intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dán loa tai đối với sản phụ sau mổ lấy thai

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả giảm đau vết mổ của châm loa tai bằng hạt dán từ 0 – 48 giờ sau mổ lấy thai thông qua việc giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dán loa tai đối với sản phụ sau mổ lấy thai

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VẾT MỔ CỦA NHĨ CHÂM<br /> SỬ DỤNG HẠT DÁN LOA TAI ĐỐI VỚI SẢN PHỤ SAU MỔ LẤY THAI<br /> Đinh Ngọc Đức*, Nguyễn Thị Sơn**, Nguyễn Thị Thanh***, Trần Thu Nga**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau vết mổ của châm loa tai bằng hạt dán từ 0 – 48 giờ sau<br /> mổ lấy thai thông qua việc giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng và không mù. Nghiên cứu trên<br /> 70 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai, theo dõi lượng thuốc giảm đau sử dụng trong 48h sau mổ.<br /> Kết quả: nhóm can thiệp đã giảm được 45% lượng paracetamol cần sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ so với<br /> nhóm chứng, p < 0,001. Trong 24 giờ tiếp theo ở nhóm can thiệp đã giảm được 32% lượng Voltaren cần dùng từ<br /> 24 – 48 giờ sau mổ, p < 0,001.<br /> Kết luận: Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán giảm lần lượt 45% và 32% lượng thuốc giảm đau cần sử<br /> dụng trong 24 và từ 24 – 48 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng. Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán không<br /> gây ảnh hưởng bất lợi đến sản phụ sau mổ.<br /> Từ khóa: Nhĩ châm, giảm đau, đau sau mổ bắt con, hạt dán loa tai.<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT THE PAIN RELIEF OF AURICULAR ACUPUNCTURE WITH VACARIA SEEDS<br /> ON CESAREAN INCISION<br /> Dinh Ngoc Duc, Nguyen Thi Sơn, Nguyen Thi Thanh, Tran Thu Nga<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 93-101<br /> <br /> Aims of study: To assess the pain relief effect of auricular accupuncture with vaccaria seeds from 0-48 hours<br /> after cesarean by reducing the amount of pain medication needed.<br /> Method: randomized clinical trial with a control group and did not blind. Research on 70 women with<br /> cesarean, monitor use of analgesics in 48 hours after surgery.<br /> Results: The intervention group had a 45% reduction in the amount of paracetamol should use the first 24<br /> hours after surgery compared with controls, p Z(1-α/2) = 1.96.<br /> là mg.<br /> Cho ra cỡ mẫu mỗi nhóm là 28. Nghiên cứu<br /> Biến số nghiên cứu phụ<br /> dự trù mất mẫu 25 % nên lấy cỡ mẫu 35 sản phụ<br /> cho mỗi nhóm. Thời gian phục hồi cảm giác: được tính từ<br /> thời điểm kết thúc mổ đến lúc sản phụ có lại cảm<br /> Phương pháp tiến hành<br /> giác ở vết mổ.<br /> Tại phòng hồi tỉnh: các sản phụ ngay từ<br /> Thời gian sử dụng giảm đau lần đầu: được<br /> sau mổ được chuyển ra phòng hồi tỉnh đủ<br /> tính từ thời điểm kết thúc mổ đến lần đầu tiên<br /> điều kiện sẽ được tiếp cận tư vấn về nghiên<br /> sản phụ cần sử dụng giảm đau bằng thuốc hoặc<br /> cứu, nếu đồng ý sẽ được ký vào giấy đồng ý<br /> day hạt dán.<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> Điểm VAS vết mổ (Từ đây trở về sau gọi tắt<br /> Sản phụ đồng ý tham gia nghiên cứu được<br /> là điểm VAS)<br /> phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm bằng bảng<br /> mã ngẫu nhiên được tạo ra bằng phần mềm Theo dõi và đánh giá<br /> Excel: nhóm 1– nhóm chứng và nhóm 2 - Lượng thuốc giảm đau sử dụng được ghi<br /> nhóm can thiệp. nhận trong 24 giờ đầu và từ 24 – 48 giờ.<br /> Sản phụ được theo dõi liên tục trong 48 giờ Thời gian phục hồi cảm giác và thời gian lần<br /> sau mổ. đầu tiên sản phụ cần giảm đau.