BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
NGUYỄN DUY LÂM
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA XÃ VIÊN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI ĐƢỜNG THỦY TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 8340101
Mã số học viên : 18110137
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác
xã vận tại đường thủy tại thành phố Nha Trang” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi và đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ hƣớng dẫn khoa học.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc..
Vũng Tàu, ngày tháng năm
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Duy Lâm
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn tận tình,
chu đáo, có tâm và có tầm từ những Ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy,
PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt đã luôn nhiệt tình và tận tâm hƣớng dẫn tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn. Đây là những bài học vô cùng quý giá và là nền tảng
vững chắc cho nghiên cứu khoa học của bản thân tôi sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô khoa Quản trị thuộc
trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn tôi hoàn thành
các học phần.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, những ngƣời thân đã
luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực và
sự tập trung hoàn thành luận án này.
Trân trọng cảm ơn!
-iii-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC
................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................... vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 1
1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ...................................................................... 1
1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lƣợc khảo các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam ....................................................................... 3
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 6
1.6 Kết cấu của luận án .......................................................................................... 5
2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 6
2.1.1 Hợp tác .......................................................................................................... 6
2.1.2 Hợp tác xã ..................................................................................................... 9
2.1.3 Sự hài lòng................................................................................................... 11
-iv-
2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ........................................................... 12
2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX ....................................................... 12
2.2.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã ................................................ 14
2.2.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu .............................................. 17
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 23
3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 24
3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1.2 Quy trình nghiên cứu: ................................................................................. 25
3.2 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 25
3.3 Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 26
3.4 Nghiên cứu định lƣợng .................................................................................. 31
3.4.1 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 31
3.4.2 Xữ lý dữ liệu ................................................................................................ 32
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................................... 34
4.1 Thống kê mô tả mẫu....................................................................................... 35
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo ....................................................................... 36
4.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ................. 40
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập .................................. 40
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc ............................. 42
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................... 44
4.4.1 Phân tích tƣơng quan ................................................................................... 44
-v-
4.4.2 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 46
4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ......................................................... 50
4.4.4 Kiểm định các giả thuyết ............................................................................. 52
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 54
Tóm tắt chƣơng 4 ...................................................................................................... 53
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 54
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 55
5.2.1 Nâng cao năng lực ban quản trị ................................................................... 55
5.2.2 Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phƣơng ............................................ 56
5.2.3 Năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của ngƣời xã viên ............................. 56
5.2.4 Tăng cƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc và cấp Ủy địa phƣơng ....................... 57
5.2.5 Nâng cao sự tƣơng trợ, gắn kết trong nội bộ HTX ..................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 59
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 63
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 58
-vi-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQT: Ban quản trị
HTX: Hợp tác xã
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
UBND: Ủy ban nhân dân
-vii-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tại
đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang”
Lí do nghiên cứu: Sự hài lòng của xã viên có tầm quan trọng không hề nhỏ,
nếu không nói là mang tính sống còn đối với hoạt động của mọi Hợp tác xã. Theo
thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu con ngƣời cũng thay đổi.
Việc nghiên cứu, nắm bắt đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên
giúp Hợp tác xã có sự bố trí, sử dụng các nguồn lực hợp lý vừa nâng cao hiệu quả
kinh doanh mang lại lợi nhuận, vừa góp phần nâng cao giá trị của Hợp tác xã vận
tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích sự hài lòng của xã viên đối với chất lƣợng
dịch vụ cung cấp nhớt tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang,
cụ thể là hàng hóa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đánh giá sự hài lòng của xã
viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Hợp tác xã tại đây.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định tính kết hợp nghiên cứu định lƣợng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn tay đôi xã viên) để điều
chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của các hành khách,
tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành nghiên cứu định lƣợng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: thông qua bảng câu hỏi để phục vụ
cho việc phân tích dữ liệu đã khảo sát.
Kết quả nghiên cứu: Các yếu tố tác động cùng chiều đến sự hài lòng của xã
viên đối với chất lƣợng dịch vụ tại Hợp tác xã.
Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự hài lòng của
xã viên đối với chất lƣợng dịch vụ, từ đó Hợp tác xã có sự thay đổi trong tổ chức,
mô hình, bố trí hợp lý nhằm phát huy lợi thế, nguồn lực sẵn có, thu hút nhiều xã
-viii-
viên hơn nữa, tăng doanh thu cho Hợp tác xã, tác động tích cực đến sự phát triển
chung của Hợp tác xã.
Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: Do hạn chế về thời gian, nguồn lực
cũng nhƣ hạn chế của bản thân, nên luận văn chỉ nghiên cứu trong hữu hạn đối
tƣợng hành khách bất kỳ.
Từ khóa: Sự hài lòng của xã viên, xã viên, Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại
thành phố Nha Trang.
-1-
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế Hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt trong phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực
lƣợng sản xuất khá mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Ấn Độ, Malaysia, Đức, Canada. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết của Đại hội
Đảng khóa IX, kinh tế tập thể là một phần kinh tế quan trọng, không chỉ đóng góp
cho tăng trƣởng kinh tế mà còn phát huy vai trò toàn diện về văn hóa, chính trị, xã
hội và là một tiêu chí đánh giá hiệu quả của công cuộc thực hiện Nông Thôn Mới
trong giai đoạn hiện nay.
Kinh tế tập thể vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, đầu tiên là
tốc độ tăng trƣởng vốn đã thấp lại rất bấp bênh, thậm chí có xu hƣớng giảm. Bình
quân tăng trƣởng GDP của khu vực kinh tế tập thể từ 1995-2003 chỉ đạt 4,13%
(năm 2003-2005 giảm còn dƣới 4%), thấp hơn nhiều so với tăng trƣởng bình quân
GDP cả nƣớc (7,29%/năm). Vốn, cơ sở vật chất yếu kém, trình độ quản lý HTX còn
bất cập so với cơ chế quản lý mới, cùng với tình trạng ngƣời dân vẫn còn chƣa nhận
thức mơ hồ về mô hình HTX là những khó khăn chung trong việc mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế của mô hình HTX nói riêng và kinh tế tập thể nói chung.
Trong khi đó, trở ngại lớn nhất hiện nay đối với hợp tác xã của thành phố
Nha Trang là nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của hầu hết cán bộ cơ sở và
ngƣời dân chƣa thấu đáo và quán triệt đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc chuyển đổi
và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt
động có hiệu quả. Trình độ cán bộ quản lý HTX vẫn còn bất cập so với cơ chế quản
lý mới. Sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã đƣợc tinh giảm gọn nhẹ hơn,
nhƣng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực
tế, không đƣợc tuyển chọn, rèn luyện, bồi dƣỡng phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trƣờng. Khó khăn về mặt công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nƣớc đối với kinh tế
-2-
HTX. Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Luật HTX) tạo hành
lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh-dịch vụ. Nhƣng trên thực tế, sự tác động của các chủ trƣơng, chính sách
đó còn chậm đến các cơ sở. Nhiều chính sách đã đƣợc ban hành nhƣng đến nay các
HTX chƣa đƣợc hƣởng lợi từ những chính sách đó.
Hệ thống HTX Nha Trang nhìn chung có đóng góp nhất định trong việc tạo
ra thu nhập và việc làm cho một bộ phận dân cƣ trong địa bàn thành phố, tuy vậy
vẫn còn tồn tại một số nhƣợc điểm cần phải khảo sát sau:
- Hoạt động của HTX vẫn nặng về tính hình thức chƣa đi sâu vào các liên kết
cộng đồng tự nguyện và chƣa minh bạch/công khai/công bằng trong phân chia các
lợi ích kinh tế giữa các xã viên.
- Nhiều HTX còn thiếu các nguồn lực để phát triển bền vững nhƣ: vốn tín
dụng, đất đai, công nghệ, khả năng tiếp cận thị trƣờng, kỹ năng quản trị và điều
hành bên không đảm bảo đƣợc tính lãnh đạo nhằm thực hiện các phƣơng án kinh
doanh do đại hội xã viên HTX đề ra ban đầu.
- Việc nhận thức về mô hình HTX kiểu mới là phù hợp với luật HTX, đảm
bảo tính tự nguyện và lợi ích kinh tế, đảm bảo nguyên tắc gắn kết với các hoạt động
chia sẻ tài nguyên theo mô hình quản lý cộng đồng còn yếu và chƣa rõ ràng mặc dù
đã có những lớp tập huấn do Liên Minh HTX tổ chức.
- Việc quản lý nhà nƣớc về hệ thống HTX trên địa bàn thành phố còn thiếu
cán bộ chuyên trách ở cấp Huyện Thị và các cán bộ chuyên trách còn thiếu kỹ năng
quản lý nên tiếp cận xã viên và các HTX trong việc triển khai các hoạt động liên
quan còn yếu nên hạn chế trong việc mở rộng và phát triển mô hình HTX kiểu mới.
- Khả năng điều hành của các bộ phận quản lý HTX và xã viên còn yếu kém
trong các công tác tài chính, phân phối lợi ích, tiếp cận thị trƣờng, tuân thủ hợp
đồng kinh doanh và liên kết.
Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải
đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang” đƣợc tác giả thực hiện với hi vọng sẽ giúp
-3-
cho hoạt động của HTX, cụ thể là HTX ở Nha Trang hoạt động hiệu quả hơn từ các
đánh giá của xã viên.
1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam
- Không gian nghiên cứu mới: các nghiên cứu trƣớc đây chỉ mới nghiên
cứu sự hài lòng của khách hàng trong các siêu thị hay một nhãn hàng cụ thể mà
chƣa có nghiên cứu nào cho xã viên tại hợp tác xã vận tải đƣờng thủy.
- Yếu tố mới: là yếu tố mà chƣa đƣợc đề cập từ những nghiên cứu trƣớc đó
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu mới: thống kê mô tả, hồi quy bộ, ANOVA.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đo lƣờng các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của xã viên và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố
đến sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tải– trƣờng hợp nghiên cứu điển
hình tại Nha Trang. Với các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng của xã viên đối với
HTX
- Gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của HTX dựa trên việc nâng cao mức
độ hài lòng của xã viên HTX.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu, luận án đƣa ra các câu hỏi nghiên
cứu sau:
Câu hỏi số 1: Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên tại
HTX vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?
Câu hỏi số 2: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên
đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?
-4-
Câu hỏi số 3: Các hàm ý quản trị nào cải thiện các yếu tố nhằm gia tăng sự
hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha
Trang?
1.3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: sự hài lòng của các xã viên đối với HTX vận tải đƣờng
thủy tại Thành phố Nha Trang.
Đối tƣợng khảo sát: Xã viên sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX
Không gian nghiên cứu: HTX đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/08/2020 đến ngày 31/08/2020
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: khảo sát các xã viên trong HTX vận tải đƣờng thủy
ở Thành phố Nha Trang.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu sự hài lòng của các xã viên đối với HTX của Thành
phố Nha Trang bằng phƣơng pháp định lƣợng, trƣớc khi định lƣợng là phƣơng pháp
định tính để xây dựng thang đo phù hợp đối với HTX. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế
sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lƣợng dùng
để (1) sàng lọc các biến quan sát, (2) đánh giá mức độ hài lòng của các xã viên và
(3) xác định tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng.
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho HTX vận tải
đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang, cụ thể nhƣ sau:
Một là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX nắm bắt đƣợc những yếu tố
quan trọng tác động đến sự hài lòng của xã viên làm nền tảng khi xây dựng, hoạch
định việc phân phối thu nhập, lợi ích một cách hiệu quả.
-5-
Hai là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX xác định các mong muốn của
xã viên; đồng thời biết đƣợc mức độ phù hợp của các điều lệ hiện đang áp dụng. Từ
đó HTX có thể lựa chọn những cách thức thích hợp để duy trì và phát triển HTX;
1.6 Kết cấu của luận án
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu này gồm:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu;
Chƣơng 3: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.
Tóm tắt chƣơng 1
Chƣơng 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận
án. Bố cục trình bày của chƣơng 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu,
(2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, (3) Phƣơng pháp nghiên cứu, (4)
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; (5) Ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả nghiên
cứu và (6) Kết cấu của nghiên cứu.
-6-
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Hợp tác
Hợp tác theo định nghĩa của Miroslav Rebernik và Barbara Bradac (2006) là
hành động, làm việc hoặc liên kết với ngƣời khác vì lợi ích chung. Sự hợp tác đƣợc
xem nhƣ là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự
lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa hai bên đối tác trong quá trình hợp
tác của một tổ chức nhất định. Theo Hardin and Olson, Elinor Ostrom1 cho rằng sự
hợp tác rất khó có thể đạt đƣợc một cách hoàn hảo nhƣng không phải là không thể
đƣợc ở một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về
bản chất là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong
bối cảnh cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ
thể hiện tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng. Để
có đƣợc sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều kiện ràng
buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác đƣợc bền vững và lâu dài hơn. Bên
cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tƣơng tác qua
lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực
đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác bao gồm:
niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lƣới và chuẩn mực;
giám sát quá trình hợp tác; quy mô của nhóm hợp tác…
- Niềm tin: niềm tin đƣợc hiểu là sự tin tƣởng của ngƣời này đối với ngƣời
khác, thƣờng nó hình thành trong những nhóm xã hội nhƣ: gia đình, bạn bè, cộng
đồng, tổ chức, công ty… Niềm tin sẽ làm các cá nhân không những quan tâm đến
lợi ích vật chất mà còn quan tâm đến các mối quan hệ và chất lƣợng của mối quan
hệ trong “nhóm” (Miroslav Rebernik và Barbara Bradac, 2006). Niềm tin có đƣợc
từ những giao dịch thành công với đối tác qua thời gian khi họ nhận đƣợc những
chuẩn mực của hành vi. Trong hợp tác không chỉ các cá nhân tin tƣởng vào ngƣời
khác mà còn phải đƣợc đƣợc những ngƣời khác trong “nhóm” tin tƣởng thì tính hợp
-7-
tác mới bền vững và tạo ra một chuẩn mực niềm tin tích cực (Putnam, 1993). Khía
cạnh hợp tác về kinh tế, niềm tin đƣợc dùng để lý giải nguyên nhân vì sao con
ngƣời làm việc hoặc không làm việc với nhau (Flygare, 2006).
- Đoàn kết và sự phụ thuộc: Sự đoàn kết trong “nhóm” liên quan đến những
gắn kết của cá nhân đến với nhóm đó. Yếu tố quan trọng để tạo nên sự gắn kết trong
tổ chức chính là vốn xã hội- theo nghĩa rộng, vốn xã hội bao gồm: niềm tin, mạng
lƣới và chuẩn mực (Flygare, 2006). Sƣ phụ thuộc lẫn nhau là yếu tố quan trọng nói
lên tính đoàn kết trong nhóm. Mức độ phụ thuộc khác nhau tùy theo đặc điểm của
nhóm và những thành viên của nó. Bốn yếu tố tạo ra và có khả năng gia tăng sự phụ
thuộc của thành viên trong 1 nhóm, đó là: (1) Sự giới hạn cung cấp các sản phẩm
thay thế bên ngoài nhóm; (2) Thiếu thông tin; (3) Chi phí tham gia hay rời khỏi
nhóm tồn tại, có nghĩa là để trở thành thành viên của nhóm phải mất một khoản chi
phí, nhƣng nếu rời khỏi nhóm thì cũng mất đi lợi ích từ nhóm mang lại, do vậy cá
nhân khi tham gia vào nhóm sẽ so sánh chi phí gia nhập (ví dụ nhƣ vốn đầu tƣ) với
lợi ích đƣợc phân chia từ nhóm (ví dụ đƣợc phân chia lợi nhuận hoặc hƣởng các
dịch vụ cung cấp với giá thấp hơn); (4) Mối quan hệ cá nhân giữa các thành viên và
sự thân thiện là nguồn vốn xã hội- cái không dễ nhìn thấy đƣợc (Flygare, 2006).
