intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 151 bệnh nhân ung thư vú điều trị nội tiết bổ trợ tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ CỦA ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT BỔ TRỢ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Trần Quang Hưng1, Đào Thị Diệu1, Vũ Thị Cúc1, Lê Thị Thu Hường1, Đoàn Thu Hương1, Lê Văn Nam2, Vũ Thị Kim Anh2, Nguyễn Linh Trang2, Bùi Thị Cúc2, Vũ Thị Thủy2, TÓM TẮT 68 Subjects and Methods: Cross-sectional Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ của điều trị description of 151 breast cancer patients nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú. Đối receiving adjuvant endocrine therapy in breast tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt cancer at Viet Tiep general hospital. Results: ngang 151 bệnh nhân ung thư vú điều trị nội tiết Some common side effects include: bổ trợ tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. Kết hyperlipidemia (12.6%), menopausal symptoms, quả: Một số tác dụng phụ hay gặp như: tăng bone and joint (51%), and osteoporosis (11.3%). lipid máu (12,6%), các triệu chứng về mãn kinh, Side effects of hyperlipidemia, bone and joint are triệu chứng về xương khớp (51%) và tình trạng more common in postmenopausal patients, with loãng xương (11,3%). Các tác dụng phụ về tăng lipid máu, xương khớp thường gặp hơn ở nhóm comorbid medical diseases, and AI treatment. bệnh nhân đã mãn kinh, có bệnh nội khoa kèm Conclusion: The side effects of the drug do not theo và nhóm điều trị AI. Kết luận: Các tác dụng greatly affect the patient's quality of life and phụ của thuốc không làm ảnh hưởng nhiều tới treatment regimen. chất lượng cuốc sống và liệu trình điều trị của Keywords: Breast cancer, adjuvant endocrine bệnh nhân. therapy, side effects. Từ khóa: ung thư vú, điều trị nội tiết bổ trợ, tác dụng phụ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Globocan 2020, ung thư vú có tỷ lệ SUMMARY EVALUATING THE SIDE EFFECTS OF mắc mới cao nhất (11,7%) đặc biệt ở nữ giới ADJUVANT ENDOCRINE THERAPY UTV chiếm khoảng ¼ tổng các bệnh mắc IN BREAST CANCER AT VIET TIEP mới năm 2020 trên TG ( 24,5%) [2], [5]. GENERAL HOSPITAL Trong những bệnh nhân ung thư vú, có Purpose: Evaluating the side effects of khoảng 60 - 70% bệnh nhân có thụ thể nội adjuvant endocrine therapy in breast cancer. tiết dương tính [4] Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô 1 Bác sĩ Trung tâm Ung bướu-YHHN thức, phối hợp nhiều phương pháp điều trị 2 Điều dưỡng Trung tâm Ung bướu-YHHN khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả điều Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Diệu ĐT: 0359020466 trị. Các phương pháp trong điều trị ung thư Email: taoxanhtb94@gmail.com vú như: Phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp Ngày nhận bài: 15/4/2024 nội tiết, liệu pháp kháng Her – 2. Ở những Ngày phản biện khoa học: 27/4/2024 phụ nữ bị ung thư vú thụ thể nội tiết dương Ngày duyệt bài: 4/5/2024 tính, việc sử dụng liệu pháp nội tiết bổ trợ đã 509
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII đem lại cải thiện rõ rệt về DFS và OS cũng - Đối tượng nghiên cứu: 151 bệnh nhân như tỷ lệ bệnh tái phát. Tuy nhiên điều trị nội ung thư vú điều trị nội tiết bổ trợ tại bệnh tiết có thể gặp các tác dụng phụ liên quan viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ T1/2023 đến đến điều trị, ảnh hưởng tiêu cực đến chất T4/2024. lượng cuộc sống (QoL) liên quan đến sức - Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt khỏe và việc tuân thủ trị liệu. Vì vậy rất cần ngang quản lý các tác dụng phụ của thuốc để cải - Tiêu chuẩn lựa chọn: thiện chất lượng cuộc sống BN và do đó tối 1. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Chẩn ưu hóa việc tuân thủ điều trị, từ đó có thể cải đoán xác định ung thư bằng mô bệnh học có thiện kết quả của bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: đánh thụ thể nội tiết dương tính và giai đoạn chưa giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ di căn xa. trên bệnh nhân ung thư vú điều trị tại bệnh 2. BN đã PT triệt căn, hoàn thành điều trị viện Hữu Nghị Việt Tiệp. hóa trị, xạ trị bổ trợ (nếu có). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. BN đồng ý tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng 3.1.1. Đặc điểm BN Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ < 60 82 54.3% Tuổi >= 60 69 45.7% Chưa 40 26.5% Mãn kinh Đã 111 73.5% TAM 66 43.7% Loại nội tiết điều trị Anastrozol 85 56.3% Bệnh lý nội khoa kèm ( THA, Có 32 21.2% ĐTĐ2, RLLP…) Không 119 78.8% Có 40 26.5% Có sử dụng cắt buồng trứng Không 111 73.5% 510
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.1.2. Thời gian dung thuốc nội tiết Biểu đồ 1: Đặc điểm thời gian dùng thuốc Nhận xét: Gần 90% BN điều trị nội tiết bổ trợ trên 2 năm, trong đó trên 30% bệnh nhân điều trị trên 5 năm. Biểu đồ 2: Đặc điểm về các bệnh nội khoa Nhận xét: Trong các bệnh nội khoa, bệnh lý về THA, ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất. Có 1 BN bị lupus ban đỏ chiếm 2% trong tổng số BN mắc bệnh nội khoa. 3.2. Các tác dụng phụ (TDP) khi dùng Tamoxifen (TAM) và Anastrozol (AI) 3.2.1. TDP về Tăng lipip máu Bảng 2: TDP về Tăng lipid máu của từng loại thuốc nội tiết Có Không Tổng Tăng lipid máu p n % n % n % TAM 4 6.1% 62 93.9% 66 43.7% AI 15 17.6% 70 82.4% 85 56.3% 0.027 Tổng 19 12.6% 132 87.4% 151 100% Nhận xét: Có 12,6% BN dùng nội tiết bị tăng Lipid máu, trong đó chủ yếu gặp ở BN dùng AI chiếm 17,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Biểu đồ 3: Tình trạng tăng lipid máu với 1 số yếu tố Nhận xét: Nhóm BN có bệnh nội khoa kèm theo bị tăng lipid máu cao gấp 8 lần nhóm BN không có bệnh nội khoa kèm theo, Tình trạng tăng lipid máu chỉ gặp ở nhóm đã mãn kinh. 3.2.2. TDP về các triệu chứng mãn kinh Bảng 3: TDP về cơn bốc hỏa của từng loại thuốc nội tiết Có Không Tổng Bốc hỏa p n % n % n % TAM 33 50% 33 50% 66 43.7% 0.036 AI 29 34.1% 56 65.9% 85 56.3% SD cắt BT/chưa mãn kinh 23 57.5% 17 42.5% 40 26.5% 0.012 Không SD cắt BT/đã mãn kinh 39 35.1% 72 64.9% 111 73.5% Tổng 62 41.1% 89 58.9% 151 100% Nhận xét: 41,1% BN dùng nội tiết bị các cơn bốc hỏa, 50% BN dùng TAM bị các cơn bốc hỏa. Trên 50% BN chưa mãn kinh/ sử dụng cắt buồng trứng có các cơn bốc hỏa. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2.3. TDP về các triệu chứng cơ xương khớp Bảng 5: TDP về loãng xương của từng loại thuốc nội tiết Có Không Tổng Loãng xương p n % n % n % TAM 3 4.5% 63 95.5% 66 43.7% AI 14 16.5% 71 83.5% 85 56.3% 0.018 Tổng 17 11.3% 134 88.7% 151 100% Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương gặp trong 11,3% bệnh nhân dùng thuốc nội tiết, trong đó nhóm dùng AI tỷ lệ mắc loãng xương cao gấp gần 4 lần so với nhóm dùng TAM. Biểu đồ 4: Tình trạng loãng xương với 1 số yếu tố Nhận xét: Nhóm BN chưa mãn kinh và có truyền chống hủy xương không bị loãng xương. Nhóm BN từ 60 tuổi trở lên bị loãng xương cao gấp đôi nhóm BN dưới 60 tuổi. Bảng 6: TDP về cơ xương khớp của từng loại thuốc nội tiết Có Không Tổng Đau cơ khớp p n % n % n % TAM 25 37.9% 41 62.1% 66 43.7% AI 52 61.2% 33 38.8% 85 56.3% 0.004 Tổng 77 51% 74 49% 151 100% Nhận xét: Khoảng 1 nửa số bệnh nhân 21,8% BN mắc bệnh nội khoa kèm theo, dùng thuốc nội tiết bị mắc bệnh xương khớp, trong đó chủ yếu là bệnh lý tăng huyết áp và trong đó nhóm dùng AI tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường. Có thể đây là 1 trong những xương khớp cao hơn nhóm dùng TAM, sự yếu tố làm cho tỷ lệ bệnh nhân bị tăng lipid khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII nghiên cứu BIG 1-98 nghiên cứu trên 8000 năng sinh dục, trong UTV điều trị nội tiết sẽ phụ nữ bị UTV đã mãn kinh, điều trị bổ trợ làm giảm lượng estrogen hay làm cho bằng Letrozol và TAM [1]. Có sự khác biệt estrogen không gắn được với thụ thể nội tiết này có thể do nhóm bệnh nhân của chúng tôi vì vậy sẽ gây ra 1 số triệu chứng của tình bao gồm cả bệnh nhân đã mãn kinh và chưa trạng mãn kinh. Một số triệu chứng mãn kinh mãn kinh, còn trong nghiên cứu BIG 1-98 khác hay gặp như: tình trạng đau đầu, tăng chỉ bao gồm những bệnh nhân đã mãn kinh. tiết dịch âm đạo, và khô âm đạo. Trong đó nhóm sử dụng AI tỷ lệ bị tăng lipid Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp máu là 17,6% gấp gần 3 lần so với nhóm 11,3% bệnh nhân bị loãng xương trong đó dùng TAM (6,1%), sự khác biệt có ý nghĩa nhóm dùng AI có 16,5% bệnh nhân bị loãng thống kê với p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hay bị huyết khối mạch máu do dùng nội tiết. nhân nguy cơ cao (dùng AI, trên 65 tuổi, đã Thấp hơn so với nghiên cứu ATAC tỷ lệ mắc mãn kinh). ung thư nội mạc tử cung là 0,2% ở nhóm AI Tuy nhiên các tác dụng phụ của thuốc và 0,8% ở nhóm TAM; tỷ lên huyết khối gặp không làm ảnh hưởng nhiều tới chất lượng 2,8% ở nhóm AI và 4,5% ở nhóm TAM [1]; cuốc sống và liệu trình điều trị của bệnh hay nghiên cứu BIG 1-98 cũng cho thấy có nhân. 1,5% bệnh nhân dùng AI bị huyết khối tĩnh mạch và tỷ lệ này là 3,5% ở nhóm dùng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Thuấn. Điều trị nội khoa ung thư TAM [1]. Có thể do nghiên cứu của chúng vú. NXB y học 2011. Trang 96-97. tôi cỡ mẫu là 151 quá nhỏ so với nghiên cứu 2. https://www.uicc.org/news/globocan-2020- trên cỡ mẫu > 8.000 bệnh nhân. new-global-cancer-data 3. John F Forbes, Prof, MD,a Ivana Sestak. V. KẾT LUẬN Anastrozole versus tamoxifen for the Qua nghiên cứu 151 bệnh nhân UTV prevention of locoregional and contralateral điều trị nội tiết bổ trợ chúng tôi thấy: một số breast cancer in postmenopausal women with tác dụng phụ hay gặp như: tăng lipid máu locally excised ductal carcinoma in situ (12,6%), các triệu chứng về mãn kinh, triệu (IBIS-II DCIS): a double-blind, randomised controlled trial. Lancet. 2016 Feb 27; chứng về xương khớp (51%) và tình trạng 387(10021): 866–873. loãng xương (11,3%). 4. Shakur Mohibi, Sameer Mirza, Hamid Các tác dụng phụ về tăng lipid máu, Band. Mouse models of estrogen receptor- xương khớp thường gặp hơn ở nhóm bệnh positive breast cancer. J nhân đã mãn kinh, có bệnh nội khoa kèm Carcinog.2011:10:35. theo và nhóm điều trị AI 5. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cần quản lý các tác dụng phụ như đo mật Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality độ xương, kiểm tra lipid máu định kỳ và Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. dùng thuốc chống hủy xương cho nhóm bệnh CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. 515
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2