intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình hình lao động và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được tiến hành dựa vào phương pháp hỗn hợp (nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính). Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế tại địa bàn để tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các vấn đề cần quan tâm khi đánh giá tình hình lao động và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng bao gồm giới thiệu về tình hình lao động và việc làm, đánh giá tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa phương này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình hình lao động và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng

  1. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM XÃ CHÂU HƯNG, HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG Trịnh Chí Thâm1*, Nguyễn Thị Mỹ Nhân2 1 Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ 2 Sinh viên ngành Sư phạm Địa lý, Trường Đại học Cần Thơ *Tác giả liên lạc: tctham@ctu.edu.vn (Ngày nhận bài: 23/4/2018; Ngày duyệt đăng: 25/5/2018) TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành dựa vào phương pháp hỗn hợp (nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính). Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế tại địa bàn để tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các vấn đề cần quan tâm khi đánh giá tình hình lao động và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng bao gồm giới thiệu về tình hình lao động và việc làm, đánh giá tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa phương này. Từ khóa: Thất nghiệp, thiếu việc làm, Châu Hưng, Thạnh Trị, Sóc Trăng. EVALUATION ON UNEMPLOYED AND LACKING OF WORK IN CHAU HUNG COMMNUNE, THANH TRI DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE Trinh Chi Tham1*, Nguyen Thi My Nhan2 1 Faculty of Education, Can Tho University 2 Student of Geography Teacher Education, Can Tho University *Corresponding Author: tctham@ctu.edu.vn ABSTRACT This study could be carried out by relying on mixed methods in collecting, processing and interpreting data. Particularly, authors decided to choose survey, interview and field trip which can support to learn about research issues. Generally, research results have indicated some different main points related to labor and job market including introduction of labor and job current situation, evaluation on unemployed and lacking of work in the sellected area, and suggestion on how to stop unemployed and lacking of work in Chau Hung commnune. Keywords: Unemployed, lacking of work, Chau Hung, Thanh Tri, Soc Trang. TỔNG QUAN Châu Hưng là một trong mười xã, thị trấn Thạnh Trị là một huyện của tỉnh Sóc thuộc huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng và Trăng, huyện lỵ là thị trấn Phú Lộc. Phía là một trong những xã nghèo do điều kiện Tây và Nam của huyện giáp tỉnh Bạc Liêu, phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó phía Tây Bắc giáp thị xã Ngã Năm, phía khăn. Xã Châu Hưng nằm ở phía Tây Nam Đông Bắc giáp huyện Mỹ Tú và phía Đông của huyện Thạnh Trị, với vị trí tiếp giáp cụ Nam giáp huyện Mỹ Xuyên. Thạnh Trị thể như sau: nằm trong vùng đất ngập mặn thuộc bán - Phía Đông giáp với thị trấn Hưng Lợi. đảo Cà Mau. Huyện Thạnh Trị có 10 đơn - Phía Tây giáp với xã Vĩnh Lợi. vị hành chính gồm 8 xã: Thạnh Trị, Vĩnh - Phía Nam giáp với tỉnh Bạc Liêu. Lợi, Vĩnh Thành, Lâm Kiết, Lâm Tân, - Phía Bắc giáp với xã Vĩnh Thạnh. Thạnh Tân, Châu Hưng, và 2 thị trấn: Phú Nhìn chung, kinh tế của xã Châu Hưng chủ Lộc và Hưng Lợi. yếu là sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa 1
  2. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 rộng). Cụ thể, hầu hết người dân đều trồng nhất tình trạng thất nghiệp và thiếu việc lúa, cây ăn trái và chăn nuôi. Mặc khác, làm. ngành dịch vụ ở đây thiếu sự đầu tư và Thêm vào đó, chúng tôi cũng tìm hiểu khái không được phát triển. Bên cạnh đó, kinh quát về những điều kiện tự nhiên và kinh tế công nghiệp của xã còn lạc hậu, chưa tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu. Đồng gắn kết được với nông nghiệp và chưa có thời, tác giả cũng thu thập thông tin về tình sự phát triển tương xứng với tiềm năng hình phát triển kinh tế tại xã Châu Hưng. vốn có. Điều này làm cho đời sống của Điều này giúp người nghiên cứu bước đầu người dân xã Châu Hưng nghèo nàn và lạc có cái nhìn tổng quát về đối tượng của hậu so với nhiều địa bàn khác trong huyện mình cũng như thấy được mối tương quan Thạnh Trị. giữa tiềm năng phát triển, thực trạng phát Vì kinh tế kém phát triển nên đời sống của triển kinh tế và tình hình lao động – việc người dân Châu Hưng còn gặp nhiều khó làm tại địa bàn nghiên cứu. Cuối cùng, khăn do họ không có hoặc thiếu việc làm. chúng tôi nghiên cứu các tư liệu thống kê, Vì thế, nguồn nhân lực đang bị lãng phí, bản đồ và biểu đồ nhằm nắm rõ hơn về đối đời sống kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của tượng của mình. người lao động bị giảm sút. Tình trạng Phương pháp nghiên cứu thực tế thừa lao động, thiếu việc làm và thất Phương pháp khảo sát nghiệp dẫn đến hiện tượng dân di cư lên Chúng tôi phát và thu được 30 phiếu khảo thành thị ngày càng tăng. Điều này không sát hợp lệ từ 30 hộ gia đình khác nhau ở chỉ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội; gây mất hai ấp bao gồm ấp Tàn Dù và ấp Mười Ba an ninh, chính trị, trật tự, an toàn tại các thuộc xã Châu Hưng. Về cơ bản, hai ấp thành phố lớn mà còn lãng phí nguồn lực trên có sự khác biệt căn bản về tiềm năng phát triển kinh tế của xã này. Vì vậy, phân và sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm hỗ tích và đánh giá được tình trạng lao động trợ tác giả trong việc so sánh, phân tích và và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh kết luận cho kết quả nghiên cứu. Với sự Trị, tỉnh Sóc Trăng là điều cần thiết. Cụ giới hạn về thời gian, không gian và nội thể, việc nghiên cứu vấn đề này giúp chúng dung nghiên cứu, 30 phiếu khảo sát hợp lệ ta hiểu rõ và đánh giá đúng đắn hơn tình là số mẫu đủ đảm bảo nhằm giúp tác giả trạng lao động và việc làm của địa phương thu được kết quả nghiên cứu với độ tin cậy nhằm đưa ra giải pháp phù hợp để giải khá. Số lượng phiếu khảo sát được phân bố quyết những vướng mắc trong vấn đề đến các nhóm khách thể khác nhau với sự nghiên cứu. khác biệt về giới tính, độ tuổi, thành phần dân tộc và nghề nghiệp. Sự phân bố khách PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thể như vậy giúp cho kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu mang tính xác thực và có độ tin cây cao. Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiến hành Phương pháp phỏng vấn tìm hiểu cơ sở tư liệu nhằm có cái nhìn bao Bên cạnh việc khảo sát, để đảm bảo độ tin quát nhất về lao động, việc làm, thất cậy cho kết quả nghiên cứu chúng tôi còn nghiệp và thiếu việc làm. Cụ thể, chúng tôi phỏng vấn trực tiếp 15 người với độ tuổi, đi vào phân tích bản chất của các khái giới tính và nghề nghiệp khác nhau. Thông niệm như lao động là gì, việc làm là gì; mối qua việc phỏng vấn, chúng tôi thu thập quan hệ giữa lao động và việc làm. Bên thêm những thông tin đầy đủ và chi tiết cạnh đó, việc nghiên cứu tư liệu cũng giúp hơn về đối tượng nghiên cứu. Kết quả chúng tôi hiểu rõ những nguyên nhân dẫn phỏng vấn giúp tác giả phân tích và đánh đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc giá thực trạng lao động và việc làm trên địa làm, những phương cách nhằm hạn chế tốt bàn nghiên cứu hiệu quả hơn. 2
  3. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Từ đó, tác giả có thể đề xuất những giải Vấn đề lao động và việc làm của xã pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên Về số lượng, theo báo cáo của Ủy ban quan đến việc cải thiện tình trạng lao độngNhân dân xã Châu Hưng, tổng số lao động và việc làm tại xã Châu Hưng. của xã là 7.202 người (2015). Trong đó, Ngoài khảo sát và phỏng vấn, tác giả cũng lao động nam chiếm 4.012 (52,6%) và lao quan sát và ghi nhận một số thông tin thực động nữ là 3.190 (47,4%); lao động thuộc tế. Những thông tin này kết hợp với sự dân tộc Khmer chiếm 2.549. Lao động ở hiểu biết của bản thân, người nghiên cứu xã Châu Hưng chủ yếu là lao động trẻ có có thể phân tích và kết luận chính xác hơn độ tuổi từ 15 - 29. Điều này cho thấy lực cho kết quả nghiên cứu. Cụ thể, tác giả đã lượng lao động ở xã Châu Hưng khá dồi có 3 ngày tìm hiểu và ghi nhận thông tin dào và là lao động trẻ, số lượng lao động thực tế tại địa bàn xã Châu Hưng, huyện nam chiếm cao hơn so với lao động nữ. Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Đây là tiềm năng to lớn nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên và những thế mạnh KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN trong phát triển kinh tế của địa bàn xã này. Bảng 1. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động xã Châu Hưng năm 2015 Công Đào Có Chưa nhân Cao tạo Sơ bằng Trung qua kỹ đẳng Đại Trình độ dưới cấp nghề cấp đào thuật chuyên học 3 nghề dài nghề tạo không nghiệp tháng hạn bằng Tổng số: 2.942 1.765 44 23 15 44 20 65 (người) 4.918 Tỷ lệ: (%) 59,8 35,9 0,9 0,5 0,3 0,9 0,4 1,3 100 (Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Châu Hưng, 2016) Về mặt chất lượng, lao động xã Châu cao. Điều này tác động nhiều đến cơ cấu Hưng chủ yếu là lao động thủ công, trình và tính chất việc làm tại địa bàn này. Hay độ tay nghề chưa cao, lao động chưa qua nói cách khác, việc làm còn rất hạn chế và đào tạo còn rất nhiều chiếm 59,8%. Kế tiếp mức thu nhập từ việc làm cũng còn khá là lao động có trình độ công nhân kỹ thuật thấp so với mặt bằng chung. Phân theo thời không bằng cấp có số lượng khá cao chiếm gian, việc làm bán thời gian của xã là 35,9%, trình độ sơ cấp nghề chiếm 0,5%, những công việc buôn bán nhỏ lẻ như bán có bằng nghề dài hạn chỉ chiếm 0,3%, cao hàng tiêu dùng, rau quả thực phẩm, vật tư đẳng chuyên nghiệp chiếm 0,4%. Cuối nông nghiệp. cùng, lao động có trình độ cao đẳng và đại Tình trạng thất nghiệp học rất ít lần lượt là 0,4% và 1,3%. Điều Hiện trạng này cho thấy lao động có tay nghề, chuyên Qua trao đổi, lãnh đạo xã Châu Hưng cho môn cao ở xã Châu Hưng chiếm tỷ lệ rất biết số người thất nghiệp của xã là 75 thấp. người. Trong đó, số lao động nam thất Châu Hưng là một xã nông thôn nên việc nghiệp là 48 người và lao động nữ thất làm chủ yếu trong nghành nông nghiệp. Cụ nghiệp là 27 người, số người thất nghiệp thể, người dân chủ yếu trồng lúa và chăn thuộc dân tộc Khmer là 34 người. Trong nuôi để có nguồn thu nhập nhưng hoạt tổng số người thất nghiệp, không có lao động canh tác còn khá lạc hậu và nền kinh động nào có nhu cầu học nghề. Bên cạnh tế nông nghiệp chưa mang tính hàng hóa đó, có 52 lao động có nhu cầu làm việc và 3
  4. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 23 lao động không có nhu cầu làm việc. Số những người thuộc nhóm chưa qua đào lượng người có nhu cầu giới thiệu việc làm tạo, không có trình độ chuyên môn kỹ là 23. Điều này cho thấy số người thất thuật, rất nhiều trong số họ không muốn nghiệp ở xã Châu Hưng khá cao và họ là học nghề hay tìm việc làm. Bảng 2. Lao động thất nghiệp tại địa bàn nghiên cứu Tổng số lao động Số người thất nghiệp Ấp được điều tra (Người) Tỷ lệ (%) (Người) Tàn Dù 15 3 10 Mười Ba 15 2 6,7 Tổng số 30 5 16,7 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30) Kết quả nghiên cứu cho thấy số người thất Do trình độ học vấn của người lao động nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao tại địa bàn còn thấp nên không đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu. Trong đó, ấp Tàn Dù có số về việc làm. Phần lớn lao động ở xã có người thất nghiệp là 3, chiếm tỷ lệ 10% trình độ học vấn là tiểu học và trung học vì trong tổng số. Ở ấp Mười Ba có số người thế tỷ lệ thất nghiệp ở xã khá cao. Bên cạnh thất nghiệp là 2, chiếm tỷ lệ 6,7%. Như đó, khả năng nhận thức của người lao động vậy, địa bàn nghiên cứu có số người thất còn hạn chế cũng là một rào cản lớn trong nghiệp tương đối cao và ấp Tàn Dù có số việc nâng cao trình độ và tìm kiếm việc người thất nghiệp nhiều hơn ấp Mười Ba làm. Cụ thể, họ không nhận thức được là 1 với tỷ lệ cao hơn 3,3%. Lí do là ấp Tàn công việc nào phù hợp với khả năng và Dù có điều kiện kinh tế khó khăn hơn và trình độ của mình. Thêm vào đó, trình độ trình độ lao động chưa qua đào tạo cao hơn học vấn không cao nên họ gặp khó khăn so với ấp Mười Ba. Nếu so sánh với tỷ lệ trong việc tiếp nhận những tiến bộ khoa thất nghiệp của cả nước năm 2015 là 3,4% học kỹ thuật của nền kinh tế thị trường và thì cả hai ấp nói trên đều có tỷ lệ thất điều đó cũng làm cản trở việc tiếp thu nghiệp cao hơn nhiều. những cái mới khi ở thành thị các công ty Nguyên nhân chủ yếu làm việc bằng thiết bị, máy móc Trình độ học vấn hiện đại và công nghệ cao. Bảng 3. Lao động phân theo trình độ trên địa bàn nghiên cứu STT Trình độ của lao động Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) 1 Mù chữ 2 6,7 2 Tiểu học 13 43,3 3 Trung học cơ sở 9 30,0 4 Trung học phổ thông 5 16,6 5 Cao đẳng 1 3,3 6 Đại học 0 0,0 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30) Dựa vào bảng 3, lao động có trình độ tiểu biệt, ở hai ấp được khảo sát còn có 2 lao học có số lượng cao nhất với 13 người động mù chữ, chiếm 6,7%. Có thể kết luận (43,3%); số lao động có trình độ trung học rằng trình độ học vấn của của lao động ở cơ sở là 9 người (30%); số lao động có hai ấp còn thấp dẫn đến khó khăn trong trình độ trung học phổ thông là 5 người việc tìm kiếm cơ hội việc làm. (16,6%); số lao động có trình độ cao đẳng Trình độ chuyên môn là rất ít, chỉ có 1 người (3,3%) và không có Lãnh đạo xã Châu Hưng cho biết 75 người lao động có trình độ đại học trở lên. Đặc thất nghiệp đều là lao động chưa qua đào 4
  5. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 tạo. Những người thất nghiệp là những tìm việc làm lần đầu chủ yếu là lao động người không có trình độ chuyên môn kỹ trẻ và phụ nữ, và tỷ lệ này ngày một tăng. thuât, chất lượng lao động còn yếu kém. Hậu quả Nguồn lao động của xã dồi dào nhưng lại Kết quả phỏng vấn chính quyền xã Châu là lao động thủ công, làm việc theo kinh Hưng và một số hộ dân trên địa bàn hai ấp nghiệm, không có trình độ chuyên môn. Vì Tàn Dù và Mười Ba cho thấy nạn thất thế, lực lượng lao động của xã đến thành nghiệp gây ra một số hậu quả nghiêm trọng thị để tìm việc là rất lớn. sau đây: Kết quả khảo sát cho thấy một hiện trạng - Không huy động được lao động vào hoạt tương tự. Cụ thể, hai ấp Tàn Dù và Mười động sản xuất kinh doanh gây lãng phí Ba có rất ít lao động đạt trình độ chuyên nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế môn. Theo số liệu báo cáo của Ủy ban của xã Châu Hưng; Nhân dân xã Châu Hưng năm 2015 ở ấp - Gặp nhiều khó khăn về tài chính đối với Tàn Dù có 18 lao động chưa qua đào tạo bản thân người lao động và gia đình của họ và con số này ở ấp Mười Ba là 3 người. do mất đi nguồn thu nhập; Điều này tỷ lệ thuận với tỷ lệ lao động thất - Kìm hãm khả năng đào tạo và tự đào tào nghiệp của hai ấp. Cụ thể, tỷ lệ lao động lại lao đông để nâng cao trình độ và tìm cơ thất nghiệp ở ấp Tàn Dù cao hơn ở ấp hội việc làm; Mười Ba. Anh Nguyễn Văn Gơi, 25 tuổi - Làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn (ấp Tàn Dù) cho biết “Do không biết chữ xã hội và nhiều tệ nạn xã hội được hình và không có trình độ chuyên môn nên anh thành và phát triển nhanh: trộm cắp, cướp chỉ làm thuê cho những người có ruộng đất giật, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm; và cơ sở sản xuất”. Xã hội ngày càng phát - Ảnh hướng tiêu cực đến việc khai thác triển với trình độ khoa học công nghệ hiện hiệu quả tài nguyên phục vụ cho việc phát đại đòi hỏi lao động phải có trình độ triển kinh tế; chuyên môn cao. Trình độ chuyên môn - Làm cho kinh tế phát triển chậm, thành thấp là một thách thức đối với sự phát triển quả kinh tế tụt hậu so với những địa kinh tế và vấn đề giải quyết việc làm ở xã phương khác. Châu Hưng. Tình trạng thiếu việc làm Tư duy nông nghiệp lạc hậu Hiện trạng Lao động xã Châu Hưng chủ yếu làm việc Theo báo cáo của Ủy ban Nhân dân xã trong ngành nông nghiệp với số lượng Châu Hưng, số người thiếu việc làm của 2.215 người (2015) nên tư duy nông xã là 90 người, cao hơn so với số người nghiệp lạc hậu ảnh hưởng đến việc nâng thất nghiệp 15 người. Trong đó, số lượng cao trình độ chuyên môn và nhu cầu công lao động nam thiếu việc làm là 44 và lao việc. Cụ thể, lao động nông nghiệp không động nữ thiếu việc làm là 46. Lao động là có nhu cầu làm những công việc khác dân tộc Khmer thiếu việc làm là 51 người. trong ngành công nghiệp - xây dựng và Trong tổng số người thiếu việc làm, số dịch vụ đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao. người có nhu cầu học nghề là 23, có nhu Nguyên nhân là vì họ ngại thay đổi công cầu làm việc là 65 và không có nhu cầu việc, không muốn học hỏi để nâng cao làm việc là 2. Như vậy, số người thiếu việc trình độ tay nghề và không có năng lực tìm làm ở xã Châu Hưng rất cao và họ là những kiếm cơ hội cho bản thân. Thêm vào đó, tỷ người thuộc nhóm lao động chưa qua đào lệ thất nghiệp của thanh niên đã trở thành tạo, không có trình độ chuyên môn kỹ một vấn đề nghiêm trọng ở xã này, nơi mà thuật, nhiều người trong số họ có nhu cầu dân số trong độ tuổi từ 15 - 29 chiếm phần học nghề và mong muốn được giới thiệu lớn trong số người thất nghiệp. Tỷ lệ người việc làm. 5
  6. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Bảng 4. Thực trạng thiếu việc làm tại địa bàn nghiên cứu Số lao động được Số lao động thiếu Tỷ lệ so với tổng số Ấp khảo sát (Người) việc làm (Người) (%) Tàn Dù 15 7 23,3 Ấp Mười Ba 15 4 13,3 Tổng số 30 11 36,6 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30) Từ bảng 4, ta thấy số người thiếu việc làm nghiên cứu xã Châu Hưng có số người lao chiếm tỷ lệ rất cao (36,6%), cao hơn nhiều động thiếu việc làm là khá cao, chiếm tỷ lệ so với tỷ lệ thất nghiệp. Trong đó, ấp Tàn 36,7% và ấp Tàn Dù có số người thiếu việc Dù có số người thiếu việc làm là 7 (23,3%) làm cao hơn ấp Mười Ba là 3 (10%). So trên tổng số 30 lao động được khảo sát và với Việt Nam (1,89%, 2015) thì tỷ lệ thiếu ấp Mười Ba có số người thiếu việc làm là việc làm ở hai ấp Tàn Dù và Mười Ba được 4/30 (13,3%). Như vậy, trên địa bàn khảo sát là