Hành động của cá nhân ảnh hƣởng đến phúc lợi của ngƣời khác và ảnh hƣởng đến
lợi ích chung của nhóm hay cộng đồng (Schmid, 2004).
- Chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch đƣợc hiểu nhƣ là chi phí hình thành
nên các quan hệ xã hội, nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Adam Fforde,
2001). Nếu cá nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa
là trong quá trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay
những ngăn chặn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và
chi phí giao dịch lúc này là nhỏ còn ngƣợc lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao
dịch lại cao hơn mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chƣa hợp tác thì
từng cá nhân sẽ không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (Schmid, 2004).
- Sự tự nguyện: nói lên mức độ sẵn lòng của các cá nhân khi họ quyết định
một hành động cụ thể, ví dụ nhƣ tham gia vào một nhóm hay một tổ chức. Sự tự
-8-
nguyện có quan hệ với mạng lƣới mà họ tham gia – nơi nào mà có yếu tố chuẩn
mực, vốn xã hội cao thì sự tự nguyện tham gia của các cá nhân càng cao và trong
quá trình hợp tác, các thành viên sẽ có xu hƣớng tự nguyện tham gia cao trong các
hoạt động của nhóm (Putnam, 1993).
- Giám sát: giám sát là sự kiểm soát quá trình hoạt động trong nhóm hoặc tổ
chức, trong hợp tác sự giám sát dùng để đánh giá việc các cá nhân, ban phụ trách
nhóm có tuân thủ thực hiện các cam kết hay không. Sự giám sát giúp cho những
ngƣời trong nhóm liên kết với nhau theo một cơ chế kiểm soát nhất định. Trong quá
trình giám sát, hai yếu tố đƣợc đề cập đến là: năng lực kiểm soát và khả năng giám
sát. Trong đó năng lực kiểm soát phụ thuộc vào khả năng xử phạt và tạo ra một cơ
chế thƣởng phạt công bằng; khả năng giám sát là yếu tố quan trọng cho biết thành
viên có tuân thủ sự hợp tác hay không, ví dụ - để giám sát đƣợc thuận lợi thì nhóm
hay tổ chức thƣờng có các cuộc họp đƣợc tổ chức thƣờng kỳ nhằm thảo luận năng
lực kiểm soát và khả năng giám sát (Flygare, 2006).
- Qui mô nhóm: qui mô của nhóm trong hợp tác đƣợc hiểu là số lƣợng ngƣời
cùng tham gia trong nhóm để thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung. Qui mô của
nhóm có tác động đến sự hợp tác, theo Olson (1965) (trích trong Flygare, 2006) cho
rằng, những nhóm có quy mô nhỏ thì sự hợp tác trong nhóm thuận lợi hơn từ đó dẫn
đến sự hoạt động tốt trong nhóm mà không cần bất cứ hành động cƣỡng chế hay
khuyến khích nào. Nhƣ vậy, trong các yếu tố trên, niềm tin, chi phí giao dịch và lợi
ích kinh tế là các yếu tố quan trọng để mọi ngƣời có thể tự nguyện hợp tác với nhau.
Từ trong quá trình hợp tác đó, các mối quan hệ phát sinh nhƣ sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngƣời tham gia hợp tác cũng nhƣ việc tạo ra các yếu tố vốn xã hội nhƣ
mạng lƣới và chuẩn mực của nhóm. Tuy nhiên, sự giám sát cũng cần thiết để kiểm
soát việc cam kết thực hiện hợp tác của mỗi ngƣời đƣợc diễn ra một các hiệu quả
theo nhƣ cam kết, những nhóm có qui mô lớn thì sự giám sát lại hết sức cần thiết
nhằm đảm bảo tốt việc chia sẻ lợi ích cho các thành viên trong nhóm và từ đó họ
cam kết trung thành với nhóm bền vững hơn và có thể hạn chế các xung đột không
cần thiết trong quá trình hoạt động của nhóm.
-9-
2.1.2 Hợp tác xã
*Các khái niệm Hợp tác xã
HTX là tổ chức hoàn toàn tự nguyện xây dựng với mục đích làm tăng lợi ích
kinh tế cho các xã viên của nó thông qua hoạt động kinh doanh với hai tiêu chí quan
trọng: cùng hợp tác và tự hỗ trợ (Lele, 1981). HTX là tổ chức kinh tế dựa trên sự tự
nguyện và kiểm soát dân chủ, đƣợc điều hành bởi xã viên của nó và theo đuổi mục
tiêu lợi ích (Flygare, 2006). HTX là doanh nghiệp kinh tế hoạt động vì lợi ích của
con ngƣời – những xã viên của HTX – nó đƣợc điều khiển và kiểm soát bởi những
xã viên của HTX. Tổ chức Đăng ký xã hội thân thiện trong (Hind, 1997) phân biệt
hợp tác xã và phi hợp tác xã thông qua các yếu tố: (1) hợp tác xã với cách kinh
doanh phải cùng mang lại lợi ích cho các xã viên từ việc cùng tham gia vào việc
kinh doanh; (2) Các xã viên có quyền lợi nhƣ nhau (mỗi ngƣời là 1 lá phiếu); (3) lãi
vốn không đƣợc vƣợt quá một mức cần thiết để lƣợng vốn giữ lại đủ để thực hiện
các mục tiêu của hợp tác xã; (4) lợi nhuận sẽ đƣợc chia cho các xã viên phụ thuộc
vào mức độ tham gia vào hoạt động của hợp tác xã; (5) xã viên không đƣợc tăng
quyền sở hữu và lợi tức một cách giả tạo.
Theo định nghĩa của Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007): “hợp tác xã là tổ
chức tự trị của những ngƣời tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh
tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và quản lý dân chủ”.
Với 7 nguyên tắc hoạt động: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác xã là tổ
chức tự nguyện và mở cửa cho mọi ngƣời có thể sử dụng dịch vụ của họ; (2) dân
chủ: các xã viên có quyền lợi và trách nhiệm nhƣ nhau; (3) sự tham gia bình đẳng
các hoạt động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo và
thông tin: hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến tất
cả các xã viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp tác
xã: cùng hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác xã
đóng góp bền vững cho cộng đồng của họ.
-10-
Luật Hợp tác xã Việt Nam số 18/2003/QH11của Quốc hội khóa XI, kì họp
thứ 4 định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hợp tác xã hoạt động nhƣ một loại hình doanh
nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo
quy định của pháp luật”.
Theo luật HTX (2003) quy định Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo 4
nguyên tắc: (1) Tự nguyện; (2) Dân chủ, bình đẳng và công khai; (3) Tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và cùng có lợi; (4) Hợp tác và phát triển cộng đồng.
Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và họp tác tƣơng trợ lần nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã.
So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ
đƣợc bản chất của Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập
thể, đƣợc thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm mang lại lợi ích chung cho các
thành viên.
Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam
và của hợp tác xã trên thế giới có tính tƣơng đồng nhau: trên cơ sở tự nguyện, tự
chủ, phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ chức đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện
tham gia, góp vốn của những ngƣời có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động
giống nhau không nhất thiết ở lĩnh vực kinh tế mà còn cả văn hóa, xã hội. Với mục
tiêu nghiên cứu của đề tài tác giả sẽ xem xét HTX với vai trò là tổ chức hoạt động
-11-
vì lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã, vì sự phát triển bền vững của hợp tác
và đặc biệt là vì sự phát triển của cộng đồng.
* Các nguyên nhân cộng đồng tham gia Hợp tác xã:
Phần lớn những ngƣời tham gia HTX vận tải đƣờng thủy là ngƣời dân có
năng lực tiếp cận thị trƣờng hạn chế, điều này cho thấy đây là nơi cải thiện đời sống
cho họ thông qua cung cấp việc làm và thu nhập từ HTX. Các nguyên nhân tham
gia có thể là vì tài chính, lợi ích, cơ hội nghề nghiệp, đƣợc bảo đảm (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). Barton3 đƣa ra 6 nguyên nhân ngƣời dân tham
gia vào HTX: (1) Để có một mức giá công bằng và hiệu quả, (2) giảm chi phí thông
qua quy mô kinh tế và sự điều phối (3) cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm có
nguy cơ biến mất, (4) chia sẻ rủi ro, (5) nhận lợi nhuận ở lĩnh vực khác, (6) lợi ích
từ việc gia tăng năng lực thị trƣờng. Nhìn chung, có hai loại lợi ích mà ngƣời tham
gia HTX mong đợi: lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất. Lợi ích vật chất biểu hiện
qua kết quả và sự phân phối kết quả hoạt động của HTX cho xã viên. Lợi ích phi
vật chất thể hiện là xã viên có thể đƣợc đào tạo ở các lĩnh vực quản lý, tài chính, sản
xuất…từ sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài có liên kết với các chƣơng trình của
HTX, còn những mong đợi đƣợc chính quyền, các tổ chức nghề nghiệp hỗ trợ hầu
nhƣ không đạt nhƣ mong đợi (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005).
Nhƣ vậy, các nguyên nhân chủ yếu quyết định sự tham gia HTX của các thành viên
là do hai nhóm lợi ích: lợi ích vật chất (Thu nhập, việc làm, tiếp cận thị trƣờng, gia
tăng năng lực thị trƣờng, hỗ trợ tín dụng…) và lợi ích phi vật chất (phát triển các
mối quan hệ cộng đồng, trao đổi kinh nghiệm, đƣợc đào tạo…)
2.1.3 Sự hài lòng
Sự hài lòng đƣợc định nghĩa là một đánh giá tiêu dùng của khách hàng rằng
dịch vụ cung cấp một mức độ thỏa mãn liên quan đến tiêu dùng, bao gồm cả việc
hoàn thành quá mức mong đợi Oliver (1997). Boshoff và Gray (2004) chỉ ra rằng sự
hài lòng không phải là vốn có trong sản phẩm hoặc chính dịch vụ; thay vào đó, sự
hài lòng chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của sản
-12-
phẩm hoặc dịch vụ khi chúng liên quan đến cá nhân đó. Do đó, các khách hàng
khác nhau sẽ thể hiện mức độ hài lòng khác nhau cho cùng một trải nghiệm hoặc
dịch vụ gặp phải (Ueltschy et al, 2007).
2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX
Nghiên cứu của Abigail M. Hind (1997)
Abigail M. Hind (1997) đã chứng minh trong nghiên cứu của mình và chỉ ra
đƣợc có mối quan hệ tƣơng quan thuận giữa tuổi đời kinh doanh của HTX với sự
hợp tác, điều này cho thấy khi HTX càng hoạt động lâu năm thì các mối quan hệ
của nó càng khắng khít. Đối với hoạt động của HTX thì các yếu tố bên trong (hợp
tác, kinh doanh nội bộ) có tác động rất lớn đến sự thay đổi HTX hơn là các yếu tố
bên ngoài nhƣ sự cạnh tranh và xu hƣớng của nền kinh tế. Nhƣ vậy, mối quan hệ
giữa các xã viên đối với HTX càng tăng khi thời gian tồn tại của HTX càng lớn và
các yếu tố nội bộ có vai trò rất lớn cho sự phát triển của HTX.
Nghiên cứu của Micheal L. Cook (1995)
Hoạt động kinh doanh của HTX đóng góp một vị trí không nhỏ trong giá trị
thƣơng mại của nông nghiệp. Thông qua nghiên cứu tác giả đã cho thấy, tại Mỹ
năm 1993 khoảng 30% trong tổng số giá trị nông nghiệp đƣợc bán ra bởi HTX và
28% giá trị đầu vào dùng để sản xuất trong nông nghiệp đƣợc mua bởi các HTX.
Giá trị đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc mua từ các HTX
ngày càng có xu hƣớng tăng, đặc biệt là phân bón, nhiên liệu và hóa chất. Ngoài ra,
tác giả đã đƣa ra năm giai đoạn của sự hình thành, phát triển và kết thúc của các
HTX nông nghiệp. Trong đó, giai đoạn thứ 3 đƣợc xem là quan trọng, xuất hiện
nhiều vấn đề liên quan đến việc tiếp tục phát triển hay kết thúc của HTX khi vấn đề
“ngƣời cơ hội” xuất hiện khi quyền tài sản không đƣợc đảm bảo hay không đƣợc
xác định, lợi ích phân chia không đồng đều giữa những ngƣời mới gia nhập và xã
viên lâu năm. Vấn đề “tầm nhìn”, vấn đề “danh mục đầu tƣ”, vấn đề “kiểm soát”
liên quan đến khoảng chi phí hoạt động để ngăn chặn sự khác biệt về lợi tức của
-13-
ngƣời lãnh đạo và xã viên trong HTX. Nghiên cứu này cho thấy HTX có vai trò
quan trọng trong việc giúp ngƣời nông dân nâng cao khả năng thƣơng lƣợng với
khách hàng, tiếp cận đƣợc thị trƣờng và ngƣời lãnh đạo có vai trò trong việc giải
quyết các xung đột, điều hành HTX hiệu quả nhờ vào khả năng của họ.
Nghiên cứu của Murray Fulton (1995)
Tác giả đã cho rằng HTX nông nghiệp phát triển trong một môi trƣờng
không đổi; mà trong đó 2 yếu tố nền tảng cho hoạt động của HTX đó là kỹ thuật và
giá trị xã hội, khi hai yếu tố này thay đổi sẽ làm cho HTX gặp khó khăn. Khi kỹ
thuật thay đổi sẽ làm thay đổi cấu trúc nông nghiệp và việc tăng “chủ nghĩa cá
nhân” sẽ là nguy cơ cho HTX. Tác giả cũng cho thấy, những quy định, chính sách
hỗ trợ phát triển của chính quyền địa phƣơng có ảnh hƣởng đến sự phát triển của
HTX, nếu nhƣ các chính sách này bị bãi bỏ HTX sẽ gặp khó khăn hơn. Sự hình
thành của HTX phụ thuộc vào sự hỗ trợ của thể chế, từ chính phủ và những HTX
đang tồn tại. Nhƣ vậy, thể chế và sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng là yếu tố
giúp cho HTX phát triển; ngoài ra những yếu tố về kỹ thuật và xã hội cũng tác động
đến hoạt động của HTX.
Nghiên cứu của Mahlon G. Lang (1995)
Lang cho thấy tƣơng lai của HTX sẽ phụ thuộc vào vai trò của ngƣời lãnh
đạo trong việc thuyết phục các xã viên trong HTX của họ thay đổi cấu trúc của
HTX để hoàn thiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo giá trị gia tăng… Nhƣ vậy, lãnh đạo
trong HTX là yếu tố quyết định quan trọng cho tƣơng lai phát triển của HTX, và sự
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cũng đƣợc những ngƣời lãnh đạo quan tâm để tạo
nguồn thu cho HTX.
Nghiên cứu của Roy J. Black, Barry J. Barnett, và Yingyao Hu (1999)
Nghiên cứu này cho rằng HTX sẽ làm giảm chi phí giao dịch làm tăng thu
nhập cho các xã viên mà không cần qua trung gian. Hợp tác xã góp phần ngăn chặn
sự độc quyền và có thể tự chủ trong việc bán hàng hóa mà không bị ép giá nhƣ vậy
năng lực thƣơng lƣợng trên thị trƣờng của ngƣời nông dân tăng lên. Nhƣ vậy, một
-14-
lần nữa cho thấy HTX có thể giúp ngƣời nông dân nâng cao năng lực thị trƣờng và
giảm các khoản chi phí cần thiết.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, những người càng gắn kết lâu dài với HTX
sẽ càng hài lòng đối với HTX, các nhân tố nội bộ của HTX có vai trò quan trọng
trong việc tạo nên sự phát triển cho HTX. Lãnh đạo HTX là nhân tố giúp cho HTX
đạt được hiệu quả do đó ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX.
Các thành công của HTX cũng được mang lại từ các hỗ trợ từ bên ngoài (chính
quyền, đối tác…) do đó khi HTX nhận được những hỗ trợ này họ sẽ thấy hài lòng
hơn đối với HTX đó. Khả năng tiếp cận thị trường của HTX được người xã viên rất
chú trọng, vì đầu ra là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các xã viên đặc biệt là
các xã viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; do đó khả năng tiếp cận thị
trường của HTX càng lớn thì xã viên càng nhận thấy hài lòng.
2.2.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã
Nghiên cứu về HTX trên thế giới của nhiều tác giả: Lele (1981), Rankin
(2004), Flygare (2006), Vishwas Satgar (2008)… cho thấy sự thành công của HTX
do nhiều yếu tố, không chỉ đến từ những yếu tố bên trong của HTX nhƣ mối quan
hệ giữa xã viên với nhau, xã viên với ban lãnh đạo, sự công bằng trong phân chia
lợi ích tạo nên động lực đóng góp vào sự phát triển của HTX. Ngoài ra, những yếu
tố bên ngoài tác động đến HTX cũng giúp HTX phát triển đó là sự hỗ trợ từ chính
quyền địa phƣơng, từ các tổ chức đoàn thể, môi trƣờng kinh tế, cơ chế thị trƣờng…
Các nguyên cứu trƣớc về HTX trong và ngoài nƣớc đã tổng kết các yếu tố căn bản
sau:
(1) Sự đoàn kết trong nội bộ HTX: sự đoàn kết trong nội bộ HTX thể hiện
sự thống nhất giữa các xã viên, hoạt động vì mục đích chung của HTX. Xã viên
HTX đoàn kết là nhân tố quyết định thành công cho hoạt động của HTX vì nội bộ
HTX không có sự chia rẽ, từ đó bộ máy quản lý ổn định hoạt động hiệu quả tạo
đƣợc uy tín với xã viên, với khách hàng trong sản xuất kinh doanh, mở rộng quan
-15-
hệ hợp tác với các tổ chức khác và từ đó khả năng duy trì hiệu quả các hoạt động
của HTX (CIEM, 2003).
(2) Công khai, dân chủ: Tính công khai trong HTX đƣợc hiểu là thông tin
trong HTX đƣợc phổ biến minh bạch và đảm bảo các xã viên nắm đƣợc chiến lƣợc
và chủ trƣơng cho các hoạt động HTX. HTX thực hiện tốt việc công khai, dân chủ
trong quản lý và điều hành, công bằng sẽ giúp cho HTX hoạt động đƣợc hiệu quả
và tạo đƣợc niềm tin cho xã viên (CIEM, 2003). Dân chủ là yếu tố cần thiết cho sự
tồn tại của HTX, các xã viên có thể trình bày quan điểm và đƣa ra các thắc mắc để
đƣợc giải quyết một cách thỏa đáng (Vishwas Satgar, 2008).
(3) Củng cố lòng tin ở xã viên: theo CIEM (2003) nghiên cứu về HTX ở
Việt Nam cho thấy từ khi luật HTX ra đời năm 1996 phù hợp với nhu cầu và
nguyện vọng của ngƣời dân, quá trình vận dụng Luật HTX vào hoạt động kinh
doanh đƣợc thực hiện tốt đã tạo đƣợc niềm tin cho xã viên từ đó thu hút ngày càng
nhiều xã viên mới tham gia vào HTX. Sự cam kết của các xã viên và ban quản trị
đối với HTX là điều kiện cần thiết giúp HTX phát triển (Vishwas Satgar, 2008). Sự
tin tƣởng giữa các xã viên cũng là yếu tố thành công, họ xây dựng môi trƣờng thông
tin minh bạch với nhau. Ban quản trị HTX tin tƣởng rằng niềm tin giữa các xã viên
là yếu tố quan trọng, do đó mỗi quy định chung là tạo môi trƣờng thông tin với
nhau bằng các cuộc gặp mặt thƣờng kỳ.
(4) Cán bộ quản lý HTX có năng lực: cán bộ quản lý có khả năng điều hành
tốt hợp tác xã, đƣa hoạt động sản xuất HTX có hiệu quả, nâng cao đời sống cho xã
viên thông qua việc làm và thu nhập hoặc cung cấp dịch vụ. Những cán bộ quản lý
có năng lực, quyết đoán, chủ động tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm, nâng
cao lợi nhuận cho HTX từ đó có thể phân chia thành quả hoạt động của HTX cho xã
viên ngày càng cao. Ngoài ra, cán bộ quản lý ở một số HTX không ngừng học tập,
giao lƣu học hỏi đã điều hành các hoạt động của HTX, không để xảy ra thắc mắc từ
phía xã viên, tạo đƣợc niềm tin cho xã viên (CIEM, 2003). Sự lãnh đạo tốt của ban
quản trị phải đƣợc thể hiện sao cho họ là những ngƣời có kỹ năng và có tầm nhìn để
từ đó có khả năng lãnh đạo hiệu quả HTX (Lele, 1981 và Vishwas Satgar, 2008).
-16-
(5) Phân chia thành quả hợp lý: Việc phân chia thành quả của HTX hợp lý
là yếu tố giúp cho HTX hoạt động thành công vì yếu tố này nói lên sự công bằng
của ban quản trị HTX.Việc phân phối kết quả hoạt động đƣợc thực hiện theo đúng
nguyên tắc góp vốn, góp sức, tạo lòng tin cho xã viên. HTX xây dựng vốn và quỹ
tập thể nâng cao tài sản phục vụ sản xuất, đầu tƣ hạ tầng phục vụ phúc lợi cho xã
viên, mua bảo hiểm cho xã viên và ngƣời lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng chung
phục vụ cộng đồng…(CIEM, 2003). Ngoài ra, nguồn quỹ phúc lợi thu đƣợc đƣợc
dùng cho việc đào tạo và học bổng cho con em của xã viên nghèo.
(6) Lợi ích mang lại cho xã viên: Lợi ích của xã viên mong đợi từ HTX gồm
nhiều yếu tố, sự hấp dẫn của HTX đối với xã viên trƣớc hết là vấn đề công ăn việc
làm có thù lao và chia kết quả hoạt động theo vốn góp. Ngoài ra, xã viên còn nhận
thấy khi tham gia HTX sẽ có tiếng nói trong việc điều hành hoạt động dịch vụ phục
vụ sản xuất nông nghiệp và mang ý nghĩa chính trị xã hội. Yếu tố thành công còn
thể hiện sự quan tâm của ban quản trị đối với nhu cầu của từng xã viên và tìm cách
giải quyết các khó khăn cho họ (Vishwas Satgar, 2008). Các xã viên sẽ đƣợc đào
tạo chuyên môn nhất định để có thể tham gia điều hành các hoạt động của HTX, do
đó khi HTX có những thay đổi về nhân sự thì hoạt động của nó vẫn không bị gián
đoạn.
(7) Cung cấp dịch vụ đào tạo cho xã viên: đào tạo có vai trò quan trọng
trong việc phát triển HTX, vai trò của chính quyền địa phƣơng và các tổ chức hỗ trợ
chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của việc phát triển HTX chứ chƣa hỗ trợ cho sự phát
triển lâu dài của HTX (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). HTX
không chỉ có chức năng cung cấp cho các xã viên vƣợt qua những khó khăn về việc
làm và thu nhập mà còn giúp đạt đƣợc các nguồn lực khác nhƣ: đào tạo, dịch vụ thú
y, thông tin thị trƣờng, chứng nhận an toàn bằng thƣơng hiệu, năng lực chế biến
(Vũ Trọng Bình và cộng sự, 2007). Việc đào tạo không chỉ đƣợc thực hiện bằng
cách mở các khóa học cho các xã viên của HTX mà những xã viên này còn đƣợc đi
đến các HTX khác để học hỏi kinh nghiệm, đúc kết điểm mạnh điểm yếu để áp
dụng vào quá trình hoạt động của HTX mình (Vishwas Satgar, 2008)
-17-
(8) Sự quan tâm của chính quyền địa phương, các tổ chức: chính quyền
địa phƣơng có vai trò không nhỏ trong việc tạo nên sự thành công cho HTX thông
qua các hình thức hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp
đỡ giải quyết các yêu cầu của hợp tác xã (CIEM, 2003). Chính phủ có vai trò quan
trọng khi HTX hình thành để đảm bảo HTX có lƣợng tài sản cần thiết, đào tạo và
nguồn lực (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005), tạo điều kiện cho
HTX trong nƣớc tiếp cận mô hình HTX ở các nƣớc khác thông qua mô hình du lịch
tham quan (Vishwas Satgar, 2008). Chính quyền địa phƣơng hỗ trợ cho HTX trong
việc tìm kiếm đối tác thu mua sản phẩm ở nƣớc ngoài. Nhờ vậy giá thu mua sản
phẩm của nông dân cao hơn giá thị trƣờng (Rankin, 2004).
(9) Khả năng tiếp cận thị trường: HTX đã giúp ngƣời nông dân nâng cao
khả năng thƣơng lƣợng với khách hàng và do vậy nâng cao khả năng tiếp cận thị
trƣờng. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất từ những ngƣời nông dân với quy mô nhỏ lẻ
không thể thu hút các nhà máy chế biến đến tận nơi thu mua, HTX lúc này đóng vai
trò là nơi cung cấp đầu vào cho nhà máy với số lƣợng lớn do đó đã giúp nông dân
tìm đƣợc đầu ra cho sản phẩm đƣợc dễ dàng (Flygare, 2006).
(10) Thể chế: Thƣờng xuyên tái cấu trúc và xây dựng lại HTX nhằm định
hƣớng phát triển cho phù hợp với xu hƣớng cạnh tranh hiện nay giúp cho HTX dễ
dàng thích nghi với những thay đổi đang diễn ra. Ở các nƣớc, việc hình thành Liên
minh HTX sẽ có vai trò hỗ trợ HTX khi thị trƣờng bị khó khăn, lúc này liên minh
HTX sẽ là cầu nối thị trƣờng, đảm bảo các tiêu chuẩn sản phẩm, đóng góp và phân
phối sản phẩm, thực hiện các chƣơng trình phát triển cho nông dân. Chính quyền
thiết lập luật HTX để bảo vệ quyền và lợi ích cho các thành viên trong HTX và đƣa
ra các nguyên tắc để nó hoạt động (Vishwas Satgar, 2008).
2.2.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Hợp tác xã có vai trò nhƣ một tổ chức kinh tế xã hội, tập hợp những ngƣời có
cùng nhu cầu và mục đích, cùng tham gia hợp tác để đạt đƣợc những mục tiêu
chung. Nghiên cứu về HTX cho thấy rằng, các xã viên trong HTX vừa đóng vai trò
-18-
là ngƣời lao động vừa là ngƣời chủ đƣợc phân chia lợi nhuận. Ngoài ra, HTX với
những quy mô khác nhau: có HTX vài trăm ngƣời (với quy mô ấp) cũng có HTX
vài nghìn ngƣời (với quy mô toàn xã) đã làm cho tính chất của HTX không dừng lại
trong 1 tổ chức mà có cả phạm vi toàn xã hội. Chính vì những lý do trên, nghiên
cứu về mức độ hài lòng của xã viên HTX đƣợc tổng hợp từ các nghiên cứu về sự
hợp tác, các yếu tố riêng của HTX về các khía cạnh tạo nên sự thành công cũng nhƣ
khó khăn để xây dựng mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của xã viên đối với HTX
vận tải đƣờng thủy, với các nhân tố sau:
Sự tin cậy: Sự tin cậy thể hiện niềm tin của ngƣời xã viên khi tham gia vào
HTX, nó không những thể hiện niềm tin của xã viên trong nội bộ HTX đã đƣợc
(Miroslav Rebernik and Barbara Bradac, 2006), (ILO, 2009), (Vishwas Satgar,
2008) hay (CIEM, 2003) đề cập mà còn thể hiện niềm tin đối với những ngƣời bên
ngoài HTX (chính phủ, tổ chức, đối tác…) trong nghiên cứu của (Flygare, 2006),
(Putnam, 1993), điều này thể hiện mong muốn khi tham gia vào HTX họ sẽ đƣợc
chính quyền địa phƣơng quan tâm hơn trong việc hỗ trợ phát triển, việc buôn bán
với đối tác đƣợc thuận lợi hơn. (Ronald L. Johnson, 1970), (Mark H. Hansen,
2002), (Sajid và Baig, 2007), (Tyler và Doerfel, 2006), (Hurlimann. A, 2008) đã
cho rằng khi niềm tin càng lớn thì sự hài lòng của cộng đồng càng cao. Nhƣ vậy,
nhân tố sự tin cậy đo lƣờng sự hài lòng đối với HTX sẽ đƣợc đo lƣờng qua hai khái
niệm là sự tin cậy bên trong HTX và sự tin cậy bên ngoài HTX.
H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa sự tin cậy bên trong với mức độ hài lòng
của xã viên, hay khi sự tin cậy nội bộ của HTX càng cao thì mức độ hài lòng của xã
viên đối với HTX càng tăng.
H2: Sự tin cậy của xã viên đối với các đối tác bên ngòai của HTX càng cao thì
sự hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao.
Mức độ tham gia HTX: nhân tố này nói lên việc tham gia của xã viên vào
HTX là nhƣ thế nào: tự nguyện hay không, vì những lý do gì; đây cũng là những kỳ
vọng của xã viên khi tham gia HTX. HTX là một tổ chức mở, mọi ngƣời có thể
-19-
đăng ký tham gia làm xã viên của HTX (Flygare, 2006); đối với HTX có nhiều xã
viên đăng ký tham gia khi họ nhận thấy HTX đó làm ăn có hiệu quả nên tham gia
nhằm hƣởng lợi từ HTX mang lại (Mark H. Hansen, 2002), (Vishwas Satgar, 2008).
Mức độ tham gia sẽ đo lƣờng sự hài lòng của cộng đồng (Goudy, 1977).
H3: khi xã viên tham gia vào HTX với mức độ tự nguyện cao thì mức độ hài
lòng của họ cao hơn những ngƣời tham gia HTX một cách hình thức.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX: các chính sách này thể hiện
những nhu cầu của xã viên mong đợi từ nhà nƣớc đối với HTX, khi các nhu cầu về
sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX đƣợc đáp ứng xã viên sẽ thấy hài lòng đối với
HTX. Thông qua các yếu tố tạo nên sự thành công của HTX từ sự hỗ trợ của nhà
nƣớc (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005), (Vishwas Satgar, 2008),
(Munkner, 1976), (Zamagni, V., 2006) và sự hài lòng của cộng đồng do đƣợc sự hỗ
trợ từ chính quyền trong các nghiên cứu của (Goudy, 1977), (Rebeca Filkins, 1999),
(Mark H. Hansen, 2002). Yếu tố chính sách hổ trợ của nhà nƣớc đối với HTX sẽ
đƣợc dùng để nghiên cứu về sự hài lòng của xã viên đối với HTX.
H4: sự quan tâm hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX có mối tƣơng quan thuận
với mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX
Hiệu quả do tính quy mô của HTX: Quy mô cũng ảnh hƣởng đến sự hài
lòng đối với cộng đồng (Vernon Davies, 1945), quy mô của HTX thể hiện qua số
lƣợng xã viên, khả năng huy động vốn của HTX, khả năng tiếp cận tài nguyên, khả
năng giải quyết thu nhập và việc làm, khả năng đóng góp phát triển cộng đồng, khi
HTX càng có nhiều xã viên việc huy động vốn để phát triển HTX sẽ lớn (Zamagni,
2006). Tuy nhiên cũng tạo một thách thức đối với việc quản lý của Ban chủ nhiệm,
nếu nhƣ quản lý tốt HTX hoạt động hiệu quả dẫn đến sự hài lòng của xã viên,
ngƣợc lại nếu quy mô HTX lớn nhƣng năng lực quản lý của Ban chủ nhiệm kém
làm hoạt động của HTX kém hiệu quả gây nên bất mãn cho xã viên. Ngoài ra, quy
mô cũng tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trƣờng (Flygare, 2006). Yếu tố quy
-20-
mô sẽ đƣợc dùng để nghiên cứu sự hài lòng của của cộng đồng xã viên đối với
HTX.
H5: Nhóm nghiên cứu đƣa ra giả thuyết khi quy mô của HTX càng cao xã viên
càng thấy hài lòng với HTX.
Hoạt động Ban chủ nhiệm HTX: ban chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng
trong thành công của HTX, khi ngƣời quản lý có năng lực, trách nhiệm cũng nhƣ
minh bạch trong việc phân chia lợi ích của HTX đến với xã viên sẽ làm cho xã viên
cảm thấy hài lòng đối với HTX (CIEM, 2003), (Vishwas Satgar, 2008). (Hurlimann.
A, 2008) nghiên cứu trong lĩnh vực cung cấp nƣớc cho rằng: những ngƣời đƣợc
cung cấp nƣớc tái sử dụng niềm tin đối với lãnh đạo cung cấp nƣớc thì mức độ hài
lòng của họ cao hơn những ngƣời không tin cậy vào ngƣời lãnh đạo của dịch vụ
này. Ban chủ nhiệm có vai trò lớn vào việc tạo nên thành công của HTX (Lele,
1981 và Nguyễn Phƣợng Vỹ, 2005). Do đó, yếu tố Ban chủ nhiệm sẽ dùng để đo
lƣờng mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX.
H6: Ban chủ nhiệm đƣợc xã viên đánh giá cao trong việc điều hành hoạt động
của HTX sẽ có mối tƣơng quan thuận với mức độ hài lòng của xã viên đối với
HTX.
Lợi ích xã viên tham gia HTX: Khi các lợi ích của bản thân đƣợc đáp ứng
bởi HTX, xã viên sẽ thấy hài lòng với HTX. Hợp tác xã cần phải có những thỏa
thuận về phân chia lợi ích và chi phí vì các hộ không chỉ có nguồn lực là lao động
mà còn có các nguồn lực khác: đất, vốn. Nghiên cứu cho rằng ngƣời dân chỉ gia
nhập vào HTX khi lợi ích mang lại cho họ từ hợp tác xã cao hơn lợi ích khi làm
việc một mình. Và họ sẽ tham gia lâu dài trong HTX khi họ có đƣợc một khoảng lợi
nhuận cho việc đóng góp vào HTX và không có sự không công bằng nào trong việc
phân chia lợi nhuận. Hurlimann. A (2008) cho rằng thực thức về sự công bằng yếu
tố quan trọng trong việc tham gia của công chúng, khi ngƣời dân nhận thấy đƣợc sự
công bằng thì họ càng hài lòng.
-21-
H7: Các lợi ích mang lại cho các xã viên khi tham gia HTX đƣợc đánh giá
càng cao thì mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX càng cao.
Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm: Cơ hội cải thiện thu nhập và việc làm
cũng là một nhu cầu của xã viên khi tham gia HTX, khi xã viên nhận thấy họ có khả
năng tiếp cận các cơ hội để hài lòng nhu cầu họ sẽ hài lòng với HTX. Cơ hội có
đƣợc việc làm và cải thiện thu nhập cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu dùng đề đo
lƣờng mức độ hài lòng nhƣ Vernon Davies, 1945; Goudy, 1977; Ronald L.Johnson,
1970, Howard Ladewig, 1980, Rebeca Filkins, 1999.
H8: Khi xã viên có nhiều cơ hội cải thiện thu nhập và có đƣợc nhiều việc làm
từ HTX thì xã viên càng hài lòng với HTX.
Mức độ hài lòng chung về HTX: là nhân tố đo lƣờng mức độ hài lòng chung
của xã viên đối với HTX. Các khía cạnh đo lƣờng sự hài lòng chung của xã viên đã
trình bày ở phần 2.2.1 liên quan đến các khía cạnh: a) hài lòng chung từ khía cạnh
xã hội nhƣ mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, b) hài lòng chung do giải quyết các vấn
đề kinh tế nhƣ việc làm và thu nhập, và c) sự hài lòng chung từ cảm nhận có chất
lƣợng sống tốt hơn trong quá trình tham gia HTX.
-22-
Sự tin cậy bên trong HTX
Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm
Sự tin cậy bên ngoài HTX
Lợi ích của xã viên tham gia HTX
Mức độ tham
Mức độ hài lòng chung của cộng đồng xã viên đối với HTX
gia HTX
Hiệu quả do tính quy mô HTX
Chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc
Hoạt động của ban chủ nhiệm HTX
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị
-23-
Tóm tắt chƣơng 2
Hợp tác xã hoạt động đòi hỏi phải thực hiện đƣợc các nguyên tắc cơ bản sau:
tự nguyện, tự chủ, dân chủ, bình đẳng, phát triển vì công đồng. Những ngƣời tham
gia HTX thƣờng là những ngƣời có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động ở
các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ nghiên cứu
HTX với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã,
vì sự phát triển bền vững của hợp tác và đặc biệt là vì sự phát triển của cộng đồng.
Trong mô hình nghiên cứu đề nghị để đo lƣờng mức độ hài lòng của xã viên đối với
HTX, tác giả đã sử dụng 8 nhân tố là sự tin tƣởng bên trong, sự tin tƣởng bên ngoài,
mức độ tham gia của xã viên, chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc, lợi ích xã viên nhận
đƣợc, thu nhập và việc làm, hiệu quả do tính quy mô và hoạt động của ban chủ
nhiệm HTX. Trong đó yếu tố tin tƣởng là nhân tố giúp cho mọi ngƣời hợp tác với
nhau, đối với HTX sự tin tƣởng nội bộ sẽ giúp cho mọi ngƣời gắn kết với nhau và
cùng nhau đóng góp xây dựng HTX. Sự tin tƣởng của xã viên đối với chính quyền
địa phƣơng và đối tác giúp họ có động lực tham gia vào HTX hơn. Mức độ tham gia
vào HTX càng cao thì ngƣời xã viên càng có động lực xây dựng HTX giúp HTX
hoạt động hiệu quả, nhờ vậy nâng cao sự hài lòng của xã viên đối với HTX. Sự hỗ
trợ của chính quyền địa phƣơng giúp cho hoạt động của HTX đƣơc hiệu quả hơn,
khi HTX nhận đƣợc sự hỗ trợ của chính quyền thì xã viên sẽ hài lòng với HTX hơn.
Các cá nhân hợp tác với nhau nhằm tìm kiếm lợi ích, các xã viên tham gia HTX
cũng vì mục đích nhận đƣợc lợi ích, do đó khi HTX mang lại cho xã viên nhiều lợi
ích thì mức độ hài lòng đối với HTX càng cao. Mức độ hài lòng đối với HTX sẽ
tăng khi HTX tạo đƣợc nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho xã viên hay
ngƣời lao động. Quy mô thể hiện mức độ tham gia của cộng đồng vào trong một
nhóm, quy mô HTX càng lớn tạo nên sức mạnh canh tranh càng cao trên thị trƣờng
và xã viên càng hài lòng với HTX. Cuối cùng là nhân tố lãnh đạo, lãnh đạo điều
hành tốt hoạt động của HTX sẽ làm cho xã viên hài lòng hơn đối với HTX đó.
-24-
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu để xây dựng
và đánh giá các thang đo lường khái niệm nghiên cứu. Chương này gồm có các
phần chính: Thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo, mô hình kinh tế lượng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các xã viên đang tham gia làm việc trong các HTX
trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
Nghiên cứu định tính đƣợc tiến hành nhằm để thảo luận với ban lãnh đạo Liên
Minh HTX Nha Trang để thống nhất nội dung bảng câu hỏi và điều chỉnh các thang
đo từ các nhân tố đề nghị trong mô hình nghiên cứu đề nghị ở chƣơng 2. Sau đó,
nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và giá trị của
thang đo. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện bằng khảo sát thông qua bảng hỏi chi tiết.
Với 300 bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các xã viên và thu về đƣợc 299 bảng trả lời
trong đó có 49 phiếu không đạt yêu cầu và những phiếu không đạt yêu cầu đƣợc gửi
về cho ngƣời đƣợc phỏng vấn để bổ sung hoàn thiện. Kết quả có 250 phiếu trả lời
đƣợc dùng trong nghiên cứu. Phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu và quá trình chọn mẫu đƣợc tiến hành bởi Liên minh HTX Nha Trang.
-25-
3.1.2 Quy trình nghiên cứu:
Xây dựng thang đo
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lƣợng
Cơ sở lý thuyết
Cronbach alpha
Loại các biến có hệ số tƣơng
Quan biến tổng nhỏ
Kiểm tra hệ số alpha
EFA
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Mô hình kinh tế lƣợng
Xác định nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên HTX
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố trích đƣợc Kiểm tra phƣơng sai trích đƣợc
3.2 Xây dựng thang đo
Thang đo của mô hình trong nghiên cứu này kế thừa và hiệu chỉnh từ cơ sở
lý thuyết về sự hài lòng đối với cộng đồng cùng với các đặc trƣng về HTX cùng
những nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây. Trong đó, việc điều chỉnh thang đo
của Aimee Milagrosa (2007) về đo lƣờng vốn xã hội tại cộng đồng nông thôn
Benguet của Philippin với 6 thành phần: sự thân thiện, tin cậy bên trong, tin cậy thể
chế, nhận thức nghèo, mục đích chung và sự thỏa mãn cuộc sống. Với đặc điểm
riêng biệt của HTX Nha Trang, bảng câu hỏi và thang đo cũng đƣợc trao đổi và
thống nhất với ban lãnh đạo Liên Minh Hợp tác xã Nha Trang đã bổ sung thêm yếu
tố về Ban chủ nhiệm HTX, đánh giá về Lợi ích của xã viên tham gia HTX. Sau khi
tổng hợp các ý kiến, các câu hỏi trong từng khái niệm đƣợc điều chỉnh và bổ sung
cho phù hợp với hiện trạng HTX tại Nha Trang.
-26-
Nhƣ vậy, có 9 khái niệm nghiên cứu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này, đó
là: (1) Sự tin cậy bên trong HTX, (2) Sự tin cậy bên ngoài HTX, (3) Mức độ tham
gia HTX, (4) Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, (5) Hiệu quả do tính qui mô
của HTX, (6) Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, (7) Lợi ích của xã viên tham gia hợp
tác xã, (8) Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm và (9) Mức độ hài lòng chung về
HTX. (chi tiết phụ lục)
Để đánh giá các biến quan sát thang đo đƣợc sử dụng là thang đo Likert từ 5
điểm với 5 lựa chọn cụ thể:
- Lựa chọn 1: Hoàn toàn không đồng ý
- Lựa chọn 2: Không đồng ý
- Lựa chọn 3: Không có ý kiến
- Lựa chọn 4: Đồng ý
- Lựa chọn 5: Hoàn toàn đồng ý
3.3 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp phỏng vấn sâu (n=10) bằng bảng hỏi định tính bao gồm các phát biểu
đƣợc triển khai từ các thành phần của thang đo nhƣ: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự
tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với
HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích
của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm và Mức độ
hài lòng chung về HTX.
Các thông tin cần thu thập: Xác định những nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài
lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang là
những nhân tố tố nào? Những nhân tố đó có tác động nhƣ thế nào đến sự hài lòng
của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?
Đối tƣợng phỏng vấn có chọn lọc: 10 cán bộ quản lý tại Hợp tác xã vận tải
-27-
đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.
Quy trình phỏng vấn: Ban đầu ngƣời nghiên cứu sẽ để cho cán bộ quản lý tại
Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang tự nói ra những yếu tố mà
xã viên quan tâm đầu tiên khi tham gia Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố
Nha Trang. Sau đó ngƣời nghiên cứu sẽ so sánh với những nội dung đã chuẩn bị sẵn
và nêu ra những yếu tố có thể khách hàng sẽ quan tâm nhƣng không đƣợc họ nhắc
tới.
Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ nhóm tiến hành tổng hợp để làm cơ sở
cho thiết kế bảng câu hỏi.
Kế đến nghiên cứu sơ bộ: Đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn
bảng câu hỏi, khảo sát 30 xã viên tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố
Nha Trang, sau đó tiến hành chạy SPSS 25 để kiểm định độ tin cậy của thang đo và
nhân tố khám phá EFA. Sau khi điều chỉnh thống nhất thang đo tác giả xây dựng
bảng hỏi và thực hiện nghiên cứu định lƣợng chính thức.
Bảng câu hỏi sau khi đƣợc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đƣợc đƣa vào
nghiên cứu chính thức.
Kết quả nghiên cứu định tính:
Mô hình nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu định tính về mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất. Các nhân
tố đƣợc tác giả đƣa ra phù hợp với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Bên
cạnh đó, các thành viên thống nhất điều chỉnh từ ngữ các phát biểu sao cho dễ hiểu.
Cuối cùng, các thành viên thống nhất mô hình đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng
đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố
Nha Trang gồm 8 yếu tố: (1) Sự tin cậy bên trong HTX, (2) Sự tin cậy bên ngoài
HTX, (3) Mức độ tham gia HTX, (4) Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, (5)
Hiệu quả do tính qui mô của HTX, (6) Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, (7) Lợi ích
của xã viên tham gia hợp tác xã, (8) Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm.
Kết quả thảo luận thang đo
-28-
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy một số biến quan sát cần đƣợc điều
chỉnh lại để ngƣời trả lời dễ hiểu hơn. Những điều chỉnh trong biến quan sát nhận
đƣợc sự đồng tình của hầu hết các thành viên trong nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.1 Thang đo
Phát biểu MÃ HÓA
I- Sự tin cậy bên trong HTX
Các xã viên trong HTX rất đáng tin cậy STCT1
STCT2 Ban quản lý HTX rất đáng tin cậy tham gia
Các xã viên HTX giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn STCT3
Khi HTX gặp khó khăn thì tất cả mọi xã viên HTX tham gia cùng STCT4
giải quyết
Các xã viên hòan tòan hòa đồng với tất cả họat động của HTX STCT5
Sự phân công lao động của HTX là hoàn toàn tốt đối với xã viên STCT6
II- Sự tin cậy bên ngoài HTX
STCN1 Khi tham gia HTX, các xã viên có mối quan hệ tốt hơn với đối tác
của mình
STCN2 Những đối tác làm ăn với HTX sẵn sàng hỗ trợ các xã viên gặp
vấn đề khó khăn.
STCN3 Khi HTX gặp khó khăn, những đối tác làm ăn với HTX sẵn sàng
hỗ trợ HTX.
Khi HTX gặp khó khăn, các cơ quan nhà nƣớc sẽ có hỗ trợ HTX. STCN4
HTX
III- Mức độ tham gia HTX
Các xã viên tham gia HTX là hòan tòan tự nguyện MĐTG1
-29-
MĐTG2 Các xã viên tham gia HTX vì HTX có khả năng phát triển dịch vụ
vận tải rất tốt
Các xã viên tham gia HTX vì HTX là nơi tập trung thông tin thị MĐTG3
trƣờng và cung cấp dịch vụ vận tải
Các xã viên tham gia HTX vì HTX có thể bảo đảm ngân hàng khi MĐTG4
đi vay vốn
IV- Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX
CSHT1 HTX đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ vốn trong hoạt động
CSHT2 HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc trợ giá cho các dịch vụ vận tải
CSHT3 HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ khi bị thất bại (thua lỗ)
CSHT4 HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ định hƣớng mở rộng thị trƣờng
V- Hiệu quả do tính qui mô của HTX
HQQM1 HTX sẽ họat động hiệu quả hơn là hoạt động cá nhân
HTX sẽ họat động tốt hơn do huy động đƣợc công sức của nhiều HQQM2
ngƣời
HTX có thể liên kết các nguồn lực nâng cao năng lực cạnh tranh HQQM3
trong hoạt động kinh doanh
VI- Hoạt động ban chủ nhiệm HTX
Cán bộ quản lý HTX có thể quản lý tốt các họat động HĐCN1
Cán bộ quản lý HTX rất có trách nhiệm với xã viên HĐCN2
Cán bộ quản lý HTX rất minh bạch về tiền bạc với xã viên HĐCN3
Các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận công bằng với xã viên HĐCN4
công bằng với xã viên các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận
công bằng với xã viên
-30-
Các bộ quản lý HTX phân chia lợi nhuận công bằng với xã viên HĐCN5
Cán bộ quản lý HTX thƣờng xuyên học hỏi nâng cao trình độ quản HĐCN6
lý
Cán bộ quản lý HTX luôn lắng nghe ý kiến của xã viên HĐCN7
VII- Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã
LIXV1 Thu nhập của cao hơn trƣớc khi tham gia
LIXV2 Khi tham gia HTX thu nhập của gia đình ổn định hơn
Khi tham gia HTX thì mình sẽ đƣợc giúp đỡ nhiều hơn khi vay LIXV3
vốn
Khi tham gia HTX mình đƣợc hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh LIXV4
doanh tốt hơn
VIII- Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm
Cơ hội gia tăng thu nhập của xã viên từ khi có HTX là khá nhiều CTTN1
Có nhiều cơ hội đào tạo, phát triển nghề nghiệp hơn cho xã viên từ CTTN2
khi tham gia HTX
CTTN3 Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho ngƣời lao động
khi tham gia HTX
IX- Mức độ hài lòng chung về HTX
HL1 Các xã viên có ý định gắn kết lâu dài cùng HTX
HL2 Các xã viên hài lòng với cuộc sống hiện tại của gia đình với những
thay đổi khi tham gia HTX
-31-
Sự hình thành của HTX đã có tác động tích cực hơn về mọi mặt HL3
trong đời sống cũng nhƣ sinh kế của gia đình
Sẽ giới thiệu về HTX cho bạn bè và ngƣời thân tham gia HL4
3.4 Nghiên cứu định lƣợng
3.4.1 Mẫu nghiên cứu
Tổng thể nghiên cứu: là xã viên tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành
phố Nha Trang.
