intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thay đổi điện giải trong cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về hấp thu dịch ròng trong cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt, xác định tỉ lệ thay đổi điện giải và hấp thu dịch sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Sorbitol 3,3% an toàn để sử dụng làm dung dịch ròng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thay đổi điện giải trong cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI ĐIỆN GIẢI TRONG CẮT ĐỐT NỘI SOI<br /> TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NIỆU ĐẠO<br /> Lê Thị Cẩm Thanh*, Nguyễn Thị Thanh**, Nguyễn Văn Ân***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Hấp thu dịch ròng thường xảy ra trong cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt. Biểu hiện của hội chứng này<br /> là rối loạn thần kinh trung ương, tăng thể tích máu, thay đổi điện giải. Nhằm giúp ích việc điều trị hiệu quả hơn<br /> chúng tôi xác định tỉ lệ thay đổi điện giải và hấp thu dịch sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt.<br /> Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc ở 1 nhóm bệnh nhân. Bệnh nhân được chọn<br /> là những trường hợp cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt ở khoa soi niệu bệnh viện Bình Dân. Tất cả bệnh nhân được vô<br /> cảm bằng gây tê tuỷ sống, sử dụng dung dịch Sorbitol 3,3%, kiểm tra những xét nghiệm điện giải đồ trước và<br /> một giờ sau mổ.<br /> Kết quả: Có thay đổi ở mức độ nhẹ trong mức độ Natri và Canxi máu. Kali và Clo không thay đổi. Mối<br /> tương quan với giảm nồng độ Natri máu là tuổi bệnh nhân và trọng lượng tuyến tiền liệt. Những biểu hiện của<br /> hội chứng hấp thu dịch là rối loạn nhịp tim (4,3%), hạ huyết áp (2,8%), nôn và buồn nôn (2,8%).<br /> Kết luận: Sorbitol 3,3% an toàn để sử dụng làm dung dịch ròng.<br /> Từ khóa: Đánh giá thay đổi điện giải, cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SERUM ELECTROLYTES OF CHANGE IN TRANSURETHRAL RESECTION OF PROSTATE<br /> Le Thi Cam Thanh, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Van An<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 378 - 385<br /> Objectives: absorption of the fluid used for bladder irrigating during transurethral resection of prostate<br /> (TURP) may disturb central nervous and circulative systems changes, electrolyte imbalance and lead to clinical<br /> systomsknowns as the transurethral resection syndrome. The purpose of the study to evaluate the changes in<br /> electrolyte in patient who had undergone TURP<br /> Methods: seventy two patients with benign prostatic hypertrophy enrolled in the present study, TURP was<br /> performed as recommended the spinal anesthesia. Sorbitol 3.3% was used as an irrigating fluid for the bladder<br /> washing, laboratory tests were performed before and one hour after surgery<br /> Result: The statistically significant changes were reported in the serum Sodium, Calcium. No changes were<br /> reported in the serum potassium and chlorine. Most of changes were slight increase. Age of patient and weight of<br /> gland used had better correlation with change in sodium level. The common complication werecardiac<br /> arrhythmias (4.3%), hypotesion (2.8%), nausea and vomiting (2.8%).<br /> Conclusion: Sorbitol 3.3% was been shown to be a safe irrigating for TUPP.<br /> Keywords: Fluid and electrolyte balance; Transurethral resection of prostate; Transurethral resection of<br /> prostate syndrome.<br /> (Transurethral resection of prostate-TURP) bắt đầu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> sử dụng trong những năm 1920(12). Đây là<br /> Cắt đốt nội soi TTL qua niệu đạo<br /> phương pháp ít sang chấn, có nhiều ưu điểm so<br /> * Bệnh viện Quãng Ngãi<br /> **Trường Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS.Lê Thị Cẩm Thanh<br /> ĐT: 0907826844<br /> <br /> 378<br /> <br /> ***Khoa Niệu A, BV Bình Dân<br /> Email: camthanh2683@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> với phẫu thuật mở, nên ngày càng trở nên phổ<br /> biến, chiếm 90% trường hợp, được xem là tiêu<br /> chuẩn vàng cho điều trị tăng sinh lành tính<br /> tuyến tiền liệt(16).<br /> Tại vùng cắt, xảy ra hai hội chứng nguy hiểm<br /> là mất máu và hấp thu dịch trực tiếp vào lòng<br /> mạch hay gián tiếp do đục thủng vỏ bao tuyến<br /> tiền liệt hay vách bàng quang(11,21). Hội chứng<br /> hấp thu dịch sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt<br /> (Transurethral resection syndrome - TURs) bao gồm<br /> những triệu chứng tim mạch, hệ thống thần kinh<br /> trung ương, các triệu chứng này từ nhẹ đến nặng<br /> dần là mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, rối loạn<br /> nhịp, tăng huyết áp, nhịp chậm, lú lẫn, hôn mê.<br /> Các triệu chứng này xảy ra cấp tính và nếu<br /> không chú ý có thể dẫn đến nguy cơ tử<br /> vong(10,18,19,29,32).<br /> Theo y văn tỉ lệ hấp thu dịch ròng khoảng<br /> 15%(23), tuy nhiên triệu chứng lâm sàng khởi phát<br /> với các dấu hiệu không đặc trưng, đôi khi chỉ<br /> buồn ngủ, buồn nôn, mất định hướng không<br /> gian và thời gian nên dễ bỏ qua nếu không định<br /> lượng Natri máu sau mổ. Trong nhiều nghiên<br /> cứu tỉ lệ giảm Natri máu 11-56%(1,7), tăng Kali<br /> máu 5-16%(8,17). Việc theo dõi, phát hiện và điều<br /> trị hội chứng hấp thu dịch ròng không khó khăn,<br /> nhưng nếu không kịp thời bệnh nhân sẽ hạ Natri<br /> máu nặng, tiến triển nhanh chóng dẫn đến hôn<br /> mê, tổn thương não vĩnh viễn, tử vong(3,13,15). Đặc<br /> biệt đây là nhóm bệnh nhân lớn tuổi gồm nhiều<br /> bệnh kèm như tim mạch, hô hấp, thần kinh,<br /> thận, nội tiết(28)….Vì vậy việc theo dõi các triệu<br /> chứng của hội chứng hấp thu dịch và thay đổi<br /> điện giải rất cần thiết.<br /> Tại bệnh viện Bình Dân, cắt đốt nội soi TTL<br /> qua niệu đạo với số lượng lớn (> 1000 bệnh<br /> nhân/năm), sử dụng dung dịch ròng sorbitol<br /> 3,3% là dung dịch nhược trương so với huyết<br /> tương. Vì vậy, chúng tôi luôn theo dõi sát hội<br /> chứng hấp thu dịch và chưa khái quát được tỉ lệ,<br /> mức độ thay đổi điện giải, mặc dù đây là biến<br /> chứng thường gặp trong cắt đốt nội soi TTL.<br /> Nhằm giúp ích cho việc điều trị hiệu quả.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “ Đánh giá<br /> thay đổi điện giải trong cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt<br /> qua niệu đạo” với mục tiêu chính là: Xác định<br /> thay đổi trung bình điện giải trước và sau cắt đốt<br /> và các mục tiêu phụ là (1) Xác định mức độ thay<br /> đổi điện giải; (2) Xác định yếu tố tương quan với<br /> thay đổi điện giải; (3) Xác định tỉ lệ hội chứng<br /> hấp thu dịch.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Bảy mươi hai bệnh nhân cắt đốt nội soi<br /> tuyến tiền liệt bằng dao điện cực tại Bệnh viện<br /> Bình Dân từ tháng 1/2013 đến 5/2013, vô cảm<br /> bằng gây tê tủy sống, sử dụng dung dịch ròng<br /> Sorbitol 3,3%, cố định cột dịch ròng 80cm (từ gốc<br /> dương vật bệnh nhân nhân đến điểm cao của cột<br /> dịch ròng).<br /> Tất cả bệnh nhân được khám tiền mê xem<br /> xét chỉ định và chống chỉ định cắt đốt nội soi<br /> tuyến tiền liệt, làm các xét nghiệm tiền phẫu và<br /> điện giải đồ trước cắt đốt và 1 giờ sau cắt đốt nội<br /> soi. Nghiên cứu này loại ra những bệnh nhân có<br /> các bệnh lí như đái tháo đường, suy thận, sử<br /> dụng thuốc lợi tiểu, sử dụng muối ưu trương<br /> trước cắt đốt, gây mê nội khí quản.<br /> Tất cả những bệnh nhân này được gây tê tủy<br /> sống với hổn hợp bupivacaine 0,5% 5mg và<br /> fentanyl 20mcg. Trong mổ theo dõi nhịp tim,<br /> huyết áp động mạch, các triệu chứng của hội<br /> chứng hấp thu dịch, ghi nhận thời gian cắt đốt,<br /> trọng lượng tuyến tiền liệt, dung tích dịch ròng,<br /> dung tích dịch truyền.<br /> Hội chứng hấp thu dịch định nghĩa Natri<br /> máu ≤ 125 mmol/l và có ít nhất 2 triệu chứng của<br /> hội chứng hấp thu dịch như như buồn nôn, nôn,<br /> đau đầu, đau ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp,<br /> mạch chậm, rối loạn nhịp, lú lẫn, hôn mê(31).<br /> Phân tích dữ liệu bằng Stata 11.0. Các biến<br /> liên tục được biểu diễn bằng giá trị trung bình ±<br /> độ lệch chuẩn (nếu biến có phân phối bình<br /> thường), hoặc trung vị nếu biến không có phân<br /> phối bình thường. Biểu diễn tỉ lệ phần trăm (%)<br /> cho các biến định tính. Các giá trị thứ bậc được<br /> biểu diễn bằng %. Dùng phép kiểm Student’s<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 379<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> paired t test so sánh các giá trị trung bình trước<br /> và sau mổ của Natri, Kali, Calci, Clo. Sử dụng<br /> Anova so sánh giá trị trung bình Natri trong các<br /> nhóm phân tầng. Phân tích mối tương quan giữa<br /> các yếu tố và thay đổi điện giải bằng cách tính hệ<br /> số tương quan R (Pairwise correlation). Giá trị p<br /> < 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân.<br /> T ng s b nh nhân<br /> Tu i(năm)<br /> 50-59<br /> 60-69<br /> 70-79<br /> ≥ 80<br /> Cân n ng(kg)<br /> ASA<br /> I<br /> II<br /> III<br /> <br /> 72<br /> *<br /> 71,5 ± 8,9<br /> 8(11,1)<br /> 20(27,8)<br /> 31(43,0)<br /> 13(18,1)<br /> *<br /> 58,9 ± 10,3<br /> 9(12,5)<br /> 59(81,9)<br /> 4(5,6)<br /> <br /> - Đa số bệnh nhân thuộc nhóm ASA II<br /> (chiếm 81,9%).<br /> Bảng 2: Yếu tố trong mổ<br /> Y u t trong m<br /> Trung v (nh nh t-l n nh t)<br /> Th i gian c t đ t (phút)<br /> 45(15 - 100)<br /> Tr ng lư ng TTL (g)<br /> 30(10 - 55)<br /> Dung tích d ch ròng (l)<br /> 12(3 - 33)<br /> Dung tích d ch truy n (ml)<br /> 350(100 - 950)<br /> <br /> Bảng 3: Thay đổi điện giải trước và sau cắt đốt<br /> Sau<br /> 137,4 ± 5,3<br /> 3,9 ± 0,5<br /> 104,2 ± 4,8<br /> 1,1 ± 0,1<br /> <br /> P<br /> 0,001<br /> 0,11<br /> 0,26<br /> 0,01<br /> <br /> Thay đổi Natri máu có ý nghĩa thống kê<br /> p=0,001, thay đổi Canxi máu có ý nghĩa thống<br /> kê p=0,01, thay đổi Kali và Clo máu không có<br /> ý nghĩa.<br /> Bảng 4: Tương quan giữa thay đổi Natri trước và<br /> sau cắt đốt với từng yếu tố liên quan<br /> Y ut<br /> Tu i/Natri<br /> <br /> 380<br /> <br /> Tương quan<br /> 2<br /> R<br /> R<br /> 0,44<br /> 0,19<br /> <br /> P<br /> 0,03<br /> 0,001<br /> 0,01<br /> 0,13<br /> <br /> Xét về mối tương quan cho từng yếu tố tác<br /> động lên giảm nồng độ Natri máu cho kết quả<br /> tuổi và trọng lượng TTL có mối tương quan<br /> trung bình với giảm nồng độ Natri máu. Để giải<br /> thích về nguyên nhân giảm nồng độ Natri máu,<br /> tuổi bệnh nhân giải thích được 19%. Trọng lượng<br /> TTL giải thích được 17%, dung tích dịch ròng<br /> giải thích được 8%, thời gian cắt đốt giải thích<br /> 6%, còn lại 50% là do các yếu tố khác. Ngoài ra<br /> dung tích dịch truyền không tương quan với<br /> giảm nồng đo Natri máu.<br /> <br /> Y ut<br /> <br /> - Đa số bệnh nhân tập trung ở nhóm tuổi từ<br /> 70 - 79 tuổi (chiếm 43%).<br /> <br /> Trư c<br /> 139,6 ± 3,5<br /> 4,0 ± 0,4<br /> 103,1 ± 4,9<br /> 1,2 ± 0,1<br /> <br /> Th i gian c t đ t/ Natri<br /> Tr ng lư ng TTL/ Natri<br /> Dung tích d ch ròng/ Natri<br /> Dung tích d ch truy n/Natri<br /> <br /> Tương quan<br /> 2<br /> R<br /> R<br /> 0,25<br /> 0,06<br /> 0,41<br /> 0,17<br /> 0,29<br /> 0,08<br /> 0,17<br /> 0,00<br /> <br /> Bảng 5: Tương quan giữa thay đổi natri trước và sau<br /> cắt đốt với các yếu tố liên quan<br /> <br /> * Trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> <br /> Lo i đi n gi i<br /> Natri<br /> Kali<br /> Clo<br /> Canxi<br /> <br /> Y ut<br /> <br /> P<br /> 0,001<br /> <br /> Tương quan (R)<br /> <br /> P<br /> <br /> Tu i/Natri<br /> Th i gian c t đ t/ Natri<br /> Tr ng lư ng TTL/ Natri<br /> Dung tích d ch ròng/Natri<br /> <br /> 0,25<br /> -0,03<br /> 0,14<br /> 0,12<br /> <br /> 0,01<br /> 0,65<br /> 0,04<br /> 0,54<br /> <br /> Xét về mối tương quan chung giữa các yếu tố<br /> với giảm nồng độ Natri máu cho thấy tuổi bệnh<br /> nhân và trọng lượng TTL có tương quan. Các<br /> yếu tố khác như thời gian cắt đốt, dung tích dịch<br /> ròng không có mối tương quan.<br /> Bảng 6: Tương quan giữa thay đổi Kali trước và sau<br /> cắt đốt với từng yếu tố liên quan<br /> Y ut<br /> Tu i/Kali<br /> Th i gian c t đ t/ Kali<br /> Tr ng lư ng TTL/ Kali<br /> Dung tích d ch ròng/ Kali<br /> Dung tích d ch truy n/Kali<br /> <br /> Tương quan<br /> 2<br /> R<br /> R<br /> 0,05<br /> 0,00<br /> 0,27<br /> 0,07<br /> - 0,06<br /> 0,00<br /> 0,20<br /> 0,04<br /> 0,23<br /> 0,05<br /> <br /> P<br /> 0,85<br /> 0,07<br /> 0,64<br /> 0,10<br /> 0,11<br /> <br /> Bảng 7: Tương quan giữa thay đổi Canxi trước và<br /> sau cắt đốt với từng yếu tố liên quan<br /> Y ut<br /> Tu i/Canxi<br /> Th i gian c t đ t/ Canxi<br /> Tr ng lư ng TTL/ Canxi<br /> Dung tích d ch ròng/ Canxi<br /> <br /> Tương quan<br /> 2<br /> R<br /> R<br /> 0,19 0,36<br /> 0,08 0,00<br /> 0,22 0,05<br /> 0,13 0,02<br /> <br /> P<br /> 0,12<br /> 0,43<br /> 0,05<br /> 0,27<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> Y ut<br /> Dung tích d ch truy n/Canxi<br /> <br /> Tương quan<br /> 2<br /> P<br /> R<br /> R<br /> 0,06 0,00 0,52<br /> <br /> Bảng 8: Các triệu chứng của hội chứng hấp thu dịch<br /> Tai bi n và bi n ch ng<br /> <br /> S trư ng h p (%)<br /> <br /> H huy t áp<br /> Tăng huy t áp<br /> Thay đ i nh p tim<br /> Nôn và bu n nôn<br /> Đau đ u<br /> Đau ng c<br /> HCHTDR<br /> T vong<br /> <br /> 2(2,8)<br /> 0<br /> 3(4,2)<br /> 2(2,8)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thay đổi Natri máu trước và sau cắt đốt<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy thay đổi<br /> Natri máu trước và sau cắt đốt và có ý nghĩa<br /> thống kê p = 0,001, mức độ hạ Natri máu chủ yếu<br /> là mức độ nhẹ (chiếm 25%).<br /> Trong các đặc điểm trước cắt đốt, tuổi bệnh<br /> nhân có mối tương quan trung bình với giảm<br /> nồng độ Natri máu. Tuổi cao, nồng độ Natri máu<br /> giảm càng nhiều và giải thích được 19% nguyên<br /> nhân gây giảm Natri máu. Ở nhóm tuổi cao (≥ 70<br /> tuổi) thay đổi Natri nhiều hơn so với nhóm tuổi<br /> nhỏ hơn, đặc biệt đáng lưu ý là nhóm bệnh nhân<br /> ≥ 80 tuổi. Ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi đã có thay<br /> đổi sinh lí, tâm lí, dược động học của quá trình<br /> tích tuổi hoàn toàn khác với người trẻ nên khi có<br /> một ảnh hưởng dù nhỏ cũng gây biến động<br /> lớn(28,27), mà ở đây nguyên nhân trực tiếp là yếu<br /> tố phẫu thuật và thay đổi nước, điện giải. Trong<br /> nghiên cứu của các tác giả khác không đề cập<br /> đến mối tương quan giữa tuổi và giảm nồng độ<br /> Natri máu, có lẻ những yếu tố trước mổ ít được<br /> chú ý hay sự khác nhau này do tuổi thọ trung<br /> bình khác nhau giữa cácquốc gia.<br /> Tiếp theo là trọng lượng TTL có mối tương<br /> quan trung bình với giảm nồng độ Natri máu và<br /> giải thích được 17% nguyên nhân gây giảm nồng<br /> độ Natri máu trong CĐNS. Trong nhóm nghiên<br /> cứu này, chúng tôi thu được kết quả trọng lượng<br /> TTL ≥ 30g giảm nồng độ Natri máu nhiều hơn<br /> nhóm có trọng lượng TTL nhỏ hơn. Điều này<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> tương đương với tác giả Akan(2), sự giảm nồng<br /> độ Natri máu phụ thuộc vào trọng lượng mô<br /> TTL. Tác giả Chen(5) thực hiện trên 39 bệnh nhân,<br /> trọng lượng tuyến tiền liệt 42,5 ± 15,5g, cho thấy<br /> trọng lượng tuyến tiền liệt là yếu tố thứ 2 ảnh<br /> hướng đến giảm nồng độ Natri máu. Trọng<br /> lượng TTL giải thích được 29% nguyên nhân gây<br /> giảm nồng độ Natri máu. Tuy nhiên, trọng<br /> lượng TTL của chúng tôi nhỏ hơn nên mối tương<br /> quan thấp hơn.<br /> Tại bệnh viện Bình Dân, các bác sĩ niệu khoa<br /> mở rộng chỉ định CĐNS trên những bệnh nhân<br /> tăng sinh TTL có kích thước lớn, có bệnh nhân<br /> trọng lượng TTL cắt được 100g. Tuy nhiên, trong<br /> nhóm nghiên cứu này chúng tôi không có<br /> trường hợp nào trọng lượng TTL lớn hơn 60g. Vì<br /> vậy chúng tôi không thể kết luận được trọng<br /> lượng TTL ảnh hưởng như thế nào đến thay đổi<br /> Natri máu trong nhóm bệnh nhân có trọng<br /> lượng TTL lớn hơn 60g, mặc dù đây là vấn đề<br /> quan trọng.<br /> <br /> Về thời gian cắt đốt<br /> - Theo y văn, thời gian cắt đốt là một trong<br /> những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thay<br /> đổi điện giải, thời gian cắt đốt càng dài thay<br /> đổi điện giải và hội chứng hấp thu dịch xảy ra<br /> càng nhiều.<br /> - Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> thời gian cắt đốt trên 60 phút thì giảm nồng độ<br /> Natri máu nhiều hơn, giải thích được 6% nguyên<br /> nhân giảm nồng độ Natri máu.<br /> - Moorthy(17) thực hiện trên 90 bệnh nhân<br /> chia làm 2 nhóm: 54 bệnh nhân sử dụng glycin<br /> 1.5%, 36 bệnh nhân sử dụng nước cất cho thấy<br /> giảm nồng độ Natri máu có ý nghĩa cả 2 nhóm,<br /> thời gian cắt đốt dài (> 45 phút) thay đổi Natri<br /> máu nhiều hơn và các triệu chứng của hội chứng<br /> hấp thu dịch biểu hiện nhiều hơn.<br /> - Gupta(8) nghiên cứu trên 86 bệnh nhân sử<br /> dụng dung dịch glycin 1,5% thời gian cắt đốt<br /> TTL từ 45 phút đến 90 phút cho thấy thời gian<br /> cắt đốt càng dài (> 60 phút) giảm nồng độ Natri<br /> máu càng nhiều và có các biểu hiện của hội<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 381<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> chứng hấp thu dịch ròng.<br /> - Chen(5) thực hiện trên 39 bệnh nhân sử<br /> dụng nước cất làm dung dịch ròng, thời gian cắt<br /> đốt 68,9 ± 19,6 phút cho thấy mối tương quan<br /> chặt chẽ giữa giảm nồng độ Natri máu và thời<br /> gian cắt đốt TTL. Thời gian cắt đốt là yếu tố<br /> tương quan nhiều nhất và giải thích được 46%<br /> nguyên nhân gây giảm nồng độ Natri máu. Mối<br /> tương quan này mạnh hơn kết quả của chúng tôi<br /> có thể do thời gian cắt đốt của chúng tôi ngắn<br /> hơn, nên giảm nồng độ Natri máu ít hơn, và mối<br /> liên quan chưa chặt chẽ.<br /> - Điều này tương đương với Dimberg(6) báo<br /> cáo thời gian cắt đốt dài hấp thu dung dịch<br /> nhiều hơn làm tăng nồng độ sorbitol trong máu.<br /> - Tuy nhiên, khi chúng tôi xét về mối tương<br /> quan chung với các yếu tố trong mổ và giảm<br /> nồng độ Natri máu thì yếu tố này ảnh hưởng<br /> không có ý nghĩa thống kê. Điều này tương<br /> đương với Moorthy(17), mặc dù thời gian cắt đốt<br /> là yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến giảm nồng độ<br /> Natri máu nhưng xét về mối tương quan chung<br /> thì yếu tố này không ảnh hưởng.<br /> <br /> Về dung tích dịch ròng<br /> - Kết quả thu được cho thấy sử dụng dung<br /> tích dịch ròng càng nhiều thì giảm nồng độ Natri<br /> máu càng nhiều. Dung tích dịch ròng giải thích<br /> được 8% nguyên nhân giảm nồng độ Natri máu,<br /> tương đương với tác giả Gupta(8) sử dụng dung<br /> dịch ròng glycin 1,5%, dung tích dịch ròng sử<br /> dụng từ 2 lít đến 11 lít, giảm nồng độ Natri máu<br /> nhiều khi sử dụng dung tích dịch ròng lớn, đặc<br /> biệt trên 6 lít. Tác giả này cho rằng dung dịch<br /> ròng là yếu tố thứ hai sau chiều cao cột dịch ròng<br /> làm giảm nồng độ Natri máu.<br /> - Nhưng xét về mối tương quan chung giữa<br /> các yếu tố trong mổ và giảm nồng độ Natri máu<br /> thì yếu tố này cũng ảnh hưởng không có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Dung tích dịch truyền không có mối tương<br /> quan với thay đổi Natri máu.<br /> Hai yếu tố mà chúng tôi chưa thể xác định<br /> được mối tương quan với giảm nồng độ Natri<br /> <br /> 382<br /> <br /> máu, nhưng về mặt lí thuyết lại là yếu tố quan<br /> trọng được nhiều nghiên cứu đề cập đến và còn<br /> nhiều bàn cải là chiều cao cột dịch ròng và loại<br /> dịch ròng.<br /> - Trong các nghiên cứu Al – Ali(1) sử dụng<br /> glycin 1,5% chiều cao cột dịch ròng 70cm thời<br /> gian cắt đốt từ 25 – 90 phút thì có 54% bệnh nhân<br /> giảm Natri máu từ 2 – 7 mmol/l. Moorthy(17) cho<br /> rằng chiều cao cột dịch ròng làm thay đổi lượng<br /> Natri máu nhiều nhất, nghiên cứu của chúng tôi<br /> chưa thể xác định được đều này, vì chúng tôi cố<br /> định cột dịch ròng ở mức 80cm.<br /> - Chúng tôi sử dụng dung dịch ròng là<br /> sorbitol 3,3% kết quả cho thấy giảm nồng độ<br /> Natri máu trước và sau cắt đốt có ý nghĩa<br /> thống kê p = 0,001. Điều này tương đương và<br /> không tương đương với tác giả khác thể hiện ở<br /> bảng sau:<br /> Bảng 9: So sánh thay đổi Natri máu<br /> Natri (mEq/l ± ĐLC)<br /> Lo i d ch<br /> ròng<br /> Trư c m<br /> Sau m<br /> Chúng tôi Sorbitol 139,6 ± 3,5 137,4 ± 5,3<br /> 3,3%<br /> (2)<br /> Akan<br /> Sorbitol 140,6 ± 0,7 137,4 ± 0,7<br /> mannitol<br /> (2)<br /> Akan<br /> Nư c<br /> 137,5 ± 1,1 136,4 ± 1,1<br /> (5)<br /> Chen<br /> Nư c<br /> 139,7 ± 2,5 132,5 ± 4,3<br /> (17)<br /> Moorthy<br /> Glycin<br /> 145,7 ± 0,7 140,5 ± 1,1<br /> 1,5%<br /> Tác gi<br /> <br /> P<br /> 0,001<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> 0,015<br /> <br /> - Akan(2) sử dụng dung dịch sorbitol và<br /> mannitol thì giảm nồng độ Natri máu trước và<br /> sau cắt đốt có ý nghĩa thống kê, kết quả này<br /> tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Tuy<br /> nhiên, chúng tôi sử dụng cột dich ròng cao<br /> hơn (80cm) so với (60cm), yếu tố khác là trọng<br /> lượng TTL trung bình của chúng tôi lớn hơn.<br /> Thế nhưng, giảm nồng độ Natri máu trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi ít hơn tác giả này có<br /> thể do dung dịch sorbitol 3,3% ít lợi tiểu thải<br /> Natri hơn dung dịch mannitol - sorbitol nên ít<br /> gây mất Natri.<br /> - Theo tác giả Yousef(31) giảm nồng độ Natri<br /> máu khi sử dụng dung dịch glycin và glucose,<br /> tăng trong nhóm sử dụng muối natriclorua 9‰.<br /> Tuy nhiên hạ Natri máu không chỉ do sự pha<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2