Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi đánh giá dinh dưỡng tối thiểu (Mini Nutritional Assessment – MNA). 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 trẻ 1 đến 9 tuổi tại hai huyện tỉnh Hà Giang. 4. Nguyễn Duy Hoà. (1997), “Bệnh mắt hột” Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hsieh Y.H., Bobo L.D., Quinn T.C., et al. 1. Hà Huy Tài (1995), Đánh giá công tác phòng (2000). Risk factors for trachoma: 6-year follow- chống bệnh mắt hột trẻ em năm học 1994-1995 và up of children aged 1 and 2 years. Am J Epidemiol, 5 năm 1991-1995, phương hướng hoạt động trong 152(3), 204–211. những năm tới. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa 6. Nguyễn Xuân Hiệp. (2017), “Đánh giá tỷ lệ bệnh mắt học ngành mắt toàn quốc 1995 . hột hoạt tính trên trẻ em tại xã Lũng Hồ huyện Yên Minh 2. Tôn Thị Kim Thanh (2003), “Đánh giá tình hình tỉnh Hà Giang Việt Nam” - Tạp chí Y học Việt Nam - Năm mù loà, hiệu quả và những trở ngại đối với can 2017, số Tháng 5 - số 1, tập 454, tr. 93-97, thiệp mổ đục thể thuỷ tinh tại cộng đồng hiện 7. Anteneh ZA, Getu WY (2016), Prevalence of nay”, Viện Mắt Công trình nghiên cứu khoa học active trachoma and associated risk factors among cấp bộ, Hà Nội, . children in Gazegibela district of Wagehemra Zone, 3. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Duy Thắng (2012), Amhara region, Ethiopia: community-based cross- Đánh giá nhanh tỷ lệ mắt hột hoạt tính và quặm sectional study. Trop DisTravel Med Vaccines 2016 do mắt hột ở cộng đồng tỉnh Bắc Giang năm 2011- Mar 24: 2:5. Doi: 10.2286/s40794-016-0022-0. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam. eColletion 2016 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2017 Trần Thị Táo1, Phan Thị Bích Ngọc1 TÓM TẮT Kết quả: Tỷ lệ có “nguy cơ suy dinh dưỡng” và “suy dinh dưỡng” theo bộ câu hỏi MNA lần lượt là 53,2% 45 Đặt vấn đề: Hiện nay, trên thế giới cũng như ở và 8,2%. Suy dinh dưỡng có xu hướng tăng theo tuổi. Việt Nam tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng. Sự gia Nữ giới có tỷ lệ suy dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh tăng dân số người cao tuổi sẽ tạo ra thách thức cho dưỡng cao. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe, bệnh tật. Suy dinh dinh dưỡng theo mô hình hồi quy đa biến logistic là số dưỡng là một tình trạng phổ biến ở người già, nó làm bữa ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề sức tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong[4]. Việc chẩn đoán khỏe răng miệng, kinh tế gia đình. Kết luận: Suy dinh sớm và chính xác suy dinh dưỡng là điều cần thiết để dưỡng là vấn đề đáng quan tâm ở người cao tuổi. Việc phòng ngừa và điều trị sớm nhất có thể và đảm bảo phát hiện những người cao tuổi có nguy cơ suy dinh chất lượng sống người cao tuổi. Ở những người cao dưỡng để can thiệp sớm là điều rất quan trọng. Các tuổi không có bệnh, thiếu dinh dưỡng mức độ nhẹ yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng là số bữa thường bị bỏ qua và không được điều trị Đánh giá tình ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề sức khỏe trạng dinh dưỡng dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI) răng miệng, kinh tế gia đình. được Tổ chức y tế thế giới khuyến nghị nên dùng cho Từ khóa: Suy dinh dưỡng, nguy cơ suy dinh người dưới 60 tuổi. Đề tài này sử dụng bộ câu hỏi dưỡng, người cao tuổi, BMI, MNA đánh giá dinh dưỡng tối thiểu (Mini Nutritional Assessment – MNA), có độ nhạy 96%, độ đăc hiệu SUMMARY 98% để phát hiện sớm nguy cơ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi [6]. Mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng ASSESSEMENT OF NUTRITIONAL STATUS dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Quảng Điền, tỉnh OF ELDERLY IN QUANG DIEN DISTRICT, Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi đánh giá dinh dưỡng THUA THIEN HUE PROVINCE IN 2017 tối thiểu (Mini Nutritional Assessment – MNA). 