intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng dự phòng tụt huyết áp của ondansetron liều 8 mg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của ondansetron liều 8 mg trong gây tê tuỷ sống cho phẫu thuật lấy thai. Ondasetron đã chứng minh được hiệu quả trong việc dự phòng tụt huyết áp ở sản phụ mổ lấy thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng dự phòng tụt huyết áp của ondansetron liều 8 mg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP CỦA ONDANSETRON LIỀU 8 MG TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG CHO PHẪU THUẬT LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Khổng Minh Hiếu1 , Nguyễn Quốc Kính1 TÓM TẮT 10 trung bình 111,7 ± 18,9, huyết áp tối đa giảm Đặt vấn đề: Gây tê tủy sống ở sản phụ mổ đáng kể ở nhóm đối chứng với trung bình 79,9 ± lấy thai có nguy cơ gây ra tụt huyết áp và nhịp 10,3 (p < 0,001). Nhịp tim cũng tăng cao ở nhóm tim chậm, gây ảnh hưởng tới tính mạng sản phụ. đối chứng với trung bình 108,6 nhịp/phút cao Hiệu quả của ondansetron đối với dự phòng hạ hơn đáng kể so với nhóm sử dụng Ondasetron huyết áp đối với sản phụ chưa được nghiên cứu rõ. với trung bình là 83,6 nhịp/phút (p < 0,001). Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu Kết luận: Ondasetron đã chứng minh được đánh giá hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của hiệu quả trong việc dự phòng tụt huyết áp ở sản ondansetron liều 8 mg trong gây tê tuỷ sống cho phụ mổ lấy thai. phẫu thuật lấy thai Từ khóa: Tụt huyết áp, mổ lấy thai, gây tê Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử tủy sống, ondasetron nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng, tiến cứu trên 87 sản phụ mổ lấy thai có thể trạng và SUMMARY tiền sử bình thường. Trong đó 44 bệnh nhân EVALUATING THE PROPHYLACTIC nhóm Ondansetron sử dụng ondansetron 8mg EFFECT OF ONDANSETRON 8 MG ON tiêm tĩnh mạch trước khi gây tê tủy sống 1 phút. HYPOTENSION DURING SPINAL Nhóm chứng là 43 bệnh nhân sử dụng giả dược ANESTHESIA IN CESAREAN là nước muối sinh lý tiêm tĩnh mạch trước khi SECTIONS AT TAM ANH HOSPITAL gây tê tủy sống 1 phút. Đánh giá hiệu quả can Background: Women undergoing cesarean thiệp dựa vào huyết áp tâm thu, nhịp tim và các sections with spinal anesthesia are at risk of tác dụng phụ sau phẫu thuật. developing hypotension and bradycardia, which Kết quả: Tại thời điểm ban đầu huyết áp tâm can endanger maternal health. The prophylactic thu ở cả nhóm Ondansetron và nhóm đối chứng efficacy of ondansetron for hypotension in this lần lượt là 120,5 ± 6,5 và 120,8 ± 14,3. Sau can demographic remains inadequately explored. thiệp, nhóm Ondasetron có huyết áp ổn định với Objective: This study assesses the effectiveness of an 8 mg dose of ondansetron in preventing hypotension associated with spinal 1 Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Đa Khoa Tâm anesthesia in cesarean deliveries. Anh, Hà Nội Methods: This prospective, randomized Chịu trách nhiệm chính: Khổng Minh Hiếu controlled trial involved 87 women scheduled for SĐT: 0988985338 cesarean sections under spinal anesthesia, who Email: hieukm@tamanhhospital.vn were otherwise healthy and without significant Ngày nhận bài: 14/7/2024 medical histories. Participants were divided into Ngày phản biện khoa học: 02/8/2024 two groups: the intervention group (n=44), which Ngày duyệt bài: 08/8/2024 59
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 received 8 mg of intravenous ondansetron 5 Mặc dù có nhiều ưu điểm, gây tê tủy minutes prior to anesthesia, and the control group sống có nhiều biến chứng nguy hiểm bao (n=43), which received an intravenous saline gồm hạ huyết áp, được quan sát thấy ở placebo under the same conditions. The primary khoảng 40% bệnh nhân không phải sản khoa outcomes measured were systolic blood pressure, và gần 80% bệnh nhân sản khoa [3]. Hạ heart rate, and the incidence of postoperative side huyết áp động mạch có thể dẫn đến giảm lưu effects. lượng máu và cung lượng tim, dẫn đến giảm Results: Initial systolic blood pressures were tình trạng tưới máu toàn thân. Sau khi gây tê comparable between the intervention (120.5 ± tủy sống, hạ huyết áp chủ yếu là do giảm sức 6.5 mmHg) and control groups (120.8 ± 14.3 cản mạch máu thứ phát do tắc nghẽn các sợi mmHg). Post-intervention, the ondansetron giao cảm và tăng trương lực phế vị [4]. Nguy group maintained more stable blood pressures hiểm hơn, nếu liên quan đến nhịp tim chậm (111.7 ± 18.9 mmHg) compared to the control và không được điều trị thích hợp, hạ huyết áp group, which exhibited a significant decrease có thể tiến triển thành ngừng tim. Do đó cần (79.9 ± 10.3 mmHg) (p < 0,001). The control thiết có biện pháp dự phòng để ngăn ngừa group also experienced a higher increase in heart tình trạng này. Ở Việt Nam có nhiều nghiên rate (108.6 beats/minute) than the ondansetron cứu về tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn group (83.6 beats/minute) (p < 0,001). của ondansetron sau phẫu thuật nhưng chưa Conclusion: Ondansetron administration có nghiên cứu nào đề cập kỹ về tác dụng dự prior to spinal anesthesia in cesarean sections phòng tụt huyết áp sau gây tê tủy sống của effectively mitigates the risk of hypotension, Ondansetron. Để hiểu rõ hơn về vai trò dự suggesting its utility as a prophylactic phòng tụt huyết áp khi gây tê tủy sống của intervention. Ondansetron chúng tôi tiến hành nghiên cứu Keywords: Hypotension, Cesarean Section, với mục tiêu Đánh giá hiệu quả dự phòng tụt Spinal Anesthesia, Ondansetron. huyết áp của ondansetron liều 8mg khi gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai tại Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 01/2023 - Vô cảm trong sản khoa là vấn đề luôn 06/2024. được các bác sỹ gây mê hồi sức sản khoa quan tâm vì cùng một lúc phải đảm bảo an II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU toàn cho hai đối tượng đó là sản phụ (SP) và Đối tượng nghiên cứu thai nhi, nhất là khi mổ lấy thai được xem Các sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy như một điều trị cấp cứu [1]. Ngày nay, ở thai có sử dụng gây tê tủy sống tại Bệnh viện Việt Nam cũng như trên thế giới phương Đa khoa Tâm Anh Hà Nội. pháp vô cảm trong phẫu thuật lấy thai phổ Tiêu chuẩn lựa chọn biến nhất là gây tê tủy sống (GTTS) [2]. Đây - Sản phụ có chỉ định mổ lấy thai vô cảm là phương pháp hữu hiệu, tránh được các tai bằng gây tê tủy sống. biến gây mê trên sản phụ và sơ sinh, dễ thực - Tuổi từ 18 – 40. hiện, tỷ lệ thành công cao, vô cảm và giãn cơ - ASA I - II. tốt trong mổ. - Tự nguyện tham gia nghiên cứu. 60
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - SP có thai đủ tháng từ 38 - 41 tuần, thai - Nhóm Ondansetron: 44 sản phụ được phát triển bình thường. tiêm tĩnh mạch ondansetron 8mg (2ml) 5 phút Tiêu chuẩn loại trừ trước khi gây tê tủy sống. - SP dị ứng thuốc tê. - Nhóm chứng: 43 sản phụ tiêm tĩnh - Chống chỉ định gây tê tủy sống mạch 2ml dung dịch nước muối NaCI 0.9% - Chống chỉ định sử dụng thuốc ondansetron 5 phút trước khi chọc tê tủy sống. - SP có bệnh lý cột sống: Bại liệt, gù, - Dự phòng tụt huyết áp: truyền nhanh vẹo, nhiễm trùng tại chỗ chọc kim. khoảng 200ml dung dịch NaCI 0,9% hoặc - Có các bệnh lý về tâm thần kinh. dịch cân bằng ringerfundin hoặc dịch keo - Có các bệnh về rối loạn đông máu hoặc voluven, tiêm ephedrin liều 10mg tĩnh mạch đang điều trị chống đông. hoặc atropin liều 0,5 mg tiêm tĩnh mạch khi - Có HATT dưới 100 mmHg hoặc trên nhịp tim chậm dưới 50 lần/phút tùy theo chỉ 140 mmHg. số huyết áp, nhịp tim. Sau 2 - 3 phút khi - Các SP có nguy cơ chảy máu, giảm huyết áp không cải thiện nhắc lại ephedrin khối lượng tuần hoàn như: Rau bong non, rau 10mg hoặc thêm phenylephrin liều 100mcg tiền đạo, rau cài răng lược, nghi vỡ tử cung tiêm tĩnh mạch, tùy theo chỉ số huyết áp. hoặc vỡ tử cung. - Tiến hành theo dõi và ghi các chỉ số - SP đang nhiễm khuẩn toàn thân. nghiên cứu vào bệnh án nghiên cứu trong - Thai bất thường đã được chẩn đoán 15 phút. trước sinh. Biến số, chỉ số nghiên cứu - SP bị tiền sản giật nặng hoặc sản giật Nhóm biến số về đặc điểm chung của Địa điểm và thời gian nghiên cứu đối tượng nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Gây mê hồi - Tuổi: đơn vị tính là năm. sức, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội. - Chiều cao: đơn vị tính là centimet (cm). - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2023 - Cân nặng: đơn vị tính là kilogram (kg). đến tháng 06/2024. - Chỉ số khối cơ thể tính bằng BMI = cân Thiết kế nghiên cứu nặng (kg) / chiều cao² (m). Nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm - Tuổi thai. sàng, ngẫu nhiên có đối chứng, mù đơn. Nhóm biến số về hiệu quả can thiệp Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu - Tỷ lệ tụt huyết áp: huyết áp tâm thu tụt Chọn mẫu thuận tiện gồm 87 sản phụ ≥ 20% so với mức huyết áp nền trước khi (SP) có chỉ định về mổ sản khoa chia 2 nhóm. gây tê tủy sống hoặc huyết áp tâm thu giảm Quy trình nghiên cứu xuống dưới 90 mmHg. - Dung dịch truyền trước và trong GTTS: - Huyết áp tâm thu ghi tại các thời điểm: dung dịch nước muối sinh lý NaCI 0,9%. trước khi gây tê tủy sống, sau 1 phút, sau 5 - Sử dụng thuốc gây tê tủy sống phút và sau 10 phút can thiệp. bupivacain heavy 0,5% liều theo từng bệnh - Nhịp tim tại các thời điểm: trước khi nhân trong khoảng liều từ 8mg phối hợp gây tê tủy sống, sau 1 phút, sau 5 phút và sau thuốc tê với fentanyl liều 0,05mg. 10 phút can thiệp. 61
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Phân tích và xử lý số liệu Đạo đức trong nghiên cứu Các số liệu nghiên cứu được thu thập Đề cương nghiên cứu đã được thông qua theo bệnh án nghiên cứu và được phân tích hội đồng đạo đức của Trường Đại học Y Hà và làm sạch bằng phần mềm SPSS 16.0. Mô Nội và được phép thực hiện tại khoa Gây mê tả biến định tính bằng tần số và tỷ lệ phần hồi sức Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội. trăm (%). Thống kê mô tả biến định lượng bằng trung bình X , độ lệch chuẩn (SD). ̅ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thống kê suy luận, so sánh sự khác biệt giữa Trong thời gian từ tháng 01/2023 - 2 biến định lượng bằng T-test hoặc Mann- 06/2024, nghiên cứu của chúng tôi tuyển Whitney test. So sánh sự khác biệt giữa 2 chọn được 87 người vào nghiên cứu với 44 biến định tính bằng kiểm định khi bình người thuộc nhóm ondansetron, 43 người phương. Mức p < 0,05 được coi là sự khác thuộc nhóm chứng. Độ tuổi trung bình là biệt có ý nghĩa thống kê. - Đánh giá hiệu quả 29,1; nhỏ nhất 19 tuổi, lớn nhất là 40 tuổi. dự phòng tụt huyết áp của thuốc Ondansetron Tuổi thai của đối tượng dao động từ 38 tuần bằng tỷ suất nguy cơ tương đối (RR - tới 40 tuần, với trung bình là 38,3 tuần. Tuổi Relative Risk). Trong đó: thai trung bình của nhóm chứng là 38,6 tuổi, • RR = 1 chứng tỏ phương pháp không nhóm Ondansetron là 38,3 tuổi. BMI khi mổ có hiệu quả. của nhóm Ondansetron trung bình là 26,7; ở • RR > 1 phương pháp làm tăng nguy cơ nhóm chứng là 25,6. Không tìm thấy sự khác mắc bệnh. biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các đặc • RR < 1 phương pháp làm giảm nguy cơ điểm của 2 nhóm (p > 0,05). mắc bệnh, có hiệu quả trong dự phòng tụt huyết áp. Bảng 1. Thay đổi huyết áp tâm thu (mmHg) tại các thời điểm sau khi gây tê tủy sống Nhóm chứng Nhóm ondansetron HA tâm thu (mmHg) p (n= 43) (n=44) X ± SD ̅ 120,56 (6,53) 120,84 (14,35) Trước khi gây tê 0,906 Min – Max 110 - 136 95 - 188 X ± SD ̅ 107 (6,71) 114,48 (11,76) 1 phút sau tiêm 0,181 Min – Max 100 - 115 90 - 150 X ± SD ̅ 80,0 (4,2) 104,56 (9,77) 5 phút sau tiêm 0,021 Min – Max 80 - 91 88 - 120 X ± SD ̅ 79,93 (3,34) 111,67 (18,94) 10 phút sau tiêm Min – Max 75 - 85 72 - 143
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Thay đổi nhịp tim tại các thời điểm sau khi gây tê tủy sống. Nhóm chứng Nhóm ondansetron Nhịp tim (lần/phút) p (n= 43) (n=44) X ± SD ̅ 90,65 (6,42) 90,17 (9,56) Trước khi gây tê 0,906 Min – Max 76,6 - 109,0 56,0 - 110,0 X ± SD ̅ 124,67 (25,40) 85,68 (13,71) 1 phút sau tiêm < 0,001 Min – Max 110,0 - 154,0 54,0 - 104,0 X ± SD ̅ 122,00 (2,83) 87,20 (12,60) 5 phút sau tiêm 0,001 Min – Max 120,0 - 124,0 60,0 - 110,0 X ± SD ̅ 108,65 (6,77) 83,64 (12,47) 10 phút sau tiêm < 0,001 Min – Max 95,0 - 120,0 67,0 - 110,0 Tại thời điểm ban đầu nhịp tim ở cả nhóm Ondansetron và nhóm đối chứng lần lượt là 90,65 ± 6,42 và 90,17 ± 9,56 (P > 0,05). Sau 10 phút can thiệp, nhịp tim tăng cao ở nhóm đối chứng với trung bình 108,6 nhịp/phút cao hơn đáng kể so với nhóm sử dụng Ondasetron với trung bình là 83,6 nhịp/phút. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3. Hiệu quả can thiệp đối với tỷ lệ tụt huyết áp Nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm chứng Nhóm ondansetron P RR (95%KTC) (n= 43) (n=44) Không tụt huyết áp 21 (48,9%) 34 (77,3%) 1 0,006 Tụt huyết áp 22 (51,2%) 10 (22,7%) 0,44 (0,23 – 0,82) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sau 0,23-0,82). Kết quả của chúng tôi phù hợp can thiệp, tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm sử dụng với các nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu Ondasetron là 22,7% thấp hơn so với nhóm thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu chứng là 51,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa nhiên (RCT) của tác giả Mendonca (2021) thống kê với P < 0,01. Phân tích mối liên trên 144 bệnh nhân chia thành 2 nhóm nhằm quan cho thấy, nhóm sử dụng Ondasetron đánh giá hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của giúp làm giảm nguy cơ tụt huyết áp 56% so Ondansetron. Tác giả cho thấy hạ huyết áp với nhóm chứng (RR = 0,44; 95% KTC: xảy ra ở 20 trong số 72 bệnh nhân (27,8%) 0,23-0,82). trong nhóm ondansetron và 36 và 72 bệnh nhân (50%) trong nhóm giả dược. Nhóm IV. BÀN LUẬN ondansetron làm giảm nguy cơ tụt huyết áp Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chứng thấp hơn 0,62 lần so với nhóm chứng (OR = minh hiệu quả của ondansetron trong sản phụ 0,38; 95%KTC: 0,19 đến 0,77; p = 0,007) [5]. mổ lấy thai [1, 5, 6]. Nghiên cứu của chúng Tổng quan hệ thống và phân tích gộp của tác tôi cho thấy nhóm sử dụng Ondasetron giúp giả Xiao-Min Hou (2022) trên 25 nghiên cứu làm giảm nguy cơ tụt huyết áp bằng 0,44 lần can thiệp. Kết quả phân tích gộp cho thấy so với nhóm chứng (RR = 0,44; 95% KTC: ondansetron làm giảm đáng kể tỷ lệ hạ huyết 63
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 áp (RR = 0,65, KTC 95% 0,53–0,80, p < 0,05 [6]. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên 0,01, I2 = 64%) và tỷ lệ nhịp tim chậm [7]. của tác giả Nguyễn Văn Trà trên 100 sản phụ Ngoài ra, những bệnh nhân được điều trị được gây tê tủy sống để mổ lấy thai, chia bằng ondansetron đã giảm nhu cầu sử dụng thành 2 nhóm bằng nhau: Nhóm HES, truyền thuốc vận mạch. tĩnh mạch voluven 6% liều 7ml/kg; nhóm Cơ chế tác dụng dự phòng tụt huyết áp RL, truyền tĩnh mạch Ringer lactat liều của ondansetron còn chưa rõ ràng. Giả thuyết 15ml/kg ngay khi bắt đầu tiêm thuốc tê khi được các tác giả đưa ra nhiều nhất là nó có gây tê tủy sống. Nhóm HES, truyền tĩnh tác dụng đối kháng lên phản xạ Bezold- mạch voluven 6% liều 7ml/kg; nhóm RL, Jarisch. Tê tủy sống có tác dụng ức chế hệ truyền tĩnh mạch Ringer lactat liều 15ml/kg thần kinh giao cảm gây lên phản xạ Bezold- ngay khi bắt đầu tiêm thuốc tê khi gây tê tủy Jarisch giãn mạch ngoại vi, tụt huyết áp. sống. Kết quả cho thấy mức độ tụt huyết áp Trên các thí nghiệm trên động vật, các tác của nhóm HES và nhóm RL tương ứng là giả đã cho rằng thụ thể 5-HT3 tại tim là nơi 16% và 46% [8]. kích hoạt phản xạ Bezold-Jarisch [4]. Do đó thuốc Ondansetron là chất đối kháng chọn V. KẾT LUẬN lọc thụ thể 5-HT3 (thụ thể serotonin nhóm 3) Ondasetron làm giảm nguy cơ tụt huyết được chứng minh là có tác dụng phòng ngừa áp bằng 0,44 lần so với nhóm chứng trong hạ huyết áp và nhịp tim chậm ở bệnh nhân gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai. gây tê tủy sống. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sau VI. KIẾN NGHỊ can thiệp, tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm sử dụng Cần xây dựng khuyến nghị và áp dụng Ondasetron là 22,7% thấp hơn so với nhóm phác đồ sư dụng Ondasetron trong dự phòng chứng là 51,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa tụt huyết áp ở sản phụ được gây tê tủy sống thống kê với P < 0,01. Khi so sánh hiệu quả cho phẫu thuật lấy thai. điều trị đối với các tác giả ở Việt Nam, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự ưu việt TÀI LIỆU THAM KHẢO của thuốc Ondasetron. Tác giả Lê Tịnh 1. Xiao, F., C. Wei, X. Chang, et al. (2019). A (2020) thực hiện nghiên cứu ở 60 sản phụ prospective, randomized, double-blinded chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 sản phụ. 1 study of the effect of intravenous phút trước khi GTTS nhóm Ondansetron ondansetron on the effective dose in 50% of được truyền hỗn hợp 7 mg bupivacain ưu tỷ subjects of prophylactic phenylephrine infusions for preventing spinal anesthesia– trọng 0,5% với 20 mcg fentanyl, trong khi ở induced hypotension during cesarean nhóm chứng được tiêm tĩnh mạch 5 ml nước delivery. Anesthesia & Analgesia, 131(2), cất. Kết quả cho thấy tỷ lệ sản phụ tụt huyết 564-569. áp và nhịp tim chậm ở nhóm Ondansetron 2. Trần Đình Tú (2013). Gây mê và gây tê cho (23,3% và 6,7%) thấp hơn có ý nghĩa thống mổ lấy thai. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. kê so với Nhóm C (53,3% và 33,3%) với p < 64
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3. Liu, S.S. ,S.B. McDonald (2001). Current 6. Lê Tịnh, Trần Đắc Tiệp, Nguyễn Ngọc issues in spinal anesthesia. The Journal of the Thạch, et al. (2020). Tác dụng dự phòng tụt American Society of Anesthesiologists, huyết áp và nhịp tim chậm của ondansetron 94(5), 888-906. sau gây tê tủy sống mổ lấy thai. Tạp chí Y - 4. Göthert, M., H. Bönisch, B. Malinowska, dược học quân sự, 8, 87 - 92. et al. (2020). Serotonin discovery and 7. Hou, X.-M., Y.-J. Chen, L. Lai, et al. stepwise disclosure of 5-HT receptor (2022). Ondansetron Reduces the Incidence complexity over four decades. Part II. Some of Hypotension after Spinal Anaesthesia: A contributions of Manfred Göthert. Systematic Review and Meta-Analysis. Pharmacological Reports, 72, 271-284. Pharmaceuticals, 15(12), 1588. 5. Mendonça, F.T., L.C. Crepaldi Junior, 8. Nguyễn Văn Trà, Nguyễn Đức Lam R.C. Gersanti, et al. (2021). Effect of (2018). So sánh tác dụng dự phòng tụt huyết ondansetron on spinal anesthesia-induced áp của dung dịch voluven 6% với Ringer hypotension in non-obstetric surgeries: a lactat khi gây tê tủy sống để mổ lấy thai. randomised, double-blind and placebo- Journal of 108-Clinical Medicine and controlled trial. Brazilian Journal of Phamarcy. Anesthesiology, 71, 233-240. 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2