<br /> Nhóm chứng Điểm VAS lúc nghỉ được theo dõi lúc 12, 24<br /> Ghi nhận thời gian sản phụ phục hồi cảm và 48 giờ. Điểm VAS lúc nghỉ được tính sau khi<br /> giác. sản phụ nằm yên 5 phút.<br /> Ghi nhận thời gian sản phụ cần dùng giảm Điểm VAS vận động được theo dõi lúc 12,<br /> đau lần đầu. 24 và 48 giờ. Điểm VAS lúc vận động được<br /> tính khi sản phụ ho/hắt xì, gập gối lên bụng<br /> Sản phụ được sử dụng giảm đau bằng thuốc.<br /> (trong 24 giờ đầu) hoặc chuyển từ nằm sang<br /> Nhóm can thiệp ngồi (trong 24 giờ sau).<br /> Ghi nhận thời gian sản phụ phục hồi cảm<br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> giác.<br /> Các số liệu nghiên cứu được phân tích và xử<br /> Ghi nhận thời gian sản phụ cần dùng giảm<br /> lý bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> đau lần đầu.<br /> Các huyệt sử dụng<br /> Sản phụ được giảm đau bằng day hạt đã dán<br /> lên huyệt. Phế, Tử cung, Bụng, Thần môn, Giao cảm<br /> <br /> <br /> 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Sử dụng que dò điện tử xác định vị trí Bảng 2.Đặc điểm về trình độ học vấn<br /> huyệt và tiến hành dán hạt Nhóm Nhóm Nhóm<br /> Đặc tính chứng can thiệp<br /> Cách kích thích huyệt (day hạt) để giảm đau Trung học phổ thông 7 8 2<br /> χ = 0,085<br /> Ngón cái để ở phía sau tai, ngón trỏ ở phía Đại học, cao đẳng 28 27 p = 0,771<br /> trước tai, ép 2 ngón lại và vân vê 40 giây, nghỉ 20 Bảng 3.Đặc điểm về nghề nghiệp<br /> giây, lặp lại trong vòng 5 phút. Nhóm Nhóm Nhóm can<br /> Sử dụng cả 2 bàn tay để day 5 huyệt cùng Nghề nghiệp chứng thiệp<br /> 2<br /> Lao động trí óc 6 7 χ = 0,094<br /> lúc.<br /> Lao động chân tay 29 28 p = 0,759<br /> Cảm giác căng, tức ở vị trí day trên loa tai khi<br /> Bảng 4.Lý do mổ<br /> mới bắt đầu day. Cảm giác căng tức giảm cùng<br /> Nhóm Nhóm Nhóm can<br /> với cơn đau. Nguyên nhân chứng thiệp<br /> Phương pháp giảm đau bằng thuốc Bất xứng đầu chậu 16 14<br /> Con to 1 1<br /> Trong 24 giờ đầu tiên, khi còn đường truyền Vết mổ cũ 12 19 F = 5,46<br /> tĩnh mạch Tim thai dao động 4 1 p = 0,291<br /> Sử dụng 1 chai paracetamol 1 g/100ml truyền Thai già tháng 1 0<br /> tĩnh mạch. Tối đa 3 g/24 giờ. Cổ tử cung không thuận lợi 1 0<br /> <br /> Nếu chưa đủ 6 tiếng từ liều paracetamol Bảng 5.Thời gian, lượng máu mất trong mổ<br /> Nhóm Nhóm Nhóm can Phép<br /> trước, sản phụ được sử dụng tramadol đường<br /> Đặc tính chứng thiệp kiểm t<br /> tiêm. Thời gian (phút) * 46 ± 7 49 ± 7 - 1,46<br /> 24 – 48 giờ sau mổ, khi không còn đường Lượng máu mất (ml)* 304 ± 103 294 ± 85 0,44<br /> truyền tĩnh mạch *trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> Sử dụng Voltaren 100mg viên đạn đặt trực Đặc điểm như tuổi, chiều cao, cân nặng,<br /> tràng, tối đa 3 viên / 24 giờ trình độ học vấn, nghề nghiệp, lý do mổ, thời<br /> Nếu chưa đủ 8 tiếng từ liều Voltaren trước, gian và lượng máu mất trong cuộc mổ của sản<br /> sản phụ được sử dụng tramadol đường tiêm. phụ thuộc 2 nhóm nghiên cứu khác biệt không<br /> Cách sử dụng Tramadol đường tiêm: có ý nghĩa thống kê. Như vậy có sự đồng nhất<br /> giữa 2 nhóm, từ đó giúp việc đánh giá so sánh<br /> Tramadol 100mg/2ml, dùng bơm 10 cc rút<br /> giữa 2 nhóm được khách quan hơn.<br /> 1ml Tramadol, pha với 9 ml nước cất, tiêm mạch<br /> chậm dung dịch sau pha. 2 liều cách nhau 60 Điểm VAS lúc nghỉ và lúc vận động của 2<br /> phút, tối đa 400mg/24 giờ. nhóm tại các thời điểm đều khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê. Điều này đảm bảo tính y đức<br /> KẾT QUẢ<br /> của nghiên cứu không để sản phụ nào tham gia<br /> Đặc điểm chung nghiên cứu phải chịu đau và mức độ đau của 2<br /> Bảng 1 Tuổi, chiều cao, cân nặng nhóm là tương đương nhau tại các thời điểm.<br /> Nhóm Nhóm Nhóm can Phép<br /> p<br /> Lượng thuốc giảm đau sử dụng<br /> Đặc tính chứng thiệp kiểm t<br /> Bảng 6.lượng thuốc giảm đau sử dụng<br /> Tuổi (năm)* 28 ± 4 28 ± 3 - 0,7 0,43<br /> Nhóm Nhóm Nhóm can<br /> Chiều cao (cm)* 154 ± 4 154 ± 5 - 1,8 0,06 t<br /> Lượng thuốc chứng thiệp<br /> Cân nặng (kg)* 61 ± 7 64 ± 8 0,8 0,93<br /> *trung bình ±độ lệch chuẩn.<br /> Lượng paracetamol (g)* 2  0,7 1,1  0,5 6,08<br /> Lượng Voltaren (mg)* 163 ± 49 111 ± 32 5,18<br /> *trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> <br /> <br /> <br /> 96<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian phục hồi cảm giác và thời gian sử phương pháp kích thích: nhóm tác giả sử dụng<br /> dụng giảm đau lần đầu điện châm kim, chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm 20<br /> Bảng 7. Thời gian phục hồi cảm giác và thời gian sử sản phụ, nhóm 1 là nhóm chứng chỉ sử dụng<br /> dụng giảm đau lần đầu thuốc giảm đau, nhóm 2 kết hợp thuốc giảm đau<br /> Nhóm Nhóm Nhóm can<br /> và châm cứu, nhóm 3 kết hợp thuốc giảm đau và<br /> Thởi gian chứng thiệp điện châm. Nhóm huyệt sử dụng là Tam âm giao<br /> A (giờ)* 1  0,2 1,1  0,2 t = - 1,667 2 bên, nhóm 2 và 3 sau khi châm kim đạt cảm<br /> B (giờ)* 9,7 ± 6,1 15,1 ± 5,8 Z = 3,44 giác đắc khí thì nhóm 3 mắc điện kích thích sử<br /> A: thời gian phục hồi cảm giác (giờ); B: thời gian sử dụng dụng tần số là 2 Hz trong 30 phút và chỉ một lần<br /> giảm đau lần đầu (giờ); *: trung bình ± độ lệch chuẩn. sau mổ. Hai nghiên cứu có sự tương đồng về cân<br /> nặng, chiều cao của sản phụ, cũng như về thời<br /> Tác dụng phụ của gây tê tủy sống<br /> gian mổ.<br /> Bảng 8.Tác dụng phụ của gây tê tủy sống<br /> Nhóm<br /> Về hiệu quả: theo Wu thấy rằng nhóm 2 và 3<br /> Nhóm Nhóm can<br /> Triệu chứng chứng thiệp đều làm giảm được 35 % lượng thuốc giảm đau<br /> Nôn, buồn nôn 9 9 cần dùng thêm trong 24 giờ sau mổ, đồng thời,<br /> Lạnh run 12 14 thời gian lần đầu tiên sử dụng giảm đau của 2<br /> F = 0,615<br /> Ngứa 12 13 nhóm này cũng dài hơn so với nhóm 1. Nghiên<br /> p = 0,100<br /> Đau đầu 1 1<br /> cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp không<br /> Bí tiểu 1 1<br /> xâm lấn, vị trí huyệt ở loa tai, kết quả giảm được<br /> Nhận xét: Các tác dụng phụ của gây tê tủy<br /> nhiều hơn có thể do: nghiên cứu của Wu sử<br /> sống giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩ<br /> dụng điện châm và chỉ kích thích một lần sau<br /> thống kê với p > 0,05.<br /> mổ, thời gian kích thích là 30 phút, sau đó không<br /> BÀN LUẬN kích thích châm cứu thêm lần nào nữa. Còn<br /> nghiên cứu chúng tôi, hạt dán được dán lên loa<br /> Hiệu quả giảm đau 48 giờ đầu sau mổ<br /> tai, khi mức độ đau tăng lên thì sản phụ được<br /> Kết quả ở bảng 6 cho thấy nhóm can<br /> tăng cường kích thích bằng cách day hạt dán loa<br /> thiệpgiảm được 45% lượng paracetamol cần<br /> tai. Điều này có thể lý giải sự khác biệt kết quả<br /> sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ so với nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> chứng. Lượng paracetamol trung bình là 2 <br /> Khi so sánh với nghiên cứu của Chen(3) về<br /> 0,7 g ở nhóm chứng và 1,1  0,5 g ở nhóm can<br /> phương pháp kích thích: sử dụng điện châm với<br /> thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br /> miếng dán điện cực để giảm đau, nghiên cứu<br /> 0,001. Đồng thời ở nhóm can thiệp đã giảm<br /> chia 4 nhóm, nhóm 1 giả châm, nhóm 2 kích<br /> được 32% lượng Voltaren cần dùng từ 24 – 48<br /> thích lên vị trí không phải huyệt, nhóm 3 là cặp<br /> giờ sau mổ. Lượng Voltaren trung bình là 163<br /> huyệt a thị 2 đầu vết mổ, nhóm 4 là cặp huyệt<br /> ± 49 mg ở nhóm chứng và 111 ± 32 mg ở nhóm<br /> Túc Tam Lý 2 bên, kích thích điện châm mỗi 2 –<br /> can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br /> 3 tiếng khi còn thức, mỗi lần 30 phút. Về đối<br /> p < 0,001.<br /> tượng: bệnh nhân nữ được gây mê phẫu thuật<br /> Việc giảm có ý nghĩa lượng thuốc giảm<br /> bụng dưới, khác với đề tài chúng tôi là mổ lấy<br /> đau cần thiết từ 0 – 24 giờ, 24 – 48 giờ sau mổ<br /> thai dưới gây tê tủy sống. Về hiệu quả: nhóm tác<br /> cho thấy việc day hạt dán loa tai đã có tác<br /> giả, giảm được 35 – 39% lượng thuốc giảm đau<br /> dụng giảm đau.<br /> sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ, thời gian mổ<br /> So sánh với nghiên cứu châm cứu sau mổ vùng của tác giả Chen cũng lâu hơn, trung bình là 113<br /> bụng dưới ± 33 phút so với 49 ± 7 phút. Thời gian mổ kéo<br /> Khi so sánh với nghiên cứu của Wu(14) về dài hơn, phương pháp vô cảm khác và chấn<br /> <br /> <br /> 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> đoán mổ khác có thể là 2 lý do lý giải cho sự day hạt dán loa tai nói riêng.<br /> khác biệt về hiệu quả giảm đau của nghiên cứu So sánh với nghiên cứu sử dụng nhĩ hoàn<br /> chúng tôi so với tác giả Chen.<br /> So với các nghiên cứu sử dụng nhĩ hoàn của<br /> So sánh với nghiên cứu sử dụng cùng phương tác giả Usichenko(13), nghiên cứu chúng tôi khác<br /> pháp dán hạt loa tai ở thời gian tiến hành thủ thuật, tác giả<br /> So sánh với nghiên cứu của Chang(2)về Usichenko tiến hành gài kim trước mổ và rút<br /> phương pháp kích thích: tác giả Chang sử dụng kim sau mổ 24 – 36 giờ. Tác giả Usichenko sử<br /> hạt dán loa tai như nghiên cứu chúng tôi, tuy dụng nhĩ hoàn, còn chúng tôi sử dụng hạt dán<br /> nhiên chỉ dán 2 huyệt là Thần môn tai và điểm loa tai. Cách chọn huyệt của tác giả Usichenko<br /> dưới vỏ não, một ngày chỉ kích thích huyệt 3 lần, cũng tương đồng với nghiên cứu chúng tôi, đều<br /> mỗi lần kích thích 2 huyệt, thời gian kích thích sử dụng huyệt Thần môn tai, Phế và huyệt loa<br /> mỗi huyệt là 3 phút. Nghiên cứu của tác giả tai tương ứng với vùng mổ. Cả 2 nhóm nghiên<br /> Chang thực hiện trên bệnh nhân mổ thay khớp cứu sử dụng nhĩ hoàn và hạt dán loa tai đều<br /> gối toàn phần dưới gây mê toàn thân. chứng tỏ khả năng giảm đau của 2 phương pháp<br /> Về kết quả, nghiên cứu của Chang đã giảm này. Tuy nhiên dán hạt loa tai lại hoàn toàn<br /> được 41% lượng thuốc giảm đau cần sử dụng 24 không xâm lấn, mức độ an toàn cao hơn so với<br /> giờ sau mổ, khác biệt không nhiều so với của nhĩ hoàn.<br /> chúng tôi. Nghiên cứu cho rằng sự khác biệt này Việc dán hạt lên huyệt loa tai và kích thích<br /> có thể do mổ thay khớp gối là phẫu thuật có mức các hạt này đã làm giảm lượng thuốc giảm đau<br /> độ đau ít hơn so với mổ vùng bụng. Đồng thời, sử dụng trong 48 giờ sau mổ, điều này có thể lý<br /> đối tượng mổ thay khớp gối là người lớn tuổi, giải do:<br /> trong nghiên cứu của Chang, độ tuổi trung bình Cơ chế của châm loa tai hoặc sử dụng hạt<br /> là 71 tuổi, so với chúng tôi là 28 tuối. Theo dán loa tai làm tăng ngưỡng đau(9), tuy nhiên cơ<br /> Gagliese và cộng sự(6) thì người lớn tuổi có nhu chế đến nay vẫn chưa được nghiên cứu.<br /> cầu sử dụng giảm đau ít hơn người trẻ. Chính vì Ngoài ra, theo Cho và cộng sự, khi bệnh<br /> vậy, mặc dù sử dụng ít huyệt hơn, số lần kích<br /> nhân châm cứu được chụp cộng hưởng từ<br /> thích huyệt cũng ít hơn nhưng hiệu quả giảm<br /> chức năng thì thấy khi được kích thích trên loa<br /> đau của tác giả Chang tương đương nghiên cứu tai tạo ra tác động tới vỏ não cảm giác bản<br /> của chúng tôi.<br /> thể(4), vùng tham gia vào quá trình cảm nhận<br /> Số lần day huyệt trong một ngày, day cố và đáp ứng với đau.<br /> định theo giờ hay day huyệt theo nhu cầu. Số Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br /> huyệt sử dụng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả trường hợp nào phải sử dụng đến thuốc<br /> giảm đau của phương pháp. Nghiên cứu chúng tramadol có thể bởi vì đa phần sản phụ đã được<br /> tôi mô tả rõ cách day huyệt, cảm giác đạt được chuẩn bị tâm lý sinh mổ, đồng thời quy trình gây<br /> khi mới day và sau khi day một thời gian. Trong tê tủy sống với morphine đã giúp cho sản phụ<br /> khi các nghiên cứu trước chưa thấy mô tả rõ việc<br /> giảm đau tốt hơn(16) và duy trì mức độ đau ổn<br /> này. Quá trình này cần được mô tả cụ thể hơn để định với các thuốc giảm đau thông thường như<br /> dễ tiếp cận, so sánh các nghiên cứu với nhau. paracetamol và thuốc kháng viêm không steroid.<br /> Như vậy để cụ thể hóa, qui trình hóa việc<br /> Thời gian phục hồi cảm giác<br /> giảm đau sử dụng hạt dán loa tai cần thêm các<br /> nghiên cứu khác để xác định số lần day huyệt và Kết quả nghiên cứu ở Bảng 7 cho thấy thời<br /> số huyệt cũng như cách day huyệt đối với tác gian phục hồi cảm giác ở 2 nhóm là tương<br /> dụng giảm đau của châm loa tai nói chung và đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê với p > 0,05. Sự tương đồng về thời gian phục<br /> <br /> <br /> 98<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hồi cảm giác đảm bảo rằng tất cả các sản phụ lên huyệt cho sản phụ ở nhóm can thiệp. Hai<br /> đều được vô cảm tốt trong cuộc mổ, điều này sẽ nhóm có cùng thời gian phục hồi cảm giác, các<br /> không ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc giảm đau biến số nền cũng tương đương với nhau. Sau<br /> sau mổ. khi sản phụ phục hồi cảm giác thì ở nhóm can<br /> So với các nghiên cứu gây tê tủy sống để mổ thiệp được tiến hành châm loa tai bằng hạt<br /> lấy thai khác như của Lê Thị Hồng Hoa(10) thì thời dán.Vậy sự kéo dài thời gian sử dụng giảm<br /> gian tê khi phối hợp bupivacaine và fentanyl là đau lần đầu này là có phải do việc dán hạt lên<br /> 100 ± 13,58 phút. Ở nghiên cứu chúng tôi thấp huyệt loa tai hay không?<br /> hơn do khác thời điểm tính. Nghiên cứu của Lê Nghiên cứu cho rằng việc kéo dài thời gian<br /> Thị Hồng Hoa bắt đầu tính ngay từ sau gây tê này là do việc dán hạt lên huyệt loa tai bởi vì:<br /> còn nghiên cứu này tính từ ngay sau kết thúc Đối với thể châm thì vị trí các huyệt thường<br /> cuộc mổ. ở sâu dưới da, khi châm cứu cần châm sâu ít<br /> Thời gian sử dụng giảm đau lần đầu nhất 0,5 thốn, 1 thốn như các huyệt ở vùng mặt<br /> Kết quả nghiên cứu ở Bảng 7cho thấy thời hoặc sâu hơn như huyệt ở vùng cơ dày. Nhưng<br /> gian sử dụng giảm đau lần đầu của nhóm can đối với châm loa tai, cấu trúc giải phẫu loa tai<br /> thiệp kéo dài hơn 55% so với nhóm chứng (15,1 ± cho thấy lớp da rất mỏng và ngay bên dưới là<br /> 5,8 giờ so với 9,7 ± 6,1 giờ), sự khác biệt có ý sụn, nên việc kích thích huyệt loa tai chỉ là châm<br /> nghĩa thống kê với p < 0,01. sâu 0,5 – 2 mm(11). Việc dán hạt lên huyệt loa tai<br /> với các hạt có đường kính 1– 2 mm, miết băng<br /> Thời gian sử dụng giảm đau lần đầu có ý<br /> keo khi dán hạt đã tạo một lực ấn hạt vào loa tai<br /> nghĩa gì trong nghiên cứu? Để đảm bảo y đức<br /> kéo dài liên tục, điều này đã có thể tạo một kích<br /> nên VAS >= 3 điểm được xem là cần thiết phải<br /> thích nhẹ, liên tục lên huyệt được dán. Chính vì<br /> giảm đau. Trong cuộc mổ dưới gây tê tủy sống<br /> vậy sau khi dán hạt lên huyệt loa tai thì thời gian<br /> đã có morphine giúp giảm đau sau mổ. Vì vậy,<br /> sử dụng giảm đau lần đầu ở nhóm can thiệp mới<br /> sau cuộc mổ, khi tác dụng của morphine hết dần<br /> kéo dài hơn 55% so với nhóm chứng.<br /> thì mức độ đau của sản phụ sẽ tăng dần từ 0 lên<br /> 1, lên 2 và cuối cùng lên 3 điểm VAS. Đây chính Tác dụng khác của châm loa tai<br /> là thời điểm đầu tiên mà sản phụ bắt buộc phải Việc dán hạt lên huyệt loa tai ở sản phụ là an<br /> có biện pháp giảm đau. toàn. Trong nghiên cứu không ghi nhận được<br /> Kết quả ở nhóm chứng thấp hơn so với trường hợp nào bị dị ứng như ngứa, nổi mẩn đỏ<br /> nghiên cứu của Yang(15) với thời gian trung bình ở vùng dán hạt loa tai.<br /> cho lần yêu cầu thuốc giảm đau đầu tiên là 700 Tác dụng phụ tê tủy sống<br /> phút tương đương với 11,7 giờ mặc dù đều nhận Tỷ lệ nôn, buồn nôn, bí tiểu, ngứa, đau đầu,<br /> được 0,1 mg morphine trong tê tủy sống. Sự lạnh run ở 2 nhóm không khác biệt nhau.<br /> khác biệt này có thể do trong nghiên cứu của<br /> Các trường hợp nôn, buồn nôn trong nghiên<br /> Yang, ở cuối cuộc mổ, sản phụ đã được sử dụng<br /> cứu xuất hiện trong vòng 1 giờ đầu sau mổ, số<br /> thêm 100 mg Indomethacin và 500 mg naproxen<br /> lần nôn tối đa là 2 lần và bệnh nhân tự ổn định,<br /> uống vào ngày mổ.<br /> không cần phải sử dụng thuốc chống nôn. Nôn<br /> Ở nhóm can thiệp, thời gian sử dụng giảm và buồn nôn có thể dó nguyên nhân giảm huyết<br /> đau lần đầu tiên được kéo dài hơn so với nhóm áp trong mổ, do lôi kéo nội tạng trong lúc bắt<br /> chứng đến 55% trong khi cả 2 nhóm đều tương con, nhưng đa phần do tác dụng phụ của<br /> đương về thời gian phục hồi cảm giác. morphine như nghiên cứu của Hasset(8) và<br /> Trong thời gian theo dõi này, nghiên cứu Zand(16) do kích thích trực tiếp lên vùng kích<br /> viên hoàn toàn không có tác động kích thích<br /> <br /> <br /> 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> hoạt thụ thể hóa học gây nôn ở vùng sau của tủy dụng phụ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm<br /> (postrema of medulla)(7). lý của sản phụ và ảnh hưởng tới ngưỡng đau.<br /> Các trường hợp bí tiểu đều xuất hiện ở ngày Như vậy, việc châm loa tai tạo ra các á phiện<br /> hậu phẫu 1, sau khi rút ống thông tiểu và đều nội sinh hiệp đồng với morphine giúp làm giảm<br /> tiểu được sau khi tập tiểu và chườm ấm vùng hạ đau tốt hơn nhưng không làm tăng các tác dụng<br /> vị. Không có trường hợp nào phải đặt ống thông phụ của morphine. Điều này cũng phù hợp và<br /> tiểu trở lại. Bí tiểu này có thể do tác dụng phụ củng cố thêm nhận xét về tính an toàn cao của<br /> của morphine khi nó làm giảm phản xạ tống việc châm loa tai sử dụng hạt dán như nhận xét<br /> xuất nước tiểu của bàng quang, tăng trương lực của tác giả He(9).<br /> cơ vòng bàng quang và tăng thể tích bàng KẾT LUẬN<br /> quang(7), ngoài ra còn do ức chế thụ thểμ hoặc δ<br /> ở não bộ hoặc tủy sống cũng ảnh hưởng tới sự co Kỹ thuật châm loa tai kết hợp với thuốc giảm<br /> bóp của bàng quang(5). đau trên sản phụ sau mổ lấy thai được tiến hành<br /> trong 6 tháng tại khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức<br /> Tất cả các sản phụ đa phần ngứa ở mặt, cổ, 2<br /> và khoa Sản C – bệnh viện Nhân dân Gia Định<br /> tay và ngực trên. Ngứa này được cho là do<br /> cho thấy:<br /> phóng thích histamine sau khi sử dụng<br /> morphine(7). Trong 25 trường hợp ngứa của 2 Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán<br /> nhóm, toàn bộ sản phụ đều ở mức độ chịu đựng giảm 45% lượng thuốc giảm đau cần sử dụng<br /> được sau khi được giải thích và bớt ngứa sau trong 24 giờ đầu sau mổ và giảm được 32%<br /> khoảng 1 tiếng mà không cần sử dụng thêm lượng thuốc giảm đau từ 24 – 48 giờ sau mổ so<br /> thuốc nào. với nhóm chứng.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 1 sản Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán<br /> phụ ở mỗi nhóm có biểu hiện đau đầu, mức không ảnh hưởng đến tác dụng phụ của gây tê<br /> độ thoáng qua, kéo dài khoảng 15 phút và tự tủy sống.<br /> hết, không cần sử dụng thuốc gì thêm. Đau TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đầu xuất hiện khi bệnh nhân chuyển về trại và 1. Barker R et al.(2006). Out-of-hospital auricular acupressure in<br /> ngóc đầu dậy nhìn vết mổ. Vấn đề không ngóc elder patients with hip fracture: a randomized double-blinded<br /> trial.Acad Emerg Med. 13(1): p. 19-23.<br /> đầu dậy trong 24 giờ đầu được dặn dò sản 2. Chang LH et al.(2012). Auricular acupressure for managing<br /> phụ kỹ lưỡng nhằm tránh tình trạng tăng áp postoperative pain and knee motion in patients with total<br /> knee replacement: a randomized sham control study.Evid<br /> lực tưới máu não do giảm áp lực nội sọ. Đây<br /> Based Complement Alternat Med. 2012: p.528452.<br /> chỉ là 2 trường hợp cá biệt. 3. Chen L et al.(1998). The effect of location of transcutaneous<br /> electrical nerve stimulation on postoperative opioid analgesic<br /> Về nguyên nhân gây lạnh run sau mổ có thể<br /> requirement: acupoint versus nonacupoint stimulation.Anesth<br /> do nhiệt độ phòng mổ thấp, phơi bày sản phụ Analg. 87(5): p. 1129-1134.<br /> khi mổ, hoặc có thể do tác dụng dãn mạch ngoại 4. Cho ZH, et al(2002). Acupuncture: the search for biologic<br /> evidence with functional magnetic resonance imaging and<br /> biên của thuốc tê. positron emission tomography techniques.J Altern Complement<br /> Những sản phụ này khi ra phòng hồi sức Med. 8(4): p. 399-401.<br /> 5. Dray A, Nunan L(1987). Mu and delta opioid ligands inhibit<br /> được chiếu đèn hồng ngoại, ủ ấm bằng chăn, sau reflex contractions of the urinary bladder in the rat by different<br /> khoảng 30 - 45 phút đều ổn định, hết lạnh run. central mechanisms.Neuropharmacology. 26(7A): p.753-759.<br /> 6. Gagliese L., et al. (2000). Age is not an impediment to effective<br /> Tóm lại, tỷ lệ các tác dụng phụ của gây tê tủy use of patient-controlled analgesia by surgical<br /> sống ở 2 nhóm là tương đương nhau, điều này patients.Anesthesiology. 93(3): p. 601-610.<br /> đảm bảo cho việc nghiên cứu hiệu quả giảm đau 7. Goodman LS, et al.(2006). Goodman & Gilman's the<br /> pharmacological basis of therapeutics. 11th ed. New York:<br /> của châm cứu được rõ ràng hơn bởi vì các tác McGraw-Hill. xxiii, 2021 p.p. 559 - 563<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 100<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8. Hassett P, et al.(2008). Determination Of The Efficacy And 13. Usichenko TI, et al., (2007). Auricular acupuncture for pain<br /> Side-effect Profile Of Lower Doses Of Intrathecal Morphine In relief after ambulatory knee surgery: a randomized trial.<br /> Patients Undergoing Total Knee Arthroplasty.BMC CMAJ. 176(2): p. 179-183.<br /> Anesthesiol. 8: p. 5. 14. Wu HC, et al.(2009). Effects of acupuncture on post-cesarean<br /> 9. He BJ, et al. (2013). Auricular acupressure for analgesia in section pain.Chin Med J (Engl). 122(15): p. 1743-1748.<br /> perioperative period of total knee arthroplasty.Pain Med. 15. Yang T, et al.(1999). Comparison of 0.25 mg and 0.1 mg<br /> 14(10): p. 1608-1613. intrathecal morphine for analgesia after Cesarean section.Can J<br /> 10. Lê Thị Hồng Hoa, Nguyễn Văn Chừng, (2004). Gây tê tủy Anaesth. 46(9): p. 856-860.<br /> sống với Bupivacain và Fentanyl trong mổ cắt đốt nội soi tiền 16. Zand F, et al.(2015). The effect of methylnaltrexone on the side<br /> liệt tuyến. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 8 (Phụ bản số effects of intrathecal morphine after orthopedic surgery under<br /> 1): tr. 58. spinal anesthesia. Pain Pract. 15(4): p. 348-354<br /> 11. Phạm Văn Cự, Phạm Quang Minh (1994). Liệu pháp loa tai.<br /> NXB Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 45.<br /> 12. Santoro A, et al.(2015). Auricular Acupressure Can Modulate Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> Pain Threshold.Evid Based Complement Alternat Med. 2015: p.<br /> 457390.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM TỪ NGHỆ ĐEN<br /> (VIÊN VỊ AN) TRÊN CÁC THỰC NGHIỆM GÂY LOÉT DẠ DÀY<br /> Nguyễn Thị Thu Hương*, Chung Thị Mỹ Duyên*, Trần Mỹ Tiên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Theo điều tra của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 70% người<br /> Việt có nguy cơ bị đau dạ dày và viêm loét dạ dày chiếm khoảng 26% các bệnh ở đường tiêu hóa. Tác dụng bảo vệ<br /> dạ dày của nghệ vàng và hợp chất chính là curcumin đã được chứng minh trên lâm sàng trong việc cải thiện chất<br /> lượng sống của bệnh nhân bị loét dạ dày. Nghệ đen (Curcuma zedoaria), một dược liệu thuộc họ Gừng, đã được<br /> sử dụng phổ biến trong y học dân gian. Mục đích của đề tài là khảo sát tác dụng của chế phẩm từ nghệ đen (gọi<br /> tắt là viên Vị an) trên các bệnh cảnh gây loét dạ dày thực nghiệm.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Các tổn thương đại thể và vi thể dạ dày, chỉ số loét và hàm lượng<br /> malondialdehyd (MDA) và glutathion (GSH) trong dịch đồng thể niêm mạc dạ dày được đánh giá trên các thực<br /> nghiệm gây viêm loét dạ dày ở chuột nhắt trắng chủng Swiss albino bằng rượu, stress bất động lạnh hay bằng<br /> aspirin. Hoạt tính kháng Helicobacter pylori in vitro được thực hiện trên các chủng vi khuẩn được phân lập từ<br /> bệnh phẩm bệnh nhân bị loét dạ dày.<br /> Kết quả: Viên Vị an (liều 2 viên/kg) làm giảm chỉ số loét dạ dày đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý.<br /> Viên Vị an liều 1 viên/kg thể hiện tác dụng hiệp lực với omeprazol và ranitidin trong thực nghiệm gây loét dạ dày<br /> bằng stress bất động lạnh hay bằng aspirin. Khảo sát mô học thành dạ dày chuột được cho uống viên Vị an cho<br /> thấy có sự giảm tổn thương xuất huyết và làm tăng tiết chất nhầy bảo vệ niêm mạc.Ngoài raviên Vị an làm giảm<br /> hàm lượng MDA và tăng hàm lượng GSH trong dịch đồng thể dạ dày, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh<br /> lý. Viên Vị an thể hiện hoạt tính kháng Helicobacter pylori in vitro với MIC là 0,25 g/ml.<br /> Kết luận: Viên Vị an, một chế phẩm từ nghệ đen, có tác dụng bảo vệ dạ dày trước các tổn thương loét thực<br /> nghiệm.<br /> Từ khóa: Nghệ đen Curcuma zedoaria, Viên Vị an, tác dụng bảo vệ dạ dày, chỉ số loét, malondialdehyd,<br /> glutathion<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE GASTROPROTECTIVE EFFECT OF A PREPARATION FROM CURCUMA<br /> ZEDOARIA (“VI AN” CAPSULES) ON GASTRIC ULCER MODELS<br /> Nguyen Thi Thu Huong, Chung Thi My Duyen, Tran My Tien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016:102 - 109<br /> <br /> Background and Aims: According the survey of Vietnamese Intestinal Association, 70% Vietnamese people<br /> have subjected the incidence of gastric pain and gastric ulcer rate is approximate 26% in gastrointestinal diseases.<br /> The gastro protective potentials of Curcuma longa and its main component curcumin might protect patients from<br /> gastrointestinal ulcer thereby improving the quality of life for patients. Curcumazedoaria is a medicinal plant<br /> from the Zingiberaceae family, which is widely used as folk medicine. The aim of the present study is to investigate<br /> the gastro protective activity of “Vi an” capsules contained Curcuma zedoaria, honey and turmeric essential oil,<br /> against gastric ulcers in mice.<br /> Methods: To determine the gastro protective effect of “Vi an” capsules, gross and histological gastric lesions,<br /> * Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 08.38274377 Email: huongsam@hotmail.com<br /> 102<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2