Phƣơng pháp chọn mẫu: Phƣơng pháp đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp thuận
tiện. Bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi đến những đối tƣợng thỏa điều kiện là xã viên của
Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại Nha Trang. Việc khảo sát không tập trung vào
một khung giờ nhất định nào và trải đều các đối tƣợng xã viên để có đƣợc kết quả
khách quan, đảm bảo khả năng đại diện cho mẫu.
Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), đối với nghiên
cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) kích thƣớc mẫu tối
thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và kích thƣớc mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham
số cần ƣớc lƣợng. Còn theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với đề tài sử dụng
phƣơng pháp phân tích hồi quy thì công thức kinh nghiệm sẽ là tổng thể mẫu nghiên
cứu N ≥ 8*m + 50 với m là số biến nghiên cứu độc lập.
Phƣơng pháp lấy mẫu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp ngẫu nhiên thuận
tiện. Đề tài sử dụng hai phƣơng pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy nên với
kích thƣớc mẫu này đủ để đảm bảo đƣợc phân tích EFA (37*5=185) và cả phân tích
hồi quy tuyến tính bội (10*8 + 50 = 130).
Với nghiên cứu này để đảm bảo lƣợng thông tin cho nghiên cứu tác giả chọn
số lƣợng mẫu là 300.
Với 300 bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các xã viên và thu về đƣợc 299 bảng trả
lời trong đó có 49 phiếu không đạt yêu cầu và những phiếu không đạt yêu cầu đƣợc
gửi về cho ngƣời đƣợc phỏng vấn để bổ sung hoàn thiện. Kết quả có 250 phiếu trả
-32-
lời đƣợc dùng trong nghiên cứu.
3.4.2 Xữ lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ đƣợc xử lí trên phần mềm SPSS 25.0
theo trình tự sau:
Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha)
Sử dụng phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trƣớc khi phân tích
nhân tố khám phá EFA để loại các biến nghiên cứu không phù hợp vì các biến này
có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tiêu chuẩn chọn thang đo
khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên và các biến quan sát có hệ số
tƣơng quan biến tổng phải lớn hơn 0.3. Tuy nhiên trong trƣờng hợp khái niệm đo
lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu thì hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận đƣợc (Peterson, 1994). Trong nghiên
cứu này, tác giả chọn tiêu chuẩn hệ số tin cậy lớn hơn 0.6 và tƣơng quan biến tổng
lớn hơn 0.3.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) nhằm rút
gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp ít
biến hơn để chúng có ý nghĩa hơn.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị
trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu nhƣ trị số này
nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lƣợng
nhân tố. Đại lƣợng Eigenvalue đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi
nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn một biến gốc, do đó chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì
mới đƣợc giữ lại trong mô hình.
-33-
Phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) và ma trận nhân tố khi các nhân tố đƣợc xoay (rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Hệ số tải nhân tố
(factor loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các biến và các nhân tố, cho biết nhân tố
và biến có liên quan chặt chẽ với nhau hay không. Nghiên cứu sử dụng phƣơng
pháp trích nhân tố Principal components với phép quay Varimax nên các hệ số tải
nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Sau khi rút trích đƣợc các nhân tố, tiến hành lƣu lại các
nhân số (trị số của các biến tống hợp) để tạo thành các biến mới dùng cho các
phƣơng phân tích tƣơng quan và hồi quy tiếp theo.
Phân tích tƣơng quan
Ngƣời ta sử dụng hệ số tƣơng quan Pearson để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lƣợng. Nếu giữa 2 biến có sự tƣơng
quan chặt thì phải lƣu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Giá trị tuyệt
đối r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữ các biến. Giá trị r = 0
chỉ ra rằng hai biến không có mối lien hệ tuyến tính. Cần xem xét hiện tƣợng đa
cộng tuyến khi phân tích hồi quy nếu giá trị tuyệt đối của hệ số tƣơng quan Pearson
lớn hơn 0.4. Trong phân tích tƣơng quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều đƣợc xem xét nhƣ nhau. (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phân tích Hồi quy
Trong phân tích hồi qui, để mô hình có ý nghĩa và đƣợc chấp nhận thì trị số thống kê F đƣợc tính bằng R2 có giá trị sig. < 0.05. Hệ số R2 hiệu chỉnh thể hiện mức độ giải thích của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Mô hình tốt nếu có R2
hiệu chỉnh lớn hơn 0.5.
Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui:
-34-
Mô hình hồi qui đƣợc xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi
phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng đƣợc phƣơng trình hồi qui, cần phải
kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:
- Không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất trong mô hình;
- Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc;
- Phần dƣ của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn;
- Không có tƣơng quan giữa các biến độc lập (không có hiện tƣợng đa cộng
tuyến).
Tóm tắt chƣơng 3
Chƣơng 3 trình bày quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu sử
dụng trong luận án. Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai giai đoạn: Nghiên
cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng sơ bộ) và nghiên cứu
định lƣợng chính thức. Kết quả nghiên cứu định tính nhằm chuẩn hóa mô hình lý
thuyết, bổ sung và điều chỉnh thang đo của các khái niệm nghiên cứu để phù hợp
với ngữ cảnh nghiên cứu. Kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận
tay đôi với chuyên gia.
Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ đƣợc thực hiện với mẫu là 299 xã viên. Kết
quả nghiên cứu sơ bộ thông qua phƣơng pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích yếu tố khám phá (EFA) cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu
về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Vì vậy, các thang đo này đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu định lƣợng chính thức với kích thƣớc mẫu là 250.
-35-
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả mẫu
Mẫu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp thuận tiện dƣới hình thức bảng câu hỏi
khảo sát. Sau khi loại bỏ những bảng trả lời không hợp lệ (do thiếu các thông tin
quan trọng hoặc có độ tuổi không phù hợp với điều kiện khảo sát), còn lại 250 bảng
hợp lệ đƣợc tổng hợp và đƣa vào phân tích định lƣợng. Những thông tin này đƣợc
tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 4.1 Thông tin mẫu
Nhân tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%
Nam 157 62.8 Giới tính Nữ 93 37.2
250 100% Tổng
Dƣới 30 88 35.2
30 - 40 113 45.2 Độ tuổi
Trên 40 49 19.6
250 100% Tổng
Dƣới 5 năm 70 28.0
Thời gian tham Từ 5 năm – 10 năm 111 44.4 gia HTX
Từ 10 năm trở lên 69 27.6
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
250 100% Tổng
Trong 250 đối tƣợng khảo sát thì:
- Theo giới tính thì mẫu có sự chênh lệch khá lớn giữa nam và nữ, trong đó
nữ chiếm 37.2% còn nam 62.8%.
-36-
- Theo độ tuổi thì nhóm có độ tuổi Dƣới 30 tuổi chiếm 35.2%, kế đến là
nhóm tuổi Từ 30 - 40 tuổi chiếm 45.2%, nhóm Trên 40 tuổi chiếm 19.6%.
- Theo Thời gian tham gia HTX thì nhóm dƣới 5 năm chiếm 28.0% mẫu
khảo sát; nhóm từ 5 năm - dƣới 10 năm chiếm 44.4%; nhóm từ 10 năm trở lên
chiếm 27.6%.
Nhƣ vậy, mẫu khảo sát có tính đại diện cho đám đông tƣơng đối cao (mẫu
tổng thể mẫu từng nhóm theo đặc điểm cá nhân đều đủ lớn để phân tích thống kê vì
đa phần đều lớn hơn 30).
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy thang đo sẽ đƣợc kiểm định với các tiêu chuẩn sau:
- Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lƣờng tốt; từ 0.7 đến
0.8 là sử dụng đƣợc; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trƣờng hợp khái niệm
nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1998;
Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin cậy là từ 0.6 trở lên.
- Hệ số tƣơng quan biến - tổng: các biến quan sát có tƣơng quan biến - tổng
nhỏ (nhỏ hơn 0.3) đƣợc xem là biến rác thì sẽ đƣợc loại ra và thang đo đƣợc chấp
nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
Bảng 4.2 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Nhân tố Biến quan sát Giá trị Độ lệch Tƣơng Cronbach
trung bình chuẩn quan biến Alpha nếu
tổng biến bị loại
STCT1 3.28 1.130 .659 .830 Sự tin cậy
bên trong STCT2 3.09 1.077 .574 .845
HTX STCT3 3.17 1.147 .687 .825
STCT4 3.23 1.099 .602 .840
-37-
1.206 .672 .827 STCT5 2.98
1.198 .673 .827 STCT6 2.88
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.856
STCN1 3.20 1.027 .744 .882 Sự tin cậy
bên ngoài STCN2 3.03 1.009 .774 .871
HTX STCN3 3.02 1.033 .819 .854
STCN4 3.06 .946 .769 .873
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.899
MĐTG1 3.95 1.057 .739 .802 độ Mức
gia tham MĐTG2 3.96 1.046 .728 .806
HTX MĐTG3 3.97 1.069 .673 .829
MĐTG4 3.86 1.130 .664 .834
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.857
CSHT1 3.35 1.132 .595 .704 Chính sách
hỗ trợ nhà CSHT2 3.33 1.208 .608 .696
nƣớc đối với CSHT3 3.34 1.179 .564 .720 HTX
.740 CSHT4 3.26 1.069 .524
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.771
Hiệu quả do
HQQM1 3.29 1.056 .598 .595
tính qui mô
HQQM2 3.50 1.145 .492 .721
của HTX
HQQM3 3.28 1.109 .577 .616
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.731
-38-
Hoạt
động
HĐCN1 3.14 .964 .692 .882
ban
chủ
3.11 .925 .765 HĐCN2 .874
nhiệm HTX
3.21 .912 .685 HĐCN3 .883
3.16 .960 .649 HĐCN4 .887
3.20 .948 .748 HĐCN5 .875
3.02 .982 .670 HĐCN6 .885
3.04 .879 .688 HĐCN7 .883
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.897
3.20 1.068 .538 LIXV1 .761 Lợi ích của
xã viên tham 3.24 1.160 .575 LIXV2 .744
gia hợp tác 3.24 1.094 .642 LIXV3 .710 xã
3.16 1.109 .622 LIXV4 .719
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.786
2.90 1.013 .724 CTTN1 .840 Cải thiện
vấn đề thu 2.77 .911 .718 CTTN2 .838
nhập và việc 2.66 .884 .807 CTTN3 .761 làm
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.867
3.92 1.095 .678 HL1 .808 Mức độ hài
lòng chung 3.94 1.087 .680 HL2 .807
về HTX 3.80 1.093 .671 HL3 .811
3.89 1.128 .705 HL4 .796
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.847
-39-
Kết quả cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0.6. Trong đó:
- Sự tin cậy bên trong HTX có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.856 và hệ số tƣơng
quan biến tổng ở mức cho phép 0.574 - 0.673 cho thấy các biến thành phần có mối
quan hệ rất chặt chẽ.
- Sự tin cậy bên ngoài HTX với Cronbach’s Alpha 0.899 và hệ số tƣơng
quan biến tổng từ 0.744 - 0.819 nên các biến sẽ đƣợc giữ lại.
- Mức độ tham gia HTX có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.857 với các hệ số
tƣơng quan tổng 0.664 - 0.739.
- Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX với hệ số Cronbach’s Alpha có
giá trị 0.771 và hệ số tƣơng quan tổng 0.524 - 0.608.
- Hiệu quả do tính qui mô của HTX cũng có hệ số Cronbach’s Alpha khá cao
0.731, các biến quan sát thành phần cũng có hệ số tƣơng quan tổng khá tốt 0.492 -
0.598.
- Hoạt động ban chủ nhiệm HTX với hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị 0.897
và hệ số tƣơng quan tổng 0.649 - 0.765.
- Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã với hệ số Cronbach’s Alpha có giá
trị 0.786 và hệ số tƣơng quan tổng 0.538 - 0.642.
- Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân
tố 0.867 và hệ số tƣơng quan biến tổng 0.718 - 0.807.
- Mức độ hài lòng chung về HTX với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố
0.847 và hệ số tƣơng quan biến tổng 0.678 - 0.705.
Nhƣ vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo thì mô hình gồm 9 nhân tố là:
Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX,
Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt
động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề
-40-
thu nhập và việc làm và Mức độ hài lòng chung về HTX. Các nhân tố này sẽ đƣợc
đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA
Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan tâm khi tiến hành phân
tích nhân tố:
- Kiểm định giả thuyết các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng
thể dựa vào hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) và kiểm định Barlett. Phân tích
nhân tố là thích hợp khi hệ số KMO ≥ 0.5 và mức ý nghĩa Barlett ≤ 0.05 (Hair và
cộng sự, 2006).
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5, tiến hành loại các biến quan sát có
hệ số tải nhân tố ≤ 0.5 (Hair và cộng sự, 2006).
- Chọn các nhân tố có giá trị EigenValue ≥ 1 và phƣơng sai trích đƣợc ≥ 50%
(Anderson và Gerbing, 1988).
- Khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3
để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập
Mô hình sau khi đánh giá độ tin cậy gồm 8 biến độc lập là Sự tin cậy bên
trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ
nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ
nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và
việc làm với 35 biến quan sát có ý nghĩa về mặt thống kê. Các biến độc lập này sẽ
tiếp tục đƣợc đƣa vào kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá
EFA.
Phân tích EFA cho 8 biến độc lập đƣợc thực hiện với giả thuyết H0: Các biến
quan sát không có sự tƣơng quan nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích thu đƣợc
tóm tắt nhƣ sau:
-41-
- Kiểm định Barlett: Sig = 0.000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, các biến quan
sát trong phân tích EFA có tƣơng quan với nhau trong tổng thể.
- Hệ số KMO = 0.754 > 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.
- Có 8 nhân tố đƣợc rút trích từ phân tích EFA với:
+ Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.
+ Giá trị tổng phƣơng sai trích = 66.659% (> 50%): phân tích nhân tố khám
phá đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, 8 nhân tố đƣợc rút trích này giải thích cho 66.659% biến
thiên của dữ liệu.
+ Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các nhân tố đều >
0.3 cho thấy các nhân tố có giá trị phân biệt cao.
Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1 3 4 5 6 7 8 2
STCT1 .771
STCT2 .700
STCT3 .794
STCT4 .731
STCT5 .781
STCT6 .781
STCN1 .824
STCN2 .853
STCN3 .876
STCN4 .860
MĐTG1 .840
MĐTG2 .829
MĐTG3 .784
MĐTG4 .779
-42-
CSHT1 .770
CSHT2 .753
CSHT3 .716
CSHT4 .705
HQQM1 .776
HQQM2 .680
HQQM3 .780
HĐCN1 .780
HĐCN2 .836
HĐCN3 .775
HĐCN4 .740
HĐCN5 .822
HĐCN6 .767
HĐCN7 .776
LIXV1 .671
LIXV2 .720
LIXV3 .737
LIXV4 .804
CTTN1 .871
CTTN2 .867
CTTN3 .912
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc
Tiến hành phân tích nhân tố cho hai biến phụ thuộc Mức độ hài lòng chung
về HTX bao gồm 4 biến quan sát. Kết quả phân tích EFA cho thấy:
-43-
- 4 biến quan sát đƣợc nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor
loading) đều > 0.5 nên chúng có ý nghĩa thiết thực.
- Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều ≥ 0.3 nên đảm bảo sự
phân biệt giữa các nhân tố.
- Hệ số KMO = 0.816 > 0.5 phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.
- Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá trị mức ý nghĩa là
0.000. Do vậy, các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
Phƣơng sai trích đạt 68.488% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích đƣợc
68.488% biến thiên của dữ liệu nên thang đo rút ra đƣợc chấp nhận. Rút trích nhân
tố với Eigenvalue > 1 đạt yêu cầu.
Bảng 4.4 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
HL1 .824
HL2 .825
HL3 .818
HL4 .843
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết
nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình nghiên cứu sau đánh gồm 8 biến
độc lập: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia
HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX,
Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện
-44-
vấn đề thu nhập và việc làm và 1 biến phụ thuộc là Mức độ hài lòng chung về
HTXđƣợc chấp nhận.
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.4.1 Phân tích tương quan
Phân tích tƣơng quan đƣợc thực hiện giữa hai biến phụ thuộc là Mức độ hài
lòng chung về HTX và các biến độc lập nhƣ: Chế độ đãi ngộ, Hỗ trợ tổ chức, Bản
chất công việc, Đồng nghiệp, Cấp trên, Cơ hội học tập và thăng tiến, Đánh giá
thành tích, Làm việc nhóm. Đồng thời cũng phân tích tƣơng quan giữa các biến độc
lập với nhau nhằm phát hiện những mối tƣơng quan chặt chẽ giữa các biến độc lập
vì những tƣơng quan nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng lớn đến kết quả của phân tích hồi
Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson:
quy nhƣ gây ra hiện tƣợng đa cộng tuyến.
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson
Correlations
Mức
Sự tin
Mức
Chính
Hiệu
Hoạt
Lợi ích
Cải
Sự
cậy
độ hài
độ
sách
quả do
động
của xã
thiện
tin
bên
lòng
tham
hỗ trợ
tính
ban
viên
vấn đề
cậy
trong
chung
gia
qui mô
nhà
chủ
tham
thu
bên
HTX
về
HTX
của
nƣớc
nhiệm
gia hợp
nhập
ngoài
HTX
HTX
đối
HTX
tác xã
và
HTX
với
việc
HTX
làm
Mức
Pearson
1
.474**
.484**
.135*
.251**
.420**
.600**
.503**
độ
Correlati
.397* *
hài
on
lòng
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.033
.000
.000
.000
.000
chun
tailed)
g về
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
HTX
Sự
Pearson
.474**
1
.381**
-.055
.117
.314**
.349**
.402**
tin
Correlati
.291* *
cậy
on
bên
.000
.000
.000
.384
.066
.000
.000
.000
Sig.
(2-
trong
tailed)
HTX
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.397**
.291**
1
.236**
.142*
.088
.306**
.248**
.313**
Pearson
Sự
Correlati
tin
on
cậy
bên
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.025
.165
.000
.000
.000
ngoài
tailed)
HTX
250
250
250
250
250
250
250
250
250
N
Mức
Pearson
.484**
.381**
1
.141*
.121
.309**
.316**
.301**
.236* *
độ
Correlati
tham
on
gia
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.026
.057
.000
.000
.000
HTX
tailed)
250
250
250
250
250
250
250
250
250
N
Chín
Pearson
.135*
-.055
.142*
.141*
1
-.202**
.118
.023
.066
h
Correlati
sách
on
hỗ
Sig.
(2-
.033
.384
.025
.026
.001
.061
.722
.300
trợ
tailed)
nhà
250
250
250
250
250
250
250
250
250
N
nƣớc
đối
với
HTX
Hiệu
Pearson
.251**
.117
.088
.121
-.202**
1
.064
.207**
.004
quả
Correlati
do
on
tính
Sig.
(2-
.000
.066
.165
.057
.001
.315
.001
.951
qui
tailed)
mô
250
250
250
250
250
250
250
250
250
N
của
HTX
.420**
.314**
.309**
.118
.064
1
.226**
.350**
Hoạt
Pearson
.306* *
động
Correlati
ban
on
chủ
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.000
.061
.315
.000
.000
-45-
tailed)
nhiệ
m
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
HTX
Pearson
Lợi
.600**
.349**
.316**
.023
.207**
.226**
1
.341**
.248* *
Correlati
ích
on
của
xã
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.000
.722
.001
.000
.000
viên
tailed)
tham
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
gia
hợp
tác xã
Cải
Pearson
.503**
.402**
.301**
.066
.004
.350**
.341**
1
.313* *
thiện
Correlati
vấn
on
đề
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.000
.300
.951
.000
.000
thu
tailed)
nhập
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
và
việc
làm
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
-46-
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
Theo kết quả, các biến độc lập đều có tƣơng quan tuyến tính khá mạnh với
biến phụ thuộc, các hệ số tƣơng quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0.01). Nhƣ vậy,
việc phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Tuy nhiên, kết quả phân tích tƣơng
quan cũng cho thấy hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập ở mức tƣơng quan mạnh
nên cần quan tâm đến hiện tƣợng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy đa biến.
4.4.2 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy đƣợc tiến hành với 8 biến độc lập là Sự tin cậy bên trong
HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà
nước đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm
HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc
-47-
làm và 1 biến phụ thuộc là Mức độ hài lòng chung về HTX sử dụng phƣơng pháp
Enter.
Phƣơng trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
HL = β1* STCT + β2* STCN + β3* MĐTG + β4* CSHT + β5*HQQM +
β6* HĐCN + β7* LIXV + β8* CTTN + ei
Bảng 4.7 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô R R2 R2 Độ lệch Durbin-
hình điều chỉnh chuẩn Watson
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
1 .772 .595 .582 .60155 2.028
Nhƣ kết quả phân tích thì mô hình có R2 hiệu chỉnh là 0.582 nghĩa là 58.2%
sự biến thiên của Mức độ hài lòng chung về HTX đƣợc giải thích bởi sự biến thiên
của các thành phần nhƣ: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức
độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Hiệu quả do tính qui
mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác
Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:
xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm.
-48-
Bảng 4.8 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình Tổng bình df Bình phƣơng F Mức ý
phƣơng trung bình nghĩa
1 Hồi quy 128.242 8 16.030 44.300 .000
Phần dƣ 87.208 241 .362
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
Tổng 215.450 249
Với giả thuyết H0: β1= β2= β3= β4= β5= β6= β7= β8=0 (tất cả hệ số hồi quy
riêng phần bằng 0)
- Giá trị Sig(F) = 0.000 < mức ý nghĩa 5%: giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó
có ý nghĩa là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích
đƣợc sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng là
phù hợp với tập dữ liệu hiện có.
- Sig(β1), Sig(β2), Sig(β3), Sig(β4), Sig(β5), Sig(β6), Sig(β7), Sig(β8) < mức ý
nghĩa 5% nên các biến độc lập tƣơng ứng là Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy
bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX,
Hiệu quả do tính qui mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã
viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm có hệ số hồi quy có
ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
-49-
Bảng 4.9 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
Mô hình Hệ số không Hệ số Giá trị t Mức Thống kê đa cộng
chuẩn hóa chuẩn ý tuyến
hóa nghĩa
Độ lệch B Beta Dung sai VIF chuẩn
-.879 .298 -2.949 .003 (Constant)
.124 .049 .125 2.546 .012 .697 1.435
Sự tin cậy bên trong HTX
.112 .048 .106 2.337 .020 .810 1.234
Sự tin cậy bên ngoài HTX
.187 .051 .172 3.646 .000 .757 1.322
Mức độ tham gia HTX
.110 .050 .096 2.218 .028 .891 1.122
Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX
.170 .051 .146 3.357 .001 .894 1.119
Hiệu quả do tính qui mô của HTX
.128 .047 .127 2.741 .007 .784 1.275
Hoạt động ban chủ nhiệm HTX
.365 .049 .347 7.435 .000 .770 1.299
Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã
.207 .050 .198 4.093 .000 .719 1.391
Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm
a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
Phƣơng trình hồi quy chuẩn hóa rút ra đƣợc:
-50-
SHLCV = 0.241* TN + 0.208* ĐTVTT + 0.273* CT + 0.203*ĐN + 0.116*
Tầm quan trọng của các biến trong mô hình:
ĐĐCV + 0.215*ĐKMTLV + 0.116*NTHVCV + ei
Theo kết quả bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
cho thấy tầm quan trọng của các biến này trong mô hình đối với Mức độ hài lòng
chung về nhƣ sau:
- Nhân tố Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã có hệ số Beta là 0.347 nên
có tầm quan trọng nhất đối với Mức độ hài lòng chung về HTX.
- Đứng thứ hai là Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm với hệ số Beta là
0.198.
- Thứ 3 là nhân tố Mức độ tham gia HTX với hệ số Beta là 0.172.
- Thứ 4 là nhân tố Hiệu quả do tính qui mô của HTX với hệ số Beta là 0.146.
- Thứ 5 là nhân tố Hoạt động ban chủ nhiệm HTX với hệ số Beta là 0.127.
- Thứ 6 là nhân tố Sự tin cậy bên trong HTX với hệ số Beta là 0.125.
- Thứ 7 là nhân tố Sự tin cậy bên ngoài HTX với hệ số Beta là 0.106.
- Thứ 8 là nhân tố Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX với hệ số Beta là
0.096.
4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ:
-51-
Hình 4.1. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa mô hình
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021)
Từ biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = 3.03*10-15 ≅ 0 và
độ lệch chuẩn = 0.984 ≅ 1: phân phối phần dƣ có dạng gần chuẩn, thỏa yêu cầu giả
định về phân phối chuẩn của phần dƣ.
- Kiểm định đa cộng tuyến:
Theo kết quả thì giá trị VIF của các biến độc lập đều < 2 nên hiện tƣợng đa
cộng tuyến của các biến độc lập không ảnh hƣởng đến kết quả giải thích của mô
hình.
- Kiểm định tính độc lập của sai số
Hệ số Durbin-Watson là d = 2.028 cho thấy cho thấy 1 < d < 3 mô hình
không có tự tƣơng quan có nghĩa là các phần dƣ gần nhau không có tự tƣơng quan..
-52-
4.4.4 Kiểm định các giả thuyết
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giả thuyết
Ƣớc Giả Ảnh hƣởng Kết luận lƣợng thuyết
Sự tin cậy bên trong Mức độ hài lòng .125**
H1 Chấp nhận chung về HTX HTX
Sự tin cậy bên ngoài Mức độ hài lòng .106**
H2 Chấp nhận chung về HTX HTX
Mức độ tham gia Mức độ hài lòng .172***
H3 Chấp nhận chung về HTX HTX
Chính sách hỗ trợ Mức độ hài lòng .096**
nhà nƣớc đối với chung về HTX H4 Chấp nhận
HTX
Hiệu quả do tính qui Mức độ hài lòng .146***
H5 Chấp nhận mô của HTX chung về HTX
Hoạt động ban chủ Mức độ hài lòng .127***
H6 Chấp nhận nhiệm HTX chung về HTX
Lợi ích của xã viên Mức độ hài lòng .347***
H7 Chấp nhận tham gia hợp tác xã chung về HTX
Cải thiện vấn đề thu Mức độ hài lòng .198***
H8 Chấp nhận nhập và việc làm chung về HTX
Theo kết quả nghiên cứu thì các giả thuyết đƣợc chấp nhận.
Theo kết quả của nghiên cứu, có 8/8 biến tác động đến sự hài lòng của xã
-53-
viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% là Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức
độ tham gia HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui
mô của HTX, Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác
xã, Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm. Kết quả hồi quy các biến độc lập đúng
với mô hình kỳ vọng dấu ban đầu, và đây là kết quả phản ánh đúng thực trạng của
vấn đề cần nghiên cứu.
Tóm tắt chƣơng 4
Trong chƣơng 4, tác giả đã trình bày đặc điểm mẫu khảo sát, thực hiện việc
kiểm định thang đo các nhân tố tạo nên sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã
vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang. Thông qua các công cụ Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Các giả thuyết nghiên cứu đã đƣợc kiểm
định bằng phƣơng pháp hồi quy. Kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết đƣa ra
H1, H2, H4, H5, H6, H7, H8 đều đƣợc chấp nhận và phù hợp với dữ liệu mẫu thu
thập đƣợc. Đây là cơ sở định hƣớng tác giả nêu lên những gợi ý giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại
thành phố Nha Trang.
-54-
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Luận văn đã đáp ứng đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đề ra ở Chƣơng 1 nhƣ
sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng của xã
viên đối với HTX.
Nghiên cứu định lƣợng khảo sát xã viên sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX
vận tải đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang bằng các bảng câu hỏi gởi thông qua
phát bản hỏi trực tiếp. Dữ liệu nghiên cứu thu thập đƣợc 250 bảng khảo sát hoàn
thiện, hợp lệ và đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA, kết
quả không loại nhân tố nào, các biến quan sát còn lại dựa vào phân tích hồi quy
nhóm thành 09 nhân tố. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ban đầu đƣợc giữ
nguyên.
Kiểm định mô hình, cho thấy tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài
lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang
bao gồm: Sự tin cậy bên trong HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia
HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX, Hiệu quả do tính qui mô của HTX,
Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã, Cải thiện
vấn đề thu nhập và việc làm có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho thấy việc xây dựng mô hình là phù hợp, giả thuyết đƣợc chấp
nhận, tuy nhiên, với tập dữ liệu mẫu của nghiên cứu này thì vẫn chƣa đo lƣờng
đƣợc hết những biến thiên của biến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận
tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.
Mục tiêu 2: Gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của HTX dựa trên việc
nâng cao mức độ hài lòng của xã viên HTX.
-55-
Kết quả nghiên cứu trên đã xác thực một thực tế là các xã viên ngày càng
quan tâm, có thái độ tích cực khi tham gia Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành
phố Nha Trang. Vì vậy, Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang có
thể tận dụng kết quả nghiên cứu này để tạo ra chiến lƣợc hoạt động phù hợp.
Nghiên cứu hỗ trợ các HTX tìm hiểu những cách tác động nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tạo sự hài lòng cho xã viên. Các đề xuất, kiến nghị đƣợc trình bày ở mục
tiếp theo sau.
Nhƣ vậy, so với các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả đã chứng minh tác động
của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại
thành phố Nha Trang.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Nâng cao năng lực ban quản trị
Ban quản trị đƣợc đánh giá rất cao trong việc tạo lòng tin cho xã viên và
quản lý điều hành các hoạt động của HTX. Do đó năng cao trình độ và kỹ năng
quản lý, điều hành HTX là cần thiết đối với ban quản lý HTX. Cụ thể:
- Ngƣời đƣợc bầu vào ban quản lý phải có tâm huyết với HTX, có trình độ và
kỹ năng thích hợp và thƣờng xuyên đƣợc nâng cao kỹ năng quản trị điều hành HTX
thâng qua các lớp đào tạo ngắn hạn do HTX liên kết với các đơn vị đào tạo tổ chức.
