Bước đầu đánh giá một số tác dụng phụ của thuốc cấy tránh thai sau cấy 6 tháng đầu
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá một số tác dụng phụ của khách hàng sử dụng thuốc cấy tránh thai trong 6 tháng đầu với phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 120 khách hàng đến cấy thuốc cấy tránh thai tại Trung tâm Tư vấn sức khoẻ sinh sản – Kế hoạch hoá gia đình (SKSS – KHHGĐ), bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/06/2017 đến 31/08/2017, theo dõi khách hàng trong thời gian 6 tháng đến 28/02/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá một số tác dụng phụ của thuốc cấy tránh thai sau cấy 6 tháng đầu
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 117 - 121, 2018 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC CẤY TRÁNH THAI SAU CẤY 6 THÁNG ĐẦU Hà Duy Tiến, Đào Văn Thụ, Phan Thành Nam Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: Thuốc cấy tránh thai, Tóm tắt Implanon NXT, tác dụng phụ. Mục tiêu: Đánh giá một số tác dụng phụ của khách hàng sử dụng Keywords: Contraceptives implant, Implanon, side effect. thuốc cấy tránh thai trong 6 tháng đầu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 120 khách hàng đến cấy thuốc cấy tránh thai tại Trung tâm Tư vấn sức khoẻ sinh sản – Kế hoạch hoá gia đình (SKSS – KHHGĐ), bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/06/2017 đến 31/08/2017, theo dõi khách hàng trong thời gian 6 tháng đến 28/02/2018. Kết quả: 4 khách hàng có kinh nguyệt bình thường (3,3%), 51 người (42,5%) vô kinh, 25% rong kinh rong huyết. Tác dụng phụ thường gặp nhất không liên quan đến kinh nguyệt là thay đổi cân nặng, chiếm 32,6%, tăng cân ít nhất là 1 kg, nhiều nhất là 10 kg, trên 5 kg là 8,3%. Số khách hàng phải đến tháo thuốc cấy tránh thai trong 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ 7,5%, sớm nhất là sau 2 tháng. Tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng sau 6 tháng là 92,5%. Kết luận: Thuốc cấy tránh thai là một biện pháp tránh thai tạm thời đạt hiệu quả cao, tỷ lệ hài lòng của khách hàng cao, tỷ lệ tác dụng phụ thấp. Từ khoá: Thuốc cấy tránh thai, Implanon NXT, tác dụng phụ. Abstract PRELIMINARY SURVEY SIDE EFFECTS OF CONTRACEPTIVES IMPLANT AFTER IMPLANTING SIX MONTHS Objective: To assess side effects during the first 6 months of using Implanon. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Methods: A prospective study involing 120 clients who have Phan Thành Nam, implantation in the centre for reproductive health consultation and family email: thanhnam030882@gmail.com Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 planning, National Hospital of Obstetrics and Gynecology from 1 June Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 2017 to 31 August 2017, followed up for six month to 28 Feb 2018. 02/04/2018 Result: Four of 120 customers had normal periods (3.3%), 51 (42.5%) Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 were amenorrhoeic and 25% were menorrhagia or hemorrhage. The 117
- HÀ DUY TIẾN, ĐÀO VĂN THỤ, PHAN THÀNH NAM PHỤ KHOA most common non-menstrual side effect was weight changes (32.6%), gain from 1 to 10 kg, ≥ 5 kg was 8.3%. During the study period, Implanon was removed by 9 patients (7.5%), the earliest was after 2 months. 92.5% of cases continued using Implanon after 6 months. Conclusions: Contraceptives implant is a highly cost-effective long-term reversible contraception, the high rate of clients’ satisfaction, the low rate of side effect. Keywords: Contraceptives implant, Implanon, side effect. Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 01/06/2017 1. Đặt vấn đề đến 31/08/2017. Khách hàng sẽ được theo dõi Thuốc cấy tránh thai là một biện pháp tránh thai định kỳ sau khi cấy thuốc 3 tháng, 6 tháng (đến tạm thời có chứa progestin, gồm loại 1 nang cấy, tháng 2 năm 2018). chứa 68 mg lenorvogestrel (Implanon NXT) và loại 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2 nang cấy, mỗi nang chứa 75 mg etonogestrel Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu theo (Femplant). Đây là biện pháp tránh thai có hiệu dõi dọc. quả cao, có nhiều ưu điểm nhưng cũng có một số Các khách hàng cấy thuốc cấy tránh thai tác dụng phụ không mong muốn [1]. Implanon NXT, đồng ý tham gia nghiên cứu, được Theo Đoàn Thị Ái năm 2000, Trần Thị Phương phát phiếu theo dõi sau khi cấy thuốc tránh thai. Mai đã tiến hành nghiên cứu đánh giá về hiệu quả, Thông tin theo dõi bao gồm: tác dụng phụ của thuốc cấy tránh thai tại Bệnh viện + Biến chứng tại chỗ cấy thuốc: tím, sưng, đau. Phụ Sản Trung ương [2]. + Kinh nguyệt: Hiện nay, Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản • Rong kinh: ra máu đúng chu kỳ nhưng kéo và kế hoạch gia đình (SKSS – KHHGĐ) Bệnh viện dài trên 7 ngày. Phụ Sản Trung ương, khách hàng lựa chọn thuốc • Rong huyết: ra máu không đúng chu kỳ, kéo cấy tránh thai Implanon NXT ngày càng tăng lên, dài trên 7 ngày từ 308 trường hợp năm 2014 đến năm 2017 là • Vô kinh: không có kinh nguyệt trên 3 tháng 407 trường hợp. Điều này cho thấy thuốc cấy tránh với người có vòng kinh đều và trên 6 tháng với thai có nhiều ưu điểm và thêm một sự lựa chọn cho người có vòng kinh không đều. khách hàng. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy • Kinh ít: lượng kinh ra ngắn ngày, chỉ thấm có một tỷ lệ nhỏ khách hàng cảm thấy rắc rối vì băng vệ sinh. gặp phải một số tác dụng phụ khi sử dụng. Những + Cân nặng: thay đổi cân nặng của khách hàng tác dụng phụ này thường gặp trong 6 tháng đầu. sau khi cấy so với trước khi cấy. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Bước + Nổi mụn. đầu đánh giá một số tác dụng phụ của thuốc cấy + Khô âm đạo, giảm ham muốn. tránh thai sau cấy 6 tháng đầu” để đánh giá về + Đau đầu; không sờ thấy thuốc cấy. các tác dụng phụ mà khách hàng gặp phải trong 6 tháng đầu sử dụng. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 2. Đối tượng và phương Nhận xét: Độ tuổi của khách hàng đến cấy pháp nghiên cứu thuốc cấy tránh thai trung bình là 32,3 tuổi. Tỷ lệ 2.1. Đối tượng nghiên cứu khách hàng trong độ tuổi 25 đến 34 là chủ yếu Tất cả khách hàng đến cấy thuốc tránh thai (65,9%) vì đây là độ tuổi sinh đẻ chính. Khách Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 Implanon NXT tại Trung tâm Tư vấn SKSS - KHHGĐ hàng lớn nhất là 43 tuổi. Kết quả này cũng tương 118
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 117 - 121, 2018 bại cao. Tỷ lệ khách hàng từng sử dụng thuốc cấy Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm của đối tượng Số người Tỷ lệ % tránh thai nay sử dụng lại chiếm tỷ lệ 18,3%. Điều ≤ 24 5 4,2 này cho thấy có một tỷ lệ nhất định khách hàng tin 25 – 29 23 19,1 tưởng biện pháp tránh thai này sau khi đã sử dụng. Tuổi 30 – 34 56 46,7 3.3. Kinh nguyệt trước và sau khi cấy 35 – 39 30 25,0 ≥ 40 6 5,0 thuốc cấy tránh thai 1 15 12,5 Số con 2 82 68,3 Bảng 2. Lượng kinh của khách hàng trước và sau khi cấy ≥3 23 19,2 Trước cấy (n = 120) Sau cấy (n = 120) Kinh nguyệt Đẻ thường 55 45,8 n % n % Cách đẻ Bình thường 74 61,8 4 3,3 Mổ lấy thai 65 54,2 Ít 23 19,1 35 29,2 đương với nghiên cứu của Asmah Mastor và cs tại Nhiều 23 19,1 0 0 Vô kinh 0 0 51 42,5 Malaysia là 34,7 tuổi [3]. Trong nghiên cứu của Rong kinh, rong huyết 0 0 30 25,0 Đoàn Thị Ái thì độ tuổi trung bình là 29,68 [2]. Đối tượng nghiên cứu của Amanda Smith và cs có Nhận xét: Trước khi sử dụng thuốc cấy tránh độ tuổi trung bình là 24 tuổi [3]. Sự khác biệt này thai, tỷ lệ khách hàng có lượng kinh bình thường theo chúng tôi là do địa điểm và thời gian nghiên trong 1 kỳ kinh chiếm tỷ lệ 61,8%. Lượng kinh ít cứu khác nhau. và nhiều có tỷ lệ tương đương nhau là 19,1%. Tỷ lệ khách hàng dùng biện pháp cấy thuốc Nghiên cứu của Đoàn Thị Ái cũng cho thấy tỷ lệ cấy tránh thai chủ yếu là đã có đủ con, chiếm tỷ khách hàng có lượng kinh bình thường chiếm chủ lệ 87,5%. Điều này cũng tương ứng với nghiên cứu yếu là 77,1% [2]. của Đoàn Thị Ái với tỷ lệ khách hàng đủ con là Sau khi cấy thuốc, tỷ lệ khách hàng vô kinh 80% [2]. Nghiên cứu của Asmah Mastor và cs cũng là chủ yếu, 42,5%. Lượng kinh nguyệt của khách cho thấy khách hàng đủ con chiếm tỷ lệ chủ yếu hàng cũng giảm xuống so với lúc trước khi cấy [4]. Đây là đối tượng đã đủ con, có nhu cầu tránh thuốc. Tỷ lệ khách hàng kinh ít là 29,2%, kinh thai thực sự. nhiều không có trường hợp nào. Kết quả này Khách hàng có tiền sử mổ lấy thai sử dụng biện cũng tương đương với nghiên cứu của Gegzinc pháp tránh thai này chiếm tỷ lệ cao hơn. 55,2%. K. và cs khi tỷ lệ khách hàng vô kinh sau cấy Khách hàng đẻ đường âm đạo chiếm tỷ lệ 47,8%. thuốc là 41,25% [5]. Nghiên cứu của Đoàn Thị 3.2. Các biện pháp tránh thai được sử Ái cho thấy tỷ lệ khách hàng vô kinh là 29,2%, dụng trước lần cấy thuốc này kinh nguyệt bình thường là 60,7% [2]. Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu của Đoàn Thị Ái 40 35 thực hiện trong thời gian dài hơn nên kinh nguyệt Tỷ lệ % 35 30 25 của khách hàng đã trở lại ổn định. 17.5 18.3 20 15 12 16.7 Như vậy, chúng ta thấy rằng thuốc cấy tránh 10 thai có tác dụng làm giảm lượng máu kinh cho 5 0 khách hàng khi sử dụng. Tuy nhiên, việc không Truyền thống Bao cao su Dụng cụ tử Thuốc uống Thuốc cấy có kinh hay kinh ra ít cũng làm cho một số khách cung tránh thai tránh thai hàng cảm thấy lo lắng, sợ có bất thường do cấy Các biện pháp tránh thai thuốc. Vì vậy, chúng ta cần tư vấn kỹ cho khách Biểu đồ 1. Biện pháp tránh thai đã sử dụng Biểu đồ 1. Biện pháp tránh thai đã sử dụng hàng điều này là bình thường để khách hàng Nhận xét: TỷNhận lệ kháchxét: hàngTỷ lệ khách sử dụng hàng biện pháp tránh sử thaidụng biện(xuất truyền thống pháp không lo lắng. tinh ngoài âm đạo, tránh tính ngàythai tránhtruyền thai, vô kinhthống (xuất cho con tinh tỷngoài bú) chiếm âm 35,0%, lệ cao nhất, đạo,kết quả Tỷ lệ rong kinh rong huyết trong nghiên cứu của này tươngtính đồngngày tránh với nghiên cứu thai, của Đoàn vôThị kinh cho Ái [2]. Đâycon bú)pháp là biện chiếm tỷ không tránh thai chúng tôi là 25%, cao hơn tỷ lệ trong nghiên cứu lệ cao nhất, 35,0%, kết quả này tương đồng với của Đoàn Thị Ái (10,1%) [2]. được khuyến khích vì tỷ lệ thất bại cao. Tỷ lệ khách hàng từng sử dụng thuốc cấy tránh thai nay nghiên sử dụng lạicứu chiếm củatỷ lệĐoàn 18,3%. Thị Điều Ái này [2]. Đây cho thấy là biện có một pháp tỷ lệ nhất định khách 3.4. Điều trị rối loạn kinh nguyệt Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 hàng tin tránh tưởng biện thaiphápkhông tránh thaiđược này saukhuyến khích vì tỷ lệ thất khi đã sử dụng. Nhận xét: Số khách hàng phải điều trị do bất 3.3. Kinh nguyệt trước và sau khi cấy thuốc cấy tránh thai Bảng 2. Lượng kinh của khách hàng trước và sau khi cấy Kinh nguyệt Trước cấy (n = 120) Sau cấy (n = 120) 119
- HÀ DUY TIẾN, ĐÀO VĂN THỤ, PHAN THÀNH NAM PHỤ KHOA khách hàng đến tháo thuốc cấy vì tăng cân 8 kg Bảng 3. Cách điều trị rối loạn kinh nguyệt sau cấy thuốc Điều trị Cách điều trị Kết quả sau 4 tháng. Kinh nguyệt Số người Tác dụng phụ khô âm đạo và giảm ham muốn Có Không Thuốc Tư vấn Tốt Không Vô kinh 51 0 51 0 51 51 0 tình dục cũng hay gặp với tỷ lệ 25,8%, 26,7%. Tuy Kinh ít 35 0 35 0 35 35 0 nhiên, tác dụng phụ này vẫn được khách hàng Bình thường 4 0 4 0 4 4 0 Rong kinh 30 18 12 18 0 11 7 chấp nhận và chưa có trường hợp nào phải đi tháo thuốc cấy. thường về kinh nguyệt đều là do rong kinh rong Các tác dụng phụ khác (nổi mụn, nhức đầu, sạm huyết, 18 trường hợp trong tổng số 30 trường da…) chiếm tỷ lệ 10 – 15%. Đây cũng là những tác hợp. 12 trường hợp còn lại là khách hàng nhận dụng phụ mà khách hàng có thể chấp nhận được, thấy rong kinh rong huyết là vẫn có thể chấp nhận không phải tháo thuốc cấy. Qua nghiên cứu, phần được. Các trường hợp được điều trị thuốc nội tiết lớn khách hàng đều quan tâm đến tác dụng chính (progynova, novynette, marvelon), thuốc cầm là tránh thai và tính tiện lợi của biện pháp này. Các máu (transamine). Số đợt điều trị thường là 1-2 tác dụng phụ có thể xảy ra vẫn được khách hàng đợt, có 2 trường hợp phải điều trị 4 đợt thuốc. Có chấp nhận vì họ biết rằng mọi biết pháp tránh thai 11 trường hợp điều trị thành công, 7 trường hợp đều có những tác dụng không mong muốn (chỉ là không thành công phải tháo thuốc cấy tránh thai ít hay nhiều) và họ chấp nhận được khi sử dụng. do khách hàng không muốn tiếp tục điều trị, tỷ lệ Có 1 trường hợp sau cấy thuốc bị nhiều tác dụng 5,9%, sớm nhất là sau 2 tháng. phụ kết hợp (vô kinh, tăng cân, nổi mụn, giảm ham 3.5. Các tác dụng phụ khác xảy ra với muốn) phải đến tháo thuốc cấy. khách hàng Sau 6 tháng sử dụng, chưa có trường hợp nào mất dấu sự hiện diện của thuốc cấy