BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ THỊ LÝ
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN VÀ
NHÂN VĂN NHẰM ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA KHỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƢU QUANG VINH
Hà Nội, 2018
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Người cam đoan (Tác giả ký và ghi rõ họ tên) Đỗ Thị Lý
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
Đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cám ơn đến trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, cũng nhƣ khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội đƣợc thực hiện luận văn tốt nghiêp của
mình trong điều kiện tốt nhất.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lƣu Quang Vinh,
ngƣời đã trực tiếp định hƣớng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn tận tình cho
tôi trong suốt quá trình này.
Cuối cùng, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, những ngƣời đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Học viên Đỗ Thị Lý
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………...………i LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………...ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................... ii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Định nghĩa về du lịch ............................................................................. 4
1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái ............................................................... 6
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ........................... 9
1.4. Những yêu cầu cơ bản để phát triển DLST ........................................... 9
1.5. Quan hệ giữa DLST và phát triển ........................................................ 10
1.5.1. DLST với phát triển cộng đồng ................................................... 11
1.5.2. DLST với phát triển bền vững ..................................................... 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………….….……….14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15
2.3.1. Đánh giá tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La ............... 15
2.3.2. Đánh giá hiện trạng phát triển DLST ở tỉnh Sơn La .................. 15
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển DLST bền vững .......... 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
2.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 18
iv
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La ............................................................ 19
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 19
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
4.1. Đánh giá tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La ......................... 23
4.1.1. Tiềm năng du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Sơn La .................... 23
4.1.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................... 35
4.2. Hiện trạng phát triển DLST ở tỉnh Sơn La .......................................... 38
4.2.1. Hiện trạng khách du lịch tới địa bàn tỉnh Sơn La ...................... 38
4.2.2. Đánh giá của du khách về du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La ...... 40
4.2.3. Kết quả doanh thu từ du lịch của tỉnh ........................................ 48
4.2.4. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST ... 49
4.2.5. Tác động của hoạt động du lịch lên tài nguyên và môi trường .. 50
4.2.6. Đánh giá chung về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La . 50
4.3. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển DLST bền vững ................... 55
4.3.1. Hoàn thiện và xây dựng mới các tour du lịch tham quan........... 55
4.3.2. Các giải pháp về kết cấu hạ tầng và cơ sơ vật chất kỹ thuật ...... 61
4.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................. 62
4.3.4. Các giải pháp về xã hội .............................................................. 63
4.3.5. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................ 65
4.3.6. Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch sinh thái .......... 66
4.3.7. Giải pháp nâng cao tính giáo dục về bảo tồn ............................. 66
4.3.8. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá du lịch ............................... 67
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ..................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Cơ sở hạ tầng CSHT
Du lịch DL
Du lịch sinh thái DLST
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệpdu lịch DNDL
Dịch vụ DV
Đa dạng sinh học ĐDSH
Đơn vị tính ĐVT
Hệ sinh thái HST
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
PTDLBV Phát triển du lịch bền vững
TDMNBB Trung du miền núi bắc bộ
TP Thành phố
QLNN Quản lý Nhà nƣớc
SP Sản phẩm
UBND Ủy ban nhân dân
VH - XH Văn hóa - xã hội
VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VQG Vƣờn quốc gia
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tài nguyên du lịch sinh thái của tỉnh Sơn La . 344
Bảng 4.2: Hiện trạng cơ sở lƣu trú du lịch tại Sơn La giai đoạn 2011 – 2017 . 377
Bảng 4.3: Mức chi tiêu bình quân ngày đối với khách du lịch ..................... 388
Bảng 4.4: Diễn biến hiện trạng khách du lịch đến Sơn La giai đoạn 2011 – 2017 . 399
Bảng 4.5: Cơ cấu loại khách du lịch đến Sơn La ............................................ 39
Bảng 4.6: Đánh giá của du khách về những đặc trƣng của Sơn La ................ 42
Bảng 4.7: Đánh giá tiềm năng DLST tại huyện Mộc Châu, Vùng lòng hồ thủy
điện Sơn La (huyện Mƣờng La và huyện Quỳnh Nhai) ................................. 44
Bảng 4.8: Đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng của Sơn La ..................... 45
Bảng 4.9: Đánh giá của du khách về sự thân thiện của ngƣời dân Sơn La .... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1. Đánh giá của du khách về những đặc trƣng của Sơn La ............ 43
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng của Sơn La ................. 46
Biểu đồ 4.3. Doanh thu du lịch Sơn La giai đoạn 2009 - 2017 (ĐVT: tỷ đồng) ... 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh
chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm
rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những ngƣời có nhu cầu
tham quan du lịch và nghỉ ngơi [23]. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự
nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng; sự phát triển du lịch
sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng
thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng nhƣ cộng đồng ngƣời
dân các địa phƣơng, nhất là ngƣời dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các
khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn [19]. Ngoài ra, du lịch sinh
thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua
các hoạt động giáo dục môi trƣờng, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí [18].
Chính vì vậy ở nhiều nƣớc trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích
về kinh tế, du lịch sinh thái còn đƣợc xem nhƣ một giải pháp hữu hiệu để bảo
vệ môi trƣờng sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn
lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của ngƣời dân địa phƣơng khi
tham gia vào các hoạt động du lịch [27].
Tỉnh Sơn La, nằm trên trục đƣờng Quốc lộ 6, cách Hà Nội hơn 300km
về phía Tây Bắc. Với vị trí địa lý là trung tâm của vùng Tây Bắc và tiềm năng
tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa đông khô lạnh, mùa hè nóng ẩm mƣa nhiều. Do địa hình núi xen thung
lũng và sự hình thành của nhiều hồ thủy điện trên địa bàn khiến cho khí hậu
Sơn La chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu, đặc trƣng nhƣ: vùng khí hậu mát mẻ từ 18oC – 21oC rất phù hợp để phát triển du lịch (cao nguyên Mộc Châu,
Tà Xùa - Bắc Yên, Co Mạ - Thuận Châu, Ngọc Chiến - Mƣờng La...), ngoài
ra còn có những tiểu vùng khí hậu nóng ẩm nhƣ Sông Mã, Mƣờng La, Phù
Yên... Với khí hậu mát mẻ, vào mùa xuân, trên cao nguyên Mộc Châu với
2
những nƣơng đồi hoa mơ, hoa mận, hoa đào, những cánh đồng hoa cải... tạo
nên sức lôi cuốn khách du lịch về tụ hội [19].
Với địa hình nhiều núi đá vôi, tạo nên hệ thống những hang động kỳ
thú nhƣ hang Dơi, Ngũ động bản Ôn (Mộc Châu), hang Nhả Nhung, Chi Đảy
(Yên Châu), hang Thẳm Tát Tòng (TP Sơn La), hang Hua Bó (Mƣờng La)...
Hệ thống sông suối, hồ ở Sơn La hết sức phong phú, dồi dào, tạo nên những
cảnh quan thiên nhiên đẹp nhƣ Thác Dải Yếm (Mộc Châu), Thác Tạt Nàng
(Chiềng Yên, Vân Hồ)... đặc biệt là hệ thống sông Đà tạo nên một nền văn
hóa sông nƣớc truyền thống lâu đời. Sau khi Nhà máy thủy điện Sơn La hình
thành, đã tạo nên lòng hồ thủy điện với chiều dài 150km, diện tích khoảng
16.000ha là một tiềm năng lớn cho khai thác phát triển du lịch lòng hồ. Ngoài
ra, trên địa bàn tỉnh còn có những hồ khác rất có tiềm năng phát triển du lịch
nhƣ: Hồ bản Áng (Đông Sang, Mộc Châu), hồ Chiềng Khoi (Yên Châu), hồ
Tiền Phong (Mai Sơn)... Ngoài ra, Sơn La còn có nguồn tài nguyên suối nƣớc
nóng hết sức phong phú nhƣ: Suối nƣớc nóng bản Mòng, Hua La, TP Sơn
La ; suối nƣớc nóng Mƣớc Bú, Ngọc Chiến, Mƣờng La [59].
Tỉnh Sơn La có 12 dân tộc, trong đó chiếm đa số là các dân tộc Thái,
Kinh, Mông, Mƣờng. Đây đƣợc xem là những tài nguyên du lịch nhân văn
đặc thù có thể khai thác để tạo thành những sản phẩm du lịch văn hoá có giá
trị. Sơn La là vùng đất có lịch sử chống giặc ngoại xâm, đã góp phần nên
những chiến công vang dội cho lịch sử nƣớc nhà, hiện nay, Sơn La có rất
nhiều di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh đƣợc xếp hạng cấp
quốc gia và cấp tỉnh, trong đó có 1 di tích đã đƣợc xếp hạng là Di tích quốc
gia đặc biệt – Nhà Tù Sơn La do Thực dân Pháp xây dựng năm 1908 trên đồi
Khau Cả, là nơi giam giữ nhiều chiến sỹ cách mạng Việt Nam [59].
Trong những năm qua, kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và phát triển
du lịch nói riêng đã có những tiến bộ đáng kể nhƣng trên thực tế nó vẫn chƣa
3
tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh hiện có của tỉnh. Với những tiềm năng
về tự nhiên và nhân văn phong phú, Sơn La có thể phấn đấu đƣa du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Theo đó, định hƣớng phát triển các
dòng sản phẩm thế mạnh là du lịch nghỉ dƣỡng, chăm sóc sức khỏe, vui chơi
giải trí và cuối tuần ở các vùng cảnh quan; du lịch văn hóa; du lịch tham quan
danh lam thắng cảnh; du lịch sinh thái; du lịch cộng đồng; du lịch thể thao
mạo hiểm, khám phá; du lịch tâm linh... [61]
Nhận thức đƣợc điều này tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá tài nguyên tự
nhiên và nhân văn nhằm đề xuất phát triển du lịch sinh thái tại trên địa
bàn tỉnh Sơn La” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Thực hiện
đề tài này tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình trong nỗ lực chung
nhằm phát triển DLST trên địa bàn tỉnh.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định nghĩa về du lịch
Năm 1811 lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch nhƣ sau: “ Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của cuộc hành
trình với mục đích giải trí.” [36]
Một trong những định nghĩa nền móng của du lịch nhƣ sau: “ Du lịch là
tập hợp các mối quan hệ và các hiện tƣợng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lƣu trú của những ngƣời ngoài địa phƣơng, nếu việc lƣu trú đó không
thành cƣ trú thƣờng xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời” [36].
Định nghĩa về du lịch trong từ điển bách khoa quốc tế về du lịch - Le
Dictionnaore internationnal tourisme do viện hàn lâm khoa học quốc tế về du
lịch xuất bản: “ Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con ngƣời nhằm
thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thoả mãn
các nhu cầu của khách du lịch... Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là
những công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của họ”. [37]
Quan điểm về du lịch và hoạt động du lịch có rất nhiều quan điểm khác
nhau, tuỳ thuộc vào các yếu tố cấu thành, đối tƣợng tác động, hình thức tác
động, chủ thể tác động và cách phản ánh của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, mỗi
quốc gia khác nhau có quan điểm về du lịch, hoạt động du lịch khác nhau [16].
Một số khái niệm du lịch đƣợc quy định tại Điều 3 của Luật Du Lịch
Việt Nam năm 2017 nhƣ sau [14]:
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
5
- Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng
hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
- Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có liên
quan đến du lịch.
- Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
- Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài
nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
- Khu du lịch là khu vực có ƣu thế về tài nguyên du lịch, đƣợc quy
hoạch, đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
- Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch đƣợc đầu tƣ, khai thác phục
vụ khách du lịch.
- Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán
đƣợc định trƣớc cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm
kết thúc chuyến đi.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách du lịch.
- Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch
vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo
chƣơng trình du lịch.
- Hướng dẫn viên du lịch là ngƣời đƣợc cấp thẻ để hành nghề hƣớng
dẫn du lịch.
6
- Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lƣu trú
của khách du lịch.
- Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức tuyên
truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu
hút khách du lịch.
- Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trƣờng, bảo đảm hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch trong tƣơng lai.
- Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch đƣợc phát triển trên cơ sở các
giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cƣ quản lý, tổ chức khai thác
và hƣởng lợi.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phƣơng, có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ, kết hợp giáo
dục về bảo vệ môi trƣờng.
- Du lịch văn hóa là loại hình du lịch đƣợc phát triển trên cơ sở khai
thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.
- Môi trường du lịch là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội nơi
diễn ra các hoạt động du lịch
1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái
Vấn đề DLST đã đƣợc nhiều học giả nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên định
nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên đƣợc Hector Cebailos
Lascurain đƣa ra năm 1987: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn
ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức
trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hoá đƣợc khám phá”.
7
Theo Hội du lịch sinh thái quốc tế thì: “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu thiên nhiên với trách nhiệm góp phần vào công tác bảo tồn môi
trƣờng và cải thiện đời sống của ngƣời dân địa phƣơng”.
Hội du lịch sinh thái Hoa Kỳ, theo Hens: "Du lịch sinh thái là du lịch
tại các vùng còn chƣa bị con ngƣời làm biến đổi. Nó phải đóng góp vào bảo
tồn thiên nhiên và phúc lợi địa phƣơng".
Ở Việt Nam, tổ chức hội thảo quốc gia về “ Xây dựng chiến lƣợc phát
triển DLST ở Việt Nam”, năm 1999 đƣa ra định nghĩa: “DLST là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phƣơng”.
Đến năm 2005 thì trong Luật Du lịch Việt Nam đã đƣa ra định nghĩa về
du lịch sinh thái nhƣ sau: "Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững".
Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đƣa ra định nghĩa chính thức về du lịch
sinh thái nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên,
gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng, có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ,
kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trƣờng”.
Nhƣ tôi đã trình bày ở trên thì có nhiều định nghĩa về DLST, tuy nhiên
theo tôi định nghĩa trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 có góc nhìn cụ
thể, tổng quát. Định nghĩa này thể hiện rõ hơn cách nhìn nhận của Việt Nam
về du lịch sinh thái. Theo ý kiến của cá nhân tôi thì DLST là hình thức du lịch
dựa vào các giá trị tự nhiên và nhân văn với sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng và mang lại lợi ích cho họ. DLST hƣớng tới sự phát triển bền vững,
vừa khai thác vừa có điều kiện bảo vệ và phát triển các giá trị tự nhiên và
nhân văn. Chính vì vậy DLST là loại hình du lịch rất phù hợp để phát triển ở
các VQG và khu bảo tồn.
8
1.3. Những đặc trƣng và nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
1.3.1. Những đặc trưng của du lịch sinh thái
DLST là hình thức DL nhạy cảm với thiên nhiên và bản sắc văn hoá
bản địa do vậy nó có một số nguyên tác cơ bản sau đây:
- Tính giáo dục cao về môi trƣờng:
DLST hƣớng con ngƣời tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và
các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt
môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây nên những áp lực đối với môi trƣờng, và
DLST đƣợc coi là chiếc chìa khoá nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du
lịch với việc bảo vệ môi trƣờng.
- Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học:
Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu
cầu phát triển bền vững.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng:
Cộng đồng địa phƣơng chính là những ngƣời chủ sở hữu các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tại địa phƣơng mình. Phát triển DLST hƣớng con ngƣời
đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị cao về đa dạng sinh học, điều này
đặt ra một yêu cầu cấp bách là cần phải có sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng tại khu vực đó, bởi vì hơn ai hết chính những ngƣời dân địa phƣơng
tại đây hiểu rõ nhất về các nguồn tài nguyên của mình. Sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các
nguồn tài nguyên và môi trƣờng đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa
nhận thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
9
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
- Giáo dục và nâng cao hiểu biết về môi trƣờng tự nhiên.
Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nhất sự khác biệt giữa DLST và các loại
hình du lịch khác, với những hiểu biết dù chỉ là thông qua những chuyến du
lịch thì ý thức về bảo tồn của mỗi ngƣời sẽ đƣợc năng cao hơn.
- Bảo vệ và duy trì hệ sinh thái
Đây là một nguyên tắc quan trọng nhất đối với du lịch sinh thái vi mục
tiêu cao nhất mà DLST muốn hƣớng tới là sự bền vững.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng mà hoạt động du lịch
sinh thái phải tuân theo bởi các giá trị về nhân văn là một bộ phận hữu cơ
không thể tách rời các giá trị môi trƣờng tự nhiên đối với một hệ sinh thái ở
một nơi cụ thể.
- Tạo thêm việc làm cho cộng đồng địa phƣơng.
Đây không những là nguyên tắc mà còn là mục tiêu mà du lịch sinh
thái hƣớng tới, nêu nhƣ các loại hình du lịch khác lợi nhuận thuộc về các
doanh nghiệp du lịch thì ở DLST lợi nhuận đã chia sẻ cho ngƣời dân với một
lƣợng đáng kể.
1.4. Những yêu cầu cơ bản để phát triển DLST
Để hoạt động DLST tồn tại và phát triển thì ta cần chú ý đến các yêu
cầu sau:
+ Yêu cầu đầu tiên:
Để có thể tổ chức đƣợc hoạt động DLST là sự tồn tại của các HST điển
hình với tính đa dạng sinh thái cao. HST tự nhiên đƣợc hiểu là sự cộng sinh của
các điều kiện tự nhiên nhƣ địa lý, khí hậu, hệ động , thực vật.
Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của ĐDSH.
Đa dạng sinh thái thể hiển ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các
cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh
hƣởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống nhƣ: đất, nƣớc, địa hình, khí hậu. Đó
10
là các HST và các nơi cƣ ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật
(theo công ƣớc đa dạng sinh học đƣợc thông qua tại Rio de janeiro).
Nhƣ vậy DLST chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có HST điển
hình với tính đa dạng sinh thái cao. Điều đó giải thích tại sao hoạt động DLST
thƣờng chỉ phát triển ở các KBTTN, đặc biệt là ở các VQG - nơi còn tồn tại
những khu rừng với tính ĐDSH cao và cuộc sống hoang dã. Ngoài ra DLST
còn tồn tại ở các vùng nông thôn và các trang trại.
+ Yêu cầu thứ 2:
Đảm bảo tính giáo dục, nâng cao trách nhiệm của du khách đối với việc
bảo vệ môi trƣờng HST.
Hoạt động DLST đòi hỏi phải có đƣợc ngƣời điều hành có nguyên tắc,
nhà điều hành DLST phải có đƣợc sự cộng tác với các nhà quản lý các
KBTTN và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ
một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống,
nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng với khách du lịch.
+Yêu cầu thứ 3:
Cần hạn chế tới mức tối đa các tác động tiêu cực của hoạt động DLST
đến tự nhiên và môi trƣờng, theo đó DLST cần đƣợc tổ chức với sự tuân thủ
chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Sức chứa có thể hiểu là số lƣợng ngƣời
tối đa mà một địa điểm có thể chứa đƣợc.
+Yêu cầu thứ 4:
Cần thoả mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách du lịch, yêu cầu
này đòi hỏi phải có HDVDL lành nghề, có hiểu biết và trách nhiệm cao. Đó là
yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của hoạt động DLST.
1.5. Quan hệ giữa DLST và phát triển
DLST không những cần có các yêu cầu để tồn tại mà cần có những điều
kiện để phát triển lâu dài, ta hãy xem xét những điều kiện đó trong các mối
quan hệ sau:
11
1.5.1. DLST với phát triển cộng đồng
Cộng đồng đƣợc xem là một cơ cấu xã hội, ở đây cộng đồng gồm một
đoàn thể con ngƣời có những giá trị chuẩn mực, các khuôn mẫu với các tƣơng
quan và vai trò xã hội đuợc tổ chức thành một cơ cấu. Sự hình thành cộng
đồng dựa vào các yếu tố nhƣ lãnh thổ, kinh tế và văn hoá.
Các hoạt động kinh tế không chỉ tạo ra cho cộng đồng sự đảm bảo về
vật chất mà còn tạo nên sự đoàn kết cộng đồng. Mục tiêu của du lịch sinh thái
là sử dụng các nguồn lực địa phƣơng. Qua đó, dân cƣ địa phƣơng phát huy vai
trò làm chủ trong việc quản lý tài nguyên, giám sát các hoạt động ảnh hƣởng
trực tiếp đến cuộc sống của họ. Vì vậy, các biện pháp khuyến khích sự tham
gia của cộng đồng phải là quá trình từng bƣớc và lâu dài; từ thu thập thông
tin, tƣ vấn, quyết định, thực hiện và đánh giá [13].
Để cộng đồng có thể tham gia vào quản lý tài nguyên vƣờn quốc gia
ngƣời ta nhận thấy phải có sự tham gia của đại diện địa phƣơng vào quy
hoạch của khu bảo tồn thiên nhiên, tập huấn và tuyển ngƣời địa phƣơng vào
làm nhân viên của khu bảo tồn thiên nhiên, các chủ thầu, các hƣớng dẫn viên
du lịch. Mặt khác yêu cầu các nhân viên của khu bảo tồn thiên nhiên tham gia
vào công việc của địa phƣơng. Kinh nghiệm của Galapagos là định kỳ 10
ngày lại có 1 ngày các nhân viên phục vụ (vốn là ngƣời địa phƣơng) đƣợc đi
theo các đoàn có hƣớng dẫn viên để tận hƣởng tài nguyên của khu bảo tồn
thiên nhiên và tiếp xúc vơí khách trong khi đƣợc nghe kể về những điều kỳ
diệu của Galapagos. Điều này làm cho các thành phần địa phƣơng sẽ ủng hộ
bảo vệ tài nguyên và nhìn nó không chỉ là một phƣơng tiện để kiếm sống. Sự
hỗ trợ của vƣờn quốc gia cho ngƣời dân địa phƣơng về y tế, giáo dục và sản
xuất cũng là con đƣờng tốt để ngƣời dân địa phƣơng tích cực hơn trong bảo
vệ tài nguyên vƣờn quốc. Dự án khu bảo tồn Annapurma của Nepal (ANAP)
12
không chỉ đƣa lệ phí thu đƣợc về cho địa phƣơng mà còn tổ chức cả tập huấn
để nâng cấp chất lƣợng dịch vụ [27].
1.5.2. DLST với phát triển bền vững
Phát triển du lịch bền vững là phát triển du lịch trong chừng mực chịu
đựng đƣợc của hệ sinh thái. Phát triển du lịch sinh thái là một phƣơng thức
khai thác các giá trị thẩm mỹ cảnh quan, giải trí, nghỉ dƣỡng nhằm mang lại
nguồn lực cho hoạt động bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng.
Trong quá trình đó, DLST không thể không tác động đến môi trƣờng. Tuy
nhiên, DLST sẽ không nguy hại đến môi trƣờng và không mâu thuẫn với hoạt
động bảo tồn nếu những tác động không vƣợt quá khả năng tự phục hồi của
các thành phần môi trƣờng. Chẳng hạn, khi đi du lịch khách du lịch có thể
dẫm đạp lên đất rừng, nhƣng DLST sẽ không ảnh hƣởng đáng kể nếu chúng
xảy ra với tần số thấp, cùng với du lịch ngƣời ta có thể câu cá giải trí, nhƣng
không gây ảnh hƣởng đáng kể nếu đàn cá đã đạt đến mức ổn định và lƣợng cá
bị câu không vƣợt quá mức sinh sản của chúng. Ngƣời ta cũng có thể bắt
bƣớm làm quà lƣu niệm mà không ảnh hƣởng đáng kể nếu đàn bƣớm đã ở
mức cân bằng và sản lƣợng bị khai thác không lớn hơn mức sinh sản của
chúng. Ngƣời ta cũng có thể xây dựng những cơ sơ lƣu trú cho khách trong
chừng mực không làm thay đổi vẻ đẹp thẩm mỹ, thay đổi chất lƣợng hoang dã
của cảnh quan. Ngƣời ta có thể xây dựng những tuyến du lịch, những điểm
ngắm, những nơi nghe tiếng chim, tiếng ếch… Du lịch càng phát triển thì tác
động của nó càng nhiều. Giới hạn cho phép của phát triển du lịch ở vƣờn quốc
gia là ngƣỡng mà nó không ảnh hƣởng đáng kể tới các thành phần môi
trƣờng, không làm suy thoái các chức năng của vƣờn quốc gia. Đây là giới
hạn chịu đựng của vƣờn quốc gia với hoạt động du lịch sinh thái. Phát triển
du lịch bền vững là phát triển du lịch bằng những phƣơng thức quản lý mới,
những công nghệ mới.
13
Du lịch sinh thái không phải là du lịch tự nhiên ở quy mô nhỏ mà là du
lịch bảo vệ thiên nhiên và quan tâm đến đời sống cộng đồng. Giải pháp đảm
bảo bền vững của du lịch sinh thái không phải là giới hạn du lịch mà là quản
lý du lịch theo những phƣơng thức mới, những công nghệ mới [13].
Một trong những phƣơng thức đƣợc tôn trọng trong quản lý du lịch sinh
thái là quản lý du lịch có sự tham gia của cộng đồng. Ngƣời dân địa phƣơng
tham gia quản lý hoạt động du lịch nhằm thêm cơ hội chia sẻ lợi ích từ du lịch
cho phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, gia tăng nguồn lực cho bảo tồn
và nâng cao tính làm chủ của ngƣời dân trong hoạt động quản lý tài nguyên
vƣờn quốc gia.
Công nghệ mới trong quản lý du lịch là công nghệ giảm thiểu tác động
của du lịch đến môi trƣờng, và những công nghệ phát triển dịch vụ thoả mãn
những nhu cầu của du lịch. Những công nghệ mới thƣờng hƣớng vào thiết lập
các tuyến du lịch, xây dựng đƣờng xá, nhà cửa, bãi cắm trại, hƣớng dẫn du lịch,
chăn nuôi động vật hoang dã, gây trồng cây thuốc, cây cảnh, sản xuất hàng lƣu
niệm, dịch vụ ẩm thực, giải trí… Các công nghệ mới sẽ là những công nghệ
“thân thiện” với môi trƣờng và thoả mãn yêu cầu cao của hoạt động du lịch. Nó
vừa nâng cao đƣợc sức chịu tải du lịch của vƣờn quốc gia, vừa tăng đƣợc
nguồn thu nhập kinh tế cho bảo tồn và phát triển ở địa phƣơng [37].
Sự tồn tại và phát triển bền vững tài nguyên môi trƣờng đang thu hút sự
quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tính bền vững của tài nguyên sẽ
tồn tại và phát triển khi mức độ sử dụng tài nguyên không vƣợt quá mức độ bổ
sung của loại tài nguyên đó. Du lịch bền vững là quá trình quản lý hoạt động du
lịch với mục đích xác định và tăng cƣờng các nguồn hấp dẫn khách du lịch tới
một vùng nào đó, quá trình quản lý này luôn hƣớng tới việc hạn chế lợi ích
trƣớc mắt để đạt đƣợc nguồn lợi lâu dài từ các hoạt động du lịch [27].
14
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đƣợc tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và nhân văn tỉnh
Sơn La, đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn
đa dạng sinh học và phát triển bền vững tƣơng xứng với tiềm năng của tỉnh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc các tài nguyên tự nhiên và nhân văn đặc sắc, hấp dẫn
cho phát triển DLST.
- Đề xuất đƣợc các tuyến, loại hình du lịch sinh thái đặc trƣng và các
giải pháp hỗ trợ cho phát triển DLST bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La
- Tài nguyên tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn, động thực vật, hệ
sinh thái) và tài nguyên nhân văn (vật thể, phi vật thể) của tỉnh Sơn La.
- Hiện trạng việc tổ chức hoạt động du lịch của tỉnh Sơn La.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại
tỉnh Sơn La;
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: phạm vi nghiên cứu của đề tài là tài nguyên du
lịch của tỉnh Sơn La và các phƣơng pháp đánh giá tài nguyên du lịch.
- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch nhằm phát
triển theo hƣớng bền vững tại tỉnh Sơn La.
15
- Phạm vi về thời gian: Tháng 4 đến tháng 10 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên (gồm các yếu tố địa
hình, khí hậu, thủy văn, động thực vật, hệ sinh thái)
- Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn (di tích văn hóa, lịch
sử, kiến thức bản địa, lễ hội truyền thống, sản vật đặc trƣng, ẩm thực, điệu
hát, trò chơi dân gian...)
2.3.2. Đánh giá hiện trạng phát triển DLST ở tỉnh Sơn La
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
+ Trong đó tập trung đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Sơn La.
+ Doanh thu từ hoạt động du lịch
+ Hiện trạng về cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du
lịch (giao thông, nhà nghỉ, nhà hàng...)
+ Hiện trạng về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực phục vụ du lịch trên
địa bàn tỉnh.
+ Mức độ tham gia của cộng đồng địa phƣơng và thu nhập của họ từ
hoạt động du lịch
+ Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng.
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển DLST bền vững
+ Xây dựng các tuyến DLST
+ Phát triển cơ sở hạ tầng
+ Phát triển nguồn nhân lực
+ Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thứ nhất là phương pháp kế thừa, tổng hợp, phân tích và so sánh
16
Ở Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu thứ cấp đƣợc thông qua các
báo cáo về tài nguyên du lịch, tình hình hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La nói
chung và Khu du lịch quốc gia Mộc Châu và Du lịch vùng lòng hồ nói riêng,
các báo cáo tổng kết năm của tỉnh, định hƣớng phát triển du lịch đến những
năm tiếp theo trong các công trình nghiên cứu về Sơn La và những tài liệu
đƣợc công bố rộng rãi nhƣ luận văn, luận án, sách báo, tạp chí khoa học, đề
tài nghiên cứu, internet…. Căn cứ vào những dữ liệu đã có về du lịch Sơn La
để phân tích các hiện tƣợng, sự việc, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch
sinh thái trong những năm qua và định hƣớng tƣơng lai. Các loại dữ liệu thứ
cấp thu thập gồm: thống kê về lƣợt khách, doanh thu từ du lịch, chi tiêu bình
quân, nguồn nhân lực du lịch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch, hoạt
động đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch, quy hoạch du lịch, quan điểm và mục tiêu
phát triển du lịch Sơn La.
Phƣơng pháp xử lý, phân tích dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập
đƣợc phân loại, sắp xếp thành những tập tài liệu, đánh máy có chọn lọc những
nội dung liên quan đến luận án; các tệp file mềm thu thập đƣợc lƣu trữ vào
những thƣ mục trong máy tính. Các dữ liệu đƣợc xử lý bằng các phần mềm
nhƣ word, excel, đƣợc tập hợp thành các bảng biểu, đồ thị, hình vẽ để làm cơ
sở thống kê mô tả, so sánh, phân tích và đánh giá những tài nguyên du lịch địa
phƣơng phù hợp với phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Sơn La [42].
Thứ hai là phương pháp khảo sát thực địa
Đây cũng là phƣơng pháp đạt hiệu quả rất lớn trong việc thu thập số
liệu trực tiếp với độ tin cậy và chính xác cao. Đây là phƣơng pháp thu thập
trực tiếp dữ liệu, thu thập thông tin du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La. Lƣợng
thông tin thu thập đƣợc đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao, tạo điều
kiện để đề xuất phát triển các tuyến du lịch và đƣa ra các giải pháp thực
hiện hợp lý [23].
17
+ Trực tiếp đi khảo sát thực tế nhằm mục đích xác minh lại độ chính
xác của các thông tin trong tài liệu sẵn có và đồng thời phát hiện và nắm bắt
những cái mới và kịp thời điều chỉnh. Tiến hành phỏng vẫn xã hội học tại các
điểm du lịch lớn hiện có của tỉnh (Mộc Châu, Mƣờng La, Quỳnh Nhai) phỏng
vấn 50 du khách ngẫu nhiên, giới tính cả nam và nữ, độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi.
+ Thu thập số liệu từ các cơ quan ban ngành tại địa phƣơng, các công
trình nghiên cứu, báo cáo khoa học... Tiến hành đặt câu hỏi và bảng hỏi đối
với 50 cơ quan khác nhau trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trong đó có các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về du lịch và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực.
Mẫu câu hỏi đƣợc thể hiện trong phụ lục 1,2.
+ Tiến hành đi khảo sát một số điểm du lịch đã hoặc chƣa đƣợc khai
thác hiện có tại địa phƣơng. Các địa phƣơng có tiềm năng du lịch sinh thái
nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đến nhƣ: Huyện Bắc Yên (Tà xùa), huyện Phù
Yên (Hồ suối Chiếu, rừng thông Noong Khốp), huyện Thuận Châu (Co Mạ).
Thứ ba là phương pháp chuyên gia qua bảng hỏi (Phụ lục 1, 2 kèm theo)
Thiết kế bảng hỏi: bảng hỏi đƣợc xây dựng trên cơ sở khung lý thuyết, nội
dung nghiên cứu và kết quả phỏng vấn chuyên gia, sau đó điều tra thực địa 50
bảng hỏi đối với mỗi nhóm đối tƣợng điều tra và điều chỉnh hoàn thiện.
Đối tƣợng điều tra gồm hai nhóm: thứ nhất là khách DL nội địa; thứ hai
là đại diện cơ quan QLNN, DN DL, tổ chức liên quan đến DL. Mỗi nhóm đối
tƣợng sử dụng bảng câu hỏi riêng. Phạm vi địa bàn điều tra khảo sát đƣợc lựa
chọn là huyện Mộc Châu, huyện Mƣờng La và huyện Quỳnh Nhai. Đây các
địa bàn có hoạt động DL phát triển hơn so các địa bàn khác.
Điều tra khảo sát khách DL nội địa (sau đây gọi là điều tra du khách):
Đối tƣợng điều tra là những khách DL nội địa ngoài tỉnh Sơn La. Thực hiện
gặp mặt trực tiếp phỏng vấn du khách và kết hợp phát bảng hỏi (phiếu) cho du
khách tự trả lời tại một số địa điểm dễ tiếp cận du khách nhƣ khách sạn, nhà
18
nghỉ, nhà hàng, điểm tham quan, bảo tàng, điểm bán hàng lƣu niệm tại Huyện
Mộc Châu, Huyện Mƣờng La, Huyện Quỳnh Nhai. Thời gian điều tra đƣợc
tiến hành từ tháng 5 đến 6 năm 2018.
Điều tra khảo sát đại diện cơ quan QLNN, DN DL và tổ chức liên quan
đến DL: Đại diện cơ quan QLNN về DL ở cấp tỉnh, huyện. Đại diện DN gồm
DNKD về lữ hành DL, khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, DN cung ứng DV
khác. Đại diện tổ chức liên quan đến DL là những nhà nghiên cứu thuộc
Trƣờng Đại học Tây Bắc và Cao đẳng trên địa bàn, những ngƣời làm việc tại
Hiệp hội DL Sơn La. Phiếu hỏi đƣợc tác giả phát trực tiếp hoặc gửi gián tiếp
qua đƣờng bƣu điện sau khi đã liên lạc đƣợc sự đồng ý trƣớc qua điện thoại.
Kết quả dùng 50 phiếu hỏi bao gồm: 40 phiếu tham vấn trực tiếp và 10 phiếu
gửi qua đƣờng bƣu điện. Tổng số phiếu hợp lý lập thành kết quả tổng hợp là
50 phiếu điều tra.
Xử lý và phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập qua điều tra bảng hỏi đƣợc
phân loại, chọn lọc, mã hoá riêng nhập vào máy tính và xử lý dữ liệu bằng
phần mềm Excel; áp dụng các hàm tính bình quân gia quyền, thống kê số
lƣợng, tần suất, tỷ lệ %... Sử dụng các biểu đồ, đồ thị, thống kê để phân tích,
đánh giá, nhận xét các dữ liệu sơ cấp đã thu thập đƣợc [15].
2.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Tổng hợp đƣợc kiến thức về du lịch, hoạt động du lịch, nêu đƣợc
những quan điểm về mô hình du lịch sinh thái du lịch cộng đồng; Cung cấp
đƣợc những lý luận chung về du lịch.
- Tính khả thi của mô hình cùng với các giải pháp chủ yếu để triển khai
thực hiện xây dựng mô hình là tƣ liệu cho các đối tƣợng quan tâm đến phát
triển du lịch sinh thái cộng đồng, phát triển du lịch ở vùng khác có điều kiện
tƣơng tự. Là cơ sở để triển khai thành công mô hình đối với các nơi khác.
19
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên vừa tạo ra thuận lợi vừa tạo ra khó khăn cho hoạt động DL. Sơn La có diện tích tự nhiên 14.055 km2, chiếm
4,27% diện tích cả nƣớc, rộng thứ ba trong 63 tỉnh thành phố Việt Nam, là
tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc, Việt Nam. Phía Bắc giáp hai tỉnh Yên
Bái, Lào Cai. Phía Đông giáp Hòa Bình, Phú Thọ. Phía Tây giáp Lai Châu,
Điện Biên. Phía Nam giáp Thanh Hóa. Sơn La có 250 km đƣờng biên giới với
nƣớc bạn Lào. Thành phố Sơn La cách thủ đô Hà Nội 320 km. [49]
Sơn La có độ cao trung bình 700 m so với mực nƣớc biển. Địa hình của
Sơn La bị chia cắt và tạo thành ba vùng sinh thái: vùng trục quốc lộ 6, vùng
lòng hồ sông Đà và vùng cao biên giới. Hai cao nguyên lớn Mộc Châu và Nà
Sản đã tạo nên nét đặc trƣng cho địa hình Sơn La. Khí hậu Sơn La chia thành
2 mùa rõ rệt, mùa Đông từ tháng 10 đến tháng 3, mùa Hè từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình năm 21,10C; lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.200 -
1.600 mm; độ ẩm không khí trung bình là 81%. Nổi bật là cao nguyên Mộc
Châu cao 1.050 m so với mực nƣớc biển, mang đặc trƣng của vùng khí hậu cận ôn đới có nhiệt độ trung bình hàng năm là 18,50C; đất đai phì nhiêu, phù
hợp với trồng cây công nghiệp nhƣ chè, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, các loại
gia súc ăn cỏ và phát triển DL. [50]
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội Sơn La phát triển về mọi mặt
cùng với sự phát triển của đất nƣớc. Các lĩnh vực xã hội tiếp tục có những tiến
bộ, chính quyền quan tâm giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo và thực hiện tốt các chính sách xã hội. Công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đƣợc tập trung chỉ đạo, đặc biệt
20
trong quản lý, sử dụng ngân sách, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, các hoạt động đối ngoại đƣợc tăng
cƣờng, mở rộng.
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ƣớc đạt 255.032 ha, giảm 2,7%
so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó diện tích gieo trồng cây lƣơng thực có hạt
đạt 192.598 ha, giảm 5,7% so với cùng kỳ. Mặc dù diện tích cây lƣơng thực
giảm song nhờ kỹ thuật canh tác và đƣa vào sản xuất các giống cây cho năng
suất cao nên sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 74.062 tấn (lúa 69.672 tấn, ngô
4.390 tấn) tăng 2.060 tấn và tăng 2,7% so với cùng kỳ.
Tập trung chăm sóc, thâm canh diện tích cây công nghiệp hiện có, phát
triển mở rộng diện tích cây ăn quả. Tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm
53.866 ha, So với cùng kỳ năm trƣớc diện tích cây lâu năm tăng 18,7%, trong
đó cây ăn quả 29.506 ha, chiếm 54,8%, cây lấy sản phẩm cho công nghiệp
chế biến 23.132 ha, chiếm 42,9%. Trong 9 tháng đầu năm, toàn tỉnh trồng mới
đƣợc 657 ha cà phê, 107 ha chè, 6.371 ha cây ăn quả, trong đó trồng mới diện
tích cây ăn quả trên đất dốc đạt 4.890 ha; thực hiện lai ghép 986 ha cây lâu
năm cho năng suất và chất lƣợng cao. Toàn tỉnh hiện có 16.353 ha cây ăn quả
trồng trên đất dốc, 6.815 ha cây lâu năm đƣợc lai ghép; 91 ha Rau các loại,
248 ha Chè, 118 ha Nhãn, 05 ha Mận, 26 ha Xoài, 08 ha Chanh leo, 05 ha
Thanh long và 20 ha Na đƣợc trồng và chăm sóc theo tiêu chuẩn VietGAP.
Sản lƣợng thu hoạch các loại: 35.087 tấn Nhãn (tăng 2,6% so với cùng
kỳ), 11.828 tấn Xoài (tăng 11,1%), 25.395 tấn Mận (giảm 1,8%), 253 tấn Na
(giảm 2,7%), 18.624 tấn Chuối (tăng 17%), 2.108 tấn Bơ (tăng 52,3%), 1.540
tấn Chanh leo (tăng gấp 3,9 lần), 756 tấn Sơn tra (giảm 3,4%), 33.501 tấn Chè
(tăng 6,4%), 251 tấn Cao su.
21
+ Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn ổn định và phát triển tốt,
các sản phẩm chăn nuôi đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Tổng đàn
trâu 144.570 con, giảm 3,2% so với cùng kỳ; đàn bò 276.214 con, tăng 9,0% so
với cùng kỳ; đàn lợn 587.578 con, giảm 1,8% so với cùng kỳ; đàn gia cầm
5.845 nghìn con, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trƣớc. Tổng sản lƣợng thịt hơi
các loại xuất chuồng đạt 47.661 tấn, tăng 6% so với cùng kỳ, trong đó: sản
lƣợng thịt trâu đạt 3.692 tấn, thịt bò 3.951 tấn, thịt lợn 30.651 tấn, thịt lợn
30.651 tấn, thịt gia cầm 7.993 tấn.
- Lâm nghiệp:
Các dự án trồng rừng đã ƣơm 10,7 triệu cây giống đạt tiêu chuẩn, tăng
24,9% so với cùng kỳ; trồng mới 2.520 ha rừng trồng tập trung, bằng 42% kế
hoạch, giảm 45,9% so với cùng kỳ (do gặp khó khăn trong cân đối bố trí vốn).
Tập trung chăm sóc 9.450 ha rừng các loại, khoanh nuôi tái sinh 100.200 ha,
giao khoán bảo vệ 598.200 ha rừng. So với cùng kỳ năm trƣớc diện tích rừng
trồng đƣợc chăm sóc tăng 26,7%; rừng khoanh nuôi tái sinh giảm 6,0%; rừng
đƣợc giao khoán, bảo vệ giảm 8,8%. Toàn tỉnh xảy ra 435 vụ vi phạm Luật
quản lý và bảo vệ rừng, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trƣớc, tổng số tiền phạt
vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nƣớc 2.976 triệu đồng, tăng 63,1%.
- Thủy sản: Tiếp tục nhân rộng phát triển các mô hình nuôi trồng thủy
sản có hiệu quả kinh tế cao ở những vùng thuận lợi, có điều kiện, các hình
thức nuôi lồng bè. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có đạt 2.713 ha,
tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó số lồng bè tăng gấp 2,9 lần, thể
tích tăng 3,3 lần; sản lƣợng khai thác, nuôi trồng thủy sản ƣớc đạt 5.346 tấn,
tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trƣớc.
- Sản xuất công nghiệp.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 9 tháng tăng 3,1% so với cùng
kỳ, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 93,4% (do công ty TNHH
22
mỏ Nikel bản Phúc ngừng hoạt động); công nghiệp nƣớc, quản lý và xử lý rác
thải, nƣớc thải giảm 2,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,1%; công
nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 18,2% (chủ yếu do sản lƣợng
điện của nhà máy thủy điện Sơn La tăng mạnh từ tháng 7).
Trong 9 tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lƣợng sản
xuất ra tăng so với cùng kỳ năm trƣớc, nhƣ: Đƣờng tăng 34,9%; đá xây dựng các
loại tăng 31,4%; điện sản xuất tăng 21,3% (trong đó thủy điện Sơn La tăng
24,5%); sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axít hoá tăng 11,9%; sữa và kem
chƣa cô đặc, chƣa pha thêm đƣờng và chất ngọt khác tăng 8,7%; cấu kiện làm
sẵn cho xây dựng tăng 7,9%; chè nguyên chất tăng 4,2%. Một số sản phẩm sản
xuất ra giảm: Mật đƣờng giảm 16,7%; xi măng giảm 12,3%; các sản phẩm có
thành phần sữa tự nhiên chƣa phân vào đâu giảm 10,8%; gạch xây dựng giảm
9,9%; điện thƣơng phẩm giảm 5,3%; nƣớc uống đƣợc 2,8%. 9 tháng năm nay
trên địa bàn tỉnh có năng lực mới tăng thêm là 02 nhà máy may sản xuất từ
tháng 5/2017 của công ty TNHH may Phù Yên với sản lƣợng ƣớc tính đạt
566.000 sản phẩm quần áo, 900.000 chiếc túi và công ty cổ phần May Tiến
Sơn Mƣờng La với 01 xƣởng sản xuất đã đƣa vào hoạt động, sản lƣợng ƣớc
tính 18.000 chiếc sáo xuất khẩu sang Hàn Quốc và 35.000 sản phẩm quần áo
các loại. Cho chủ trƣơng xây dựng xây dựng một số nhà máy chế biến sản
phẩm nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Mặc dù tăng trƣởng kinh tế đạt khá nhƣng chƣa bền vững. Việc tổng
kết những mô hình trong nông nghiệp để xây dựng và hoàn thiện chính sách
còn yếu; tốc độ, quy mô phát triển và khả năng cạnh tranh của SP công
nghiệp còn thấp; huy động, thu hút các nguồn lực đầu tƣ còn hạn chế. Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải cải hành chính chƣa đáp ứng yêu cầu; công tác
chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có mặt thiếu quyết liệt. Sự phát
triển kinh tế xã hội là cơ sở tốt cho phát triển DL. Bên cạnh đó những mặt hạn
chế cần sớm đƣợc khắc phục để hỗ trợ ngành DL Sơn La phát triển theo định
hƣớng bền vững.
23
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
4.1.1. Tiềm năng du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Sơn La
4.1.1.1. Tài nguyên DL tự nhiên
Với diện tích tự nhiên rộng lớn, đặc biệt có địa hình đa dạng, nhiều cảnh
quan đẹp, khí hậu trong lành...đã tạo cho Sơn La nguồn tiềm năng du lịch tự
nhiên quý giá làm cơ sở cho việc phát triển các loại hình du lịch nhƣ du lịch
sinh thái, vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng chữa bệnh, du lịch khám phá, mạo
hiểm.v.v... Phần lớn hệ thống tài nguyên này đã đƣợc đánh giá trong quy hoạch
2007 [2]. Tuy nhiên trong quá trình phát triển do nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan, hệ thống tài nguyên trên đã có những thay đổi nhất định cần đƣợc rà
soát, kiểm kê, đánh giá lại phục vụ cho phát triển du lịch giai đoạn mới.
* Về mặt địa hình: Địa hình tỉnh Sơn La có đặc thù là các dãy núi
trung bình xen các thung lũng sông và mặt bằng cao nguyên. Tất cả các dãy
núi, cao nguyên và thung lũng sông đều có hƣớng Tây bắc - Đông Nam. Địa
hình nhìn chung dốc và chia cắt mạnh. Các sƣờn thung lũng và chân núi chủ
yếu có độ dốc từ 8 - 15 độ, phần trên các sƣờn núi có độ dốc 15 - 20 độ, các
khối núi có các chóp đỉnh độ dốc trên 20 độ [7].
- Trên lãnh thổi Sơn La có 5 dãy núi chính xen các thung lũng sông,
cao nguyên:
+ Dãy thứ nhất là phần kéo dài của dãy Hoàng Liên Sơn, bắt đầu từ
Quỳnh Nhai qua Mƣờng La đến Bắc Yên và kết thúc tại Phù Yên;
+ Dãy thứ hai có độ cao từ 1.000 m đến 1.500 m chạy từ Phu Lu Thuy
Ho (Thuận Châu) qua Phu Hinh Dinh (Mƣờng La) với độ cao 1.031m - Phu
Tiên Đen (Mai Sơn) với độ cao 951 m - Khao Canh, Khao Khoang (YÊn
Châu) đến Phu Ten (Vân Hồ) với độ cao 1.168 m;
24
+ Dãy thứ ba chạy sát bờ trái sông Mã, là đƣờng phía nƣớc của hệ
thống sông Đà và hệ thống sông Mã;
+ Dãy thứ tƣ chạy sát bờ Tây Nam sông Mã có độ cao trung bình
1.300m - 1.800m;
+ Dãy thứ năm là dãy biên giới Việt - Lào từ Pu Sam Sao 1.897 m đến
Phu La Lan 1.845 m. Nhiều nhánh núi nhỏ đƣợc tỏa ra từ dãy núi này.
+ Nằm giữa dãy núi thứ nhất và thứ hai là thung lũng sông Đà dó độ
dài 250 km trên lãnh thổ Sơn La. Thung lũng sông Đà hẹp ngang chữ “V” vái
hai vách dốc.
+ Giữa dãy thứ hai và dãy thứ ba là cao nguyên Mộc Châu và cao
nguyên Sơn La - Nà Sản.
+ Giữa dãy thứ ba và dãy thứ tƣ là thung lũng sông Mã với chiều dài
khoảng 90km trên địa phận Sơn La. Thung lũng sông Mã hẹp, sƣờn dốc từ
đỉnh Cô Pia cao 1.817 m thấp dần xuống bờ sông với độ cao 350 m trên chiều
dài khoảng 25 km.
+ Với đặc điểm núi đá vôi, trong các dãy núi ở Sơn La có rất nhiều
hang động, tiểu biểu là hang Dơi (động Sơn Mộc Hƣơng - Mộc Châu), hang
Nhả Nhung, Chi Đảy (Yên Châu), hang Hằng, hang Thẳm xã Xuân Nha,
huyện Vân Hồ, hang Thẩm Tát Toong, Thẳm Coọng (bản Bó) Hang bản
Tông, Nậm Liếp, Hang Dơi 1 xã Chiềng Anh, thành phố Sơn La, hang
Thƣợng Thiên (Huổi Hin, xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La) quần thể hang
động Khau Pha - Hang Ông Wim, Hang Nũ Hoàng thuộc giáp danh giữa
thành phố Sơn La hà huyện Mƣờng La, quần thẻ khoản 30 hang động tại xã
Chiềng Sơ (Sông Mã), Hang “Han 4”, “Han 3” khu vực xã Mƣờng Do, huyện
Phù Yên, Hang “Vợ Chồng A Phủ” huyện Bắc Yên, góp phần khẳng định
tiềm năng du lịch hang động ở Sơn La (*)
25
(* Theo nguồn số liệu của dự án điều tra đánh giá chất lượng hang động
phục vụ cho phát triển du lịch năm 2004 đã được UBND tỉnh phê duyệt.)
+ Với đặc điểm về địa hình nhƣ trên đã nêu, Sơn La là một trong
những địa phƣơng có điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch thể
thao - mạo hiểm (leo núi, thám hiểm hang dộng, vƣợt thác ghềnh, v.v.) vốn
đang đƣợc chú trọng phát triển ở Việt Nam cùng với các tỉnh miền núi phía
Bắc nhƣ Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang,… phát triển du lịch thể
thao - mạo hiểm ở Sơn La là một trong những lợi thế cần đƣợc phát huy để
tạo sự khác biệt về sản phẩm du lịch, qua đó thu hút khách du lịch nhiều
hơn đến với Sơn La.
* Về mặt khí hậu: Nhƣ đã đề cập ở trên, Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió
mùa núi cao với mùa đông khô lạnh, mùa hè nỏng ẩm mƣa nhiều. Tuy nhiên,
với địa hình chia cắt mạnh vầ sự tồn tại của 2 cao nguyên Mộc Châu và Sơn La
- Na Sản cũng nhƣ sự hình thành của nhiều hồ thủy điện, khí hậu của Sơn La
có sự phân hóa thành nhiều vùng tiểu khí hậu , trong đó có nhiều khu vực, mà
tiêu biểu là cao nguyên Mộc Châu với nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 250C, có khí hậu rất phù hợp để phát triển du lịch nghỉ dƣỡng núi [59].
Kể từ khi hồ thủy điện Sơn La hình thành, ở nhiều khu vực ven các hồ
nhƣ thị trấn Quỳnh Nhai, thị trấn Mƣờng La, v.v. với sự thay đổi về tiểu khí hậu
có thể phát triển các khu nghỉ dƣỡng hồ, góp phần tạo thêm sự đa dạng về sản
phẩm du lịch trên cơ sở những lợi thế đặc thù về tài nguyên du lịch Sơn La [57].
* Về mặt sinh thái: Với sự đa dạng về địa hình, sự hình thành các hồ
chứa nƣớc lớn trên nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, Sơn La có dự đa dạng và
phong phú về các hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học tƣơng đối cao, tập
trung chủ yếu ở các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn.
- Tài nguyên thực vật
Hệ thực vật ở Sơn La có 161 họ, 645 chi và khoảng 1.187 loài, bao gồm
cả thực vật hạt kín và hạt trần, thực vật nhiệt đới và ôn đới. Tiêu biểu có các
họ nhƣ: lan, dẻ, tếch, sa mu, tử vi, dâu...
26
+ Các họ có nhiều loài nhƣ: cúc, cói, đậu, ba mảnh vỏ, long não, hoa
môi, ráy, ngũ gia bì, dâu, cà phê, lan, cam na, bông, vang, dẻ,...
+ Các loài thực vật quý hiếm gồm có pơ mu, thông tre, lát hoa, bách
xanh, nghiến, chò chỉ, du sam, thông hai lá, thông ba lá, dâu, dổi, trai, sến, đinh
hƣơng, đinh thối, sa nhân, thiên niên kiện, ngũ gia bì, đẳng sâm, hà thủ ô...
+ Những loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng có: pơ mu,
thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, thông ba lá, dổi, đinh hƣơng,
đinh thối, trai.
- Tài nguyên động vật
Đã thống kê đƣợc thành phần các loài động vật rừng lƣu vực Sông Đà,
Sông Mã, chủ yếu sống trong rừng đặc dụng: Xuân Nha, Tà Xùa, Sốp Cộp,
Copia, Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La... Bao gồm: thú có 101 loài, trong
25 họ, thuộc 8 bộ; chim có 347 loài, trong 47 họ thuộc 17 bộ; Bò sát có 64
loài, trong 15 họ thuộc 2 bộ; lƣỡng thê có 28 loài thuộc. Trong đó, có các loài
động vật quý hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam 2007: Vƣợn đen
(Nomascus concolor), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Gấu chó (Ursus
malayanus), Cầy vằn (Chrotogale owstoni), Culi lớn (Nycticebus coucang),
Culi nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Chồn mực (Arctictis binturong), ...[59]
Tính riêng khu vực nguyên sinh, kéo dài từ khu bảo tồn Xuân Nha (Vân
Hồ) xuống tận Thanh Hóa. Đây là nơi tập trung của trên 300 loài thực vật, 80
loài thú, 200 loài chim và gần 30 loài bò sát, trong đó có nhiều loài quý hiếm
có giá trị phục vụ phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học nhƣ
voọc xám, vƣợn đen, khỉ mặt đỏ, khỉ đuôi lớn, báo gấm, gấu ngựa, sói đỏ, sóc
bay,… Khu bảo tồn Xuân Nha là một trong những điểm có tiềm năng phát
triển DLST bậc nhất trong tỉnh Sơn La [15].
Bên cạnh những giá trị sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái nông nghiêp,
điển hình là chè Mộc Châu, đƣợc xem là “tài nguyên” du lịch tự nhiên có giá
27
trị của Sơn La. Hình ảnh về những đồi chè xanh bát ngát ở Mộc Châu đã trở
nên quen thuộc với khách du lịch, và đặc biệt là khách du lịch trong nƣớc cần
đƣợc khai thác tạo nên sản phẩm du lịch rất đặc trƣng của vùng đất này.
* Về cảnh quan: Do đặc điểm địa hình chia cắt cùng với lớp phủ tƣơng
đối phong phú, Sơn La có nhiều cảnh quan đẹp có thể phát triển thành các
điểm thăm quan du lịch hấp dẫn. Tiêu biểu là cảnh quan lƣu vực sông Đà với
những cánh rừng ven sông, các ghềnh, v.v.; cảnh quan cao nguyên Mộc Châu,
cao nguyên Sơn La - Nà Sản với những ruộng bậc thang, những cánh đồng
chè bát ngát , các thác nƣớc, v.v.; cảnh quan vùng núi cao ở các huyện Mƣờng
La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai với các cánh rừng bên các ngọn núi hùng vĩ nơi
có những bản làng dân tộc còn bảo tồn đƣợc nhiều giá trị truyền thống, cảnh
quan của những vùng hồ lớn, đặc biệt là hồ thủy điện Sơn La, sẽ đƣợc hình
thành trong tƣơng lai gần [59].
Có thể nói sự đa dạng và đặc sắc về cảnh quan là một trong những nguồn
tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt của vùng núi phía Bắc nói chung, của tỉnh
Sơn La nói riêng.
* Về hệ thống sông hồ và các nguồn nước khoáng: Với đặc điểm địa
hình nhƣ đã đề cập, Sơn La có hệ thống sông suối khá nhiều, trong đó nổi bật
là sông Đà và sông Mã. Dọc theo các sông này là những ghềnh, thác với độ
cao không lớn, tuy nhiên có thể khai thác những đặc điểm này để phát triển du
lịch thể thao mạo hiểm vƣợt thác ghềnh hiện đang rất đƣợc ƣa chuộng tại
nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Cùng với hệ thống sông suối, Sơn La còn có nhiều hồ lớn cùng với sự
phát triển của các công trình thủy điện nhƣ Sơn La, thủy điện Nậm Chiến,
thủy điện Suối Sập. Đặc biệt hồ Sơn La khi hình thành sẽ là hồ nƣớc lớn nhất
ở nƣớc ta với chiều dài hồ tới 150 km, diện tích khoảng 16.000 ha. Những hồ
nƣớc lớn, bên cạnh các giá trị về sản xuất điện năng, phục vụ thủy lợi còn rất
28
có giá trị đối với phát triển du lịch đƣợc xếp vào dạng tài nguyên du lịch tự
nhiên. Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng hồ, các giá trị về cảnh quan,
mặt nƣớc, sinh thái hồ có thể đƣợc khai thác để phát triển các loại hình du lịch
thể thao, nghỉ dƣỡng hồ, du lịch cuối tuần.
Nƣớc khoáng, đặc biệt là nƣớc khoáng nóng, hiện đƣợc xem là nguồn
tài nguyên du lịch có giá trị đã và đang đƣợc khai thác để tạo thành các sản
phẩm du lịch hấp dẫn khách du lịch. Theo những phát hiện mới nhất cho thấy
tiềm năng nƣớc kháng nóng của Sơn La hiện tập trung ở khu vực bản Mòng,
xã Hua La (thành phố Sơn La); khu vực xã Ngọc Chiến (Mƣờng La); xã
Chiềng Sại, xã Chiềng Yên (Vân Hồ) và xã Chiềng Đông (Yên Châu). Hiện
nay một số hộ gia đình ở những khu vực này đã và đang khai thác phục vụ
nhu cầu khách du lịch, tuy nhiên quy mô và hình thức các dịch vụ này còn
nhỏ và đơn sơ [59].
Với những tài nguyên du lịch tự nhiên nhƣ vậy thì địa bàn tỉnh Sơn La
có tiềm năng để phát triển các hình thức du lịch nhƣ sau:
- Tiềm năng DL cảnh quan thiên nhiên, DL sinh thái
Sơn La có cảnh quan thiên nhiên đẹp với đặc điểm địa hình chủ yếu là
núi cao với độ chia cắt sâu. Sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên nhiều cảnh
quan đẹp nhƣ hệ thống hang động kỳ thú, thác nƣớc hùng vĩ, các hồ thuỷ điện
và thung lũng mầu mỡ, các mỏ nƣớc khoáng nóng... Sự đa dạng và đặc sắc về
cảnh quan là một trong những nguồn tài nguyên DL có giá trị đặc biệt của
vùng núi phía Bắc nói chung, của tỉnh Sơn La nói riêng. Tiềm năng DL cảnh
quan Ngũ động bản Ôn ở Mộc Châu, nằm sâu trong những hẻm núi của bản
Ôn - thị trấn Nông trƣờng khá tách biệt với bên ngoài nên vẫn giữ đƣợc nét
đẹp hoang sơ hiếm có. Trên đƣờng đến Ngũ động còn có nhiều cảnh quan hấp
dẫn khách DL. Các khu bảo tồn thiên nhiên nhƣ Xuân Nha, Tà Xùa, Sốp Cộp,
Noong Cốp có sự đa dạng và phong phú về các hệ sinh thái với tính đa dạng sinh
29
học tƣơng đối cao. Bên cạnh những giá trị sinh thái tự nhiên thì hệ sinh thái nông
nghiệp, điển hình là chè Mộc Châu, đƣợc xem là tài nguyên DL tự nhiên có giá
trị của Sơn La. Hình ảnh về những đồi chè xanh bát ngát ở Mộc Châu đã trở nên
quen thuộc với khách DL trong nƣớc, cần đƣợc khai thác tạo nên SP DL đặc
trƣng của vùng đất này.
Vùng lòng hồ Sơn La đƣợc hình thành bởi công trình thủy điện Sơn La,
hiện đang là thuỷ điện có công suất 2.400 MW lớn nhất Đông Nam Á. Hồ có
chiều dài là 175 km từ thị trấn Ít Ong - Mƣờng La - Sơn La đến Mƣờng Lay -
Điện Biên, chiều rộng nhất khoảng 1,5 km, diện tích hồ chứa 224 km2. Tại
địa phận tỉnh Sơn La, bắt đầu từ bản Pênh - thƣợng lƣu đập thủy điện Sơn La
thuộc địa phận xã Ít Ong huyện Mƣờng La đến hết huyện Quỳnh Nhai có
chiều dài 88,5 km đi qua địa phận 15 xã và 3 huyện (Mƣờng La, Thuận Châu,
Quỳnh Nhai). Bên cạnh là nguồn tài nguyên nƣớc quý giá cho cả quốc gia, hồ
Sơn La còn trở thành tài nguyên DL tự nhiên mới có giá trị rất lớn. Ngoài các
giá trị về cảnh quan, sinh thái của mặt nƣớc, đảo nhỏ đƣợc ví nhƣ “Hạ Long
trên núi”, hồ Sơn La còn là nơi có môi trƣờng trong lành và cung cấp nguồn
lợi thủy sản cho dân sinh và DL. Tùy thuộc vào đặc điểm từng khu vực, các
giá trị về cảnh quan, mặt nƣớc, sinh thái hồ có thể đƣợc khai thác để phát triển
các loại hình DL sinh thái, thể thao, nghỉ dƣỡng hồ, DL cuối tuần [56].
- Tiềm năng DL hang động, thể thao, mạo hiểm, nghiên cứu
Trên lãnh thổ Sơn La có 5 dãy núi chính có độ cao từ 950 m đến 2.890
m xen kẽ là các thung lũng sông Đà, Sông Mã, cao nguyên Mộc Châu, cao
nguyên Nà Sản. Trong các dãy núi đá vôi ở Sơn La có rất nhiều hang động
đẹp. Hiện tại đang khai thác đón khách thăm quan có hang Dơi - Mộc Châu,
hang Thẩm Tát Toòng, hang Hua Bó, hang văn bia Vua Lê Thái Tông -
Thành phố Sơn La, hang Chi Đảy - huyện Yên Châu. Hệ thống hang động
trên vách núi xã Suối Bàng huyện Vân Hồ mới đƣợc phát hiện, có nhiều ngôi
30
mộ táng từ cách đây hơn một nghìn năm với số lƣợng lớn quan tài gỗ đƣợc
chế tác một cách khéo léo từ những thân gỗ to bổ đôi, bên trong khoét lòng
máng, hai đầu chế tác mấu chốt hình “đầu thuyền đuôi én” hoặc đƣợc khắc
gọt tinh xảo hình răng cƣa (sóng nƣớc)… tiêu biểu nhƣ Hang Tạng Mè, hang
Nà Lồi, hang Khoang Tuống. Đây là những những hang động có thể khai thác
phát triển DL tham quan nghiên cứu, tìm hiểu. Với đặc điểm về mặt địa hình
miền núi cao, Sơn La là một trong những địa phƣơng có điều kiện thuận lợi
để tạo sự khác biệt, phát triển loại hình DL thể thao, mạo hiểm nhƣ leo núi,
thám hiểm hang động… vốn đang đƣợc chú trọng phát triển ở Việt Nam [61].
4.1.1.2. Tài nguyên DL nhân văn
Là vùng đất sinh sống lâu đời của 12 dân tộc anh em, trong đó dân tộc
Thái chiếm đa số, Sơn La là địa phƣơng mang đậm các giá trị văn hóa dân tộc
miền núi phía Bắc, điển hình là dân tộc Thái. Ngoài ra, Sơn La là trung tâm
của vùng Tây Bắc có lịch sử truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Chính vì vậy các tài nguyên du lịch nhân văn và lịch sử là các yếu tố quan
trọng để phát triển du lịch Sơn La [61].
* Các công trình di tích lịch sử
- Văn bia Lê Thái Tông (Thẩm Ké - thành phố Sơn La).
- Pháo đài Dua Cá, cầu Đá Mƣờng La, (chỉ còn lại dấu tích khu vực bản
Bó, bản Cá - phƣờng Chiềng An - thành phố Sơn La).
- Cứ điểm Nà Sản, tƣợng đài Thanh niên xung phong (Mai Sơn).
- Cầu Tà Vài với chiến công nữ dân quân Yêu Châu bắn rơi máy bay
Mỹ; nơi Bác Hồ gặp và nói chuyện với đồng bào huyện Yên Châu.
- Đồn Mộc Lỵ (huyện Mộc Châu); trên địa bàn Mộc Châu còn có một số
di tích thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang đƣợc bảo tồn.
- Khu căn cứ cách mạng Mộc Hạ, huyện Vân Hồ.
- Đền Hang Miếng (xã Quang Minh, huyện Vân Hồ)
31
- Nhà tù và bảo tàng Sơn La: Nhà tù Sơn La do ngƣời Pháp xây dựng
năm 1908 trên đồi Khau Cả, là nơi giam giữ nhiều chiến sỹ cách mạng Việt
Nam. Ban đầu đây là một nhà tù nhỏ cấp tỉnh, đƣợc mở rộng quy mô vào
những năm 1930 - 1940 và giai đoạn 1930 - 1945 tại đây giam cầm hàng
nghìn tù nhân chính trị, trong đó có nhiều cán bộ chủ chốt của cách mạng Việt
Nam nhƣ Lê Duẩn, Trƣờng Chinh, Văn Tiến Dũng, Nguyễn Lƣơng Bằng, Lê
Thanh Nghị... Đặc biệt, tại di tích nhà tù còn có cây đào do đồng chí Tô Hiệu
trồng khi bị giam giữ và hy sinh tại đây và bên bức tƣờng đá của nhà ngục cây
đào luôn xanh tƣơi - biểu tƣợng cho ý chí bất khuất của chiến sỹ cộng sản.
Bên cạnh nhà tù là Bảo tàng tổng hợp tỉnh Sơn La, nơi trƣng bày nhiều hiện
vật quý giới thiệu truyền thống lịch sử, văn hóa của cộng đồng 12 dân tộc sinh
sống trên lãnh thổ. Bảo tàng này đƣợc xếp hạng năm 1962 [59].
- Ngoài ra còn có một số công trình, di tích, dấu tích mang tính chất tín
ngƣỡng nhƣ: Chùa Bản Vặt (Bản Vặt, xã Đồng Sang, huyện Mộc Châu) chỉ còn
dấu tích và còn một số hiện vật lƣu giữ tại bảo tàng tỉnh Sơn La và Phòng văn
hóa thông tin huyện Mộc Châu; Tháp Mƣờng Và (xã Mƣờng Và - huyện Sốp
Cộp); tháp Mƣờng Bám (huyện Thuận Châu - chỉ còn dấu tích) và một số di
tích mang tính tín ngƣỡng của ngƣời dân tộc trên địa bàn các huyện, thị cần
sƣu tầm tài liệu, nghiên cứu, phục chế để đƣa vào khai thác loại hình du lịch
tâm linh [61].
* Giá trị văn hóa truyền thống
Sơn La hiện có 12 dân tộc khác nhau và mỗi dân tộc đều có bản sắc văn
hóa độc đáo, có những nét tƣơng đồng và những nét khác biệt. Tuy nhiên, 2
cộng đồng ngƣời Thái và ngƣời Mông là 2 dân tộc chiếm tỷ lệ dân số cao nhất
tạo nên các truyền thống văn hóa đặc trƣng hơn cho Sơn La [5].
Dân tộc Thái có chữ viết riêng và có kho tàng văn hóa phong phú, bao
gồm các thể loại tục ngữ, câu đố, chuyện kể, thơ ca dân gian có giá trị văn hóa
lớn và thể hiện trình độ văn minh phát triển cao.
32
Dân tộc Mông có các sinh hoạt văn hóa gắn nổi bật gắn liền với các chợ
phiên, ngày lễ, ngày tết. Các sinh hoạt văn hóa này thƣờng mang tính chất
giao hòa, gặp gỡ, ăn mừng.
Đặc biệt, hiện nay nhiều làng bản dân tộc ở Sơn La còn giữ đƣợc nhiều
giá trị sinh hoạt văn hóa truyền thống. Đây đƣợc xem là những tài nguyên du
lịch nhân văn đặc thù có thể khai thác để tạo thành những sản phẩm du lịch
văn hóa có giá trị hấp dẫn khách du lịch. Một số làng bản dân tộc tiêu biểu có
giá trị du lịch cần đƣợc đầu tƣ phát triển mô hình du lịch sinh thái cộng đồng
gắn với xóa đói giảm nghèo bao gồm:
- Bản Phụ Mẫu 1 và Phụ Mẫu 2, bản Nà Bai (xã Chiềng Yên), khu vực
xã Lóng Luông, bản Hua Tạt xã Vân Hồ (huyện Vân Hồ), xã Phiêng Luông
và một số khác nhƣ bản Phiêng Cành, Tà Phình, Nậm Khao, Cà Đạc của vùng
xã Tân Lập, Tân Hợp (huyện Mộc Châu).
- Bản Hài, bản Cá và bản Bó (xã Chiềng An, TP. Sơn La);
- Bản Tông và bản Hụm (xã Chiềng Xôm, TP. Sơn La);
- Bản Han 2, Han 4 và Han 5 (xã Mƣờng Do, huyện Phù Yên);
- Bản Lƣớt dân tộc Thái (xã Ngọc Chiến, huyện Mƣờng La);
- Bản Ka, bản Đức (xã Chiềng khoang, huyện Quỳnh Nhai);
- Bản Co Mạ dân tộc Mông, Mƣờng É dân tộc Thái và Đèo Pha Đin
(huyện Thuận Châu);
- Xã Chiềng Sơ, Mƣờng Lầm (huyện Sông Mã);
- Mƣờng Lạn dân tộc Mông gắn với khu bảo tồn thiên nhiên và một số
bản dân tộc Thái gần trung tâm huyện lỵ (huyện Sốp Cộp);
- Trung tâm xã Hông Ngài - văn hóa dân tộc Mông gắn với hang vợ
chồng A Phủ (huyện Bắc Yên).
* Lễ hội, ca múa nhạc, sản phẩm thủ công, ẩm thực.
Dân tộc Thái có nhiều lễ hội và các trò chơi dân gian nhƣ hội ném còn,
hội săn bắn, đánh cá, cầu mùa, Xíp Xí, Xên Mƣờng, Xên Bản gắn với mùa vụ
trong năm. Các lễ hội này mang đậm chữ tình, giao duyên nam nữ, hạnh phúc
33
gia đình và tình hữu nghị các bản làng, dân tộc. Dân tộc Thái có lễ hội hoa
Ban, diễn ra vào các mùa hoa ban nở dịp tháng 3, đây cũng gần trùng với lễ hội
cầu mƣa (có vật lễ là con rồng làm bằng tre đan rất to và trong lễ có té nƣớc) xã
Chiềng Hặc huyện Yên Châu; lễ hội đua thuyền dân tộc Thái (gắn với truyền
thuyết đánh giặc sông) huyện Quỳnh Nhai, lễ hội đua thuyền thƣờng diễn ra
giữa các bản, các xã ven sông Đà của huyện Phù Yên và Bắc Yên.
Về vũ nhạc dân tộc Thái nổi tiếng với điệu múa xòe cùng với những
vòng xòe tập thể, du khách có thể tham gia mang tính văn hóa cộng đồng rất
cao nhƣng lại rất độc đáo.
Các sản phẩm thủ công truyền thống của dân tộc Thái là khăn phiêu, vải
thổ cẩm, đệm bông gạo, các đồ vật bằng mây tre đan với các hoa văn độc đáo.
Về ẩm thực, ngƣời Thái với rƣợu cần đặc trƣng cùng với nhiều món ăn
đặc sản nhƣ Pa ping tộp (cá nƣớng), Mọ tu cáy (gà tơ tần), Cóm khẩu (xôi
nếp) là những món ăn hấp dẫn đối với khách du lịch.
Ngƣời Mông thƣờng sinh sống ở trên sƣờn núi cao nơi có cảnh quan rất
đẹp, sinh hoạt văn hóa rất độc đáo, các trò chơi dân gian còn lƣu giữ rất tốt và
vẫn đang là những hoạt động văn hóa hàng ngày của đồng bào Mông nhƣ Tu
Lu, trò ấp trứng… hầu nhƣ thôn bản nào cũng có khoảng đất rộng để chơi các
trò chơ, đồng bào Mông sinh hoạt văn hóa theo cộng đồng dân cƣ (bản) và
đặc thù có giao lƣu văn hóa thông qua sinh hoạt tại các chợ phiên, ngoài các
phiên chợ còn có các lễ hội thể hiện sức mạnh và lòng dũng cảm nhƣ đua
ngựa, bắn cung, bắn nỏ. Ngƣời Mông ở Mộc Châu có lễ hội Mùa Xuân với
nhiều trò chơi dân gian đƣợc duy trì. Tại các lễ hội, điệu múa ô theo tiếng
khèn là đặc trung nhất cho ngƣời Mông với nhiều động tác biểu cảm [61].
Các sản phẩm thủ công truyền thống là dao, súng kíp… và các bộ trang
phục rực rỡ của phụ nữ ngƣời Mông đƣợc làm thủ công bằng tay.
Hằng năm cứ vào ngày 1/9 tại thị trấn huyện Mộc Châu lại diễn ra ngày
hội ngƣời Mông, đồng bào Mông các tỉnh từ Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lai
Châu, Điện Biên, Nghệ An, Thanh Hóa, Hủa Phăn (Lào) đều về Mộc Châu để
giao duyên (hay còn gọi là “chợ tình”). Huyện Mộc Châu và tỉnh Sơn La cũng
đã tổ chức thành ngày hội văn hóa các dân tộc huyện Mộc Châu vào dịp từ
34
30/9 đến 2/9 nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa gắn với lễ hội các dân
tộc trên địa bàn huyện Mộc Châu và các huyện lân cận nhƣ Thái, Mƣờng,
Dao. Tại đây các trò chơi dân gian đƣợc đồng bào dân tộc đem đến chơi, thi,
giao duyên, giao lƣu đã mang đến cho lễ hội rất phong phú [15].
Tiềm năng DL cộng đồng: với các tài nguyên DL tự nhiên về sinh thái
và cảnh quan hấp dẫn, tài nguyên nhân văn về văn hoá dân gian độc đáo, ẩm
thực đặc sắc, các lễ hội riêng có, các dân tộc sống tập trung theo bản, làng
nhƣ đã nêu ở trên, DL Sơn La rất phù hợp với loại hình DL cộng đồng gắn
với các bản làng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là một loại hình DL thu hút
ngƣời dân tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, dựa vào ngƣời dân để thực
hiện và mang lợi lợi ích cho ngƣời dân tại địa phƣơng. Việc phát triển mô
hình bản DL cộng đồng sẽ góp phần giúp ngƣời dân hiểu rõ và tích cực giữ
gìn văn hoá truyền thống đặc sắc, tham gia bảo vệ tài nguyên môi trƣờng,
không chặt phá rừng, không săn bắt các loài động thực vật quý hiếm cần đƣợc
bảo tồn. Đồng thời, giúp ngƣời dân gia tăng thu nhập từ DL, góp phần giảm
đói nghèo tại các vùng khó khăn nhƣng có tiềm năng DL hấp dẫn.
Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tài nguyên du lịch sinh thái của tỉnh Sơn La
STT Yếu tố Đặc điểm Đánh giá
-Xen lẫn núi đất cao,sông, hồ. Thuận lợi 1 Địa hình, địa mạo -Nhiều hang, động.
Thuận lợi 2 Khí hậu, thủy văn Khí hậu phân hóa đa dạng, phân mùa, chế độ nhiệt độ, lƣợng mƣa khá thích nghi.
Thuận lợi 3 Động, thực vật Đa dạng sinh học cao với nhiều loài quý hiếm có giá trị cao.
- Yếu tố văn hóa, dân tộc, lịch sử phong phú Thuận lợi 4 Văn hóa bản địa - Nhiều di tích lịch sử, làng nghề truyền thống
(Nguồn Sở Văn hóa Thể thao và du lịch tỉnh Sơn La)
Đủ điều kiện để khai thác hoạt động DLST Thuận lợi 5 Tổng hợp các yếu tố
35
Qua bảng 2.1 cho thấy tài nguyên du lịch sinh thái của tỉnh Sơn La rất
thuận lợi cho việc phát triển DLST. Địa hình, địa mạo ở tỉnh rất đặc biệt, sự
kết hợp giữa các loại địa hình đã tạo cho Sơn La có phong cảnh độc đáo đó
chính là sự hòa quyện giữa sông, hồ và các núi, tới đây đứng trƣớc cảnh núi
non hùng vĩ, rừng cây thả hồn mình vào sông nƣớc thì mọi mệt nhọc của du
khách sẽ tiêu tan hết.
4.1.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật
4.1.2.1. Hệ thống giao thông
* Hệ thống đường bộ: Đến 30/6/2014, hệ thống giao thông đƣờng bộ có
tổng chiều dài là 9.899,8 km, bao gồm: Quốc lộ 620 km, đƣờng tỉnh 938 km,
đƣờng huyện 1.996,4 km , đƣờng xã 5.929,4 km (đƣờng giao thông nông
thôn), 134 km đƣờng đô thị, 282 km đƣờng chuyên dùng. Ngoài ra còn
khoảng 4500 km đƣờng dân sinh ô tô không đi đƣợc. Nhìn chung chất lƣợng
khai thác các tuyến đƣờng còn thấp, phần lớn là đƣờng đất và chỉ đƣợc khai
thác vào mùa khô; mật độ xây dựng công trình giao thông đạt 0,68%, thấp
hơn so với toàn quốc (toàn quốc đạt 0,78%). Đến nay, 100% xã trên địa bàn
tỉnh có đƣờng ô tô đến trung tâm xã; 144/204 xã có đƣờng ô tô đi đƣợc 4 mùa
đạt 70,59%; 188/204 xã chƣa đạt tiêu chí về giao thông theo Bộ Tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới; 09 bản/3293 bản chƣa có đƣờng giao thông đến bản
(bao gồm: Bắc Yên 4 bản/46,6 km; Sông Mã 01 bản/7 km; Mƣờng La 1 bản/2
km; Thuận Châu 01 bản/8,0 km; tổng chiều dài 91,6/9 bản).
Hệ thống quốc lộ chạy qua tỉnh gồm: Quốc lộ 6 mới đƣợc nâng cấp năm
2005, đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp III miền núi (dài 217 km), hiện chất lƣợng còn
khá tốt. Đƣờng cấp IV và cấp V gồm quốc lộ 37 (cấp V) dài 107 km (Lũng Lô -
Cò Nòi), quốc lộ 32B (Mƣờng Cơi - Ngã Hai) dài 11 km và quốc lộ 279 (Cáp Na
- Mƣờng Giàng) dài 55 km, quốc lộ 43 (Phù Gia - Lóng Sập) dài 114 km và quốc
lộ 4G (Sơn La - Sông Mã - Sốp Cộp) dài 122 km. Các tuyến quốc lộ nên trên nhìn
36
chung cần đƣợc tiếp tục nâng cấp, đặc biệt là các tuyến đến khu vực biên giới và
các khu sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực. Tuy nhiên, vấn đề sạt lở đất ven
đƣờng, đặc biệt quốc lộ 6 gây tác động xấu đến môi trƣờng [5].
* Hệ thống giao thông thủy: gồm các tuyến sông Đà (230 km), sông Mã
(80 km) và tuyến nội bộ hồ thủy điện Hòa Bình (150 km), hồ thủy điện Sơn
La (80 km), nâng tổng chiều dài lên khoảng 540 km [57]. Hai tuyến đƣờng
thủy chính này tạo điều kiện thuận lợi và hạ thấp chi phí cho nhân dân, doanh
nghiệp đi lại và vận chuyển các loại hàng hóa (nông sản, lâm sản, công
nghiệp). Hơn nữa, hồ nhà máy thủy điện Hòa Bình, hồ nhà máy thủy điện Sơn
La đã giúp đi lại của nhân dân quanh vùng và vận chuyển hàng hóa của họ
tiện lợi hơn. Tuy nhiên 2 bến cảng Tà Hộc, Vạn Yên đã đƣợc quy hoạch là
bến cảng, nhƣng mức độ hoạt động hiện nay mới chỉ là bến thủy nội địa, do
vậy hiệu suất sử dụng ở mức thấp.
* Về vận tải: Trên địa bàn có 11 bến xe, với 56 tuyến cố định liên tỉnh,
30 tuyến nội địa và 2 tuyến xe buýt (Sơn La - Thuận Châu, Sơn La - Mai
Sơn). Hệ thống bến xe đã đƣợc nâng cấp, đặc biệt là thành phố Sơn La và một
số khu đô thị. Hoạt động vận tải cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KT-
XH, trong đó có du lịch. Tuy nhiên, việc chƣa xây dựng công trình cho tàu bè
vƣớt đập, hạ tầng đồng bộ bến cảng Tà Hộc (Mai Sơn), cảng Vạn Yên (Phù
Yên) và đƣờng vào cảng chƣa đƣợc xây dựng xong, nên chƣa phát huy đƣợc
tiềm năng, thế mạng giao thông đƣờng thủy cho Sơn La nói riêng và vùng
Tây Bắc nói chung [5].
* Đường hàng không: Sây bay Nà Sản là sân bay chính trong mạng sân bay
quân sự quốc gia, thuộc vùng Tây Bắc. Do thời gian xây dựng đã lâu, đến nay hạ
tầng cơ sở của cảng hàng không này không đáp ứng đƣợc yêu cầu khai thác hàng
không dân dụng, vì vậy sân bay Nà Sản đã phải dừng khai thác kể từ ngày
37
17/4/2004 để sửa chữa, nâng cấp, mở rộng đƣờng băng với tổng vốn dự kiến
khoảng 550 tỷ đồng (giai đoạn 1). Nhƣng cho đến nay, sân bay Nà Sản vẫn chƣa
có vốn đầu tƣ để thực hiện việc nâng cấp. Nguyên nhân trong việc chậm trễ nâng
cấp sân bay là do kém hiệu quả kinh tế khi chỉ cách Hà Nội hơn 300 km về phía
Tây Bắc và cách sân bay Điện Biên Phủ 180 km về phía Nam [5].
4.1.2.2. Thực trạng về cơ sở lưu trú
Để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng của khách du lịch hệ thống các khách
sạn, nhà nghỉ cũng đƣợc ngành du lịch Sơn La không ngừng nâng cấp, xây mới.
* Về số lượng: Theo số liệu thống kê của ngành, số buồng lƣu trú du
lịch tại Sơn La tăng từ 1.370 buồng năm 2011 lên 1.505 buồng năm 2014 (với
103 cơ sở) và 1.800 buồng năm 2017 (với 133 cơ sở) với công suất sử dụng
phòng 50% đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách du lịch. Tốc độ tăng trƣởng
trung bình về buồng lƣu trú giai đoạn 2011 – 2017 đạt 5%/năm.
Bảng 4.2: Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch tại Sơn La giai đoạn 2011 – 2017
Hạng mục 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
97 90 103 108 110
133 1.380 1.430 1.505 1.572 1.600 1.800
89 1.370 - - - 1.400 - -
53,1% 53,5% 60% 58% 61% 63% 65%
Cơ sở lƣu trú Buồng Dự báo quy hoạch Công suất sử dụng buồng Dự báo quy hoạch - 50% - - -
- (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
* Về chất lượng: Chất lƣợng cơ sở lƣu trú cũng đang từng bƣớc đƣợc
nâng cao. Năm 2011, có là 23/89 cơ sở số lƣu trú đƣợc xếp hạng 1 - 2 sao,
đến năm 2014 số lƣợng cơ sở lƣu trú đƣợc xếp hạng 1 - 2 - 3 sao là 28/103 cơ
sở. Tuy nhiên đến năm 2017, số lƣợng cơ sở lƣu trú đƣợc xếp hạng 1 - 2 - 3
sao giảm chỉ còn 25/133 cơ sở trong khi số lƣợng cơ sở lƣu trú vẫn tăng lên.
Có thể nhận thấy, vừa qua trên địa bàn tỉnh phát triển nhiều nhà nghỉ bình dân
38
để đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của khách du lịch. Đây là hƣớng đầu tƣ không
bền vững chỉ quan tâm số lƣợng mà không để ý đến chất lƣợng.
4.2. Hiện trạng phát triển DLST ở tỉnh Sơn La
4.2.1. Hiện trạng khách du lịch tới địa bàn tỉnh Sơn La
Trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2011 - 2017, lƣợng khách
du lịch đến Sơn La tăng tƣơng đối ổn định với mức tăng trƣởng cao. Theo số
liệu thống kê, năm 2011 tỉnh Sơn La đón đƣợc 219.496 lƣợt khách trong đó
có 24.506 lƣợt khách quốc tế và 194.990 lƣợt khách nội địa. Năm 2014, đón
382.387 lƣợt khách trong đó 32.497 lƣợt khách quốc tế và 349.890 lƣợt khách
nội địa. Đến năm 2017, đạt 1.151.000 lƣợt khách trong đó khách quốc tế đạt
95.000 lƣợt và 1.056.000 lƣợt khách nội địa.
Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch giai đoạn 2011 – 2017 đạt 33%/ năm,
trong đó tốc độ tăng trƣởng khách quốc tế chỉ đạt 25,34%/ năm; khách nội địa
đạt 33,82%/ năm.
Bên cạnh đó, thống kê cho thấy, từ năm 2014 đến nay, lƣợng khách đi
trong ngày đến Sơn La tăng lên đột biến. Đây phần lớn là khách tham gia
chƣơng trình “Qua miền Tây Bắc” đến Điện Biên và các tỉnh khác nên chỉ đi
qua Sơn La mà không lƣu lại qua đêm.
Thời gian lƣu trú bình quân của khách du lịch trung bình là 1,78 ngày
khách quốc tế và 1,62 ngày khách nội địa.
Mức chi tiêu bình quân ngày năm 2017 nhƣ sau:
Bảng 4.3: Mức chi tiêu bình quân ngày đối với khách du lịch
Khách lƣu trú (VND/USD) Khách tham quan (VND/USD)
Năm Khách quốc tế Khách nội địa Khách quốc tế Khách nội địa
945.000 420.000 126.000 105.000 2017 45 20 6 5
39
Bảng 4.4: Diễn biến hiện trạng khách du lịch đến Sơn La giai đoạn 2011 – 2017
(Đơn vị: Lượt khách)
Hạng mục
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
219.500 334.450 338.000 382.400 404.000 1.115.000 1.215.000
219.500 334.450 338.000 32.400 404.000 535.000
600.000
350.000
580.000
615.000
-
-
-
350.000
-
-
-
-
-
-
(1) Tổng lƣợt khách 1a) Khách có lưu trú (1b) Khách trong ngày Dự báo quy hoạch
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
Bảng 4.5: Cơ cấu loại khách du lịch đến Sơn La
(Đơn vị: Lượt khách)
Hạng mục
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
24.500
27.400
28.100
32.500
36.000
42.000
95.000
lƣu
24.500
27.400
28.100
32.500
36.000
42.000
43.000
-
-
52.000
-
-
-
-
40.000
-
-
-
-
-
-
194.990 307.050 309.900 349.890 368.000 1.073.000 1.120.000
lƣu
194.990 307.050 309.900 349.890 368.000 1.073.000 647.000
-
-
563.000
-
-
-
-
310.000
-
-
-
-
-
-
Tổng khách Quốc tế Khách trú Khách trong ngày Dự báo quy hoạch Tổng khách Nội địa Khách trú Khách trong ngày Dự báo quy hoạch
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
Theo số liệu thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La thì
lƣợng khách du lịch đến tỉnh Sơn La trong những năm gần đây đã có sự gia
40
tăng. Số lƣợng khách tăng lớn nhất là từ 2016 đến 2017, khách tới tỉnh Sơn
La chủ yếu là du khách trong nƣớc.
So sánh với dự báo của quy hoạch năm 2011:
Đến năm 2014, kết thúc giai đoạn đầu phát triển, lƣợng khách du lịch
đến Sơn La nói chung trên thực tế đã vƣợt chỉ tiêu dự báo. Tuy nhiên, chỉ có
khách du lịch nội địa vƣợt hơn chỉ tiêu dự báo gần 40.000 lƣợt, trong khi
khách du lịch quốc tế lại đạt thấp hơn so với dự báo 7.500 lƣợt khách.
Qua rà soát đánh giá có thể thấy sở dĩ có sự chênh lệch trên là do những
nguyên nhân sau:
- Đời sống của ngƣời dân Việt Nam tăng lên, nhu cầu đi du lịch nhiều
hơn so với thời điểm quy hoạch điểm xuất phát du lịch Sơn La còn thấp.
- Những thay đổi tích cực về kinh tế - xã hội đặc biệt là hệ thống giao
thông trên địa bàn góp phần tăng cƣờng thu hút khách du lịch đến địa phƣơng.
- Xu hƣớng dòng khách hƣớng về với cội nguồn, du lịch sinh thái, văn
hóa bản địa, nghỉ dƣỡng núi, khám phá thiên nhiên ngày càng tăng.
- Khách du lịch quốc tế đạt thấp hơn dự báo theo của xu thế chung toàn
cầu vì ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế.
Mặc dầu có sự tăng trƣởng cao, nhƣng so sánh lƣợng khách du lịch đến
Sơn La với các tỉnh lân cận trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nƣớc
cho thấy lƣợng khách du lịch đến với Sơn La còn rất khiêm tốn.
4.2.2. Đánh giá của du khách về du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
Tiến hành phỏng vấn 50 khách du lịch với trình độ học vấn, nghề
nghiệp tuổi vùng miền khách nhau để thu thập ý kiến của họ về điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh Sơn La. Với sự hợp tác nhiệt tình, thẳng thắn, trả lời khách
quan những gì mà du khách biết đƣợc đã cho ra kết quả nhƣ sau:
42
Bảng 4.6: Đánh giá của du khách về những đặc trưng của Sơn La
Mức đánh giá
Rất tốt
Tốt
Kém
Rất kém
Trung bình
STT
Chỉ tiêu
Tổng số ngƣờ i
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
54
1
2
0
0
0
0
1
Thắng cảnh thiên nhiên
22
44
27
52
2
4
0
0
0
0
2
Khí hậu
22
44
26
54
6
12
0
0
0
0
3
Lịch sử và nhân vật nổi tiếng
17
34
27
60
7
14
0
0
0
0
4
Làng bản
13
26
30
54
10
20
0
0
0
0
5
Khu mua sắm
13
26
27
60
7
14
0
0
0
0
6
Thu hút văn hóa, văn nghệ
13
26
30
56
2
4
50
0
0
0
0
7
Ẩm thực
20
40
28
58
5
10
0
0
0
0
8
Vui chơi giải trí
16
32
29
54
8
16
0
0
0
0
9
Khu thể thao
15
30
27
54
2
4
0
0
0
0
10 Lễ hội truyền thống
21
42
27
60
7
14
0
0
0
0
11 Di tích lịch sử, khảo cổ
13
26
30
62
6
12
0
0
0
0
12 Bảo tàng
13
26
31
62
8
16
0
0
0
0
13 Các điểm tâm linh
11
22
31
100
2
4
4
4
10
12
12
14
14
14
16
16
90
20
80
54
70
52
54
56
)
(
58
54
60
54
62
60
60
60
54
62
Rất kém
50
Kém
% m ă r t n ầ h P : ị v
40
Trung bình
n ơ Đ
Tốt
30
Rất tốt
44
44
42
20
40
34
32
30
26
26
26
26
26
22
10
0
Làng bản Khu mua
sắm
Ẩm thực Vui chơi giải trí
Khu thể thao
Bảo tàng Các điểm tâm linh
Thu hút văn hóa, văn nghệ
Lễ hội truyền thống
Di tích lịch sử, khảo cổ
Thắng cảnh thiên nhiên
Khí hậu Lịch sử và nhân vật nổi tiếng
43
Chỉ tiêu đánh giá
Biểu đồ 4.1. Đánh giá của du khách về những đặc trƣng của Sơn La
44
Qua bảng trên, ta thấy:
Về phong cảnh khu du lịch, ý kiến chung của khách đánh giá cao về khu du lịch, số khách cho là khu du lịch
rất tốt chiếm tới gần 30%, có trên 45% cho là tốt , chỉ có số ít là 5% cho là khu du lịch trung bình. Điều này hoàn
toàn phù hợp với cách đánh giá về nguồn tài nguyên của khu du lịch. Thiên nhiên phong phú là điểm mạnh chính của
khu du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Bảng 4.7: Đánh giá tiềm năng DLST tại huyện Mộc Châu, Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mường La và
huyện Quỳnh Nhai)
Các mức đánh giá
Rất có tiềm năng
Có tiềm năng
Bình thƣờng
Không có tiềm năng
Địa điểm
Tổng số ngƣời
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
38
76
11
22
1
2
0
0
DLST tại huyện Mộc Châu
50
36
72
12
24
2
4
0
0
Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mƣờng La và huyện Quỳnh Nhai)
45
Bảng 4.8: Đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng của Sơn La
Mức đánh giá
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
STT
Chỉ tiêu
Tổng số người
1
Số lượng (người) 9
Tỉ lệ (%) 18
Số lượng (người) 20
Tỉ lệ (%) 40
Số lượng (người) 20
Tỉ lệ (%) 40
Số lượng (người) 1
Tỉ lệ (%) 2
Số lượng (người) 0
Tỉ lệ (%) 0 0
2
Nhà cửa Đƣờng phố và giao thông
8
16
20
21
42
1
2
0
40
0
3
Cung cấp nƣớc
8
16
21
20
40
1
2
0
42
0
4
Cung cấp điện
8
16
20
21
42
1
2
0
40
0
5
Chất lƣợng môi trƣờng
21
42
23
6
12
0
0
0
46
50
0
6
An ninh xã hội
15
30
29
6
12
0
0
0
58
0
7
Trƣờng học
9
18
28
13
26
0
0
0
56
0
8
Khách sạn, nhà hàng
25
50
20
5
10
0
0
0
40
0
9
Điện thoại, internet
11
22
23
14
28
2
4
0
46
0
10 Dịch vụ phục vụ du khách
13
26
27
11
22
0
0
0
54
100
0
0
0
2
2
2
2
4
0 10
12
12
22
90
26
28
80
40
40
42
42
70
40
)
46
%
(
60
58
54
Rất kém
50
m ă r t n ầ h P
Kém
56
46
: ị v
40
Trung bình
40
42
40
40
n ơ Đ
Tốt
30
Rất tốt
50
42
20
30
26
22
10
18
18
16
16
16
0
Nhà cửa Đƣờng phố
Cung cấp nƣớc
Cung cấp điện
Chất lƣợng môi trƣờng
Trƣờng học Khách sạn, nhà hàng
An ninh xã hội
Điện thoại, internet
và giao thông
Dịch vụ phục vụ du khách
Chỉ tiêu đánh giá
46
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng của Sơn La
47
Bảng 4.9: Đánh giá của du khách về sự thân thiện của người dân Sơn La
Rất tốt
Tốt
Kém
Rất kém
Mức đánh giá Trung bình
STT
Chỉ tiêu
Tổng số ngƣời
1 Thái độ tôn trọng du khách 2 Trợ giúp du khách
Số lƣợng (ngƣời) 15 16
Tỉ lệ (%) 30 32
Số lƣợng (ngƣời) 34 31
Tỉ lệ (%) 68 62
Số lƣợng (ngƣời) 1 3
Tỉ lệ (%) 2 6
Số lƣợng (ngƣời) 0 0
Tỉ lệ (%) 0 0
Số lƣợng (ngƣời) 0 0
Tỉ lệ (%) 0 0
3
13
26
34
68
3
6
0
0
0
0
50
4
9
18
25
50
16
32
0
0
0
0
Sẵn sàng hỗ trợ du khách trong sự kiện DL Giao tiếp giữa khách và dân cƣ địa phƣơng thuận tiện
Qua các bảng câu hỏi và điều tra đánh giá thực tế cho thấy mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch tại
tỉnh Sơn La tƣơng đối tốt. Kết quả các chỉ tiêu điều tra đều từ tốt đến rất tốt.
48
4.2.3. Kết quả doanh thu từ du lịch của tỉnh
Doanh thu du lịch bao gồm doanh thu về lƣu trú, lữ hành và dịch vụ du
lịch khác. Doanh thu du lịch năm 2008 đạt 169 tỷ đồng và tăng lên đến 1040
tỷ đồng năm 2017 (tăng hơn gấp 6 lần). Trong đó, kết quả ấn tƣợng là từ năm
2011 đến năm 2012, doanh thu du lịch tăng gấp 2,5 lần. Tuy nhiên, doanh thu
từ năm 2013 đến 2015 có chiều hƣớng tăng chậm. Sau đó giai đoạn từ 2015
1200
1040
1000
887
800
728
645
622
602
600
515
502
341
340
400
328
312
262
262
252
244
241
220
214
210
188
169
200
111
101
93
82
72
63
52
50
50
48
41
17
15
13
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Doanh thu du lịch
Lƣu trú
Ăn uống
Hoạt động khác
đến 2017 lại bắt đầu có xu hƣớng tăng nhanh hơn.
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và DL tỉnh Sơn La)
Biểu đồ 4.3. Doanh thu du lịch Sơn La giai đoạn 2009 - 2017 (ĐVT: tỷ đồng)
Trong giai đoạn 2009-2017, lƣợt khách DL tăng 15 lần, doanh thu tăng
6 lần, cho thấy doanh thu DL tăng không tƣơng xứng với lƣợt khách. Nghĩa là
DL Sơn La đang bỏ lỡ cơ hội tăng doanh thu từ du khách đã đến Sơn La.
Trong cơ cấu doanh thu thì doanh thu lƣu trú và ăn uống chiếm tỷ lệ
lớn, còn doanh thu từ DV khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Thu từ ăn uống chiếm
khoảng 35%, từ DV lƣu trú chiếm khoảng 55%, từ các DV khác chiếm
49
khoảng 10%. Các năm gần đây có sự thay đổi nhƣng không đáng kể. Đó là do
Sơn La chƣa tạo đƣợc những hàng hoá và DV đủ sức lôi cuốn và hấp dẫn
khách DL mua sắm và tiêu dùng.
Đóng góp từ doanh thu DL so với GDP toàn tỉnh năm 2014 chỉ đạt
khoảng 1%. Mặc dù doanh thu DL tăng lên từng năm nhƣng đóng góp vào
GDP toàn tỉnh còn rất thấp so với 10% của DL toàn cầu và chƣa bằng một
nửa so với 2,38% (mục tiêu đề ra của DL Sơn La vào năm 2020). [50]
Những số liệu nêu trên cho thấy mặc dù số lƣợt khách, doanh thu DL,
số ngày lƣu trú, chi tiêu DL có tăng lên theo mỗi năm nhƣng đây chỉ là những
biểu hiện về mặt số lƣợng, còn về mặt cơ cấu, chất lƣợng thì chƣa thể hiện
đƣợc tính ổn định và bền vững, có những thời điểm tăng trƣởng "nóng"
(66,9% vào năm 2012).
4.2.4. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST
Hiện nay, sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng ở mức độ rất thấp, sự
liên kết chắt chẽ giữa ban quản lý khu du lịch và chính quyền địa phƣơng
nhằm khai thác đƣợc tối đa nguồn lợi từ du lịch trong cộng đồng, đảm bảo
đƣợc các nguyên tắc trong bảo tồn và lợi ích cho các bên liên quan là chƣa có.
Hầu hết các hoạt động có sự tham gia của ngƣời dân hiện nay chỉ mạng tính
tự phát, vì vậy mà hiệu quả mang lại cho ngƣời dân không cao. Các dịch vụ
mà họ tham gia đều ít và chƣa có sự quản lý, hƣớng dẫn của lãnh đạo.
- Cung cấp dịch vụ lƣu trú, ăn uống: Trong phạm vi các khu du lịch,
hiện đã có nhiều hộ gia đình tham gia dịch vụ ăn uống và lƣu trú nhƣng chủ
yếu là tự phát bán các đồ ăn nhanh, các đồ uống.
- Cung cấp các mặt hàng lƣu liệm: Khi du khách tới các điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh nếu muốn mua một món hàng nào đó thì rất dễ mua đƣợc.
Điều này cho thấy cả ngƣời dân và ban quản lý khu du lịch đang rất chú ý đến
sự tham gia cung cấp mặt hàng lƣu niệm.
50
4.2.5. Tác động của hoạt động du lịch lên tài nguyên và môi trường
Hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La diễn ra chƣa mạnh mẽ nhƣ nhiều nơi
khác, số lƣợng khách du lịch tới đây hàng năm chƣa thật sự nhiều. Tuy nhiên,
hoạt động du lịch cũng đã có những tác động nhất định tới tài nguyên cũng
nhƣ môi trƣờng sinh thái. Ở đây có cả tác động về mặt tiêu cực và tích cực
nhƣng nhìn chung mặt tiêu cực vẫn là chủ yếu.
Tại các khu du lịch mà diễn ra nhiều hoạt động nhất của du khách khi tới
tỉnh Sơn La nhƣ Mộc Châu, Tà Xùa,... tại đây có thể thấy rõ nhất những ảnh
hƣởng mà du lịch đem lại cho khu du lịch. Khách du lịch ngoài việc xả rác bừa
bãi nhiều ngƣời thiếu ý thức còn khắc chữ lên cây, tổ chức đốt lửa trại, ca hát
gây ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng hoang dã của các loài sinh vật. Nguyên nhân
của tình trạng này là do công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng của tỉnh còn nhiều
hạn chế, các biển báo nội dung hƣớng dẫn khách còn đơn giản chƣa thu hút sự
chú ý của khách. Các thùng rác còn ít và bố trí chƣa hợp lý. Một nguyên nhân
quan trọng nữa là ý thức bảo vệ môi trƣờng của đa số khách du lịch còn kém,
chƣa có thói quen trong giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng.
Mặc dù sự tác động bất lợi của hoạt động du lịch tới tài nguyên và môi
trƣờng của các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La là chƣa lớn do số lƣợng
du khách tới đây còn ít. Tuy nhiên cần có biện pháp bảo vệ môi trƣờng và tài
nguyên du lịch ngay từ bây giờ.
4.2.6. Đánh giá chung về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
4.2.6.1. Những thành tựu đạt được
Du lịch Sơn La phát triển tƣơng đối ổn định và ngày càng khẳng định vị
trí trong cơ cấu kinh tế địa phƣơng.
- Lƣợng khách du lịch giai đoạn 2011 – 2017 không ngừng tăng với tốc
độ khá nhanh đạt 33%, trong đó tăng trƣởng về khách du lịch quốc tế đạt
25,34%/năm, khách du lịch nội địa tăng 32,52%/năm.
51
- Thu nhập từ dịch vụ du lịch từng bƣớc đƣợc nâng cao đạt tốc độ tăng
trƣởng giai đoạn 2011 – 2017 với 32%/năm.
- Đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; từng
bƣớc tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế của từng vùng và cả tỉnh; tạo đƣợc nhiều việc làm; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Sản phẩm du lịch đang từng bƣớc đƣợc đa dạng hoá và nâng cao chất
lƣợng nhƣ: du lịch sinh thái - nghỉ dƣỡng, tham quan, nghiên cứu, du lịch
cộng đồng...Trong đó du lịch cộng đồng Sơn La phát triển mạnh và đang hình
thành loại hình du lịch mới du lịch lòng hồ Sơn La.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đƣợc quan tâm đầu từ phát triển có ảnh hƣởng
tích cực đến hoạt động du lịch trên địa bàn. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch nhƣ các khu du lịch, các khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải
trí...đang từng bƣớc đƣợc xây dựng, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng các
chỉ tiêu phát triển du lịch, góp phần tạo nên diện mạo mới cho tỉnh.
- Công tác đầu tƣ đã đƣợc chú trọng và đúng hƣớng, thu hút nhiều nguồn
đầu tƣ đem lại hiệu quả nhất định về kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
- Quản lý Nhà nƣớc về du lịch đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu khả
quan. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mƣu giúp cho Ủy ban Nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý phát triển du lịch theo quy hoạch.
- Công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du
lịch cũng đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện với việc kết hợp với các cơ sở đào
tạo trên cả nƣớc để đào tạo lại và đào tạo bổ sung nguồn nhân lực.
- Hợp tác phát triển du lịch trong nƣớc và quốc tế đạt đƣợc những thành
quả nhất định góp phần thu hút khách du lịch.
Du lịch Sơn La đạt đƣợc những kết quả trên do những nguyên nhân cơ
bản sau:
52
- Tỉnh đã sớm xác định đƣợc tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và tạo
điều kiện để du lịch dần trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu
kinh tế chung. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích
ƣu đãi đầu tƣ và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bƣớc đầu đã có đƣợc sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp các ngành,
các huyện thị trong tỉnh - đặc biệt là sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch với cơ sở trong quản lý điều hành hoạt động du lịch, tháo gỡ những
khó khăn còn vƣớng mắc.
- Nhận thức về phát triển kinh tế du lịch trong các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là trong cộng đồng dân cƣ tại các trọng điểm du lịch đã đƣợc nâng cao.
4.2.6.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, đánh giá thực trạng phát triển du
lịch vùng thời gian qua, có thể nhận thấy những hạn chế sau:
- Kết quả đạt đƣợc của ngành du lịch tỉnh còn thấp chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng sẵn có. Nhiều mục tiêu chƣa thực hiện đƣợc nhƣ quy hoạch đề ra
trong đó một số chỉ tiêu đạt ở mức thấp. Trình độ phát triển du lịch chung còn
khiêm tốn so với mặt bằng chung của khu vực và cả nƣớc (thứ 4/6 vùng Đông
Bắc Bộ, thứ 11/14 vùng TDMNBB và thứ 45/63 của cả nƣớc).
+ Khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế chƣa nhiều, lƣu trú còn ít
ngày và chi tiêu chƣa cao.
+ Tổng thu còn thấp nên tỷ lệ đóng góp GDP du lịch của tỉnh so với
tổng GDP toàn tỉnh trong những năm qua còn thấp, chƣa thể hiện là ngành
kinh tế mũi nhọn.
- Thị trƣờng khách du lịch tuy đã đƣợc mở rộng nhƣng thiếu tính ổn
định, bền vững; thiếu những sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc riêng, có
sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế để thu hút khách từ những thị
trƣờng trọng điểm, có khả năng chi trả cao.
53
- Chƣa phát huy đƣợc vai trò của hệ thống khu, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
- Liên kết phát triển du lịch với các địa phƣơng trong vùng còn mang
tính hình thức; sự phối hợp giữa du lịch với các ngành liên quan trong tỉnh
còn bất cập.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp, nội
dung còn chung chung, thiếu tính chuyên nghiệp; chƣa gắn với các khu, điểm
và sản phẩm du lịch để thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nƣớc và
quốc tế liên doanh liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh.
- Hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch chƣa cao; sự phối hợp
giữa các cấp các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch thiếu chặt chẽ, thụ động; đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nƣớc khả năng tác nghiệp chƣa cao, chƣa kịp thời tham mƣu cho
tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chƣơng trình, đề án.. phát triển du lịch
có hiệu quả.
- Chất lƣợng dịch vụ còn thấp, nguồn nhân lực cho du lịch địa phƣơng
còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng. Thiếu đội ngũ doanh nhân, hƣớng
dẫn viên và thuyết minh viên du lịch giỏi.
- Đầu tƣ còn thiếu, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch còn thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu của du lịch, chƣa có sản phẩm
du lịch có thƣơng hiệu mạnh, mang tính cạnh tranh cao.
- Phát triển du lịch còn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững (phát triển
thiếu tầm nhìn tổng thể, kinh doanh mang tính chộp giật, cạnh tranh thiếu lành
mạnh, môi trƣờng tự nhiên bị xuống cấp...)
Một số nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất, các sản phẩm DLST hiện nay chủ yếu phát triển tự phát trên
cơ sở khai thác một số giá trị về thắng cảnh, di tích lịch sử… các sản phẩm có
54
hàm lƣợng giá trị và dịch vụ cao hầu nhƣ chƣa phát triển một phần cũng do
chƣa thu hút đƣợc các nguồn lực và các thành phần trong xã hội đầu tƣ phát
triển. Tình trạng chất lƣợng sản phẩm du lịch chƣa cao còn liên quan đến sự
hạn chế về nguồn nhân lực du lịch, theo đó còn thiếu về số lƣợng và rất hạn
chế về chất lƣợng. Ngoài ra chƣa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
sâu về những giá trị sinh thái và môi trƣờng mang lại sự thoả mãn cho du
khách theo góc độ phát triển DLST.
Thứ hai, DLST Sơn La chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng để phát triển
thành một loại hình DL hấp dẫn khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc
tế. Trong những năm qua, hoạt động đầu tƣ phát triển du lịch nói chung và
phát triển DLST nói riêng chƣa thu hút đƣợc các nguồn lực và các thành phần
trong xã hội tham gia để tạo thành sức bật nâng tầm cho du lịch Sơn La. Bên
cạnh đó khả năng thu hút các nhà đầu tƣ cũng nhƣ những nguồn vốn đầu tƣ
phát triển du lịch của Sơn La trong thời gian qua cũng còn thấp. Các doanh
nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực DL tại Sơn La còn rất ít ỏi do cơ chế ƣu
đãi, khuyến khích đầu tƣ vào ngành DL chƣa thực sự đủ sức hấp dẫn.
Thứ ba, phát triển DLST thời gian qua còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ
giữa ngành du lịch với các ban ngành có liên quan, giữa du lịch với chính
quyền địa phƣơng và các đối tác có liên quan khác, đặc biệt là với các doanh
nghiệp và cộng đồng địa phƣơng. Sự liên kết giữa các điểm DL, các doanh
nghiệp Sơn La với các doanh nghiệp lữ hành trong toàn quốc còn chƣa chặt
chẽ trong mối quan hệ cộng sinh. Mối quan hệ và cơ chế phối hợp giữa 4 bên:
Nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và ngƣời dân địa phƣơng chƣa
đƣợc chú trọng và phát huy sức mạnh của mỗi bên.
Thứ tƣ, cho đến nay Sơn La chƣa tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu du lịch
của mình trên thị trƣờng du lịch trong và ngoài nƣớc. Hạn chế này là do công
tác xúc tiến quảng bá mở rộng thị trƣờng du lịch của Sơn La chƣa đƣợc quan
55
tâm đúng mức. Các hoạt động xúc tiến quảng bá mới đƣợc tổ chức ở phạm vi
hạn hẹp, trong nƣớc, hầu nhƣ chƣa quan tâm đến việc xúc tiến quảng bá ở thị
trƣờng nƣớc ngoài.
Tiềm năng phát triển DLST ở Sơn La rất lớn và đã có các quy hoạch
tổng thể, quy hoạch các khu DL, nhƣng với thực trạng hiện nay, ngành DL
Sơn La cần phải thực hiện những công việc ƣu tiên gì để thúc đẩy phát triển
DLST bền vững ở Sơn La?
4.3. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển DLST bền vững
Từ thực tế hoạt động du lịch của tỉnh Sơn La nhƣ đã trình bày ở trên
khoá luận xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với hy vọng đóng góp một
phần nhỏ bé vào sự phát triển chung về DLST của tỉnh trong tƣơng lai:
4.3.1. Hoàn thiện và xây dựng mới các tour du lịch tham quan
4.3.1.1. Tour du lịch tham quan nội tỉnh Sơn La
Để khai thác các sản phẩm DLST đặc thù đã nêu trên, các tour tuyến
DL cần đƣợc chú trọng thực hiện nhƣ sau: Xây dựng sản phẩm DL theo tour,
tuyến DL tạo cho khách những trải nghiệm mới với mục tiêu nâng thời gian
lƣu trú của khách tại Sơn La.
- Khu vực Mƣờng La: Xây dựng tuyến du lịch sinh thái cộng đồng:
Thành phố Sơn La – thị trấn Ít Ong – xã Ngọc Chiến, theo tuyến du lịch du
khách tham quan chủ yếu các điểm du lịch chính:
+ Nhà máy thủy điện Sơn La: Vị trí thuộc thị trấn Ít Ong, huyện Mƣờng
La. Là nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, công trình thủy điện mang
tầm cỡ khu vực do Việt Nam tự thiết kế, thi công.
+ Nhà máy thủy điện Nậm Chiến: Vị trí thuộc xã Ngọc chiến, huyện
Mƣờng La. Là nhà máy thủy điện duy nhất tại Việt Nam đƣợc thiết kế đập bê
tông vĩnh cửu cong hình cánh cung (đập vòm), siêu mỏng do Cộng hòa
Ukraine thiết kế.
56
+ Di tích hang Co Noong: Vị trí thuộc bản Hua Lon, thị trấn Ít Ong,
huyện Mƣờng La. Di tích là hang đá tự nhiên, nằm trên dãy núi đá vôi, đứng
ở cửa hang có thể bao quát toàn bộ đập thủy điện Sơn La và lòng hồ thủy
điện. Cửa hang chính quay về hƣớng Đông, lòng hang có hình tròn, hình dạng
giống nhƣ một tổ ong khổng lồ, trần hang có đủ mọi hình dáng và kích thƣớc
của các thạch nhũ, ở giữa là thạch nhũ hình tổ ong lớn, xung quanh là những
thạch nhũ nhỏ. Dƣới nền cách cửa hang khoảng 20 m có một nhũ đá hình đôi
trai gái đang xoắn xuýt bên nhau, nhũ đá này gắn với truyền thuyết đƣợc lƣu
truyền về tình yêu của đôi trai gái gặp nhiều trắc trở. Qua cuộc khảo sát khảo
cổ học năm 1997 của Viện Khảo cổ học kết hợp với Bảo tàng Sơn La, đã thu
đƣợc 11 di vật bằng đá gồm: 5 công cụ rìa ngang, 2 công cụ phần tƣ cuội, 4
công cụ mảnh tƣớc. Những di vật này mang đặc trƣng loại hình kỹ thuật học
văn hóa Sơn Vi, nơi đây có sự cƣ trú của ngƣời tiền sử thời kỳ sơ đá cũ cách
ngày nay hàng chục vạn năm.
+ Di tích hang Hua Bó: Vị trí tại bản Nang Phai, xã Mƣờng Bú, huyện
Mƣờng La. Di tích cấp tỉnh, là một quần thể hang động do thiên nhiên tạo hóa
từ trong lòng núi đá vôi trùng điệp, gồm 3 hang nằm cạnh nhau dƣới dãy núi
đá vôi hàng nghìn năm tuổi, bao quanh di tích là khu rừng cây nguyên sinh và
nƣơng rẫy. Hang gắn liền với câu chuyện truyền thuyết về tình yêu đẹp giữa
Nàng Nọi và vua Khâu Pha.
Hang thứ nhất: Có tên Thẳm Bú, cửa hang quay về hƣớng Tây, không
khí trong hang mát mẻ, bên trong hang có nhiều thạch nhũ sinh động.
Hang thứ hai: Có tên Thẳm Nàng Nọi, cửa hang quay về hƣớng Tây
Bắc, hang có hình dáng nhƣ mai rùa, lòng hang có bãi bồi rộng có sức chứa
khoảng 700 ngƣời, trong hang có vô vàn những mẩu đá cẩm thạch mang dáng
vẻ của Đức mẹ, các thiên thần, bầy Sƣ Tử,…
57
Hang thứ ba: Có tên gọi Thẳm kia (Hang Dơi), cửa hang quay về
hƣớng Tây, đƣờng xuống hang quanh co uốn lƣợn với nhiều tảng đá to, nhỏ lô
nhô, trong hang có dòng suối chảy suốt theo chiều dài hang.
+ Di tích đồn Pom Pát: Vị trí thuộc bản Huổi Ít, thị trấn Ít Ong, huyện
Mƣờng La. Di tích là nơi xây dựng đồn và công sự của thực dân Pháp trong
chiến dịch Tây Bắc. Hiện nay tại di tích còn khoảng 200 m tƣờng rào bao
quanh và hai lô cốt chỉ huy, đứng ở đây có thể bao quát toàn bộ khu vực Ít
ong và khu vực Mƣờng La, lô cốt đƣợc xây bằng đá cuội suối kết hợp với xi
măng, cát. Di tích là bằng chứng tố cáo tội ác của thực dân Pháp, tại nơi đây,
thực dân Pháp đã bị lực lƣợng ta tấn công phải bỏ chạy.
+ Suối nƣớc nóng Hua Ít, suối nƣớc nóng bản Lƣớt (xã Ngọc Chiến).
+ Bản du lịch cộng đồng: Mƣờng Trai, Chiềng Lao, Hua Trai, Nậm
Giôn, Bản Lƣớt; bản Pom Mỉn, xã Ngọc Chiến.
+ Nhà máy thủy điện Huội Quảng, Nậm La.
+ Rừng cây táo mèo: Bản Nậm Nghiệp, xã Ngọc Chiến, huyện Mƣờng La.
+ Khu rừng cây cao su tổ Phiêng Tìn, huyện Mƣờng La.
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La.
Nhà máy thủy điện Sơn La và thủy điện Nậm Chiến
58
(Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Sơn La, 2017)
Di tích hang Hua Bó và điểm suối nước nóng bản Lướt
- Khu vực Quỳnh Nhai: Là điểm dừng chân với thời gian ngắn trên
tuyến du lịch từ Sapa – Điện Biên qua quốc lộ 279.
+ Di tích Đền Linh Sơn Thủy Từ - đền thờ Nàng Han: Cách trung tâm
huyện Quỳnh Nhai khoảng 5km. Đền thờ Nàng Han gắn liền với sự tích về
cuộc đấu tranh chống lại cuộc chiến tranh xâm lƣợc của quân phƣơng Bắc.
Nàng Han đƣợc coi là vị tƣớng lĩnh có công lớn trong cuộc đấu tranh chống
giặng ngoại xâm phƣơng Bắc sau đó bà bay về trời, để tƣởng nhớ đến công ơn
của bà đồng bào ở nhiều địa phƣơng đã lập miếu thờ, đền Nàng Han là nơi tổ
chức lễ cúng hàng năm của cộng đồng.
+ Di tích Cây đa Pắc Ma: Vị trí thuộc xã Pá Ma – Pha Khinh, huyện
Quỳnh Nhai. Cây đa là một chứng tích thắng lợi của bộ đội ta trong chiến
dịch Tây Bắc năm 1952. Trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp, huyện
Quỳnh Nhai có vị trí chiến lƣợc quan trọng về quân sự, là của ngõ để ta có thể
từ Than Uyên đi vào tiến sang Tuần Giáo và Điện Biên. Tại khu vực cây đa
Pắc Ma, xã Pá Ma – Pha Khinh huyện Quỳnh Nhai năm 1952 bộ đội ta đã tiêu
diệt đƣợc 72 tên địch trong tiểu đoàn TaBo thứ 17 quân Viễn chinh Pháp, thu
gom đƣợc nhiều vũ khí.
+ Cầu Pá Uôn: Là cầu trên quốc lộ 279 bắc qua sông Đà, thuộc địa
phận xã Chiềng Ơn, cách trung tâm huyện khoảng 7km. Đƣợc coi là cầu cao
59
nhất Đông Nam Á, cầu bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực. Cầu
dài 1273m, phần chính cầu dài 918m, rộng 9m trong đó phần xe chạy rộng
8m. Cầu gồm 2 mố và 11 trụ với trụ chính cầu cao 98m, nhƣng tính từ mặt
nƣớc lên đến mặt cầu thì cầu cao tới 105m. Đứng từ trên cầu có thể phóng
tầm mắt nhìn xa hàng km lên dòng sông Đà kỳ vĩ.
+ Mộ cổ: Vị trí thuộc ngọn núi Lán Le, bản Nà Pát, xã Chiềng Khoang,
huyện Quỳnh Nhai. Theo các nhà khảo cổ học ngôi mộ có niên đại khoảng
2000 năm, qua khảo sát của các nhà khảo cổ học dựa trên đồ tùy táng đi cùng,
nhận định đây là mộ của một thủ lĩnh thời Đông Sơn. Điều đó cho thấy có dấu
ấn của cƣ dân Đông Sơn tại vùng Sơn La, đây là phát hiện hiếm và quý,
chứng minh ngƣời Đông Sơn đã làm chủ Tây Bắc cách đây 2000 năm và vùng
Tây Bắc đã đƣợc cộng đồng các dân tộc Việt Nam khai phá, gìn giữ, phát
triển, cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, phát hiện và bảo tồn làm phong phú thêm
nền văn hoá truyền thống bản địa.
+ Hang Thẩm Liên: Vị trí: cách trung tâm huyện Quỳnh Nhai khoảng 6
km theo đƣờng Thủy, là hang động núi đá vôi, thạch nhũ, cột đá, có vẻ đẹp
lộng lẫy, tráng lệ và rất kỳ ảo, có sức hấp dẫn đặc biệt với khách du lịch.
+ Hang Thẩm Đán Bóng: Rộng gần 300 m2 gắn liền với truyền thuyết
của ngƣời dân địa phƣơng về ngƣời khổng lồ canh giữ ruộng đồng.
+ Suối nƣớc nóng bản Quyền, bản Bon: Nằm gần các bản làng dân tộc,
ven hồ, khả năng khai thác tắm khoáng nóng kết hợp du lịch cộng đồng.
+ Bản du lịch văn hóa cộng đồng: Bản Ka, bản Đúc, Nghe Toỏng,
Chẩu Quân,..
60
(Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Sơn La, 2017)
Di tích đền Linh Sơn Thủy Từ và Cầu Pá Uôn
4.3.1.2. Tour du lịch tham quan liên tỉnh
Liên kết các doanh nghiệp lữ hành, đƣa sản phẩm DLST đặc thù của
Sơn La vào chƣơng trình tour đến Sơn La và tour DL cung đƣờng Tây Bắc:
Quảng bá các tour DLST đã đƣợc thiết kế rộng rãi trên các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng cho các khách hàng tiềm năng để họ đăng ký đi tour của
doanh nghiệp lữ hành hoặc tự tổ chức đi theo nhóm hoặc gia đình.
- Liên kết với Mai Châu - Hoà Bình: Tour DLST, văn hóa, nghỉ dƣỡng
gắn với tuyến Hà Nội - Hoà Bình - Mộc Châu - Hà Nội.
- Liên kết với Phú Thọ: Tour DL nghỉ dƣỡng, sinh thái, văn hóa gắn với
tuyến Hà Nội - Phú Thọ - Phù Yên - Bắc Yên - Mộc Châu - Hà Nội.
- Liên kết với Yên Bái: Tour DLST văn hóa gắn với tuyến DL Hà Nội -
Mù Cang Chải - Trạm Tấu (Yên Bái) - Ngọc Chiến - Thủy Điện - Sơn La -
Mộc Châu - Hà Nội.
- Liên kết với Lào Cai: Tuyến du lịch theo quốc lộ 279: Thành phố Sơn
La – Thuận Châu – Quỳnh Nhai – Lai Châu – Lào Cai.
- Liên kết với Điện Biên, Lai Châu: Tuyến du lịch theo quốc lộ 6 kết
nối Mộc Châu với Sơn La - Điện Biên - Lai Châu (ở phía Tây Bắc) và Hòa
Bình - Hà Nội (ở phía Đông Nam). Tour DLST văn hóa gắn với chƣơng trình
61
DL qua miền Tây Bắc: Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên - Lào Cai -
Phú Thọ - Hà Nội.
- Liên kết tuyến DL trên sông - tour DLST trên Sông Đà: tuyến du lịch
hình thành trên sông Đà khai thác tiềm năng du lịch sông nƣớc dọc theo sông
Đà, theo tuyến thuỷ điện Hoà Bình - thuỷ điện Sơn La - Thuỷ điện Lai Châu.
Ngoài ra, cần chú trọng tour DLST quốc tế: Hà Nội - Sơn La - Bắc Lào
- Hà Nội. Đây là tuyến du lịch nối Mộc Châu với Lào thông qua cửa khẩu
Lóng Sập theo quốc lộ 43. Tuyến xuất phát từ thị trấn Mộc Châu qua cửa
khẩu Lóng Sập và kết nối với các điểm du lịch chính ở Lào nhƣ chiến khu
Sầm Nƣa, cố đô Luông Pra Băng, cánh đồng chum, huyện Viêng Xay (Tỉnh
Hủa Phăn - nƣớc CHDCND Lào - Khu di tích lịch sử của cách mạng Lào)…
Tuyến du lịch Hà Nội - Mộc Châu - Lào - Thái Lan.
4.3.2. Các giải pháp về kết cấu hạ tầng và cơ sơ vật chất kỹ thuật
4.3.2.1. Cải tạo và nâng cấp hệ thống cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc
- Cần nâng cấp các hệ thống mạng điện phải đảm bảo an toàn, thuận lợi
cho hoạt động du lịch. Những khu xa trung tâm nhƣ khu Điện Ngọc, đảo Tình
yêu có thể dùng phƣơng pháp cung cấp điện cục bộ theo công suất yêu cầu.
- Cần nâng cấp hệ thống lọc nƣớc, xây dựng bể chứa đáp ứng tốt cho
hoạt động du lịch.
- Cần bổ xung thêm dịch vụ mạng Internet để có thể đảm bảo nhu cầu
thông tin của du khách.
4.3.2.2. Xây dựng mới và cải tạo lại các cở sở vật chất phục vụ du lịch
* Dịch vụ lƣu trú
- Xây dựng các khu nghỉ dƣỡng sinh thái với kiến trúc nhà sàn phù hợp
với cảnh quan không gian khu vực du lịch.
- Xây dựng các nhà nổi trên hồ, các lều câu ven hồ tại khu vực rừng
thông Bản Áng.
62
- Xây dựng các dịch vụ vui chơi giải trí nhƣ sân bóng chuyền, sân cầu
lông, sân tenis, bể bơi, sân golf… đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của du khách.
- Xây dựng tủ thuốc y tế tại các khu du lịch, có y bác sĩ chuyên trách để
phục vụ du khách khi có tình huống xấu xảy ra.
* Dịch vụ vận chuyển
- Cải tạo nâng cấp bến tàu thuyền, bãi đỗ xe ở tuyến du lịch lòng hồ
sông Đà.
- Nâng cấp chất lƣợng tàu thuyền hiện có, hạn chế việc sử dụng thuyền
máy nên thay thế bằng các loại thuyền chèo tay, thuyền buồm.
- Bổ sung thêm trang thiết bị phục vụ du lịch nhƣ tivi tại mỗi phòng,
sửa chữa lại tàu thuyền để phục vụ tốt việc tham quan của du khách.
- Phát triển phƣơng tiện vận chuyển khách bằng ngựa, xe ngựa trên các
tuyến đến các điểm du lịch nhƣ hang Dơi, rừng thông bản Áng, suối khoáng...
* Dịch vụ ăn uống và dịch vụ khác
- Nâng cấp và mở rộng cơ sở ăn uống tại trung tâm khu du lịch đáp ứng
đƣợc nhu cầu của du khách.
- Xây dựng các quầy bán hàng lƣu niệm, bán các sản phẩm đặc trƣng của
tỉnh, của địa phƣơng nhƣ hàng thổ cẩm, đồ trang sức, sản phẩm mây tre đan.
4.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Kinh nghiệm thực tế trong những năm qua cho thấy vai trò quan trọng
của cơ chế chính sách với sự phát triển du lịch nói chung và các khu du lịch
sinh thái nói riêng tại Sơn La. Để đảm bảo sự phát triển du lịch đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra, cần tập trung nghiên cứu một số cơ chế chính sách cơ bản sau:
+ Cơ chế chính sách về thuế:
Trong đó có sự ƣu tiên, miễn giảm thuế, không thu thuế có giới hạn đối
với các khoản vốn, các dự án và nhà đầu tƣ vào các dự án bảo tồn, hạ tầng
phục vụ phát triển du lịch và dân sinh tại các xã nằm trong vùng quy hoạch
phát triển du lịch của tỉnh.
63
+ Cơ chế và chính sách đầu tƣ:
Trên cơ sở luật pháp và tình hình thực tế của địa phƣơng tỉnh Sơn La nên
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài
nƣớc phối hợp với các khu vực có tiềm năng du lịch tận dụng khai thác tài
nguyên du lịch. Cần có chính sách khuyền khích đảm bảo an toàn về vốn cho
ngƣời đầu tƣ và đơn giản hoá các thủ tục hành chính để thu hút các nhà đầu tƣ.
+ Cơ chế chính sách về thị trƣờng:
Trên cơ sở nghiên cứu về thị trƣờng du lịch tại Sơn La, khu vực và các
trung tâm du lịch lớn trong nƣớc để có cơ chế chính sách thích hợp nhằm khai
thác tối đa tiềm năng của các thị trƣờng.
4.3.4. Các giải pháp về xã hội
4.3.4.1. Thu hút cộng đồng vào phát triển DLST và bảo tồn
Cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng trong phạm vi khu du lịch thuộc các
khu vực bảo tồn, VQG có một vai trò quan trọng trong việc phát triển DLST
và công tác bảo tồn. Sự tham gia của họ là một giải pháp hữu hiệu nhằm bảo
vệ đƣợc tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và phát triển DLST. Vậy làm thế
nào để thu hút cộng đồng vào phát triển DLST và bảo tồn?
Đối với cộng đồng địa phƣơng, một mặt giáo dục, ngăn cấm họ không
đƣợc phá rừng làm nƣơng rẫy, săn bắt chim thú, mặt khác tạo điều kiện cho
họ tham gia vào việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng quốc gia, tham gia vào tổ
chức kinh doanh DLST. Nhằm tạo công ăn việc làm tạo thu nhập cho họ,
giảm sức ép về tài nguyên môi trƣờng của ngƣời dân địa phƣơng đối với
VQG. Cụ thể:
+ Khuyến khích nhân dân định canh định cƣ xây dựng làng bản.
+ Giao khoán rừng cho họ bảo vệ.
+ Giúp họ tham gia vào các hoạt động DLST nhƣ vận chuyển, hƣớng
dẫn, lƣu trú, bán hàng lƣu niệm.
64
+ Giúp ngƣời dân địa phƣơng nhận thức giá trị văn hoá dân tộc, bảo
tồn, phát huy các bản sắc văn hoá, phong tục tập quán bản địa nhằm phục vụ,
đa dạng hoá sản phẩm du lịch.
4.3.4.2. Đầu tư trang thiết bị và dịch vụ trên cơ sở phục vụ cộng đồng
Nhƣ đã đề cập ở trên, trong các làng truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số, điều kiện vệ sinh rất kém. Đây là điểm yếu cần đƣợc khắc phục ngay
nếu muốn du khách lƣu trú lại các làng bản.
Việc cải tạo làng nên tập trung vào việc xây dựng các trang thiết bị vệ
sinh mà chƣa cần cải tạo nhà ở của ngƣời dân địa phƣơng, các thiết bị này
đƣợc cả ngƣời dân và du khách dùng. Việc cải tạo điều kiện vệ sinh và những
tiêu chuẩn dịch vụ nên đƣợc tạo thuận lợi bằng cách phân phát cho ngƣời dân
cuốn sổ tay nhỏ phác thảo những tiêu chuẩn và đƣa ra những khuyến nghị để
tiến hành những cải tạo giản đơn.
Trong thiết kế lắp đặt hệ thống vệ sinh của xã, cần tránh sử dụng quá
nhiều thiết bị tinh vi phức tạp khiến ngƣời dân địa phƣơng không quen thạo và
tự họ cũng không thể sửa chữa, bảo dƣỡng đƣợc. Bởi số lƣợng khách lƣu trú
đƣợc dự đoán là thấp, do đó nƣớc thải không cần coi là một vấn đề môi trƣờng
và có thể xử lý bằng những bể chứa tự hoại hoặc những bải thải bề mặt.
Cuốn sách hƣớng dẫn làm DL nên đƣa ra những chỉ dẫn cụ thể và
những ý tƣởng để cung cấp những dịch vụ làm thoả mãn khách DL. Những
chủ đề và lĩnh vực sau đây nên đƣợc xử lý theo cách thức giản đơn, có thể
đƣợc bổ trợ bằng tranh minh hoạ hoặc hình đồ hoạ:
- Tiêu chuẩn vệ sinh: nƣớc uống, đồ ăn, tình trạng sạch sẽ của khu nhà
ở và nhà vệ sinh.
- Phác thảo ngắn ngọn về những quy định đƣợc áp dụng (đăng ký tạm
trú khi lƣu trú qua đêm).
- Thực đơn: những lời khuyên về các món ăn.
65
- Cung cách ứng xử và yêu cầu của khách về vệ sinh môi trƣờng nói
chung khi sử dụng nhà vệ sinh hoặc khu giặt rửa (ví dụ: giấy vệ sinh, khu giặt
rửa ngăn cách...).
- Giải thích ngắn giúp làm thế nào để tính giá thành các dịch vụ đƣợc
cung cấp.
Việc tạo thói quen của các cơ quan an ninh với những thủ tục cần thiết
để đăng ký cho khách DL, cần đƣợc thực hiện bởi chính quyền cấp xã trong
sự phối hợp với cơ quan an ninh cấp huyện/tỉnh.
4.3.5. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Tiến hành điều tra, đánh giá trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ nhân
viên và lao động hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch
trong phạm vi cả tỉnh Sơn La. Xác định nhu cầu cần đội ngũ cán bộ quản lý
du lịch và các lĩnh vực liên quan, đội ngũ lao động trực tiếp, gián tiếp trong
các hoạt động du lịch, đặc biệt nhu cầu hƣớng dẫn viên du lịch, cộng đồng,
ngƣời dân tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, làm căn cứ xây dựng kế hoạch
tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu phát triển du lịch hiện nay tại khu vực.
- Đối với đội ngũ lao động hiện có cần tổ chức đào tạo nâng cao
nghiệp vụ theo định kỳ hàng năm. Nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng cần có kế hoạch hàng năm của tỉnh, huyện.
- Các doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, cần tham gia các
lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn theo định kỳ hàng năm do tỉnh, huyện tổ chức.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ du lịch cho cán bộ
quản lý hoạt động du lịch.
- Đào tạo đội ngũ hƣớng dẫn viên có trình độ năng lực, am hiểu về tài
nguyên rừng, hiểu đặc tính sinh thái, sinh trƣởng của các loài động thực vật,
thông thuộc địa hình, địa bàn vùng rừng núi, am hiểu các giá trị của văn hóa
66
truyền thống của ngƣời dân bản địa… Đây vừa là ngƣời quản lý, hƣớng dẫn
đồng thời là ngƣời tuyên truyền tích cực trong công tác bảo tồn các giá trị của
tài nguyên thiên nhiên.
- Đào tạo các hƣớng dẫn viên là ngƣời địa phƣơng, tăng cƣờng nâng cao
khả năng giao tiếp về ngoại ngữ và tin học cho cộng đồng địa phƣơng.
- Đào tạo nguồn lực nghiệp vụ khách sạn (Buồng, lễ tân, bếp...)
- Tăng cƣờng hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các hội
nghị, hội thảo khoa học, các chuyến công tác ở các địa phƣơng trong nƣớc,
trong tỉnh có ngành du lịch phát triển
- Xây dựng các quy tắc ứng xử đối với du khách cho đội ngũ cán bộ
quản lý, đội ngũ hƣớng dẫn viên, nhân viên,… hoạt động trong lĩnh vực du lịch
Chủ động tranh thủ sự giúp đỡ và hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các tổ
chức quốc tế, trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Chú trọng đội
ngũ hƣớng dẫn viên và thuyết minh viên.
4.3.6. Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch sinh thái
Cần ƣu tiến xúc tiến về vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng du lịch. Đầu tƣ
vốn cho bảo tồn, bảo vệ tài nguyên du lịch. Huy động vốn từ cộng đồng dân
cƣ, nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp để xây dựng các cơ sở lƣu trú đảm bảo
chất lƣợng và tiêu chuẩn phục vụ du lịch trên cơ sở chia sẽ lợi ích giữa các
bên liên quan.Ƣu tiên vốn đầu tƣ cho công tác xúc tiến quãng cáo du lịch cho
các sản phẩm du lịch tại VQG và tiềm năng du lịch để thu hút khách du lịch.
4.3.7. Giải pháp nâng cao tính giáo dục về bảo tồn
Để DLST không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng, các khu du lịch trên
địa bàn tỉnh Sơn La cần thực hiện nhiều phƣơng pháp nhƣ sau:
- Đặt các thùng đựng rác ở nơi công cộng theo đúng quy định của khu
du lịch đồng thời xử lý rác thải theo đúng quy trình đã hƣớng dẫn.
67
- Đặt các biển báo cấm các hành vi làm hại đến thảm thực vật rừng, cây
cối, hoa quả, chim thú và môi trƣờng sinh thái.
- Đặt các bảng nội quy ở chổ đông ngƣời, ở phòng đón khách.
- Xây dựng các bến thuyền, các bến đỗ xe ô tô, xe máy cho phù hợp và
đúng với quy hoạch.
- Đạt một số panô, apphic để du khách có thể thay đổi hành vi của mình
với việc bảo vệ môi trƣờng nhƣ: Bạn đeo khẩu trang để bảo vệ lá phổi đỏ, hãy
bảo vệ rừng để bảo vệ lá phổi xanh hoặc Rừng là một tƣơng lai là hai bạn
không thể tới hai mà không qua một...
4.3.8. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá du lịch
Để hình ảnh du lịch của tỉnh Sơn La đƣợc nhiều ngƣời biết đến nhằm thu
hút khách du lịch tới thăm quan thì Sở Văn hóa thể thao và du lịch của tỉnh cần
biên soạn và phát hành các ấn phẩm, sách hƣớng dẫn du lịch và thông qua
phƣơng tiện truyền thông nhƣ truyền hình, báo chí… Để giới thiệu với du khách
trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài về thiên nhiên và con ngƣời tỉnh Sơn La.
Xây dựng các website về hình ảnh du lịch của tỉnh Sơn La để giới thiệu
về các nguồn tài nguyên, các điểm du lịch hấp dẫn, nét văn hóa của các đồng
bào dân tộc …Để quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh Sơn La tới mọi ngƣời.
4.3.8.1. Thị trường khách nội địa
Xu hƣớng du lịch những năm gần đây cho thấy khách du lịch trong
nƣớc thƣờng muốn hiểu biết về các dân tộc ít ngƣời, đặc biệt muốn biết về
mối quan hệ Việt – Thái và nền văn hóa đặc sắc của dân tộc Thái vùng Tây -
Bắc. Một bộ phận rất cần nơi vui chơi giải trí cao cấp, nơi nghỉ ngơi, nghỉ
cuối tuần, tham gia văn hoá tín ngƣỡng, khát khao những hiểu biết khoa học,
tìm hiểu các địa danh có một không hai trên đất nƣớc. Bởi vậy trên Vùng lòng
hồ thủy điện Sơn La cần bảo tồn, phát triển những làng văn hoá các dân tộc,
xây dựng thêm nhiều nơi vui chơi giải trí cao cấp, nhiều điểm nghỉ ngơi cuối
68
tuần, điểm thể thao mạo hiểm, nâng cấp các hang động hiện có. Tổ chức các
phƣơng tiện du lịch thuận tiện, liên kết với các công ty du lịch trên toàn quốc
để xây dựng tuyến du lịch của hồ cũng nhƣ nối tour, nối tuyến.
a, Thị trƣờng nội tỉnh
Khách du lịch trong tỉnh không quá lạ về các đặc tính dân tộc, cũng nhƣ
thiên nhiên của Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La. Nhƣng khách du lịch trong
tỉnh lại thiếu nơi vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cuối tuần. Một bộ phận rất cần
văn hoá tín ngƣỡng, khát khao những hiểu biết khoa học. Bởi vậy Vùng lòng
hồ thủy điện Sơn La cần xây dựng thêm nhiều nơi vui chơi giải trí, nhiều
điểm nghỉ ngơi cuối tuần, điểm thể thao mạo hiểm, nâng cấp cảnh quan vùng
lòng hồ.
b, Thị trƣờng các tỉnh lân cận
Các thị trƣờng lân cận nhƣ: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Hòa Bình, Tuyên Quang,…là một trong những thị trƣờng có tiềm
năng với dân số khá đông. Các thị trƣờng này là một trong những nguồn cung
cấp khách trong giai đoạn đầu phát triển du lịch, với mức chi tiêu thấp, chủ
yếu là hoạt động tham quan, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ
dƣỡng cuối tuần,…với đòi hỏi không quá cao về các sản phẩm cũng nhƣ chất
lƣợng dịch vụ.
* Thị trường Hà Nội
Hà Nội là trung tâm du lịch phía Bắc, nơi tập trung rất đông du khách,
có sức ảnh hƣởng đế phát triển du lịch Tỉnh và khu vực. Hà Nội nơi tập trung
lƣợng lớn học sinh, sinh viên, ngƣời lao động, các công ty sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nƣớc, với nhiều bến xe khách lớn nhỏ, sân bay Nội
Bài,... Đây là thị trƣờng cung cấp lƣợng lớn du khách quốc tế và nội địa.
69
Đây là thị trƣờng khách du lịch quan trọng nhất mà du lịch lòng hồ thủy
điện cần hƣớng tới. Là nguồn cung cấp khách du lịch, đầu mối kinh doanh
dịch vụ du lịch lớn và ổn định.
Dựa vào tiềm năng du lịch lòng hồ thủy điện cần tập trung khai thác:
- Dân cƣ đô thị tập trung vào: Các đối tƣợng có thu nhập khá trở lên có
nhu cầu lớn về sản phẩm du lịch cuối tuần, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái…
- Cán bộ viên chức nhà nƣớc có thu nhập khá trở lên với mục đích du
lịch kết hợp công việc, du lịch ở khoảng cách không quá xa Hà Nội. Nhu cầu
là các sản phẩm du lịch cuối tuần, du lịch văn hóa, tắm khoáng nóng…
- Đội ngũ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khá giả thích khám phá, tìm
hiểu, nghiên cứu, vui chơi. Nhu cầu là khám phá các hang động, du lịch tham
quan lòng hồ thủy điện, dã ngoại, du lịch sinh thái,...
- Các nhóm thích du lịch ”Phƣợt”: Các sản phẩm nhu cầu: Dã ngoại,
leo núi, thể thao, khám phá thiên nhiên,..
- Ngƣời nƣớc ngoài làm việc và sinh sống ở Hà Nội với nhu cầu về các
sản phẩm du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, du lịch cuối tuần.
* Thị trường các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Thị trƣờng các tỉnh đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh Quảng
Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình…cũng là một
trong những thị trƣờng cung cấp khách du lịch nội địa chính.
Phân phân khúc thị trƣờng cần tập trung khai thác là:
- Dân cƣ tại các đô thị: Tập trung vào các đối tƣợng có thu nhập khá trở
lên, có nhu cầu lớn về sản phẩm du lịch nghỉ cuối tuần, du lịch văn hóa, du
lịch sinh thái…
- Cán bộ viên chức nhà nƣớc có thu nhập khá trở lên với mục đích du lịch
kết hợp công việc, du lịch ở khoảng cách không quá xa Hà Nội. Nhu cầu của
phân khúc thị trƣờng này là các sản phẩm du lịch cuối tuần, du lịch văn hóa,…
70
4.3.8.2. Thị trường quốc tế
a, Thị trƣờng ƣu tiên phát triển
Bao gồm các du khách tại các quốc gia và vùng lãnh thổ gần Việt Nam:
Du khách Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, các nƣớc ASEAN và Hàn Quốc.
Thị trƣờng khách này đòi hỏi chất lƣợng dịch vụ trung bình, có khả năng chi
tiêu vừa phải. Tuy nhiên hiện nay thị trƣờng này đến du lịch Sơn La chỉ chiếm
tỷ lệ nhỏ. Nhu cầu sản phẩm chủ yếu của thị trƣờng: Thƣơng mại, mua sắm,
tham quan thắng cảnh, tìm hiểu văn hóa lịch sử, thƣởng thức ẩm thực,…
b, Thị trƣờng truyền thống
Là thị trƣờng đã đƣợc khai thác phát triển khá lâu và tƣơng đối ổn định
nhƣ các thị trƣờng châu Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dƣơng. Đây là nhóm thị
trƣờng cần đƣợc duy trì.
Các thị trƣờng này có khả năng chi trả khá cao, tuy nhiên cũng đỏi hỏi
đƣợc phục vụ những sản phẩm du lịch tƣơng đối hoàn hảo, có chất lƣợng cao.
Chính vì vậy việc phục vụ khách du lịch ở thị trƣờng này rất khó, đòi hỏi phải
có những chiến lƣợc cụ thể rõ ràng nhƣ chiến lƣợc về sản phẩm, chiến lƣợc về
quảng cáo, chiến lƣợc về đào tạo nhân lực…
Thị trƣờng khách du lịch này đến Việt Nam nói chung và đến Sơn La
nói riêng chủ yếu với mục đích tham quan danh lam thắng cảnh, các di tích
lịch sử văn hóa, thƣơng mại. Họ thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, thăm các danh
thắng, tham gia hoạt động du lịch sinh thái. Quà lƣu niệm cũng nhƣ các món
ăn Việt Nam rất đƣợc khách Châu Âu ƣa chuộng.
Tại khu vực Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La có thể tạo ra các sản phẩm
đặc trƣng nhằm lƣu giữ du khách: Tham quan các bản làng dân tộc, tham
quan nhà máy thủy điện, khám phá các hang động, thƣởng thức các món ăn
dân tộc đặc trƣng.
c, Thị trƣờng cần mở rộng trong thời gian tới
71
Bên cạnh các nhóm thị trƣờng ƣu tiên và truyền thống, theo Điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La sẽ hƣớng tới những
thị trƣờng mở rộng bao gồm các nƣớc: Trung Đông, Ấn Độ…Với dòng khách
này có thể khai thác theo dòng hành lang Đông Tây, GMS…Đây là thị trƣờng
có thu nhập cao, do đó nhu cầu đòi hỏi dịch vụ khá cao, du khách các nƣớc
Trung Đông, Ấn Độ thích du lịch biển, khám phá những điểm đến tâm linh,
tôn giáo, di sản nổi tiếng và văn hóa Việt Nam. Rào cản lớn nhất đối với
lƣợng khách Ấn Độ đến Việt Nam là nhu cầu về ẩm thực khác biệt mà chúng
ta chƣa đáp ứng đƣợc
Ban quản lý các khu du lịch của tỉnh cần in các tờ gấp và giao cho các
nhân viên của Ban đi phát cho mọi ngƣời. Mặt khác cần thành lập đội văn
nghệ của các khu du lịch, cộng đồng dân cƣ để tham gia các chƣơng trình văn
nghệ, giao Lƣu với các đơn vị trong và ngoài tỉnh từ đó mà tạo dựng đƣợc
hình ảnh du lịch của tỉnh Sơn La với đông đảo du khách thập phƣơng.
72
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đã nghiên cứu tiềm năng, thực trạng
phát triển DLST tại tỉnh Sơn La, từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép rút
ra một số kết luận sau:
- Tỉnh Sơn La có tính đa dạng sinh học cao, hệ sinh vật ở đây rất phong
phú và đa dạng, với nhiềi loài động thực vật quý hiếm. Qua kết quả điều tra của
các nhà khoa học cho thấy hệ thực vật ở Sơn La có 161 họ, 645 chi và khoảng
1.187 loài, bao gồm cả thực vật hạt kín và hạt trần, thực vật nhiệt đới và ôn đới.
Thành phần các loài động vật bao gồm: thú có 101 loài, trong 25 họ, thuộc 8
bộ; chim có 347 loài, trong 47 họ thuộc 17 bộ; Bò sát có 64 loài, trong 15 họ
thuộc 2 bộ; lƣỡng thê có 28 loài. Ngoài ra tỉnh Sơn La còn có một nguồn tài
nguyên du lịch nhân văn với phong tục tập quán, văn hóa độc đáo. Đó là những
yếu tố quan trọng cho mục tiêu phát triển DLST.
- Với tiềm năng DLST to lớn nhƣng hiện trạng phát triển DLST ở đây
còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng đó, lƣợng khách đến với tỉnh Sơn La vẫn
đang còn rất ít so với tiềm năng du lịch của tỉnh. Hoạt động DLST ở đây mới
chỉ ở giai đoạn bắt đầu phát triển nên các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, mờ
nhạt, chất lƣợng dịch vụ du lịch còn hạn chế, chƣa có một sự liên kết cụ thể
nào giữa các khu du lịch với cộng đồng địa phƣơng xung quanh.
- Đề tài cũng tập trung nghiên cứu và đƣa ra một số định hƣớng, giải
pháp để nâng cao hiệu quả khai thác DLST tại tỉnh Sơn La.
+ Xây dựng một số tour tham quan du lịch
+ Các giải pháp về kết cấu hạ tầng và cơ sơ vật chất kỹ thuật
+ Giải pháp về cơ chế chính sách.
+ Các giải pháp về xã hội
+ Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
+ Giải pháp về đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái
73
2. Tồn tại
Do kiến thức và năng lực công tác nghiên cứu khoa học còn hạn chế,
cũng nhƣ thực hiện trong thời gian ngắn nên đề tài cũng còn nhiều tồn tại nhƣ:
- Đề tài chƣa đi sâu vào nghiên cứu đƣợc các vấn đề liên quan, việc
nghiên cứu “ sức chứa”, tác động của ngƣời dân và du khách đến các điểm du
lịch chƣa thực hiện đƣợc.
- Do phƣơng tiện còn nhiều thiếu thốn nên chƣa đi sâu vào để điều tra
cụ thể hết các tuyến, điểm du lịch của tỉnh Sơn La.
3. Kiến nghị
Để vấn đề mà luận văn đang nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh hơn, nhà
trƣờng cần tạo điều kiện cho học viên khóa sau tiếp tục nghiên cứu sâu hơn
các vấn đề của đề tài này nhằm từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động DLST
tại tỉnh Sơn La.
Mặt khác Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Sơn La là đơn vị quản lý
trực tiếp của các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh cần có chính sách khuyến
khích đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật để việc phát triển DLST tại đây
đƣợc thuận lợi hơn. Ban quản lý các khu du lịch cần phải xây dựng một quy
hoạch cụ thể để khai thác hợp lí tài nguyên DLST.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do trình độ và khả năng còn hạn chế
nên chắc chắn trong luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót không mong
muốn, học viên mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên Du lịch,
Nhà xuất bản giáo dục.
2. Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch Du lịch, Nhà xuất bản giáo dục.
3. Bộ Văn hoá, Thể thao và DL (2012), Bộ tiêu chí Nhãn hiệu DL
bền vững Bông sen xanh áp dụng với các cơ sở lưu trú DL tại Việt Nam.
4. Bộ Văn hoá, Thể thao và DL (2014), Quyết định ban hành
Chương trình kích cầu du lịch nội địa với chủ đề "Người Việt Nam du lịch
Việt Nam - Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ quốc".
5. Cục Thống kê tỉnh Sơn La, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Sơn La năm 2010-2015.
6. Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên huyện Ba Vì phục vụ mục đích du lịch.
7. Đỗ Thuý Mùi (2010), Tổ chức lãnh thổ du lịch Sơn La, Luận
án Tiến sỹ.
8. Đỗ Trọng Dũng (2011), Phát triển du lịch sinh thái bền vững ở
Tây Bắc Việt Nam trên phương diện đánh giá điều kiện tự nhiên, NXB Đại
học Thái Nguyên.
9. Hồ Kỳ Minh (2011), Phát triển bền vững ngành DL trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, đề tài nghiên cứu cấp Tỉnh.
10. Lê Bá Thảo (1971),Miền núi và con người, Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Lê Bá Thảo (2001),Thiên nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
12. Lê Chí Công (2014), Xây dựng lòng trung thành của du khách đối
với DL biển Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân.
13. Lê Huy Bá (2005), Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, TPHCM.
75
14. Luật du lịch Việt Nam(2017), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
15. Nguyễn Anh Cƣờng (2009), Nghiên cứu, sưu tầm các di sản văn
hoá các dân tộc phục vụ phát triển du lịch huyện Mộc Châu, đề tài NCKH
cấp tỉnh Sơn La.
16. Nguyễn Bích San, Nguyễn Cƣờng Hiền, Nguyễn Thị Lâm,
Lƣơng Chi Lan (2000), Cẩm nang hướng dẫn du lịch, Tập I, Nhà Xuất bản
Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
17. Nguyễn Đình Phong (2007), Nghiên cứu xây dựng mô hình bản
du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Chiềng Yên (Mộc Châu) và xã Mường Do
(Phù Yên), đề tài NCKH cấp tỉnh Sơn La.
18. Nguyễn Đình Hoè và Vũ Văn Hiếu (2001), DL bền vững, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Huy Hoàng (2014), Nghiên cứu nội dung và giải pháp
xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng nhằm bảo tồn văn hoá, giảm
nghèo và bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La, Đề tài NCKH cấp tỉnh Sơn La.
20. Nguyễn Hữu Chí (2010), Áp dụng lí thuyết khoa học sáng tạo
xây dựng các sản phẩm dịch vụ du lịch ưu thế của Tiền Giang.
21. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu,
Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa lý Du lịch, Nhà xuất bản TPHCM.
22. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Đình Hòa, Lê Mỹ Dung,
Nguyễn Trọng Đức, Lê Văn Tin, Trần Ngọc (2010), Địa lý Du lịch Việt Nam,
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
23. Nguyễn Thị Hải (2002), Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội, Luận án tiến sĩ.
24. Nguyễn Thị Hải (2005), Đánh giá tài nguyên du lịch.Tập bài
giảng dùng cho học viên cao học ngành Du lịch, Khoa Du lịch học, trƣờng
Đại học ĐHKHXHNV.
76
25. Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2009), Giải pháp phát triển dịch vụ
DL chất lượng cao của các doanh nghiệp DL Hà Nội, Đề tài NCKH cấp bộ,
ĐH Thƣơng mại.
26. Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), Địa danh Du lịch Việt Nam, Nhà
xuất bản Từ điển Bách khoa, TPHCM.
27. Nguyễn Thị Tú (2006), Những giải pháp phát triển DL sinh thái
Việt Nam trong xu thế hội nhập, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Thƣơng mại.
28. Nghị định 39/ 2000/ NĐ –CP, Nghị định của Chính phủ về Cơ sở
Lƣu trú Du lịch - Thu Trang Công Nghĩa (2001), Du lịch văn hoá Việt Nam,
Nhà Xuất bản Trẻ, TPHCM.
29. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
30. Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
31. Nghị định 98/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa;
32. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Thủ tƣớng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội;
33. Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
sửa đổi một số điều của Luật du lịch;
34. Nghị quyết số số 12/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 -
2015 tỉnh Sơn La;
77
35. Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 04/12/2014 về phê chuẩn
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
36. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Trần Văn Thông (2006), Tổng quan Du lịch, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia, TPHCM.
38. Thông tƣ 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 2 năm 2007 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
39. Thông tƣ 01/2012/TT-BKHĐT ngày 9/2/2012 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ về hƣớng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu;
40. Thông tƣ 05/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ về việc Hƣớng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh và
công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu;
41. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam –Sắc màu Nam Bộ,
Nhà xuất bản Phƣơng Đông.
42. Phạm Xuân Hậu (2011), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững DL biển ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, đề tài khoa học cấp Bộ
43. Phạm Trung Lƣơng, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn
Bình, Nguyễn Ngọc Khánh (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
78
44. Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030;
45. Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030;
46. Quyết định số 91/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ
trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ đến năm` 2020;
47. Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/07/2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể KTXH vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ đến năm 2020;
48. Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 21/06/2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ đến năm 2030;
49. Quyết định số 743/ QĐ-UNBD ngày 26/3/2008 của UBND tỉnh
Sơn La phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn
2007-2015 và định hƣớng đến năm 2020;
50. Quyết định số 1067 /QĐ-UNBD ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh
Sơn La về việc cho phép lập dự án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
51. Quyết định số 1489/QĐ-UĐND ngày 16/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La Quyết định ban hành chƣơng trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 01/4/2013 của Ban Thƣờng vụ tỉnh ủy Sơn La
về phát triển du lịch giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
79
52. Quyết định số 2716/QĐ-UNBD ngày 18/11/2013 của UBND
tỉnh Sơn La phê duyệt đề cƣơng, dự toán Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
53. Quyết định số 1959/QĐ -TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tƣởng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Sơn La đến năm 2020.
54. Quyết định số 45/QĐ -TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tƣởng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả
nƣớc đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.
55. Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 01/4/2013 của Ban thƣờng vụ
Tỉnh uỷ về phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030;
56. Quyết định số 3674/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND
tỉnh Sơn La về phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng lòng hồ
thuỷ điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
57. Quyết định Số: 3244/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND
tỉnh Sơn La về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện
Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
58. Sở Văn hoá, Thể thao và DL tỉnh Sơn La, Báo cáo tổng kết hoạt
động DL từ năm 2008 đến năm 2015.
59. Sở Văn hoá, Thể thao và DL tỉnh Sơn La (2015), Du lịch Sơn La
Tiềm năng và cơ hội đầu tư.
60. Sơn Nam (2000), Tiếp cận với Đồng bằng sông Cửu Long, Nhà
xuất bản Trẻ, TPHCM.
61. Vũ Tiến Quân (2015), Du lịch Sơn La 23 hình thành và phát
triển, Hội thảo "Đánh giá những thành tích nổi bật phát triển kinh tế - xã hội
Sơn La 30 năm đổi mới 1986 - 2016, Hội Khoa học Kinh tế tỉnh Sơn La.
80
Tiếng Anh
1. Alan Pomering, Gary Noble and Lester W. Johnson (2011),
Conceptualising a contemporary marketing mix for sustainable tourism,
Journal of Sustainable Tourism, Vol. 19 No. 8.
2. Benedikt Schorner (2011), Sustainable mountain tourism
development illustrated in the Case of Swizerland, SPNHA Review, Vol 6.
3. Christopher Brown (2004), Steps to sustainable tourism,
Department of the Environment and Heritage - Australia.
Web site:
- http: //www.sonla.gov.vn
- www.dulichvn.org.vn
- www.vietnamtourism.com
- www.vietnamtourism.gov.vn
- www.thanhnien.net
- www.tuoitre.net
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu tham vấn cộng đồng
BẢNG CÂU HỎI Dành cho du khách nội địa
- Họ và tên (nếu không phiền): ................................................................................ - Quốc tịch: ............................................................................................................... - Giới tính: Nam Nữ. - Nơi ở (quận/ huyện - thành phố/ tỉnh): ................................................................. Phần bảng hỏi: Câu hỏi 1. Đánh giá của Quý khách về những đặc trưng của Sơn La
Mức đánh giá
Chỉ tiêu
Rất tốt
Tốt
Trung bình Kém Rất kém
1. Thắng cảnh thiên nhiên
2. Khí hậu
3. Lịch sử và nhân vật nổi tiếng
4. Làng bản
5. Khu mua sắm
6. Thu hút văn hóa, văn nghệ
7. Ẩm thực
8. Vui chơi giải trí
9. Khu thể thao
10. Lễ hội truyền thống
11. Di tích lịch sử, khảo cổ
12. Bảo tàng
13. Các điểm tâm linh Câu hỏi 2. Đánh giá tiềm năng DLST tại huyện Mộc Châu, Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mường La và huyện Quỳnh Nhai)
Các mức đánh giá
Địa điểm
Rất có tiềm năng
Có tiềm năng
Bình thƣờng
Không có tiềm năng
DLST tại huyện
Mộc Châu
Vùng lòng hồ thủy
điện Sơn La (huyện
Mƣờng La và
huyện Quỳnh Nhai)
Câu hỏi 3: Đánh giá của Quý khách về cơ sở hạ tầng của Sơn La
Mức đánh giá
Chỉ tiêu
Rất tốt
Tốt
Trung bình Kém Rất kém
1 Nhà cửa
2 Đƣờng phố và giao thông
3 Cung cấp nƣớc
4 Cung cấp điện
5 Chất lƣợng môi trƣờng
6 An ninh xã hội
7 Trƣờng học
8 Khách sạn, nhà hàng
9 Điện thoại, internet
10 Dịch vụ phục vụ du khách
Câu hỏi 4: Đánh giá của Quý khách về sự thân thiện của người dân Sơn La
Mức đánh giá
Chỉ tiêu
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
1 Thái độ tôn trọng du khách
2 Trợ giúp du khách
3 Sẵn sàng hỗ trợ du khách trong sự kiện DL 4 Giao tiếp giữa khách và dân cƣ địa
phƣơng thuận tiện
Câu hỏi 5: Quý khách đánh giá thế nào về giá các dịch vụ tại Sơn La
Dịch vụ
1. DV lƣu trú 2. DV ăn uống 3. DV vận chuyển 4. Vé thăm quan 5. DV vui chơi giải trí 6. Hàng lƣu niệm
Đắt
Hợp lý
Rẻ
7. Hàng hoá mua sắm
BẢNG CÂU HỎI
Điều tra khảo sát đối với đại diện cơ quan QLNN, DNDL và tổ chức liên quan
đến DL
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TNDL TỰ NHIÊN
Đơn vị
Địa hình
Khí hậu Thủy văn
Sinh vật
Phù hợp phát triển DLST
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
Khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La Thang điểm: 10 điểm TNDL: Tài nguyên du lịch DLST: Du lịch sinh thái
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TNDL NHÂN VĂN
Đơn vị
Di tích
Lễ hội
Làng nghề
TNNVVTK
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
Khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La
Thang điểm: 10 điểm
TNDL: Tài nguyên du lịch
TNNVVTK: Tài nguyên nhân văn vô thể khác
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TNDL
TÀI NGUYÊN DLTN
TÀI NGUYÊN DLNV
Quan trọng: 2
Ít quan trọng: 1
TNDL: Tài nguyên du lịch
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TNDL NHÂN VĂN
Di tích
Lễ hội
Làng Nghề
TNNVVTK Quan trọng: 4 Ít quan trọng: 1 TNDL: Tài nguyên du lịch TNNVVTK: Tài nguyên nhân văn vô thể khác
Địa hình
Khí hậu
Thủy văn
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TNDL TỰ NHIÊN
Sinh vật Quan trọng: 4 Ít quan trọng: 1 TNDL: Tài nguyên du lịch
Phụ lục 2: Kết quả phỏng vấn
Câu hỏi 1. Đánh giá của du khách về những đặc trưng của Sơn La
Mức đánh giá
Rất tốt
Tốt
Kém
Rất kém
Trung bình
STT
Chỉ tiêu
Tổng số ngƣời
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
44
1 Thắng cảnh thiên nhiên
22
27
54
1
2
0
0
0
0
44
2 Khí hậu
22
26
52
2
4
0
0
0
0
34
3 Lịch sử và nhân vật nổi tiếng
17
27
54
6
12
0
0
0
0
26
4 Làng bản
13
30
60
7
14
0
0
0
0
26
5 Khu mua sắm
13
27
54
10
20
0
0
0
0
26
6 Thu hút văn hóa, văn nghệ
13
30
60
7
14
0
0
0
0
40
7 Ẩm thực
20
28
56
2
4
0
0
0
0
50
32
8 Vui chơi giải trí
16
29
58
5
10
0
0
0
0
30
9 Khu thể thao
15
27
54
8
16
0
0
0
0
42
Lễ hội truyền thống
21
27
54
2
4
0
0
0
0
26
Di tích lịch sử, khảo cổ
13
30
60
7
14
0
0
0
0
26
Bảo tàng
13
31
62
6
12
0
0
0
0
10 11 12
22
13
11
31
62
8
16
0
0
0
0
Các điểm tâm linh
Câu hỏi 2. Đánh giá tiềm năng DLST tại huyện Mộc Châu, Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mường La và huyện Quỳnh Nhai)
Các mức đánh giá
Có tiềm năng
Bình thƣờng
Không có tiềm năng
Địa điểm
Rất có tiềm năng
Tổng số ngƣời
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
38
76
11
22
1
2
0
0
DLST tại huyện Mộc Châu
50
36
72
12
24
2
4
0
0
Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mƣờng La và huyện Quỳnh Nhai)
Biểu đồ: Đánh giá tiềm năng DLST tại huyện Mộc Châu, Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mƣờng La và huyện Quỳnh Nhai)
Rất có tiềm năng
có tiềm năng
Bình thƣờng
không có tiềm năng
)
76
72
(
% m ă r t n ầ h P : ị v
24
22
n ơ Đ
4
2
0
0
DLST tại huyện Mộc Châu
Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mƣờng La và huyện Quỳnh Nhai)
Câu hỏi 3: Đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng của Sơn La
Mức đánh giá
Rất tốt
Tốt
Kém
Rất kém
Trung bình
STT
Chỉ tiêu
Tổng số ngƣời
1
Số lƣợng (ngƣời) 9
Tỉ lệ (%) 18
Số lƣợng (ngƣời) 20
Tỉ lệ (%) 40
Số lƣợng (ngƣời) 20
Tỉ lệ (%) 40
Số lƣợng (ngƣời) 1
Tỉ lệ (%) 2
Số lƣợng (ngƣời) 0
Tỉ lệ (%) 0 0
Nhà cửa Đƣờng phố và giao thông
2
40
8
16
20
21
42
1
2
0
0
Cung cấp nƣớc
3
42
8
16
21
20
40
1
2
0
0
Cung cấp điện
4
40
8
16
20
21
42
1
2
0
0
Chất lƣợng môi trƣờng
5
46
21
42
23
6
12
0
0
0
50
0
An ninh xã hội
6
58
15
30
29
6
12
0
0
0
0
Trƣờng học
7
56
9
18
28
13
26
0
0
0
0
Khách sạn, nhà hàng
8
40
25
50
20
5
10
0
0
0
0
Điện thoại, internet
9
46
11
22
23
14
28
2
4
0
0
10 Dịch vụ phục vụ du khách
54
13
26
27
11
22
0
0
0
Câu hỏi 4: Đánh giá của du khách về sự thân thiện của người dân Sơn La
Mức đánh giá Trung bình
Rất tốt
Tốt
Kém
Rất kém
STT
Chỉ tiêu
Tổng số ngƣời
1 2
Số lƣợng (ngƣời) 15 16
Tỉ lệ (%) 30 32
Số lƣợng (ngƣời) 34 31
Tỉ lệ (%) 68 62
Số lƣợng (ngƣời) 1 3
Tỉ lệ (%) 2 6
Số lƣợng (ngƣời) 0 0
Tỉ lệ (%) 0 0
Số lƣợng (ngƣời) 0 0
Tỉ lệ (%) 0 0
3
13
26
34
68
3
6
0
0
0
0
50
4
9
18
25
50
16
32
0
0
0
0
Thái độ tôn trọng du khách Trợ giúp du khách Sẵn sàng hỗ trợ du khách trong sự kiện DL Giao tiếp giữa khách và dân cƣ địa phƣơng thuận tiện
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
)
68
68
62
(
50
32
32
30
26
18
6
6
2
0
0
0
0
0
0
0
0
% m ă r t n ầ h P : ị v
n ơ Đ
Thái độ tôn trọng du khách
Trợ giúp du khách
Giao tiếp giữa khách và dân cƣ địa phƣơng thuận tiện
Sẵn sàng hỗ trợ du khách trong sự kiện DL
Biểu đồ:Đánh giá của du khách về sự thân thiện của ngƣời dân Sơn La
Câu hỏi 5: Đánh giá của du khách về giá các dịch vụ tại Sơn La
Đắt
Hợp lý
Rẻ
STT
Dịch vụ
Tổng số ngƣời
50
8. DV lƣu trú 9. DV ăn uống 10. DV vận chuyển 11. Vé thăm quan 12. DV vui chơi giải trí 13. Hàng lƣu niệm 14. Hàng hoá mua sắm
Số lƣợng (ngƣời) 3 1 1 1 2 3 5
Tỉ lệ (%) 6 2 2 2 4 6 10
Số lƣợng (ngƣời) 42 42 42 40 44 39 39
Tỉ lệ (%) 84 84 84 80 88 78 78
Số lƣợng (ngƣời) 5 7 7 9 4 8 6
Tỉ lệ (%) 10 14 14 18 8 16 12
100
88
90
84
84
84
80
78
78
80
Biểu đồ : Đánh giá của du khách về giá các dịch vụ tại Sơn La
)
70
(
60
50
40
% m ă r t n ầ h P : ị v
n ơ Đ
30
18
16
20
14
14
12
10
10
8
6
6
10
4
2
2
2
0
DV lƣu trú DV ăn uống
Vé thăm quan DV vui chơi
giải trí
Hàng lƣu niệm
DV vận chuyển
Hàng hoá mua sắm
Đắt
Hợp lý
Rẻ
Điều tra khảo sát đối với đại diện cơ quan QLNN, DN DL và tổ chức liên quan đến DL
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TNDL TỰ NHIÊN
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
Khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La
Địa hình
Khí hậu
Thủy văn
Sinh vật
Địa hình
Khí hậu
Thủy văn
Sinh vật
Phù hợp phát triển DLST
Phù hợp phát triển DLST
Thang điểm ( 0-10 điểm)
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
0
0
0
0
1
5
1
5
0
0
4
20
0
0
0
0
1
5
0
0
5
0
42
0
0
4
24
2
12
0
0
17
102
5
30
0
0
3
18
1
6
6
7
63
0
0
2
14
3
21
3
21
3
21
9
63
5
42
5
35
6
42
7
9
120
12
96
15
120
11
88
11
88
17
136
16
128
12
96
17
136
16
128
8
15
117
19
171
17
153
20
180
22
198
6
54
15
135
13
117
16
144
18
162
9
13
60
19
190
11
110
13
130
14
140
3
30
5
50
19
190
8
80
19
90
10
6
8,04
50
9,14
50
8,52
50
8,72
50
8,94
50
7,26
50
8,12
50
8,90
50
8,36
50
8,56
50
Điểm tb cộng
10
9,14
8,94
8,90
8,72
9
8,56
8,36
8,12
8,04
8
7,26
7
6
0 1
5
m ể i đ g n a h T
4
3
2
1
0
Thủy văn
Địa hình
Khí hậu
Sinh vật
Phù hợp phát triển DLST
Khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
Biểu đồ: Đánh giá các yếu tố TNDL tự nhiên 8,52
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TNDL NHÂN VĂN
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
Khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La
Di tích
Lễ hội
Làng nghề
TNNVVTK
Di tích
Lễ hội
Làng nghề
TNNVVTK
Thang điểm ( 0-10 điểm)
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Số lƣợt đánh giá
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
0
0
0
0
1
5
1
6
30
0
0
0
0
3
15
5
5
0
0
1
6
1
6
2
5
30
0
0
0
0
3
18
12
6
0
0
1
7
1
7
6
9
63
0
0
1
7
10
70
42
7
7
56
5
40
7
56
12
13
104
4
32
9
72
16
128
96
8
18
162
15
135
17
153
24
13
117
14
126
18
162
14
126
216
9
25
250
28
280
23
230
5
10
4
40
32
320
22
220
4
40
50
50
9,36
50
9,36
50
9,14
50
50
7,68
50
9,56
50
9,22
50
7,94
8,42
Điểm tb cộng
10
9,56
9,36
9,36
9,22
9,14
9
8,42
7,94
7,68
8
7
0 1
6
5
m ể i đ g n a h T
4
3
2
1
0
Di tích
Lễ hội
Làng nghề
TNNVVTK
Khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
Biểu đồ: Đánh giá các yếu tố TNDL nhân văn
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TNDL
Quan trọng
Ít quan trọng
Loại TNDL
Số lƣợt đánh giá Tỉ lệ(%) Số lƣợt đánh giá Tỉ lệ(%)
Tổng số lƣợt đánh giá
44
88
6
12
TÀI NGUYÊN DLTN
50
39
78
11
22
TÀI NGUYÊN DLNV
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TNDL NHÂN VĂN
Quan trọng
Ít quan trọng
Tổng số lƣợt đánh giá
Loại TNDL NHÂN VĂN
Số lƣợt đánh giá
Tỉ lệ(%)
Số lƣợt đánh giá Tỉ lệ(%)
Di tích
48
96
2
4
Lễ hội
42
84
8
16
50
Làng Nghề
43
86
7
14
25
50
25
50
TNNVVTK
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TNDL TỰ NHIÊN
Quan trọng
Ít quan trọng
Loại TNDL tự nhiên
Tổng số lƣợt đánh giá
Số lƣợt đánh giá
Tỉ lệ(%)
Số lƣợt đánh giá Tỉ lệ(%)
66
34
Địa hình
33
17
96
4
Khí hậu
48
2
50
80
20
Thủy văn
40
10
78
22
Sinh vật
39
11