2. Tìm Background: Increasing number of elderly hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh worldwide has great challenges to the healthcare dưỡng người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp system. Chronic energy deficiency (CED) is common in nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành the elderly, which increases the risk of morbidities and trên 650 người từ 60 tuổi trở lên tại huyện Quảng mortality. Timely and accurate diagnosis of Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Sử dụng phương pháp malnutrition is essential to initiate optimal nutritional nhân trắc học dinh dưỡng để thu thập thông tin về therapy and improve life quality. In elderly people cân nặng, chiều cao, chu vi vòng cánh tay, bắp chân “without overt disease”, low-degree malnutrition is của đối tượng nghiên cứu và bộ câu hỏi để đánh giá often overlooked and left untreated. This study using dinh dưỡng tối thiểu và tìm một số yếu tố liên quan. Mini Nutritional Assessment – MNA with sensitivity 96%, specificity 98% to detect early malnutrition in elderly. Objectives: 1. To assess the nutritional 1Trường Đại học Y Dược Huế status of elderly in Quang Dien district, Thua Thien Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Bích Ngọc Hue province by using the anthropometric method and Email: phanthibichngoc06@gmail.com Mini Nutritional Assessment – MNA questionnaire 2. To Ngày nhận bài: 22.01.2019 determine factors related to elderly’s nutritional status. Methodology: A cross-sectional study was conducted Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019 on 650 people aged above 60 in 5 communes in Ngày duyệt bài: 7.3.2019 164
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Quang Dien district. Data of height, weight, mid-arm phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang circumference, and calf circumference were collected 2.3.2. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ by anthropometry method. The MNA questionnaire was used to determine elderly who were at risk of mẫu ước lượng một tỷ lệ trong quần thể [Error! malnutrition and its associated factors. Result: The Reference source not found.]. prevalence of elderly malnutrition was 8.2% and 53.2% participants were at risk of malnutrition. Malnutrition and risk of malnutrition tended to increase with age, prominently in women. Multivariate Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 650 người. logistic regression analysis showed that household 2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu income, number of the main meal, primary healthcare chùm kết hợp phương pháp chọn mẫu ngẫu provider, dental problems were associated factors of nhiên phân tầng tỷ lệ, được thực hiện qua các malnutrition. Conclusion: Elderly malnutrition a considerable public health issue. Timely detection is giai đoạn: [1] crucial for proper management. Associated factors were Giai đoạn 1: Chọn chùm (xã): Trên địa household income, number of the main meal, primary bàn huyện Quảng Điền gồm 10 xã và 1 thị trấn. healthcare provider and dental health problems. Dùng phương pháp ngẫu nhiên đơn chọn 2 xã Keywords: malnutrition, risk of malnutrition, the thuộc phía Bắc, 2 xã thuộc phía Nam và một thị elderly, BMI, MNA trấn thuộc huyện Quảng Điền. Các xã và thị trấn I. ĐẶT VẤN ĐỀ được chọn là: Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Hiện nay, trên Thế giới cũng như ở Việt Nam Phước, Quảng An, Thị trấn Sịa. tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng. Sự phát Giai đoạn 2: Chọn đối tượng nghiên cứu. triển dân số người cao tuổi sẽ tạo ra thách thức Số đối tượng nghiên cứu tại mỗi xã được tính cho hệ thống chăm sóc sức khỏe [4]. Suy dinh theo công thức sau: dưỡng là một tình trạng phổ biến ở người già, nó ni = n. Ni/N. Trong đó: ni là số đối tượng làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong. Việc nghiên cứu tại mỗi xã, thị trấn chẩn đoán sớm và chính xác suy dinh dưỡng là n: Cỡ mẫu nghiên cứu điều cần thiết góp phần điều trị các bệnh của Ni: Số NCT mỗi xã, thị trấn tuổi già [7]. Hiện nay một số quốc gia trên thế N: số NCT của 5 xã, thị trấn được chọn. giới đang sử dụng bộ câu hỏi đánh giá dinh 2.4. Cách đánh giá và nhận định kết quả dưỡng tối thiểu (Mini Nutritional Assessment Lập danh sách tất cả NCT trong mỗi xã, thị MNA) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng người trấn sử dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn đủ số cao tuổi vì chỉ số khối cơ thể (BMI) được Tổ chức NCT cần nghiên cứu. y tế thế giới khuyến cáo chỉ dùng cho người dưới Phân loại tình trạng dinh dưỡng (TTDD) đối 60 tuổi. MNA có độ nhạy, độ đặc hiệu cao tượng nghiên cứu theo WPRO - WHO để phù (96%,98%), dễ thực hiện vừa có thể áp dụng hợp hơn với người Việt Nam [2]. Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi MNA để đánh cho người khỏe mạnh sống tại cộng đồng và giá TTDD tối thiểu của đối tượng: cho điểm cho người bệnh đang được điều trị bệnh viện [6]. mỗi câu trả lời của từng câu hỏi, sau đó tính Nhằm đóng góp số liệu thực tế để áp dụng bộ tổng số điểm của tất cả các câu trả lời và được câu hỏi này vào đánh giá tình trạng dinh dưỡng phân loại như sau: < 17 suy dinh dưỡng (SDD), người cao tuổi tại cộng đồng và đưa ra những 17 - 23,5 nguy cơ suy dinh dưỡng (NCSDD), ≥ kiến nghị nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng 24 bình thường [6]. Khi phân tích mối liên quan cho người cao tuổi chúng tôi thực hiện đề tài chúng tôi chia thành 2 nhóm là nhóm SDD, “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi NCSDD và nhóm bình thường tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm - Xác định một số yếu tố liên quan đến TTDD 2017” với hai mục tiêu: bao gồm: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người cao + Xác định mối liên quan giữa TTDD và một tuổi theo bộ câu hỏi đánh giá dinh dưỡng tối thiểu số đặc điểm nhân khẩu học ở đối tượng nghiên 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình cứu như nhóm tuổi, giới, kinh tế, trình độ học trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu. vấn, nghề nghiệp hiện tại, tình trạng hôn nhân, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoàn cảnh sống. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: NCT từ 60 tuổi + Xác định mối liên quan TTDD và lối sống, trở lên đang sinh sống tại huyện Quảng Điền vào thói quen ăn uống ở đối tượng nghiên cứu như thời điểm điều tra. hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, tập thể dục, số 2.2. Phương pháp nghiên cứu bữa ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng răng miệng. 165
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và Nghèo 82 12,6 phân tích bằng phần mềm Epidata và SPSS 22.0. Kinh tế Cận nghèo 128 19,7 Sử dụng các test thống kê mô tả và sử dụng mô Khá trở lên 440 67,7 hình hồi quy logistics đa biến với tỷ suất chênh Tổng 650 100 (OR) và khoảng tin cậy 95% của OR để kiểm Phần lớn NCT hiện tại đang làm ruộng soát yếu tố nhiễu và thể hiện mức độ liên quan (54,9%), có một tỷ lệ rất nhỏ NCT phải đi làm giữa tình trạng dinh dưỡng và các biến dự báo thuê cho người khác (1,1%), có 21,5% NCT quá khác ở đối tượng nghiên cứu. già yếu hiện không thể làm việc. Hiện tại có 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên 84,5% NCT đang sống với người thân; 15,5% cứu được tiến hành trên cơ sở tự nguyện tham sống một mình. Hầu hết các hộ gia đình NCT có gia của đối tượng, sự ủng hộ của chính quyền và kinh tế khá giả (67,7%), chỉ có 12,6% hộ nghèo. các trạm y tế, kỹ thuật thu thập thông tin đơn 3.2. Tình trạng dinh dưỡng đối tượng giản, thông tin cá nhân được mã hóa. nghiên cứu 3.2.1. Tình trạng