intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển Sầm Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp tính toán đã có thể ánh giá sức chịu tải môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn, trên cơ sở, đưa ra các khuyến nghị phát triển du lịch bền vững trong giới hạn của sức chịu tải môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển Sầm Sơn

  1. ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƢỜNG CỦA KHU DU LỊCH BIỂN SẦM SƠN Trƣơng Sỹ Vinh(1), Lê Thanh Xuân(2), Dƣ Văn Toán(3) và Nguyễn Thùy Vân(1) (1) Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (3) Viện Nghiên cứu Biển và Hải đảo TÓM TẮT Đánh giá sức chịu tải môi trường tại khu, i m u lịch nhằm xác ịnh mức ộ ô nhiễm và khả năng tự phục hồi của môi trường tự nhiên c ng như khả năng áp ứng của môi trường kinh tế-xã hội Hiện nay, ã c một số công trình nghiên cứu trong nư c và quốc tế về ánh giá sức chịu tải của môi trường tại các khu, i m u lịch v i các tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, mỗi khu, i m u lịch c ặc i m khác nhau về tính chất tài nguyên, phạm vi và khả năng khai thác, c ng như iều kiện về kinh tế-xã hội…, o vậy, quá trình ánh giá cần lựa chọn các phương pháp tính toán phù hợp Nghiên cứu này áp ụng các phương pháp tính toán ã c ánh giá sức chịu tải môi trường tại khu u lịch i n Sầm Sơn, trên cơ sở , ưa ra các khuyến nghị phát tri n u lịch ền vững trong gi i hạn của sức chịu tải môi trường Từ khóa: Du lịch, môi trƣờng, sức chịu tải, ô nhiễm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm qua, hoạt động du lịch đ đem lại nhiều kết quả to lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Năm 2017, Việt Nam đƣợc Tổ chức Du lịch Thế giới xếp thứ 6 trong 10 điểm du lịch có tốc độ ph t triển nhanh nhất thế giới và đứng đầu châu Á. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2019, Việt Nam đón khoảng 18 triệu kh ch quốc tế, tăng 16% so với năm 2018, đồng thời phục vụ 85 triệu kh ch nội địa, tăng 6,3% so với năm 2018. Du lịch ph t triển đ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng gi trị tổng sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tăng thu nhập đầu ngƣời, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, tạo điều kiện giao lƣu văn hóa và hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, ên cạnh những t c động tích cực, hoạt động du lịch đ gây ra những hệ lụy nhất định đến môi trƣờng tự nhiên. Sự tăng trƣởng cao của lƣợng kh ch du lịch cùng với xu hƣớng du lịch đại trà và tính thời vụ của hoạt động du lịch tại Việt Nam giai đoạn vừa qua đ d n đến nhiều khu, điểm du lịch ị qu tải trong sử dụng hạ tầng, không đủ năng lực thu gom và xử lý r c thải, nƣớc thải, không kiểm so t tốt những t c động tiêu cực lên c c hệ sinh th i. Đối với môi trƣờng x hội, du lịch ph t triển làm gia tăng c c tệ nạn x hội, văn hóa truyền thống của địa phƣơng ị thay đổi. C c di sản văn hóa vật thể và phi vật thể ị xâm hại hoặc thay đổi tính nguyên ản của di sản để phục vụ lƣợng kh ch du lịch ngày càng nhiều. Tất cả những vấn đề trên đ ảnh hƣởng không nhỏ tới sự ph t triển ền vững của du lịch Việt Nam nói chung và hình ảnh của du lịch Việt Nam trong mắt kh ch du lịch quốc tế. Vi c khai th c du lịch vuợt qu sức chịu tải môi trƣờng (SCTMT) sẽ gay ra những ảnh huởng, đôi khi khong thể khắc phục đuợc. Ở góc độ ngành du lịch, môi trƣờng bao gồm cả môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng x hội. Do vậy, khả năng chịu tải của môi trƣờng tại khu, điểm du lịch cần đƣợc tiếp cận đầy đủ ở cả hai Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 485
  2. khía cạnh về môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng x hội. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đ đƣa ra thuật ngữ sức chịu tải về môi trƣờng: “Sức chịu tải về môi trường ối v i khu, i m u lịch là khả năng áp ứng lượng khách tối a trong không gian khu, i m u lịch và trong phạm vi gi i hạn chịu ựng của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại khu, i m ”. Khả năng đ p ứng lƣợng kh ch tối đa trong không gian khu, điểm du lịch còn gọi là sức chịu tải của không gian tài nguyên, là số kh ch du lịch tối đa mà c c không gian dành cho hoạt động du lịch của khu, điểm du lịch có thể tải đƣợc. Giới hạn chịu đựng của môi trƣờng tự nhiên là giới hạn chịu đựng của c c thành phần môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí, hệ sinh th i và đa dạng sinh học…) tại khu, điểm du lịch đối với số lƣợng kh ch du lịch tối đa, mà môi trƣờng v n có thể tự phục hồi. Giới hạn chịu đựng của môi trƣờng x hội là giới hạn chịu đựng của hệ thống hạ tầng kinh tế-xã hội (hạ tầng cấp nƣớc, hạ tầng môi trƣờng, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch…) để đ p ứng tối đa số lƣợng kh ch đến khu, điểm du lịch, mà v n đảm ảo sự hài lòng của cộng đồng địa phƣơng và kh ch du lịch. Sức chịu tải môi trƣờng là căn cứ để quản lý và kiểm so t, nhằm ngăn chặn những t c động tiêu cực đến môi trƣờng do hoạt động du lịch gây ra. Đây là nội dung hết sức cần thiết và cần thực hiện sớm trƣớc khi triển khai c c quy hoạch, kế hoạch, dự n ph t triển du lịch. Khu du lịch iển Sầm Sơn nằm ở phía Đông tỉnh Thanh Hóa, c ch TP. Thanh Hóa khoảng 16 km. Sầm Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Với hệ thống i iển đ p (A, B, C, D), kéo dài 3,5 km, ằng phẳng, độ dốc thoải, i c t mịn, nƣớc trong xanh, có nồng độ muối dƣới 30‰, ngoài ra còn có canxi và nhiều kho ng chất kh c có t c dụng chữa ệnh…, phù hợp cho tắm iển và c c hoạt động vui chơi giải trí, nên từ lâu đ là khu nghỉ m t nổi tiếng của cả nƣớc. Tuy nhiên, trong những năm qua, với tốc độ ph t triển nhanh, trong khi khả năng đ p ứng về hạ tầng cấp nƣớc, xử lý môi trƣờng và hệ thống cơ sở vật chất chƣa theo kịp, đ gây ra hiện tƣợng qu tải kh ch du lịch vào mùa cao điểm, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ và trải nghiệm của kh ch du lịch. Đ nh gi sức chịu tải môi trƣờng tại khu du lịch iển Sầm Sơn, nhằm x c định mức độ vƣợt tải về không gian du lịch, môi trƣờng tự nhiên và kinh tế-x hội tại Sầm Sơn, trên cơ sở đó, đề xuất c c giải ph p, nhằm tăng sức chịu tải, đồng thời ph t triển du lịch nằm trong giới hạn của sức chịu tải môi trƣờng. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập c c thông tin, tƣ liệu cần thiết, trên cơ sở kế thừa c c số liệu, công trình nghiên cứu, số liệu điều tra cơ ản đ có để tổng hợp, phân tích, phục vụ qu trình đ nh gi . Phương pháp iều tra, khảo sát: Điều tra, khảo s t thực địa nhằm x c định c c nguồn thải, đ nh gi , nhận định thực tế về khả năng chịu tải môi trƣờng của khu du lịch Sầm Sơn. Phương pháp ánh giá, t ng hợp: Đây là phƣơng ph p quan trọng đƣợc tổng hợp từ phƣơng ph p trên thông qua kết quả điều tra thực địa, kết quả phân tích c c tài liệu thu thập, o c o điều tra, c c ản đồ chuyên đề..., để đ nh gi sức chịu tải môi trƣờng và đề xuất giải ph p, nhằm ph t triển du lịch trong giới hạn của sức chịu tải môi trƣờng tại khu du lịch iển Sầm Sơn. 486 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  3. 3. T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch và hiện trạng môi trường tại Sầm Sơn 3.1.1. Hiện trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn a) Khách u lịch: Giai đoạn 2015-2019, kh ch du lịch đến Sầm Sơn tăng trƣởng đều, ổn định, tốc độ tăng trƣởng đạt 5,04%. Năm 2015, Sầm Sơn phục vu 4.066.100 lƣợt kh ch lƣu trú, đến năm 2019, số lƣợt kh ch lƣu trú đạt 4.950.000 lƣợt, tăng gần 100.000 lƣợt so với năm 2015. Kh ch du lịch đến với Sầm Sơn chủ yếu là kh ch nội địa, chiếm 99,2%, cơ cấu kh ch đến Sầm Sơn chủ yếu là từ thị trƣờng Hà Nội và c c tỉnh phía Bắc, đi theo đoàn, do c c công ty lữ hành tổ chức. Tuy nhiên, những năm gần đây, kh ch quốc tế đến Sầm Sơn không ngừng gia tăng với tốc độ kh cao, đạt 9,6%, cao hơn so với mức tăng trƣởng tổng lƣợng kh ch trung ình/năm. Thời gian lƣu trú trung ình của kh ch du lịch đến Sầm Sơn đạt 1,9 ngày (Sở VH-TT&DL tỉnh Thanh Hóa, 2020). Bảng 3.1. Hiện trạng khách u lịch lưu trú tại Sầm Sơn giai oạn 5-2019 Giai oạn 5 - 2019 TTBQ Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 (%)/năm Kh ch quốc tế 26.200 33.900 35.600 37.100 37.800 9,6% Kh ch nội địa 4.039.900 4.066.100 4.164.400 4.247.900 4.912.200 5,01% Ngày lƣu trú trung 1,81 1,83 1,91 1,95 1,97 2,14% bình Tổng số lƣợt kh ch 4.066.100 4.100.000 4.200.000 4.285.000 4.950.000 5,04% Nguồn: UBND thành phố Sầm Sơn, 2020a. So với toàn tỉnh, trong tổng số hơn 9 triệu lƣợt kh ch du lịch đến Thanh Hóa mỗi năm, khách du lịch đến Sầm Sơn chiếm trên 50%. Dự o trong thời gian tới, với nhiều dự n đầu tƣ du lịch cao cấp của c c tập đoàn lớn nhƣ FLC, Sun Group..., lƣợng kh ch du lịch đến Sầm Sơn sẽ có mức tăng trƣởng mạnh và thu hút đƣợc nhiều kh ch quốc tế. T ng thu từ u lịch: Giai đoạn 2015-2019, tổng thu từ du lịch của Sầm Sơn tăng trƣởng rất nhanh, đạt trung ình 29%/năm. Năm 2015, tổng thu từ du lịch đạt 3.450.000 tỷ đồng, năm 2019 đạt 7.920.000 tỷ đồng, tăng gần 2,3 lần (Sở VH-TT&DL tỉnh Thanh Hóa, 2020). Bảng 3.2. T ng thu từ u lịch của Sầm Sơn giai oạn 5-2019 Đơn vị: Triệu ồng Giai oạn 5-2019 TTBQ Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 (%)/năm Sẩm Sơn 3.450.000 4.370.000 4.850.000 5.820.000 7.920.000 29% Thanh Hóa 5.180.000 6.307.000 8.004.000 10.605.000 14.526.000 16% Nguồn: Sở VH-TT&DL tỉnh Thanh Hóa, 2020. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 487
  4. So s nh với Thanh Hóa, tổng thu từ du lịch của Sầm Sơn có tốc độ tăng trƣởng ình quân cao hơn gấp 1,8 lần. Giai đoạn 2015-2019, tổng thu từ du lịch Sầm Sơn đạt 26.410 tỷ đồng, chiếm 59% toàn tỉnh (Sở VH-TT&DL tỉnh Thanh Hóa, 2020). 3.1.2. Hiện trạng môi trường khu du lịch Sầm Sơn a) Môi trường ất: Theo kết quả quan trắc môi trƣờng giai đoạn 2015-2019 của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT) tỉnh Thanh Hóa, hàm lƣợng c c kim loại nặng (As, Cd, Cu, Pd, Zn) nằm trong QCVN 03: 2008/BTNMT, dƣ lƣợng hóa chất ảo vệ thực vật có gi trị thấp và nằm trong giới hạn so với QCVN 15: 2008/BTNMT, c c thông số quan trắc có sự iến động không đ ng kể giữa c c năm (Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, 2020). Môi trường nư c: Nƣớc thải tại Sầm Sơn chủ yếu là nƣớc thải sinh hoạt của ngƣời dân và nƣớc thải từ hoạt động du lịch. Ngoài ra, có một phần nƣớc thải từ sản xuất công nghiệp chế iến thủy, hải sản, hoạt động vận tải đƣờng thủy, nƣớc mƣa chảy tràn... Theo kết quả quan trắc môi trƣờng giai đoạn 2015-2019 của Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt, nƣớc ngầm và nƣớc iển ven ờ tại Sầm Sơn đ có dấu hiệu ô nhiễm tại một số thời điểm. Về chất lƣợng nƣớc iển ven ờ khu vực gần c c i tắm, hầu hết thông số c c chất ô nhiễm đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 10-MT: 2015/BTNMT (Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, 2020). Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nư c i n v n ờ khu u lịch i n Sầm Sơn Chỉ tiêu phân tích Thời i m phân tích DO Cr| Cu Pb TSS NH4+ P pH (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) Tháng 3/2019 7,8 6,72 < 0,04 < 0,02 < 0,004 51,2 0,26 0,02 QCVN 10-MT: 6,5-8,5 ≥4 0,2 0,5 50 50 0,5 0,3 2015/BTNMT Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, 2020. c Môi trường không khí: Kết quả quan trắc môi trƣờng giai đoạn 2015-2019 của Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa cho thấy, nhìn chung chất lƣợng môi trƣờng không khí tại Sầm Sơn kh tốt, hầu hết c c chỉ tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép (Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, 2020). 3.2. Đánh giá sức chịu tải môi trường tại khu du lịch biển Sầm Sơn 3.2.1. Sức chịu tải không gian du lịch Sức chịu tải của không gian tài nguyên bãi biển Sầm Sơn đƣợc tính toán theo công thức của Boullón (1985): Trong đó: TCC: Sức chịu tải của không gian tài nguyên; RT: Số lƣợt kh ch thực tế; PCC: Số lƣợt kh ch tiêu chuẩn (PCC = A/D); A: Tổng diện tích khu vực tắm iển (m2); D: Diện tích tiêu chuẩn cho 1 kh ch (m2/ngƣời). 488 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  5. Nếu chỉ số TCC = 1 (sức tải = 100%): đ chạm ngƣỡng chịu tải; TCC < 1 (sức tải < 100%): nằm trong giới hạn chịu tải cho phép và TCC > 1 (sức tải > 100%): đ vƣợt qu sức chịu tải. Khu vực iển Sầm Sơn gồm 4 i tắm: A, B, Cvà D, với tổng chiều dài 3.500 m, chiều rộng 200 m, trong đó khu vực có khả năng tắm iển chiếm khoảng 75% (25% còn lại là khu vực khai th c dịch vụ, chuyển giao địa hình và neo đậu thuyền è của ngƣ dân). B i iển Sầm Sơn đƣợc x c định là i tắm công cộng, ình dân, do vậy tiêu chuẩn không gian của mỗi kh ch du lịch tắm iển tại Sầm Sơn khoảng 10-15 m2 (Manuel, 1998). Theo số liệu thống kê của UBND thành phố Sầm Sơn, 60% kh ch du lịch đến với Sầm Sơn tập trung vào c c ngày cuối tuần của 6 th ng mùa nóng, tƣơng đƣơng với 52 ngày, nhƣ vậy vào dịp cao điểm, Sầm Sơn đón 57.115 lƣợt kh ch lƣu trú/ngày. Bên cạnh đó, số lƣợt khách tham quan đến Sầm Sơn năm 2019 ƣớc tính khoảng 360.000 lƣợt (UBND thành phố Sầm Sơn, 2020 ). Nhƣ vậy, vào mùa cao điểm, i iển Sầm Sơn đón đƣợc tổng số 61.269 lƣợt kh ch/ngày, ao gồm cả kh ch lƣu trú và kh ch tham quan. Bảng 3.4. Sức chịu tải không gian tài nguyên ãi i n Sầm Sơn Số lượt Sức chịu tải Sức chịu tải Số lượt Diện tích Tiêu chuẩn Số lượt khách/ngày của không của không khách/ngày ãi tắm không gian khách tiêu thực tế gian ngày gian mùa thực tế mùa (m2) (m2) chuẩn ngày thường cao i m cao i m (A) (D) (PCC) thường (TCCtb) (TCCcđ) (RTcđ) (RTtb) 525.000 12.5 42.000 14.548 61.269 0,35 1,46 Nguồn: Tính to n của t c giả. Theo Bảng 3.4, vào những ngày thƣờng, TCC = 0,35 (35%) < 1, i tắm Sầm Sơn chƣa vƣợt qu sức chịu tải. Vào mùa cao điểm, TCC = 1,46 (146%) > 1, i tắm Sầm Sơn đ vƣợt qu sức chịu tải về không gian 1,46 lần. Việc vƣợt qu sức chịu tải về không gian tắm iển đ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng trải nghiệm của kh ch du lịch, thay vì mỗi kh ch du lịch có khoảng 12,5 m 2 để tắm iển, vào mùa cao điểm, trung ình mỗi kh ch chỉ còn 8,6 m2. Trên thực tế, vào ngày cao điểm nhất (dịp 30/4 - 1/5, năm 2019), số lƣợt kh ch đến Sầm Sơn đạt 146.000 lƣợt kh ch/ngày, vƣợt qu sức tải về không gian 3,48 lần, tuy nhiên hiện tƣợng này không diễn ra thƣờng xuyên. 3.2.2. Sức chịu tải môi trường tự nhiên (môi trường nước biển) a) Ki m kê nguồn thải: Nƣớc thải tại Sầm Sơn đƣợc x c định và kiểm kê từ c c hoạt động dân sinh và kinh tế-x hội tại địa phƣơng, cụ thể nhƣ sau: + Nguồn nư c thải từ người ân: Năm 2019, dân số của thành phố Sầm Sơn 108.320 ngƣời, với tiêu chuẩn sử dụng trung ình 115 lít/ngày.đêm, lƣợng nƣớc thải của ngƣời dân là 10.500 m3/ngày.đêm. + Nư c thải từ khách u lịch: Theo o c o của UBND thành phố Sầm Sơn, năm 2019, Sầm Sơn phục vụ 9.750.000 ngày kh ch (UBND thành phố Sầm Sơn, 2020 ), với tiêu chuẩn mỗi lƣợt kh ch sử dụng trung ình 320 lít/ngày.đêm, lƣợng nƣớc thải từ kh ch du lịch đƣợc x c định là 8.548 m3/ngày.đêm. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 489
  6. + Các nguồn thải khác: Nguồn thải từ c c khu công nghiệp và nƣớc thải từ c c công trình công cộng đƣợc x c định ằng 10% lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của ngƣời dân, tƣơng đƣơng 1.050 m3/ngày.đêm. Riêng nguồn nƣớc thải từ c c khu công nghiệp tại Sầm Sơn đƣợc xử lý tại chỗ ởi hệ thống xử lý nƣớc thải của mỗi khu công nghiệp. Nhƣ vậy, nguồn thải gây ô nhiễm tại Sầm Sơn đƣợc x c định chủ yếu là nƣớc thải sinh hoạt từ ngƣời dân, kh ch du lịch và c c công trình công cộng, với tổng lƣợng nƣớc thải là 20.098 m3/ngày.đêm. Hiện nay, tỷ lệ thu gom và xử lý nƣớc thải tại Sầm Sơn đạt xấp xỉ 60% (thông qua hệ thống xử lý lắng sinh học tại khu xử lý nƣớc thải tập trung của thành phố và c c công trình ể tự hoại), do vậy sẽ còn lại trên 40% lƣợng nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý thải ra môi trƣờng, tƣơng đƣơng 8.399 m3/ngày.đêm. Lƣợng nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý đƣợc x c định ởi c c nguồn: + Nƣớc thải từ c c hoạt động dân sinh của ngƣời dân tại 6 phƣờng x c c x mở rộng, khu vực chƣa có hệ thống thu gom, lƣợng nƣớc thải này đƣợc thải trực tiếp ra khu vực c c c nh đồng và ao hồ xung quanh. Dân số tại 6 phƣờng x mở rộng khoảng 39.760 ngƣời1. Lƣợng nƣớc thải tƣơng đƣơng 3.887 m3/ngày.đêm. + Nƣớc thải từ c c hoạt động dân sinh, du lịch và công cộng tại c c khu vực trung tâm đƣợc thu gom chung với hệ thống nƣớc mƣa, nhƣng do qu tải, ị chảy tràn ra 2 miệng cống đẩy ra iển. Theo đó, lƣợng nƣớc thải ra iển trung ình: 8.399 – 3.887 = 4.512 m3/ngày.đêm. Tải lượng các chất ô nhiễm c trong nư c thải ra i n: Hiện nay, tổng dân số khu vực trung tâm thành phố Sầm Sơn là 68.560 ngƣời; lƣợng kh ch lƣu trú trung bình/ngày tại Sầm Sơn: 9.750.000/365 = 26.712 (lƣợt), tỷ lệ của kh ch lƣu trú trung ình ngày/ngƣời dân: 26.712/68.560 = 0,39. Theo tiêu chuẩn xả thải kh ch du lịch, ngƣời dân và tỷ lệ xả thải của c c nguồn kh c (công trình công cộng 10% lƣợng xả thải của ngƣời dân) có thể x c định khối lƣợng thải của mỗi đối tƣợng. Giả sử, gọi K là số lƣợt kh ch lƣu trú trung ình/ngày, ta có phƣơng trình khối lƣợng xả nƣớc thải của mỗi đối tƣợng nhƣ sau: (0,32 x K + 0,115 x + 0,115 x x 10%) x 85% = 4.512 K = 8.238, nhƣ vậy lƣợng nƣớc thải 4.512 m3/ngày.