intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi trường tiểu học Đông Ngạc A Từ Liêm Hà Nội

Chia sẻ: ViMarkzuckerberg Markzuckerberg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thuộc đề tài “Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng gel Fluor”. Bài viết trình bày mô tả thực trạng bệnh sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi, tại trường tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm Hà Nội năm 2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi trường tiểu học Đông Ngạc A Từ Liêm Hà Nội

  1. §¸NH GI¸ THùC TR¹NG S¢U R¡NG VÜNH VIÔN GIAI §O¹N SíM CñA HäC SINH 7-8 TUæI TR¦êNG TIÓU HäC §¤NG NG¹C A Tõ LI£M Hµ NéI Vò M¹nh TuÊn, TrÇn V¨n Tr−êng, Vò Duy H−ng Vin Đào To Răng Hàm Mt - Đi Hc Y Hà Ni TÓM TẮT from D2, (20.3%) decay from the D3; DMFT index M đ u: Nghiên cứu thuộc đề tài “Nghiên cứu dự (2.21 ± 1.52), DT (2.19 ± 1.52), FT (0.02 ± 0.21); phòng sâu răng bằng gel Fluor”. M c tiêu: Nhằm mô DMFS index is (2.83 ± 2.23), DS (2.82 ± 2.25), FS tả thực trạng bệnh sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (0.06 ± 0.48). Discussion: The difference in the của học sinh 7-8 tuổi, tại trường tiểu học Đông Ngạc decay rate found in this study is using the new criteria A, Từ Liêm Hà Nội năm 2009. Ph
  2. ơng pháp nghiên ICDAS system combines with Lazer fluorescence to cu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích trên support the diagnosis, help avoid missed more than 320 học sinh 7-8 tuổi, chọn ngẫu nhiên từ danh sách 50% of the lesions permanent tooth decay early, lead học sinh của trường tiểu học Đông Ngac A Hà Nội. to a better appreciation of the prevalence of this Khám phát hiện sâu răng, sâu răng vĩnh viễn giai disease in the community, on the basis of which the đoạn sớm bằng quan sát thông thường theo hệ thống measures to prevent and treat appropriately. ICDAS và thiết bị Lazer huỳnh quang Diagnodent Conclusion: The rate of decay permanently early 2190. Thu thập thông tin về tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn stage of 7-8 year-old student at East Elementary của trẻ bằng các mẫu phiếu thiết kế trước. Kt qu: School Dong Ngac A, Tu Liem, Hanoi is very high. (78,8%) học sinh 7-8 tuổi có sâu răng vĩnh viễn giai Keywords: dental caries; permanent tooth decay đoạn sớm tính từ mức tổn thương D1 trở lên, (48,4%) early stage; children 7-8 years old. sâu răng tính từ mức D2, (20,3%) sâu răng tính từ ĐẶT VẤN ĐỀ mức D3; Chỉ số DMFT là (2,21 ± 1,52), DT là (2,19 ± Tổn thương sâu răng, tiến triển bắt đầu từ sự hủy 1,52), FT là (0,02± 0,21); Chỉ số DMFS là (2.83 ± khoáng men răng (nếu hủy khoáng >10% được coi là 2,23), DS là (2,82 ± 2,25), FS là (0,06± 0,48). Bàn sâu răng), nếu không được điều trị ngay từ giai đoạn lun: Sự chệnh lệch về tỷ lệ sâu răng được phát hiện này sẽ dẫn tới giai đoạn nặng hơn và hình thành lỗ trong nghiên cứu này là nhờ sử dụng hệ thống tiêu chí sâu (việc điều trị đòi hỏi phải có trám phục hình lại tổ mới ICDAS kết hợp với Lazer huỳnh quang để hỗ trợ chức men ngà), chính vì vậy cần chẩn đoán sớm và chẩn đoán, đã giúp tránh bỏ sót trên 50% tổn thương can thiệp sớm nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm, giúp đánh giá đúng điều trị. hơn về tỷ lệ hiện mắc bệnh này tại cộng đồng, trên cơ Tại các nước tiên tiến nhờ tìm ra được nguyên sở đó có các biện pháp phòng và điều trị bệnh thích nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh sâu răng, cùng với hợp. Kt lun: Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm việc áp dụng các thiết bị tiên tiến (Laser) cho phép của học sinh 7-8 tuổi tại trường tiểu học Đông Ngạc A, chẩn đoán sớm sâu răng ngay từ giai đoạn sớm nhất Từ liêm Hà Nội đang ở mức rất cao. (khi bề mặt men răng còn nguyên vẹn) và can thiệp dự T khóa: Bệnh sâu răng; sâu răng vĩnh viễn giai phòng sâu răng bằng Fluor ở những giai đoạn tổn đoạn sớm; trẻ 7-8 tuổi. thương ban đầu này, đã thu được kết quả ở mức độ SUMMARY cao nhất đó là phòng không cho bệnh khởi phát ra [9]. Assessment of permanent tooth decay early in Ở Việt Nam do điều kiện kinh tế còn khó khăn, Primary School Pupils 7-8 age Dong Ngac A, Tu trang thiết bị và cán bộ Răng Hàm Mặt thiếu nghiêm Liem Hanoi trọng, tỷ lệ mắc bệnh đang ở mức độ cao và có chiều Introduction: Research the topic "Research in hướng tăng lên nhất là các vùng nông thôn và miền caries prevention using fluoride gel". Objectives: To núi. Theo điều tra cơ bản răng miệng năm 2001: Ở describe the current status permanently tooth decay trẻ 12 tuổi trong toàn quốc khi khám bằng phương early stage of 7-8 year-old students in primary school pháp khám thông thường theo tiêu chuẩn của WHO Dong Ngac A, Tu Liem, Hanoi, 2009. Methods: The (năm 1997), với tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng khi study described, cross-sectional analysis of over 320 khám (được coi là sâu răng khi tổn thương đã hình students 7-8 years of age, randomly selected from thành lỗ sâu và có mắc thám trâm), có 56,6% bị sâu the list of East Elementary School students wonder A răng, DMFT = 1,87 ở 15 tuổi 67,6%, DMFT =2,16[3]. Hanoi. Examination to detect cavities, tooth decay Để giải quyết được bệnh sâu răng cho cộng đồng early permanent normal by observation under ICDAS cần tăng cường công tác phòng bệnh cùng với việc system and Laser fluorescence device Diagnodent khám và chẩn đoán sớm sâu răng ngay từ giai đoạn 2190. Collect information on the decay rate of sớm và áp dụng các biện pháp phòng và điều trị children with permanent pre-designed form. Results: bằng Fluor như các nước tiên tiến đã làm. (78.8%) students 7-8 years of age with permanent Do vậy nhu cầu chẩn đoán sớm sâu răng để can caries early from level D1 injury or, (48.4%) decay thiệp dự phòng bằng các thuốc tái khoáng hoá không Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013 43
  3. cần khoan răng là hết sức cần thiết để đảm bảo kết 2.4. Các biến nghiên cứu quả tốt hơn nhờ bảo tồn được nguyên vẹn cấu trúc Các thông tin về tuổi, địa chỉ liên lạc được ghi men răng tự nhiên cũng như làm giảm đi chi phí điều nhận theo mẫu bệnh án trị cho bệnh nhân và ngân sách nhà nước. Giá trị khám lâm sàng và đo trên máy Diagnodent Đến nay mặc dù có rất nhiều công trình nghiên để chẩn đoán được ghi theo mẫu phiếu. cứu về sâu răng ở tất cả các lứa tuổi song những 2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc khám và chẩn Tiêu chí chẩn đoán và khám sâu răng. đoán sâu răng theo phương pháp khám thông Chúng tôi đã phân biệt các giai đoạn tổn thương thường với quan sát bằng mắt và thám trâm, chỉ cho sâu răng và men răng lành trên cơ sở phối hợp các phép chẩn đoán được sâu răng ở các giai đoạn tiêu chí thị giác theo hướng dẫn của hệ thống ICDAS. muộn (khi tổn thương đã vỡ bề mặt men). Còn rất ít Sử dụng đèn Lazer Huỳnh quang để xác nhận rằng nghiên cứu ở nước ta về tình trạng sâu răng giai các thương tổn này không ăn vào ngà răng đồng thời đoạn sớm của trẻ em nhằm can thiệp dự phòng và ghi nhận lại mức độ khoáng hóa của men tại các thời điều trị sớm sâu răng ngay từ giai đoạn này. điểm khám [7] [8] [9]. Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành Mô tả các tiêu chí chẩn đoán sâu răng “Đánh giá thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng sớm của học sinh 7-8 tuổi trường tiểu học Đông Mã Tiêu chuẩn Ngạc A, Từ Liêm Hà Nội”, trên cơ sở đó đề xuất biện ICDAS 0 Men răng lành mạnh, bề mặt trơn nhẵn và pháp phòng và điều trị bệnh sâu răng cho học sinh. (Do) không có điểm đổi mầu sau thổi khô PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kiểm tra trên đèn Laze thấy chỉ số đo được nằm trong khoảng 0-
  4. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung (bao gồm cả tổn Bảng 5. Chỉ số DT, MT, FT, DMFT theo giới thương sâu răng giai đoạn sớm (D1 và D2) theo tuổi Giới Chỉ số P chiếm 78,8%, nhóm 8 tuổi chiếm 90,3% cao hơn ở DT MT FT DMFT nhóm 7 tuổi chiếm 72,5%. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn (Mean (Mean (Mean (Mean giữa hai nhóm tuổi khác biệt có ý nghĩa thống kê (p ±SD) ±SD) ±SD) ±SD) =0,000). Nam 2,06 ± 0,00 0,01 ± 2,07 ± >0,05 1,61 0,80 1,60 Bảng 2: Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm cả sâu Nữ 2,30 ± 0,00 0,03 ± 2,33 ± răng giai đoạn sớm (D1, D2) và D3 theo giới: 1,42 0,28 1,43 Tình trạng răng Sâu răng Không sâu răng Tổng 2,19 ± 0,00 0,02± 2,21 ± p 1,52 0,21 1,52 Giới N % N % Nam (n=155) 114 73,5 41 26,5 DMFT của răng vĩnh viễn chung cho cả hai giới là Nữ(n=165) 138 83,6 27 16,4 0,05). nữ chiếm 83,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Bảng 6. Chỉ số DS, MS, FS, DMFS theo tuổi (p14). Sự khác biệt về tỷ lệ sâu răng theo ý nghĩa thống kê (p = 0,000). mức độ tổn thương là có ý nghĩa thống kê với Bảng 7. Chỉ số DS, MS, FS, DMFS theo giới p0,05 (Mean (Mean (Mean (Mean 2,24 0,56 2,22 ±SD) ±SD) ±SD) ±SD) Nữ 3,03 ± 0,00 0,04 ± 3,03 ± 7 tuổi 1,89 ± 0,00 0,02 ± 1,91 ± 0,000 2,25 0,39 2,22 1,56 0,22 1,57 Tổng 2,82 ± 0,00 0,06± 2,83 ± 8 tuổi 2,73 ± 0,00 0,02 ± 2,74 ± 2,25 0,48 2,23 1,26 0,19 1,27 Tổng 2,19 ± 0,00 0,02± 2,21 ± DMFS của răng vĩnh viễn chung cho cả hai giới là 1,52 0,21 1,52 2,83 ± 2,23; ở nam là 2,62± 2,22; ở nữ là 3,03± 2,22; Số mặt răng vĩnh viễn bị sâu không được điều trị Chỉ số DMFT chung của hai nhóm tuổi là 2,21 ± chung cho cả hai giới trung bình là 2,82 ± 2,25 mặt 1,52, DMFT tăng dần ở trẻ 7 tuổi (1,91 ± 1,57) lên răng trên một trẻ, trong đó nữ là 3,03 ± 2,25 cao hơn mức cao hơn cách biệt ở trẻ 8 tuổi (2,74 ± 1,27), Số nam là 2,59 ± 2,24. Sự khác biệt không có ý nghĩa răng vĩnh viễn bị sâu không được điều trị chung cho thồng kê (p>0,05). cả hai độ tuổi trung bình là 2,19 ± 1,52 răng trên một BÀN LUẬN trẻ, chỉ số này tăng dần ở trẻ 7 tuổi ở mức (1,89 ± Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn 1,56) lên cao hơn ở trẻ 8 tuổi (2,73 ± 1,26). Sự khác Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung (bao gồm cả tổn biệt về DMFT và DT của trẻ 7 và 8 tuổi là có ý nghĩa thương sâu răng giai đoạn sớm từ mức (D1 và D2) thống kê (p = 0,000). chiếm 78,8%, nhóm 8 tuổi chiếm 90,3% cao hơn ở Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013 45
  5. nhóm 7 tuổi chiếm 72,5% với (p =0,000). Tỷ lệ sâu Mặt là hiện nước ta vẫn đang áp dụng theo hướng răng vĩnh viễn ở nam chiếm 73,5% thấp hơn ở nữ dẫn của WHO năm 1997 khi khám điều tra răng chiếm 83,6% với (p
  6. tôi đưa ra những khuyến nghị: Hà Nội 2001, tr.38-39. Cần đưa ngay việc súc miệng dung dịch Fluor 4. Vũ Mạnh Tuấn, Phạm Thị Thu Hiền (2011), Khảo hoặc chải răng với gel Fluor, tới học sinh của các sát thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố ảnh hưởng trường tiểu học có cùng điều kiện tương tự nhằm tới sự cân bằng sâu răng trên trẻ 7-8 tuổi tại Quảng Bình kiểm soát tốt các tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai năm 2011, Tạp chí Y học Thực Hành, số 793, tr 81-85. đoạn sớm. 5. Trần Thị Bích Vân, Hoàng Tử Hùng (2010), Theo Đưa tiêu chí khám và chẩn đoán sâu răng theo hệ dõi dọc một năm bệnh sâu răng ở học sinh 12 tuổi. Tạp chí Y học TP HCM, tr 35-46. thống ICDAS áp dụng vào khi khám định kỳ răng th 6. WHO (1997), Oral health survey basic method. 4 miệng hàng năm cho học sinh tại trường. Edition, Geneva; pp.25-28. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Lussi A, Pitt N, Hotzp, Reich E (1998), 1. Lê Thị Phương Linh (2011), Khảo sát sự thay đổi Reproducibility of a laser fluorescence system for của sâu men răng vĩnh viễn giai đoạn đầu ở trẻ 6-8 tuổi, occlusal caries. Caries Res; pp.32, 97. Luận văn bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà 8. Ross G (1999), Caries diagnosis with the Nội, tr. 36 Diagnodent laser: a user’s product evaluation. Ont Dent; 2. Hoàng Tử Hùng, Tạ Tố Trân (2009), Phát hiện Mar, pp.21-24. sâu răng sớm: đối chiếu giữa quan sát và thiết bị Laser 9. International Caries Detection and Assessment huỳnh quang. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học System (ICDAS) Coordinating Committee, Criteria răng hàm mặt 2009, tr.27-33. Manual - International Caries Detection and Assessment 3. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình Hải, System (ICDAS II). Scotland: Dental Health Services Ajonh Spencer, Kaye Roberts - Tomson (2001), Điều tra Research Unit; 2005. http://www.icdas.org. sức khỏe răng miệng toàn quốc. Nhà xuất bản Y học. NGHI£N CøU SµNG LäC NG¦êI CAO TUæI Cã NGUY C¥ M¾C HéI CHøNG SA SóT TRÝ TUÖ T¹I CéNG §åNG HUYÖN Vô B¶N TØNH NAM §ÞNH TrÇn V¨n Long, Phan V¨n T−êng, §ç ThÞ Kh¸nh Hû TÓM TẮT nhóm tuổi từ 85 trở lên. Một nghiên cứu ngang nhằm sàng lọc người cao Trước đây, người ta quan niệm rằng sa sút trí tuệ tuổi (NCT) có nguy cơ mắc hội chứng sa sút trí tuệ và thường là bệnh của các quốc gia phát triển. Tuy một số yếu tố ảnh hưởng được thực hiện bằng cách nhiên, hiện nay tình trạng sa sút trí tuệ đang có xu chọn ngẫu nhiên 805 (NCT) ở 2 xã thuộc huyện Vụ hướng phát triển thành dịch ở nhiều quốc gia đang Bản tỉnh Nam Định để phỏng vấn bằng bộ câu hỏi phát triển đặc biệt là khu vực Châu Á Thái Bình đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE). Kết Dương. Mặc dù Sa sút trí tuệ không gây tử vong cao quả cho thấy: có 9,9% NCT có nguy cơ mắc hội nhưng là một trong mười nguyên nhân (trong nhóm chứng SSTT; Tỷ lệ nữ (13%) có nguy cơ SSTT cao bệnh không chữa được) tạo nên gánh nặng bệnh tật hơn nam giới (4%); NCT ở nhóm tuổi cao có nguy cơ toàn cầu và đặc biệt là nó chiếm tới 8% đứng thứ 11 mắc SSTT cao hơn so với nhóm tuổi thấp; Nhóm trong số những nguyên nhân tạo gây nên những năm người có trình độ học vấn cao nguy cơ mắc SSTT sống phụ thuộc. Điều này không những làm giảm thấp hơn nhóm người có trình độ học vấn thấp. Các chất lượng cuộc sống của những người bị bệnh mà cơ sở y tế cần chú ý hơn tới việc hướng dẫn cho NCT còn tạo ra gánh nặng cho người thân và gia đình đặc và thân nhân chú ý hơn tới việc chăm sóc NCT trong biệt là chi phí để chăm sóc. có ngy cơ sa sút trí tuệ, tiếp tục tiến hành nghiên cứu Cho đến nay, WHO đã xác định sa sút trí tuệ là sâu hơn và quy mô hơn về sa sút trí tuệ ở NCT. một trong những ưu tiên hàng đầu về Y tế công cộng, T khóa: người cao tuổi, sa sút trí tuệ cần phải nâng cao hơn nữa nhận thức của các Chính ĐẶT VẤN ĐỀ phủ cũng như người dân về vấn đề này. Song cho Sa sút trí tuệ(SSTT) hiện nay là một trong những đến nay có nhiều quốc gia (40%) đặc biệt là các quốc vấn đề y tế công cộng được sự quan tâm của nhiều gia đang phát triển chưa có chương trình chăm sóc quốc gia. Theo nghiên cứu của Collin Mathers và cho người bị sa sút trí tuệ (World Health Organization cộng sự (Colin Mathers and Matilde Leonardi 2000) 2005) và chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này ở tổng kết hơn 100 nghiên cứu dịch tễ học sa sút trí tuệ các quốc gia đó. tại 17 quốc gia cho thấy tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ tăng Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, Việt theo tuổi, cứ 5 năm tuổi tăng lên thì tỷ lệ sa sút trí tuệ Nam chưa có chương trình phòng chống sa sút trí tăng gấp 2 lần cụ thể là: tỷ lệ sa sút trí tuệ ở nhóm tuệ riêng biệt mà hiện nay được đưa vào trong một 60- 64 tuổi từ 1%: 1,4% nhóm 65 - 69 tuổi; (2,8 - nội dung của chương trình phòng chống bệnh tâm 4,1%) ở nhóm 70-74 tuổi và (4,9 - 5,7%)ở nhóm 75- thần. Các nghiên cứu về hội chứng này còn chưa 79; (8,7 - 13%) ở nhóm tuổi 80-84 và 16 - 25% ở nhiều, chủ yếu tập trung vào hoạt động nghiên cứu Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2