intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng giảm đau bằng phương pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay di lệch

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là: 1. Đánh giá khả năng giảm đau bằng phương pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay di lệch. 2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay di lệch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng giảm đau bằng phương pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay di lệch

Đỗ Ngọc Tuấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 89 - 93<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM TÊ<br /> TRONG NẮN CHỈNH GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY DI LỆCH<br /> Đỗ Ngọc Tuấn<br /> Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Châm cứu giảm đau và châm giảm đau trong ngoại khoa đã được áp dụng ở một số cơ<br /> sở quân, dân y và ở một số cơ sở y học nước ngoài [4] . Và đã có tỷ lệ thành công đáng khích lệ.<br /> Riêng đối với châm tê giảm đau trong nắn chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay di lệch chưa có<br /> tổng kết cụ thể. Nhằm kế thừa phát huy kinh nghiệm của nền YHCT và đánh giá hiệu quả của<br /> phương pháp giảm đau bằng châm tê với loại thủ thuật kéo nắn chỉnh cho loại gãy này.<br /> Mục tiêu:<br /> 1. Đánh giá khả năng giảm đau bằng phương pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín đầu dưới<br /> xương quay di lệch.<br /> 2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy<br /> kín đầu dưới xương quay di lệch.<br /> Phương pháp: Tiến cứu ( thử nghiệm lâm sàng). Được tiến hành tại khoa BM1 Viện quân y 103.<br /> BN nghiên cứu được chia 2 nhóm:32 BN châm tê và 32BN tiêm thuốc tê. Bệnh nhân được chẩn<br /> đoán gãy Pouteau- Colles và được kéo nắn chỉnh hình tại khoa 2004.<br /> Kết quả: qua 32 được vô cảm bằng phương pháp điện châm tê sử dụng 2 huyệt Hợp cốc và Khúc<br /> trì kết quả đạt loại A: 43,8%; loại B 37,5%; loại C 18,7%. Chưa có thất bại. Với vô cảm bằng tiêm<br /> tê loại A: 56,2%; loại B: 43,8%, không có loại C và D. Các chỉ số huyết áp và tần số mạch không<br /> có sự thay đổi trước và sau châm tê, chỉ thay đổi tần số thở, thay đổi ngưỡng đau trước và sau<br /> châm tê (p < 0,05). Có sự khác biệt bằng giảm đau giữa châm tê và tiêm tê (p < 0,05).<br /> Kết luận:<br /> 1. Bằng phương pháp châm tê hai huyệt Hợp cốc và Khúc trì đảm bảo nắn chỉnh thành công 96,8%<br /> trường hợp gãy đầu dưới xương quay di lệch Loại A: 43,8%; loại B: 37,5%; loại C: 18,7%; không<br /> đạt: 0%. Phương pháp châm tê đã nêu làm ngưỡng đau tăng lên với hệ số giảm đau K = 1,49.<br /> 2. Phương pháp châm tê giảm đau hỗ trợ kéo nắn gãy đầu dưới xương quay di lệch chưa thấy xảy<br /> ra biến cố và biến chứng không mong muốn.<br /> Từ khóa:<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Từ năm 1970 thừa kế châm tê phẫu thuật<br /> Nguyễn Tài Thu và Hoàng Bảo Châu đã tổng<br /> kết 92% mổ bằng châm tê thành công [1,2,3].<br /> Tuy nhiên, để đánh giá vai trò của từng yếu tố<br /> can thiệp trong điều trị gãy đầu dưới xương<br /> quay, cho đến nay chưa thấy công trình khoa<br /> học nào nghiên cứu cụ thể. Và để thừa kế tính<br /> ưu việt của châm tê chúng tôi đặt vấn đề<br /> nghiên cứu châm tê để nắn chỉnh điều trị loại<br /> gãy này.<br /> MỤC TIÊU<br /> 1. Đánh giá khả năng giảm đau bằng phương<br /> pháp điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín<br /> đầu dưới xương quay di lệch.<br /> *<br /> <br /> 2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn<br /> của phương pháp điện châm tê trong nắn<br /> chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay di lệch.<br /> ĐỐÍ TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> - Kim châm: Kim hào châm - Máy điện<br /> châm xung nhọn và xung vuông<br /> - Dụng cụ tiêm, thuốc chống shock, thuốc tê.