intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học của rễ cây Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.)

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với loài Bồ công anh Việt Nam được thu hái tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Nội dung của nghiên cứu này là phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu về thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học của rễ cây Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.)

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN DƯỠNG CHẤT VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC<br /> CỦA RỄ CÂY BỒ CÔNG ANH VIỆT NAM (Lactuca indica L.)<br /> <br /> Tôn Nữ Liên Hương1, Huỳnh Văn Lợi1, Lê Thị Hồng Diễm1, Huỳnh Thị Quỳnh Mai1<br /> 1<br /> Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 26/10/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: The study was conducted through Lactuca indica L., collected in Da Lat city,<br /> 18/11/2017 Lam Dong province, Viet Nam. The study aims to analyze and assess the<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/2017 nutrition and biological activity of the roots of these species. The findings show<br /> Title: that roots of these species have many nutrition values such as 56,37 μg/100 g<br /> An analysis on the nutrients carotenoid; 6,19 g/100 g crude protein; 67,73 g/100 g neutral detergent fiber,<br /> composition and the biological 41,37 g/100 g acid detergent fiber; 14,3 g/100 g total minerals; 200 mg/100 g<br /> activities of the root extracts of phosphorus. These root extracts, including the crude extract and Ext-n-Hex,<br /> Lactuca indica L. Ext-DC, Ext-EA have weak biological activities with microbial organism. The<br /> Keywords: extracts as Ext-n-Hex and Ext-DC have citoxicity on Hela cancer cells, with in<br /> Lactuca indica L., nutritional turn IC50 (μg/mL) 71,6; 65,2. In addition, the extracts Ext-n-Hex, Ext-DC, Ext-<br /> ingredients, biological activity, EA have in turn IC50 value of 93,7; 98,1 and 96,2 on the A549 cancer cells.<br /> toxicity on cancer cells<br /> Từ khóa: TÓM TẮT<br /> Bồ công anh Việt Nam,<br /> thành phần dưỡng chất, Nghiên cứu được thực hiện với loài Bồ công anh Việt Nam được thu hái tại<br /> hoạt tính sinh học, gây độc thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Nội dung của nghiên cứu này là<br /> tế bào ung thư phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu về thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh<br /> học. Kết quả cho thấy, rễ cây Bồ công anh Việt Nam mang lại nhiều giá trị dinh<br /> dưỡng như: carotenoid 56,37 μg/100 g (nguyên liệu); protein thô 6,189 g/100<br /> g; xơ trung tính 67,728 g/100 g; xơ acid 41,372 g/100 g; khoáng tổng 14,277<br /> g/100 g; phosphorus 200 mg/100 g. Các cao chiết (cao tổng, n-Hex, DC, EA) từ<br /> rễ của loài này có hoạt tính sinh học thấp trên các chủng vi sinh vật khảo sát.<br /> Các cao n-Hex và cao DC có khả năng gây độc dòng tế bào ung thư cổ tử cung<br /> HeLa, với IC50 là 71,6 và 65,2 (μg/mL). Ngoài ra, cao n-Hex, cao DC và cao<br /> EA có khả năng độc tế bào ung thư phổi người A549 với IC50 lần lượt là 93,7;<br /> 98,1 và 96,2 (μg/mL).<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU Bồ công anh Việt Nam được biết đến là một loài<br /> Bồ công anh là tên gọi của ít nhất 3 loài cây có ở rau ăn giàu giá trị dinh dưỡng, được thu hái rất dễ<br /> nước ta: Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica dàng. Nhân dân ta thường dùng lá, lá có thể dùng<br /> L.), Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum tươi hoặc phơi khô, một số người hái cả cây cả rễ<br /> officinale Wigg.) và cây Chỉ thiên (Elephantopus cắt nhỏ, phơi khô để dùng. Trong y học dân gian,<br /> scaber L.). Nghiên cứu này, tập trung vào loài Bồ Bồ công anh Việt Nam có vị ngọt, hơi đắng, tính<br /> công anh Việt Nam, Lactuca indica L., với phần hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm<br /> rễ cây đang phát triển, có hoa. tán kết và được sử dụng trong điều trị một số bệnh<br /> <br /> <br /> 37<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> như: mụn nhọt, ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, Rễ cây Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.)<br /> viêm tuyến sữa ở phụ nữ,… (Đỗ Huy Bích & cs., được thu tại khu vực Trại Mát, thành phố Đà Lạt,<br /> 2006; Đỗ Tất Lợi, 1999; Hội đồng dược điển Việt tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam, được chọn lọc từ<br /> Nam, 2009). những cây có chiều cao 60 - 80 cm, đang ra hoa<br /> Trên thế giới đã có những công bố về nghiên cứu và có tuổi từ 3 - 4 tháng sinh trưởng. Nguyên liệu<br /> các bộ phận cây Lactuca indica L. phía trên mặt được nhóm thu hoạch từ tự nhiên vào tháng 6 năm<br /> đất, về khả năng ức chế tế bào ung thư gan Hep- 2017. Vùng đất bazan và khí hậu của cao nguyên<br /> G2 (Kim, Ki Hyun & cs., 2007; 2010), ức chế tế Langbiang là điều kiện để cây phát triển tốt nhất.<br /> bào ung thư máu HL-60 (Petra Lüthje & cs., 2.1.2 Dụng cụ<br /> 2011b; Sheng-Yang Wang & cs., 2003), ngăn cản Tủ sấy Ecocell, máy cô quay chân không<br /> tiến triển ung thư bàng quang bởi nhiễm trùng Heidolph, máy đo quang phổ JASCO V-730, hệ<br /> Escherichia coli (Petra Lüthje, 2011a),… Những thống Kjeldahl, cân phân tích OHAUS PA214 và<br /> năm gần đây, người dân truyền tai nhau nhiều cân kỹ thuật GM 612, bản mỏng silica gel 60 F254<br /> thông tin về khả năng thần kỳ của dịch chiết từ rễ Merck, becher, bình lóng, bình cô quay, fritted<br /> của Bồ công anh Việt Nam có thể tiêu diệt các glass (crucible), máy hút chân không,…<br /> dòng tế bào ung thư, đặc biệt là tế bào ung thư<br /> 2.1.3 Hóa chất<br /> gan. Nhiều bệnh nhân ung thư gan, sau khi sử<br /> dụng dịch chiết từ rễ của loài này cũng đã nhận - Dung môi hữu cơ (Chemsol, Việt Nam): n-<br /> định rằng: sức khỏe có tiến triển, cơ thể dần hồi henxane (n-Hex), dichloromethane (DC), ethyl<br /> phục, ăn uống ngon miệng,… Trước đó, khả năng acetate (EA), methanol (Me), acetone,<br /> chữa bệnh ung thư của cây Bồ công anh cũng petroleum ether (PE),…<br /> được nhắc tới khi các nhà khoa học tại Đại học - Một số hóa chất khác:<br /> Windsor (Canada) nghiên cứu và phát hiện chiết cetyltrimethylammonium bromide, triethylene<br /> xuất từ rễ loài cây này khiến cho các tế bào ung glycol, DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl),<br /> thư gan bị suy yếu và chết (P. Ovadje & cs., Vitamin C, H2SO4, HClO4, NaOH, H3BO3,<br /> 2010). Tuy nhiên, loài Bồ công anh được nhắc EDTA,…<br /> đến trong nghiên cứu trên là loài Taraxacum 2.2 Phương pháp chiết tách<br /> officinale Wigg. thay vì là loài Lactuca indica L.<br /> Rễ cây Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.)<br /> như trong nhân dân truyền tai nhau. Mặt khác,<br /> sau khi thu hoạch được rửa sạch, loại bỏ những<br /> trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu<br /> phần hư, úa, đem phơi gió đến gần khô, rồi sấy ở<br /> về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của<br /> nhiệt độ 50 oC đến khô. Sau đó, xay nhuyễn thu<br /> cây Bồ công anh Việt Nam, nhưng ở nước ta vẫn<br /> được mẫu nguyên liệu.<br /> chưa có công trình nghiên cứu nào về thành phần<br /> hóa học và tiềm năng sinh học của cây được công Bột cây được chiết trong ethanol bằng phương<br /> bố. pháp ngâm dầm, mỗi lần ngâm khoảng 24 giờ,<br /> lọc, thu được dịch chiết. Tiến hành cô quay, đuổi<br /> Nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá về giá<br /> dung môi thu được cao tổng. Tiếp tục điều chế<br /> trị dinh dưỡng, khả năng chữa bệnh của rễ Bồ<br /> các cao phân đoạn n-Hex, DC, EA bằng phương<br /> công anh Việt Nam được thu hái tại thành phố Đà<br /> pháp chiết lỏng - lỏng.<br /> Lạt, tỉnh Lâm Đồng, cũng như đóng góp vào<br /> nguồn kiến thức dược liệu về đối tượng này. 2.3 Khảo sát thành phần dưỡng chất<br /> 2.3.1 Hàm lượng carotenoid<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Nguyên vật liệu và hóa chất Sử dụng phương pháp đo độ hấp thu quang tại<br /> 2.1.1 Nguyên liệu bước sóng 510 nm của dung dịch chứa carotenoid<br /> <br /> <br /> 38<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> (N.M. Sachindra & cs., 2005; TCVN 9042- 2.3.3 Hàm lượng xơ trung tính<br /> 2:2012, ISO 6558-2:1992) Hàm lượng xơ trung tính (NDF) được xác định<br /> Mẫu nguyên liệu được ngâm dầm trong acetone theo quy trình do Van Soest và cs. đề nghị (1991),<br /> và tiến hành chiết rắn - lỏng,. Dung dịch acetone được cải tiến theo quy trình của Chai và Udén<br /> sau đó được thêm vào một lượng nước cất với tỉ lệ (1998).<br /> 1:1 rồi chiết lỏng - lỏng với dung môi petroleum Mẫu nguyên liệu được xử lý bằng 100 mL dung<br /> ether. Cô đuổi dung môi, thu được cao PE. Hòa dịch NDS (18,61 g EDTA; 6,81 g<br /> tan cao thu được trong petroleum ether và tiến Na2B4O7.10H2O; 4,56 g Na2HPO4; 30 g sodium<br /> hành đo mật độ quang OD ở bước sóng 510 nm để lauryl sulfate; 10 mL triethylene glycol định mức<br /> xác định hàm lượng carotenoid. Kết quả được tính đến thể tích 1000 mL bằng nước cất), đậy kín<br /> bằng công thức: bằng giấy nhôm, ủ ở nhiệt độ 90 oC trong 12 giờ.<br /> AC = 100 Mẫu được lọc qua chén crucible và rửa nhiều lần<br /> bằng nước cất nóng, acetone; Sấy trong chén ở<br /> Trong đó: AC: hàm lượng carotenoid (μg/g), A0: 100 oC trong 4 giờ; Tiếp tục nung chén trong 1<br /> giá trị mật độ quang của mẫu trắng, A: giá trị mật giờ ở nhiệt độ 500 oC. Hàm lượng xơ trung tính<br /> độ quang của dung dịch, V: thể tích của dịch trích được tính bằng công thức:<br /> (mL), d: hệ số pha loãng dịch trích, W: trọng<br /> NDF = 100<br /> lượng mẫu (g), 0,25: hệ số hiệu chỉnh đối với<br /> carotenoid. Trong đó: NDF: Hàm lượng xơ trung tính (%), P1:<br /> 2.3.2 Hàm lượng protein thô Trọng lượng chén và mẫu sau khi sấy ở 100 oC<br /> Sử dụng phương pháp Kjeldahl là phương pháp (g), P2: Trọng lượng chén và mẫu sau khi nung ở<br /> tiêu chuẩn dùng để xác định hàm lượng nitrogen 500 oC (g), W: Khối lượng mẫu (g).<br /> trong mẫu, từ đó tính được hàm lượng protein thô 2.3.4 Hàm lượng xơ acid<br /> (TCVN 10791:2015). Hàm lượng xơ trung tính (ADF) được xác định<br /> Mẫu nguyên liệu được vô cơ hóa bằng acid mạnh, theo quy trình do Van Soest và cs. đề nghị (1991),<br /> được xử lý bằng hệ thống Kjeldalh. Và sử dụng được cải tiến theo quy trình của Chai và Udén<br /> dung dịch H2SO4 0,1 N để chuẩn độ, chuẩn độ (1998).<br /> đến khi màu xanh chuyển thành màu hồng thì Mẫu nguyên liệu được xử lý bằng 100 mL dung<br /> dừng lại (tương tự đối với mẫu trắng). Hàm lượng dịch ADS (20 g cetyltrimethylammonium<br /> Nitrogen tổng được tính toán và chuyển về phần bromide trong 1000 mL dung dịch H2SO4 1,0 N),<br /> trăm khối lượng prtotein thô bằng các công thức: đậy kín bằng giấy nhôm, ủ ở nhiệt độ 90 oC trong<br /> N% = 100 12 giờ. Mẫu được lọc qua chén crucible và rửa<br /> nhiều lần bằng nước cất nóng, acetone; Sấy trong<br /> Trong đó: N%: tỷ lệ % của nitrogen có trong mẫu, chén ở 100 oC trong 4 giờ; Tiếp tục nung chén<br /> V1: thể tích H2SO4 dùng cho định phân mẫu (mL), trong 1 giờ ở nhiệt độ 500 oC. Hàm lượng xơ acid<br /> V0: thể tích H2SO4 dùng trong sự định phân mẫu được tính bằng công thức:<br /> trắng (mL), N: độ nguyên chuẩn của dung dịch<br /> ADF = 100<br /> H2SO4 dùng trong định phân (N), W: trọng lượng<br /> mẫu (g), 0,014: hệ số tính ra N. Trong đó: ADF: Hàm lượng xơ trung tính (%), P1:<br /> CP% = N%×6,25 Trọng lượng chén và mẫu sau khi sấy ở 100 oC<br /> Trong đó: CP%: phần trăm khối lượng protein thô (g), P2: Trọng lượng chén và mẫu sau khi nung ở<br /> (%), 6,25: hệ số thích hợp với tất cả thức ăn xanh. 500 oC (g), W: Khối lượng mẫu (g).<br /> <br /> <br /> 39<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> 2.3.5 Hàm lượng khoáng tổng Khả năng kháng oxy hóa của cao chiết dựa trên sự<br /> Mẫu khảo sát sau khi thiêu cháy ở nhiệt độ 550 – thay đổi độ hấp thu của dung dịch DPPH ở bước<br /> 600 oC chất hữu cơ sẽ bị hủy hết, chất còn lại là sóng 517 nm (Liu, Xiaoli et al, 2008) với đối<br /> tro thô hay khoáng tổng (TCVN 4327:2007). chứng dương là vitamin C.<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được làm ẩm bằng dung dịch Mẫu thử là dung dịch cao chiết hoặc dung dịch<br /> HCl đậm đặc, sau đó nung ở nhiệt độ 550 - 600 chất đối chứng (vitamin C) với các nồng độ khác<br /> oC. Để nguội trong lò cho đến khi nhiệt độ chỉ ít nhau được chuẩn bị từ các dung dịch đã pha sẵn<br /> hơn 200 oC, đem đặt vào bình hút ẩm và cân. Hàm vào các eppendorf đã được bọc kín để tránh ánh<br /> lượng khoáng tổng được xác định bằng công thức: sáng, sau đó thêm 40 μL dung dịch DPPH nồng<br /> độ 1 mg/mL (1000 μg/mL) để thu được thể tích<br /> Ash = 100 cuối là 1 mL. Hỗn hợp phản ứng được giữ trong<br /> tối, 30 phút, ở nhiệt độ phòng, sau đó được đo mật<br /> Trong đó: Ash: phần trăm khối lượng khoáng tổng<br /> độ quang ở bước sóng 517 nm. Hiệu suất kháng<br /> (%), P1: trọng lượng chén sứ (g), P2: trọng lượng<br /> gốc tự do DPPH được tính bằng công thức:<br /> chén sứ và mẫu đã được nung (9), W: khối lượng<br /> mẫu ở trạng thái khô không khí (g). H= 100<br /> 2.3.6 Hàm lượng phosphorus<br /> Trong đó: H: phần trăm ức chế (%), AC: giá trị<br /> Sử dụng phương pháp đo độ hấp thu quang của mật độ quang của dung dịch DPPH, AS: giá trị<br /> dung dịch chứa hàm lượng chất cần xác định tại mật độ quang của dung dịch cao chiết với DPPH.<br /> bước sóng 720 nm (TCVN 8940:2011).<br /> 2.4.2 Khả năng kháng khuẩn, nấm và gây độc tế<br /> Mẫu nguyên liệu được vô cơ hóa bằng acid mạnh, bào ung thư<br /> đun đến khi mẫu trắng và dung dịch trong. Lọc<br /> Do điều kiện nuôi cấy các chủng khuẩn, nấm và tế<br /> vào bình định mức 1 và định mức đến vạch (V1).<br /> bào ung thư cần phải được chuyên môn hoá và<br /> Lấy V ml vào bình định mức, thêm 30 mL nước<br /> kiểm định nghiêm ngặt, nên thử nghiệm in vitro<br /> cất và vài giọt chỉ thị 2,4-dinitrophenol 1%. Trung<br /> gây độc tế bào được tiến hành ở Viện Hoá học,<br /> hòa acid dư bằng NH4OH 10% đến khi dung dịch<br /> thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam và<br /> có màu vàng, sau đó acid hóa bằng H2SO4 10%<br /> Viện học Tự nhiên, Trường Đại học Dược<br /> đến khi dung dịch hết màu vàng; Thêm 8 mL hỗn<br /> Toyama, Nhật Bản.<br /> hợp khử tạo màu và định mức đến vạch (V2); Lắc<br /> đều dung dịch. Sau khoảng 20 phút, tiến hành đo Các chủng khuẩn S. aureus, B. subtilis, L.<br /> mật độ quang OD ở bước sóng 720 nm (tương tự fermentum, S. enterica, E. coli, P. aeruginosa, K.<br /> với mẫu trắng bằng cát thạch anh). Hàm lượng pneumoniae, chủng nấm Candida albican dùng<br /> phosphorus được tính bằng công thức: trong khảo sát kháng vi sinh vật. Việc khảo sát<br /> khả năng ức chế ung thư được sử dụng trên các<br /> P= dòng tế bào HeLa (ung thư cổ tử cung), A549<br /> Trong đó: A0: giá trị mật độ quang của mẫu trắng, (ung thư phổi), PANC-1 (ung thư tuyến tụy) và<br /> A: giá trị mật độ quang của dung dịch cần định Hep-G2 (ung thư gan).<br /> lượng, V: thể tích dung dịch mẫu sau lọc dùng 2.5 Xử lý số liệu<br /> định mức (mL), V1: thể tích bình định mức 1 Các số liệu sau quá trình khảo sát được thu thập<br /> (mL), V2: thể tích bình định mức 2 (mL), W: khối và xử lý thống kê bằng phần mềm tin học<br /> lượng mẫu (g). Microsoft Excel 2013.<br /> 2.4 Khảo sát hoạt tính sinh học<br /> 2.4.1 Khả năng kháng oxy hóa DPPH<br /> <br /> <br /> 40<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Mẫu nguyên liệu sau khi được xử lý, tiến hành<br /> 3.1 Thành phần dưỡng chất khảo sát các chỉ tiêu thành phần dinh dưỡng, kết<br /> quả được tóm tắt trong Bảng 1 như sau:<br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát thành phần dưỡng chất<br /> <br /> TT Chỉ tiêu Hàm lượng Đơn vị<br /> 1 Carotenoid 57,37 μg/100g<br /> 2 Protein thô 6,19 g/100g<br /> 3 Xơ trung tính 67,73 g/100g<br /> 4 Xơ acid 41,37 g/100g<br /> 5 Khoáng tổng 14,3 g/100g<br /> 6 Phosphorus 200 mg/100g<br /> <br /> <br /> Từ bảng số liệu kết quả khảo sát thành phần phần dưỡng chất tương tự ở khoai lang được thể<br /> dưỡng chất cho thấy, rễ cây Bồ công anh Việt hiện trong bảng thành phần thực phẩm Việt Nam<br /> Nam mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng (tính trên (Nguyễn Công Khẩn & cs., 2007).<br /> 100 g nguyên liệu khô): hàm lượng carotenoid 3.2 Hoạt tính sinh học<br /> 56,37 μg/100 g; protein thô 6,19 g/100 g; xơ trung<br /> 3.2.1 Khả năng kháng oxy hóa DPPH<br /> tính 67,73 g/100 g; xơ acid 41,37 g/100 g; khoáng<br /> tổng 14,3 g/100 g; và phosphorus 200 mg/100 g. Kết quả khả năng kháng oxy hóa DPPH của đối<br /> chứng vitamin C và các cao chiết (cao tổng, n-<br /> Đối với mẫu Rễ bồ công anh, hàm lượng protein<br /> Hex, DC, EA) lần lượt được thể hiện qua các Biểu<br /> thô cao gấp 7,7 lần, khoáng tổng cao gấp 11,9 lần<br /> đồ 1, 2, 3, 4, 5 như sau:<br /> và phosphorus gấp 4 lần hàm lượng các thành<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Khả năng kháng oxy hóa DPPH của vitamin C.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 41<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Khả năng kháng oxy hóa DPPH của cao tổng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Khả năng kháng oxy hóa DPPH của cao n-Hex.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4. Khả năng kháng oxy hóa DPPH của cao DC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 5. Khả năng kháng oxy hóa DPPH của cao EA.<br /> Từ kết quả, ta thu được đường thẳng tuyến tính biểu diễn khả năng ức chế của các cao chiết, từ đó suy ra<br /> giá trị IC50 được biểu diễn trong Bảng 2.<br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát khả năng kháng oxy hóa DPPH.<br /> <br /> Giá trị IC50 của các cao chiết (μg/mL)<br /> Gốc tự do<br /> Cao tổng Cao n-Hex Cao DC Cao EA Vitamin C<br /> DPPH<br /> 69,53 36,38 83,38 28,79 3,97<br /> <br /> <br /> Từ bảng số liệu kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn và nấm ở nồng độ mẫu thử cao hơn, nên<br /> oxy hóa DPPH cho thấy, các cao phân đoạn có xem là không có giá trị ứng dụng.<br /> khả năng kháng oxy hóa ở mức độ trung bình, 3.2.3 Khả năng gây độc tế bào ung thư<br /> thấp. Các giá trị tương ứng với cao tổng, n-Hex,<br /> Các cao chiết được thử nghiệm in vitro độc tính<br /> DC, EA lần lượt là: 69,53; 36,38; 83,38 và 28,79<br /> với các tế bào ung thư ở người gồm: Hela (ung<br /> μg/mL.<br /> thư cổ tử cung), A549 (ung thư phổi), PANC-1<br /> So sánh với vitamin C thì nồng độ có thể ức chế (ung thư tuyến tuỵ) và Hep-G2 (ung thư gan); sử<br /> 50% góc tự do DPPH của các cao chiết (cao tổng, dụng đối chứng dương là Ellipticine trong thí<br /> n-Hex, DC, EA) lần lượt cao gấp 17,5; 9,2; 21 và nghiệm với Hep-G2 và 5-Fluorouracil đối với các<br /> 7,3 lần. thí nghiệm còn lại.<br /> 3.2.2 Khả năng kháng khuẩn, nấm<br /> Kết quả: các cao chiết từ rễ Bồ công anh Việt<br /> Nam không kháng các chủng vi sinh vật đã kiểm<br /> định ở nồng độ thử 128 μg/mL, tuy có diệt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 43<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả khảo sát khả năng gây độc tế bào ung thư.<br /> <br /> Các dòng ung Giá trị IC50 của các cao chiết (μg/mL) Đối chứng<br /> TT<br /> thư Cao tổng Cao n-Hex Cao DC Cao EA dương (μM)<br /> <br /> 1 HeLa >100 71,6 65,2 >100 5,3c<br /> 2 A549 >100 93,7 98,1 96,2 4,7c<br /> 3 PANC-1 >100 >100 >100 >100 3,25c<br /> 4 Hep-G2 >128 >128 >128 >128 0,63d<br /> <br /> Ghi chú: c5-Fluorouracil; dEllipticine.<br /> Từ bảng số liệu nồng độ có thể diệt 50% tế bào Trong nghiên cứu của chúng tôi, rễ cây Bồ công<br /> với các dòng tế bào ung thư được thử nghiệm nói anh Việt Nam có khả năng ức chế yếu trên tế bào<br /> trên, rõ ràng các cao của rễ cây Bồ công anh có ung thư cổ tử cung và phổi. Cao chiết n-Hex có<br /> khả năng ức chế một cách chọn lọc đến sự phát khả năng diệt 50% tế bào ung thư HeLa, A549 ở<br /> triển ung thư ở người, tuy nhiên kết quả ở mức giá trị nồng độ lần lượt là 71,6; 93,7 μg/mL. Cao<br /> trung bình yếu. Kết quả có sự chọn lọc như: chỉ chiết DC có khả năng diệt 50% tế bào ung thư<br /> gây độc tế bào ung thư HeLa - cổ tử cung và HeLa, A549 ở giá trị nồng độ lần lượt là 65,2;<br /> A549 - phổi: cao chiết n-Hex và DC có khả năng 98,1 μg/mL. Cao chiết EA có khả năng diệt 50%<br /> gây độc tế bào ung thư HeLa, A549 với IC50 lần tế bào ung thư A549 ở nồng độ 96,2 μg/mL. Kết<br /> lượt là 71,6 và 65,2 μg/mL, cũng 2 loại cao chiết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây<br /> này gây độc tế bào ung thư phổi với IC50 lần lượt trên thế giới và là đóng góp mới của nhóm.<br /> là 93,7 và 98,1 μg/mL. Riêng cao chiết EA chỉ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các cao chiết<br /> diệt 50% tế bào ung thư A549 ở nồng độ 96,2 phân cực khác nhau của Bồ công anh thu tại Đà<br /> μg/mL. lạt có giá trị không cao về hoạt tính sinh học, vẫn<br /> Các cao có khả năng gây độc yếu với tế bào ung có hoạt tính ức chế tế bào ung thư phát triển, nhất<br /> thư tuyến tuy và gan, vì IC50 lớn hơn 100 μg/mL. là ung thư cổ tử cung. Kết quả này cần được khảo<br /> 3.3 Thảo luận sát tiếp thêm về tách chất và thử hoạt tính trên<br /> từng chất cụ thể. Tuy là nguyên liệu rễ cây, Bồ<br /> Các cao của Lactuca indica có tác dụng bảo vệ<br /> công anh vẫn bao hàm lượng dinh dưỡng đáng kể,<br /> gan (Kim Ki Hyun & cs., 2007; 2008; 2010). Cao<br /> giúp nâng cao thể trạng người sử dụng, có thể với<br /> của cây cũng đã thể hiện tính kháng oxy hoá tốt<br /> lý do này giúp người bệnh chịu đựng được các đợt<br /> (Wang, Sheng-Yang. & cs. 2003). Yi-Hsuan Chen<br /> trị liệu hoá học và xạ trị, phần nào giải thích về<br /> và cs. (2007) đã đánh giá tác dụng của dịch chiết<br /> khả năng thần kỳ trị ung thư như những thông tin<br /> ethanol của Lactuca indica với dòng tế bào HL-60<br /> mà nhân dân đã truyền tai nhau trong thời gian<br /> gây ung thư bạch cầu ở người. Từ giá trị IC50 là<br /> qua.<br /> 313 µg/mL, bài báo đánh giá là dịch chiết có tác<br /> dụng gây độc mạnh đối với tế bào HL-60. Dịch Nguyên liệu cho đề tài là cây thu hoạch ở thời kỳ<br /> chiết này chứa 5% các hợp chất phenolic, như đang phát triển, đang có hoa. Nghiên cứu chỉ thực<br /> quercetin, acid caffeic, rutin, và acid chlorogenic. hiện trên nguyên liệu được thu hái trong khu vực<br /> Dịch chiết của rễ cây Lactuca indica thử nghiệm thành phố Đà Lạt vào thời gian mùa mưa, là mùa<br /> về khả năng gây hiện tượng apoptosis trên tế bào cây phát triển dễ. Do những điều kiện khác nhau<br /> leukemia, dẫn đến có thể trị được ung thư bạch về thổ nhưỡng cũng như thời tiết cho nên vẫn<br /> cầu (Ovadje, P. & cs., 2010). chưa thể đánh giá được rễ Bồ công anh Việt Nam<br /> là có hoạt tính yếu.<br /> <br /> <br /> 44<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN Chai, W., & Udén, P. (1998). An alternative oven<br /> Từ kết quả của nghiên cứu cho thấy, rễ Bồ công method combined with different strengths in<br /> anh Việt Nam mang đến nhiều giá trị dinh dưỡng the analysis of neutral detergent fibre. Animal<br /> như: carotenoid 56,37 μg/100 g; protein thô 6,19 Feed Science and Technology, 74 (4), 281 -<br /> g/100 g; xơ trung tính 67,73 g/100 g; xơ acid 288.<br /> 41,37 g/100 g; khoáng tổng 14,3 g/100 g; Choi, Chang Ik., & Eom, Hee Jeong., & Kim, Ki<br /> phosphorus 200 mg/100 g. Hyun. (2016). Antioxidant and α-glucosidase<br /> Các cao chiết (cao tổng, n-Hex, DC, EA) có nồng Inhibitory Phenolic Constituents of Lactuca<br /> độ ức chế gốc tự do DPPH thấp. Các cao không indica L.. Russian Journal of Bioorganic<br /> kháng các dòng khuẩn (Staphylococcus aureus, Chemistry, 42 (3), 310 - 315.<br /> Bacillus subtilis, Lactobacillus fermentum, Đỗ Huy Bích., Đặng Quang Chung., Bùi Xuân<br /> Salmonella enterica, Escherichia coli, Chương., Nguyễn Thượng Dong., Đỗ Trung<br /> Pseudomonas aeruginosa và nấm Klebsiella Đàm., Phạm Văn Hiển., Vũ Ngọc Lộ., Phạm<br /> pneumoniae, Candida albican) ở mức nồng độ Duy Mai., Phạm Kim Nhã., Đoàn Thị Thu., &<br /> thấp hơn 128 μg/mL nên chúng tôi xem là cây Bồ Trần Đoàn. (2006). Cây thuốc và động vật làm<br /> công anh không có khả năng kháng vi sinh kiểm thuốc ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa<br /> định có thể ứng dụng. học và Kỹ thuật.<br /> Cao của rễ cây Bồ công anh có hoạt tính gây độc Đỗ Tất Lợi. (1999). Những cây thuốc và vị thuốc<br /> chọn lọc các dòng tế bào ung thư: ức chế trung Việt Nam (Xuất bản lần thứ 8). Hà Nội: Nhà<br /> bình yếu tế bào ung thư cổ tử cung - Hela, ức chế xuất bản Y học.<br /> yếu với tế bào ung thư phổi - A649. Các loại tế Hội đồng dược điển Việt Nam. (2009). Dược<br /> bào ung thư tuyến tuỵ và gan có thử nghiệm chưa Điển Việt Nam IV. Hà Nội: Nhà xuất bản Hà<br /> thể ứng dụng. Nội.<br /> Rõ ràng Bồ công anh Việt Nam là một thảo dược Kim, Ki Hyun., & Kim, Young Ho., & Lee, Kang<br /> có ứng dụng tốt trong lĩnh vực thực phẩm và chế Ro. (2007). Isolation of quinic acid derivatives<br /> biến thực phẩm chức năng. and flavonoids from the aerial parts of Lactuca<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO indica L. and their hepatoprotective activity in<br /> Bộ văn bản – pháp quy: Các tiêu chuẩn Việt Nam, vitro. Bioorganic & Medicinal Chemistry<br /> gồm: Letters, 17 (24), 6739 - 6743.<br /> <br /> - TCVN 8940:2011. Chất lượng đất - Xác Kim, Ki Hyun., & Lee, Kyu Ha., & Choi, Sang<br /> định Phospho tổng số - Phương pháp so Un., & Kim, Young Ho., & Lee, Kang Ro.<br /> màu. (2008). Terpene and Phenolic Constituents of<br /> Lactuca indica L.. Archives of Pharmacal<br /> - TCVN 9042-2:2012, ISO 6558-2:1992.<br /> Research, 31 (8), 983 – 988.<br /> Rau quả và sản phẩm rau quả - Xác định<br /> hàm lượng caroten - Phần 2: Phương pháp Kim, Ki Hyun., & Kim, Young Ho., & Lee, Kang<br /> thông dụng. Ro. (2010). Isolation of Hepatoprotective<br /> Phenylpropanoid from Lactuca indica. Natural<br /> - TCVN 10791:2015. Malt - Xác định hàm<br /> Product Sciences, 16, 6 - 9.<br /> lượng Nitơ tổng số và tính hàm lượng<br /> protein thô - Phương pháp Kjeldahl. Liu, Xiaoli., & Zhoa, Mouming., & Wang,<br /> Jinshui., & Yang, Bao., & Jiang, Yueming.<br /> - TCVN 4327:2007. Thức ăn chăn nuôi -<br /> (2008). Antioxidant activity of methanolic<br /> Xác định tro thô.<br /> extract of emblica fruit (Phyllanthus emblica<br /> <br /> 45<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> L.) from six regions in China. Journal of Food Van Soest, P.J., & Robertson, J.B., & Lewis B.A.<br /> Composition and Analysis, 21 (3), 219 - 228. (1991). Methods for dietary fiber, neutral<br /> Lüthje, Petra., & Dzung, Dang Ngoc., & Brauner, detergent fiber, and non-starch<br /> Annelie.(2011a). Lactuca indica extract polysaccharides in relation to animal nutrition.<br /> interferes with uroepithelial infection by Journal of Dairy Science, 74 (10), 3583 -<br /> Escherichia coli. Journal of 3497.<br /> Ethnopharmacology, 135 (3), 672 - 677. Wang, Sheng-Yang., & Chang, Hsing-Ning., &<br /> Nguyễn Công Khẩn. & Nguyễn Thị Lâm. & Hà Lin, Kai-Ti., Lo, Chiu-Ping., & Yang, Ning-<br /> Thị Anh Đào. & Lê Hồng Dũng. & Lê Bạch Sun., & Shyur, Lie-Fen. (2003). Antioxidant<br /> Mai. & Nguyễn Văn Sĩ. (2007). Bảng thành Properties and Phytochemical Characteristics<br /> phần thực phẩm Việt Nam (Vietnamese food of Extracts from Lactuca indica. Journal of<br /> composition table). Hà Nội: Nhà xuất bản Y Argicultural and Food Chemistry, 51 (5), 1506<br /> học. - 1512.<br /> <br /> Ovadje, P., & Chatterjee, S., & Grifin, C., & Tran, Yi-Hsuan Chen, & Hui-Yin Chen, & Chin-Lin<br /> C., & Hamm, C., & Pandey, S. (2010). Hsu, & Gow-Chin Yen. (2007). Induction of<br /> Selective induction of apoptosis through Apoptosis by the Lactuca indica L. in Human<br /> activation of caspase-8 in human leukemia Leukemia Cell Line and Its Active<br /> cells (Jurkat) by dandelion root extract. Components. Journal of Agriculture and Food<br /> Journal of Ethnopharmacology, 133 (1), 86 - Chemítry, 55 (5), 1743 – 1749.<br /> 91.<br /> Sachindra, N.M., & Bhaskar, N., & Mahendrakar,<br /> N.S. (2005). Recovery of carotenoids from<br /> shrimp waste in organic solvents. Waste<br /> Management, 26 (10), 1092 - 1098.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0