi số 1: Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên tại

HTX vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?

Câu hỏi số 2: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên

đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?

-4-

Câu hỏi số 3: Các hàm ý quản trị nào cải thiện các yếu tố nhằm gia tăng sự

hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha

Trang?

1.3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: sự hài lòng của các xã viên đối với HTX vận tải đƣờng

thủy tại Thành phố Nha Trang.

Đối tƣợng khảo sát: Xã viên sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX

Không gian nghiên cứu: HTX đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang

Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/08/2020 đến ngày 31/08/2020

Giới hạn phạm vi nghiên cứu: khảo sát các xã viên trong HTX vận tải đƣờng thủy

ở Thành phố Nha Trang.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu sự hài lòng của các xã viên đối với HTX của Thành

phố Nha Trang bằng phƣơng pháp định lƣợng, trƣớc khi định lƣợng là phƣơng pháp

định tính để xây dựng thang đo phù hợp đối với HTX. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế

sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lƣợng dùng

để (1) sàng lọc các biến quan sát, (2) đánh giá mức độ hài lòng của các xã viên và

(3) xác định tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng.

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho HTX vận tải

đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang, cụ thể nhƣ sau:

Một là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX nắm bắt đƣợc những yếu tố

quan trọng tác động đến sự hài lòng của xã viên làm nền tảng khi xây dựng, hoạch

định việc phân phối thu nhập, lợi ích một cách hiệu quả.

-5-

Hai là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX xác định các mong muốn của

xã viên; đồng thời biết đƣợc mức độ phù hợp của các điều lệ hiện đang áp dụng. Từ

đó HTX có thể lựa chọn những cách thức thích hợp để duy trì và phát triển HTX;

1.6 Kết cấu của luận án

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu này gồm:

Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu;

Chƣơng 3: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.

Tóm tắt chƣơng 1

Chƣơng 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận

án. Bố cục trình bày của chƣơng 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu,

(2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, (3) Phƣơng pháp nghiên cứu, (4)

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; (5) Ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả nghiên

cứu và (6) Kết cấu của nghiên cứu.

-6-

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Hợp tác

Hợp tác theo định nghĩa của Miroslav Rebernik và Barbara Bradac (2006) là

hành động, làm việc hoặc liên kết với ngƣời khác vì lợi ích chung. Sự hợp tác đƣợc

xem nhƣ là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự

lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa hai bên đối tác trong quá trình hợp

tác của một tổ chức nhất định. Theo Hardin and Olson, Elinor Ostrom1 cho rằng sự

hợp tác rất khó có thể đạt đƣợc một cách hoàn hảo nhƣng không phải là không thể

đƣợc ở một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về

bản chất là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong

bối cảnh cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ

thể hiện tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng. Để

có đƣợc sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều kiện ràng

buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác đƣợc bền vững và lâu dài hơn. Bên

cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tƣơng tác qua

lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực

đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác bao gồm:

niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lƣới và chuẩn mực;

giám sát quá trình hợp tác; quy mô của nhóm hợp tác…

- Niềm tin: niềm tin đƣợc hiểu là sự tin tƣởng của ngƣời này đối với ngƣời

khác, thƣờng nó hình thành trong những nhóm xã hội nhƣ: gia đình, bạn bè, cộng

đồng, tổ chức, công ty… Niềm tin sẽ làm các cá nhân không những quan tâm đến

lợi ích vật chất mà còn quan tâm đến các mối quan hệ và chất lƣợng của mối quan

hệ trong “nhóm” (Miroslav Rebernik và Barbara Bradac, 2006). Niềm tin có đƣợc

từ những giao dịch thành công với đối tác qua thời gian khi họ nhận đƣợc những

chuẩn mực của hành vi. Trong hợp tác không chỉ các cá nhân tin tƣởng vào ngƣời

khác mà còn phải đƣợc đƣợc những ngƣời khác trong “nhóm” tin tƣởng thì tính hợp

-7-

tác mới bền vững và tạo ra một chuẩn mực niềm tin tích cực (Putnam, 1993). Khía

cạnh hợp tác về kinh tế, niềm tin đƣợc dùng để lý giải nguyên nhân vì sao con

ngƣời làm việc hoặc không làm việc với nhau (Flygare, 2006).

- Đoàn kết và sự phụ thuộc: Sự đoàn kết trong “nhóm” liên quan đến những

gắn kết của cá nhân đến với nhóm đó. Yếu tố quan trọng để tạo nên sự gắn kết trong

tổ chức chính là vốn xã hội- theo nghĩa rộng, vốn xã hội bao gồm: niềm tin, mạng

lƣới và chuẩn mực (Flygare, 2006). Sƣ phụ thuộc lẫn nhau là yếu tố quan trọng nói

lên tính đoàn kết trong nhóm. Mức độ phụ thuộc khác nhau tùy theo đặc điểm của

nhóm và những thành viên của nó. Bốn yếu tố tạo ra và có khả năng gia tăng sự phụ

thuộc của thành viên trong 1 nhóm, đó là: (1) Sự giới hạn cung cấp các sản phẩm

thay thế bên ngoài nhóm; (2) Thiếu thông tin; (3) Chi phí tham gia hay rời khỏi

nhóm tồn tại, có nghĩa là để trở thành thành viên của nhóm phải mất một khoản chi

phí, nhƣng nếu rời khỏi nhóm thì cũng mất đi lợi ích từ nhóm mang lại, do vậy cá

nhân khi tham gia vào nhóm sẽ so sánh chi phí gia nhập (ví dụ nhƣ vốn đầu tƣ) với

lợi ích đƣợc phân chia từ nhóm (ví dụ đƣợc phân chia lợi nhuận hoặc hƣởng các

dịch vụ cung cấp với giá thấp hơn); (4) Mối quan hệ cá nhân giữa các thành viên và

sự thân thiện là nguồn vốn xã hội- cái không dễ nhìn thấy đƣợc (Flygare, 2006).

Hành động của cá nhân ảnh hƣởng đến phúc lợi của ngƣời khác và ảnh hƣởng đến

lợi ích chung của nhóm hay cộng đồng (Schmid, 2004).

- Chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch đƣợc hiểu nhƣ là chi phí hình thành

nên các quan hệ xã hội, nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Adam Fforde,

2001). Nếu cá nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa

là trong quá trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay

những ngăn chặn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và

chi phí giao dịch lúc này là nhỏ còn ngƣợc lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao

dịch lại cao hơn mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chƣa hợp tác thì

từng cá nhân sẽ không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (Schmid, 2004).

- Sự tự nguyện: nói lên mức độ sẵn lòng của các cá nhân khi họ quyết định

một hành động cụ thể, ví dụ nhƣ tham gia vào một nhóm hay một tổ chức. Sự tự

-8-

nguyện có quan hệ với mạng lƣới mà họ tham gia – nơi nào mà có yếu tố chuẩn

mực, vốn xã hội cao thì sự tự nguyện tham gia của các cá nhân càng cao và trong

quá trình hợp tác, các thành viên sẽ có xu hƣớng tự nguyện tham gia cao trong các

hoạt động của nhóm (Putnam, 1993).

- Giám sát: giám sát là sự kiểm soát quá trình hoạt động trong nhóm hoặc tổ

chức, trong hợp tác sự giám sát dùng để đánh giá việc các cá nhân, ban phụ trách

nhóm có tuân thủ thực hiện các cam kết hay không. Sự giám sát giúp cho những

ngƣời trong nhóm liên kết với nhau theo một cơ chế kiểm soát nhất định. Trong quá

trình giám sát, hai yếu tố đƣợc đề cập đến là: năng lực kiểm soát và khả năng giám

sát. Trong đó năng lực kiểm soát phụ thuộc vào khả năng xử phạt và tạo ra một cơ

chế thƣởng phạt công bằng; khả năng giám sát là yếu tố quan trọng cho biết thành

viên có tuân thủ sự hợp tác hay không, ví dụ - để giám sát đƣợc thuận lợi thì nhóm

hay tổ chức thƣờng có các cuộc họp đƣợc tổ chức thƣờng kỳ nhằm thảo luận năng

lực kiểm soát và khả năng giám sát (Flygare, 2006).

- Qui mô nhóm: qui mô của nhóm trong hợp tác đƣợc hiểu là số lƣợng ngƣời

cùng tham gia trong nhóm để thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung. Qui mô của

nhóm có tác động đến sự hợp tác, theo Olson (1965) (trích trong Flygare, 2006) cho

rằng, những nhóm có quy mô nhỏ thì sự hợp tác trong nhóm thuận lợi hơn từ đó dẫn

đến sự hoạt động tốt trong nhóm mà không cần bất cứ hành động cƣỡng chế hay

khuyến khích nào. Nhƣ vậy, trong các yếu tố trên, niềm tin, chi phí giao dịch và lợi

ích kinh tế là các yếu tố quan trọng để mọi ngƣời có thể tự nguyện hợp tác với nhau.

Từ trong quá trình hợp tác đó, các mối quan hệ phát sinh nhƣ sự phụ thuộc lẫn nhau

giữa những ngƣời tham gia hợp tác cũng nhƣ việc tạo ra các yếu tố vốn xã hội nhƣ

mạng lƣới và chuẩn mực của nhóm. Tuy nhiên, sự giám sát cũng cần thiết để kiểm

soát việc cam kết thực hiện hợp tác của mỗi ngƣời đƣợc diễn ra một các hiệu quả

theo nhƣ cam kết, những nhóm có qui mô lớn thì sự giám sát lại hết sức cần thiết

nhằm đảm bảo tốt việc chia sẻ lợi ích cho các thành viên trong nhóm và từ đó họ

cam kết trung thành với nhóm bền vững hơn và có thể hạn chế các xung đột không

cần thiết trong quá trình hoạt động của nhóm.

-9-

2.1.2 Hợp tác xã

*Các khái niệm Hợp tác xã

HTX là tổ chức hoàn toàn tự nguyện xây dựng với mục đích làm tăng lợi ích

kinh tế cho các xã viên của nó thông qua hoạt động kinh doanh với hai tiêu chí quan

trọng: cùng hợp tác và tự hỗ trợ (Lele, 1981). HTX là tổ chức kinh tế dựa trên sự tự

nguyện và kiểm soát dân chủ, đƣợc điều hành bởi xã viên của nó và theo đuổi mục

tiêu lợi ích (Flygare, 2006). HTX là doanh nghiệp kinh tế hoạt động vì lợi ích của

con ngƣời – những xã viên của HTX – nó đƣợc điều khiển và kiểm soát bởi những

xã viên của HTX. Tổ chức Đăng ký xã hội thân thiện trong (Hind, 1997) phân biệt

hợp tác xã và phi hợp tác xã thông qua các yếu tố: (1) hợp tác xã với cách kinh

doanh phải cùng mang lại lợi ích cho các xã viên từ việc cùng tham gia vào việc

kinh doanh; (2) Các xã viên có quyền lợi nhƣ nhau (mỗi ngƣời là 1 lá phiếu); (3) lãi

vốn không đƣợc vƣợt quá một mức cần thiết để lƣợng vốn giữ lại đủ để thực hiện

các mục tiêu của hợp tác xã; (4) lợi nhuận sẽ đƣợc chia cho các xã viên phụ thuộc

vào mức độ tham gia vào hoạt động của hợp tác xã; (5) xã viên không đƣợc tăng

quyền sở hữu và lợi tức một cách giả tạo.

Theo định nghĩa của Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007): “hợp tác xã là tổ

chức tự trị của những ngƣời tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh

tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và quản lý dân chủ”.

Với 7 nguyên tắc hoạt động: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác xã là tổ

chức tự nguyện và mở cửa cho mọi ngƣời có thể sử dụng dịch vụ của họ; (2) dân

chủ: các xã viên có quyền lợi và trách nhiệm nhƣ nhau; (3) sự tham gia bình đẳng

các hoạt động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo và

thông tin: hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến tất

cả các xã viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp tác

xã: cùng hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác xã

đóng góp bền vững cho cộng đồng của họ.

-10-

Luật Hợp tác xã Việt Nam số 18/2003/QH11của Quốc hội khóa XI, kì họp

thứ 4 định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,

pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp

vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của

từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt

động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hợp tác xã hoạt động nhƣ một loại hình doanh

nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính

trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo

quy định của pháp luật”.

Theo luật HTX (2003) quy định Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo 4

nguyên tắc: (1) Tự nguyện; (2) Dân chủ, bình đẳng và công khai; (3) Tự chủ, tự

chịu trách nhiệm và cùng có lợi; (4) Hợp tác và phát triển cộng đồng.

Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập

thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành

lập và họp tác tƣơng trợ lần nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,

bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã.

So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ

đƣợc bản chất của Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập

thể, đƣợc thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm mang lại lợi ích chung cho các

thành viên.

Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam

và của hợp tác xã trên thế giới có tính tƣơng đồng nhau: trên cơ sở tự nguyện, tự

chủ, phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ chức đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện

tham gia, góp vốn của những ngƣời có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động

giống nhau không nhất thiết ở lĩnh vực kinh tế mà còn cả văn hóa, xã hội. Với mục

tiêu nghiên cứu của đề tài tác giả sẽ xem xét HTX với vai trò là tổ chức hoạt động

-11-

vì lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã, vì sự phát triển bền vững của hợp tác

và đặc biệt là vì sự phát triển của cộng đồng.

* Các nguyên nhân cộng đồng tham gia Hợp tác xã:

Phần lớn những ngƣời tham gia HTX vận tải đƣờng thủy là ngƣời dân có

năng lực tiếp cận thị trƣờng hạn chế, điều này cho thấy đây là nơi cải thiện đời sống

cho họ thông qua cung cấp việc làm và thu nhập từ HTX. Các nguyên nhân tham

gia có thể là vì tài chính, lợi ích, cơ hội nghề nghiệp, đƣợc bảo đảm (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). Barton3 đƣa ra 6 nguyên nhân ngƣời dân tham

gia vào HTX: (1) Để có một mức giá công bằng và hiệu quả, (2) giảm chi phí thông

qua quy mô kinh tế và sự điều phối (3) cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm có

nguy cơ biến mất, (4) chia sẻ rủi ro, (5) nhận lợi nhuận ở lĩnh vực khác, (6) lợi ích

từ việc gia tăng năng lực thị trƣờng. Nhìn chung, có hai loại lợi ích mà ngƣời tham

gia HTX mong đợi: lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất. Lợi ích vật chất biểu hiện

qua kết quả và sự phân phối kết quả hoạt động của HTX cho xã viên. Lợi ích phi

vật chất thể hiện là xã viên có thể đƣợc đào tạo ở các lĩnh vực quản lý, tài chính, sản

xuất…từ sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài có liên kết với các chƣơng trình của

HTX, còn những mong đợi đƣợc chính quyền, các tổ chức nghề nghiệp hỗ trợ hầu

nhƣ không đạt nhƣ mong đợi (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005).

Nhƣ vậy, các nguyên nhân chủ yếu quyết định sự tham gia HTX của các thành viên

là do hai nhóm lợi ích: lợi ích vật chất (Thu nhập, việc làm, tiếp cận thị trƣờng, gia

tăng năng lực thị trƣờng, hỗ trợ tín dụng…) và lợi ích phi vật chất (phát triển các

mối quan hệ cộng đồng, trao đổi kinh nghiệm, đƣợc đào tạo…)

2.1.3 Sự hài lòng

Sự hài lòng đƣợc định nghĩa là một đánh giá tiêu dùng của khách hàng rằng

dịch vụ cung cấp một mức độ thỏa mãn liên quan đến tiêu dùng, bao gồm cả việc

hoàn thành quá mức mong đợi Oliver (1997). Boshoff và Gray (2004) chỉ ra rằng sự

hài lòng không phải là vốn có trong sản phẩm hoặc chính dịch vụ; thay vào đó, sự

hài lòng chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của sản

-12-

phẩm hoặc dịch vụ khi chúng liên quan đến cá nhân đó. Do đó, các khách hàng

khác nhau sẽ thể hiện mức độ hài lòng khác nhau cho cùng một trải nghiệm hoặc

dịch vụ gặp phải (Ueltschy et al, 2007).

2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX

Nghiên cứu của Abigail M. Hind (1997)

Abigail M. Hind (1997) đã chứng minh trong nghiên cứu của mình và chỉ ra

đƣợc có mối quan hệ tƣơng quan thuận giữa tuổi đời kinh doanh của HTX với sự

hợp tác, điều này cho thấy khi HTX càng hoạt động lâu năm thì các mối quan hệ

của nó càng khắng khít. Đối với hoạt động của HTX thì các yếu tố bên trong (hợp

tác, kinh doanh nội bộ) có tác động rất lớn đến sự thay đổi HTX hơn là các yếu tố

bên ngoài nhƣ sự cạnh tranh và xu hƣớng của nền kinh tế. Nhƣ vậy, mối quan hệ

giữa các xã viên đối với HTX càng tăng khi thời gian tồn tại của HTX càng lớn và

các yếu tố nội bộ có vai trò rất lớn cho sự phát triển của HTX.

Nghiên cứu của Micheal L. Cook (1995)

Hoạt động kinh doanh của HTX đóng góp một vị trí không nhỏ trong giá trị

thƣơng mại của nông nghiệp. Thông qua nghiên cứu tác giả đã cho thấy, tại Mỹ

năm 1993 khoảng 30% trong tổng số giá trị nông nghiệp đƣợc bán ra bởi HTX và

28% giá trị đầu vào dùng để sản xuất trong nông nghiệp đƣợc mua bởi các HTX.

Giá trị đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc mua từ các HTX

ngày càng có xu hƣớng tăng, đặc biệt là phân bón, nhiên liệu và hóa chất. Ngoài ra,

tác giả đã đƣa ra năm giai đoạn của sự hình thành, phát triển và kết thúc của các

HTX nông nghiệp. Trong đó, giai đoạn thứ 3 đƣợc xem là quan trọng, xuất hiện

nhiều vấn đề liên quan đến việc tiếp tục phát triển hay kết thúc của HTX khi vấn đề

“ngƣời cơ hội” xuất hiện khi quyền tài sản không đƣợc đảm bảo hay không đƣợc

xác định, lợi ích phân chia không đồng đều giữa những ngƣời mới gia nhập và xã

viên lâu năm. Vấn đề “tầm nhìn”, vấn đề “danh mục đầu tƣ”, vấn đề “kiểm soát”

liên quan đến khoảng chi phí hoạt động để ngăn chặn sự khác biệt về lợi tức của

-13-

ngƣời lãnh đạo và xã viên trong HTX. Nghiên cứu này cho thấy HTX có vai trò

quan trọng trong việc giúp ngƣời nông dân nâng cao khả năng thƣơng lƣợng với

khách hàng, tiếp cận đƣợc thị trƣờng và ngƣời lãnh đạo có vai trò trong việc giải

quyết các xung đột, điều hành HTX hiệu quả nhờ vào khả năng của họ.

Nghiên cứu của Murray Fulton (1995)

Tác giả đã cho rằng HTX nông nghiệp phát triển trong một môi trƣờng

không đổi; mà trong đó 2 yếu tố nền tảng cho hoạt động của HTX đó là kỹ thuật và

giá trị xã hội, khi hai yếu tố này thay đổi sẽ làm cho HTX gặp khó khăn. Khi kỹ

thuật thay đổi sẽ làm thay đổi cấu trúc nông nghiệp và việc tăng “chủ nghĩa cá

nhân” sẽ là nguy cơ cho HTX. Tác giả cũng cho thấy, những quy định, chính sách

hỗ trợ phát triển của chính quyền địa phƣơng có ảnh hƣởng đến sự phát triển của

HTX, nếu nhƣ các chính sách này bị bãi bỏ HTX sẽ gặp khó khăn hơn. Sự hình

thành của HTX phụ thuộc vào sự hỗ trợ của thể chế, từ chính phủ và những HTX

đang tồn tại. Nhƣ vậy, thể chế và sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng là yếu tố

giúp cho HTX phát triển; ngoài ra những yếu tố về kỹ thuật và xã hội cũng tác động

đến hoạt động của HTX.

Nghiên cứu của Mahlon G. Lang (1995)

Lang cho thấy tƣơng lai của HTX sẽ phụ thuộc vào vai trò của ngƣời lãnh

đạo trong việc thuyết phục các xã viên trong HTX của họ thay đổi cấu trúc của

HTX để hoàn thiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo giá trị gia tăng… Nhƣ vậy, lãnh đạo

trong HTX là yếu tố quyết định quan trọng cho tƣơng lai phát triển của HTX, và sự

đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cũng đƣợc những ngƣời lãnh đạo quan tâm để tạo

nguồn thu cho HTX.

Nghiên cứu của Roy J. Black, Barry J. Barnett, và Yingyao Hu (1999)

Nghiên cứu này cho rằng HTX sẽ làm giảm chi phí giao dịch làm tăng thu

nhập cho các xã viên mà không cần qua trung gian. Hợp tác xã góp phần ngăn chặn

sự độc quyền và có thể tự chủ trong việc bán hàng hóa mà không bị ép giá nhƣ vậy

năng lực thƣơng lƣợng trên thị trƣờng của ngƣời nông dân tăng lên. Nhƣ vậy, một

-14-

lần nữa cho thấy HTX có thể giúp ngƣời nông dân nâng cao năng lực thị trƣờng và

giảm các khoản chi phí cần thiết.

Từ các nghiên cứu trên cho thấy, những người càng gắn kết lâu dài với HTX

sẽ càng hài lòng đối với HTX, các nhân tố nội bộ của HTX có vai trò quan trọng

trong việc tạo nên sự phát triển cho HTX. Lãnh đạo HTX là nhân tố giúp cho HTX

đạt được hiệu quả do đó ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX.

Các thành công của HTX cũng được mang lại từ các hỗ trợ từ bên ngoài (chính

quyền, đối tác…) do đó khi HTX nhận được những hỗ trợ này họ sẽ thấy hài lòng

hơn đối với HTX đó. Khả năng tiếp cận thị trường của HTX được người xã viên rất

chú trọng, vì đầu ra là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các xã viên đặc biệt là

các xã viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; do đó khả năng tiếp cận thị

trường của HTX càng lớn thì xã viên càng nhận thấy hài lòng.

2.2.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã

Nghiên cứu về HTX trên thế giới của nhiều tác giả: Lele (1981), Rankin

(2004), Flygare (2006), Vishwas Satgar (2008)… cho thấy sự thành công của HTX

do nhiều yếu tố, không chỉ đến từ những yếu tố bên trong của HTX nhƣ mối quan

hệ giữa xã viên với nhau, xã viên với ban lãnh đạo, sự công bằng trong phân chia

lợi ích tạo nên động lực đóng góp vào sự phát triển của HTX. Ngoài ra, những yếu

tố bên ngoài tác động đến HTX cũng giúp HTX phát triển đó là sự hỗ trợ từ chính

quyền địa phƣơng, từ các tổ chức đoàn thể, môi trƣờng kinh tế, cơ chế thị trƣờng…

Các nguyên cứu trƣớc về HTX trong và ngoài nƣớc đã tổng kết các yếu tố căn bản

sau:

(1) Sự đoàn kết trong nội bộ HTX: sự đoàn kết trong nội bộ HTX thể hiện

sự thống nhất giữa các xã viên, hoạt động vì mục đích chung của HTX. Xã viên

HTX đoàn kết là nhân tố quyết định thành công cho hoạt động của HTX vì nội bộ

HTX không có sự chia rẽ, từ đó bộ máy quản lý ổn định hoạt động hiệu quả tạo

đƣợc uy tín với xã viên, với khách hàng trong sản xuất kinh doanh, mở rộng quan

-15-

hệ hợp tác với các tổ chức khác và từ đó khả năng duy trì hiệu quả các hoạt động

của HTX (CIEM, 2003).

(2) Công khai, dân chủ: Tính công khai trong HTX đƣợc hiểu là thông tin

trong HTX đƣợc phổ biến minh bạch và đảm bảo các xã viên nắm đƣợc chiến lƣợc

và chủ trƣơng cho các hoạt động HTX. HTX thực hiện tốt việc công khai, dân chủ

trong quản lý và điều hành, công bằng sẽ giúp cho HTX hoạt động đƣợc hiệu quả

và tạo đƣợc niềm tin cho xã viên (CIEM, 2003). Dân chủ là yếu tố cần thiết cho sự

tồn tại của HTX, các xã viên có thể trình bày quan điểm và đƣa ra các thắc mắc để

đƣợc giải quyết một cách thỏa đáng (Vishwas Satgar, 2008).

(3) Củng cố lòng tin ở xã viên: theo CIEM (2003) nghiên cứu về HTX ở

Việt Nam cho thấy từ khi luật HTX ra đời năm 1996 phù hợp với nhu cầu và

nguyện vọng của ngƣời dân, quá trình vận dụng Luật HTX vào hoạt động kinh

doanh đƣợc thực hiện tốt đã tạo đƣợc niềm tin cho xã viên từ đó thu hút ngày càng

nhiều xã viên mới tham gia vào HTX. Sự cam kết của các xã viên và ban quản trị

đối với HTX là điều kiện cần thiết giúp HTX phát triển (Vishwas Satgar, 2008). Sự

tin tƣởng giữa các xã viên cũng là yếu tố thành công, họ xây dựng môi trƣờng thông

tin minh bạch với nhau. Ban quản trị HTX tin tƣởng rằng niềm tin giữa các xã viên

là yếu tố quan trọng, do đó mỗi quy định chung là tạo môi trƣờng thông tin với

nhau bằng các cuộc gặp mặt thƣờng kỳ.

(4) Cán bộ quản lý HTX có năng lực: cán bộ quản lý có khả năng điều hành

tốt hợp tác xã, đƣa hoạt động sản xuất HTX có hiệu quả, nâng cao đời sống cho xã

viên thông qua việc làm và thu nhập hoặc cung cấp dịch vụ. Những cán bộ quản lý

có năng lực, quyết đoán, chủ động tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm, nâng

cao lợi nhuận cho HTX từ đó có thể phân chia thành quả hoạt động của HTX cho xã

viên ngày càng cao. Ngoài ra, cán bộ quản lý ở một số HTX không ngừng học tập,

giao lƣu học hỏi đã điều hành các hoạt động của HTX, không để xảy ra thắc mắc từ

phía xã viên, tạo đƣợc niềm tin cho xã viên (CIEM, 2003). Sự lãnh đạo tốt của ban

quản trị phải đƣợc thể hiện sao cho họ là những ngƣời có kỹ năng và có tầm nhìn để

từ đó có khả năng lãnh đạo hiệu quả HTX (Lele, 1981 và Vishwas Satgar, 2008).

-16-

(5) Phân chia thành quả hợp lý: Việc phân chia thành quả của HTX hợp lý

là yếu tố giúp cho HTX hoạt động thành công vì yếu tố này nói lên sự công bằng

của ban quản trị HTX.Việc phân phối kết quả hoạt động đƣợc thực hiện theo đúng

nguyên tắc góp vốn, góp sức, tạo lòng tin cho xã viên. HTX xây dựng vốn và quỹ

tập thể nâng cao tài sản phục vụ sản xuất, đầu tƣ hạ tầng phục vụ phúc lợi cho xã

viên, mua bảo hiểm cho xã viên và ngƣời lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng chung

phục vụ cộng đồng…(CIEM, 2003). Ngoài ra, nguồn quỹ phúc lợi thu đƣợc đƣợc

dùng cho việc đào tạo và học bổng cho con em của xã viên nghèo.

(6) Lợi ích mang lại cho xã viên: Lợi ích của xã viên mong đợi từ HTX gồm

nhiều yếu tố, sự hấp dẫn của HTX đối với xã viên trƣớc hết là vấn đề công ăn việc

làm có thù lao và chia kết quả hoạt động theo vốn góp. Ngoài ra, xã viên còn nhận

thấy khi tham gia HTX sẽ có tiếng nói trong việc điều hành hoạt động dịch vụ phục

vụ sản xuất nông nghiệp và mang ý nghĩa chính trị xã hội. Yếu tố thành công còn

thể hiện sự quan tâm của ban quản trị đối với nhu cầu của từng xã viên và tìm cách

giải quyết các khó khăn cho họ (Vishwas Satgar, 2008). Các xã viên sẽ đƣợc đào

tạo chuyên môn nhất định để có thể tham gia điều hành các hoạt động của HTX, do

đó khi HTX có những thay đổi về nhân sự thì hoạt động của nó vẫn không bị gián

đoạn.

(7) Cung cấp dịch vụ đào tạo cho xã viên: đào tạo có vai trò quan trọng

trong việc phát triển HTX, vai trò của chính quyền địa phƣơng và các tổ chức hỗ trợ

chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của việc phát triển HTX chứ chƣa hỗ trợ cho sự phát

triển lâu dài của HTX (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). HTX

không chỉ có chức năng cung cấp cho các xã viên vƣợt qua những khó khăn về việc

làm và thu nhập mà còn giúp đạt đƣợc các nguồn lực khác nhƣ: đào tạo, dịch vụ thú

y, thông tin thị trƣờng, chứng nhận an toàn bằng thƣơng hiệu, năng lực chế biến

(Vũ Trọng Bình và cộng sự, 2007). Việc đào tạo không chỉ đƣợc thực hiện bằng

cách mở các khóa học cho các xã viên của HTX mà những xã viên này còn đƣợc đi

đến các HTX khác để học hỏi kinh nghiệm, đúc kết điểm mạnh điểm yếu để áp

dụng vào quá trình hoạt động của HTX mình (Vishwas Satgar, 2008)

-17-

(8) Sự quan tâm của chính quyền địa phương, các tổ chức: chính quyền

địa phƣơng có vai trò không nhỏ trong việc tạo nên sự thành công cho HTX thông

qua các hình thức hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp

đỡ giải quyết các yêu cầu của hợp tác xã (CIEM, 2003). Chính phủ có vai trò quan

trọng khi HTX hình thành để đảm bảo HTX có lƣợng tài sản cần thiết, đào tạo và

nguồn lực (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005), tạo điều kiện cho

HTX trong nƣớc tiếp cận mô hình HTX ở các nƣớc khác thông qua mô hình du lịch

tham quan (Vishwas Satgar, 2008). Chính quyền địa phƣơng hỗ trợ cho HTX trong

việc tìm kiếm đối tác thu mua sản phẩm ở nƣớc ngoài. Nhờ vậy giá thu mua sản

phẩm của nông dân cao hơn giá thị trƣờng (Rankin, 2004).

(9) Khả năng tiếp cận thị trường: HTX đã giúp ngƣời nông dân nâng cao

khả năng thƣơng lƣợng với khách hàng và do vậy nâng cao khả năng tiếp cận thị

trƣờng. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất từ những ngƣời nông dân với quy mô nhỏ lẻ

không thể thu hút các nhà máy chế biến đến tận nơi thu mua, HTX lúc này đóng vai

trò là nơi cung cấp đầu vào cho nhà máy với số lƣợng lớn do đó đã giúp nông dân

tìm đƣợc đầu ra cho sản phẩm đƣợc dễ dàng (Flygare, 2006).

(10) Thể chế: Thƣờng xuyên tái cấu trúc và xây dựng lại HTX nhằm định

hƣớng phát triển cho phù hợp với xu hƣớng cạnh tranh hiện nay giúp cho HTX dễ

dàng thích nghi với những thay đổi đang diễn ra. Ở các nƣớc, việc hình thành Liên

minh HTX sẽ có vai trò hỗ trợ HTX khi thị trƣờng bị khó khăn, lúc này liên minh

HTX sẽ là cầu nối thị trƣờng, đảm bảo các tiêu chuẩn sản phẩm, đóng góp và phân

phối sản phẩm, thực hiện các chƣơng trình phát triển cho nông dân. Chính quyền

thiết lập luật HTX để bảo vệ quyền và lợi ích cho các thành viên trong HTX và đƣa

ra các nguyên tắc để nó hoạt động (Vishwas Satgar, 2008).

2.2.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Hợp tác xã có vai trò nhƣ một tổ chức kinh tế xã hội, tập hợp những ngƣời có

cùng nhu cầu và mục đích, cùng tham gia hợp tác để đạt đƣợc những mục tiêu

chung. Nghiên cứu về HTX cho thấy rằng, các xã viên trong HTX vừa đóng vai trò

-18-

là ngƣời lao động vừa là ngƣời chủ đƣợc phân chia lợi nhuận. Ngoài ra, HTX với

những quy mô khác nhau: có HTX vài trăm ngƣời (với quy mô ấp) cũng có HTX

vài nghìn ngƣời (với quy mô toàn xã) đã làm cho tính chất của HTX không dừng lại

trong 1 tổ chức mà có cả phạm vi toàn xã hội. Chính vì những lý do trên, nghiên

cứu về mức độ hài lòng của xã viên HTX đƣợc tổng hợp từ các nghiên cứu về sự

hợp tác, các yếu tố riêng của HTX về các khía cạnh tạo nên sự thành công cũng nhƣ

khó khăn để xây dựng mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của xã viên đối với HTX

vận tải đƣờng thủy, với các nhân tố sau:

Sự tin cậy: Sự tin cậy thể hiện niềm tin của ngƣời xã viên khi tham gia vào

HTX, nó không những thể hiện niềm tin của xã viên trong nội bộ HTX đã đƣợc

(Miroslav Rebernik and Barbara Bradac, 2006), (ILO, 2009), (Vishwas Satgar,

2008) hay (CIEM, 2003) đề cập mà còn thể hiện niềm tin đối với những ngƣời bên

ngoài HTX (chính phủ, tổ chức, đối tác…) trong nghiên cứu của (Flygare, 2006),

(Putnam, 1993), điều này thể hiện mong muốn khi tham gia vào HTX họ sẽ đƣợc

chính quyền địa phƣơng quan tâm hơn trong việc hỗ trợ phát triển, việc buôn bán

với đối tác đƣợc thuận lợi hơn. (Ronald L. Johnson, 1970), (Mark H. Hansen,

2002), (Sajid và Baig, 2007), (Tyler và Doerfel, 2006), (Hurlimann. A, 2008) đã

cho rằng khi niềm tin càng lớn thì sự hài lòng của cộng đồng càng cao. Nhƣ vậy,

nhân tố sự tin cậy đo lƣờng sự hài lòng đối với HTX sẽ đƣợc đo lƣờng qua hai khái

niệm là sự tin cậy bên trong HTX và sự tin cậy bên ngoài HTX.

H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa sự tin cậy bên trong với mức độ hài lòng

của xã viên, hay khi sự tin cậy nội bộ của HTX càng cao thì mức độ hài lòng của xã

viên đối với HTX càng tăng.

H2: Sự tin cậy của xã viên đối với các đối tác bên ngòai của HTX càng cao thì

sự hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao.

Mức độ tham gia HTX: nhân tố này nói lên việc tham gia của xã viên vào

HTX là nhƣ thế nào: tự nguyện hay không, vì những lý do gì; đây cũng là những kỳ

vọng của xã viên khi tham gia HTX. HTX là một tổ chức mở, mọi ngƣời có thể

-19-

đăng ký tham gia làm xã viên của HTX (Flygare, 2006); đối với HTX có nhiều xã

viên đăng ký tham gia khi họ nhận thấy HTX đó làm ăn có hiệu quả nên tham gia

nhằm hƣởng lợi từ HTX mang lại (Mark H. Hansen, 2002), (Vishwas Satgar, 2008).

Mức độ tham gia sẽ đo lƣờng sự hài lòng của cộng đồng (Goudy, 1977).

H3: khi xã viên tham gia vào HTX với mức độ tự nguyện cao thì mức độ hài

lòng của họ cao hơn những ngƣời tham gia HTX một cách hình thức.

Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX: các chính sách này thể hiện

những nhu cầu của xã viên mong đợi từ nhà nƣớc đối với HTX, khi các nhu cầu về

sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX đƣợc đáp ứng xã viên sẽ thấy hài lòng đối với

HTX. Thông qua các yếu tố tạo nên sự thành công của HTX từ sự hỗ trợ của nhà

nƣớc (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005), (Vishwas Satgar, 2008),

(Munkner, 1976), (Zamagni, V., 2006) và sự hài lòng của cộng đồng do đƣợc sự hỗ

trợ từ chính quyền trong các nghiên cứu của (Goudy, 1977), (Rebeca Filkins, 1999),

(Mark H. Hansen, 2002). Yếu tố chính sách hổ trợ của nhà nƣớc đối với HTX sẽ

đƣợc dùng để nghiên cứu về sự hài lòng của xã viên đối với HTX.

H4: sự quan tâm hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX có mối tƣơng quan thuận

với mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX

Hiệu quả do tính quy mô của HTX: Quy mô cũng ảnh hƣởng đến sự hài

lòng đối với cộng đồng (Vernon Davies, 1945), quy mô của HTX thể hiện qua số

lƣợng xã viên, khả năng huy động vốn của HTX, khả năng tiếp cận tài nguyên, khả

năng giải quyết thu nhập và việc làm, khả năng đóng góp phát triển cộng đồng, khi

HTX càng có nhiều xã viên việc huy động vốn để phát triển HTX sẽ lớn (Zamagni,

2006). Tuy nhiên cũng tạo một thách thức đối với việc quản lý của Ban chủ nhiệm,

nếu nhƣ quản lý tốt HTX hoạt động hiệu quả dẫn đến sự hài lòng của xã viên,

ngƣợc lại nếu quy mô HTX lớn nhƣng năng lực quản lý của Ban chủ nhiệm kém

làm hoạt động của HTX kém hiệu quả gây nên bất mãn cho xã viên. Ngoài ra, quy

mô cũng tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trƣờng (Flygare, 2006). Yếu tố quy

-20-

mô sẽ đƣợc dùng để nghiên cứu sự hài lòng của của cộng đồng xã viên đối với

HTX.

H5: Nhóm nghiên cứu đƣa ra giả thuyết khi quy mô của HTX càng cao xã viên

càng thấy hài lòng với HTX.

Hoạt động Ban chủ nhiệm HTX: ban chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng

trong thành công của HTX, khi ngƣời quản lý có năng lực, trách nhiệm cũng nhƣ

minh bạch trong việc phân chia lợi ích của HTX đến với xã viên sẽ làm cho xã viên

cảm thấy hài lòng đối với HTX (CIEM, 2003), (Vishwas Satgar, 2008). (Hurlimann.

A, 2008) nghiên cứu trong lĩnh vực cung cấp nƣớc cho rằng: những ngƣời đƣợc

cung cấp nƣớc tái sử dụng niềm tin đối với lãnh đạo cung cấp nƣớc thì mức độ hài

lòng của họ cao hơn những ngƣời không tin cậy vào ngƣời lãnh đạo của dịch vụ

này. Ban chủ nhiệm có vai trò lớn vào việc tạo nên thành công của HTX (Lele,

1981 và Nguyễn Phƣợng Vỹ, 2005). Do đó, yếu tố Ban chủ nhiệm sẽ dùng để đo

lƣờng mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX.

H6: Ban chủ nhiệm đƣợc xã viên đánh giá cao trong việc điều hành hoạt động

của HTX sẽ có mối tƣơng quan thuận với mức độ hài lòng của xã viên đối với

HTX.

Lợi ích xã viên tham gia HTX: Khi các lợi ích của bản thân đƣợc đáp ứng

bởi HTX, xã viên sẽ thấy hài lòng với HTX. Hợp tác xã cần phải có những thỏa

thuận về phân chia lợi ích và chi phí vì các hộ không chỉ có nguồn lực là lao động

mà còn có các nguồn lực khác: đất, vốn. Nghiên cứu cho rằng ngƣời dân chỉ gia

nhập vào HTX khi lợi ích mang lại cho họ từ hợp tác xã cao hơn lợi ích khi làm

việc một mình. Và họ sẽ tham gia lâu dài trong HTX khi họ có đƣợc một khoảng lợi

nhuận cho việc đóng góp vào HTX và không có sự không công bằng nào trong việc

phân chia lợi nhuận. Hurlimann. A (2008) cho rằng thực thức về sự công bằng yếu

tố quan trọng trong việc tham gia của công chúng, khi ngƣời dân nhận thấy đƣợc sự

công bằng thì họ càng hài lòng.

-21-

H7: Các lợi ích mang lại cho các xã viên khi tham gia HTX đƣợc đánh giá

càng cao thì mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao.

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm: Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm

cũng là một nhu cầu của xã viên khi tham gia HTX, khi xã viên nhận thấy họ có khả

năng tiếp cận các cơ hội để hài lòng nhu cầu họ sẽ hài lòng với HTX. Cơ hội có

đƣợc việc làm và cải thiện thu nhập cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu dùng đề đo

lƣờng mức độ hài lòng nhƣ Vernon Davies, 1945; Goudy, 1977; Ronald L.Johnson,

1970, Howard Ladewig, 1980, Rebeca Filkins, 1999.

H8: Khi xã viên có nhiều cơ hội cải thiện thu nhập và có đƣợc nhiều việc làm

từ HTX thì xã viên càng hài lòng với HTX.

Mức độ hài lòng chung về HTX: là nhân tố đo lƣờng mức độ hài lòng chung

của xã viên đối với HTX. Các khía cạnh đo lƣờng sự hài lòng chung của xã viên đã

trình bày ở phần 2.2.1 liên quan đến các khía cạnh: a) hài lòng chung từ khía cạnh

xã hội nhƣ mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, b) hài lòng chung do giải quyết các vấn

đề kinh tế nhƣ việc làm và thu nhập, và c) sự hài lòng chung từ cảm nhận có chất

lƣợng sống tốt hơn trong quá trình tham gia HTX.

-22-

Sự tin cậy bên trong HTX

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm

Sự tin cậy bên ngoài HTX

Lợi ích của xã viên tham gia HTX

Mức độ tham

Mức độ hài lòng chung của cộng đồng xã viên đối với HTX

gia HTX

Hiệu quả do tính quy mô HTX

Chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc

Hoạt động của ban chủ nhiệm HTX

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị

-23-

Tóm tắt chƣơng 2

Hợp tác xã hoạt động đòi hỏi phải thực hiện đƣợc các nguyên tắc cơ bản sau:

tự nguyện, tự chủ, dân chủ, bình đẳng, phát triển vì công đồng. Những ngƣời tham

gia HTX thƣờng là những ngƣời có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động ở

các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ nghiên cứu

HTX với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã,

vì sự phát triển bền vững của hợp tác và đặc biệt là vì sự phát triển của cộng đồng.

Trong mô hình nghiên cứu đề nghị để đo lƣờng mức độ hài lòng của xã viên đối với

HTX, tác giả đã sử dụng 8 nhân tố là sự tin tƣởng bên trong, sự tin tƣởng bên ngoài,

mức độ tham gia của xã viên, chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc, lợi ích xã viên nhận

đƣợc, thu nhập và việc làm, hiệu quả do tính quy mô và hoạt động của ban chủ

nhiệm HTX. Trong đó yếu tố tin tƣởng là nhân tố giúp cho mọi ngƣời hợp tác với

nhau, đối với HTX sự tin tƣởng nội bộ sẽ giúp cho mọi ngƣời gắn kết với nhau và

cùng nhau đóng góp xây dựng HTX. Sự tin tƣởng của xã viên đối với chính quyền

địa phƣơng và đối tác giúp họ có động lực tham gia vào HTX hơn. Mức độ tham gia

vào HTX càng cao thì ngƣời xã viên càng có động lực xây dựng HTX giúp HTX

hoạt động hiệu quả, nhờ vậy nâng cao sự hài lòng của xã viên đối với HTX. Sự hỗ

trợ của chính quyền địa phƣơng giúp cho hoạt động của HTX đƣơc hiệu quả hơn,

khi HTX nhận đƣợc sự hỗ trợ của chính quyền thì xã viên sẽ hài lòng với HTX hơn.

Các cá nhân hợp tác với nhau nhằm tìm kiếm lợi ích, các xã viên tham gia HTX

cũng vì mục đích nhận đƣợc lợi ích, do đó khi HTX mang lại cho xã viên nhiều lợi

ích thì mức độ hài lòng đối với HTX càng cao. Mức độ hài lòng đối với HTX sẽ

tăng khi HTX tạo đƣợc nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho xã viên hay

ngƣời lao động. Quy mô thể hiện mức độ tham gia của cộng đồng vào trong một

nhóm, quy mô HTX càng lớn tạo nên sức mạnh canh tranh càng cao trên thị trƣờng

và xã viên càng hài lòng với HTX. Cuối cùng là nhân tố lãnh đạo, lãnh đạo điều

hành tốt hoạt động của HTX sẽ làm cho xã viên hài lòng hơn đối với HTX đó.

-24-

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu để xây dựng

và đánh giá các thang đo lường khái niệm nghiên cứu. Chương này gồm có các

phần chính: Thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo, mô hình kinh tế lượng.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các xã viên đang tham gia làm việc trong các HTX

trên địa bàn Thành phố Nha Trang.

Nghiên cứu định tính đƣợc tiến hành nhằm để thảo luận với ban lãnh đạo Liên

Minh HTX Nha Trang để thống nhất nội dung bảng câu hỏi và điều chỉnh các thang

đo từ các nhân tố đề nghị trong mô hình nghiên cứu đề nghị ở chƣơng 2. Sau đó,

nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và giá trị của

thang đo. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện bằng khảo sát thông qua bảng hỏi chi tiết.

Với 300 bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các xã viên và thu về đƣợc 299 bảng trả lời

trong đó có 49 phiếu không đạt yêu cầu và những phiếu không đạt yêu cầu đƣợc gửi

về cho ngƣời đƣợc phỏng vấn để bổ sung hoàn thiện. Kết quả có 250 phiếu trả lời

đƣợc dùng trong nghiên cứu. Phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện đƣợc sử dụng trong

nghiên cứu và quá trình chọn mẫu đƣợc tiến hành bởi Liên minh HTX Nha Trang.

-25-

3.1.2 Quy trình nghiên cứu:

Xây dựng thang đo

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lƣợng

Cơ sở lý thuyết

Cronbach alpha

Loại các biến có hệ số tƣơng

Quan biến tổng nhỏ

Kiểm tra hệ số alpha

EFA

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Mô hình kinh tế lƣợng

Xác định nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên HTX

Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố trích đƣợc Kiểm tra phƣơng sai trích đƣợc

3.2 Xây dựng thang đo

Thang đo của mô hình trong nghiên cứu này kế thừa và hiệu chỉnh từ cơ sở

lý thuyết về sự hài lòng đối với cộng đồng cùng với các đặc trƣng về HTX cùng

những nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây. Trong đó, việc điều chỉnh thang đo

của Aimee Milagrosa (2007) về đo lƣờng vốn xã hội tại cộng đồng nông thôn

Benguet của Philippin với 6 thành phần: sự thân thiện, tin cậy bên trong, tin cậy thể

chế, nhận thức nghèo, mục đích chung và sự thỏa mãn cuộc sống. Với đặc điểm

riêng biệt của HTX Nha Trang, bảng câu hỏi và thang đo cũng đƣợc trao đổi và

thống nhất với ban lãnh đạo Liên Minh Hợp tác xã Nha Trang đã bổ sung thêm yếu

tố về Ban chủ nhiệm HTX, đánh giá về Lợi ích của xã viên tham gia HTX. Sau khi

tổng hợp các ý kiến, các câu hỏi trong từng khái niệm đƣợc điều chỉnh và bổ sung

cho phù hợp với hiện trạng HTX tại Nha Trang.

-26-

Nhƣ vậy, có 9 khái niệm nghiên cứu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này, đó

là: (1) Sự tin cậy bên trong HTX, (2) Sự tin cậy bên ngoài HTX, (3) Mức độ tham

gia HTX, (4) Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, (5) Hiệu quả do tính qui mô

của HTX, (6) Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, (7) Lợi ích của xã viên tham gia hợp

tác xã, (8) Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm và (9) Mức độ hài lòng chung về

HTX. (chi tiết phụ lục)

Để đánh giá các biến quan sát thang đo đƣợc sử dụng là thang đo Likert từ 5

điểm với 5 lựa chọn cụ thể:

- Lựa chọn 1: Hoàn toàn không đồng ý

- Lựa chọn 2: Không đồng ý

- Lựa chọn 3: Không có ý kiến

- Lựa chọn 4: Đồng ý

- Lựa chọn 5: Hoàn toàn đồng ý

3.3 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát

dùng để đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo

phƣơng pháp phỏng vấn sâu (n=10) bằng bảng hỏi định tính bao gồm các phát biểu

đƣợc triển khai từ các thành phần của thang đo nhƣ: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự

tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với

HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích

của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm và Mức độ

hài lòng chung về HTX.

Các thông tin cần thu thập: Xác định những nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài

lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang là

những nhân tố tố nào? Những nhân tố đó có tác động nhƣ thế nào đến sự hài lòng

của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?

Đối tƣợng phỏng vấn có chọn lọc: 10 cán bộ quản lý tại Hợp tác xã vận tải

-27-

đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.

Quy trình phỏng vấn: Ban đầu ngƣời nghiên cứu sẽ để cho cán bộ quản lý tại

Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang tự nói ra những yếu tố mà

xã viên quan tâm đầu tiên khi tham gia Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố

Nha Trang. Sau đó ngƣời nghiên cứu sẽ so sánh với những nội dung đã chuẩn bị sẵn

và nêu ra những yếu tố có thể khách hàng sẽ quan tâm nhƣng không đƣợc họ nhắc

tới.

Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ nhóm tiến hành tổng hợp để làm cơ sở

cho thiết kế bảng câu hỏi.

Kế đến nghiên cứu sơ bộ: Đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn

bảng câu hỏi, khảo sát 30 xã viên tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố

Nha Trang, sau đó tiến hành chạy SPSS 25 để kiểm định độ tin cậy của thang đo và

nhân tố khám phá EFA. Sau khi điều chỉnh thống nhất thang đo tác giả xây dựng

bảng hỏi và thực hiện nghiên cứu định lƣợng chính thức.

Bảng câu hỏi sau khi đƣợc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đƣợc đƣa vào

nghiên cứu chính thức.

Kết quả nghiên cứu định tính:

 Mô hình nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu định tính về mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất. Các nhân

tố đƣợc tác giả đƣa ra phù hợp với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Bên

cạnh đó, các thành viên thống nhất điều chỉnh từ ngữ các phát biểu sao cho dễ hiểu.

Cuối cùng, các thành viên thống nhất mô hình đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng

đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố

Nha Trang gồm 8 yếu tố: (1) Sự tin cậy bên trong HTX, (2) Sự tin cậy bên ngoài

HTX, (3) Mức độ tham gia HTX, (4) Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, (5)

Hiệu quả do tính qui mô của HTX, (6) Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, (7) Lợi ích

của xã viên tham gia hợp tác xã, (8) Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm.

 Kết quả thảo luận thang đo

-28-

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy một số biến quan sát cần đƣợc điều

chỉnh lại để ngƣời trả lời dễ hiểu hơn. Những điều chỉnh trong biến quan sát nhận

đƣợc sự đồng tình của hầu hết các thành viên trong nhóm nghiên cứu.

Bảng 3.1 Thang đo

Phát biểu MÃ HÓA

I- Sự tin cậy bên trong HTX

Các xã viên trong HTX rất đáng tin cậy STCT1

STCT2 Ban quản lý HTX rất đáng tin cậy tham gia

Các xã viên HTX giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn STCT3

Khi HTX gặp khó khăn thì tất cả mọi xã viên HTX tham gia cùng STCT4

giải quyết

Các xã viên hòan tòan hòa đồng với tất cả họat động của HTX STCT5

Sự phân công lao động của HTX là hoàn toàn tốt đối với xã viên STCT6

II- Sự tin cậy bên ngoài HTX

STCN1 Khi tham gia HTX, các xã viên có mối quan hệ tốt hơn với đối tác

của mình

STCN2 Những đối tác làm ăn với HTX sẵn sàng hỗ trợ các xã viên gặp

vấn đề khó khăn.

STCN3 Khi HTX gặp khó khăn, những đối tác làm ăn với HTX sẵn sàng

hỗ trợ HTX.

Khi HTX gặp khó khăn, các cơ quan nhà nƣớc sẽ có hỗ trợ HTX. STCN4

HTX

III- Mức độ tham gia HTX

Các xã viên tham gia HTX là hòan tòan tự nguyện MĐTG1

-29-

MĐTG2 Các xã viên tham gia HTX vì HTX có khả năng phát triển dịch vụ

vận tải rất tốt

Các xã viên tham gia HTX vì HTX là nơi tập trung thông tin thị MĐTG3

trƣờng và cung cấp dịch vụ vận tải

Các xã viên tham gia HTX vì HTX có thể bảo đảm ngân hàng khi MĐTG4

đi vay vốn

IV- Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX

CSHT1 HTX đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ vốn trong hoạt động

CSHT2 HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc trợ giá cho các dịch vụ vận tải

CSHT3 HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ khi bị thất bại (thua lỗ)

CSHT4 HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ định hƣớng mở rộng thị trƣờng

V- Hiệu quả do tính qui mô của HTX

HQQM1 HTX sẽ họat động hiệu quả hơn là hoạt động cá nhân

HTX sẽ họat động tốt hơn do huy động đƣợc công sức của nhiều HQQM2

ngƣời

HTX có thể liên kết các nguồn lực nâng cao năng lực cạnh tranh HQQM3

trong hoạt động kinh doanh

VI- Hoạt động ban chủ nhiệm HTX

Cán bộ quản lý HTX có thể quản lý tốt các họat động HĐCN1

Cán bộ quản lý HTX rất có trách nhiệm với xã viên HĐCN2

Cán bộ quản lý HTX rất minh bạch về tiền bạc với xã viên HĐCN3

Các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận công bằng với xã viên HĐCN4

công bằng với xã viên các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận

công bằng với xã viên

-30-

Các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận công bằng với xã viên HĐCN5

Cán bộ quản lý HTX thƣờng xuyên học hỏi nâng cao trình độ quản HĐCN6

Cán bộ quản lý HTX luôn lắng nghe ý kiến của xã viên HĐCN7

VII- Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã

LIXV1 Thu nhập của cao hơn trƣớc khi tham gia

LIXV2 Khi tham gia HTX thu nhập của gia đình ổn định hơn

Khi tham gia HTX thì mình sẽ đƣợc giúp đỡ nhiều hơn khi vay LIXV3

vốn

Khi tham gia HTX mình đƣợc hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh LIXV4

doanh tốt hơn

VIII- Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm

Cơ hội gia tăng thu nhập của xã viên từ khi có HTX là khá nhiều CTTN1

Có nhiều cơ hội đào tạo, phát triển nghề nghiệp hơn cho xã viên từ CTTN2

khi tham gia HTX

CTTN3 Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho ngƣời lao động

khi tham gia HTX

IX- Mức độ hài lòng chung về HTX

HL1 Các xã viên có ý định gắn kết lâu dài cùng HTX

HL2 Các xã viên hài lòng với cuộc sống hiện tại của gia đình với những

thay đổi khi tham gia HTX

-31-

Sự hình thành của HTX đã có tác động tích cực hơn về mọi mặt HL3

trong đời sống cũng nhƣ sinh kế của gia đình

Sẽ giới thiệu về HTX cho bạn bè và ngƣời thân tham gia HL4

3.4 Nghiên cứu định lƣợng

3.4.1 Mẫu nghiên cứu

Tổng thể nghiên cứu: là xã viên tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành

phố Nha Trang.

Phƣơng pháp chọn mẫu: Phƣơng pháp đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp thuận

tiện. Bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi đến những đối tƣợng thỏa điều kiện là xã viên của

Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại Nha Trang. Việc khảo sát không tập trung vào

một khung giờ nhất định nào và trải đều các đối tƣợng xã viên để có đƣợc kết quả

khách quan, đảm bảo khả năng đại diện cho mẫu.

Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), đối với nghiên

cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) kích thƣớc mẫu tối

thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và kích thƣớc mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham

số cần ƣớc lƣợng. Còn theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với đề tài sử dụng

phƣơng pháp phân tích hồi quy thì công thức kinh nghiệm sẽ là tổng thể mẫu nghiên

cứu N ≥ 8*m + 50 với m là số biến nghiên cứu độc lập.

Phƣơng pháp lấy mẫu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp ngẫu nhiên thuận

tiện. Đề tài sử dụng hai phƣơng pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy nên với

kích thƣớc mẫu này đủ để đảm bảo đƣợc phân tích EFA (37*5=185) và cả phân tích

hồi quy tuyến tính bội (10*8 + 50 = 130).

Với nghiên cứu này để đảm bảo lƣợng thông tin cho nghiên cứu tác giả chọn

số lƣợng mẫu là 300.

Với 300 bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các xã viên và thu về đƣợc 299 bảng trả

lời trong đó có 49 phiếu không đạt yêu cầu và những phiếu không đạt yêu cầu đƣợc

gửi về cho ngƣời đƣợc phỏng vấn để bổ sung hoàn thiện. Kết quả có 250 phiếu trả

-32-

lời đƣợc dùng trong nghiên cứu.

3.4.2 Xữ lý dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ đƣợc xử lí trên phần mềm SPSS 25.0

theo trình tự sau:

 Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha)

Sử dụng phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trƣớc khi phân tích

nhân tố khám phá EFA để loại các biến nghiên cứu không phù hợp vì các biến này

có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tiêu chuẩn chọn thang đo

khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên và các biến quan sát có hệ số

tƣơng quan biến tổng phải lớn hơn 0.3. Tuy nhiên trong trƣờng hợp khái niệm đo

lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu thì hệ số

Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận đƣợc (Peterson, 1994). Trong nghiên

cứu này, tác giả chọn tiêu chuẩn hệ số tin cậy lớn hơn 0.6 và tƣơng quan biến tổng

lớn hơn 0.3.

 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) nhằm rút

gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp ít

biến hơn để chúng có ý nghĩa hơn.

Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ

số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị

trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu nhƣ trị số này

nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lƣợng

nhân tố. Đại lƣợng Eigenvalue đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi

nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt

thông tin tốt hơn một biến gốc, do đó chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì

mới đƣợc giữ lại trong mô hình.

-33-

Phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

(component matrix) và ma trận nhân tố khi các nhân tố đƣợc xoay (rotated

component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Hệ số tải nhân tố

(factor loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các biến và các nhân tố, cho biết nhân tố

và biến có liên quan chặt chẽ với nhau hay không. Nghiên cứu sử dụng phƣơng

pháp trích nhân tố Principal components với phép quay Varimax nên các hệ số tải

nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Sau khi rút trích đƣợc các nhân tố, tiến hành lƣu lại các

nhân số (trị số của các biến tống hợp) để tạo thành các biến mới dùng cho các

phƣơng phân tích tƣơng quan và hồi quy tiếp theo.

 Phân tích tƣơng quan

Ngƣời ta sử dụng hệ số tƣơng quan Pearson để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ

của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lƣợng. Nếu giữa 2 biến có sự tƣơng

quan chặt thì phải lƣu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Giá trị tuyệt

đối r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữ các biến. Giá trị r = 0

chỉ ra rằng hai biến không có mối lien hệ tuyến tính. Cần xem xét hiện tƣợng đa

cộng tuyến khi phân tích hồi quy nếu giá trị tuyệt đối của hệ số tƣơng quan Pearson

lớn hơn 0.4. Trong phân tích tƣơng quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các

biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều đƣợc xem xét nhƣ nhau. (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

 Phân tích Hồi quy

Trong phân tích hồi qui, để mô hình có ý nghĩa và đƣợc chấp nhận thì trị số thống kê F đƣợc tính bằng R2 có giá trị sig. < 0.05. Hệ số R2 hiệu chỉnh thể hiện mức độ giải thích của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Mô hình tốt nếu có R2

hiệu chỉnh lớn hơn 0.5.

Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui:

-34-

Mô hình hồi qui đƣợc xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi

phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng đƣợc phƣơng trình hồi qui, cần phải

kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:

- Không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất trong mô hình;

- Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc;

- Phần dƣ của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn;

- Không có tƣơng quan giữa các biến độc lập (không có hiện tƣợng đa cộng

tuyến).

Tóm tắt chƣơng 3

Chƣơng 3 trình bày quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu sử

dụng trong luận án. Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai giai đoạn: Nghiên

cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng sơ bộ) và nghiên cứu

định lƣợng chính thức. Kết quả nghiên cứu định tính nhằm chuẩn hóa mô hình lý

thuyết, bổ sung và điều chỉnh thang đo của các khái niệm nghiên cứu để phù hợp

với ngữ cảnh nghiên cứu. Kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận

tay đôi với chuyên gia.

Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ đƣợc thực hiện với mẫu là 299 xã viên. Kết

quả nghiên cứu sơ bộ thông qua phƣơng pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha và phân tích yếu tố khám phá (EFA) cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu

về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Vì vậy, các thang đo này đƣợc sử

dụng trong nghiên cứu định lƣợng chính thức với kích thƣớc mẫu là 250.

-35-

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thống kê mô tả mẫu

Mẫu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp thuận tiện dƣới hình thức bảng câu hỏi

khảo sát. Sau khi loại bỏ những bảng trả lời không hợp lệ (do thiếu các thông tin

quan trọng hoặc có độ tuổi không phù hợp với điều kiện khảo sát), còn lại 250 bảng

hợp lệ đƣợc tổng hợp và đƣa vào phân tích định lƣợng. Những thông tin này đƣợc

tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 4.1 Thông tin mẫu

Nhân tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%

Nam 157 62.8 Giới tính Nữ 93 37.2

250 100% Tổng

Dƣới 30 88 35.2

30 - 40 113 45.2 Độ tuổi

Trên 40 49 19.6

250 100% Tổng

Dƣới 5 năm 70 28.0

Thời gian tham Từ 5 năm – 10 năm 111 44.4 gia HTX

Từ 10 năm trở lên 69 27.6

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

250 100% Tổng

Trong 250 đối tƣợng khảo sát thì:

- Theo giới tính thì mẫu có sự chênh lệch khá lớn giữa nam và nữ, trong đó

nữ chiếm 37.2% còn nam 62.8%.

-36-

- Theo độ tuổi thì nhóm có độ tuổi Dƣới 30 tuổi chiếm 35.2%, kế đến là

nhóm tuổi Từ 30 - 40 tuổi chiếm 45.2%, nhóm Trên 40 tuổi chiếm 19.6%.

- Theo Thời gian tham gia HTX thì nhóm dƣới 5 năm chiếm 28.0% mẫu

khảo sát; nhóm từ 5 năm - dƣới 10 năm chiếm 44.4%; nhóm từ 10 năm trở lên

chiếm 27.6%.

Nhƣ vậy, mẫu khảo sát có tính đại diện cho đám đông tƣơng đối cao (mẫu

tổng thể mẫu từng nhóm theo đặc điểm cá nhân đều đủ lớn để phân tích thống kê vì

đa phần đều lớn hơn 30).

4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo

Độ tin cậy thang đo sẽ đƣợc kiểm định với các tiêu chuẩn sau:

- Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lƣờng tốt; từ 0.7 đến

0.8 là sử dụng đƣợc; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trƣờng hợp khái niệm

nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1998;

Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin cậy là từ 0.6 trở lên.

- Hệ số tƣơng quan biến - tổng: các biến quan sát có tƣơng quan biến - tổng

nhỏ (nhỏ hơn 0.3) đƣợc xem là biến rác thì sẽ đƣợc loại ra và thang đo đƣợc chấp

nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.

Bảng 4.2 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Nhân tố Biến quan sát Giá trị Độ lệch Tƣơng Cronbach

trung bình chuẩn quan biến Alpha nếu

tổng biến bị loại

STCT1 3.28 1.130 .659 .830 Sự tin cậy

bên trong STCT2 3.09 1.077 .574 .845

HTX STCT3 3.17 1.147 .687 .825

STCT4 3.23 1.099 .602 .840

-37-

1.206 .672 .827 STCT5 2.98

1.198 .673 .827 STCT6 2.88

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.856

STCN1 3.20 1.027 .744 .882 Sự tin cậy

bên ngoài STCN2 3.03 1.009 .774 .871

HTX STCN3 3.02 1.033 .819 .854

STCN4 3.06 .946 .769 .873

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.899

MĐTG1 3.95 1.057 .739 .802 độ Mức

gia tham MĐTG2 3.96 1.046 .728 .806

HTX MĐTG3 3.97 1.069 .673 .829

MĐTG4 3.86 1.130 .664 .834

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.857

CSHT1 3.35 1.132 .595 .704 Chính sách

hỗ trợ nhà CSHT2 3.33 1.208 .608 .696

nƣớc đối với CSHT3 3.34 1.179 .564 .720 HTX

.740 CSHT4 3.26 1.069 .524

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.771

Hiệu quả do

HQQM1 3.29 1.056 .598 .595

tính qui mô

HQQM2 3.50 1.145 .492 .721

của HTX

HQQM3 3.28 1.109 .577 .616

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.731

-38-

Hoạt

động

HĐCN1 3.14 .964 .692 .882

ban

chủ

3.11 .925 .765 HĐCN2 .874

nhiệm HTX

3.21 .912 .685 HĐCN3 .883

3.16 .960 .649 HĐCN4 .887

3.20 .948 .748 HĐCN5 .875

3.02 .982 .670 HĐCN6 .885

3.04 .879 .688 HĐCN7 .883

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.897

3.20 1.068 .538 LIXV1 .761 Lợi ích của

xã viên tham 3.24 1.160 .575 LIXV2 .744

gia hợp tác 3.24 1.094 .642 LIXV3 .710 xã

3.16 1.109 .622 LIXV4 .719

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.786

2.90 1.013 .724 CTTN1 .840 Cải thiện

vấn đề thu 2.77 .911 .718 CTTN2 .838

nhập và việc 2.66 .884 .807 CTTN3 .761 làm

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.867

3.92 1.095 .678 HL1 .808 Mức độ hài

lòng chung 3.94 1.087 .680 HL2 .807

về HTX 3.80 1.093 .671 HL3 .811

3.89 1.128 .705 HL4 .796

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.847

-39-

Kết quả cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s

Alpha lớn hơn 0.6. Trong đó:

- Sự tin cậy bên trong HTX có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.856 và hệ số tƣơng

quan biến tổng ở mức cho phép 0.574 - 0.673 cho thấy các biến thành phần có mối

quan hệ rất chặt chẽ.

- Sự tin cậy bên ngoài HTX với Cronbach’s Alpha 0.899 và hệ số tƣơng

quan biến tổng từ 0.744 - 0.819 nên các biến sẽ đƣợc giữ lại.

- Mức độ tham gia HTX có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.857 với các hệ số

tƣơng quan tổng 0.664 - 0.739.

- Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX với hệ số Cronbach’s Alpha có

giá trị 0.771 và hệ số tƣơng quan tổng 0.524 - 0.608.

- Hiệu quả do tính qui mô của HTX cũng có hệ số Cronbach’s Alpha khá cao

0.731, các biến quan sát thành phần cũng có hệ số tƣơng quan tổng khá tốt 0.492 -

0.598.

- Hoạt động ban chủ nhiệm HTX với hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị 0.897

và hệ số tƣơng quan tổng 0.649 - 0.765.

- Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã với hệ số Cronbach’s Alpha có giá

trị 0.786 và hệ số tƣơng quan tổng 0.538 - 0.642.

- Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân

tố 0.867 và hệ số tƣơng quan biến tổng 0.718 - 0.807.

- Mức độ hài lòng chung về HTX với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố

0.847 và hệ số tƣơng quan biến tổng 0.678 - 0.705.

Nhƣ vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo thì mô hình gồm 9 nhân tố là:

Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX,

Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt

động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề

-40-

thu nhập và việc làm và Mức độ hài lòng chung về HTX. Các nhân tố này sẽ đƣợc

đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA

Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan tâm khi tiến hành phân

tích nhân tố:

- Kiểm định giả thuyết các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng

thể dựa vào hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) và kiểm định Barlett. Phân tích

nhân tố là thích hợp khi hệ số KMO ≥ 0.5 và mức ý nghĩa Barlett ≤ 0.05 (Hair và

cộng sự, 2006).

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5, tiến hành loại các biến quan sát có

hệ số tải nhân tố ≤ 0.5 (Hair và cộng sự, 2006).

- Chọn các nhân tố có giá trị EigenValue ≥ 1 và phƣơng sai trích đƣợc ≥ 50%

(Anderson và Gerbing, 1988).

- Khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3

để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập

Mô hình sau khi đánh giá độ tin cậy gồm 8 biến độc lập là Sự tin cậy bên

trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ

nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ

nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và

việc làm với 35 biến quan sát có ý nghĩa về mặt thống kê. Các biến độc lập này sẽ

tiếp tục đƣợc đƣa vào kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá

EFA.

Phân tích EFA cho 8 biến độc lập đƣợc thực hiện với giả thuyết H0: Các biến

quan sát không có sự tƣơng quan nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích thu đƣợc

tóm tắt nhƣ sau:

-41-

- Kiểm định Barlett: Sig = 0.000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, các biến quan

sát trong phân tích EFA có tƣơng quan với nhau trong tổng thể.

- Hệ số KMO = 0.754 > 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.

- Có 8 nhân tố đƣợc rút trích từ phân tích EFA với:

+ Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.

+ Giá trị tổng phƣơng sai trích = 66.659% (> 50%): phân tích nhân tố khám

phá đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, 8 nhân tố đƣợc rút trích này giải thích cho 66.659% biến

thiên của dữ liệu.

+ Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các nhân tố đều >

0.3 cho thấy các nhân tố có giá trị phân biệt cao.

Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập

Rotated Component Matrixa

Component

1 3 4 5 6 7 8 2

STCT1 .771

STCT2 .700

STCT3 .794

STCT4 .731

STCT5 .781

STCT6 .781

STCN1 .824

STCN2 .853

STCN3 .876

STCN4 .860

MĐTG1 .840

MĐTG2 .829

MĐTG3 .784

MĐTG4 .779

-42-

CSHT1 .770

CSHT2 .753

CSHT3 .716

CSHT4 .705

HQQM1 .776

HQQM2 .680

HQQM3 .780

HĐCN1 .780

HĐCN2 .836

HĐCN3 .775

HĐCN4 .740

HĐCN5 .822

HĐCN6 .767

HĐCN7 .776

LIXV1 .671

LIXV2 .720

LIXV3 .737

LIXV4 .804

CTTN1 .871

CTTN2 .867

CTTN3 .912

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc

Tiến hành phân tích nhân tố cho hai biến phụ thuộc Mức độ hài lòng chung

về HTX bao gồm 4 biến quan sát. Kết quả phân tích EFA cho thấy:

-43-

- 4 biến quan sát đƣợc nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor

loading) đều > 0.5 nên chúng có ý nghĩa thiết thực.

- Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều ≥ 0.3 nên đảm bảo sự

phân biệt giữa các nhân tố.

- Hệ số KMO = 0.816 > 0.5 phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.

- Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá trị mức ý nghĩa là

0.000. Do vậy, các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Phƣơng sai trích đạt 68.488% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích đƣợc

68.488% biến thiên của dữ liệu nên thang đo rút ra đƣợc chấp nhận. Rút trích nhân

tố với Eigenvalue > 1 đạt yêu cầu.

Bảng 4.4 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc

Component Matrixa

Component

1

HL1 .824

HL2 .825

HL3 .818

HL4 .843

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết

nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình nghiên cứu sau đánh gồm 8 biến

độc lập: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia

HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX,

Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện

-44-

vấn đề thu nhập và việc làm và 1 biến phụ thuộc là Mức độ hài lòng chung về

HTXđƣợc chấp nhận.

4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

4.4.1 Phân tích tương quan

Phân tích tƣơng quan đƣợc thực hiện giữa hai biến phụ thuộc là Mức độ hài

lòng chung về HTX và các biến độc lập nhƣ: Chế độ đãi ngộ, Hỗ trợ tổ chức, Bản

chất công việc, Đồng nghiệp, Cấp trên, Cơ hội học tập và thăng tiến, Đánh giá

thành tích, Làm việc nhóm. Đồng thời cũng phân tích tƣơng quan giữa các biến độc

lập với nhau nhằm phát hiện những mối tƣơng quan chặt chẽ giữa các biến độc lập

vì những tƣơng quan nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng lớn đến kết quả của phân tích hồi

Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson:

quy nhƣ gây ra hiện tƣợng đa cộng tuyến.

Bảng 4.6 Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson

Correlations

Mức

Sự tin

Mức

Chính

Hiệu

Hoạt

Lợi ích

Cải

Sự

cậy

độ hài

độ

sách

quả do

động

của xã

thiện

tin

bên

lòng

tham

hỗ trợ

tính

ban

viên

vấn đề

cậy

trong

chung

gia

qui mô

nhà

chủ

tham

thu

bên

HTX

về

HTX

của

nƣớc

nhiệm

gia hợp

nhập

ngoài

HTX

HTX

đối

HTX

tác xã

HTX

với

việc

HTX

làm

Mức

Pearson

1

.474**

.484**

.135*

.251**

.420**

.600**

.503**

độ

Correlati

.397* *

hài

on

lòng

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.033

.000

.000

.000

.000

chun

tailed)

g về

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

HTX

Sự

Pearson

.474**

1

.381**

-.055

.117

.314**

.349**

.402**

tin

Correlati

.291* *

cậy

on

bên

.000

.000

.000

.384

.066

.000

.000

.000

Sig.

(2-

trong

tailed)

HTX

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

.397**

.291**

1

.236**

.142*

.088

.306**

.248**

.313**

Pearson

Sự

Correlati

tin

on

cậy

bên

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.025

.165

.000

.000

.000

ngoài

tailed)

HTX

250

250

250

250

250

250

250

250

250

N

Mức

Pearson

.484**

.381**

1

.141*

.121

.309**

.316**

.301**

.236* *

độ

Correlati

tham

on

gia

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.026

.057

.000

.000

.000

HTX

tailed)

250

250

250

250

250

250

250

250

250

N

Chín

Pearson

.135*

-.055

.142*

.141*

1

-.202**

.118

.023

.066

h

Correlati

sách

on

hỗ

Sig.

(2-

.033

.384

.025

.026

.001

.061

.722

.300

trợ

tailed)

nhà

250

250

250

250

250

250

250

250

250

N

nƣớc

đối

với

HTX

Hiệu

Pearson

.251**

.117

.088

.121

-.202**

1

.064

.207**

.004

quả

Correlati

do

on

tính

Sig.

(2-

.000

.066

.165

.057

.001

.315

.001

.951

qui

tailed)

250

250

250

250

250

250

250

250

250

N

của

HTX

.420**

.314**

.309**

.118

.064

1

.226**

.350**

Hoạt

Pearson

.306* *

động

Correlati

ban

on

chủ

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.000

.061

.315

.000

.000

-45-

tailed)

nhiệ

m

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

HTX

Pearson

Lợi

.600**

.349**

.316**

.023

.207**

.226**

1

.341**

.248* *

Correlati

ích

on

của

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.000

.722

.001

.000

.000

viên

tailed)

tham

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

gia

hợp

tác xã

Cải

Pearson

.503**

.402**

.301**

.066

.004

.350**

.341**

1

.313* *

thiện

Correlati

vấn

on

đề

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.000

.300

.951

.000

.000

thu

tailed)

nhập

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

việc

làm

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

-46-

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

Theo kết quả, các biến độc lập đều có tƣơng quan tuyến tính khá mạnh với

biến phụ thuộc, các hệ số tƣơng quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0.01). Nhƣ vậy,

việc phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Tuy nhiên, kết quả phân tích tƣơng

quan cũng cho thấy hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập ở mức tƣơng quan mạnh

nên cần quan tâm đến hiện tƣợng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy đa biến.

4.4.2 Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy đƣợc tiến hành với 8 biến độc lập là Sự tin cậy bên trong

HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà

nước đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm

HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc

-47-

làm và 1 biến phụ thuộc là Mức độ hài lòng chung về HTX sử dụng phƣơng pháp

Enter.

Phƣơng trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:

HL = β1* STCT + β2* STCN + β3* MĐTG + β4* CSHT + β5*HQQM +

β6* HĐCN + β7* LIXV + β8* CTTN + ei

Bảng 4.7 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mô R R2 R2 Độ lệch Durbin-

hình điều chỉnh chuẩn Watson

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

1 .772 .595 .582 .60155 2.028

Nhƣ kết quả phân tích thì mô hình có R2 hiệu chỉnh là 0.582 nghĩa là 58.2%

sự biến thiên của Mức độ hài lòng chung về HTX đƣợc giải thích bởi sự biến thiên

của các thành phần nhƣ: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức

độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Hiệu quả do tính qui

mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác

Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:

xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm.

-48-

Bảng 4.8 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình

Mô hình Tổng bình df Bình phƣơng F Mức ý

phƣơng trung bình nghĩa

1 Hồi quy 128.242 8 16.030 44.300 .000

Phần dƣ 87.208 241 .362

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

Tổng 215.450 249

Với giả thuyết H0: β1= β2= β3= β4= β5= β6= β7= β8=0 (tất cả hệ số hồi quy

riêng phần bằng 0)

- Giá trị Sig(F) = 0.000 < mức ý nghĩa 5%: giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó

có ý nghĩa là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích

đƣợc sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng là

phù hợp với tập dữ liệu hiện có.

- Sig(β1), Sig(β2), Sig(β3), Sig(β4), Sig(β5), Sig(β6), Sig(β7), Sig(β8) < mức ý

nghĩa 5% nên các biến độc lập tƣơng ứng là Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy

bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX,

Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã

viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm có hệ số hồi quy có

ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

-49-

Bảng 4.9 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy

Mô hình Hệ số không Hệ số Giá trị t Mức Thống kê đa cộng

chuẩn hóa chuẩn ý tuyến

hóa nghĩa

Độ lệch B Beta Dung sai VIF chuẩn

-.879 .298 -2.949 .003 (Constant)

.124 .049 .125 2.546 .012 .697 1.435

Sự tin cậy bên trong HTX

.112 .048 .106 2.337 .020 .810 1.234

Sự tin cậy bên ngoài HTX

.187 .051 .172 3.646 .000 .757 1.322

Mức độ tham gia HTX

.110 .050 .096 2.218 .028 .891 1.122

Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX

.170 .051 .146 3.357 .001 .894 1.119

Hiệu quả do tính qui mô của HTX

.128 .047 .127 2.741 .007 .784 1.275

Hoạt động ban chủ nhiệm HTX

.365 .049 .347 7.435 .000 .770 1.299

Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã

.207 .050 .198 4.093 .000 .719 1.391

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm

a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

Phƣơng trình hồi quy chuẩn hóa rút ra đƣợc:

-50-

SHLCV = 0.241* TN + 0.208* ĐTVTT + 0.273* CT + 0.203*ĐN + 0.116*

Tầm quan trọng của các biến trong mô hình:

ĐĐCV + 0.215*ĐKMTLV + 0.116*NTHVCV + ei

Theo kết quả bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy

cho thấy tầm quan trọng của các biến này trong mô hình đối với Mức độ hài lòng

chung về nhƣ sau:

- Nhân tố Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã có hệ số Beta là 0.347 nên

có tầm quan trọng nhất đối với Mức độ hài lòng chung về HTX.

- Đứng thứ hai là Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm với hệ số Beta là

0.198.

- Thứ 3 là nhân tố Mức độ tham gia HTX với hệ số Beta là 0.172.

- Thứ 4 là nhân tố Hiệu quả do tính qui mô của HTX với hệ số Beta là 0.146.

- Thứ 5 là nhân tố Hoạt động ban chủ nhiệm HTX với hệ số Beta là 0.127.

- Thứ 6 là nhân tố Sự tin cậy bên trong HTX với hệ số Beta là 0.125.

- Thứ 7 là nhân tố Sự tin cậy bên ngoài HTX với hệ số Beta là 0.106.

- Thứ 8 là nhân tố Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX với hệ số Beta là

0.096.

4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết

- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ:

-51-

Hình 4.1. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa mô hình

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)

Từ biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = 3.03*10-15 ≅ 0 và

độ lệch chuẩn = 0.984 ≅ 1: phân phối phần dƣ có dạng gần chuẩn, thỏa yêu cầu giả

định về phân phối chuẩn của phần dƣ.

- Kiểm định đa cộng tuyến:

Theo kết quả thì giá trị VIF của các biến độc lập đều < 2 nên hiện tƣợng đa

cộng tuyến của các biến độc lập không ảnh hƣởng đến kết quả giải thích của mô

hình.

- Kiểm định tính độc lập của sai số

Hệ số Durbin-Watson là d = 2.028 cho thấy cho thấy 1 < d < 3  mô hình

không có tự tƣơng quan có nghĩa là các phần dƣ gần nhau không có tự tƣơng quan..

-52-

4.4.4 Kiểm định các giả thuyết

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giả thuyết

Ƣớc Giả Ảnh hƣởng Kết luận lƣợng thuyết

Sự tin cậy bên trong Mức độ hài lòng .125**

H1 Chấp nhận  chung về HTX HTX

Sự tin cậy bên ngoài  Mức độ hài lòng .106**

H2 Chấp nhận chung về HTX HTX

Mức độ tham gia  Mức độ hài lòng .172***

H3 Chấp nhận chung về HTX HTX

Chính sách hỗ trợ  Mức độ hài lòng .096**

nhà nƣớc đối với chung về HTX H4 Chấp nhận

HTX

Hiệu quả do tính qui  Mức độ hài lòng .146***

H5 Chấp nhận mô của HTX chung về HTX

Hoạt động ban chủ  Mức độ hài lòng .127***

H6 Chấp nhận nhiệm HTX chung về HTX

Lợi ích của xã viên  Mức độ hài lòng .347***

H7 Chấp nhận tham gia hợp tác xã chung về HTX

Cải thiện vấn đề thu  Mức độ hài lòng .198***

H8 Chấp nhận nhập và việc làm chung về HTX

Theo kết quả nghiên cứu thì các giả thuyết đƣợc chấp nhận.

Theo kết quả của nghiên cứu, có 8/8 biến tác động đến sự hài lòng của xã

-53-

viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang có ý nghĩa

thống kê ở mức 5% là Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức

độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui

mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác

xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm. Kết quả hồi quy các biến độc lập đúng

với mô hình kỳ vọng dấu ban đầu, và đây là kết quả phản ánh đúng thực trạng của

vấn đề cần nghiên cứu.

Tóm tắt chƣơng 4

Trong chƣơng 4, tác giả đã trình bày đặc điểm mẫu khảo sát, thực hiện việc

kiểm định thang đo các nhân tố tạo nên sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã

vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang. Thông qua các công cụ Cronbach

Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Các giả thuyết nghiên cứu đã đƣợc kiểm

định bằng phƣơng pháp hồi quy. Kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết đƣa ra

H1, H2, H4, H5, H6, H7, H8 đều đƣợc chấp nhận và phù hợp với dữ liệu mẫu thu

thập đƣợc. Đây là cơ sở định hƣớng tác giả nêu lên những gợi ý giải pháp, kiến nghị

nhằm nâng cao sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại

thành phố Nha Trang.

-54-

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Luận văn đã đáp ứng đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đề ra ở Chƣơng 1 nhƣ

sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng của xã

viên đối với HTX.

Nghiên cứu định lƣợng khảo sát xã viên sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX

vận tải đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang bằng các bảng câu hỏi gởi thông qua

phát bản hỏi trực tiếp. Dữ liệu nghiên cứu thu thập đƣợc 250 bảng khảo sát hoàn

thiện, hợp lệ và đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA, kết

quả không loại nhân tố nào, các biến quan sát còn lại dựa vào phân tích hồi quy

nhóm thành 09 nhân tố. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ban đầu đƣợc giữ

nguyên.

Kiểm định mô hình, cho thấy tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài

lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang

bao gồm: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia

HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX,

Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện

vấn đề thu nhập và việc làm có ý nghĩa thống kê.

Kết quả cho thấy việc xây dựng mô hình là phù hợp, giả thuyết đƣợc chấp

nhận, tuy nhiên, với tập dữ liệu mẫu của nghiên cứu này thì vẫn chƣa đo lƣờng

đƣợc hết những biến thiên của biến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận

tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.

Mục tiêu 2: Gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của HTX dựa trên việc

nâng cao mức độ hài lòng của xã viên HTX.

-55-

Kết quả nghiên cứu trên đã xác thực một thực tế là các xã viên ngày càng

quan tâm, có thái độ tích cực khi tham gia Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành

phố Nha Trang. Vì vậy, Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang có

thể tận dụng kết quả nghiên cứu này để tạo ra chiến lƣợc hoạt động phù hợp.

Nghiên cứu hỗ trợ các HTX tìm hiểu những cách tác động nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động tạo sự hài lòng cho xã viên. Các đề xuất, kiến nghị đƣợc trình bày ở mục

tiếp theo sau.

Nhƣ vậy, so với các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả đã chứng minh tác động

của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại

thành phố Nha Trang.

5.2 Kiến nghị

5.2.1 Nâng cao năng lực ban quản trị

Ban quản trị đƣợc đánh giá rất cao trong việc tạo lòng tin cho xã viên và

quản lý điều hành các hoạt động của HTX. Do đó năng cao trình độ và kỹ năng

quản lý, điều hành HTX là cần thiết đối với ban quản lý HTX. Cụ thể:

- Ngƣời đƣợc bầu vào ban quản lý phải có tâm huyết với HTX, có trình độ và

kỹ năng thích hợp và thƣờng xuyên đƣợc nâng cao kỹ năng quản trị điều hành HTX

thâng qua các lớp đào tạo ngắn hạn do HTX liên kết với các đơn vị đào tạo tổ chức.

- Chủ nhiệm HTX phải là ngƣời nhạy bén, linh hoạt trong việc tiếp thu và

ứng dụng những đổi mới về kỹ thuật sản xuất cũng nhƣ các dịch vụ liên quan đến

hoạt động của HTX; nắm bắt nhu cầu, thay đổi của thị trƣờng

- Tham gia các buổi tham quan, học hỏi kinh nghiệm sản xuất ở các HTX

làm ăn hiệu quả khác.

- Tập huấn, tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, lập kế

hoạch sản xuất kinh doanh.

- Ban quản lý HTX cần nắm rõ các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và chức

năng của họ để điều hành HTX một cách hiệu quả; minh bạch và công bằng trong

-56-

việc phân chia lợi nhuận cho xã viên; phải là những ngƣời có năng lực, chuyên

môn, điều hành tốt hoạt động của HTX để tạo lòng tin cho xã viên.

- Nên tăng cƣờng vai trò của cấp Ủy Đảng trong Ban Quản trị HTX nhằm

đảm bảo phát triển HTX theo đúng chủ trƣơng phát triển kinh tế tập thể của Đảng

và Nhà Nƣớc là xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng.

5.2.2 Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương

- Nhà nƣớc nên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập

và phát triển các HTX, kể cả áp dụng các biện pháp nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo địa

phƣơng hay những nhóm yếu thế, bao gồm phụ nữ, ngƣời tàn tật, ngƣời già, tham

gia đầy đủ trên cơ sở tự nguyện vào các HTX và để giải quyết các nhu cầu dịch vụ

xã hội.

- Lao động làm việc trong HTX không chỉ là những xã viên mà có thể gồm

những ngƣời không phải là xã viên nhƣng có nhu cầu làm việc cho HTX; thông qua

đó HTX đã giải quyết vấn đề việc làm cho một số lao động; góp phần nâng cao vai

trò của HTX trong cộng đồng.

- HTX đa dạng hóa các hoạt động một phần nâng cao lợi nhuận cho HTX,

mặt khác sẽ mang lại việc làm và tạo ích lợi cho địa phƣơng.

5.2.3 Năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của người xã viên

Tạo động lực cho các đối tƣợng tham gia vào HTX đòi hỏi HTX phải đáp

ứng đƣợc các nhu cầu của họ. Đối với những ngƣời tham gia HTX, mong muốn của

họ là đƣợc giải quyết đầu ra cho sản phẩm/ dịch vụ vận tải, xem HTX là cầu nối

thông tin giữa xã viên với thị trƣờng từ đó ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc một cách

dễ dàng. Do đó:

- HTX cần chú trọng tìm kiếm các hợp đồng: HTX liên kết với doanh nghiệp

bằng hình thức đại lý đến việc bán sản phẩm/ dịch vụ vận tải cho doanh nghiệp…

Thông qua đó HTX có thể liên kết với doanh nghiệp để để doanh nghiệp bao tiêu

sản phẩm/ dịch vụ vận tải với hợp đồng thỏa thuận với giá và phƣơng thức thanh

-57-

toán có lợi cho xã viên. Từ đó tạo sự gắn kết với các đối tác và kêu gọi sự hỗ trợ

của họ khi gặp khó khăn.

5.2.4 Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước và cấp Ủy địa phương

- Cần có sự hỗ trợ tích cƣc của nhà nƣớc về các mă : Tạo khuôn khổ luật

pháp; hỗ trợ xây dƣ g cơ sở ha tầng ở nông thôn nhất là đƣờng giao thông. Tiếp tuc

tuyên truyền khuyến khích, quảng bá cho các HTX, hỗ trợ về vốn, thị trƣờng.

- Cấp Ủy gắn với chính quyền địa phƣơng và nhƣ vậy sẽ nắm đƣợc các chính

sách phát triển địa phƣơng và triển khai các chính sách này qua các hoạt động cụ

thể của HTX.

- Cấp Ủy gắn với HTX thông qua vai trò lãnh đạo chính trị và tham gia vai

trò quản lý HTX nhằm đảm bảo HTX phát triển đúng hƣớng và kịp thời phối hợp

với chính quyền các cấp giải quyết các xung đột phát sinh trong HTX.

5.2.5 Nâng cao sự tương trợ, gắn kết trong nội bộ HTX

Tính tƣơng trợ, gắn kết giữa các xã viên trong HTX thể hiện thông qua sự hỗ

trợ giữa các thành viên với nhau khi gặp khó khăn và cùng nhau giải quyết khó

khăn chung của HTX. Do đó cần tạo mối quan hệ khắng khít giữa các thành viên

với nhau; thông qua:

- Tạo môi trƣờng thông tin tƣơng tác giữa các xã viên với nhau và giữa xã

viên với ban quản lý để nâng cao sự thấu hiểu và niềm tin giữa mọi ngƣời trong

cùng HTX. Nâng cao mối quan hệ xã hội của xã viên với nhau bằng cách tổ chức

các cuộc gặp mặt, trao đổi, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của HTX; thông

qua đó mọi ngƣời có thể giúp đỡ lẫn nhau phát triển.

- HTX phải tăng cƣờng truyền thông về điều lệ, nội qui, quy chế, đặc biệt là

quy chế tài chính, thông qua các cuộc họp tổ đại biểu xã viên và thông tin trên các

đài truyền thanh của xã và ấp, từ đó xã viên tin tƣởng HTX, đặc biệt là cán bộ quản

lý HTX. Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải cụ thể rõ ràng và phải đƣợc sự đồng

thuận của tập thể. Nhƣ vậy, khi HTX gặp phải khó khăn các xã viên sẽ nhiệt tình

tham gia để giải quyết khó khăn này.

-58-

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Do hạn chế về thời gian và các điều kiện nghiên cứu, nghiên cứu này có một

số hạn chế:

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu thuộc phạm vi hẹp, dừng lại ở việc phân tích

tác động của yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận

tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.

Thứ hai, giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện nên chỉ nghiên cứu ở

Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.

Từ hạn chế của đề tài đã chỉ ra một số điểm cần khắc phục và gợi ý cho quá

trình nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên để những nghiên cứu tiếp theo có những đóng

góp thiết thực hơn cần:

Các nghiên cứu sau nên tập trung vào việc nghiên cứu sâu hơn về sự hài lòng

của xã viên đối với Hợp tác xã tại Việt Nam.

Trong các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng trên phạm vi toàn quốc và toàn

lĩnh vực hoạt động HTX.

-59-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

CIEM. (2003). Kinh nghiệm hoạt động của một số hợp tác xã sau sáu năm

thực hiện luật hợp tác xã ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Quốc Gia.

Đinh Phi Hổ và Võ Thanh Sơn. (2010). Các yếu tố tác động đến sự hài lòng

của cộng đồng dân cƣ đối với sự phát triển các khu công nghiệp - Trƣờng hợp

nghiên cứu điển hình ở tỉnh Bến Tre. Tạp chí Phát triển kinh tế (số 237), 2-9.

Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức

Nguyễn Phƣợng Vỹ (2005). Đóng góp của các hộ gia đình và các hợp tác xã

trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. 5. Nguyễn Trọng Hoài (2011),

“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Hợp tác xã gắn với xóa đói giảm nghèo tại

Bến Tre”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh.

Nguyễn Xuân Hiên. (2008). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved

from http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&CategoryID=2&News=155

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Phƣơng pháp nghiên

cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao Động Xã Hội

Phạm Quang Vinh (2008) “Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã nông nghiệp

của CHLB Đức”, Bản tin Liên minh HTX tỉnh Tiền Giang

Phạm Quang Vinh. (2008, 23 7). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved

from http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&CategoryID=2&News=160 59

Quốc hội (2003), Luật Hợp tác xã Việt Nam số 18/2003/QH11

Quốc hội (2012), Luật Hợp tác xã năm 2012

Thùy Liên. (2008, 6 26). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved from

http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&News=156&CategoryID=2

Tiếng Anh

-60-

Aimee Milagrosa. (2007). Institutional economic analysis of vegetable

production and marketing in Northern Philippines: social capital, institutions and

governance. Ph. D Thesis, Wageningen University.

Boshoff, C., and Gray, B. (2004). The Relationships between Service

Quality, Customer Satisfaction and Buying Intentions in the Private Hospital

Industry. South African Journal of Business Management, 35(4), 27–37.

Cooperative and Policy Alternative Center. (2005). Cooperatives in Gauting:

A quantitative study - Broad based BEE or push back into poverty.

Flygare, S. (2006). The Cooperative Challenge Farmer Cooperation and the

Politics of Agricultural Modernisation in 21st Century Uganda. Sweden: Uppsala

University

Goudy, W. J. (1977). Evaluations of local attributes and community

saticfation in small towns. Rural sociology, Vol 42, No 3, (Fall), 371-382.

Hind, A. M. (1997). The changing values of the cooperative and its business

focus. American journal of agricultural economics, vol 79 (4), November, 1077-

1082.

Howard Ladewig, G. C. (1980). Community satisfaction: Theory and

measurement. Rural sociology, 45(1), P 110-131.

Lele, U. (1981). Cooperatives and the poor: A comparative perspective.

World Development, Vol 9, 55-72.

Mahlon G.Lang. (1995). The future of agricultural cooperatives in Canada

and the United State: Discussion. American journal Agricultural economics, 77,

December, 1162-1165.

Mark H. Hansen, J. M. (2002). The impact of trust on cooperative

membership retention, performance, and satisfaction: exploratory study.

International food and Agribusiness Management review 5, 41-59.

-61-

Miroslav Rebernik and Barbara Bradac. (2006). Cooperation and

opportunistic behaviour in transformational outsourcing. Emerald Group Publishing

Limited, Vol. 35 No. 7/8, 1005-1013.

Michael L. Cook, Fabio R. Chaddad, Constantine Iliopoulos. (2004).

Advances in Cooperative Theory since 1990: - A Review of Agricultural

Economics Literature. In G. Hendrikse, Restructuring Agricultural Cooperatives

(pp. 65-89). Rijksmuseum: Hendrick Martenszoon Sorgh.

Murray Fulton. (1995). The Future of Canadan agricultural cooperatives: A

property rights approach. American jounal agricultural economics, 77, (december),

1144-1152.

Oliver, R. L. (1997). Satisfaction: A behavioral perspective on the customer.

New York.

Peterson, R. A. (1994). A Meta-Analysis of Cronbach's Coefficient Alpha.

Journal of Consumer Research, 21, 381-391.

Putnam. (1993). Making Democracy Work: Civic Traditions in Modern

Italy. Princeton Universitiy Press.

Rankin M K, R. I. (2004). Building Sustainable Farmer Cooperatives in the

Mekong Delta, Vietnam: Is Social Capital the Key?

Rebeca Filkins (1999), Predicting community satisfaction among rural

residents among rural residents an integrative model, Department of Agricultural

Economics and Center for Rural Community Revitalization and Development.

Ronald L. Johnson, E. K. (1970). Rural-Urban differentials in community

satisfation. Rural Sociology, vol 35, No 4, December, 544-548.

Roy J. Black, B. J. (1999). Cooperatives and capital markets: the case of

Minnesota - Dakota sugar cooperatives. American journal agricultural economics,

81, (5), 1240-1246.

-62-

Sajid M.S, Baig M.K. (2007). Quality of health care: an absolute necessity

for public satisfaction. International Journal of Health Care Quality Assurance, 545-

548, Vol. 20 No. 6.

Schmid, A. (2004). Conplict and cooperation - Institutional and behavioral

economics. Blackwell Publishing.

Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using Multivariate Statistics (3rd

ed.). New York Harper Collins.

Tyler R. Harrison, Marya L. Doerfel. (2006). Competitive and cooperative

conflict communication climates - The influence of ombuds processes on trust and

commitment to the organization. International Journal of Conflict Management,

129-153, Vol. 17 No. 2.

Ueltschy, L.C., Laroche, M., Eggert, A. and Bindl, U. (2007), “Service

quality and satisfaction: an international comparison of professional services

perceptions”, Journal of Services Marketing, Vol. 21 No. 6, pp. 410 23.

Vernon Davies. (1945). Development of a scale to rate attitude of

community satisfaction. Rural Sociology, 246-255

Vishwas Satgar, M. W. (2008). The passion of the people: Successful

cooperative experiences in Africa. Cooperative and policy alternative center.

Zamagni, V. (2006). Italy‟s cooperatives from marginality to success: Paper

to be presented at the XIV International Economic History Congress. Helsinki,

Finland, 21 to 25 August 2006.

-63-

Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

III.1. Thống kê mô tả mẫu

Giới tính

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Nam

157

62.8

62.8

62.8

Nữ

93

37.2

100.0

Total

250

100.0

37.2 100.0

Độ tuổi

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Dưới 30

88

35.2

35.2

35.2

30 - 40

113

45.2

45.2

80.4

Trên 40

49

19.6

100.0

Total

250

100.0

19.6 100.0

Thời gian tham gia HTX

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

28.0

Valid

Dưới 5 năm

70

28.0

28.0

72.4

Từ 5 năm – 10 năm

111

44.4

44.4

100.0

Từ 10 năm trở lên

69

27.6

Total

250

100.0

27.6 100.0

III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo

1. Sự tin cậy bên trong HTX

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.856

6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

STCT1

3.28

1.130

250

STCT2

3.09

1.077

250

STCT3

3.17

1.147

250

STCT4

3.23

1.099

250

STCT5

2.98

1.206

250

2.88

1.198

250

STCT6

-64-

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

STCT1

15.35

19.545

.659

.830

STCT2

15.53

20.636

.574

.845

STCT3

15.45

19.188

.687

.825

STCT4

15.39

20.247

.602

.840

STCT5

15.65

18.912

.672

.827

STCT6

15.75

18.952

.673

.827

2. Sự tin cậy bên ngoài HTX

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.899

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

STCN1

3.20

1.027

250

STCN2

3.03

1.009

250

STCN3

3.02

1.033

250

STCN4

3.06

.946

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

STCN1

9.12

7.239

.744

.882

STCN2

9.29

7.196

.774

.871

STCN3

9.30

6.894

.819

.854

STCN4

9.26

7.518

.769

.873

3. Mức độ tham gia HTX

-65-

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.857

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

MĐTG1

3.95

1.057

250

MĐTG2

3.96

1.046

250

MĐTG3

3.97

1.069

250

MĐTG4

3.86

1.130

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

11.80

7.553

.739

.802

MĐTG1

11.78

7.650

.728

.806

MĐTG2

11.77

7.799

.673

.829

MĐTG3

11.88

7.557

.664

.834

MĐTG4

4. Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.771

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

CSHT1

3.35

1.132

250

CSHT2

3.33

1.208

250

CSHT3

3.34

1.179

250

CSHT4

3.26

1.069

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

CSHT1

9.94

7.522

.595

.704

CSHT2

9.96

7.119

.608

.696

CSHT3

9.95

7.471

.564

.720

CSHT4

10.02

8.152

.524

.740

-66-

5. Hiệu quả do tính qui mô của HTX

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.731

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

HQQM1

3.29

1.056

250

HQQM2

3.50

1.145

250

HQQM3

3.28

1.109

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

6.78

3.618

.598

.595

HQQM1

6.57

3.667

.492

.721

HQQM2

6.79

3.507

.577

.616

HQQM3

6. Hoạt động ban chủ nhiệm HTX

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.897

7

-67-

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.14

.964

250

HĐCN1

3.11

.925

250

HĐCN2

3.21

.912

250

HĐCN3

3.16

.960

250

HĐCN4

3.20

.948

250

HĐCN5

3.02

.982

250

HĐCN6

3.04

.879

250

HĐCN7

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

18.74

19.808

.692

.882

HĐCN1

18.76

19.563

.765

.874

HĐCN2

18.67

20.223

.685

.883

HĐCN3

18.72

20.156

.649

.887

HĐCN4

18.68

19.505

.748

.875

HĐCN5

18.86

19.848

.670

.885

HĐCN6

18.83

20.429

.688

.883

HĐCN7

7. Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.786

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

LIXV1

3.20

1.068

250

LIXV2

3.24

1.160

250

LIXV3

3.24

1.094

250

LIXV4

3.16

1.109

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

LIXV1

9.64

7.660

.538

.761

LIXV2

9.61

7.083

.575

.744

LIXV3

9.60

7.052

.642

.710

LIXV4

9.68

7.078

.622

.719

-68-

8. Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.867

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

2.90

1.013

250

CTTN1

2.77

.911

250

CTTN2

2.66

.884

250

CTTN3

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

5.42

2.775

.724

.840

CTTN1

5.55

3.108

.718

.838

CTTN2

5.66

2.995

.807

.761

CTTN3

9. Mức độ hài lòng chung về HTX

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.847

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.92

1.095

250

HL1

3.94

1.087

250

HL2

3.80

1.093

250

HL3

3.89

1.128

250

HL4

-69-

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

11.63

7.904

.678

.808

HL1

11.61

7.933

.680

.807

HL2

11.75

7.948

.671

.811

HL3

11.66

7.614

.705

.796

HL4

III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

1. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.754

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

4509.021

df

595

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

5.662

16.178

16.178

5.662

16.178

16.178

4.385

12.529

12.529

2

4.403

12.581

28.759

4.403

12.581

28.759

3.555

10.158

22.687

3

3.655

10.442

39.201

3.655

10.442

39.201

3.125

8.928

31.615

4

2.777

7.934

47.135

2.777

7.934

47.135

2.899

8.284

39.899

5

2.073

5.924

53.059

2.073

5.924

53.059

2.499

7.141

47.040

6

1.861

5.318

58.376

1.861

5.318

58.376

2.448

6.995

54.035

7

1.603

4.580

62.956

1.603

4.580

62.956

2.407

6.879

60.914

8

1.296

3.702

1.296

3.702

66.659

2.011

5.745

66.659

9

.926

2.645

66.659 69.304

10

.835

2.386

11

.792

2.262

12

.694

1.984

13

.649

1.853

14

.625

1.785

15

.582

1.662

16

.571

1.633

17

.531

1.517

18

.508

1.452

19

.471

1.346

20

.446

1.274

21

.437

1.248

22

.409

1.169

23

.389

1.110

24

.366

1.047

25

.340

.973

26

.321

.918

27

.298

.851

28

.257

.735

29

.251

.716

30

.230

.656

31

.185

.530

32

.168

.479

33

.146

.416

34

.142

.406

35

.101

.288

71.690 73.953 75.936 77.789 79.574 81.236 82.868 84.385 85.837 87.183 88.457 89.705 90.874 91.985 93.032 94.005 94.922 95.774 96.508 97.225 97.881 98.410 98.889 99.306 99.712 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

-70-

Rotated Component Matrixa

Component

1

3

4

5

6

7

8

STCT1

STCT2

STCT3

STCT4

STCT5

STCT6

2 .771 .700 .794 .731 .781 .781

STCN1

.824

STCN2

STCN3

.853 .876 .860

STCN4

MĐTG1

MĐTG2

MĐTG3

MĐTG4

CSHT1

CSHT2

CSHT3

.770 .753 .716 .705

CSHT4

.776

HQQM1

.680

HQQM2

.780

HQQM3

HĐCN1

HĐCN2

HĐCN3

HĐCN4

HĐCN5

HĐCN6

.840 .829 .784 .779

HĐCN7

LIXV1

LIXV2

LIXV3

.671 .720 .737 .804

LIXV4

CTTN1

CTTN2

.780 .836 .775 .740 .822 .767 .776

.871 .867 .912

CTTN3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

-71-

2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

-72-

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.816

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

397.246

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.740

68.488

2.740

68.488

68.488

1

.476

11.903

2

.414

10.345

3

.371

9.265

68.488 80.390 90.735 100.000

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

HL1

.824

HL2

.825

HL3

.818

HL4

.843

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

-73-

III.4. Phân tích tƣơng quan Pearson

Correlations

Lợi ích

Chính

Hoạt

của xã

Cải thiện

Mức độ

Sự tin

Sự tin

sách hỗ

Hiệu quả

động ban

viên

vấn đề

hài lòng

cậy bên

cậy bên

Mức độ

trợ nhà

do tính

chủ

tham

thu nhập

chung về

trong

ngoài

tham gia

nước đối

qui mô

nhiệm

gia hợp

và việc

HTX

HTX

HTX

HTX

với HTX

của HTX

HTX

tác xã

làm

Mức độ

Pearson

1

.474**

.397**

.484**

.135*

.251**

.420**

.600**

.503**

hài lòng

Correlation

chung

Sig. (2-

.000

.000

.000

.033

.000

.000

.000

.000

về HTX

tailed)

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Sự tin

Pearson

.474**

1

.291**

.381**

-.055

.117

.314**

.349**

.402**

cậy bên

Correlation

trong

Sig. (2-

.000

.000

.384

.066

.000

.000

.000

.000

HTX

tailed)

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Sự tin

Pearson

.397**

.291**

1

.236**

.142*

.088

.306**

.248**

.313**

cậy bên

Correlation

ngoài

Sig. (2-

.000

.000

.025

.165

.000

.000

.000

.000

HTX

tailed)

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Mức độ

Pearson

.484**

.381**

.236**

1

.141*

.121

.309**

.316**

.301**

tham

Correlation

gia HTX

Sig. (2-

.000

.000

.026

.057

.000

.000

.000

.000

tailed)

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Chính

Pearson

.135*

-.055

.142*

.141*

1

-.202**

.118

.023

.066

sách hỗ

Correlation

trợ nhà

Sig. (2-

.033

.384

.025

.001

.061

.722

.300

.026

nước

tailed)

đối với

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

HTX

Hiệu

Pearson

.251**

.117

.088

.121

-.202**

1

.064

.207**

.004

quả do

Correlation

tính qui

Sig. (2-

.000

.066

.165

.057

.315

.001

.951

.001

mô của

tailed)

HTX

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Hoạt

Pearson

.420**

.314**

.306**

.309**

.118

.064

1

.226**

.350**

động

Correlation

ban chủ

Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.061

.000

.000

.315

nhiệm

tailed)

HTX

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Lợi ích

Pearson

.600**

.349**

.248**

.316**

.023

.207**

.226**

1

.341**

của xã

Correlation

viên

Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.722

.001

.000

.000

tham

tailed)

gia hợp

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

tác xã

Cải

Pearson

.503**

.402**

.313**

.301**

.066

.004

.350**

.341**

1

thiện

Correlation

vấn đề

Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.300

.951

.000

.000

thu

tailed)

nhập và

N

250

250

250

250

250

250

250

250

250

việc làm

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

-74-

III.6. Phân tích hồi quy

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.772a

.595

.582

.60155

2.028

a. Predictors: (Constant), Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm , Hiệu quả do tính qui mô

của HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ

tham gia HTX , Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã ,

Sự tin cậy bên trong HTX

b. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

128.242

8

44.300

.000b

Residual

87.208

16.030 .362

Total

215.450

241 249

a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX

b. Predictors: (Constant), Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm , Hiệu quả do tính qui mô của

HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX ,

Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã , Sự tin cậy bên trong

HTX

-75-

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

t

Sig.

Collinearity Statistics

Std.

Model

Error

B

Beta

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.298

-.879

-2.949

.003

Sự tin cậy bên

.049

.124

2.546

.125

.012

.697

1.435

trong HTX

Sự tin cậy bên

.112

.048

.106

2.337

.020

.810

1.234

ngoài HTX

Mức độ tham

.187

.051

.172

3.646

.000

.757

1.322

gia HTX

Chính sách hỗ

.110

.050

.096

2.218

.028

.891

1.122

trợ nhà nước

đối với HTX

Hiệu quả do

.170

.051

.146

3.357

.001

.894

1.119

tính qui mô của

HTX

Hoạt động ban

.128

.047

.127

2.741

.007

.784

1.275

chủ nhiệm HTX

Lợi ích của xã

.365

.049

.347

7.435

.000

.770

1.299

viên tham gia

hợp tác xã

Cải thiện vấn đề

.207

.050

.198

4.093

.000

.719

1.391

thu nhập và việc

làm

a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

1.3199

5.3983

3.8936

.71765

250

Residual

-1.72545

1.88919

.00000

.59180

250

Std. Predicted Value

-3.586

2.097

.000

1.000

250

Std. Residual

-2.868

3.141

.000

.984

250

a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX

-76-

-77-

BẢNG CÂU HỎI

Bảng phỏng vấn dành cho xã viên Hợp Tác Xã

_ Nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại Học Bà Rịa –Vũng Tàu đƣợc sự đồng ý của Liên minh

HTX Nha Trang nghiên cứu đề tài "Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vân

tải đƣờng thủy tại thành phố Nha trang".

_ Xin trân trọng kính mời quí Ông/bà vui lòng trả lời một số câu hỏi dƣới đây bằng cách

khoanh tròn phƣơng án trả lời thích hợp từ 1- 5.

_ Những thông tin từ quí Ông/bà qua Bảng Phỏng Vấn này hòan tòan nhằm mục đích nghiên

cứu gắn với họat động nâng cao hiệu quả HTX

_ Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cung cấp từ bảng câu hỏi sẽ hòan tòan chỉ phục vụ

cho mục tiêu nghiên cứu

1 Hoàn toàn không đồng ý

2 Không đồng ý

3 Không có ý kiến

4 Đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Sự tin cậy bên trong HTX

Ông/bà rất tin cậy các xã viên trong HTX mà mình đang 1 2 3 4 5 1 tham gia

Ông/bà rất tin cậy ban quản lý HTX mà mình đang tham 1 2 3 4 5 2 gia

Ông/bà thƣờng đuợc các xã viên HTX giúp đỡ khi gặp 1 2 3 4 5 3 khó khăn

Ông/bà cho rằng khi HTX gặp khó khăn thì tất cả mọi 1 2 3 4 5 4 xã viên HTX tham gia cùng giải quyết

-78-

Ông/bà hòan tòan hòa đồng với tất cả họat động của 1 2 3 4 5 5 HTX

Ông/bà cho rằng cần phải giúp đỡ các thành viên HTX 1 2 3 4 5 6 khác khi họ gặp khó khăn

Ông bà thấy việc phân công lao động của HTX là hoàn 1 2 3 4 5 7 toàn tốt đối với xã viên

Sự tin cậy bên ngòai HTX

Khi tham gia HTX, Ông/bà có mối quan hệ tốt hơn với 1 2 3 4 5 8 ngƣời thu mua sản phẩm của mình

Ông/bà cho rằng HTX có mối quan hệ tốt với những 1 2 3 4 5 9 ngƣời mua sản phẩm của HTX

Khi Ông/bà có vấn đề, những đối tác làm ăn với HTX sẽ 1 2 3 4 5 10 đến giúp đỡ

Ông/bà cho rằng khi HTX gặp khó khăn, những đối tác 1 2 3 4 5 11 làm ăn với HTX sẽ giúp HTX

Khi HTX gặp khó khăn, các cơ quan nhà nƣớc sẽ có hỗ 1 2 3 4 5 12 trợ HTX

Mức độ tham gia HTX

13 Ông/bà tham gia HTX là hòan tòan tự nguyện 1 2 3 4 5

Ông/bà tham gia HTX vì HTX cung cấp thêm các dịch 4 5 1 2 3 14 vụ cần thiết

Ông/bà tham gia HTX vì HTX có khả năng tiêu thụ sản 1 2 3 4 5 15 phẩm cao hơn mình

Ông/bà tham gia HTX vì HTX là nơi tập trung thông tin 1 2 3 4 5 16 thị trƣờng và sản xuất

-79-

Ông/bà tham gia HTX vì HTX có thể tạo điều kiện 17 1 2 3 4 5 chuyển giao thƣơng hiệu/công nghệ

Ông/bà tham gia HTX vì HTX có thể bảo đảm ngân 18 1 2 3 4 5 hàng khi đi vay vốn

Chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX

Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ vốn 19 1 2 3 4 5 khi cần thiết

Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc bảo đảm 20 1 2 3 4 5 giá cả khi đƣợc mùa

Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ đất 21 1 2 3 4 5 đai

Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ khi 22 1 2 3 4 5 bị thất bại (mất mùa/thiên tai)

Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc cung cấp 23 1 2 3 4 5 thông tin từ thị trƣờng trong và ngòai nƣớc

Hiệu quả do tính qui mô HTX

Ông/bà cho rằng HTX sẽ họat động hiệu quả hơn là sản 24 1 2 3 4 5 xuất tiêu thụ cá nhân

Ông/bà cho rằng HTX sẽ họat động tốt hơn do huy động 25 1 2 3 4 5 đƣợc công sức của nhiều ngƣời

Ông/bà cho rằng HTX có thể huy động đƣợc nhiều vốn 26 1 2 3 4 5 để phục vụ hoạt động kinh doanh

Họat động Ban Chủ Nhiệm HTX

Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX rất có trách nhiệm 27 với xã viên

-80-

Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX có thể quản lý tốt 1 2 3 4 5 28 các họat động

Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX rất minh bạch về 1 2 3 4 5 29 tiền bạc với xã viên

Ông/bà cho rằng các bộ quản lý HTX phân chia lợi 1 2 3 4 5 30 nhuận công bằng với xã viên

Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX thƣờng xuyên học 1 2 3 4 5 31 hỏi nâng cao trình độ quản lý

Ông/bà cho rằng trình độ quản lý HTX của cán bộ quản 1 2 3 4 5 32 lý hiện nay là tốt

Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX luôn lắng nghe ý 1 2 3 4 5 33 kiến của xã viên

Lợi ích xã viên tham gia HTX

Ông/bà cho rằng thu nhập của mình ổn định hơn khi 1 2 3 4 5 34 tham gia HTX

35 Khi là xã viê n, thu nhâp của ông / bà cao hơn trƣớc kia 1 2 3 4 5

Từ khi có HTX thu nhập của gia đình Ông/bà tốt hơn 1 2 3 4 5 36 nhiều

Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX lao động gia đình sẽ 1 2 3 4 5 37 có việc làm nhiều hơn

Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX thì mình sẽ đƣợc 1 2 3 4 5 38 giúp đỡ nhiều hơn khi vay vốn

Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX mình đƣợc tiêu thụ 1 2 3 4 5 39 sản phẩm tốt hơn

40 Ông/bà tham gia HTX vì nghĩ rằng HTX có khẳ năng 1 2 3 4 5

-81-

tiêu thụ sản phẩm với giá cả tốt hơn

Ông/bà tham gia HTX vì nghĩ HTX có khẳ năng mua 41 1 2 3 4 5 vật tƣ rẻ hơn cho sản xuất của mình

Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm

Cơ hội tìm kiếm thu nhập của Ông/bà địa phƣơng từ khi 42 1 2 3 4 5 có HTX là khá nhiều.

Có nhiều cơ hội đào tạo nghề hơn cho Ông/bà từ khi 43 1 2 3 4 5 tham gia HTX

Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho 44 1 2 3 4 5 ngƣời lao động trẻ tuổi từ khi tham gia HTX

Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho 45 1 2 3 4 5 ngƣời lớn tuổi khi tham gia HTX

Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho phụ 46 1 2 3 4 5 nữ khi tham gia HTX

Mức độ hài lòng chung về HTX

47 Ông/bà có ý định gắn kết lâu dài cùng HTX 1 2 3 4 5

Ông/bà hài lòng với cuộc sống hiện tại của gia đình với 48 4 5 1 2 3 những thay đổi khi tham gia HTX

Sự hình thành của HTX đã có tác động tích cực hơn về

49 mọi mặt trong đời sống cũng nhƣ sinh kế của gia đình 1 2 3 4 5

ông/bà.

Ông/bà có những đề nghị gì nhằm giúp HTX mà Ông/bà

tham gia họat động hiệu quả hơn (viết tóm tắt câu trả lời 50 dƣới đây)

Phần ghi trả lời của câu hỏi mở