<br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> * Gồm 62 bệnh nhân > 14 tuổi, được chẩn đoán<br /> lâm sàng và X quang: gãy kín Pouteau – Colles,<br /> gãy di lệch đầu dưới xương quay di lệch.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả các bệnh<br /> nhân tuổi từ 14 trở lên, bị gãy Pouteau – Colles<br /> 89<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Ngọc Tuấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> và gãy kín đầu dưới xương quay di lệch. Thời<br /> gian không quá 6 ngày kể từ khi bị chấn thương<br /> gãy xương và. Tình nguyện, được giải thích cặn<br /> kẻ về phương pháp vô cảm.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ khỏi diện nghiên cứu:<br /> Gãy hở đầu dưới xương quay. Gãy xương<br /> bệnh lý.Gãy cả đầu dưới xương trụ kết hợp.<br /> Kèm theo tổn thương: mạch máu, rách da; tổn<br /> thương thần kinh; tổn thương nội tạng hoặc<br /> kèm đa chấn thương và có choáng. Dưới 14<br /> tuổi và người cao tuổi sức khỏe kém. Bị gãy<br /> xương trên 7 ngày sau khi gãy. Mắc các bệnh<br /> xơ gan, suy thận, bệnh tim, nghiện ma tuý,<br /> nhiễm HIV, phụ nữ có thai, cao huyết áp, tâm<br /> thần phân liệt, yếu, suy nhược, liệt nửa<br /> người...Bệnh nhân và thủ thuật viên không<br /> đồng ý chấp nhận phương pháp châm tê.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đề tài tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng. tuyển<br /> chọn ngẫu nhiên, có so sánh với nhóm chứng,<br /> theo dõi và đánh giá kết quả. Phương pháp<br /> nghiên cứu cụ thể gồm các giai đoạn:<br /> Tổng số đối tượng nghiên cứu là 62 bệnh<br /> nhân gồm 2 nhóm:<br /> Nhóm nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân châm<br /> tê. Nhóm đối chứng gồm 32 với vô cảm bằng<br /> phương pháp tiêm tê ổ gãy.<br /> Nghiên cứu châm tê vô cảm hỗ trợ trong<br /> nắn chỉnh hình gãy kín đầu dưới xương<br /> quay.<br /> Nguyên tắc chọn huyệt trong châm tê<br /> * Theo học thuyết kinh lạc: kinh lạc đi qua<br /> vùng nào thì chữa bệnh tại vùng đó và theo<br /> Kinh đại trường đi dọc theo xương quay.<br /> Huyệt châm: Hợp cốc và Khúc trì.<br /> Công thức huyệt châm tê:<br /> Nguyên tắc châm: phải châm kim đúng huyệt<br /> đạt cảm giác đắc khí, bệnh nhân cảm thấy<br /> căng tức nhẹ, nặng vừa phải, không đau tại<br /> chỗ châm kim. Nối dây dương vào huyệt Hợp<br /> cốc; dây âm vào huyệt Khúc trì. Kích thích<br /> lên huyệt:.Dạng xung kích thích: xung<br /> Blocking.Cường độ: Ban đầu = 1µA (bệnh<br /> nhân chịu kích thích dễ dàng). Tăng dần<br /> cường độ 5 phút 1 lần, mỗi lần tăng 1 đến 1,5<br /> <br /> 89(01/2): 89 - 93<br /> <br /> µA cho đạt đến 10 µA. Nhờ sự thích ứng với<br /> kích thích bệnh nhân dễ dàng chịu được kích<br /> thích với cường độ 10 µA.Tần số: Từ 5 đến<br /> 30 Hz (300 đến1800 xung/ phút). Thời gian:<br /> 20 đến 30 phút để đạt độ tê cần thiết. Chỉ một<br /> thầy thuốc chuyên trách làm điện châm tê<br /> Bước 3: Kiểm tra mức độ giảm đau: Test<br /> giảm đau bằng panh không mấu cặp vào da<br /> vùng gãy, bấm vào nấc 2 mà bệnh nhân<br /> không đau là có thể tiến hành nắn chỉnh.<br /> Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả châm tê hỗ trợ<br /> giảm đau trong nắn chỉnh hình gãy đầu dưới<br /> xương quay [1,2,3]<br /> Loại A (tốt): Nắn chỉnh thuận lợi, người bệnh<br /> không thấy đau hoặc hơi đau nhưng chịu<br /> được, mạch, huyết áp và nhịp thở bình thường<br /> hoặc ít thay đổi (mạch thay đổi < 10<br /> nhịp/phút; huyết áp thay đổi 0,05<br /> <br /> P<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 2. Sự biến đổi của nhịp thở nhóm châm tê và nhóm gây tê<br /> Nhịp thở<br /> Bệnh nhân<br /> Nhóm nghiên cứu n=32<br /> Nhóm chứng n=32<br /> P<br /> <br /> Thời điểm đo<br /> Trước khi nắn chỉnh<br /> Sau khi nắn chỉnh<br /> 21,9 ( 3,22<br /> 23,5 ( 3,21<br /> 21,9 ( 1,54<br /> 23,2 ( 1,76<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> P<br /> < 0,001<br /> < 0,001<br /> <br /> Bảng 3. Sự biến đổi của huyết áp động mạch nhóm châm tê và nhóm gây tê<br /> Huyết áp<br /> Bệnh nhân<br /> Nhóm nghiên cứu n=32<br /> Nhóm chứng n=32<br /> P<br /> <br /> Tối đa<br /> Tối thiểu<br /> Tối đa<br /> Tối thiểu<br /> <br /> Thời điểm đo<br /> Trước khi nắn chỉnh<br /> Sau khi nắn chỉnh<br /> 118,6 ( 15,5<br /> 117,8 ( 13,2<br /> 74,5 ( 11,16<br /> 73,1 ( 10,16<br /> 121,5 ( 11,39<br /> 117,6 ( 12,75<br /> 75,8 ( 6,72<br /> 74,0 ( 6,15<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> < 0,001<br /> < 0,001<br /> < 0,001<br /> <br /> Phân bố kết quả của châm tê và tiêm tê giảm đau khi nắn chỉnh gãy kín đầu dưới xương quay<br /> di lệch<br /> Bảng 4. Sự thay đổi ngưỡng đau trong nhóm châm tê<br /> Ngưỡng đau<br /> Bệnh nhân<br /> Nhóm châm tê n = 32<br /> <br /> Thời điểm<br /> Trước nắn chỉnh<br /> Sau nắn chỉnh<br /> 216,3 ( 44,82<br /> 323,1 ( 75,93<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> Hệ số giảm đau K (Đs / Đt) = 1,49. (P < 0,001)<br /> Bảng 5. Kết quả giảm đau của 2 nhóm nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> Kết quả<br /> Loại A<br /> Loại B<br /> Loại C<br /> Loại D<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> N<br /> %<br /> 14<br /> 43,8<br /> 12<br /> 37,5<br /> 6<br /> 18,7<br /> 0<br /> 0,0<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> N<br /> %<br /> 18<br /> 56,3<br /> 14<br /> 43,8<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 91<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Ngọc Tuấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 89 - 93<br /> <br /> Bảng 6. Tác động không mong muốn của 2 phương pháp vô cảm<br /> Nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm<br /> Kết quả<br /> Choáng<br /> Chảy máu<br /> Gãy kim<br /> Nhiễm khuẩn<br /> P<br /> <br /> n<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về kỹ thuật châm kim :Kỹ thuật châm kim<br /> nói chung và châm kim trong châm tê nắn<br /> chỉnh gãy đầu dưới xương quay nói riêng, kỹ<br /> thuật châm là yếu tố quyết định chínhắc khí..<br /> Phải châm đúng huyệt và đạt cảm giác dau<br /> Về lượng kích thích và chế độ kích thích<br /> các huyệt : Qua thực tiễn cho thấy lượng kích<br /> thích và chế độ kích thích các huyệt đóng vai<br /> trò quan trọng đối với kết quả châm tê cho dù<br /> kỹ thụât châm có tốt. Lượng kích thích phải<br /> phù hợp sát với từng bệnh nhân cụ thể như<br /> tuổi, người béo, người gày và làm cho bệnh<br /> nhân hết đau. sử dụng cường độ xuất phát ban<br /> đầu là 1 µ A (để bệnh nhân chịu kích thích dễ<br /> dàng). Cứ 5 phút tăng dần cường độ 2 µ A<br /> cho đến khi đạt tới 10 µ A (micro amper).<br /> Tần số sử dụng ban đầu từ 5 tăng dần cho tới<br /> 30 Hz thì thấy rằng bệnh nhân dễ chịu và có<br /> kết quả hơn<br /> Về thời gian kích thích : sau điện châm 5 –<br /> 10 phút bệnh nhân có cảm giác tức nặng.<br /> Được 25 – 30 phút thì cảm giác đau hết hoàn<br /> toàn bên tay gãy. Khi nắn chỉnh rút hết kim ở<br /> tay gãy chỉ còn lưu kim bên tay lành . sau khi<br /> châm tê được 25 – 30 phút bệnh nhân mới đạt<br /> mức vô cảm cần thiết để tiến hành nắn chỉnh<br /> và có thể đủ thời gian để kích thích hệ thống<br /> giảm đau trong cơ thể hoạt động, để các tế<br /> bào thần kinh tham gia vào quá trình chống đau<br /> tiết ra các chất để ngăn chặn cảm giác đau.<br /> Về sự thay đổi của mạch trong châm tê<br /> giảm đau nắn gãy kín đầu dưới xương<br /> quay di lệch : Các kết quả thay đổi tần số<br /> mạch có thay đổi khi châm tê và liên quan<br /> đến thủ thuật, chỉ số mạch có giảm sau khi<br /> nắn chỉnh so với trước châm tê (P < 0,05),<br /> nhưng đều thay đổi trong giới hạn cho phép.<br /> <br /> Chứng<br /> %<br /> 3,1<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> n<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> %<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có trường hợp nào mạch giảm hay<br /> tăng > 20 nhịp/phút.<br /> Về sự thay đổi của nhịp thở trong châm tê<br /> giảm đau nắn chỉnh gãy đầu dưới xương<br /> quay di lệch : tần số nhịp thở đều thay đổi<br /> trong giới hạn cho phép, sau nắn chỉnh nhịp<br /> thở của cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm<br /> chứng đều thay đổi (P < 0,001). Chúng tôi<br /> cũng không gặp bệnh nhân nào có nhịp thở<br /> thay đổi > 5 nhịp / phút. Tuy nhiên giữa hai<br /> nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt<br /> (P > 0,05).<br /> Về sự thay đổi của huyết áp động mạch<br /> trong châm tê giảm đau nắn chỉnh gãy đầu<br /> dưới xương quay di lệch huyết áp động<br /> mạch của nhóm tiêm tê và nhóm châm tê đều<br /> thay trước khi điện châm và sau khi điện<br /> châm ( P < 0,05) nhưng sự thay đổi này<br /> cũng nằm trong giới hạn cho phép. Sự khác<br /> biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê<br /> (P > 0,05). Chúng tôi cũng không gặp trường<br /> hợp nào huyết áp tăng > 20 mmHg. . Sự thay<br /> đổi này đều nằm trong giới hạn cho phép [1,2] .<br /> Bàn về kết quả giảm đau của phương pháp<br /> điện châm tê trong nắn chỉnh gãy kín kín<br /> đầu dưới xương quay di lệch<br /> - Kết quả giảm đau của phương pháp điện<br /> châm tê trong nắn chỉnh gãy kín kín đầu dưới<br /> xương quay di lệch khi sử dụng hai huyệt<br /> Hợp cốc và Khúc trì có tỷ lệ thành công, loại<br /> A 14/32 (43,8%), loại B 12/32 (37,5%), loại<br /> C 6/32 (18,7%), không có thất bại. Sự khác<br /> biệt về kết quả giữa hai nhóm châm tê và tiêm<br /> tê có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).<br /> Về sự thay đổi ngưỡng đau trong châm tê<br /> hai huyệt Hợp cốc và Khúc trì<br /> Cường độ kích thích nhỏ nhất cũng có thể gây<br /> được cảm giác đau được gọi là ngưỡng đau.<br /> <br /> 92<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Ngọc Tuấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu đo ngưỡng đau trên bảng<br /> 3.18 thì thấy hệ số giảm đau K = 1,49, nghĩa<br /> là sau khi điện châm ngưỡng đau tăng lên rõ<br /> rệt so với trước điện châm 1,49 lần. Sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,001).<br /> KẾT LUẬN<br /> - Châm tê hai huyệt Hợp cốc và Khúc trì đảm<br /> bảo nắn chỉnh thành công 96,8% thành công.<br /> Loại A 43,8%, loại B 37,5%, loại C 18,7%.<br /> Loại không đạt không có.<br /> - Mạch, nhịp thở, huyết áp động mạch của<br /> bệnh nhân được nắn chỉnh gãy đầu dưới<br /> xương quay bằng phương pháp châm tê giao<br /> động ở mức cho phép.<br /> - Phương pháp châm tê làm thay đổi ngưỡng<br /> đau cho bệnh nhân, làm cho ngưỡng đau tăng<br /> cao với hệ số giảm đau K = 1,49 và P < 0,001.<br /> - Ưu điểm của phương pháp: kỹ thuật tương<br /> đối đơn giản, giảm đau tương đối tốt, an toàn<br /> không có tác dụng phụ.<br /> <br /> 89(01/2): 89 - 93<br /> <br /> - Nhược điểm của phương pháp: giảm đau<br /> chưa hoàn toàn và thời gian chờ đợi còn lâu<br /> (20 – 30 phút).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1].Hoàng Bảo Châu (1979), Nghiên cứu về châm<br /> tê ở Việt nam 1969 – 1978, Tạp chí y học Việt<br /> nam 1979 số 5 tập 96, tr. 1 – 13.<br /> [2].Nguyễn Tài Thu, Hoàng Bảo Châu, Trần<br /> Quang Đạt (1984), Châm tê trong ngoại<br /> khoa.NXB Y học - Hà nội 1984.<br /> [3]. Thu Nguyen Tai (1984), Sémiologie,<br /> thérapeutique et analgésie en acupuncture,<br /> Institute national d’acupuncture du Vietnam.<br /> [4].Acupunture anesthesia research group.<br /> (August 1984), “Clinical study on supplementary<br /> medication<br /> for<br /> cesarean<br /> section<br /> under<br /> acupuncture anesthesia”, The second national<br /> symposium on acupuncture and moxibustion and<br /> acupuncture anesthesia, Beijing China obs. and<br /> gyn. hospital, Vol. 232, pp. 212.<br /> <br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> 93<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2