- Chủ nhiệm HTX phải là ngƣời nhạy bén, linh hoạt trong việc tiếp thu và
ứng dụng những đổi mới về kỹ thuật sản xuất cũng nhƣ các dịch vụ liên quan đến
hoạt động của HTX; nắm bắt nhu cầu, thay đổi của thị trƣờng
- Tham gia các buổi tham quan, học hỏi kinh nghiệm sản xuất ở các HTX
làm ăn hiệu quả khác.
- Tập huấn, tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
- Ban quản lý HTX cần nắm rõ các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và chức
năng của họ để điều hành HTX một cách hiệu quả; minh bạch và công bằng trong
-56-
việc phân chia lợi nhuận cho xã viên; phải là những ngƣời có năng lực, chuyên
môn, điều hành tốt hoạt động của HTX để tạo lòng tin cho xã viên.
- Nên tăng cƣờng vai trò của cấp Ủy Đảng trong Ban Quản trị HTX nhằm
đảm bảo phát triển HTX theo đúng chủ trƣơng phát triển kinh tế tập thể của Đảng
và Nhà Nƣớc là xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng.
5.2.2 Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương
- Nhà nƣớc nên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập
và phát triển các HTX, kể cả áp dụng các biện pháp nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo địa
phƣơng hay những nhóm yếu thế, bao gồm phụ nữ, ngƣời tàn tật, ngƣời già, tham
gia đầy đủ trên cơ sở tự nguyện vào các HTX và để giải quyết các nhu cầu dịch vụ
xã hội.
- Lao động làm việc trong HTX không chỉ là những xã viên mà có thể gồm
những ngƣời không phải là xã viên nhƣng có nhu cầu làm việc cho HTX; thông qua
đó HTX đã giải quyết vấn đề việc làm cho một số lao động; góp phần nâng cao vai
trò của HTX trong cộng đồng.
- HTX đa dạng hóa các hoạt động một phần nâng cao lợi nhuận cho HTX,
mặt khác sẽ mang lại việc làm và tạo ích lợi cho địa phƣơng.
5.2.3 Năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của người xã viên
Tạo động lực cho các đối tƣợng tham gia vào HTX đòi hỏi HTX phải đáp
ứng đƣợc các nhu cầu của họ. Đối với những ngƣời tham gia HTX, mong muốn của
họ là đƣợc giải quyết đầu ra cho sản phẩm/ dịch vụ vận tải, xem HTX là cầu nối
thông tin giữa xã viên với thị trƣờng từ đó ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc một cách
dễ dàng. Do đó:
- HTX cần chú trọng tìm kiếm các hợp đồng: HTX liên kết với doanh nghiệp
bằng hình thức đại lý đến việc bán sản phẩm/ dịch vụ vận tải cho doanh nghiệp…
Thông qua đó HTX có thể liên kết với doanh nghiệp để để doanh nghiệp bao tiêu
sản phẩm/ dịch vụ vận tải với hợp đồng thỏa thuận với giá và phƣơng thức thanh
-57-
toán có lợi cho xã viên. Từ đó tạo sự gắn kết với các đối tác và kêu gọi sự hỗ trợ
của họ khi gặp khó khăn.
5.2.4 Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước và cấp Ủy địa phương
- Cần có sự hỗ trợ tích cƣc của nhà nƣớc về các mă : Tạo khuôn khổ luật
pháp; hỗ trợ xây dƣ g cơ sở ha tầng ở nông thôn nhất là đƣờng giao thông. Tiếp tuc
tuyên truyền khuyến khích, quảng bá cho các HTX, hỗ trợ về vốn, thị trƣờng.
- Cấp Ủy gắn với chính quyền địa phƣơng và nhƣ vậy sẽ nắm đƣợc các chính
sách phát triển địa phƣơng và triển khai các chính sách này qua các hoạt động cụ
thể của HTX.
- Cấp Ủy gắn với HTX thông qua vai trò lãnh đạo chính trị và tham gia vai
trò quản lý HTX nhằm đảm bảo HTX phát triển đúng hƣớng và kịp thời phối hợp
với chính quyền các cấp giải quyết các xung đột phát sinh trong HTX.
5.2.5 Nâng cao sự tương trợ, gắn kết trong nội bộ HTX
Tính tƣơng trợ, gắn kết giữa các xã viên trong HTX thể hiện thông qua sự hỗ
trợ giữa các thành viên với nhau khi gặp khó khăn và cùng nhau giải quyết khó
khăn chung của HTX. Do đó cần tạo mối quan hệ khắng khít giữa các thành viên
với nhau; thông qua:
- Tạo môi trƣờng thông tin tƣơng tác giữa các xã viên với nhau và giữa xã
viên với ban quản lý để nâng cao sự thấu hiểu và niềm tin giữa mọi ngƣời trong
cùng HTX. Nâng cao mối quan hệ xã hội của xã viên với nhau bằng cách tổ chức
các cuộc gặp mặt, trao đổi, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của HTX; thông
qua đó mọi ngƣời có thể giúp đỡ lẫn nhau phát triển.
- HTX phải tăng cƣờng truyền thông về điều lệ, nội qui, quy chế, đặc biệt là
quy chế tài chính, thông qua các cuộc họp tổ đại biểu xã viên và thông tin trên các
đài truyền thanh của xã và ấp, từ đó xã viên tin tƣởng HTX, đặc biệt là cán bộ quản
lý HTX. Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải cụ thể rõ ràng và phải đƣợc sự đồng
thuận của tập thể. Nhƣ vậy, khi HTX gặp phải khó khăn các xã viên sẽ nhiệt tình
tham gia để giải quyết khó khăn này.
-58-
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Do hạn chế về thời gian và các điều kiện nghiên cứu, nghiên cứu này có một
số hạn chế:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu thuộc phạm vi hẹp, dừng lại ở việc phân tích
tác động của yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận
tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.
Thứ hai, giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện nên chỉ nghiên cứu ở
Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.
Từ hạn chế của đề tài đã chỉ ra một số điểm cần khắc phục và gợi ý cho quá
trình nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên để những nghiên cứu tiếp theo có những đóng
góp thiết thực hơn cần:
Các nghiên cứu sau nên tập trung vào việc nghiên cứu sâu hơn về sự hài lòng
của xã viên đối với Hợp tác xã tại Việt Nam.
Trong các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng trên phạm vi toàn quốc và toàn
lĩnh vực hoạt động HTX.
-59-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
CIEM. (2003). Kinh nghiệm hoạt động của một số hợp tác xã sau sáu năm
thực hiện luật hợp tác xã ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Quốc Gia.
Đinh Phi Hổ và Võ Thanh Sơn. (2010). Các yếu tố tác động đến sự hài lòng
của cộng đồng dân cƣ đối với sự phát triển các khu công nghiệp - Trƣờng hợp
nghiên cứu điển hình ở tỉnh Bến Tre. Tạp chí Phát triển kinh tế (số 237), 2-9.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức
Nguyễn Phƣợng Vỹ (2005). Đóng góp của các hộ gia đình và các hợp tác xã
trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. 5. Nguyễn Trọng Hoài (2011),
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Hợp tác xã gắn với xóa đói giảm nghèo tại
Bến Tre”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh.
Nguyễn Xuân Hiên. (2008). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved
from http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&CategoryID=2&News=155
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao Động Xã Hội
Phạm Quang Vinh (2008) “Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã nông nghiệp
của CHLB Đức”, Bản tin Liên minh HTX tỉnh Tiền Giang
Phạm Quang Vinh. (2008, 23 7). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved
from http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&CategoryID=2&News=160 59
Quốc hội (2003), Luật Hợp tác xã Việt Nam số 18/2003/QH11
Quốc hội (2012), Luật Hợp tác xã năm 2012
Thùy Liên. (2008, 6 26). Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam. Retrieved from
http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&News=156&CategoryID=2
Tiếng Anh
-60-
Aimee Milagrosa. (2007). Institutional economic analysis of vegetable
production and marketing in Northern Philippines: social capital, institutions and
governance. Ph. D Thesis, Wageningen University.
Boshoff, C., and Gray, B. (2004). The Relationships between Service
Quality, Customer Satisfaction and Buying Intentions in the Private Hospital
Industry. South African Journal of Business Management, 35(4), 27–37.
Cooperative and Policy Alternative Center. (2005). Cooperatives in Gauting:
A quantitative study - Broad based BEE or push back into poverty.
Flygare, S. (2006). The Cooperative Challenge Farmer Cooperation and the
Politics of Agricultural Modernisation in 21st Century Uganda. Sweden: Uppsala
University
Goudy, W. J. (1977). Evaluations of local attributes and community
saticfation in small towns. Rural sociology, Vol 42, No 3, (Fall), 371-382.
Hind, A. M. (1997). The changing values of the cooperative and its business
focus. American journal of agricultural economics, vol 79 (4), November, 1077-
1082.
Howard Ladewig, G. C. (1980). Community satisfaction: Theory and
measurement. Rural sociology, 45(1), P 110-131.
Lele, U. (1981). Cooperatives and the poor: A comparative perspective.
World Development, Vol 9, 55-72.
Mahlon G.Lang. (1995). The future of agricultural cooperatives in Canada
and the United State: Discussion. American journal Agricultural economics, 77,
December, 1162-1165.
Mark H. Hansen, J. M. (2002). The impact of trust on cooperative
membership retention, performance, and satisfaction: exploratory study.
International food and Agribusiness Management review 5, 41-59.
-61-
Miroslav Rebernik and Barbara Bradac. (2006). Cooperation and
opportunistic behaviour in transformational outsourcing. Emerald Group Publishing
Limited, Vol. 35 No. 7/8, 1005-1013.
Michael L. Cook, Fabio R. Chaddad, Constantine Iliopoulos. (2004).
Advances in Cooperative Theory since 1990: - A Review of Agricultural
Economics Literature. In G. Hendrikse, Restructuring Agricultural Cooperatives
(pp. 65-89). Rijksmuseum: Hendrick Martenszoon Sorgh.
Murray Fulton. (1995). The Future of Canadan agricultural cooperatives: A
property rights approach. American jounal agricultural economics, 77, (december),
1144-1152.
Oliver, R. L. (1997). Satisfaction: A behavioral perspective on the customer.
New York.
Peterson, R. A. (1994). A Meta-Analysis of Cronbach's Coefficient Alpha.
Journal of Consumer Research, 21, 381-391.
Putnam. (1993). Making Democracy Work: Civic Traditions in Modern
Italy. Princeton Universitiy Press.
Rankin M K, R. I. (2004). Building Sustainable Farmer Cooperatives in the
Mekong Delta, Vietnam: Is Social Capital the Key?
Rebeca Filkins (1999), Predicting community satisfaction among rural
residents among rural residents an integrative model, Department of Agricultural
Economics and Center for Rural Community Revitalization and Development.
Ronald L. Johnson, E. K. (1970). Rural-Urban differentials in community
satisfation. Rural Sociology, vol 35, No 4, December, 544-548.
Roy J. Black, B. J. (1999). Cooperatives and capital markets: the case of
Minnesota - Dakota sugar cooperatives. American journal agricultural economics,
81, (5), 1240-1246.
-62-
Sajid M.S, Baig M.K. (2007). Quality of health care: an absolute necessity
for public satisfaction. International Journal of Health Care Quality Assurance, 545-
548, Vol. 20 No. 6.
Schmid, A. (2004). Conplict and cooperation - Institutional and behavioral
economics. Blackwell Publishing.
Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using Multivariate Statistics (3rd
ed.). New York Harper Collins.
Tyler R. Harrison, Marya L. Doerfel. (2006). Competitive and cooperative
conflict communication climates - The influence of ombuds processes on trust and
commitment to the organization. International Journal of Conflict Management,
129-153, Vol. 17 No. 2.
Ueltschy, L.C., Laroche, M., Eggert, A. and Bindl, U. (2007), “Service
quality and satisfaction: an international comparison of professional services
perceptions”, Journal of Services Marketing, Vol. 21 No. 6, pp. 410 23.
Vernon Davies. (1945). Development of a scale to rate attitude of
community satisfaction. Rural Sociology, 246-255
Vishwas Satgar, M. W. (2008). The passion of the people: Successful
cooperative experiences in Africa. Cooperative and policy alternative center.
Zamagni, V. (2006). Italy‟s cooperatives from marginality to success: Paper
to be presented at the XIV International Economic History Congress. Helsinki,
Finland, 21 to 25 August 2006.
-63-
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. Thống kê mô tả mẫu
Giới tính
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Nam
157
62.8
62.8
62.8
Nữ
93
37.2
100.0
Total
250
100.0
37.2 100.0
Độ tuổi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Dưới 30
88
35.2
35.2
35.2
30 - 40
113
45.2
45.2
80.4
Trên 40
49
19.6
100.0
Total
250
100.0
19.6 100.0
Thời gian tham gia HTX
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
28.0
Valid
Dưới 5 năm
70
28.0
28.0
72.4
Từ 5 năm – 10 năm
111
44.4
44.4
100.0
Từ 10 năm trở lên
69
27.6
Total
250
100.0
27.6 100.0
III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
1. Sự tin cậy bên trong HTX
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.856
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
STCT1
3.28
1.130
250
STCT2
3.09
1.077
250
STCT3
3.17
1.147
250
STCT4
3.23
1.099
250
STCT5
2.98
1.206
250
2.88
1.198
250
STCT6
-64-
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
STCT1
15.35
19.545
.659
.830
STCT2
15.53
20.636
.574
.845
STCT3
15.45
19.188
.687
.825
STCT4
15.39
20.247
.602
.840
STCT5
15.65
18.912
.672
.827
STCT6
15.75
18.952
.673
.827
2. Sự tin cậy bên ngoài HTX
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.899
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
STCN1
3.20
1.027
250
STCN2
3.03
1.009
250
STCN3
3.02
1.033
250
STCN4
3.06
.946
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
STCN1
9.12
7.239
.744
.882
STCN2
9.29
7.196
.774
.871
STCN3
9.30
6.894
.819
.854
STCN4
9.26
7.518
.769
.873
3. Mức độ tham gia HTX
-65-
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.857
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
MĐTG1
3.95
1.057
250
MĐTG2
3.96
1.046
250
MĐTG3
3.97
1.069
250
MĐTG4
3.86
1.130
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.80
7.553
.739
.802
MĐTG1
11.78
7.650
.728
.806
MĐTG2
11.77
7.799
.673
.829
MĐTG3
11.88
7.557
.664
.834
MĐTG4
4. Chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với HTX
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.771
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CSHT1
3.35
1.132
250
CSHT2
3.33
1.208
250
CSHT3
3.34
1.179
250
CSHT4
3.26
1.069
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
CSHT1
9.94
7.522
.595
.704
CSHT2
9.96
7.119
.608
.696
CSHT3
9.95
7.471
.564
.720
CSHT4
10.02
8.152
.524
.740
-66-
5. Hiệu quả do tính qui mô của HTX
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.731
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HQQM1
3.29
1.056
250
HQQM2
3.50
1.145
250
HQQM3
3.28
1.109
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
6.78
3.618
.598
.595
HQQM1
6.57
3.667
.492
.721
HQQM2
6.79
3.507
.577
.616
HQQM3
6. Hoạt động ban chủ nhiệm HTX
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.897
7
-67-
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.14
.964
250
HĐCN1
3.11
.925
250
HĐCN2
3.21
.912
250
HĐCN3
3.16
.960
250
HĐCN4
3.20
.948
250
HĐCN5
3.02
.982
250
HĐCN6
3.04
.879
250
HĐCN7
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
18.74
19.808
.692
.882
HĐCN1
18.76
19.563
.765
.874
HĐCN2
18.67
20.223
.685
.883
HĐCN3
18.72
20.156
.649
.887
HĐCN4
18.68
19.505
.748
.875
HĐCN5
18.86
19.848
.670
.885
HĐCN6
18.83
20.429
.688
.883
HĐCN7
7. Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.786
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
LIXV1
3.20
1.068
250
LIXV2
3.24
1.160
250
LIXV3
3.24
1.094
250
LIXV4
3.16
1.109
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
LIXV1
9.64
7.660
.538
.761
LIXV2
9.61
7.083
.575
.744
LIXV3
9.60
7.052
.642
.710
LIXV4
9.68
7.078
.622
.719
-68-
8. Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.867
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.90
1.013
250
CTTN1
2.77
.911
250
CTTN2
2.66
.884
250
CTTN3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
5.42
2.775
.724
.840
CTTN1
5.55
3.108
.718
.838
CTTN2
5.66
2.995
.807
.761
CTTN3
9. Mức độ hài lòng chung về HTX
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.847
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.92
1.095
250
HL1
3.94
1.087
250
HL2
3.80
1.093
250
HL3
3.89
1.128
250
HL4
-69-
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.63
7.904
.678
.808
HL1
11.61
7.933
.680
.807
HL2
11.75
7.948
.671
.811
HL3
11.66
7.614
.705
.796
HL4
III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
1. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.754
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4509.021
df
595
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
5.662
16.178
16.178
5.662
16.178
16.178
4.385
12.529
12.529
2
4.403
12.581
28.759
4.403
12.581
28.759
3.555
10.158
22.687
3
3.655
10.442
39.201
3.655
10.442
39.201
3.125
8.928
31.615
4
2.777
7.934
47.135
2.777
7.934
47.135
2.899
8.284
39.899
5
2.073
5.924
53.059
2.073
5.924
53.059
2.499
7.141
47.040
6
1.861
5.318
58.376
1.861
5.318
58.376
2.448
6.995
54.035
7
1.603
4.580
62.956
1.603
4.580
62.956
2.407
6.879
60.914
8
1.296
3.702
1.296
3.702
66.659
2.011
5.745
66.659
9
.926
2.645
66.659 69.304
10
.835
2.386
11
.792
2.262
12
.694
1.984
13
.649
1.853
14
.625
1.785
15
.582
1.662
16
.571
1.633
17
.531
1.517
18
.508
1.452
19
.471
1.346
20
.446
1.274
21
.437
1.248
22
.409
1.169
23
.389
1.110
24
.366
1.047
25
.340
.973
26
.321
.918
27
.298
.851
28
.257
.735
29
.251
.716
30
.230
.656
31
.185
.530
32
.168
.479
33
.146
.416
34
.142
.406
35
.101
.288
71.690 73.953 75.936 77.789 79.574 81.236 82.868 84.385 85.837 87.183 88.457 89.705 90.874 91.985 93.032 94.005 94.922 95.774 96.508 97.225 97.881 98.410 98.889 99.306 99.712 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
-70-
Rotated Component Matrixa
Component
1
3
4
5
6
7
8
STCT1
STCT2
STCT3
STCT4
STCT5
STCT6
2 .771 .700 .794 .731 .781 .781
STCN1
.824
STCN2
STCN3
.853 .876 .860
STCN4
MĐTG1
MĐTG2
MĐTG3
MĐTG4
CSHT1
CSHT2
CSHT3
.770 .753 .716 .705
CSHT4
.776
HQQM1
.680
HQQM2
.780
HQQM3
HĐCN1
HĐCN2
HĐCN3
HĐCN4
HĐCN5
HĐCN6
.840 .829 .784 .779
HĐCN7
LIXV1
LIXV2
LIXV3
.671 .720 .737 .804
LIXV4
CTTN1
CTTN2
.780 .836 .775 .740 .822 .767 .776
.871 .867 .912
CTTN3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
-71-
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
-72-
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.816
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
397.246
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.740
68.488
2.740
68.488
68.488
1
.476
11.903
2
.414
10.345
3
.371
9.265
68.488 80.390 90.735 100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL1
.824
HL2
.825
HL3
.818
HL4
.843
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
-73-
III.4. Phân tích tƣơng quan Pearson
Correlations
Lợi ích
Chính
Hoạt
của xã
Cải thiện
Mức độ
Sự tin
Sự tin
sách hỗ
Hiệu quả
động ban
viên
vấn đề
hài lòng
cậy bên
cậy bên
Mức độ
trợ nhà
do tính
chủ
tham
thu nhập
chung về
trong
ngoài
tham gia
nước đối
qui mô
nhiệm
gia hợp
và việc
HTX
HTX
HTX
HTX
với HTX
của HTX
HTX
tác xã
làm
Mức độ
Pearson
1
.474**
.397**
.484**
.135*
.251**
.420**
.600**
.503**
hài lòng
Correlation
chung
Sig. (2-
.000
.000
.000
.033
.000
.000
.000
.000
về HTX
tailed)
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
Sự tin
Pearson
.474**
1
.291**
.381**
-.055
.117
.314**
.349**
.402**
cậy bên
Correlation
trong
Sig. (2-
.000
.000
.384
.066
.000
.000
.000
.000
HTX
tailed)
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
Sự tin
Pearson
.397**
.291**
1
.236**
.142*
.088
.306**
.248**
.313**
cậy bên
Correlation
ngoài
Sig. (2-
.000
.000
.025
.165
.000
.000
.000
.000
HTX
tailed)
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
Mức độ
Pearson
.484**
.381**
.236**
1
.141*
.121
.309**
.316**
.301**
tham
Correlation
gia HTX
Sig. (2-
.000
.000
.026
.057
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
Chính
Pearson
.135*
-.055
.142*
.141*
1
-.202**
.118
.023
.066
sách hỗ
Correlation
trợ nhà
Sig. (2-
.033
.384
.025
.001
.061
.722
.300
.026
nước
tailed)
đối với
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
HTX
Hiệu
Pearson
.251**
.117
.088
.121
-.202**
1
.064
.207**
.004
quả do
Correlation
tính qui
Sig. (2-
.000
.066
.165
.057
.315
.001
.951
.001
mô của
tailed)
HTX
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
Hoạt
Pearson
.420**
.314**
.306**
.309**
.118
.064
1
.226**
.350**
động
Correlation
ban chủ
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.061
.000
.000
.315
nhiệm
tailed)
HTX
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
Lợi ích
Pearson
.600**
.349**
.248**
.316**
.023
.207**
.226**
1
.341**
của xã
Correlation
viên
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.722
.001
.000
.000
tham
tailed)
gia hợp
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
tác xã
Cải
Pearson
.503**
.402**
.313**
.301**
.066
.004
.350**
.341**
1
thiện
Correlation
vấn đề
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.300
.951
.000
.000
thu
tailed)
nhập và
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
việc làm
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
-74-
III.6. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.772a
.595
.582
.60155
2.028
a. Predictors: (Constant), Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm , Hiệu quả do tính qui mô
của HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ
tham gia HTX , Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã ,
Sự tin cậy bên trong HTX
b. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
128.242
8
44.300
.000b
Residual
87.208
16.030 .362
Total
215.450
241 249
a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX
b. Predictors: (Constant), Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm , Hiệu quả do tính qui mô của
HTX, Chính sách hỗ trợ nhà nước đối với HTX, Sự tin cậy bên ngoài HTX, Mức độ tham gia HTX ,
Hoạt động ban chủ nhiệm HTX, Lợi ích của xã viên tham gia hợp tác xã , Sự tin cậy bên trong
HTX
-75-
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
t
Sig.
Collinearity Statistics
Std.
Model
Error
B
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.298
-.879
-2.949
.003
Sự tin cậy bên
.049
.124
2.546
.125
.012
.697
1.435
trong HTX
Sự tin cậy bên
.112
.048
.106
2.337
.020
.810
1.234
ngoài HTX
Mức độ tham
.187
.051
.172
3.646
.000
.757
1.322
gia HTX
Chính sách hỗ
.110
.050
.096
2.218
.028
.891
1.122
trợ nhà nước
đối với HTX
Hiệu quả do
.170
.051
.146
3.357
.001
.894
1.119
tính qui mô của
HTX
Hoạt động ban
.128
.047
.127
2.741
.007
.784
1.275
chủ nhiệm HTX
Lợi ích của xã
.365
.049
.347
7.435
.000
.770
1.299
viên tham gia
hợp tác xã
Cải thiện vấn đề
.207
.050
.198
4.093
.000
.719
1.391
thu nhập và việc
làm
a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.3199
5.3983
3.8936
.71765
250
Residual
-1.72545
1.88919
.00000
.59180
250
Std. Predicted Value
-3.586
2.097
.000
1.000
250
Std. Residual
-2.868
3.141
.000
.984
250
a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng chung về HTX
-76-
-77-
BẢNG CÂU HỎI
Bảng phỏng vấn dành cho xã viên Hợp Tác Xã
_ Nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại Học Bà Rịa –Vũng Tàu đƣợc sự đồng ý của Liên minh
HTX Nha Trang nghiên cứu đề tài "Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vân
tải đƣờng thủy tại thành phố Nha trang".
_ Xin trân trọng kính mời quí Ông/bà vui lòng trả lời một số câu hỏi dƣới đây bằng cách
khoanh tròn phƣơng án trả lời thích hợp từ 1- 5.
_ Những thông tin từ quí Ông/bà qua Bảng Phỏng Vấn này hòan tòan nhằm mục đích nghiên
cứu gắn với họat động nâng cao hiệu quả HTX
_ Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cung cấp từ bảng câu hỏi sẽ hòan tòan chỉ phục vụ
cho mục tiêu nghiên cứu
1 Hoàn toàn không đồng ý
2 Không đồng ý
3 Không có ý kiến
4 Đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
Sự tin cậy bên trong HTX
Ông/bà rất tin cậy các xã viên trong HTX mà mình đang 1 2 3 4 5 1 tham gia
Ông/bà rất tin cậy ban quản lý HTX mà mình đang tham 1 2 3 4 5 2 gia
Ông/bà thƣờng đuợc các xã viên HTX giúp đỡ khi gặp 1 2 3 4 5 3 khó khăn
Ông/bà cho rằng khi HTX gặp khó khăn thì tất cả mọi 1 2 3 4 5 4 xã viên HTX tham gia cùng giải quyết
-78-
Ông/bà hòan tòan hòa đồng với tất cả họat động của 1 2 3 4 5 5 HTX
Ông/bà cho rằng cần phải giúp đỡ các thành viên HTX 1 2 3 4 5 6 khác khi họ gặp khó khăn
Ông bà thấy việc phân công lao động của HTX là hoàn 1 2 3 4 5 7 toàn tốt đối với xã viên
Sự tin cậy bên ngòai HTX
Khi tham gia HTX, Ông/bà có mối quan hệ tốt hơn với 1 2 3 4 5 8 ngƣời thu mua sản phẩm của mình
Ông/bà cho rằng HTX có mối quan hệ tốt với những 1 2 3 4 5 9 ngƣời mua sản phẩm của HTX
Khi Ông/bà có vấn đề, những đối tác làm ăn với HTX sẽ 1 2 3 4 5 10 đến giúp đỡ
Ông/bà cho rằng khi HTX gặp khó khăn, những đối tác 1 2 3 4 5 11 làm ăn với HTX sẽ giúp HTX
Khi HTX gặp khó khăn, các cơ quan nhà nƣớc sẽ có hỗ 1 2 3 4 5 12 trợ HTX
Mức độ tham gia HTX
13 Ông/bà tham gia HTX là hòan tòan tự nguyện 1 2 3 4 5
Ông/bà tham gia HTX vì HTX cung cấp thêm các dịch 4 5 1 2 3 14 vụ cần thiết
Ông/bà tham gia HTX vì HTX có khả năng tiêu thụ sản 1 2 3 4 5 15 phẩm cao hơn mình
Ông/bà tham gia HTX vì HTX là nơi tập trung thông tin 1 2 3 4 5 16 thị trƣờng và sản xuất
-79-
Ông/bà tham gia HTX vì HTX có thể tạo điều kiện 17 1 2 3 4 5 chuyển giao thƣơng hiệu/công nghệ
Ông/bà tham gia HTX vì HTX có thể bảo đảm ngân 18 1 2 3 4 5 hàng khi đi vay vốn
Chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX
Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ vốn 19 1 2 3 4 5 khi cần thiết
Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc bảo đảm 20 1 2 3 4 5 giá cả khi đƣợc mùa
Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ đất 21 1 2 3 4 5 đai
Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ khi 22 1 2 3 4 5 bị thất bại (mất mùa/thiên tai)
Ông/bà nghĩ rằng vào HTX sẽ đƣợc nhà nƣớc cung cấp 23 1 2 3 4 5 thông tin từ thị trƣờng trong và ngòai nƣớc
Hiệu quả do tính qui mô HTX
Ông/bà cho rằng HTX sẽ họat động hiệu quả hơn là sản 24 1 2 3 4 5 xuất tiêu thụ cá nhân
Ông/bà cho rằng HTX sẽ họat động tốt hơn do huy động 25 1 2 3 4 5 đƣợc công sức của nhiều ngƣời
Ông/bà cho rằng HTX có thể huy động đƣợc nhiều vốn 26 1 2 3 4 5 để phục vụ hoạt động kinh doanh
Họat động Ban Chủ Nhiệm HTX
Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX rất có trách nhiệm 27 với xã viên
-80-
Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX có thể quản lý tốt 1 2 3 4 5 28 các họat động
Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX rất minh bạch về 1 2 3 4 5 29 tiền bạc với xã viên
Ông/bà cho rằng các bộ quản lý HTX phân chia lợi 1 2 3 4 5 30 nhuận công bằng với xã viên
Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX thƣờng xuyên học 1 2 3 4 5 31 hỏi nâng cao trình độ quản lý
Ông/bà cho rằng trình độ quản lý HTX của cán bộ quản 1 2 3 4 5 32 lý hiện nay là tốt
Ông/bà cho rằng cán bộ quản lý HTX luôn lắng nghe ý 1 2 3 4 5 33 kiến của xã viên
Lợi ích xã viên tham gia HTX
Ông/bà cho rằng thu nhập của mình ổn định hơn khi 1 2 3 4 5 34 tham gia HTX
35 Khi là xã viê n, thu nhâp của ông / bà cao hơn trƣớc kia 1 2 3 4 5
Từ khi có HTX thu nhập của gia đình Ông/bà tốt hơn 1 2 3 4 5 36 nhiều
Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX lao động gia đình sẽ 1 2 3 4 5 37 có việc làm nhiều hơn
Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX thì mình sẽ đƣợc 1 2 3 4 5 38 giúp đỡ nhiều hơn khi vay vốn
Ông/bà cho rằng khi tham gia HTX mình đƣợc tiêu thụ 1 2 3 4 5 39 sản phẩm tốt hơn
40 Ông/bà tham gia HTX vì nghĩ rằng HTX có khẳ năng 1 2 3 4 5
-81-
tiêu thụ sản phẩm với giá cả tốt hơn
Ông/bà tham gia HTX vì nghĩ HTX có khẳ năng mua 41 1 2 3 4 5 vật tƣ rẻ hơn cho sản xuất của mình
Cải thiện vấn đề thu nhập và việc làm
Cơ hội tìm kiếm thu nhập của Ông/bà địa phƣơng từ khi 42 1 2 3 4 5 có HTX là khá nhiều.
Có nhiều cơ hội đào tạo nghề hơn cho Ông/bà từ khi 43 1 2 3 4 5 tham gia HTX
Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho 44 1 2 3 4 5 ngƣời lao động trẻ tuổi từ khi tham gia HTX
Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho 45 1 2 3 4 5 ngƣời lớn tuổi khi tham gia HTX
Có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho phụ 46 1 2 3 4 5 nữ khi tham gia HTX
Mức độ hài lòng chung về HTX
47 Ông/bà có ý định gắn kết lâu dài cùng HTX 1 2 3 4 5
Ông/bà hài lòng với cuộc sống hiện tại của gia đình với 48 4 5 1 2 3 những thay đổi khi tham gia HTX
Sự hình thành của HTX đã có tác động tích cực hơn về
49 mọi mặt trong đời sống cũng nhƣ sinh kế của gia đình 1 2 3 4 5
ông/bà.
Ông/bà có những đề nghị gì nhằm giúp HTX mà Ông/bà
tham gia họat động hiệu quả hơn (viết tóm tắt câu trả lời 50 dƣới đây)
Phần ghi trả lời của câu hỏi mở