rất cao. 11% Dưới 5 ngày/tuần 21% 5 - 6 ngày/tuần 68% 7 ngày/tuần Hình 1. Thời gian làm việc của lao động ở địa bàn khảo sát (Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30) Qua biểu đồ trên ta thấy được thời gian làm Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tác việc trong tuần của người lao động không động mạnh đến thực trạng thiếu việc làm. được sử dụng hết. Cụ thể, có 68% lao động Lao động ở xã Châu Hưng chủ yếu làm làm việc dưới 5 ngày/tuần, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nền nông việc 5 - 6 ngày trên tuần chiếm 21%, lao nghiệp lại bị ảnh hưởng của điều kiện tự động làm việc cả tuần chỉ chiếm 11%. nhiên, cây trồng và vật nuôi sinh trưởng và Thực tế cho thấy do thời gian lao động phát triển theo giai đoạn và tính mua vụ trong tuần không được sử dụng hết nên của nông nghiệp cũng biểu hiện rõ rệt. Vì năng suất lao động thấp và không tận dụng thế, lao động của xã thường xuyên thiếu hiệu quả thời gian lao động ảnh hưởng đến việc làm trong những giai đoạn nhất định. thu nhập người lao động và gia đình họ. Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nguyên nhân Châu Hưng thấp và đang giảm dần. Bảng 5. Diện tích đất nông nghiệp của các chủ hộ Diện tích đất Tổng số Dưới Từ 1.000 Từ 2.000 Trên Không nông nghiệp hộ 1.000m 2 –2.000m –5.000m 2 2 5.000m 2 có Số hộ 30 6 9 7 3 5 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30) Kết quả khảo sát cho thấy trong tổng số 30 nghiệp dưới 1 ha lại khá cao, đến 6/30 hộ hộ được điều tra chỉ có 3 hộ có diện tích được điều tra (chiếm 20%). Đặc biệt, vẫn đất nông nghiệp trên 5 ha, chiếm 10%. còn 5 hộ không có đất canh tác. Đối với Ngược lại, số hộ có diện tích đất nông một địa phương mà hoạt động kinh tế nông 6
  7. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 nghiệp đóng vai trò chủ đạo thì quy mô đất người dân được học nghề, dạy nghề và nông nghiệp tác động trực tiếp đến thực truyền nghề. Cần đầu tư nâng cấp các trung trạng việc làm. Diện tích đất nông nghiệp tâm dạy nghề ở huyện, thị trấn, thị xã để không những hạn chế mà còn đang bị thu đủ sức mở rộng các lớp nghề ngắn hạn, dài hẹp do sự chuyển dịch mục đích sử dụng hạn. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ sang công nghiệp, chuyên dụng và nhà ở chức và cá nhân mở các lớp dạy nghề có nên tình trạng thiếu việc làm do thiếu đất liên kết với các xí nghiệp, công ty để nắm canh tác ở xã Châu Hưng ngày càng nhu cầu của xã hội. nghiêm trọng. Khuyến khích các hình thức kinh doanh Đất và nước ngày càng bị nhiễm mặn công nghiệp, thương mại và dịch vụ nghiêm trọng hơn nên sản xuất nông Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề công nghiệp gặp nhiều khó khăn. Điều này làm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở xã Châu cho tỷ lệ lao động thiếu việc làm có xu Hưng, đặc biệt là các ngành nghề có thể hướng gia tăng. Bác Danh Thắng ở ấp Tàn thu hút nhiều và nhanh lao động nông Dù cho biết “Xâm nhập mặn đã làm hại nghiệp đang dư thừa nhằm góp phần nâng bông súng và lúa cũng như một số loài cao thu nhập và cải thiện đời sống người thủy sản nước ngọt nên thời gian gần đây dân trong xã. Khai thác hiệu quả các nghề thu nhập của gia đình tôi giảm đi và rất bấp truyền thống của địa phương nhằm giúp bênh”. người dân kiếm thêm thu nhập và sử dụng Hậu quả tốt hơn thời gian nông nhàn. Bên cạnh đó, Cũng như thất nghiệp, thiếu việc làm ảnh tập trung vào các ngành nghề chế biến hưởng lớn đến đời sống và kinh tế của nông sản, rau quả, sản phẩm chăn nuôi với người dân xã Châu Hưng ở nhiều khía quy mô nhỏ. cạnh khác nhau. Sau đây là một số hậu quả Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tiêu biểu: Đẩy mạnh và tạo bước phát triển bền vững - Thu nhập giảm sút và đời sống khó khăn, trong việc đưa người lao động đi làm việc không đảm bảo được những chi tiêu căn ở nước ngoài, trong đó chú trọng vào lao bản cho cuộc sống; động đã qua đào tạo nghề. Lãnh đạo xã cần - Thiếu việc làm và mất nguồn thu nhập tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ vay làm cho người dân buồn chán dẫn đến có vốn, giáo dục và định hướng lựa chọn những suy nghĩ và hành động tiêu cực; ngành nghề phù hợp cho lao động đi làm - Sự ổn định, an toàn xã hội, và mục tiêu việc ở nước ngoài. Bên cạnh đó, mở rộng phát triển bền vững cũng bị đe dọa nghiêm thị trường xuất khẩu sang các nước có thu trọng; nhập cao và có nhu cầu lớn về sử dụng lao - Thiếu việc làm dẫn đến không khai thác động như Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, hiệu quả tiềm lực lao động, đặc biệt là trí Hàn Quốc. Theo báo cáo của Ủy ban Nhân lực và đặc tính của lực lượng lao động trẻ dân xã Châu Hưng, hiện tại địa phương tại địa phương. này có 12 lao động được xuất khẩu sang Giải pháp nhằm giải quyết thực trạng Malaysia, 4 lao động được xuất khẩu sang thất nghiệp và thiếu việc làm ở xã Nhật Bản và 2 lao động được xuất khẩu Nâng cao chất lượng nguồn lao động sang Hàn Quốc. Đây là tiền đề quan trọng Trước hết cần phổ cập nghề cho lao động và là bước đi đúng trong việc giải quyết phổ thông, đặc biệt là lao động trẻ để có vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm cần khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường được phát huy trong thời gian tới. lao động, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn Hỗ trợ vay vốn cho người lao động việc làm. Bên cạnh đó, chính quyền cần có Xã cần tạo điều kiện cho những hộ gia đình chính sách mở rộng và đa dạng hóa các khó khăn, đang thất nghiệp vay vốn để góp hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho phần giải quyết vấn đề việc làm cho người 7
  8. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 lao động. Ví dụ, có những ưu đãi vay vốn nhập cho người dân xã Châu Hưng và phát lãi suất thấp cho những người thất nghiệp triển kinh tế địa phương. để họ có vốn sản xuất và tự tạo thu nhập. Đánh giá đúng tiềm năng kinh tế, hiện Người lao động có thể sử dụng vốn vay trạng phát triển kinh tế - xã hội địa phương vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như thực trạng thất nghiệp và thiếu chăn nuôi, buôn bán nhỏ lẻ, mở các ngành việc làm tại địa phương này sẽ giúp chính phi nông nghiệp để tạo việc làm. Bên cạnh quyền địa phương đưa ra được những giải đó, xã cần xây dựng các chương trình phát pháp hữu hiệu. triển kinh tế nông thôn bằng ngân sách cho Kiến nghị việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp Đối với nhà nước với qui mô vừa và nhỏ để thu hút lao động. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tại địa Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp phương tham gia tạo việc làm và tự tạo Đa dạng hóa sản xuất nông - lâm - ngư việc làm có thu nhập từ mức lương tối nghiệp là cách giải quyết việc làm cho lao thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh động ở địa phương có hiệu quả lâu dài và tế - xã hội, phát triển thị trường lao động. ít tốn kém. Chính quyền địa phương Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm và bảo khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển hiểm thất nghiệp. cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề bằng các chính sách như nâng cấp hệ thống sử dụng lao động có trình độ chuyên môn thủy lợi thuận tiện cho sản xuất, áp dụng kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động khoa học công nghệ hiện đại, hỗ trợ tín phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội dụng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Lâu xã Châu Hưng. nay, trên địa bàn xã chủ yếu canh tác lúa Hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nước, do đó cần giúp đỡ nông dân đa dạng nghề cho người lao động ở nông thôn, hóa cây trồng, vật nuôi. Ví dụ, chuyển từ trong đó có xã Châu Hưng. sản xuất lúa nước sang trồng cây ăn quả, Đối với địa phương cây công nghiệp ngắn ngày, hoa màu có Coi trọng vấn đề giải quyết việc làm cho giá trị cao gắn với việc chế biến nông sản lao động ở xã. tại chỗ. Bên cạnh đó, người dân Châu Chủ động giới thiệu việc làm cho người Hưng cần kết hợp trồng lúa với nuôi trồng lao động, giảm chi phí xin việc cho những thủy sản, hoặc trồng lúa với cây ăn quả, lao động đang có nhu cầu tìm việc làm. hoặc chuyển hẳn sang nuôi trồng thủy sản. Quan tâm phát triển mạng lưới trường học nhằm nâng cao nhận thức và trình độ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nghiệp vụ cho lao động tại địa phương. Kết luận Đội ngũ cán bộ khuyến nông cần được Vấn đề lao động và việc làm là một trong tăng cường nhằm giúp đỡ bà con nông dân những vấn đề nan giải và đáng quan tâm ở xã từng bước áp dụng khoa học kĩ thuật của xã Châu Hưng. vào quá trình canh tác nông nghiệp. Châu Hưng là xã nông thôn với nền kinh Tạo điều kiện cho lao động được vay các tế kém phát triển, đời sống người dân gặp nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp, đặc biệt là nhiều khó khăn nên xã có tỷ lê lao động những hộ nghèo, hộ khó khăn cần việc thất nghiệp và thiếu việc làm cao. Điều đó làm, thiếu vốn. gây lãng phí lớn nguồn lực phát triển kinh Khuyến khích người dân mở rộng qui mô tế dần đến khó khăn trong việc nâng cao sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề nhằm đời sống của người dân. tạo thêm nhiều việc làm mới. Cần quan tâm giải quyết tình trạng thất Duy trì và đẩy mạnh phát triển các làng nghiệp và thiếu việc làm nhằm ổn định thu nghề truyền thống gắn với phát triển du 8
  9. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 lịch, tạo môi trường sinh thái hướng tới sự Tham gia bảo vệ môi trường tránh xa các phát triển bền vững. tệ nạn xã hội góp phần vào sự phát triển Đối với người lao động của xã hội và tạo ra một lực lượng lao động Cần nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề trẻ đủ năng lực trí tuệ. việc làm và không ngừng học hỏi nâng cao Tuyên truyền cho những hộ gia đình khác trình độ dân trí, trình độ chuyên môn. cùng hợp tác tiếp cận chia sẻ thông tin về Cần chủ động tìm kiếm việc làm, tự tạo giá cả nông sản để có hướng đi hợp lý việc làm để tăng thu nhập, phát huy tính trong việc đa dạng hóa cơ cấu cây trồng năng động sáng tạo của mình. vật nuôi. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia Đoàn kết giúp đỡ những hộ gia đình nghèo đình, tạo điều kiện cho con cái được đến đang thất nghiệp hoặc thiếu việc làm nhằm trường, được chăm sóc sức khỏe. tạo nên nếp sống văn hóa cho người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO DƯƠNG NGỌC THÀNH (2016). Lao động, việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và định hướng. NXB Đại học Cần Thơ. LÊ THỊ HIẾU, (2014). Giải quyết việc làm cho lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay: thực trạng và giải pháp. Luận văn đại học. PHẠM THỊ NGA (2011). Luận văn thạc sĩ Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CHÂU HƯNG, (2016). Tình hình lao động và việc làm của Ủy ban Nhân dân xã Châu Hưng (2015- 2016). Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2015, 2016 của UBND xã Châu Hưng. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0