đêm ra iển do 8.238 lƣợt kh ch lƣu trú/ngày, 17.797 ngƣời dân và 10% còn lại do c c công trình công cộng, hàm lƣợng và tỷ lệ ph t thải nhƣ sau: Bảng 3.5. Hàm lượng và tỷ lệ phát sinh nư c thải ra i n tại Sầm Sơn Đơn vị: m3 ngày êm Nguồn thải Số lượng Tiêu chuẩn thải Lượng thải Tỷ lệ % (1) Kh ch lƣu trú trung 8.238 0,272 2.240 49,7 bình/ngày (2) Ngƣời dân 21.144 0,098 2.066 45,7 (3) Nguồn kh c 10% (2) 206 4,6 Tổng cộng 4.512 100 Nguồn: Tính toán của t c giả. 1 Báo cáo của Công ty Môi trƣờng Đô thị thành phố Sầm Sơn năm 2019. 490 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  7. Bảng 3.5 cho thấy, lƣợng nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý, chảy ra iển do kh ch du lịch lƣu trú/ngày chiếm 49,7%, do ngƣời dân chiếm 45,7% và c c nguồn kh c chiếm 4,6%. Tải lƣợng c c chất gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc chƣa đƣợc xử lý, thải ra iển Sầm Sơn đƣợc x c định đựa trên hệ số ô nhiễm và khối lƣợng c c nguồn thải. Hệ số ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt đƣợc căn cứ theo đ nh gi của Tổ chức Y tế Thế giới tại Bảng 3.6. Bảng 3.6. Hệ số ô nhiễm trong nư c thải sinh hoạt Khối lượng Khối lượng trung ình Chất ô nhiễm (g/ngƣời.ngày) (g/ngƣời.ngày) Chất rắn lơ lửng (TSS) 70 - 145 107,5 BOD5 45 - 54 49,5 COD 72 - 102 87 Amoni (NH4+) 2,4 - 4,8 3,6 Tổng nitơ (N) 6 - 12 9 Tổng phôtpho (P) 0,8 - 4,0 2,4 Nguồn: Economopoulos, 1993. Tải lƣợng c c chất ô nhiễm có trong nƣớc thải theo từng nguồn cụ thể theo Bảng 3.7. Bảng 3.7. Tải lượng các chất ô nhiễm c trong nư c thải sinh hoạt chưa ược xử lý, thải ra i n Sầm Sơn T ng Chất rắn Amoni T ng Tỷ lệ Số BOD5 COD phốt pho lơ lửng (NH4+) nitơ N phát Nguồn thải lượng (kg/ngày (kg/ngày (P) (kg/ngày (kg/ngày (kg/ngày thải (ngƣời) .đêm) .đêm) (kg/ngày .đêm) .đêm) .đêm) (%) .đêm) (1) Khách du lịch lƣu trú 8.238 886 408 717 30 74 20 26,32 (lƣợt/ngày) (2) Ngƣời dân 21.144 2.273 1.047 1.840 76 190 51 67,10 (3) Các nguồn 10% 227 105 184 8 19 5 6,58 thải kh c (2) Tổng cộng 3.386 1.559 2.740 113 283 76 - (kg/ngày.đêm) Nguồn: Tính to n của t c giả. Nhƣ vậy, có thể thấy tải lƣợng c c chất ô nhiễm thải ra môi trƣờng nƣớc iển chủ yếu là do hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân, chiếm 67,1%, do kh ch du lịch chiếm 26,32%, còn lại là c c nguồn kh c chiếm 6,58%. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 491
  8. c Sức chịu tải môi trường nư c i n Sầm Sơn: Sức chịu tải của môi trƣờng nƣớc iển tại Sầm Sơn đƣợc p dụng tính to n theo công thức của (GESAM, 1996): Ltn = (Ctc - Cht) x V x (1+R) Trong đó: Ltn: Khả năng tiếp nhận của môi trƣờng nƣớc; Ctc: Nồng độ giới hạn cho phép của thông số ô nhiễm (kg/m3); Cht: Nồng độ hiện tại của thông số ô nhiễm (kg/m3); V: Thể tích trung ình của thủy vực (m3); R: Tỷ lệ trao đổi nƣớc (%) Nếu khả năng tiếp nhận Ltn ≤ 0, tức là khu vực iển đó đ đủ hoặc qu tải, không thể tiếp nhận thêm c c chất gây ô nhiễm. Nồng độ giới hạn của thông số ô nhiễm đƣợc căn cứ theo QCVN 10-MT: 2015/BTNMT và quy đổi về đơn vị kg/m3. Nồng độ hiện tại của thông số ô nhiễm đƣợc căn cứ trên kết quả phân tích môi trƣờng nƣớc iển ven ờ của Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa tại Bảng 3.3 và quy đổi về đơn vị kg/m3. Đối với i iển Sầm Sơn, thể tích trung ình của thủy vực đƣợc x c định trong phạm vi ven ờ (c ch ờ 3 hải lý), độ sâu trung ình đạt 8 m, chiều dài i iển khu vực tiếp nhận nguồn thải 2,5 km, tỷ lệ trao đổi nƣớc khoảng 30%. Bảng 3.8. Sức chịu tải môi trường nư c i n Sầm Sơn Thông số Chất rắn lơ lửng TSS Amoni (NH4+) Phốt pho Ctc 0,05 0,0005 0,0003 Cht 0,0512 0,00026 0,00002 (1+R)% 1,3 1,3 1,3 V 111.120.000 111.120.000 111.120.000 Ltn/năm -173.347,2 34.669,44 40.447,68 Ltn/ngày -474,92 94,98 110,82 Nguồn: Tính to n của nhiệm vụ. Qua Bảng 3.8 cho thấy, khả năng tiếp nhận của i iển Sầm Sơn đối với chất rắn lơ lửng (TSS) đ vƣợt tải (Ltn < 0); đối với amoni (NH4+), có thể tiếp nhận thêm 94,98 kg/ngày; đối với phôtpho, có thể tiếp nhận thêm 110,82 kg/ngày. 100% Khả năng tiếp nhận amoni: Khả năng tiếp 94,98 kg/ngày nhận phôtpho: 50% 110,82 kg/ngày 0% -50% Khả năng tiếp nhận TSS: 474,92 kg/ngày -100% Hình 3.1. Bi u ồ khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm môi trường nư c bi n tại Sầm Sơn 492 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  9. Lƣợng chất rắn lơ lửng thải ra iển Sầm Sơn do sinh hoạt của ngƣời dân, kh ch du lịch và c c công trình công cộng đ vƣợt khả năng tiếp nhận 474,92 kg/ngày.đêm. Dựa theo hệ số ph t thải và tỷ lệ ph t thải giữa c c đối tƣợng, có thể phân chia tải lƣợng ph t sinh chất rắn lơ lửng (TSS) vƣợt khả năng tiếp nhận của môi trƣờng nƣớc iển Sầm Sơn theo c c nguồn ph t sinh nhƣ sau: Bảng 3.9. Phân chia tải lượng chất rắn lơ lửng TSS vượt tải th o các nguồn phát sinh Tỷ lệ phát sinh Tải lượng Số lượng Phân loại (%) (kg/ngày.đêm) (ngƣời/ngày.đêm) Kh ch du lịch lƣu 26,32 trú 125 1.163 Ngƣời dân 67,1 318,67 2.964 Nguồn kh c 6,58 31,25 - Tổng 100% 474,92 - Nguồn: Tính to n của t c giả. Nhƣ vậy, đối với hoạt động du lịch hiện tại của Sầm Sơn, việc đón tiếp 26.712 lƣợt kh ch du lịch lƣu trú/ngày.đêm năm 2019 đ vƣợt qu sức chịu tải của môi trƣờng nƣớc iển. Số lƣợng kh ch du lịch lƣu trú/ngày.đêm có thể đón tiếp để đảm ảo khả năng tự phục hồi của môi trƣờng nƣớc iển: 26.712 – 1.163 = 25.549 lƣợt/ngày.đêm, tƣơng đƣơng 4.908.097 lƣợt kh ch lƣu trú/năm, đạt 99% so với hiện tại. Mức độ vƣợt SCTMT nƣớc iển: 26.712/25.549 = 1,05 (105%). 3.2.3. Sức chịu tải môi trường kinh tế-xã hội a Khả năng áp ứng của hệ thống cấp nư c: Khả năng đ p ứng của hệ thống cấp nƣớc đƣợc x c định dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nƣớc (Phc) và mức độ tiêu thụ nƣớc (Pyc). Nếu Phc/Pyc > 1, hệ thống cấp nƣớc chƣa ị qu tải. + Về công suất cấp nư c: Nƣớc tại Sầm Sơn đƣợc cung cấp ởi hệ thống cấp nƣớc tập trung, đƣợc d n từ thành phố Thanh Hóa ằng tuyến ống truyền tải D400 đặt dọc quốc lộ 47 và đƣợc tăng p ởi trạm ơm tăng p tại Quảng Hƣng, với công suất: Phc = 10.000 (m3/ngày.đêm). + Về mức ộ tiêu thụ nư c: Theo thống kê của Chi nh nh Cấp nƣớc Sầm Sơn, tổng lƣợng nƣớc tiêu thụ của kh ch hàng địa àn thành phố 150.000 m3/th ng (vào mùa đông, thời điểm vắng kh ch du lịch), tƣơng đƣơng 5.000 m3/ngày.đêm và 210.000 m3/th ng, tƣơng đƣơng 7.000 m3/ngày.đêm (vào mùa hè). Theo đó, công suất nƣớc cấp cần có tại Sầm Sơn vào ngày cao điểm Pyc = 7.000 (m3/ngày.đêm). Khả năng đ p ứng hệ thống cấp nƣớc: Phc/Pyc = 10.000/7.000 = 1,43 > 1. Nhƣ vậy hiện nay, với công suất cấp nƣớc 10.000 m3/ngày.đêm của thành phố Sầm Sơn đủ cho phục vụ cho c c hoạt động sản xuất, sinh hoạt và du lịch ngày ình thƣờng. Bên cạnh đó, với khả năng cấp nƣớc hiện tại còn lại, còn có thể đ p ứng thêm số lƣợt kh ch lƣu trú/ngày: 3.000/0,32 = 9.735 lƣợt/ngày.đêm. Số lƣợt kh ch lƣu trú tối đa/ngày: 26.712 + 9.375 = 36.087 (lƣợt/ngày.đêm). Vào những ngày cao điểm, số lƣợt kh ch lƣu trú tại Sầm Sơn lên đến 57.155 lƣợt/ngày. SCTMT của hệ thống cấp nƣớc ngày cao điểm đạt: 57.115/36.087 = 1,58. Tuy nhiên, Sầm Sơn chƣa xảy Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 493
  10. ra hiện tƣợng thiếu nƣớc, do ngoài nguồn nƣớc cấp của thành phố, 75% ngƣời dân và c c cơ sở còn sử dụng thêm nguồn nƣớc ngầm tự khai th c. b) Khả năng áp ứng của hệ thống thu gom và xử lý chất thải: (i) Đối với nƣớc thải: Khả năng đ p ứng của hệ thống thu gom xử lý nƣớc thải đƣợc tính to n theo công thức: Lhtmtl = M – N Trong đó: Lhtml: Khả năng đ p ứng của hệ thống xử lý nƣớc thải; M: Tổng lƣợng nƣớc thải; N: Công suất xử lý nƣớc thải. + Về t ng lượng nư c thải: Theo tính to n của phần trên, tổng lƣợng nƣớc thải tại Sầm Sơn: M = 20.098 m3/ngày.đêm. + Về công suất thu gom và xử lý nư c thải: Hiện nay, nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thu gom và ơm qua hệ thống hồ lắng tại x Trung Sơn để xử lý, tỷ lệ thu gom nƣớc thải đạt xấp xỉ 60%. Theo đó, tổng lƣợng nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý: N = 11.699 m3/ngày.đêm. Khả năng đ p ứng của hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải: Lhtmtl = 20.098 – 11.699 = 8.399 (m3/ngày.đêm). Lhtmtl > 0, nhƣ vậy hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải của Sầm Sơn hiện tại không đ p ứng đƣợc nhu cầu xử lý nƣớc thải. Với khả năng xử lý nƣớc thải nhƣ trên, có thể đ p ứng đƣợc số lƣợt kh ch lƣu trú/ngày tối đa: 19.226 lƣợt/ngày.đêm. (ii) Đối với chất thải rắn: Khả năng đ p ứng của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR) tại Sầm Sơn đƣợc đ nh gi thông qua tổng lƣợng ph t sinh CTR và khả năng thu gom xử lý r c thải. + Về lượng phát sinh chất thải rắn: Tổng lƣợng CTR sinh hoạt tại Sầm Sơn hiện nay, M = 145 m3/ngày.đêm. + Về hệ thống thu gom và xử lý rác thải: Hiện nay, tổng lƣợng CTR sinh hoạt tại Sầm Sơn đƣợc thu gom và vận chuyển đi xử lý, N = 50 m3/ngày.đêm. Khả năng đ p ứng của hệ thống xử lý chất thải đƣợc x c định nhƣ sau: Lhtmtr = 145 – 50 = 95 (m3/ngày.đêm) Lhtmtr > 0, nhƣ vậy hệ thống thu gom và xử lý CTR của Sầm Sơn hiện tại không đ p ứng đƣợc nhu cầu xử lý CTR. Với công suất 50 m3/ngày.đêm hiện tại, hệ thống thu gom và xử lý r c thải tại Sầm Sơn chỉ đ p ứng đƣợc 43% nhu cầu xử lý, số lƣợt kh ch lƣu trú/ngày tối đa: 11.486 (lƣợt/ngày.đêm). c Khả năng áp ứng của hệ thống cơ sở lưu trú Số lƣợt kh ch lƣu trú tối đa (công suất sử dụng phòng là 100%) có thể phục vụ trong năm với số phòng hiện tại Sầm Sơn: Trong đó, Tổng số giƣờng = Số phòng x Số giƣờng/phòng. 494 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  11. Số phòng tại Sầm Sơn: 19.000 phòng, số ngày lƣu trú trung ình tại Sầm Sơn: 1,97 ngày. Theo đó, số lƣợt kh ch lƣu trú tối đa/năm tại Sầm Sơn: Theo thống kê của UBND thành phố Sầm Sơn, số lƣợt kh ch lƣu trú cao nhất tại Sầm Sơn thời gian qua là 4.950.000 lƣợt/năm. Nhƣ vậy, hệ thống cơ sở lƣu trú Sầm Sơn hiện chƣa qu tải. 3.3. Đánh giá chung về sức chịu tải môi trường tại khu du lịch Sầm Sơn Trên cơ sở kết quả đ nh gi sức chịu tải từng thành phần môi trƣờng, SCTMT của khu du lịch Sầm Sơn đƣợc tổng hợp tại Bảng 3.10. Bảng 3.10. T ng hợp sức chịu tải môi trường của khu u lịch Sầm Sơn Số khách Số khách Mức ạt Mức ạt Số khách u lịch u lịch SCTMT SCTMT TT Phân loại SCTMT u lịch tối trung ngày cao ngày ngày cao a ngày bình/ngày i m thường i m (2019) (2019) (%) (%) 1 SCT không gian 42.000 14.548 61.269 35% 146% 2 SCTMT nƣớc biển (***) 25.549 26.712 - 105% - 3 SCTMT xã hội 3.1 SCT hệ thống cấp nƣớc (*) 36.087 26.712 57.115 74% 158% SCT hệ thống thu gom và 3.2 19.226 26.712 57.115 139% 297% xử lý chất thải lỏng (**) SCT hệ thống thu gom và 3.3 11.486 26.712 57.115 233% 497% xử lý chất thải rắn (**) 3.4 SCT hệ thống lƣu trú (*) 38.000 26.712 57.115 70% 150% Ghi chú: (*) Chỉ tính cho kh ch lƣu trú; (**) Chỉ tính khả năng thu gom; (***) Chỉ đ nh gi chung cho cả năm. Nguồn: Tính to n của t c giả. Với tính chất là khu du lịch iển, mục đích chính của kh ch du lịch đến Sầm Sơn là nghỉ dƣỡng iển. Bởi vậy, SCTMT tổng hợp của khu du lịch đƣợc xem xét là SCTMT không gian i iển. SCTMT hạ tầng kinh tế-xã hội và SCTMT xã hội là c c điều kiện giới hạn. Kết quả tính toán cho thấy: Thực tế số lƣợng kh ch đến tham quan Sầm Sơn trong cả năm v n thấp hơn SCTMT không gian i iển. Tuy nhiên vào mùa cao điểm, ên cạnh SCTMT, không gian i iển đ vƣợt sức tải 146%, sức chịu tải của môi trƣờng kinh tế-x hội đ vƣợt tải ở mức cao. Trong đó, sức tải của hệ thống thu gom, xử lý CTR vƣợt đến 497%, gây ô nhiễm r c thải, sức chịu tải của hệ thống thu gom xử lý nƣớc thải vƣợt tải 297%, sức chịu tải môi trƣờng nƣớc iển vƣợt tải 105%, gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc iển khu vực c c i tắm và ảnh hƣởng đến sự trải nghiệm của kh ch du lịch. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 495
  12. Về mặt lý thuyết, khu du lịch Sầm Sơn có thể đón tối đa 42.000 lƣợt kh ch du lịch/ngày. Tuy nhiên, nếu xét c c điều kiện vể khả năng phục hồi chất lƣợng nƣớc iển, khả năng cấp nƣớc, thu gom và xử lý chất thải tại Sầm Sơn, chỉ có thể có tối đa 11.486 lƣợt kh ch du lịch lƣu trú/ngày. So với số lƣợt kh ch lƣu trú năm 2019 của Sầm Sơn là 26.712 lƣợt kh ch du lịch lƣu trú/ngày, SCTMT hiện tại của Sầm Sơn chỉ đ p ứng đƣợc 43%. Tuy nhiên, SCTMT tại Sầm Sơn có thể tăng lên rất nhiều, nhằm khai th c hiệu quả hoạt động du lịch tại Sầm Sơn, nhƣng v n đ p ứng đƣợc sức chịu tải về không gian tài nguyên i iển, nếu hệ thống thu gom, xử lý chất thải (đặc iệt hệ thống xử lý CTR) và hệ thống cấp nƣớc đƣợc đầu tƣ, nâng cao công suất. Hiện nay, thành phố Sầm Sơn triển khai và hoàn thiện một số dự n hạ tầng xử lý chất thải đƣa vào vận hành trong năm 2021, nhƣ vậy, SCTMT tại khu du lịch Sầm Sơn sẽ đƣợc tăng lên, góp phần khai th c du lịch hiệu quả và ền vững. 4. T LUẬN VÀ HUY N NGHỊ Kết quả đ nh gi cho thấy, vào mùa cao điểm, sức chịu tải môi trƣờng tại khu du lịch Sầm Sơn đ ị vƣợt tải. Bên cạnh không gian i iển không đủ phục vụ kh ch du lịch, nguyên nhân chủ yếu gây vƣợt tải là do hệ thống thu gom và xử lý chất thải chƣa đ p ứng đƣợc lƣợng thải ra hằng ngày. Để nâng cao khả năng chịu tải và khai th c hiệu quả tài nguyên i iển tại Sầm Sơn, o c o khuyến nghị một số nội dung sau: + Tổ chức phân luồng kh ch du lịch, nhằm giảm tải cho không gian i iển vào dịp cao điểm. + Tăng cƣờng công t c thanh tra, kiểm tra kinh doanh du lịch và ảo vệ môi trƣờng, tổ chức quản lý theo hình thức tự chủ, tự chịu tr ch nhiệm đối với c c cơ sở dịch vụ du lịch, nhằm đảm ảo chất lƣợng dịch vụ và vệ sinh môi trƣờng. + Đầu tƣ xây dựng, hoàn thiện hạ tầng xử lý môi trƣờng, nhằm nâng cao công suất xử lý, để đ p ứng đƣợc c c yêu cầu ph t triển kinh tế-x hội của thành phố Sầm Sơn. Đối với hạ tầng xử lý nƣớc thải, cần t ch riêng hệ thống thu gom nƣớc thải ra khỏi hệ thống nƣớc mƣa để tr nh gây tràn c c chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt ra iển. Đối với hạ tầng xử lý chất thải rắn, cần đƣợc ƣu tiên đầu tƣ và sớm xây dựng đƣa vào vận hành nhà m y xử lý r c thải tại x phía Tây x Quảng Minh để đảm ảo toàn ộ r c thải tại Sầm Sơn và khu vực lân cận đƣợc xử lý. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt công t c tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ảo vệ môi trƣờng đối với ngƣời dân và kh ch du lịch, nhƣ phân loại chất thải rắn tại nguồn, sử dụng tiết kiệm nƣớc, hạn chế sử dụng túi nilông và sản phẩm nhựa dùng 1 lần…, nhằm giữ gìn vệ sinh môi trƣờng khu du lịch, đồng thời giảm tải cho c c hệ thống thu gom và xử lý chất thải. TÀI LIỆU THAM HẢO 1. GESAM, 1996. Monitoring the ecological effects of coastal aquaculture wastes. GESAM reports and studies, GESAM. 2. Economopoulos A.P., 1993. Assessment of sources of air, water, and land pollution. Part 1: Rapid inventory techniques in environmental pollution. World Heath Organization (WHO). WHO Geneva Publisher, Geneva, Switzerland. DOI:10.13140/RG.2.12386.7920. 3. Manuel B.B., 1998. Tourism and recreation development: Handbook for planning and design. Architectural Press, London, UK: 289 p. 496 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  13. 4. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa (Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa), 2020. Báo cáo số liệu quan trắc môi trƣờng khu vực Sầm Sơn giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh Thanh Hóa, TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa. 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa (Sở VH-TT&DL tỉnh Thanh Hóa), 2020. B o c o hiện trạng ph t triển du lịch tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2015-2020. UBND tỉnh Thanh Hóa, TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa. 6. UBND thành phố Sầm Sơn, 2020a. B o c o thực trạng ph t triển du lịch, môi trƣờng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa àn thành phố Sầm Sơn. TP. Sầm Sơn, Thanh Hóa. 7. UBND thành phố Sầm Sơn, 2020 . B o c o tổng kết hoạt động du lịch năm 2019 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ năm 2020. TP. Sầm Sơn, Thanh Hóa. Abstract ASSESSMENT OF ENVIRONMENTAL CAPACITY LOAD OF THE SAM SON BEACH RESORT Truong Sy Vinh(1), Le Thanh Xuan(2), Du Van Toan(3) and Nguyen Thuy Van(1) (1) Institute for Tourism Development Research (2) Ministry of Culture, Sports and Tourism (3) Vietnam Institute of Seas and Islands Assessment of environmental capacity load at tourist sites and destinations to determine pollution levels and self-healing capacity of the natural environment as well as the socio- economic environment's responsiveness. Currently, there are a number of domestic and international studies on the assessment of the load capacity of the environment in tourist sites and destinations with different approaches. However, each tourist zone or destination has different characteristics in terms of nature, scope and exploitation capacity as well as socio-economic conditions... so the assessment process needs to select the suitable calculation method. This study applies the existing calculation methods to assess the environmental load capacity at the Sam Son beach resort on the basis of which recommendations for sustainable tourism development within the limits of capacity environment load. Keywords: Tourism, environment, capacity load, pollution. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 497
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2