dinh dưỡng theo đánh III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN giá dinh dưỡng tối thiểu (MNA) 3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Nhóm tuổi, giới và trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thông tin về nhóm tuổi, giới và trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu Tần Tỉ lệ Thông tin số (n) (%) 60 – 69 348 53,5 Nhóm 70 – 79 218 33,5 tuổi ≥ 80 84 12,9 Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng của đối Nam 284 43,7 tượng nghiên cứu theo MNA Giới Nữ 366 56,3 Điểm MNA trung bình trong nghiên cứu chúng Mù chữ 55 8,5 tôi là 22,3. Theo đánh giá bằng MNA chỉ có Biết đọc,biết viết 184 28,3 38,6% NCT có TTDD bình thường, hơn một nửa Trình độ Tiểu học 311 47,8 có nguy cơ suy dinh dưỡng (53,2%) và có 8,2% học vấn THCS 77 11,8 SDD. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu THPT trở lên 23 3,5 của Pereira tại Brazin với tỷ lệ SDD là 8,3%; Tổng 650 100 NCSDD là 55,6% [7]. Nhìn chung, tỷ lệ SDD và Người cao tuổi chủ yếu là phụ nữ (56,3%) và NCSDD theo MNA cao hơn so với tỷ lệ SDD theo nằm trong độ tuổi 60 – 69, chiếm 53,5%. đánh giá bằng nhân trắc (BMI). Từ đó cho thấy 3.1.2 Nghề nghiệp hiện tại, tình trạng ưu điểm lớn của MNA, giúp xác định sớm những hôn nhân, hoàn cảnh sống và kinh tế người có NCSDD trước khi có biểu hiện ra bên Bảng 2. Thông tin về nghề nghiệp hiện ngoài. Do đó giúp sàng lọc và can thiệp sớm, tại, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh sống tránh để lại những hậu quả nặng nề. và kinh tế của đối tượng nghiên cứu Bộ câu hỏi đánh giá dinh dưỡng MNA được Tần Tỷ lệ xem là công cụ sàng lọc đã được công nhận tốt Thông tin số (n) (%) nhất cho cộng đồng NCT. Nhằm giúp xác định Nội trợ 100 15,4 sớm những yếu tố nguy cơ để can thiệp kịp thời, Hưu trí 11 1,7 do đó chúng tôi xác định một số yếu tố liên quan Nghề Làm ruộng 357 54,9 đến TTDD theo MNA. nghiệp Làm thuê 7 1,1 3.2.2. Tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng hiện tại Buôn bán 29 4,5 nghiên cứu theo BMI. Mất sức lao động 140 21,5 Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng của đối Nghề khác 6 0,9 tượng nghiên cứu theo BMI Tình Có vợ/chồng 459 70,6 Tình trạng dinh dưỡng Tần số (n) Tỉ lệ (%) trạng hôn Góa vợ/chồng 188 28,9 Độ I 114 17,5 nhân Độc thân 3 0,5 Suy dinh Độ II 44 6,8 Sống một mình 101 15,5 dưỡng Hoàn Độ III 16 2,5 Sống với người Bình thường 326 50,1 cảnh sống 549 84,5 thân Thừa cân 107 16,5 166
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Béo phì Độ I 43 6,6 mới được trình bày trong 2 bảng trên. Tổng 650 100 Qua phân tích hồi quy cho thấy nữ giới có tỷ Bảng 3 cho thấy có 26,8% NCT suy dinh lệ NCSDD và SDD cao hơn 2,2 lần nam (p < dưỡng, trong đó độ I chiếm tỷ lệ cao nhất 0,001). Nữ giới có TTDD kém hơn so với nam 17,5%, chỉ có 2,5% độ III. Kết quả này thấp hơn giới, điều này giải thích như sau vốn dĩ nữ giới có kết quả nghiên cứu của Hà Thị Ninh ở Bến Tre cân nặng, chiều cao thấp hơn nam giới. Hơn với tỷ lệ CED là 27,5%, cao hơn nghiên cứu của nữa, nữ giới ở địa bàn nghiên cứu thường lo Trần Thị Phúc Nguyệt tại Nam Định với tỷ lệ CED toan mọi việc trong nhà, sự căng thẳng do phải là 25,7% và nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại đối mặt nhiều vấn đề trong cuộc sống là nguyên An Giang với tỷ lệ CED là 24,2% [2],[3]. nhân dẫn đến quá trình lão hóa ở nữ giới diễn ra Tỷ lệ thừa cân, béo phì chung của đối tượng nhanh hơn so với nam giới. Bên cạnh đó đã có nghiên cứu là 23,1%, trong đó có 16,5% NCT một số nghiên cứu chứng minh được rằng NCT thừa cân và 6,6% béo phì độ I, không có NCT là nữ giới có chất lượng cuộc sống kém hơn so nào béo phì độ II và độ III. Kết quả nghiên cứu với nhóm NCT là nam giới. Tất cả điều này dẫn của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn đến tỷ lệ NCSDD và SDD nữ giới cao hơn nam Thái Hoàng tại Cần Thơ là 28,9%, cao hơn kết giới. Nghiên cứu của Rashmi Agarwalla tại huyện quả nghiên cứu của Trần Văn Long tại Nam Định Kamrup, Assam, Ấn Độ, Saruna Ghimire tại 13,3% và Phạm Thị Tâm ở An Giang 14,4% [2], Nepal cũng cho kết quả tương tự [4]. [4]. Điều này cho thấy thừa cân béo phì là vấn Trọng lượng cơ thể tăng cho đến 50 – 59 đề đáng lo ngại ở NCT. Béo phì là một trong tuổi, sau đó giảm, bên cạnh đó khối nạc giảm, những nguyên nhân làm trầm trọng thêm các lượng mỡ cơ thể tăng cho đến 70 tuổi, sau đó bệnh mạn tính, tăng nguy cơ mắc các bệnh như giảm lại. Do đó có sự liên quan giữa TTDD và tim mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch máu tuổi. Nghiên cứu của Agarwalla và nghiên cứu não, đái tháo đường type 2. của Chavarro-Carvajal tại Colombia cho thấy 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình những người lớn tuổi có NCSDD lớn hơn những trạng dinh dưỡng đối tượng nghiên cứu người trẻ tuổi, điều này do quá trình lão hóa tự Bảng 4. Mô hình hồi quy logistics đa nhiên cùng với sự gia tăng các bệnh cấp tính và biến tình trạng dinh dưỡng theo MNA và mạn tính khi tuổi cao [4],[5]. các yếu tố liên quan Qua phân tích đa biến cho thấy tỷ lệ NCT có NCSDD và SDD NCSDD và SDD ở nhóm nghèo cao gấp 2,7 lần Đặc điểm Khoảng tin và nhóm cận nghèo cao gấp 1,8 lần nhóm kinh OR p cậy 95% tế khá trở lên (p < 0,05). NCT trong nghiên cứu Giới : Nam 1 của chúng tôi sống ở vùng nông thôn, năng suất Nữ 2,187 1,500 – 3,188
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 đủ chất dinh dưỡng. NCT có người chăm sóc là dưỡng đối tượng nghiên cứu vợ/chồng thì có tỷ lệ NCSDD và SDD thấp hơn, Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số người bạn đời là người thực sự hiểu và chia sẻ bữa ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, họ răng sức khỏe răng miệng và kinh tế gia đình. cùng nhau tâm sự, cùng nhau ăn uống do đó NCT cảm thấy vui vẻ, ăn ngon miệng hơn và đời V.KIẾN NGHỊ sống lạc quan hơn. Tỷ lệ cao NCT có TTDD bình - Nên sử dụng bộ câu hỏi MNA để xác định sớm thường thuộc về nhóm NCT có vợ/chồng là những người cao tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng. người chăm sóc chủ yếu. - Người cao tuổi cần ăn ≥ 3 bữa chính mỗi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những ngày và đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, người có vấn đề răng miệng bị SDD và có con cái cần quan tâm, chia sẻ niềm vui nỗi buồn NCSDD lớn hơn nhóm không có vấn đề răng để hiểu rõ các cụ hơn miệng, qua phân tích đa biến cho thấy lớn hơn 2,8 lần (p < 0,001). Đa số NCT chưa bao giờ đến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Ngọc Hoạt, Võ Văn Thắng (2011), Phương nha sĩ, điều này có thể nói rằng SKRM ảnh pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Nhà xuất hưởng đến lượng thức ăn và do đó ảnh hưởng bản Đại học Huế, Huế, tr. 69. đến TTDD NCT. Nghiên cứu của Agarwalla và 2. Trần Thị Phúc Nguyệt, Nguyễn Văn Khiêm cộng sự cũng cho rằng nhai là một trong các yếu (2012), “ Tình trạng dinh dưỡng của người cao tố ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào của NCT tuổi ở xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định năm 2012”, Tạp chí y học dự phòng, XXIV(7), [4]. Nghiên cứu của Chavarro-Carvajal và cộng tr.158 – 159. sự ở Colombia cho thấy mối liên hệ có ý nghĩa 3. Phạm Thị Tâm, Nguyễn Phước Hải, Lê Văn thống kê giữa SDD và NCSDD với việc ăn ít thức Khoa (2011), “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ăn vì các vấn đề liên quan đến răng miệng. Hơn người cao tuổi tại huyện Tân Châu, tỉnh An Giang nữa, sử dụng răng giả được chứng minh yếu tố năm 2009”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 7(1). 4. Agarwalla R., et al (2015), “Assessment of the bảo vệ chống SDD [5]. nutritional status of the elderly and its correlates”, Journal Family Community Medicine, 22 (1), pp. 39 – 43 IV.KẾT LUẬN 5. Chavarro C. D., et al (2015), “Nutritional 1.Tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi ở Assessment and Factors Associated to Malnutrition huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế in Older Adults: A Cross-Sectional Study in Bogotá, - Tỷ lệ người cao tuổi có nguy cơ suy dinh Colombia” Journal of Aging and Health, 27(2), pp. 304 – 319. dưỡng và suy dinh dưỡng theo MNA lần lượt là 6. Nestle Nutrition Institute, Nutrition screening 53,2% và 8,2%. as easy as MNA, MNA guide English. - Tỷ lệ người cao tuổi suy dinh dưỡng theo 7. Pereira M. R. S., Santa C. C. M. A. (2011), BMI là 26,8%; trong đó độ I, độ II, độ III lần “Risk of malnutrition among Brazilian lượt là 17,5%; 6,8%: 2,5%. institutionalized elderly, Journal of Nutrition”, Health and Aging,15 (7), pp.532 – 535. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI VỀ PHÒNG BỆNH CÒI XƯƠNG DO THIẾU VITAMIN D CHO BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI SAU CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE Hoàng Thị Vân Lan1, Hoàng Thị Minh Thái2, Nguyễn Thị ThanhHuyền3, Nguyễn Thị Dung4, Nguyễn Thị Thu Hường5 TÓM TẮT Phương pháp: can thiệp giáo dục sức khỏe bằng phương pháp tư vấn giáo dục trực tiếp mặt đối mặt 46 Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành trên 110 bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang nằm vi của bà mẹ về phòng bệnh còi xương do thiếu điều trị tại bệnh viện Nhi Tỉnh Nam Định. Đánh giá vitamin D cho trẻ sau can thiệp giáo dục sức khỏe. hiệu quả biện pháp can thiệp dựa trên bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả: Kiến thức và hành vi của bà mẹ được *Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cải thiện khá tốt sau can thiệp giáo dục sức khỏe cụ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Vân Lan thể điểm trung bình kiến thức từ 4,29 ± 1,31 tăng lên Email: vanlannhi@gmail.com 8,62 ± 0,71 (thang điểm 10). Sự khác biệt có ý nghĩa Ngày nhận bài: 21.01.2019 thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - PGS.TS. Lê Thị Hợp
45 p | 472 | 59
-
Bài giảng Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - BS. Phan Kim Huệ
40 p | 287 | 46
-
Bài giảng Dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ĐH Y tế công cộng
59 p | 245 | 33
-
Bài giảng Chương 2: Các phương pháp đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng
104 p | 211 | 20
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 6-60 tháng tuổi trong bệnh viện bằng phương pháp nhân trắc và phương pháp SGA
5 p | 169 | 15
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2018
8 p | 141 | 13
-
Bài giảng Bộ môn Dinh dưỡng: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ThS. Phan Kim Huệ
40 p | 131 | 10
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì
6 p | 77 | 6
-
Khảo sát tình hình dinh dưỡng bệnh nhân chấn thương nặng tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 69 | 6
-
Bài giảng Dinh dưỡng cho các lớp Sau đại học 2014 - Bài 4: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
47 p | 109 | 5
-
Nghiên cứu khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại một quần thể dân cư sống trên thuyền ở phường Phú Bình, thành Phố Huế
15 p | 104 | 5
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế trên người bệnh ung thư được hóa trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 12 | 5
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014
6 p | 64 | 4
-
Bài giảng Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ ăn chăm sóc sắc đẹp - Hà Diệu Linh
59 p | 10 | 4
-
Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
7 p | 7 | 3
-
Bài giảng Tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở cộng đồng
31 p | 43 | 3
-
Giáo trình Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (Ngành: Dinh dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
134 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn