Đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đối với bệnh tăng huyết áp của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh tăng huyết áp và đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viên đa khoa Hoài Đức năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đối với bệnh tăng huyết áp của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức năm 2023
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 and inter-rater reliability and concurrent validity of Osteoarthritis of the Hand, Hip, and Knee. echo intensity measurement. Musculoskelet Sci Arthritis Rheumatol. 2020;72(2):220-233. doi:10. Pract. 2021;56: 102453. doi:10.1016/ 1002/art.41142 j.msksp.2021.102453 9. Baek SH, Sung JH, Park JW, Son MH, Lee 7. Rustani K, Kundisova L, Capecchi PL, Nante JH, Kim BJ. Usefulness of muscle ultrasound in N, Bicchi M. Ultrasound measurement of rectus appendicular skeletal muscle mass estimation for femoris muscle thickness as a quick screening test sarcopenia assessment. PLOS ONE. 2023;18(1): for sarcopenia assessment. Arch Gerontol Geriatr. e0280202. doi:10.1371/journal.pone.0280202 2019;83:151-154. 10. Takai Y, Ohta M, Akagi R, et al. Applicability of doi:10.1016/j.archger.2019.03.021 ultrasound muscle thickness measurements for 8. Kolasinski SL, Neogi T, Hochberg MC, et al. predicting fat-free mass in elderly population. J 2019 American College of Rheumatology/Arthritis Nutr Health Aging. 2014;18(6):579-585. Foundation Guideline for the Management of doi:10.1007/s12603-013-0419-7 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀI ĐỨC NĂM 2023 Nguyễn Thị Quỳnh1, Lương Thị Bích Thủy1, Nguyễn Thị Tuyết Mai1, Đặng Thị Quỳnh Anh1 TÓM TẮT 38 AT HOAI DUC GENERAL HOSPITAL IN 2023 Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục This study assessed the current state of health sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh tăng huyết education nurses provide to hypertensive patients and áp và đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả proposed measures to enhance its effectiveness at giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh Hoai Duc General Hospital in 2023. A cross-sectional tăng huyết áp tại Bệnh viên đa khoa Hoài Đức năm descriptive study was conducted on 120 inpatients 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: diagnosed with hypertension at Hoai Duc General Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 120 Hospital, Hanoi, from June 2023 to August 2023. The người bệnh được chẩn đoán là tăng huyết áp đang results showed that 95.0% of patients received health điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hoài Đức - Hà education counseling from nurses upon admission, Nội trong thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2023 88.0% were counseled during their hospital stay, and đến tháng 8 năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh 93.0% received health education counseling before được điều dưỡng thực hiện tư vấn giáo dục sức khỏe discharge. Most patients knew about the disease, diet, ngay khi mới vào viện chiếm 95,0%; 88,0% người exercise, and rest. Specifically, 98.3% of patients bệnh được tư vấn trong thời gian nằm viện, 93,0% understood that hypertension requires long-term, người bệnh được tư vấn giáo dục trước khi ra viện. Đa lifelong treatment, while only 11.8% were unaware of số người bệnh có kiến thức về bệnh, chế độ ăn uống, the need to limit fat intake in their diet. In conclusion, chế độ luyện tập, nghỉ ngơi như tỷ lệ người bệnh có the rate of patients receiving health education kiến thức đúng tăng huyết áp phải điều trị lâu dài, counseling from nurses during their inpatient suốt đời chiếm 98,3%; chỉ có 11,8% người bệnh treatment at Hoai Duc General Hospital is relatively không biết chế ăn hạn chế chất béo. Kết luận: Tỷ lệ high. However, the hospital should enhance the người bệnh được điều dưỡng tư vấn giáo dục sức monitoring and supervision of health education khỏe trong quá trình điều trị nội trú tại Bệnh viện đa counseling to improve its effectiveness. Keywords: khoa Hoài Đức khá cao. Tuy nhiên bệnh viện cần tăng Health education, high blood pressure. cường kiểm tra, giám sát công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh để nâng cao hiệu quả. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khoá: Giáo dục sức khỏe, tăng huyết áp. Hiện nay, tăng huyết áp là một thách thức lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn thế SUMMARY giới; là một trong những yếu tố nguy cơ hàng EVALUATION OF THE CURRENT STATUS OF đầu gây tử vong toàn cầu. Theo thống kê năm NURSING HEALTH EDUCATION FOR 2015 của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ người từ 18 HYPERTENSION OF INPATIENT PATIENTS tuổi trở lên bị tăng huyết áp chiếm khoảng 22% dân số thế giới [9]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh 1Trường Đại học Công Nghệ Đông Á tăng huyết áp cũng ngày một gia tăng. Theo Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Quỳnh thống kê năm 2015 tại Việt Nam trên 5.454 Email: quynhnt@eaut.edu.vn người trưởng thành (≥ 25 tuổi) kết quả cho thấy Ngày nhận bài: 6.8.2024 47,3% người Việt Nam (20,8 triệu người) bị tăng Ngày phản biện khoa học: 17.9.2024 huyết áp. Đặc biệt, trong những người bị tăng Ngày duyệt bài: 17.10.2024 153
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 huyết áp, có 39,1% (8,1 triệu người) không tiếng việt và trả lời được phỏng vấn. được phát hiện bị tăng huyết áp; 7,2% (0,9 triệu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ người) bị tăng huyết áp không được điều trị; - Người bệnh bị rối loạn tâm thần. 69,0% (8,1% triệu người) bị tăng huyết áp chưa - Người bệnh tăng huyết áp kèm theo các kiểm soát được [8]. bệnh nhiễm trùng cấp tính, hoặc kèm theo các Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một bộ phận bệnh lý ngoại khoa. công tác y tế quan trọng nhằm giáo dục hướng - Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. dẫn người dân thay đổi hành vi sức khỏe. Ngành 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Y tế Việt Nam đã đưa GDSK vào vị trí số 1 trong - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 10 nội dung Chăm sóc sức khỏe ban đầu. Để 2023 đến tháng 8 năm 2023. nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh và - Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Nội Bệnh đáp ứng sự hài lòng người bệnh (NB) thì điều viện đa khoa Hoài Đức, Hà Nội. dưỡng (ĐD) phải thực hiện nên tốt nhiệm vụ của 2.3. Thiết kế nghiên cứu. Sử dụng người điều dưỡng quy định trong Thông tư phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 31/2021/TT - BYT của Bộ Y tế hướng dẫn công 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu tác Điều dưỡng về chăm sóc NB trong bệnh viện, - Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ bệnh nhân tăng trong đó nhiệm vụ thứ nhất là tư vấn, GDSK có huyết áp đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu trong vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và thời gian nghiên cứu. Trong thời gian thu thập số nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu GDSK đạt liệu đã có 120 người bệnh đáp ứng đủ tiêu hiệu quả sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chuẩn chọn mẫu và được mời tham gia vào tàn phế và tỷ lệ tử vong [1]. nghiên cứu, những người bệnh này đồng ý và ký Bệnh viện đa khoa Hoài Đức là bệnh viện đa vào “Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu”. khoa hạng II thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, 2.5. Phương pháp thu thập số liệu. Bệnh viện thực hiện chức năng nhiệm vụ chăm Phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân chuẩn bị trước do điều tra viên thực hiện. trong huyện và các khu vực lân cận. Trong 2.6. Phương pháp phân tích số liệu. Sau những năm qua, lãnh đạo Bệnh viện đã có nhiều khi thu thập số liệu được kiểm tra và làm sạch; biện pháp để nâng cao chất lượng tư vấn GDSK sau đó, được nhập và phân tích bằng phần mềm cho NB. Thực tế cho thấy hoạt động tư vấn giáo Excel. Phân tích số liệu thống kê mô tả bằng các dục sức khỏe vận động sinh hoạt của điều thông số tần số, tỷ lệ %. dưỡng về tuân thủ hướng dẫn điều trị, chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt…tại các khoa có người III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức. Để đóng góp một phần vào kiểm soát hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung, chúng tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng GDSK của điều dưỡng đối với bệnh tăng huyết áp của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Hoài Đức năm 2023” với mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng Biểu đồ 1. Thời điểm giáo dục sức khỏe của cho người bệnh tăng huyết áp và đề xuất một số điều dưỡng (n=120) giải pháp tăng cường hiệu quả giáo dục sức khỏe Nhận xét: Kết quả của biểu đồ cho thấy của điều dưỡng cho người bệnh tăng huyết áp tại điều dưỡng thực hiện tư vấn giáo dục sức khỏe Bệnh viên đa khoa Hoài Đức năm 2023. ngay khi mới vào viện 95,0 % người bệnh khi vào khoa được tư vấn ngay; 88,0% người bệnh được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tư vấn trong thời gian nằm viện; 93,0% người 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh bệnh được tư vấn giáo dục trước khi ra viện. được chẩn đoán là tăng huyết áp đang điều trị Bảng 1. Đặc điểm về hoạt động trước nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hoài Đức - Hà Nội. khi tiến hành giáo dục sức khỏe của điều 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn dưỡng (n=120) - Người bệnh được chẩn đoán tăng huyết áp Trả lời của người bệnh đang điều trị nội trú Tần số (n) Tỷ lệ % - Người bệnh từ 18 tuổi trở lên Điều dưỡng có giới thiệu chủ đề giáo dục - Người bệnh có khả năng đọc hiểu được sức khỏe về bệnh tăng huyết áp 154
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 Giới thiệu đầy đủ 115 95,8 Điều dưỡng có giáo dục sức khỏe về chế độ ăn Giới thiệu nhưng Có 120 100 5 4,2 chưa đầy đủ Không 0 0 Điều dưỡng có nhận định người bệnh, Chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp người nhà người bệnh về kiến thức và kỹ Ăn hạn chế muối 110 91,7 năng liên quan đến bệnh tăng huyết áp Ăn tăng rau và hoa quả 107 89,2 Có 120 100 Ăn hạn chế chất béo 95 79,2 Không 0 0 Người bệnh tăng huyết áp có nên hạn chế Nhận xét: 95,8% ĐD giới thiệu về chủ đề uống rượu/bia giáo dục sức khỏe về tăng huyết áp như lợi ích, Có 113 94,2 tầm quan trọng và sự cần thiết; 100% ĐD có Không 7 5,8 nhận định người bệnh, người nhà người bệnh về Nhận xét: Kết quả của bảng cho thấy 100% kiến thức và kỹ năng liên quan đến bệnh tăng điều dưỡng giáo dục sức khỏe cho người bệnh huyết áp. về chế độ ăn; 91,7% người bệnh trả lời đúng ăn Bảng 2. Các hoạt động giáo dục sức hạn chế muối; 89,2% người bệnh trả lời đúng khỏe về nguyên nhân và biến chứng của cần ăn tăng rau và hoa quả; 79,2% người bệnh tăng huyết áp (n=120) trả lời đúng ăn hạn chế chất béo; 94,2% người Trả lời của người bệnh bệnh trả lời nên hạn chế uống rượu/ bia. Tần số (n) Tỷ lệ % Bảng 5. Hoạt động giáo dục sức khỏe Điều dưỡng hướng dẫn về nguyên nhân về chế độ luyện tập, nghỉ ngơi và chế độ gây bệnh tăng huyết áp theo dõi bệnh của người bệnh tăng huyết Có 113 94.2 áp (n=120) Không 7 5,8 Trả lời của người bệnh Nội dung Điều dưỡng giáo dục sức khỏe về các biến Tần số (n) Tỷ lệ % chứng của bệnh tăng huyết áp Điều dưỡng có giáo dục sức khỏe về chế độ Có 112 93,3 theo dõi bệnh Không 8 6,7 Có 120 100 Nhận xét: Trong quá trình GDSK 94,2% ĐD Không 0 0 hướng dẫn về nguyên nhân gây bệnh THA; Điều dưỡng có giáo dục sức khỏe về chế độ 93,3% ĐD giáo dục sức khỏe về các biến chứng luyện tập và chế độ nghỉ ngơi của bệnh tăng huyết áp. Có 108 90,0 Bảng 3. Hoạt động giáo dục sức khỏe Không 12 10,0 về chế độ dùng thuốc của người bệnh tăng Hoạt động thể lực thường xuyên có kiểm huyết áp (n=120) soát được huyết áp Trả lời của người bệnh Có 101 84,2 Nội dung Không 11 15,8 Tần số (n) Tỷ lệ % Điều dưỡng có giáo dục sức khỏe về chế độ Lo lắng, căng thẳng mất ngủ thường xuyên điều trị thuốc có làm tăng huyết áp Có 117 97,5 Có 98 81,7 Không 3 2,5 Không biết 22 18,3 Người bệnh tăng huyết áp có phải điều trị Nhận xét: Kết quả của bảng cho thấy 100% lâu dài, suốt đời người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn về chế Có 118 98,3 độ theo dõi bệnh; 90,0% người bệnh được Không 2 1,7 hướng dẫn về chế độ luyện tập, nghỉ ngơi; Nhận xét: Kết quả của bảng 3 cho thấy 84,2% người bệnh trả lời đúng hoạt động thể lực 97,5% điều dưỡng giáo dục sức khỏe về chế độ thường xuyên có thể kiểm soát được huyết áp; điều trị thuốc cho người bệnh; 98,3% người 81,7% người bệnh trả lời đúng lo lắng, căng bệnh trả lời đúng tăng huyết áp phải điều trị lâu thẳng mất ngủ thường xuyen có thể làm tăng dài, suốt đời. huyết áp. Bảng 4. Hoạt động giáo dục sức khỏe IV. BÀN LUẬN về chế độ ăn uống của người bệnh tăng * Thời điểm giáo dục sức khỏe của điều huyết áp (n=120) dưỡng. Kết quả của biểu đồ 1 cho thấy điều Trả lời của người bệnh Nội dung dưỡng thực hiện tư vấn giáo dục sức khỏe ngay Tần số (n) Tỷ lệ % khi mới vào viện 95,0 % người bệnh khi vào 155
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 khoa được tư vấn ngay; 88,0% người bệnh được tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe tư vấn trong thời gian nằm viện, 93,0% người để nâng cao tuân thủ điều trị thuốc; từ đó giảm bệnh được tư vấn giáo dục trước khi ra viện. Kết nguy cơ xảy ra các biến chứng của tăng huyết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với áp cho người bệnh. kết quả nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thu *Hoạt động giáo dục sức khỏe về chế (2021) với tỷ lệ người bệnh được tư vấn giáo dục độ ăn của người bệnh tăng huyết áp. Hiện sức khỏe khi mới vào khoa là 86,7%; trong khi nay, ở nhiều nước trên thế giới, do kinh tế phát nằm điều trị tại khoa chiếm 91,1%; trước khi ra triển, cuộc sống có đầy đủ điều kiện vật chất viện chiếm 87,8% ở khối nội; tỷ lệ người bệnh hơn làm cho con người dễ sa vào lối sống ít vận được tư vấn giáo dục sức khỏe khi mới vào khoa động thể lực, bên cạnh đó một chế độ ăn uống là 69,4%; trong khi nằm điều trị tại khoa chiếm không hợp lý (quá nhiều calo, nhiều mỡ động 86,1%; trước khi ra viện chiếm 66,7% ở khối vật, nhiều chất ngọt...), lối sống luôn căng thẳng ngoại [5]. nhất là ở các thành phố lớn tạo điều kiện cho *Hoạt động trước khi tiến hành giáo bệnh tim mạch phát triển, trong đó bệnh tăng dục sức khỏe của điều dưỡng. Kết quả của huyết áp chiếm một tỷ lệ không nhỏ. bảng 1 cho thấy 95,8% điều dưỡng giới thiệu Kết quả của bảng cho thấy 100% điều đầy đủ chủ đề giáo dục sức khỏe về tăng huyết dưỡng giáo dục sức khỏe cho người bệnh về chế áp như lợi ích, tầm quan trọng và sự cần thiết. độ ăn; 91,7% người bệnh trả lời đúng ăn hạn Trước khi tiến hành tư vấn, giáo dục sức khỏe, chế muối; 89,2% người bệnh trả lời đúng cần ăn 100% điều dưỡng có nhận định người bệnh, tăng rau và hoa quả; 79,2% người bệnh trả lời người nhà người bệnh về kiến thức và kỹ năng đúng ăn hạn chế chất béo. Kết quả nghiên cứu liên quan đến bệnh tăng huyết áp. Điều này rất này của chúng tôi khá tương đồng với kết quả quan trọng vì để biết được những nội dung về nghiên cứu của kết quả nghiên cứu của tác giả kiến thức, kỹ năng người bệnh đang yếu, đang Nguyễn Thị Thủy và cộng sự (2017) kiến thức về thiếu thì từ đó điều dưỡng sẽ tiến hành tư vấn ăn giảm muối 91,9%, hạn chế các thức ăn chế để đạt hiệu quả cao hơn. biến từ mỡ động vật 92,5%, ăn nhiều rau xanh * Các hoạt động giáo dục sức khỏe về và hoa quả 66,3% [6]. nguyên nhân và biến chứng của tăng huyết Qua kết quả của bảng cho thấy 94,2% người áp. Kết quả của bảng 2 cho thấy trong quá trình bệnh trả lời nên hạn chế uống rượu/ bia.trong giáo dục sức khỏe, 94,2% điều dưỡng hướng quá trình điều trị tăng huyết áp. Kết quả nghiên dẫn về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp. cứu này của chúng tôi cao hơn so với kết quả Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn của Lê Thị Thanh Huyền (2019) với tỷ lệ người kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Thu (2021) với tỷ bệnh trả lời đúng người bệnh tăng huyết áp cần lệ người bệnh được tư vấn về nguyên nhân gây hạn chế uống rượu/ bia chiếm 84,1% [2]. Có sự tăng huyết áp là 78,9% ở khối nội; 77,8% ở khối khác biệt này là do sự khác nhau về địa điểm ngoại [5]. nghiên cứu, nghiên cứu của chúng tôi được tiến Tỷ lệ người bệnh được điều dưỡng tư vấn về hành tại Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã các biến chứng của bệnh tăng huyết áp là hội của cả nước do đó nhận thức của người bệnh 93,3%. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng tốt hơn. cao hơn kết quả nghiên cứu của Tưởng Thị Bích *Hoạt động giáo dục sức khỏe về chế Thạch (2021) với tỷ lệ tư vấn về cách phòng biến độ luyện tập, nghỉ ngơi và chế độ theo dõi chứng chiếm tỷ lệ lần lượt là 86,1% [21]; kết bệnh của người bệnh tăng huyết áp. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Triệu (2020) quả của bảng cho thấy 100% người bệnh được tư vấn về cách phòng biến chứng là 71,79% [7]. điều dưỡng hướng dẫn về chế độ theo dõi bệnh; *Hoạt động giáo dục sức khỏe về chế 90,0% người bệnh được hướng dẫn về chế độ độ dùng thuốc của người bệnh tăng huyết luyện tập, nghỉ ngơi; 84,2% người bệnh trả lời áp. Thuốc có vai trò quan trọng trong điều trị đúng hoạt động thể lực thường xuyên có thể bệnh tăng huyết áp giúp giảm áp lực trong động kiểm soát được huyết áp. Kết quả nghiên cứu mạch và hạ huyết áp, giảm nguy cơ các biến của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên chứng liên quan đến huyết áp cao như đột quỵ, cứu của Đào Thị Lan (2014) ít hoạt động thể lực tim mạch và suy thận. Kết quả của bảng 3 cho làm THA 81,8% [3]. thấy 97,5% điều dưỡng giáo dục sức khỏe về Qua kết quả của bảng cho thấy 81,7% người chế độ điều trị thuốc cho người bệnh; 98,3% bệnh trả lời đúng lo lắng, căng thẳng mất ngủ người bệnh trả lời đúng tăng huyết áp phải điều thường xuyên có thể làm tăng huyết áp. Kết quả trị lâu dài, suốt đời. Kết quả này cho thấy cần nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với kết 156
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 quả nghiên của tác giả Đào Thị Lan (2014) căng giáo dục sức khỏe, Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng, thẳng làm tăng huyết áp 84,3% [3]; kết quả Đại học Điều dưỡng Nam Định. 3. Đào Thị Lan và Đặng Văn Chính (2014), Kiến nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy (2017) là 67,5% [6]. thức, thái độ và việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tại trung tâm y tế huyện V. KẾT LUẬN Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, Tạp chí Y học - Tỷ lệ người bệnh được điều dưỡng thực TP. Hồ Chí Minh, 18(6), tr. 177-185. hiện tư vấn giáo dục sức khỏe ngay khi mới vào 4. Tưởng Thị Bích Thạch (2021). Thực trạng chăm viện chiếm 95,0%; 88,0% người bệnh được tư sóc người bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại Khoa Tim mạch, bệnh viện Thanh vấn trong thời gian nằm viện; 93,0% người bệnh Nhàn năm 2021, Luận văn Thạc sỹ sức khỏe, Đại được tư vấn giáo dục trước khi ra viện. Tỷ lệ học Thăng Long. người bệnh được điều dưỡng giáo dục sức khỏe 5. Tạ Thị Thu (2021). Công tác tư vấn giáo dục sức về chế độ điều trị thuốc chiếm 97,5%; 79,2% khỏe của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện C Thái người bệnh trả lời đúng ăn hạn chế chất béo; Nguyên năm 2021, Chuyên đề tốt nghiệp, Trường 84,2% người bệnh trả lời đúng hoạt động thể lực Đại học Điều dưỡng Nam Định. thường xuyên có thể kiểm soát được huyết áp; 6. Nguyễn Thị Thủy và Lê Khắc Đức (2017). 81,7% người bệnh trả lời đúng lo lắng, căng Khảo sát kiến thức về bệnh tăng huyết áp của thẳng mất ngủ thường xuyên có thể làm tăng bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2017. Tạp chí Y-Dược học huyết áp. quân sự, (1), tr. 29-35. Nghiên cứu đưa ra khuyến nghị bệnh viện 7. Nguyễn Xuân Triệu (2020). Thực trạng công cần duy trì định kỳ tư vấn giáo sức khỏe 2 tuần/ tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng với người lần có thể lồng ghép các buổi họp hội đồng bệnh tăng huyết áp tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020. Báo cáo người bệnh; hàng năm tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề tốt nghiệp, Trường Đại học Điều về tư vấn, giáo dục sức khỏe cho điều dưỡng để dưỡng Nam Định. nâng cao trình độ; thành lập các câu lạc bộ các 8. World Health Organization (2013), Geneva: A lớp tập huấn về tư vấn, giáo dục sức khỏe cho globa brief on Hypertension, Silent killer, global public health crisis. WHO Press. Available from: điều dưỡng. http:/ishworld.com/downloads/pdf/global – brief – hypenrtension.pdf. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. World Health Organization (2013). A 1. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 31/TT – BYT ngày global brief on hypertension: silent killer, 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ y tế. global public health crisis: World Health Day “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc 2013, < http:// apps. who. int/ iris/ bitstream/ người bệnh trong bệnh viện”. 10665/79059/ 1/ WHO _ DCO _ WHD_2013. 2. Lê Thị Thanh Huyền (2019). Thay đổi lối sống ở 2_eng. pdf >, Access 9/11/2017. người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2019 sau THỜI GIAN CẤP CỨU TRƯỚC VIỆN CỦA BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO VÀ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2023 Đồng Thị Ngọc Mai1, Lê Thị Ngọc Anh1, Trần Thị Quỳnh Hương1, Lê Xuân Quý1, Dương Quang Hiệp1, Bùi Tường An1 TÓM TẮT dụng bộ câu hỏi đánh giá. Kết quả: tất cả người nhà bệnh nhân đều nhận biết được ít nhất 1 triệu chứng 39 Mục tiêu: Mô tả mối liên quan giữa hiểu biết của của đột quỵ. Tỷ lệ người tham gia có hiểu biết về yếu người nhà bệnh nhân đột quỵ não và thời gian cấp tố nguy cơ là 45,45%, FAST là 41,41% và cách xử trí cứu trước viện của bệnh nhân. Đối tượng và đột quỵ là 40,40%. Người nhà có hiểu biết về FAST và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt cách xử trí đột quỵ làm giảm thời gian cấp cứu trước ngang trên 99 người nhà bệnh nhân đột quỵ não, sử viện của bệnh nhân lần lượt là 4,52 và 5,2 lần so với nhóm không có hiểu biết. Trình độ học vấn, khu vực 1Phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội sống, hiểu biết về yếu tố nguy cơ có liên quan đến Chịu trách nhiệm chính: Bùi Tường An hiểu biết về FAST và cách xử trí đột quỵ. Kết luận: Email: tuonganbui232@gmail.com Tỷ lệ người nhà có hiểu biết về yếu tố nguy cơ, FAST, Ngày nhận bài: 5.8.2024 cách xử trí còn chưa cao. Thời gian cấp cứu trước viện Ngày phản biện khoa học: 17.9.2024 của bệnh nhân có xu hướng được rút ngắn khi người Ngày duyệt bài: 18.10.2024 nhà bệnh nhân có hiểu biết về đột quỵ não. Từ khóa: 157
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011
12 p | 38 | 7
-
Thực trạng hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020
5 p | 37 | 6
-
Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014
10 p | 54 | 6
-
Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Tuyên Quang và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2015
7 p | 62 | 6
-
Đánh giá thực trạng nguồn lực truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến tỉnh, huyện tại tỉnh Hà Tĩnh năm 2011
6 p | 22 | 5
-
Đánh giá tình trạng răng miệng của học sinh khiếm thị Trường Phổ thông Đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP. Hồ Chí Minh năm 2010
7 p | 71 | 5
-
Thực trạng và giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
8 p | 49 | 5
-
Khảo sát thực trạng kiến thức, thực hành trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân tại tỉnh Quảng Nam
10 p | 46 | 4
-
Đánh giá thực trạng thực hiện quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
5 p | 42 | 4
-
So sánh thực trạng hút thuốc lá tại tỉnh Bình Định sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 12/2000 của Chính phủ
4 p | 32 | 4
-
Đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
10 p | 19 | 3
-
Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên dài hạn năm nhất trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm học 2019 – 2020
7 p | 44 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong phòng chống HIV/AIDS tại xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, Ninh Bình năm 2009-2010
7 p | 46 | 3
-
Thực trạng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022
4 p | 11 | 2
-
Đánh giá thực trạng giao tiếp của điều dưỡng, kỹ thuật viên và nữ hộ sinh đối với người bệnh tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
6 p | 10 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y tế về cấp cứu trước bệnh viện
10 p | 5 | 2
-
Xây dựng nội dung học phần Giáo dục thể chất cho sinh viên sức khỏe yếu Trường Đại học Quy Nhơn
8 p | 5 | 1
-
Thực trạng sử dụng ChatGPT của sinh viên Y - Dược Huế và một số yếu tố liên quan
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn