intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ

Chia sẻ: ViJijen ViJijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết đề cập việc vận dụng phương pháp lập mô hình giả thuyết và phương pháp điều tra xã hội để đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 74 (02/2021) No. 74 (02/2021) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI XÃ THẠNH AN, HUYỆN CẦN GIỜ Evaluating potential tourism resources at Thạnh An commune, Cần Giờ district PGS.TS. Phạm Viết Hồng Trường Đại học Sài Gòn TÓM TẮT Nội dung của bài viết đề cập việc vận dụng phương pháp lập mô hình giả thuyết và phương pháp điều tra xã hội để đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp đánh giá sử dụng thang đo Likert 5 bậc, độ tin cậy của thang đo được kiểm định bằng tính toán Cronbach alpha có giá trị > 0.6 và phân tích nhân tố khám phá (EFA) có hệ số KMO = 0.872, chỉ số sig =0.00. Kết quả nghiên cứu là xác định được các yếu tố sinh thái nhân văn (tập quán dân cư, ẩm thực hải sản, nghề ngư) và hệ sinh thái cửa sông Lòng Tàu đạt mức độ > 4.0 (có giá trị hấp dẫn cao đối với khách du lịch). Ngoài ra, bài viết đề xuất các hướng tiếp cận sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên du lịch; phát triển sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và sức chứa của lãnh thổ đối với du lịch. Từ khóa: cảm nhận của du khách, đánh giá tiềm năng, tài nguyên du lịch, xã Thạnh An ABSTRACT The article presents the application of hypothetical modeling and social survey methods to assess the potential of tourism resources in Thạnh An commune, Cần Giờ district, Ho Chi Minh City. The evaluation method uses a 5-step Likert scale, the reliability of the scale is verified by Cronbach alpha calculation with the value > 0.6 and Exploratory Factor Analysis (EFA) with KMO coefficient = 0.872, index sig = 0.00. The results of the study are to identify human ecological factors (residential customs, seafood cuisine, fishery) and the eco-system of Lòng Tàu estuary at the level of > 4.0 (with high attractive value for tourists). In addition, the article also proposes approaches to rational use and protection of tourism resources, developing tourism products, tourism types and the territory's capacity for tourism. Keywords: visitors' comments, potential assessment, tourism resources, Thạnh An commune 1. Đặt vấn đề có tính chất đảo rõ rệt. Đặc điểm tự nhiên Xã Thạnh An, huyện Cần Giờ, nằm về vùng cửa sông - biển và kết hợp với tập phía đông nam của Thành phố Hồ Chí quán văn hóa dân cư mang đậm tính chất Minh và cách trung tâm khoảng 75km. Đây đảo, nghề ngư đã hình thành nên nhiều giá là khu vực được hình thành do quá trình trị vật thể và phi vật thể có ý nghĩa đối với bồi đắp phù sa của hệ thống sông Đồng Nai phát triển du lịch. Vấn đề đặt ra là cần phải về phía biển. Xã Thạnh An bị ngăn cách thiết kế mô hình phát triển du lịch như thế với đất liền bởi các chi lưu và cửa sông nên nào để khai thác hợp lí tài nguyên đáp ứng Email: phamvhongsp@gmail.com 3
  2. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Kết có liên quan đến phát triển du lịch, giả quả của việc đánh giá chính xác giá trị tiềm thuyết được đặt ra là: Thạnh An có tiềm năng của tài nguyên du lịch là căn cứ quan năng phát triển du lịch sinh thái (Sở Du trọng để lựa chọn sản phẩm, loại hình và lịch TP.HCM, 2019). Các nhân tố cốt lõi xác định quy mô đầu tư, sức chứa của lãnh để hình thành các sản phẩm du lịch sinh thổ đối với phát triển du lịch ở xã Thạnh thái gồm: i) tài nguyên du lịch sinh thái tự An. Cách tiếp cận nghiên cứu về đánh giá nhiên (cảnh quan cửa sông Lòng Tàu, đảo, tài nguyên du lịch dựa vào phân tích định vịnh Gành Rái; hệ sinh thái rừng ngập tính của chuyên gia về đặc điểm riêng mỗi mặn); ii) hệ sinh thái nhân văn dân cư biển, loại tài nguyên dễ bị sai lệch theo chiều đảo (cư trú, quan hệ cộng đồng, an ninh hướng tăng giá trị. Ngược lại, cách tiếp cận trật tự, thái độ dân cư, tín ngưỡng, ẩm thực, đánh giá dựa vào cảm nhận của đối tượng nghề ngư). Phân tích đặc điểm tự nhiên, có nhu cầu dễ bị bỏ sót và nhận biết sai giá dân cư và các hoạt động nghề ngư đã chọn trị của tài nguyên. Do vậy, vấn đề đặt ra được 7 yếu tố có giá trị đối với phát triển đối với nghiên cứu này là kết hợp 2 cách du lịch: cảnh quan cửa sông Lòng Tàu; đê, tiếp cận để đảm bảo tính chọn lọc và tính kè và bờ biển Thạnh An; hệ sinh thái rừng thẩm định trong đánh giá tiềm năng tài ngập mặn; tập quán văn hóa dân cư; hải nguyên du lịch xã Thạnh An. sản; tín ngưỡng tâm linh; nghề ngư. Tiềm 2. Phương pháp nghiên cứu năng giá trị của mỗi yếu tố được cụ thể hóa Nghiên cứu tiềm năng là khâu quan và minh họa bằng 4 đến 5 tiêu chí. trọng đối với công tác quy hoạch và thực Thứ hai, phương pháp điều tra cảm hiện các dự án phát triển du lịch. Việc xác nhận của du khách đối với tiềm năng tài định được quy mô và giá trị của các nhân nguyên du lịch để thẩm định giả thuyết tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch là căn Để thẩm định giả thuyết nghiên cứu cứ để đầu tư phát triển điểm đến (các sản “Thạnh An có tiềm năng phát triển du lịch phẩm du lịch, dịch vụ khách du lịch) và tổ sinh thái”, chúng tôi thực hiện điều tra 180 chức thực hiện các chương trình du lịch khách du lịch để thẩm định cảm nhận của (Mayuree Nasa & Fatimah Binti Hassan, họ đối với 7 yếu tố có giá trị tiềm năng đối 2016). Để xác định được tiềm năng phát với phát triển du lịch. Việc thiết kế bộ câu triển du lịch tại xã Thạnh An, chúng tôi hỏi điều tra được tuân thủ theo các bước thực hiện hai phương pháp nghiên cứu xây dựng thang đo Likert. Các biến cần đo chủ yếu: là 7 yếu tố đã được lựa chọn theo giá trị Thứ nhất, phương pháp lập mô hình tiềm năng du lịch. Mức độ cảm nhận về giả thuyết về phát triển du lịch tại xã Thạnh mỗi yếu tố được tổng hợp từ 4 đến 5 mục An. Để lập mô hình giả thuyết, chúng tôi hỏi (biến quan sát) có nội dung phản ánh tiến hành tiến hành điều tra thực địa, thu thuộc tính của các nhân tố tiềm năng theo thập số liệu thống kê, tham khảo ý kiến của thang đo 5 bậc. Các mục hỏi trong mỗi yếu chính quyền địa phương, cộng đồng dân tố được đặt ra với mục đích nhận được cư. Dựa vào kết quả phân tích các nhân tố đánh giá cùng chiều (Hình 1). 4
  3. PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Cảnh quan cửa sông Lòng Tàu Đê, kè, bờ biển Thạnh An Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cảm nhận của Tập quán văn hóa dân cư khách du lịch đối với tài nguyên Nguồn hải sản du lịch Tín ngưỡng tâm linh Trải nghiệm nghề ngư Hình 1. Mô hình đánh giá cảm nhận của du khách đối với tiềm năng tài nguyên du lịch 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu nhiệt độ trung bình năm 27-28oC và lượng 3.1. Khái quát về xã Thạnh An mưa khoảng 1300-1700mm. Khí hậu phân Thạnh An là xã đảo duy nhất của hóa thành hai mùa mưa và khô rõ rệt, mùa Thành phố Hồ Chí Minh. Lãnh thổ của xã mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ là bộ phận phía đông của huyện Cần Giờ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (Dữ liệu có diện tích 122,31km² gồm các đảo và trung tâm khí hậu, 2015 - 2019). Vào mùa bán đảo được bao bọc bởi các cửa sông và mưa thường có gió thổi mạnh, sóng lớn biển. Phía bắc giáp với sông Đồng Tranh, nên việc đi lại giữa Thạnh An và đất liền phía tây giáp cửa sông Lòng Tàu, phía gặp khó khăn. đông giáp cửa sông Thị Vải, phía nam Dân số Thạnh An năm 2019 là 4512 giáp biển. Khoảng cách đường thủy từ người trong đó khoảng 92% phân bố ở 2 ấp trung tâm xã Thạnh An đến thị trấn Cần Thạnh Hòa và Thạnh Bình thuộc đảo Thạnh là 5,7km và đến Thành phố Vũng Thạnh An. Dân cư Thạnh An có văn hóa Tàu là 17km. đặc trưng của cư dân biển đảo. Mối quan Tự nhiên Thạnh An có nhiều đặc trưng hệ cộng đồng chặt chẽ, thân thiện và tín của vùng cửa sông được thành tạo chủ yếu ngưỡng gắn liền với nghề biển. Phần lớn bởi sự kết hợp giữa bồi đắp phù sa sông và dân cư theo tín ngưỡng dân gian, có 26,9% thủy triều. Lãnh thổ của xã Thạnh An được dân số (1215 người) theo theo tín ngưỡng hình thành do quá trình mở rộng của đồng Cao Đài. Hoạt động kinh tế chủ yếu của bằng sông Đồng Nai về phía biển, riêng hai dân cư là nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải ấp Thạnh Hòa và Thạnh Bình được tách rời sản và làm muối. Ngoài ra có một bộ phận thành đảo (Thạnh An). Địa hình phía bắc nhỏ làm nghề buôn bán lẻ, dịch vụ ẩm có độ cao trung bình 2-3m, độ cao lớn nhất thực, dịch vụ lưu trú và công chức nhà là 13m ở Giồng Chùa. Địa hình của xã bị nước (UBND Thạnh An, 2019). chia cắt bởi mạng lưới các cửa sông dày 3.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch ở xã đặc nên giao thông chủ yếu bằng đường Thạnh An thủy. Hệ sinh thái rừng ngập mặn chiếm 3.2.1. Phân loại tài nguyên du lịch và khoảng 84% diện tích của xã. Khí hậu có sản phẩm du lịch tiềm năng 5
  4. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Khảo sát thực tiễn và tham khảo “Kế nguồn tài nguyên du lịch vừa đa dạng về hoạch xây dựng và phát triển mô hình du chủng loại, vừa có tính độc đáo về giá trị lịch cộng đồng Xã Thạnh An, huyện Cần nên thuận lợi đối với việc hình thành điểm Giờ năm 2019”, cho thấy xã Thạnh An có đến du lịch hấp dẫn (Bảng 1). Bảng 1. Tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch tiềm năng tại xã Thạnh An TT Tên tài nguyên Sản phẩm du lịch tiềm năng 1 Cảnh quan cửa sông Khám phá nơi nước sông hòa vào biển cả; quan sát hiện Lòng Tàu tượng phân chia 2 làn nước của sông Lòng Tàu và sông Thị Vải; khám phá hiện tượng thủy triều; đi tàu vượt cửa sông. 2 Đê, kè, bờ biển Thạnh Quan sát mặt trời mọc, mặt trời lặn; chuyển động của sóng, An khám phá đê, kè chắn sóng, quan sát phong cảnh mặt biển, tắm biển, câu cá. 3 Hệ sinh thái rừng ngập Khám phá hệ sinh thái rừng ngập mặn, chèo thuyền, nghỉ mặn ngơi, vui chơi giải trí. 4 Tập quán cư dân Khám phá nhà ở, nghề nghiệp, đời sống, quan hệ cộng đồng, thái độ của dân cư, homestay. 5 Tín ngưỡng tâm linh Tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm tâm linh Lăng Ông Thủy tướng, Miếu Thủy Long Công chúa, Thánh thất Thạnh An. 6 Nghề làm muối, nuôi Tham quan, trải nghiệm nghề làm muối, nuôi hàu, câu cá, hàu, chế biến hải sản chế biến hải sản. 7 Hải sản Ẩm thực, mua quà lưu niệm. 3.2.2. Phân bố tài nguyên du lịch phân bố cơ quan hành chính, văn hóa, y Tài nguyên du lịch của xã Thạnh An tế, an ninh và là nơi hoạt động kinh tế chủ phân bố tập trung chủ yếu ở hai khu vực: yếu của xã Thạnh An. Thạnh An là khu khu vực đảo Thạnh An (ấp Thạnh Hòa và ấp vực tập trung tiềm năng du lịch chủ yếu. Thạnh Bình) và khu vực ấp Thiềng Liềng. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm hệ thống Đảo Thạnh An nằm cách phía bắc thị đê, kè chắn sóng và bờ biển phía đông; Hệ trấn Cần Thạnh khoảng 5,7km theo đường sinh thái rừng ngập mặn phía tây. Tài biển, gồm ấp Thạnh Hòa và ấp Thạnh nguyên du lịch nhân văn gồm nguồn hải Bình với diện tích khoảng 0,45km2, dân số sản, các di sản tín ngưỡng tâm linh (Lăng khoảng 4130 người và mật độ 9000 Ông Thủy tướng, miếu Bà Thủy Long người/km2. Đây là khu dân cư hình thành Công chúa, Thánh thất Thạnh An); nghề đầu tiên của xã, từ những năm đầu của thế nuôi hàu và chế biến hải sản; tập quán văn kỷ 20 trên đảo đã có các ngư dân sinh hóa dân cư có nhiều đặc trưng rất thích sống. Hiện nay, đảo Thạnh An là địa điểm hợp đối với phát triển du lịch. 6
  5. PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Ấp Thiềng Liềng là một khu dân cư khâu quan trọng đối với nghiên cứu phát khoảng gần 200 hộ ở cù lao nằm cách về triển du lịch. Việc đánh giá tài nguyên du phía bắc đảo Thạnh An khoảng 6,7km theo lịch được tiếp cận theo hai cách chủ yếu: đường sông, được hình thành từ sau năm phân tích, đánh giá các thuộc tính cấu tạo 1975 do quá trình định cư của diêm dân. của tài nguyên du lịch và đánh giá tài Phần lớn diện tích ấp Thiềng Liềng là hệ nguyên du lịch thông qua mức độ thỏa mãn sinh thái rừng ngập mặn và cánh đồng nhu cầu của khách du lịch. Trong nghiên muối. Tài nguyên du lịch nổi bật là hệ sinh cứu này, chúng tôi chọn cách tiếp cận đánh thái nhân văn (nghề làm muối, tập quán giá dựa vào mức độ đáp ứng của tài nguyên diêm dân) và hệ sinh thái rừng ngập mặn. du lịch đối với kỳ vọng của khách du lịch Ngoài ra, khu vực này còn có các cồn đất thông qua thái độ cảm nhận của họ. cao (núi Rồng) và hệ thống sông dày đặc Lựa chọn yếu tố và tiêu chí đánh giá chảy len lỏi giữa các khu rừng ngập mặn tài nguyên du lịch rất thích hợp cho các hoạt động khám phá, Để đo lường cảm nhận của du khách trải nghiệm. đối với tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An, 3.3. Đánh giá tài nguyên du lịch theo nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố cảm nhận của du khách thiên nhiên và nhân văn thành nhiều thuộc 3.3.1. Yếu tố, tiêu chí đánh giá và mẫu tính riêng rẽ. Mỗi thuộc tính là một tiêu chí điều tra đánh giá đánh giá được trình bày dưới dạng mục hỏi Đánh giá giá trị tài nguyên du lịch là (Bảng 1). Tài Thuộc tính giá trị Tài Thuộc tính giá trị nguyên của tài nguyên nguyên của tài nguyên Cảnh Phong cảnh bến tàu tạo cảm Tập quán Dân cư địa phương sẵn sàng quan cửa giác vượt biển văn hóa giúp đỡ sông Cảm giác mới về ranh giới Cảnh quan cư trú có nhiều đặc Lòng Tàu nước sông và nước biển trưng riêng Cảm giác thú vị khi khám phá Ẩm thực Hải sản phong phú, đặc trưng thủy triều Đi tàu vượt cửa sông có cảm Hải sản tươi sống giác lênh đênh giữa biển Đê, kè, Dạo chơi dọc đê, kè trong lành Giá hải sản rẻ bờ biển và hứng thú Thạnh An Bờ biển tạo được nhiều trạng Hương vị thơm ngon thái tình cảm Ngắm phong cảnh biển rất đẹp Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực lúc bình minh phẩm Nghỉ ngơi, thư giãn tốt cho tinh Tín Truyền thuyết cá voi cứu người thần và sức khỏe ngưỡng có thật 7
  6. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Tài Thuộc tính giá trị Tài Thuộc tính giá trị nguyên của tài nguyên nguyên của tài nguyên Câu cá ở bờ biển là hình thức tâm linh Miếu Bà là địa chỉ linh thiêng giải trí rất thú vị Hệ sinh Có nhiều đặc điểm khác với Lăng Ông Thủy tướng là điểm thái rừng rừng ở miền núi tựa tinh thần cho ngư dân ngập mặn Trải nghiệm bắt cá thòi lòi, cá Thánh thất Cao Đài có cảm bống rất khó quên giác tôn nghiêm và độc đáo Du ngoạn bằng thuyền rất ấn Trải nghiệm tâm linh sẽ tạo tượng được sự đồng cảm với dân cư Có thể tham gia nhiều hoạt Trải Thiên nhiên tạo được cảm giác động giải trí nghiệm mới lạ Khả năng thích nghi với thiên nghề ngư Đời sống ngư dân vất vả nhưng nhiên của sinh vật rất thoải mái Tập quán Thái độ của dân cư rất thân Khám phá nghề nuôi hàu phát văn hóa thiện với du khách hiện nhiều điều thú vị Quan hệ cộng đồng dân cư địa Tham gia làm muối cảm nhận phương gắn bó được vất vả và hấp dẫn Tình trạng an ninh an toàn và Ngư dân kể chuyện biết thêm tin cậy nhiều điều mới mẻ Mẫu điều tra Quốc khánh và ngày lễ Nghinh Ông (15/10 Thông tin về đánh giá tài nguyên du Âm lịch). Mặc dù số lượt khách đến xã lịch được điều tra từ 180 người đã đi du Thạnh An vào các thời điểm có khác nhau, lịch tại xã Thạnh An. Các quan sát trong nhưng số mẫu vẫn được chọn đồng nhất 9 mẫu điều tra được được lựa chọn ngẫu mẫu/ngày. Tuy nhiên, do du khách không nhiên vào các thời điểm giữa tuần, cuối có mặt đầy đủ ở các địa điểm theo lựa chọn tuần và vào các ngày lễ. Các ngày lễ lớn của nghiên cứu nên chỉ chọn được 150 mẫu được chọn là ngày Quốc tế Lao động, ngày trong số 180 phiếu điều tra (Bảng 2). Bảng 2. Số lượng và cơ cấu mẫu điều tra phân theo độ tuổi của du khách tại Thạnh An* Nhóm tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 18-30 72 48.0 48.0 48.0 31-45 52 34.7 34.7 82.7 Valid 46-63 26 17.3 17.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 * Số liệu thống kê mô tả từ 150 mẫu điều tra 8
  7. PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 3.3.2. Kiểm định thang đo tính nhằm lượng hóa giá trị định tính của Để kiểm định thang đo, chúng tôi xác các biến. Sử dụng thông tin thu được từ các lập 7 biến biểu thị cho 7 loại tài nguyên du mục hỏi theo mỗi biến để tính toán lịch của xã Thạnh An. Mỗi biến được minh Cronbach Alpha với SPSS, đã thu được kết họa bởi 4-5 mục hỏi về các khía cạnh thuộc quả ở Bảng 2. Bảng 2. Kết quả đánh giá Cronbach Alpha Mã hóa Biến Cronbach's Alpha N of Items Cs Cảnh quan cửa sông Lòng Tàu .780 4 Dk Bờ biển Thạnh An .817 5 Rg Rừng ngập mặn .749 5 Tq Tập quán dân cư .841 5 Tl Tin ngưỡng tâm linh .801 5 Tng Nghề làm muối, nuôi trồng và chế biến hải sản .874 5 At Hải sản (cá, tôm, ghẹ, hàu, v.v.) .830 5 Kiểm định độ tin cậy 7 biến với thông thấy việc lựa chọn các mục hỏi của mỗi tin thu được từ 34 mục hỏi bằng Cronbach biến và kết quả điều tra thu được đảm bảo alpha cho kết quả thấp nhất là 0.749 đối độ tin cậy cho nghiên cứu đánh giá cảm với biến rừng ngập mặn và cao nhất là nhận của du khách đối với tài nguyên du 0.874 đối với biến nghề làm muối và nuôi lịch xã Thạnh An. trồng thủy sản. Theo các nhà nghiên cứu Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đều cho rằng nếu giá trị của Cronbach Sử dụng thông tin thu được từ 34 biến alpha >0.6 thì việc xác định các mục hỏi và quan sát thuộc 7 biến độc lập là những thang đo đảm bảo độ tin cậy để thực hiện nhân tố tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã các phân tích tiếp theo (Hoàng Trọng & Thạnh An để đưa vào phân tích nhân tố Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả khám phá trong SPSS 20, đã cho các kết tính toán Cronbachs alpha ở Bảng 2, cho quả sau: Hệ số KMO KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .872 Approx. Chi-Square 3673.739 Bartlett's Test of Sphericity df 561 Sig. .000 9
  8. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Kết quả phân tích hệ số KMO = 0.872 ý; 5, Rất đồng ý. và chỉ số sig = 0.00 cho thấy điều kiện Đánh giá chung đối với các tài nguyên phân tích nhân tố là phù hợp. du lịch 3.3.3. Kết quả đánh giá cảm nhận của du Sử dụng phương pháp phân tích trung khách đối với tài nguyên du lịch xã Thạnh An bình đối với các biến đại diện (Biến có giá Nghiên cứu này sử dụng thang đo trị trung bình của các biến quan sát) sẽ cho Likert với 5 mức độ: 1, Rất không đồng ý; kết quả cảm nhận của du khách đối với các 2, Không đồng ý; 3, Bình thường; 4, Đồng loại tài nguyên du lịch (Bảng 3). Bảng 3. Mức độ cảm nhận của du khách đối với các tài nguyên du lịch ở Thạnh An (Giá trị thống kê mô tả) Std. Các yếu tố N Minimum Maximum Mean Deviation Cảnh quan thiên nhiên cửa 150 1.50 4.25 3.3483 .63252 sông Lòng Tàu Bờ biển Thạnh An 150 1.40 4.70 4.0053 .62518 Hệ sinh thái rừng ngập mặn 150 1.80 4.40 3.2333 .56730 Tập quán dân cư 150 2.40 5.00 4.3907 .56738 Ẩm thực hải sản 150 2.40 5.00 4.6493 .56435 Tín ngưỡng tâm linh 150 1.80 4.60 3.4120 .58513 Trải nghiệm nghề ngư 150 1.40 4.80 3.8200 .74609 Kết quả thống kê trung bình mức độ Phân tích sâu các khía cạnh của tài cảm nhận của du khách về các tài nguyên nguyên du lịch Thạnh An cho thấy các loại du lịch cho thấy có 3 yếu tố đo được mức tài nguyên du lịch không được đánh giá độ đánh giá trên mức “đồng ý” là yếu tố bờ cao (
  9. PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Bảng 4. Mức độ cảm nhận của du khách đối với các thuộc tính của tài nguyên du lịch ở Thạnh An (Giá trị thống kê mô tả) Loại tài Std. Giá trị của tài nguyên Mean nguyên Deviation Cảnh quan Phong cảnh bến tàu tạo cảm giác vượt biển 3.87 .855 thiên nhiên cửa sông Hiện tượng ranh giới nước sông và nước biển 3.35 .803 Lòng Tàu Cảm giác thú vị khi khám phá thủy triều 3.23 .699 Đi tàu vượt cửa sông có cảm giác lênh đênh giữa biển 4.16 .891 Bờ biển Dạo chơi dọc đê, kè trong lành và hứng thú 3.92 .893 Thạnh An Bờ biển tạo được nhiều trạng thái tình cảm 4.38 .924 Ngắm phong cảnh biển rất đẹp lúc bình minh 3.99 .833 Nghỉ ngơi, thư giãn tốt cho tinh thần và sức khỏe 4.06 .629 Câu cá ở bờ biển là hình thức giải trí rất thú vị 3.73 .802 Hệ sinh Có nhiều đặc điểm khác với rừng ở miền núi 3.00 .867 thái rừng ngập mặm Trải nghiệm bắt cá thòi lòi, cá bống rất khó quên 3.47 1.008 Du ngoạn bằng thuyền rất ấn tượng 3.06 .626 Có thể tham gia nhiều hoạt động giải trí 3.17 .642 Khả năng thích nghi với thiên nhiên của sinh vật 3.47 .808 Tập quán Thái độ của dân cư rất thân thiện với du khách 3.30 .801 văn hóa dân cư Quan hệ cộng đồng dân cư địa phương gắn bó 4.25 .657 Tình trạng an ninh an toàn và tin cậy 4.15 .839 Dân cư địa phương sẵn sàng giúp đỡ 4.33 .672 Cảnh quan cư trú có nhiều đặc trưng riêng 4.42 .637 Ẩm thực Hải sản phong phú, đặc trưng 4.09 .885 Hải sản tươi sống 4.53 .711 Giá hải sản rẻ 4.17 .599 Hương vị thơm ngon 4.72 .834 Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm 3.41 .578 Tín ngưỡng Truyền thuyết cá voi cứu người là có thật 3.75 .685 tâm linh Miếu Bà là địa chỉ linh thiêng 3.94 .534 11
  10. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Loại tài Std. Giá trị của tài nguyên Mean nguyên Deviation Lăng Ông Thủy tướng là điểm tựa tinh thần cho ngư 4.67 .880 dân Thánh thất có cảm giác tôn nghiêm và độc đáo 2.70 .918 Trải nghiệm tâm linh sẽ có đồng cảm với dân cư 2.75 .872 Trải Khám phá thiên nhiên có cảm giác mới lạ 3.77 1.069 nghiệm Đời sống ngư dân vất vả nhưng rất thoải mái 3.84 .898 nghề ngư Khám phá nghề nuôi hàu phát hiện nhiều điều thú vị 3.83 .886 Tham gia làm muối cảm nhận được vất vả và hấp dẫn 3.68 .830 Ngư dân kể chuyện biết thêm nhiều thông tin mới 3.97 .874 Các yếu tố cảnh quan cửa Lòng Tàu, yếu tố ẩm thực và tập quán văn hóa dân cư Hệ sinh thái rừng ngập mặn, tín ngưỡng có tính tương đối đồng nhất giữa các nhóm tâm linh và trải nghiệm nghề ngư tuy tuổi. Hầu hết du khách đều có đánh giá từ không được đánh giá cao nhưng có một số mức “đồng ý” đến “rất đồng ý” với các khía cạnh trong đó được xác nhận là có giá nhận định cho rằng ẩm thực và tập quán trị. Các khía cạnh: đi tàu vượt cửa sông, văn hóa ở Thạnh An có sức hấp dẫn cao trải nghiệm nghề làm muối, nuôi hàu và đối với nhu cầu du lịch. tìm hiểu Lăng Ông Thủy tướng có khả 3.4. Giá trị và thách thức đối với tài năng đóng góp làm tăng giá trị của tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An nguyên du lịch ở xã Thạnh An. 3.4.1. Các giá trị chủ yếu của tiềm Kết quả đánh giá cảm nhận giá trị tài năng tài nguyên du lịch nguyên du lịch được phân theo nhóm tuổi. Phân tích đặc điểm thiên nhiên, kinh tế Đối với mức độ cảm nhận về các nhân - xã hội và thông tin đánh giá của du khách tố cảnh quan cửa sông Lòng Tàu, cảnh cho thấy các giá trị nổi bật của tiềm năng quan bờ biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn tài nguyên du lịch gồm: và trải nghiệm nghề ngư, có phân hóa khá - Tiềm năng tài nguyên du lịch đa rõ theo nhóm tuổi. Nhóm du khách trẻ dạng và phân bố tập trung thành 2 khu vực đánh giá cao các giá trị của tài nguyên tự chính là đảo Thạnh An và cù lao Thiềng nhiên, trong khi đó nhóm du khách nhiều Liềng. Mỗi khu vực đều có 4 đến 5 loại tuổi cho rằng chỉ ở mức độ trên trung bình. tiềm năng nên tạo được khả năng tiết kiệm Ngược lại, yếu tố tín ngưỡng tâm linh thì thời gian, chi phí di chuyển; tăng khả năng những du khách trên 35 tuổi đều “đồng ý” đáp ứng nhu cầu du lịch; thuận lợi cho đầu có giá trị đối với phát triển du lịch. Hầu hết tư cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch. du khách trẻ đều đánh giá “bình thường” - Tiềm năng tài nguyên du lịch có hoặc “không đồng ý”. một số giá trị nổi trội, đặc trưng không bị Mức độ đánh giá cảm nhận đối với các trùng lặp với tiềm năng ở các địa phương 12
  11. PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN khác của Thành phố Hồ Chí Minh. Tính An có mật độ dân số cao khoảng 9000 chất cửa sông, tính chất đảo, tập quán văn người/km2 nên không gian trống trên đảo hóa dân cư, ẩm thực và nghề làm muối, đang bị thu hẹp. Nhà ở của dân cư làng ngư nuôi hàu có sức hấp dẫn cao đối với nhu vốn đã phân bố liền kề nhau, nay do dân số cầu du lịch. tăng nên càng chật hẹp. Bộ phận nhà ở ven - Giá trị của tài nguyên du lịch được tạo trục chính của đảo đã bị “đô thị hóa” làm thành từ các đặc điểm của hệ sinh thái rừng phai mờ dấu vết của làng ngư. Không gian ngập mặn, hệ sinh thái cửa sông - đảo và dành cho du lịch (nghỉ ngơi, trải nghiệm, hệ sinh thái dân cư biển - đảo. Do vậy rất giải trí…) đang thu hẹp. thích hợp đối với phát triển loại hình du - Xu hướng thay đổi văn hóa: cộng lịch sinh thái. Ưu thế này sẽ có cơ hội phát đồng dân cư là nôi sinh của các loại tài huy trong bối cảnh Thạnh An nằm gần nguyên du lịch sinh thái nhân văn của xã trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có Thạnh An. Xu thế hội nhập ngày càng tăng nhu cầu du lịch sinh thái lớn do mức độ tập và sự tác động của lối sống vật chất đang trung dân số đông và môi trường sống làm suy giảm các quan hệ cộng đồng mang nhiều áp lực. đặc trưng của văn hóa dân cư biển - đảo. - Sức chứa của tài nguyên du lịch đều Vấn đề gìn giữ được mối quan hệ cộng có quy mô nhỏ. Theo kết quả điều tra khảo đồng gắn bó, tính chân thật và nhiệt tình sát thực địa cho thấy chỉ có bờ biển đảo thân thiện vốn là tinh hoa của văn hóa dân Thạnh An và làng nghề làm muối ở ấp cư biển - đảo đồng thời là giá trị cao đối Thiềng Liềng có quy mô không gian tương với phát triển du lịch. đối rộng. Tại các địa điểm này có khả năng - Vấn đề bảo vệ môi trường: mật độ tạo sức chứa tối đa cho khoảng 800 đến dân số cao, cơ sở hạ tầng dịch vụ hạn chế 1000 du khách. Còn lại hầu hết các tài và áp lực phát triển kinh tế là những nguy nguyên du lịch khác đều có quy mô nhỏ chỉ cơ chính đối với bảo vệ giá trị tài nguyên đảm bảo cho khoảng 15-20 du khách. du lịch ở Thạnh An. Hiện nay, chính quyền 3.4.2. Các thách thức đối với bảo vệ địa phương đã có nhưng quy định về hạn tiềm năng tài nguyên du lịch chế sử dụng nilon và thu gom chất thải Tài nguyên du lịch sinh thái có đặc nhưng tình trạng không đảm bảo vệ sinh điểm khác biệt với các loại tài nguyên du vẫn khá phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là lịch khác là tính nhạy cảm cao với thay đổi do dân cư còn chịu ảnh hưởng của tập quán môi trường. Giá trị của tài nguyên được cũ, thiếu mô hình quản lí thu gom và xử lí hình thành là do các đặc điểm nguyên sinh chất thải phù hợp. Ngoài ra, môi trường của các yếu tố thiên nhiên và xã hội. Xu còn do sự suy giảm hệ sinh thái rừng ngập hướng “nhân tạo hóa” tự nhiên hoặc “hiện mặn và ô nhiễm nguồn nước sông, biển do đại hóa” xã hội đều có nguy cơ làm suy chất thải từ thượng nguồn hệ thống sông giảm giá trị đối với phát triển du lịch. Đồng Nai. Nguồn tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An - Vấn đề nước biển dâng do biến đổi đang chịu tác động mạnh bởi tình hình phát khí hậu và sạt lở bờ biển: độ cao trung bình triển kinh tế - xã hội và xu hướng nước của địa hình xã Thạnh An chỉ từ 1-2m, do biển dâng. vậy khu vực này có nguy cơ cao bị tác - Tình trạng cư trú: khu vực đảo Thạnh động mạnh của hiện tượng nước biển dâng. 13
  12. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Ngoài ra, vật liệu bồi đắp hình thành nên Do vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu khám đảo Thạnh An là phù sa nên tính bền vững phá cửa sông và quan sát biển. không lớn. Nguy cơ sạt lở còn tiềm ẩn rất 4. Kết luận cao vì nguồn phù sa thượng nguồn bị suy Xã Thạnh An có nhiều loại tài nguyên giảm và thềm biển bị lún. du lịch phù hợp đối với phát triển du lịch - Vấn đề giao thông và quá tải khách sinh thái. Sự lan tỏa tự phát của giá trị tài du lịch: hiện trạng giao thông đến xã nguyên vượt ra ngoài phạm vi xã đã thu hút Thạnh An vẫn còn 2 trở ngại lớn là qua phà được lượng nhỏ du khách. Kết quả nghiên Bình Khánh mất nhiều thời gian và đi tàu cứu tiềm năng du lịch của xã Thạnh An đã ra đảo chưa phù hợp nhu cầu du lịch. Khả xác định được 7 loại tài nguyên có giá trị đối năng đến năm 2021, việc đi phà Bình với phát triển du lịch sinh thái. Các tài Khánh sẽ được thay thế bằng cầu, nhờ vậy nguyên có tính chất đặc thù và nổi trội tạo sẽ rút ngắn thời gian từ trung tâm Thành được sức hấp dẫn cao đối với khách du lịch phố Hồ Chí Minh đến Thạnh An gần 2 giờ. gồm phong tục, tập quán dân cư biển đảo, Thực trạng đi tàu từ thị trấn Cần Thạnh và ẩm thực hải sản, nghề làm muối. Tiềm năng từ Tam Thôn Hiệp đến Thạnh An đang là tài nguyên du lịch thuận lợi đối với phát triển thách thức lớn đối với phát triển du lịch. loại hình du lịch sinh thái tại xã Thạnh An. Chất lượng đi tàu và tính an toàn chưa thật Tuy nhiên, tài nguyên du lịch ở Thạnh An có sự tạo được cảm nhận tốt cho khách du nguy cơ bị suy thoái do sức ép mật độ dân số lịch. Hiện tại chưa có tàu chuyên phục vụ đông, ô nhiễm môi trường và sự quá tải của du lịch, chức năng chủ yếu là vận chuyển. khách du lịch. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mayuree Nasa & Fatimah Binti Hassan (2016). Assessment of Tourism Resource Potential at Buriram Province, Thailand. Asian Social Science; Vol. 12, No. 10; 2016. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1&2. NXB Hồng Đức. Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh (2019). Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ. (2019). Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh. Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn (2015, 2019). Thông báo khí hậu. Cục Công nghệ thông tin. UBND xã Thạnh An (2018, 2019, 2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Thạnh An. Ngày nhận bài: 13/4/2020 Biên tập xong: 15/02/2021 Duyệt đăng: 20/02/2021 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2