intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở trẻ em nhiễm HIV tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục tiêu đánh giá sự tuân thủ sử dụng thuốc ARV và phân tích một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhi nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở trẻ em nhiễm HIV tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Kết quả về mặt thính lực sau mổ của một số tác giả: Tác giả n Năm Địa điểm Sức nghe tăng sau mổ Phạm Ngọc Chất [1] 36 2003 TP.Hồ Chí Minh Người lớn: 14,2 ± 6,35 dB, Trẻ em: 18,7 ± 10,25 dB. Güneri EA [6] 25 2007 Thổ nhĩ kỳ 20 dB M.Cavaliere [5] 100 2007 Italy 6,40 ± 2.20 dB Nghiên cứu của chúng tôi sức nghe trung mổ là 8,3 dB. bình tăng sau mổ 8,2 dB thấp hơn so với các tác giả khác. Trong các nghiên cứu của các tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn tai mũi họng, Đại học Y Dược Thái mức tăng sức nghe sau mổ thấp nhất là 10 dB, Nguyên (2017), Tai mũi họng, Nhà xuất bản Y cao nhất là 30 dB đây là khoảng tăng sức nghe học, trang 27. lý tưởng đã được khẳng định qua thực tế. 2. Phạm Ngọc Chất, Nguyễn Văn Đức, Đặng - Về khoảng Rinne sau mổ 3 tháng: Hoàng Sơn (2003), “Bước đầu áp dụng chỉnh hình xương con bằng xương đe tự thân trong điều Khoảng Rinne trung bình sau mổ là 15,2 ± 4,3 trị viêm tai giữa mạn tính, thủng màng tai”, Tạp dB. Ca có khoảng Rinne sau mổ cao nhất là chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr. 19-25. 26,25 dB, có kết quả giải phẫu kém; ca có 3. Lê Thanh Hải (2001), “Đánh giá kết quả mổ vá khoảng Rinne thấp nhất sau mổ là 6,25 dB, có nhĩ đơn thuần ở cộng đồng của đoàn phẫu thuật kết quả giải phẫu tốt. Khoảng Rinne trước mổ tai Thái Lan tại tỉnh Thái Nguyên năm 1999” , Luận văn Bác sỹ chuyên khoa cấp II. trung bình là 23,5 ± 5,8 dB. Như vậy hiệu quả 4. Trương Tam Phong, Nguyễn Văn Cường, Rinne trung bình của trước và sau mổ là 8,3 dB. Phạm Tuấn Khoa và cộng sự (2004), “Nhận xét Sự khác biệt giữa khoảng Rinne trung bình trước kết quả phẫu thuật tạo hình tai giữa tại Bệnh Viện mổ và sau mổ có ý nghĩa thống kê với p
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 SUMMARY trình, thủ tục hành chính đã phần nào ảnh ASSESS THE ADHERENCE TO ANTIRETROVIRAL hưởng đến duy trì điều trị ARV của bệnh nhân. THERAPY IN HIV – INFECTED CHILDREN AND Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Đánh giá sự tuân thủ điều ITS ASSOCIATED FACTORS AT OUTPATIENT trị ARV và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ CLINICS AT VIETNAM NATIONAL điều trị ở trẻ em nhiễm HIV tại phòng khám CHILDREN’S HOSPITAL A cross-sectional study aimed at assessing ARV ngoại trú bệnh viện Nhi Trung ương”. adherence and analyzing a number of factors related II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to ARV adherence in HIV/AIDS-infected children at outpatient clinics at Vietnam National Children's 2.1 Đối tượng nghiên cứu Hospital. The study results showed that 63% of Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhi nhiễm HIV/AIDS infected children adhered to treatment and HIV/AIDS từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi đang điều 37% of them did not adhere to ARV. The study trị ARV với thời gian từ 3 tháng trở lên. Đối investigated the relevance of 11 factors and found 5 tượng là người chăm sóc chính của trẻ đang điều factors related to pediatric noncompliance, including a short treatment period of less than 1 year (OR: 17.1; trị ARV tại phòng khám hợp tác và đồng ý trả lời 95% CI: 2,26-75,5 and p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 thông thường trong nghiên cứu nhi khoa, gồm vấn người chăm sóc bệnh nhi. Với bệnh nhi từ 8
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Thời gian chờ lấy thuốc Quá dài 44 84,6 8 15,4 19,3
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 cao, nguy cơ lây nhiễm qua quan hệ vợ chồng giả Nguyễn Thị Xuyên [3] và tác giả Nguyễn cũng tăng lên, đây là đối tượng cần được quan Ngọc Quý [4]. tâm để đạt tuân thủ tốt, giảm lây nhiễm. Tuy nhiên đó cũng là yếu tố thuận lợi cho bệnh nhân V. KẾT LUẬN trong việc động viên, chăm sóc, hỗ trợ điều trị Tỷ lệ tuân thủ điều trị của trẻ bệnh HIV/AIDS cho bệnh nhân tại nhà. là 63% và tỷ lệ không tuân thủ là 37%.Điều Yếu tố về tình trạng hôn nhân cũng được dưỡng làm việc tại phòng khám ngoại trú khoa báo cáo là có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu truyền nhiễm cần chú ý tư vấn cho bệnh nhi của tác giả Nguyễn Thị Xuyên [3] thực hiện trên nhiễm HIV/AIDS về tầm quan trọng của việc đối tượng người lớn trên 18 tuổi điều trị tại tuân thủ điều trị, đặc biệt quan tâm đến những phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS – Trung trẻ mới mắc và thời gianđiều trị còn dưới 1 năm; tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang. Theo kết bệnh nhi có người chăm sóc chính trên 50 tuổi, quả đã báo cáo của tác giả Nguyễn Thị Xuyên là nông dân, công nhân hoặc nghề tự do và tình [3], đã số người nhiễm HIV trong nghiên cứu đã trạng hôn nhân không được thuận lợi. Nội dung lập gia đình, trong đó đang sống cùng vợ hoặc tư vấn tập trung vào việc nâng cao hiểu biết về chồng chiếm tỷ lệ 53,7%, góa là 17,9%, ly dị tuân thủ điều trị, tư vấn tâm lý, biện pháp nhắc hoặc ly thân là 20%, và tỷ lệ bệnh nhân nhiễm nhở uống thuốc hàng ngày và vấn đề dinh HIV chưa lập gia đình chiếm 8,4%. Ngoài ra, tỷ dưỡng cho bệnh nhi. lệ bệnh nhân đang sống cùng vợ hoặc chồng cao, nguy cơ lây nhiễm qua qua hệ vợ chồng TÀI LIỆU THAM KHẢO cũng đang tăng lên, và theo tác giả đây là đối 1. Phạm Thị Vân Hạnh (2014). Nghiên cứu một số yếu tố dịch tễ biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm ở tượng cần được quan tâm để tuân thủ tốt và trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Nhi Trung giảm lây nhiễm. Tuy nhiên, đó cũng là yếu tố ương và bệnh viện trẻ em Hải Phòng: Đại học Y Hà thuận lợi cho bệnh nhân trong việc động viên, Nội; 2004. chăm sóc và hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân tại nhà. 2. Nguyễn Văn Kính (2010). Nghiên cứu thực trạng quản lý, chăm sóc và điều trị cho trẻ em nhiễm và Theo kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Trung tâm giáo dục-lao có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nghề động xã hội. Tạp chí Y học thực hành.742. nghiêp của người chăm sóc giữa nhóm tuân thủ 3. Nguyễn Thị Xuyên (2017).Khảo sát tình hình sử điều trị và nhóm không tuân thủ điều trị (p dụng thuốc ARV và tuân thủ điều trị của bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1