intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng kháng thuốc kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tình trạng kháng thuốc kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết nhằm cung cấp thêm căn cứ để bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận lựa chọn kháng sinh trong bối cảnh tình trạng kháng thuốc kháng sinh đang gia tăng hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng kháng thuốc kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận

  1. HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN Nguyễn Vĩnh Nghi1 , Lê Huy Thạch1 , Trương Văn Hội1 , Lê Thị Hoa1 , Trương Gia Liêm1 , Đào Thị Lý1 , Trần Ánh Tuyết1 , Võ Duy Hưng1 , Lê Quốc Thắng2 TÓM TẮT4 độ khác nhau khiến cho việc điều trị gặp khó Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng thuốc khăn. Escherichia coli còn nhạy cảm cao nhất kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn với imipenem, meropenem, netilmicine, huyết nhằm cung cấp thêm căn cứ để bác sĩ lâm piperacillin/ tazobactam, amikacine, sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận lựa amox/clav.ac, cefoxitin và cefuroxime. chọn kháng sinh trong bối cảnh tình trạng kháng Klebsiella pneumoniae còn nhạy cảm cao nhất thuốc kháng sinh đang gia tăng hiện nay. với amikacin, amox/clav.ac, cefoxitin, Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu tất cefuroxime, ciprofloxacin, doxycycline, cả các kết quả cấy máu dương tính với các vi gentamicin, levofloxacin, netilmicine và khuẩn được định danh và làm kháng sinh đồ của tetracycline. Staphylococcus aureus vẫn còn Khoa Hóa sinh-Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh nhạy cảm cao với chloramphenicol, vancomycin, Ninh Thuận từ 01/10/2019 đến 15/9/2024. tobramycin, và trime/sulfame. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự cần thiết 2.631 bệnh phẩm máu gửi nuôi cấy, trong đó có của việc theo dõi liên tục và có hệ thống các căn 165 mẫu bệnh phẩm máu có vi khuẩn gây nhiễm nguyên gây nhiễm khuẩn huyết và khảo sát mức khuẩn huyết (6,3%), tác nhân gây nhiễm khuẩn độ đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn huyết được được xác định bằng cấy máu thường từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có được phác đồ gặp là vi khuẩn Gram âm 51,5%, vi khuẩn Gram điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trước khi có dương chiếm 48,5%. Vi khuẩn Staphylococcus kết quả kháng sinh đồ cũng như giảm thiểu sự aureus thường gặp nhất (35,2%), kế đến là lan truyền các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Escherichia coli (15,2%), Staphylococcus Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, kháng kháng coagulase âm tính (9,7%) và Klebsiella sinh. pneumoniae (7,9%),… Các chủng vi khuẩn này đã kháng với nhiều loại kháng sinh với các mức SUMMARY ASSESSMENT OF ANTIBIOTIC RESISTANCE IN BACTERIA CAUSING 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận BLOODSTREAM INFECTIONS 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch AT NINH THUAN PROVINCE Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vĩnh Nghi GENERAL HOSPITAL Email: nguyenvinhnghi0607@gmail.com Objective: Evaluation of the antibiotic Ngày nhận bài: 25/09/2024 resistance status of bacteria causing sepsis to Ngày phản biện khoa học: 10/10/2024 provide additional basis for clinicians at Ninh Ngày duyệt bài: 13/10/2024 28
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thuan General Hospital to choose antibiotics in testing are available as well as minimizing the the context of increasing antibiotic resistance spread of antibiotic-resistant bacterial strains. today. Keywords: Sepsis, antibiotic resistance. Method: Cross-sectional, retrospective description of all positive blood culture results I. ĐẶT VẤN ĐỀ with identified bacteria and antibiotic Nhiễm khuẩn huyết là một trong những susceptibility testing of the Department of nguyên nhân hàng đầu làm gia tăng gánh Biochemistry - Microbiology, Ninh Thuan nặng bệnh tật và tử vong [6]. Những năm gần Provincial General Hospital from October 1, đây, tỷ lệ căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết 2019 to September 15, 2024. dần dịch chuyển về vi khuẩn Gram âm. Results: During the study period, 2,631 Trong đó, Klebsiella pneumoniae và blood specimens were sent for culture, of which Escherichia coli là 2 căn nguyên gây bệnh 165 blood specimens contained bacteria causing chính [5]. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu sepsis (6.3%). The most common pathogens về nhiễm khuẩn huyết cũng cho thấy tỷ lệ vi causing sepsis identified by blood culture were khuẩn đề kháng kháng sinh đã ở mức đáng Gram-negative bacteria (51.5%), and Gram- báo động [7]. Hiện nay, tại Bệnh viện Đa positive bacteria (48.5%). Staphylococcus aureus khoa tỉnh Ninh Thuận chưa có nghiên cứu was the most common (35.2%), followed by riêng nào về sự kháng kháng sinh của các vi Escherichia coli (15.2%), Staphylococcus khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết. Xuất phát từ coagulase negative (9.7%), and Klebsiella thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: pneumoniae (7.9%), etc. These bacterial strains “Đánh giá tình trạng kháng thuốc kháng sinh were resistant to many antibiotics at different của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại levels, making treatment difficult. Escherichia Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận” nhằm coli was also most sensitive to imipenem, cung cấp thêm căn cứ để bác sĩ lâm sàng lựa meropenem, netilmicine, piperacillin/tazobactam, chọn kháng sinh trong bối cảnh tình trạng amikacine, amox/clav.ac, cefoxitin, and kháng thuốc kháng sinh đang gia tăng hiện cefuroxime. Klebsiella pneumoniae remained nay. most susceptible to amikacin, amox/clav.ac, Mục tiêu của nghiên cứu: cefoxitin, cefuroxime, ciprofloxacin, 1. Xác định tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm doxycycline, gentamicin, levofloxacin, khuẩn huyết có kết quả cấy máu dương tính. netilmicine, and tetracycline. Staphylococcus 2. Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh aureus remained highly susceptible to của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết. chloramphenicol, vancomycin, tobramycin, and trime/sulfame. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: The study shows the need for Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các chủng continuous and systematic monitoring of the vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm cấy causes of sepsis and surveying their antibiotic máu dương tính của các bệnh nhân nằm điều resistance levels, thereby helping clinicians to trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận. have empirical antibiotic treatment regimens Tiêu chuẩn lựa chọn: Chỉ chọn các vi before the results of antibiotic susceptibility khuẩn được phân lập từ chai cấy máu dương tính, các vi khuẩn được thực hiện kháng sinh 29
  3. HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM đồ với các thuốc hiện có trong điều kiện hiện BD Phoenix 100 (đối với các mẫu bệnh có của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận. phẩm chỉ định trên máy tự động). Tiêu chuẩn loại ra: Đối với các bệnh Thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ phẩm tạp nhiễm, các trường hợp không có cấp từ phần mềm Phoenix 100 (phần mềm kết quả kháng sinh đồ. quản lý chung) trên máy tự động được Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ chuyển sang phần mềm WHONET và số liệu 01/10/2019 đến 15/9/2024 tại Khoa Hóa kết quả nuôi cấy bằng phương pháp nuôi cấy Sinh-Vi Sinh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và định danh thông thường vào phần mềm Ninh Thuận. WHONET thông qua sử dụng Baclink tại Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: thời điểm nghiên cứu. Lấy trọn, bao gồm tất cả các kết quả vi khuẩn Xử lý số liệu: Phân tích thống kê bằng được phân lập dương tính từ bệnh phẩm cấy phần mềm WHONET 5.6 for Windows máu dương tính được lấy từ các bệnh nhân (phần mềm đặt và đọc kháng sinh đồ theo nằm điều trị tại các khoa lâm sàng. tiêu chuẩn của WHO). Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này hồi cứu mô tả thu thập dữ liệu từ kết quả không vi phạm y đức, vì đối tượng chọn vào nuôi cấy, phân lập, định danh bằng phương nghiên cứu là vi khuẩn gây nhiễm khuẩn pháp thông thường, kháng sinh đồ bằng huyết và các mẫu bệnh phẩm cấy máu có kết phương pháp kỹ thuật kháng sinh đồ Kirby- quả dương tính được thực hiện ở những bệnh Bauer theo hướng dẫn của CLSI (các loại nhân cần được nuôi cấy phân lập vi khuẩn và kháng sinh khác nhau đã được tẩm kháng làm kháng sinh đồ điều trị tại bệnh viện. sinh trong các khoanh giấy, sẽ khuếch tán Nghiên cứu không thực hiện các thủ thuật có trong thạch, tạo thành các vùng ức chế, dựa hại cho bệnh nhân. Mọi thông tin khác liên vào đường kính vùng bị ức chế để đánh giá quan đến đối tượng đều được giữ bí mật theo mức độ nhạy cảm hoặc đề kháng của kháng Quyết định số: 74/QĐ-BVT của Hội đồng sinh tương ứng). Hoặc có thể sử dụng kỹ đạo đức trong nghiên cứu y sinh học tại Bệnh thuật định danh và làm kháng sinh đồ trên viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận). máy định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ bệnh phẩm cấy máu có kết quả dương tính STT Số ca (n) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 01 Kết quả cấy máu (-) 2.466 93,7 02 Kết quả cấy máu (+) 165 6,3 Tổng số 2.631 Nhận xét: Trong thời gian nghiên cứu, có 2.631 bệnh phẩm máu gửi nuôi cấy, trong đó có 165 mẫu bệnh phẩm máu có vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết (6,3%). 30
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Tổng số các chủng vi khuẩn phân lập được STT Số chủng vi khuẩn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 01 Gram (-) 85 51,5 02 Gram (+) 80 48,5 Tổng số 165 Nhận xét: Qua thời gian nghiên cứu, số lượng chủng vi khuẩn Gram (-) là: 85 (51,5%), số lượng chủng vi khuẩn Gram (+) là: 80 (48,5%). Bảng 3: Tỷ lệ các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết STT Vi khuẩn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 01 Escherichia coli 25 15,2 02 Klebsiella pneumoniae 13 7,9 03 Acinetobacter Baumanii 05 3,0 04 Burkholderia pseudomallei 04 2,4 05 Klebsiella spp. 21 12,7 06 Pseudomonas aeruginosae 13 7,9 07 Pseudomonas spp. 04 2,4 08 Staphylococcus coagulase âm tính 16 9,7 09 Staphylococcus aureus 58 35,2 10 Streptococcus pneumoniae 01 0,6 11 Enterobacter spp. 03 1,8 12 Enterococcus spp. 02 1,2 Tổng số 165 Nhận xét: Trong thời gian nghiên cứu, số Acinetobacter baumanii là 05 (3,0%), lượng các chủng vi khuẩn Staphylococcus Pseudomonas spp. là 04 (2,4%), aureus là 58 (35,2%), Escherichia coli là 25 Burkholderia pseudomallei là 04 (2,4%), (15,2%), Klebsiella spp. là 21 (12,7%), Enterobacter spp. là 03 (1,8%), Staphylococcus coagulase âm tính là 16 Enterococcus spp. là 02 (1,2%) và (9,7%), Pseudomonas aeruginosae là 13 Streptococcus pneumoniae là 01 (0,6%). (7,9%), Klebsiella pneumoniae là 13 (7,9%), 31
  5. HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Biểu đồ 1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus Nhận xét: Staphylococcus aureus đề kháng với penicillin (65,5%), clindamycin, erythromycin (60,3%), azithromycin (39,7%), gentamicin (34,5%), oxacilline (31,0%), ciprofloxacin (20,7%), levofloxacin (17,2%), cefoxitin (6,9%), doxycycline, teicoplanin, tetracycline (5,2%), linezolid (1,7%). Biểu đồ 2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli Nhận xét: Escherichia coli đề kháng với bactrim (80,0%), cefotaxime, ceftriaxon (76,0%), ampicilin, cefepime, ceftazidime, tetracycline (72,0%), levofloxacin (40,0%), gentamicin (24,0%), ampicillin/sulbactam, ciprofloxacin, tobramycin (8,0%). 32
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae Nhận xét: Klebsiella pneumoniae đề gây nhiễm khuẩn huyết là E. coli (26,5%); S. kháng với ampicilin (38,5%), aureus (23,1%), K. pneumoniae (12,0%) [1]; ampicillin/sulbactam, bactrim, cefepime, Nguyễn Thị Hải (2023), các vi khuẩn gây cefotaxime, ceftazidime, ceftriaxon, nhiễm khuẩn huyết phổ biến nhất là E. coli imipenem, meropenem, (22,1%), B. cepacia (21,8%), S. aureus piperacillin/tazobactam (7,7%). (16,0%) và K. pneumoniae (14,1%) [2]; Phạm Văn Hậu (2024), tác nhân gây bệnh IV. BÀN LUẬN hay gặp nhất là E. coli (29,1%), K. Trong quá trình nghiên cứu, kết quả của pneumoniae (18,5%) và S. aureus (13,5%) chúng tôi có tỷ lệ cấy máu dương tính thấp [3]; Trương Thị Thu Hiền (2023), kết quả hơn các tác giả như Phạm Văn Hậu (2024), nghiên cứu cho thấy trong nhóm vi khuẩn trong 2.094 mẫu cấy máu, nghiên cứu đã Gram âm gây nhiễm khuẩn huyết đứng đầu phân lập được 275 chủng vi khuẩn, chiếm tỷ là A. baumannii (20,34%), tiếp đến là P. lệ 13,1% [3]; Nguyễn Thị Hải (2023), trong aeruginosa (14,68%), C. tropicalis (10,73 số 1.534 mẫu, 262 mẫu phân lập được vi %), trong nhóm vi khuẩn Gram dương gây khuẩn gây bệnh (17,1%) [2]; Trương Thị nhiễm khuẩn huyết, căn nguyên chiếm đa số Thu Hiền (2023), trong tổng số 1.641 bệnh là Staphylococcus aureus (7,91%) [4]. nhân được chỉ định cấy máu, tỷ lệ bệnh nhân Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm cấy máu dương tính là 10,05% [4]. cao với chloramphenicol, vancomycin, Về kết quả nghiên cứu tỷ lệ các vi khuẩn tobramycin, và trime/sulfame, kết quả nghiên gây nhiễm khuẩn huyết của chúng tôi tương cứu của chúng tôi tương đồng với các tác giả đồng với các tác giả như Trần Văn Giang như Trần Văn Giang (2024), kết quả kháng (2024), ba căn nguyên vi khuẩn thường gặp sinh đồ cho thấy S. aureus: MRSA là 82,6%, 33
  7. HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM VRA là 3,0%, kháng 100% với penicillin, Klebsiella pneumoniae còn nhạy cảm cao kháng clindamycin 87,1% [1]; Nguyễn Thị nhất với amikacin, amox/clav.ac, cefoxitin, Hải (2023), tỷ lệ kháng thuốc ở S. aureus cefuroxime, ciprofloxacin, doxycycline, kháng Methicillin (MRSA) là 69,4%, chưa gentamicin, levofloxacin, netilmicine và ghi nhận chủng kháng vancomycin [2]; Phạm tetracycline, kết quả của chúng tôi tương Văn Hậu (2024), tỷ lệ S. aureus kháng đồng với các tác giả như Trần Văn Giang methicillin là 61,8%, đề kháng cao nhất với (2024), kết quả kháng sinh đồ cho thấy K. benzylpenicillin (94,1%) và chưa phát hiện pneumoniae kháng ampicillin là 100%, chủng đề kháng vancomycin [3]; Trương Thị kháng các kháng sinh nhóm carbapenem từ Thu Hiền (2023), kết quả nghiên cứu cho 6,7% - 13,3%, kháng các kháng sinh trong thấy chủng S.aureus vẫn nhạy cảm cao với nhóm cephalosporin từ 14,3% - 27,3% [1]; các loại kháng sinh: tigercycline, Nguyễn Thị Hải (2023), tỷ lệ kháng thuốc ở vancomycin và linezolid từ (75 - 95%), K. pneumoniae lần lượt là 45,2% - 61,3% và quinupristin/dalfopristin hiệu quả 100% với 29,1% - 41,9% [2]; Phạm Văn Hậu (2024), loài vi khuẩn này [4]. K. pneumoniae nhạy cảm cao nhất với Escherichia coli còn nhạy cảm cao nhất amikacin (70,7%) và gentamycin (65,9%) với imipenem, meropenem, netilmicine, [3]. piperacillin/tazobactam, mikacine, amox/clav.ac, cefoxitin và cefuroxime, kết V. KẾT LUẬN quả của chúng tôi tương đồng với các tác giả Nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của như Trần Văn Giang (2024), kết quả kháng việc kiểm soát nhiễm khuẩn và sử dụng sinh đồ cho thấy E. coli kháng các kháng kháng sinh hợp lý để giảm thiểu sự lây lan sinh trong nhóm cephalosporin từ 20% - của các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. 50%, kháng các kháng sinh trong nhóm Đồng thời, nghiên cứu cho thấy sự cần thiết quinolon từ 25% - 46,9%, kháng amikacin của việc theo dõi liên tục và có hệ thống các 7,2%, nhạy 100% với các kháng sinh nhóm căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết và khảo carbapenem [1]; Nguyễn Thị Hải (2023), tỷ sát mức độ đề kháng kháng sinh của chúng lệ kháng thuốc ở E. coli lần lượt là 51,1% - từ đó giúp các bác sĩ lâm sàng có được phác 83,0% và 51,1% - 59,6% đối với đồ điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cephalosporin và fluoroquinolone [2]; Phạm trước khi có kết quả kháng sinh đồ cũng như Văn Hậu (2024), E. coli nhạy cảm nhất với giảm thiểu sự lan truyền các chủng vi khuẩn imipenem (100%), meropenem (100%) và kháng kháng sinh. ertapenem (96,8%) [3]; Trương Thị Thu Hiền (2023), kết quả nghiên cứu cho thấy TÀI LIỆU THAM KHẢO chủng E. coli phần lớn kháng sinh nhóm β- 1. Trần Văn Giang, Nguyễn Quốc Phương lactam đã bị kháng với tỷ lệ từ (33,3% - (2024), Đặc điểm kháng kháng sinh của các 92,6%) [4]. vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2022-2023, Tạp chí nghiên cứu Y học 34
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trường Đại học Y Hà Nội, Tập 178 Số chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại 5(2024), trang 419-428. Bệnh viện Bỏng Quốc gia (01/2016 - 2. Nguyễn Thị Hải, Vũ Huy Lượng, Lê Huy 12/2021), Tạp chí Y học Thảm họa & bỏng, Hoàng, Nguyễn Văn An, Lê Hạ Long Hải Số 1 (2023), trang 38-53. (2023), Tình hình kháng kháng sinh của một 5. Diekema Daniel J, Hsueh Po-Ren, et al. số chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết (2019), “The microbiology of bloodstream phân lập được tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh infection: 20-year trends from the SENTRY Bắc Ninh năm 2021, Tạp chí Y học Việt antimicrobial surveillance program”, Nam, Tập 526 Số 1A(2023), trang 138-142. Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 3. Phạm Văn Hậu, Lê Văn Hưng, Vũ Huy 63(7), pp. e00355-19. Lượng, Nguyễn Thị Hà Vinh, Phạm 6. McNamara John F, Righi Elda, et al. Quỳnh Hoa, Lê Huyền My, Nguyễn Văn (2018), “Long-term morbidity and mortality An, Lê Huy Hoàng, Nguyễn Hoàng Việt, following bloodstream infection: a Phạm Thị Vân, Trương Thị Thu Hiền systematic literature review”, Journal of (2024), Tình hình kháng kháng sinh của một Infection, 77(1). Pp. 1-8. số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh 7. Takeshita Nozomi, Anh Nguyen Quoc, et viện E năm 2023, Tạp chí nghiên cứu y học al. (2018), “Assessment of Bacteremia in a Trường đại học Y Hà Nội, Tập 175 Số 2 Large Tertiary Care Hospital in Northern (2024), trang 118-128. Vietnam: a Single-Center Retrospective 4. Trương Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mai Surveillance Study”, Japanese journal of Hương, Hoàng Mỹ Hạnh (2023), Đánh giá infectious diseases, pp. JJID. 2018.163. tỷ lệ và mức độ kháng kháng sinh của các 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2