tại vị trí cấy Bảng 4. Các tác dụng phụ khác xảy ra sau khi cấy thuốc Không Có dưới da. Tác dụng phụ Nghiên cứu của Gezginc K. và cs về các tác Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Thay đổi cân nặng (tăng, giảm cân) 81 67,4 39 32,6 dụng phụ cho thấy tỷ lệ các tác dụng phụ thấp Khô âm đạo 89 74,2 31 25,8 hơn hẳn so với chúng tôi: nổi mụn 10%, giảm ham Giảm ham muốn 88 73,3 32 26,7 Tại vị trí cấy (tím, đau, sưng) 71 59,2 49 40,8 muốn 2,5%, đau đầu 3,75% [5]. Tỷ lệ nổi mụn trong Nổi mụn (mặt, lưng, tay) 101 84,2 19 15,8 nghiên cứu của Yildizbas B. và cs là 26,8%, cao gấp Nhức đầu 106 88,3 14 11,7 1,7% nghiên cứu của chúng tôi [7]. Sự khác biệt này Buồn nôn 116 96,7 4 3,3 có thể là do chủng tộc, cỡ mẫu, thời gian. Triệu chứng khác 104 86,7 16 13,3 Nghiên cứu của Yildizbas B. và cs cho thấy tỷ lệ Nhận xét: tháo Implanon là 19,5%, trong đó 6 trường hợp là Tác dụng phụ hay gặp nhất là tại vị trí vết cấy, ra máu bất thường, 1 trường hợp phải điều trị trầm chiếm tỷ lệ 40,8%, thường là tím, sưng, đau tại vị cảm, 1 trường hợp tăng cân [7]. trí cấy que. Những điều này sẽ mất đi sau khoảng Tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng biện pháp 2 tuần mà không cần điều trị gì, liên quan chủ yếu tránh thai này sau 6 tháng là 92,5%. Tỷ lệ này đến kỹ thuật cấy thuốc cấy tránh thai. tương đương với nghiên cứu của Pushpa Bhatia và Sự thay đổi về cân nặng, chiếm tỷ lệ 32,5%, cs tại Ấn Độ (92%) [6] và gần tương đương nghiên tăng cân chủ yếu là 1 - 3 kg, cá biệt có khách cứu của Amanda Smith và cs tại 2 trung tâm ở hàng tăng 10 kg sau 6 tháng cấy thuốc. Tuy Anh là 88% [4]. Nghiên cứu của Asmah Mastor tại nhiên, có 3 trường hợp bị sụt cân. Tỷ lệ tăng Malaysia không có trường hợp nào phải tháo thuốc cân ≥ 5kg là 8,3%, tương đương với nghiên cứu cấy sau 6 tháng sử dụng [3]. của Pushpa B. và cs là 7,5% [6]. Việc thay đổi cân nặng này chưa có báo cáo nào cho thấy có sự liên quan đến cấy thuốc cấy tránh thai song 4. Kết luận được ghi nhận do khách hàng tăng cảm giác Qua một thời gian nghiên cứu chúng tôi có một Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 thèm ăn và ăn ngon hơn. Tuy nhiên, cũng có 1 số nhận xét 120
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 117 - 121, 2018 • Thuốc cấy tránh thai Implanon là một biện • Các tác dụng phụ khác của thuốc cấy tránh pháp tránh thai tạm thời có hiệu quả cao. thai là thay đổi cân nặng (32.5%), 2 trường hợp • Thuốc cấy tránh thai làm giảm lượng máu phải tháo thuốc. Tiếp đến là khô âm đạo và giảm kinh. ham muốn, chiếm tỷ lệ là 25,8% và 26,7%. Các tác • Tỷ lệ rong kinh rong huyết là 25%. Tỷ lệ phải dụng phụ này tuy tỷ lệ khá cao nhưng vẫn trong điều trị là 15% (18 trường hợp), điều trị thành công giới hạn khách hàng chấp nhận được. là 11 trường hợp, chiếm 61,1%, 7 trường hợp phải • Tỷ lệ chấp nhận của khách hàng sau 6 tháng tháo thuốc. sử dụng là 92,5%. Tài liệu tham khảo Implanon® in three community services. The Journal of Family Planning 1. Bộ Y tế. Thuốc cấy tránh thai, Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ and Reproductive Healthcare. 2002; 28(4):193-6. chăm sóc sức khoẻ sinh sản, phần kế hoạch hoá gia đình và phá thai an 5. Gezginc K, Balci O, Karatayli R. Colakoglu MC. Contraceptive efficacy toàn. 2017:39-44. and side effect of Implanon®. Eur J Contracept Reprod Health Care. 2007 2. Đoàn Thị Ái. Nghiên cứu khả năng chấp nhận - Hiệu quả và tác dụng Dec; 12(4):362-5. phụ của thuốc cấy tránh thai Implanon tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn tốt 6. Pushpa Bhatia, Sangita Nangia, Shivani Aggarwal and Chitra Tewari. nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y – Dược Huế. 2008. Implanon: Subdermal single rod contraceptive implant. J Obstet Gynaecol 3. Asmah Mastor, Si Lay Khaing, Siti Zawiah Omar. Users’ perspectives India. 2011; 61(4):422-5. on Implanon in Malaysia, a multicultural Asian country. Open Access 7. Yildizbas B, Sahin HG, Kolusari A, Zeteroglu S, Kamaci M. Side effect Journal of Contraception. 2011(2):79-84. and acceptability of Implanon. Eur J Contracept Reprod Health Care. 2007 4. Amanda Smith, Simone Reuter. An assessment of the use of Sep; 12(3):248-52. Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 121
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá sự hài lòng của người bệnh và sự cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bằng thang điểm khớp háng oxford và các yếu tố liên quan
9 p | 96 | 11
-
Bước đầu đánh giá tình trạng mất ngủ không thực tổn và một số yếu tố liên quan
5 p | 41 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt nửa đại tràng phải điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
5 p | 87 | 5
-
Kết quả bước đầu cải tiến một số kỹ thuật cầm máu trong phẫu thuật nội soi mũi xoang
7 p | 66 | 5
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần điều trị ung thư thanh quản tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến năm 2021
5 p | 10 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các phương pháp trợ thị trên người khiếm thị trưởng thành
6 p | 66 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp động mạch vành qua da
10 p | 35 | 3
-
Bước đầu đánh giá gánh nặng của người chăm sóc chính người bệnh hóa trị tại Bệnh viện K năm 2023
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá mật độ xương và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ
7 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn trầm cảm
10 p | 7 | 3
-
Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan đến tiên lượng ở nhóm bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nặng
9 p | 15 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bệnh đa u tủy tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ
9 p | 9 | 2
-
Nhận xét một số điểm khác biệt giữa nhóm thai phụ chẩn đoán đái tháo đường rõ phát hiện lần đầu trong thời kỳ mang thai và nhóm đái tháo đường thai kỳ
8 p | 31 | 2
-
Bước đầu đánh giá mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết của một số micro-RNA lưu hành tự do trong máu
8 p | 8 | 2
-
Đánh giá một số yếu tố tâm lý của bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 2009-2010
8 p | 26 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay tại khoa tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn