intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực trạng năng lực sư phạm của giáo viên và quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên là một vấn đề cấp thiết nhằm phát huy những kết quả đạt được, những điểm thuận lợi, đồng thời tìm nguyên nhân để giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay, với mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo trong thời kì hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM<br /> CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP<br /> TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI<br /> Nguyễn Hồng Hải - Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội<br /> <br /> Ngày nhận bài: 07/01/2019; ngày sửa chữa:19/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/01/2019.<br /> Abstract: Teachers are the ones who directly decide on the quality of education and training of<br /> the schools. Therefore, if the managing pedagogical competency development for teachers at<br /> professional intermediate schools in Hanoi city are effective, it will contribute to the development<br /> of the country’s education system. Study on status of teachers’ pedagogical competency and<br /> managing pedagogical competency development for teachers is an urgent issue to promote the<br /> achieved results, advantages and at the same time find the cause to solve the remaining limitations<br /> in managing pedagogical competency development for teachers in professional intermediate<br /> schools in Hanoi city nowadays. It aims to build a team of high quality teachers, contributing to<br /> improving the effectiveness of education and training during the period of international integration.<br /> Keywords: Pedagogical competency, pedagogical competency development, managing<br /> pedagogical competency development, professional intermediate schools.<br /> 1. Mở đầu địa bàn TP. Hà Nội hiện nay, để xây dựng đội ngũ nhà<br /> Ở bất kì đất nước nào, trong bất kì giai đoạn nào, giáo giáo, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà<br /> dục luôn được khẳng định với vai trò vượt trội trong việc trường trong tình hình mới.<br /> phát triển đất nước, và giáo viên luôn là yếu tố chủ chốt 2. Nội dung nghiên cứu<br /> của nền giáo dục. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn 2.1. Năng lực sư phạm của giáo viên các trường trung<br /> quan tâm đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội<br /> đội ngũ nhà giáo, trong đó có đội ngũ giáo viên ở các Các TTC là trường dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động<br /> trường trung cấp (TTC). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ<br /> - Thương Binh và Xã hội. Mục tiêu của các TTC là đào<br /> XII, xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ<br /> tạo lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao<br /> quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT là một nhiệm vụ<br /> động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và<br /> cấp bách của tầm nhìn tổng thể về phát triển đất nước”<br /> trình độ chuyên môn nghề nghiệp; hình thành đội ngũ lao<br /> [1; tr 130-131]. Để phát huy tối đa vai trò của giáo viên<br /> động lành nghề, chất lượng cao, góp phần nâng cao năng<br /> trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục dạy nghề tại các TTC,<br /> các cơ quan quản lí giáo dục đã thường xuyên quan tâm lực cạnh tranh quốc gia, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao<br /> đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo<br /> chung, phát triển, hoàn thiện năng lực sư phạm (NLSP) an sinh xã hội. Bên cạnh đó, các TTC hướng tới hình thành<br /> cho giáo viên nói riêng và đạt được những kết quả nhất và phát triển nhân cách con người, nhân cách nghề nghiệp<br /> định. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về GD-ĐT, phù hợp với sự phát triển trong từng giai đoạn lịch sử của<br /> hoạt động quản lí phát triển NLSP cho giáo viên đã bộc lộ xã hội. Sau quá trình học tập tại trường, học sinh phải có<br /> những hạn chế, bất cập nhất định. Kết quả đạt được và hạn cả tri thức, kĩ năng và thái độ, đáp ứng được các yêu cầu<br /> chế còn tồn tại của hoạt động quản lí phát triển NLSP cho của thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế.<br /> giáo viên biểu hiện trên nhiều phương diện, từ nhận thức Hiện nay, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phát triển<br /> thực tiễn; quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung; chỉ đạo rộng khắp ở các quận, huyện của TP. Hà Nội. Số lượng<br /> giáo viên tự phát triển NLSP; phương thức phát triển các cơ sở đào tạo nghề tăng lên đáng kể, trong đó có các<br /> NLSP... đến quản lí môi trường và điều kiện phát triển TTC. Ngoài ra, một số trường đại học, trung tâm giáo<br /> NLSP cho giáo viên; giám sát, kiểm tra kết quả phát triển dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề, trung<br /> NLSP cho giáo viên... Vì vậy, khi nghiên cứu về NLSP tâm giới thiệu việc làm, cơ sở sản xuất kinh doanh,...<br /> cần phải đo lường, lượng hóa được những vấn đề cốt lõi cũng tham gia đào tạo nghề. Các trình độ đào tạo gồm<br /> về NLSP, về kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Theo thống<br /> viên, từ đó chỉ rõ thuận lợi, khó khăn, có căn cứ đề xuất kê của Tổng Cục dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh<br /> giải pháp phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế và Xã hội, tính đến tháng 4/2017, khi UBND TP. Hà Nội<br /> của việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở TCC trên ra Quyết định số 2230/QĐ-UBND về việc chuyển giao<br /> <br /> 10<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà nước các cơ sở giáo dục nhiệm vụ giảng dạy cụ thể (dạy lí thuyết, dạy thực hành);<br /> nghề nghiệp từ Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương theo yêu cầu đổi mới GD-ĐT hiện nay để giúp giáo viên<br /> binh và Xã hội quản lí, cả nước có 1.989 cơ sở giáo dục tự tin trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.<br /> nghề nghiệp, trong đó có 409 trường cao đẳng nghề, 583 2.2. Thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm<br /> trung cấp nghề. Trong đó, toàn TP. Hà Nội có 88 TTC cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn<br /> nghề. Đây được xem là lực lượng quan trọng góp phần thành phố Hà Nội<br /> nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động có tay Nghiên cứu về quản lí phát triển NLSP cho giáo viên,<br /> nghề tham gia phát triển KT-XH của đất nước. năm 2017 tác giả đã khảo sát đối với 80 cán bộ, 140 giáo<br /> Đội ngũ giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp có cơ viên ở các TTC: Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội;<br /> cấu số lượng và chất lượng không đồng đều. Chất lượng Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội; Trường Trung<br /> giáo viên không đồng đều là do việc tuyển dụng của TTC cấp Công nghiệp Hà Nội; Trường Trung cấp Kinh tế Hà<br /> thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau, từ những sinh viên Nội; Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội; Trường<br /> tốt nghiệp các trường đại học, từ những giáo viên của các Trung cấp Y Dược Hà Nội, kết quả thu được cho thấy:<br /> trường khác, từ những người lao động trực tiếp có trình 2.2.1. Quản lí thực hiện kế hoạch phát triển năng lực sư<br /> độ cao... với trình độ chuyên môn, vốn sống, độ trải phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp<br /> nghiệm trong thực tiễn khác nhau. Bên cạnh đó, do cơ Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013<br /> cấu tổ chức, biên chế của từng trường nên lực lượng giáo của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới<br /> viên ở các trường có số lượng khác nhau, phụ thuộc vào căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH<br /> quy mô của chính trường đó. trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ<br /> Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nghĩa và hội nhập quốc tế, các TTC trên địa bàn TP. Hà<br /> đội ngũ nghề, nên giáo viên ở các TTC tăng nhanh về số Nội đã quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng<br /> lượng, chất lượng, từng bước được nâng lên về chuẩn trình đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và không ngừng nâng<br /> độ đào tạo, kĩ năng nghề và NLSP. Nghị quyết số cao chất lượng, nhằm mục tiêu “Nâng cao trình độ<br /> 23/2013/NQ-HĐND đã chỉ rõ phương hướng phát triển chuyên môn của đội ngũ giáo viên đến năm 2020 có ít<br /> đội ngũ giáo viên dạy nghề, đó là: “Phát triển đội ngũ giáo nhất 30% giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp, trung cấp<br /> viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề và 50% giáo viên ở các trường cao đẳng nghề có<br /> nghề nghiệp, đạt chuẩn trình độ đào tạo về lí thuyết, thực trình độ thạc sĩ trở lên...” [3; tr 51].<br /> hành, nghiệp vụ sư phạm và kĩ năng dạy nghề...” [2; tr 4]. Để nâng cao NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa<br /> Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, các TTC bàn TP. Hà Nội, các TTC đã từng bước xây dựng tiêu chí<br /> đều có chương trình phát triển NLSP cho giáo viên, bao để đánh giá việc phát triển NLSP cho giáo viên đảm bảo<br /> gồm các nội dung về bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành, theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ. Các TTC trên địa<br /> chuyên môn; các nội dung cập nhật sự phát triển mới về bàn TP. Hà Nội cũng đã lựa chọn các phương pháp phù<br /> giáo dục, phương pháp dạy học hiện đại; các nội dung thực hợp để thực hiện kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh<br /> hành rèn luyện tay nghề sư phạm cho giáo viên trẻ, giáo để đảm bảo việc phát triển NLSP cho giáo viên đạt hiệu<br /> viên dạy thực hành được mời từ cơ sở sản xuất... Hơn nữa, quả thiết thực. Tuy quá trình thực hiện vẫn gặp nhiều khó<br /> phát triển năng lực cho giáo viên được thực hiện theo vị khăn, vướng mắc, song bước đầu đã mang lại kết quả<br /> trí, chức trách của từng đối tượng giáo viên; theo yêu cầu tương đối tốt. Cụ thể như sau (xem bảng 1):<br /> Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện kế hoạch phát triển NLSP cho giáo viên<br /> Mức độ thực hiện<br /> Nội dung thực hiện kế ĐT<br /> TT Tốt Khá Trung bình Yếu<br /> hoạch phát triển NLSP cho giáo viên KS<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Hình thành bộ máy và phân công lực lượng phụ CB 24 30,0 48 60,0 8 10,0 0 0<br /> 1. trách phù hợp trong thực hiện kế hoạch phát<br /> triển NLSP cho giáo viên GV 37 26,4 85 60,7 18 12,8 0 0<br /> Hình thành mối quan hệ giữa các bộ phận, cá CB 26 32,5 48 60,0 6 7,5 0 0<br /> 2. nhân phụ trách hoạt động phát triển NLSP cho<br /> giáo viên GV 43 30,7 83 59,3 14 10,0 0 0<br /> Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền<br /> 3. CB 27 33,7 49 61,3 4 5,0 0 0<br /> hạn, trách nhiệm của các bộ phận, thành viên<br /> <br /> 11<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển<br /> NLSP cho giáo viên GV 44 31,4 85 60,7 11 7,9 0 0<br /> <br /> Xác lập cơ chế phối hợp, hỗ trợ khi thực hiện CB 22 27,5 49 61,3 9 11,2 0 0<br /> 4. trách nhiệm giữa các bộ phận, các thành viên<br /> trong phát triển NLSP cho giáo viên GV 32 22,9 91 65,0 17 12,1 0 0<br /> Xây dựng quy chế, phân công và phối hợp trách CB 21 26,3 50 62,5 9 11,2 0 0<br /> 5. nhiệm rõ ràng trong từng bộ phận thực hiện<br /> nhiệm vụ phát triển NLSP cho giáo viên GV 35 25,0 78 55,7 27 19,3 0 0<br /> (Chú thích: ĐTKS: Đối tượng khảo sát; CB: Cán bộ; GV: Giáo viên)<br /> Bảng số liệu cho thấy đánh giá về việc thực hiện kế Quản lí thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo<br /> hoạch phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC được viên bao quát toàn diện NLSP của giáo viên, chính vì vậy<br /> cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá tương đối tốt. Kết quả đòi hỏi các nhà quản lí và giáo viên phải thực hiện nhiều<br /> đánh giá ở mức tốt với các nội dung dao động từ 23-33%, nội dung chi tiết cụ thể. Quản lí thực hiện nội dung phát<br /> ở mức khá dao động từ 56-65%, ở mức trung bình là từ triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà<br /> khoảng 5-10%. Nội dung (5) có mức độ đánh giá việc Nội trong những năm qua đã phản ánh được những vấn<br /> thực hiện của giáo viên cao hơn các nội dung khác<br /> đề cốt lõi trong phát triển NLSP cho giáo viên, cụ thể<br /> (19,3%), điều này chứng tỏ việc xây dựng quy chế, phân<br /> như: xử lí tình huống sư phạm, giao tiếp sư phạm,<br /> công phối hợp trách nhiệm trong các bộ phận thực hiện<br /> nhiệm vụ phát triển NLSP cho giáo viên chưa thật sự hiệu phương pháp dạy học tiên tiến, kĩ năng tổ chức và quản<br /> quả, vì vậy các chủ thể quản lí cần quan tâm hơn đến vấn lí lớp học, hiểu biết về tâm lí học sinh... Tuy nhiên, bên<br /> đề này. Các nội dung đều không bị đánh giá ở mức yếu cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn<br /> kém, đây là một tín hiệu đáng mừng trong việc triển khai chế. Để hiểu rõ hơn về nội dung phát triển NLSP cho<br /> thực hiện quản lí phát triển NLSP cho giáo viên. giáo viên ở các TTC, kết quả nghiên cứu bảng đánh giá<br /> 2.2.2. Quản lí thực hiện nội dung phát triển năng lực sư về việc thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo viên<br /> phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp cho thấy (xem bảng 2):<br /> Bảng 2. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo viên<br /> Mức độ thực hiện<br /> ĐT<br /> TT Nội dung quản lí Tốt Khá Trung bình Yếu<br /> KS<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> CB 29 36,3 44 55,0 7 8,7 0 0<br /> 1 Quản lí phát triển năng lực thiết kế dạy học<br /> GV 58 41,4 70 50,0 12 8,6 0 0<br /> CB 28 35,0 45 56,3 7 8,7 0 0<br /> 2 Quản lí phát triển năng lực tiến hành dạy học<br /> GV 56 40,0 73 52,1 11 7,9 0 0<br /> Quản lí phát triển năng lực kiểm tra, đánh giá CB 27 33,7 43 53,8 10 12,5 0 0<br /> 3<br /> dạy học GV 57 40,7 71 50,7 12 8,6 0 0<br /> CB 29 36,3 42 52,5 9 11,2 0 0<br /> 4 Quản lí phát triển năng lực quản lí dạy học<br /> GV 55 39,3 76 54,3 9 6,4 0 0<br /> Quản lí phát triển năng lực vạch dự án phát CB 26 32,5 41 51,3 13 16,2 0 0<br /> 5<br /> triển nhân cách học sinh GV 53 37,9 71 50,7 16 11,4 0 0<br /> CB 26 32,5 44 55,0 10 12,5 0 0<br /> 6 Quản lí phát triển năng lực giao tiếp sư phạm<br /> GV 50 35,7 81 57,9 9 6,4 0 0<br /> CB 28 35,0 45 56,3 7 8,7 0 0<br /> 7 Quản lí phát triển năng lực cảm hóa học sinh<br /> GV 51 36,4 78 55,7 11 7,9 0 0<br /> Quản lí phát triển năng lực đối xử khéo léo CB 27 33,7 43 53,8 10 12,5 0 0<br /> 8<br /> sư phạm GV 53 37,9 75 53,6 12 8,5 0 0<br /> <br /> 12<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> Kết quả đánh giá về quản lí thực hiện nội dung phát 2.2.3. Quản lí phương thức phát triển năng lực sư phạm<br /> triển NLSP cho giáo viên ở trên đã cho biết việc thực hiện cho giáo viên ở các trường trung cấp<br /> tương đối tốt. Mức độ thực hiện tốt với các nội dung dao Phương thức phát triển NLSP cho giáo viên ở các<br /> động từ 33-40%. Tỉ lệ trung bình khá thấp, chủ yếu dao TTC trên địa bàn TP. Hà Nội được quy định tại Thông<br /> động ở khoảng từ 7-10%, tuy nhiên nội dung đối xử khéo tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 10/3/2017 của Bộ<br /> léo sư phạm, năng lực giao tiếp hay việc dạy học có kết Lao động - Thương binh và Xã hội rất phong phú, đa<br /> quả đánh giá chưa thực tốt, thể hiện qua mức độ đánh giá dạng. Ví dụ như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ<br /> ở mức trung bình có tỉ lệ khá cao. Các nội dung đều nhiệm, luân chuyển, sàng lọc, thải loại...<br /> không bị đánh giá ở mức yếu kém. Quản lí phương thức phát triển NLSP cho giáo viên đã<br /> Qua bảng số liệu nghiên cứu, việc thực hiện quản lí được ngành Giáo dục, các cơ quan quản lí nhà nước và các<br /> nội dung phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC trên địa TTC xác định rõ ràng để hoàn thiện cách thức đánh giá,<br /> bàn TP. Hà Nội đạt hiệu quả tương đối tốt, nhưng vẫn phân loại giáo viên, từ đó quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng<br /> còn một số những hạn chế nhất định. Nhằm khắc phục cho giáo viên về kiến thức, kĩ năng sư phạm và NLSP<br /> nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thực tiễn đào<br /> những hạn chế này, tháng 3/2017, Bộ Lao động - Thương<br /> tạo ở nhà trường trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT hiện nay.<br /> binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 06/2017/TT-<br /> BLĐTBXH quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng Số liệu nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy ý kiến đánh giá<br /> đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Việc thực hiện của cán bộ quản lí, giáo viên khá tương đồng với nhau.<br /> thông tư này đã khuyến khích giáo viên phát triển NLSP Kết quả đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” với các nội<br /> dung dao động từ 18-22,5%. Mức đánh giá thực hiện ở<br /> của chính mình. Tuy nhiên, các nội dung vẫn nặng về<br /> mức độ khá dao động từ 62-71,3%. Mức thực hiện đạt<br /> mặt lí thuyết, ít chú ý đến hình thành kĩ năng thực hành<br /> mức đánh giá trung bình dao động chủ yếu ở khoảng<br /> cho giáo viên, đặc biệt là các nội dung phát triển năng lực<br /> 8-10%, nhưng ở nội dung quản lí phương thức phát triển<br /> về cảm hóa học sinh, năng lực đối xử khéo léo sư phạm... này thì xuất hiện mức độ thực hiện bị đánh giá là yếu<br /> Phát triển NLSP cho giáo viên bao gồm rất nhiều nội kém, tỉ lệ này dao động ở mức 2,5-6,2%, trong đó nội<br /> dung, cần phải được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên với dung “Giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên tự lựa chọn<br /> nhiều cách thức, biện pháp khác nhau và phải hướng vào cách thức phát triển NLSP của bản thân theo chuẩn<br /> thực hiện các nội dung cụ thể. Các cấp quản lí giáo dục NLSP đã được quy định” có tới 6,2% ý kiến cán bộ quản<br /> ở các TTC cần nghiên cứu, nắm chắc quy định của ngành lí, 6,4% ý kiến giáo viên đánh giá là yếu kém. Đây là vấn<br /> Giáo dục để xác định nội dung quản lí cho phù hợp với đề đặt ra cho cán bộ quản lí nhà trường cần phải phấn đấu<br /> tình hình thực tiễn của nhà trường và yêu cầu đổi mới nhiều hơn nữa trong việc xây dựng phương thức quản lí<br /> toàn diện GD-ĐT hiện nay. phát triển NLSP cho giáo viên.<br /> Bảng 3. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về phương thức phát triển NLSP của giáo viên<br /> Mức độ thực hiện<br /> ĐT<br /> TT Phương thức phát triển NLSP Tốt Khá Trung bình Yếu<br /> KS<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo CB 17 21,2 53 66,3 8 10,0 2 2,5<br /> 1<br /> hướng phát triển NLSP GV 25 17,9 94 67,1 14 10,0 7 5,0<br /> Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên theo tố CB 18 22,5 57 71,3 3 3,7 2 2,5<br /> 2 chất, năng khiếu và đặc điểm tâm, sinh lí,<br /> chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên GV 26 18,6 95 67,9 13 9,2 6 4,3<br /> Bổ nhiệm, luân chuyển, sàng lọc thải loại CB 18 22,5 53 66,3 7 8,7 2 2,5<br /> 3 giáo viên theo mức độ phát triển phẩm chất<br /> và NLSP GV 26 18,7 93 66,3 13 9,3 8 5,7<br /> Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên tự học, tự CB 17 21,3 54 67,5 6 7,5 3 3,7<br /> 4 rèn luyện để phát triển NLSP theo chuẩn<br /> nghề nghiệp GV 27 19,3 92 65,7 14 10,0 7 5,0<br /> Giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên tự lựa CB 17 21,3 49 61,3 9 11,2 5 6,2<br /> 5 chọn cách thức phát triển NLSP của bản thân<br /> theo chuẩn NLSP đã được quy định GV 27 19,3 90 64,3 14 10,0 9 6,4<br /> <br /> 13<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> Tuy còn một số nội dung chưa như mong muốn khuyến khích giáo viên hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỉ lệ<br /> nhưng những kết quả đã đạt được thể hiện sự quan tâm, cao hơn, đạt mức 17,5% và nội dung nhà trường xử lí bầu<br /> sâu sát của cán bộ quản lí nhà trường trong việc xem xét, không khí sư phạm đạt mức 12,5%, đây là 2/6 nội dung<br /> phân loại giáo viên một cách chi tiết, để giúp giáo viên tự được đánh giá tốt ở mức cao hơn những nội dung khác.<br /> ý thức nâng cao NLSP nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục, Mức “khá” cũng xoay quanh tỉ lệ từ 17,9-22,5%; tỉ lệ đánh<br /> đào tạo của nhà trường trong tình hình mới. giá việc thực hiện ở mức “trung bình” là 60,0-68,8%; tỉ lệ<br /> 2.2.4. Quản lí môi trường và điều kiện phát triển năng đánh giá ở mức độ “yếu” chiếm từ 3,7-7,9%. Tiến hành<br /> lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lí có nhận định việc chỉ<br /> đạo, định hướng xây dựng môi trường sư phạm còn tồn tại<br /> Điều kiện và môi trường ở các TTC được cán bộ quản nhiều hạn chế, bất cập. Nhà trường và các cơ quan quản lí<br /> lí giáo dục ở các cấp xem là yếu tố rất quan trọng để phát cần có biện pháp để nâng cao chất lượng môi trường sư<br /> triển NLSP cho giáo viên. Do vậy, cán bộ quản lí ở các phạm giúp giáo viên phát triển NLSP đáp ứng ngày càng<br /> TTC luôn quan tâm đến các điều kiện của nhà trường để tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.<br /> tác động đến hoạt động tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, 2.2.5. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư<br /> nhân cách; nâng cao trình độ, kĩ năng và năng lực toàn phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp<br /> diện của giáo viên trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT hiện Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo<br /> nay. Những nội dung quản lí môi trường và điều kiện viên ở các TTC là một trong những nội dung quan trọng<br /> phát triển NLSP cho giảng viên được thể hiện cụ thể ở của quản lí, đảm bảo cho các công việc được xem xét<br /> dưới đây (xem bảng 4). chính xác, cụ thể, tạo động lực cho giáo viên phấn đấu,<br /> Số liệu nghiên cứu cho thấy, việc quản lí môi trường, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu<br /> điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên khoa học được giao. Để làm rõ hơn thực trạng việc giám<br /> địa bàn TP. Hà Nội chưa thực sự tốt. Việc thực hiện được sát kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC<br /> đánh giá ở mức độ tốt chỉ chiếm tỉ lệ từ 6,2-10%, nội dung ta nghiên cứu bảng sau (xem bảng 5).<br /> Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí môi trường, điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên<br /> Mức độ thực hiện<br /> ĐT<br /> TT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu<br /> KS<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Nhà trường thường xuyên chỉ đạo, định hướng CB 7 8,8 18 22,5 52 65,0 3 3,7<br /> 1 cho việc xây dựng môi trường sư phạm để tạo<br /> thuận lợi phát triển NLSP cho giáo viên GV 13 9,3 26 18,6 93 66,4 8 5,7<br /> Nhà trường luôn phối hợp với các Sở, Ban CB 5 6,2 17 21,3 52 65,0 6 7,5<br /> ngành của thành phố để xây dựng môi trường,<br /> 2<br /> điều kiện làm việc tốt cho giáo viên phát triển<br /> GV 12 8,5 25 17,9 92 65,7 11 7,9<br /> NLSP<br /> Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên phối hợp CB 8 10,0 18 22,5 51 63,8 3 3,7<br /> tốt với các tổ chức trong và ngoài nhà trường<br /> 3<br /> để thực hiện nhiệm vụ được giao với năng<br /> GV 12 8,6 28 20,0 92 65,7 8 5,7<br /> suất, chất lượng, hiệu quả cụ thể<br /> Nhà trường luôn quan tâm tới môi trường sư CB 8 10,0 15 18,8 54 67,5 3 3,7<br /> 4 phạm để làm tốt công tác quản lí giúp đỡ, tạo<br /> điều kiện cho giáo viên phát triển NLSP GV 14 10,0 25 17,9 93 66,4 8 5,7<br /> Nhà trường luôn quan tâm xây dựng bầu CB 10 12,5 18 22,5 48 60,0 4 5,0<br /> không khí sư phạm, dân chủ để tạo môi<br /> 5<br /> trường tốt nhất cho giáo viên phát triển NLSP<br /> GV 15 10,7 28 20,0 90 64,3 7 5,0<br /> theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay<br /> Khuyến khích giáo viên phấn đấu để hoàn thành CB 14 17,5 15 18,8 48 60,0 3 3,7<br /> 6 tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy trong điều kiện môi<br /> trường sư phạm thuận lợi cũng như khó khăn GV 14 10,0 26 18,6 92 65,7 8 5,7<br /> <br /> 14<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> Bảng 5. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực trạng giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên<br /> Kết quả thực hiện<br /> Nội dung giám sát, kiểm tra ĐT<br /> TT Tốt Khá Trung bình Yếu<br /> kết quả phát triển NLSP cho giáo viên KS<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Nhà trường đã xây dựng tiêu chí, phương CB 20 25,0 50 62,5 6 7,5 4 5,0<br /> 1 pháp, hình thức giám sát, kiểm tra, đánh<br /> giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên GV 32 22,9 87 62,1 14 10,0 7 5,0<br /> Cơ quan chức năng thường xuyên phối<br /> hợp với Khoa giáo viên để giám sát, kiểm CB 19 23,7 51 63,8 6 7,5 4 5,0<br /> 2 tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển<br /> NLSP cho giáo viên theo chuẩn chuyên GV 28 20,0 89 63,6 14 10,0 9 6,4<br /> môn nghiệp vụ<br /> Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng CB 20 25,0 48 60,0 8 10,0 4 5,0<br /> có liên quan trong và ngoài nhà trường để<br /> 3<br /> giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát<br /> GV 28 20,0 90 64,3 13 9,3 9 6,4<br /> triển NLSP cho giáo viên<br /> Thường xuyên tổ chức các hoạt động sơ, CB 20 25,0 49 61,3 8 10,0 3 3,7<br /> 4 tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt<br /> động phát triển NLSP cho giáo viên GV 31 22,1 91 65,0 11 7,9 7 5,0<br /> Phát huy tinh thần trách nhiệm của từng CB 21 26,2 47 58,8 8 10,0 4 5,0<br /> cán bộ quản lí, giáo viên trong tự giám<br /> 5<br /> sát, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát<br /> GV 29 20,7 90 64,3 12 8,6 9 6,4<br /> triển NLSP cho giáo viên<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng thực hiện nội binh và Xã hội. Cụ thể, những kết quả đáng khích lệ có<br /> dung giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo thể kể như sau:<br /> viên được đánh giá ở mức tốt dao động từ 20-26,2%, ở Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản<br /> mức độ khá là khoảng hơn 60%, ở mức độ trung bình lí phát triển NLSP cho giáo viên. Trong những năm vừa<br /> dao động từ 7,5-10%, và ở mức độ yếu kém là 3,7-6,4%. qua, các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội đã triển khai xây<br /> So với các nội dung khác, tỉ lệ đánh giá ở mức trung bình dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí phát<br /> nhỏ hơn, nhưng lại vẫn tồn tại nội dung bị đánh giá là yếu triển NLSP cho giáo viên. Các biện pháp được xây dựng,<br /> kém. Những con số này yêu cầu cho cán bộ quản lí ở các điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo phát triển<br /> TTC phải suy nghĩ, tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế, NLSP cho giáo viên theo mục tiêu đã đề ra.<br /> từ đó xây dựng biện pháp quản lí hoạt động giám sát, Hai là, quản lí đánh giá NLSP của giáo viên. Bộ tiêu<br /> kiểm tra, đánh giá tốt nhất, nhằm thúc đẩy công tác quản chí về NLSP của giáo viên được Bộ Lao động - Thương<br /> lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn binh và Xã hội đưa ra, nhằm đánh giá chính xác năng lực<br /> TP. Hà Nội luôn đi đúng hướng, đạt hiệu quả thiết thực. của giáo viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới<br /> 2.3. Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư GD-ĐT trong bối cảnh hiện nay.<br /> phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn Ba là, quản lí các đối tượng được phát triển phẩm chất<br /> thành phố Hà Nội và năng lực. Các TTC đã bám sát quy định của Sở Lao động<br /> 2.3.1. Những kết quả đạt được - Thương binh và Xã hội về quản lí đối tượng phát triển, từ<br /> Trong quá trình phát triển, các TTC trên địa bàn TP. đó phân tích, đánh giá chính xác tình hình đội ngũ giáo viên,<br /> Hà Nội luôn bám sát các yêu cầu, chỉ thị của các cấp quản đặc điểm về NLSP của từng giáo viên để đưa ra các biện<br /> lí để xây dựng chương trình GD-ĐT và xây dựng đội ngũ pháp bồi dưỡng, phát triển NLSP cho họ. Đồng thời, chỉ<br /> giáo viên một cách chủ động, tích cực. Do vậy, về cơ bản đạo, khuyến khích từng giáo viên tự bồi dưỡng và tự đánh<br /> đội ngũ giáo viên các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội có giá NLSP của mình một cách khách quan, chính xác.<br /> phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng tiêu chí chuẩn chuyên Bốn là, xây dựng phương thức quản lí phát triển<br /> môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương NLSP cho giáo viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội<br /> <br /> 15<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40<br /> <br /> <br /> đã chủ động đề xuất các phương thức chỉ đạo việc quy nước cũng như các TTC nghề đặc biệt quan tâm và ưu<br /> hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng đội tiên thực hiện. Quá trình thực hiện đã đạt được những<br /> ngũ giáo viên một cách phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thành tựu đáng tự hào như: triển khai thực hiện các kế<br /> thực tiễn GD-ĐT của nhà trường. hoạch phát triển; hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá; xây<br /> Năm là, quản lí môi trường phát triển NLSP cho giáo dựng phương thức quản lí phát triển; tạo ra môi trường<br /> viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội luôn hoàn thiện môi phát triển năng lực cho giáo viên; giám sát, kiểm tra quá<br /> trường sư phạm tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo trình quản lí và đặc biệt là NLSP của giáo viên được phát<br /> viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn luyện triển đáng kể... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt<br /> nhằm hoàn thiện NLSP của bản thân. Từng cán bộ quản lí, được thì vẫn còn một số hạn chế như: chủ trương, chính<br /> giáo viên của nhà trường có trách nhiệm tạo ra môi trường sách chưa đồng bộ, hiệu quả thực hiện chưa cao; việc<br /> lành mạnh, góp phần phát triển NLSP cho giáo viên theo phối hợp nhiệm vụ giữa các chủ thể quản lí chưa tốt; công<br /> yêu cầu đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay. tác kiểm tra, đánh giá chưa triệt để, nền nếp...<br /> Sáu là, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển Với ý nghĩa quan trọng của quản lí phát triển NLSP<br /> NLSP cho giáo viên. Các TTC, cán bộ quản lí thường cho giáo viên trong bối cảnh hiện nay, qua việc đánh giá<br /> xuyên chỉ đạo cho các cơ quan chức năng làm tốt công thực trạng việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các<br /> tác giám sát, triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí TTC trên địa bàn TP. Hà Nội, Nhà nước cần kết hợp với<br /> phát triển NLSP cho giáo viên của nhà trường, bảo đảm nhà trường đưa ra những giải pháp để khắc phục những<br /> khách quan, công tâm, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho hạn chế yếu kém, đồng thời khai thác, phát huy tối đa thế<br /> giáo viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn mạnh của đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào<br /> luyện để đáp ứng ngày càng tốt hơn các tiêu chí về NLSP tạo của các TTC nghề nói riêng và ngành Giáo dục nói<br /> của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. chung, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.<br /> 2.3.2. Những hạn chế tồn tại<br /> Bên cạnh những kết quả đạt được, vì còn nhiều khó Tài liệu tham khảo<br /> khăn khách quan và chủ quan nên việc thực hiện quản lí [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br /> phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung<br /> TP. Hà Nội còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau: ương Đảng, tr130-131.<br /> Một là, do chuyển đổi cơ chế quản lí các TTC từ Bộ [2] Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (2013). Nghị<br /> GD-ĐT sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nên quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 về<br /> ở các địa phương cũng phải chuyển đổi cơ chế quản lí từ việc thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới<br /> Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và<br /> Chính vì vậy, các chủ trương, chính sách về quản lí công trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm<br /> tác GD-ĐT nói chung, quản lí phát triển NLSP cho giáo 2020, định hướng đến năm 2030.<br /> viên ở các TTC nói riêng chưa đi vào nền nếp, hiệu quả [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số<br /> thực hiện chưa cao. 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn<br /> Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều phối các diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp<br /> nhiệm vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên các TTC hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường<br /> trên địa bàn TP. Hà Nội còn thiếu đồng bộ, chưa trở thành định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br /> nhiệm vụ thường kì. Việc xây dựng kế hoạch phát triển, [4] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017).<br /> quy hoạch nhân sự quản lí chưa được các cấp có thẩm Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày<br /> quyền quan tâm đúng mức. 10/03/2017 Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp<br /> Ba là, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.<br /> vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC hiện [5] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017).<br /> nay chưa được thực hiện một cách triệt để. Hiệu quả kiểm Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày<br /> tra, đánh giá còn thấp, việc tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm 08/03/2017 Quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi<br /> phục vụ cho việc điều chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lí dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.<br /> phát triển NLSP cho giáo viên chưa đi vào nền nếp. [6] Vũ Quốc Chung - Nguyễn Văn Cường (2009). Cải<br /> 3. Kết luận cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định<br /> Nghiên cứu thực trạng NLSP của giáo viên và quản hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp. Tạp chí Giáo<br /> lí phát triển NLSP của giáo viên ở các TTC trên địa bàn dục, số 219, tr 3-6.<br /> TP. Hà Nội cho thấy, nội dung này được Đảng và Nhà (Xem tiếp trang 40)<br /> <br /> 16<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 33-40<br /> <br /> <br /> [5] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn<br /> Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br /> [6] C. Mác - Ph. Ăng-ghen (1983). Tuyển tập, tập V.<br /> NXB Sự thật.<br /> [7] Nguyễn Tiến Hùng (2009). Phát triển văn hóa nhà<br /> trường phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số<br /> 40, tr 29-32.<br /> Chẳng hạn: Trong tứ diện vuông có tính chất<br /> [8] Hoàng Phê (chủ biên, 2003). Từ điển Tiếng Việt.<br /> 1 1 1 1<br /> 2<br />  2  2  2 . Tính chất đó gần gũi với tính chất NXB Đà Nẵng.<br /> h a b c [9] Rosa, M. - Orey, D. C. (2011). Ethnomathematics: the<br /> 1 1 1<br /> sau trong tam giác vuông: 2  2  2 cultural aspects of mathematics. Revista<br /> h a b Latinoamericana de Etnomatemática, Vol. 4(2). 32-54.<br /> Ta có thể kể thêm một vài tính chất của tam giác [10] Trần Ngọc Thêm (1996). Tìm về bản sắc văn hóa<br /> vuông, từ mỗi tính chất đó hãy nghĩ đến một tính chất Việt Nam. NXB TP. Hồ Chí Minh.<br /> tương tự cho tứ diện vuông. [11] Trần Ngọc Thêm (2004). Cơ sở văn hóa Việt Nam.<br /> HS: NXB TP. Hồ Chí Minh.<br /> Cách xem xét Tính chất trong tam giác vuông Tính chất trong tứ diện vuông<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Góc  , <br /> <br /> Phụ chéo: sin   cos <br /> sin 2   sin 2   1 sin 2   sin 2   sin 2  1<br /> Hệ thức về cạnh góc vuông OA2  AB. AH<br /> 2<br /> SOAB  S ABC .SHAB<br /> Pitago AB 2  OA2  OB 2<br /> 2<br /> SOAB  SOBC<br /> 2<br />  SOAC<br /> 2<br />  S ABC<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 3. Kết luận<br /> Chúng tôi đã nêu ra 5 nhóm biện pháp với 14 biện ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ...<br /> pháp cụ thể, mỗi biện pháp chúng tôi nêu ví dụ minh họa (Tiếp theo trang 16)<br /> cho việc phát triển VHTH cho HS, nhằm rèn luyện và<br /> phát triển một hoặc một số thành tố của VHTH, bao gồm [7] Trương Đại Đức (2011). Bồi dưỡng năng lực dạy<br /> những thành tố: ngôn ngữ, giáo dục, giá trị, thái độ, thẩm học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề<br /> mĩ từ bước đầu hình thành làm quen đến thành thạo và khu vực miền núi phía Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục<br /> bền vững. học, Đại học Thái Nguyên.<br /> [8] Phạm Minh Giản (2012). Quản lí phát triển đội ngũ<br /> Tài liệu tham khảo giáo viên trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng<br /> [1] Jérôme Proulx (2008). Mathematical Knowledge, sông Cửu Long theo hướng chuẩn hoá. Luận án tiến<br /> Mathematical Culture, and Mathematics Teacher sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> Education. University of Ottawa, Canada. [9] Tạ Đức Huy (2015). Hợp tác quốc tế trong công tác<br /> [2] Trần Kiều (1998). Toán học nhà trường và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Tạp chí<br /> phát triển văn hóa toán học. Tạp chí Nghiên cứu Nghiên cứu Khoa học dạy nghề.<br /> Giáo dục, tháng 10, tr 25-28. [10] Trường Trung cấp Bách nghệ (2017). Báo cáo tổng<br /> [3] Nguyễn Cảnh Toàn (2009). Nên học toán như thế kết năm học 2016-2017.<br /> nào cho tốt?. NXB Giáo dục. [11] Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại<br /> [4] Bùi Văn Nghị (2010). Connecting mathematics học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận<br /> with real life. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục<br /> phạm Hà Nội, số 55, tr 4-7. Việt Nam.<br /> <br /> 40<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1