intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá toàn diện trong quản lí trường hợp người khuyết tật

Chia sẻ: Y Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhấn mạnh tới việc tìm hiểu nội dung đánh giá người khuyết tật và gia đình của người khuyết tật, các nguồn lực và dịch vụ trợ giúp, từ đó ứng dụng đánh giá một trường hợp người khuyết tật. Kết quả cho thấy, việc đánh giá toàn diện có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lí trường hợp người khuyết tật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá toàn diện trong quản lí trường hợp người khuyết tật

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0039 Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 121-127 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN TRONG QUẢN LÍ TRƯỜNG HỢP NGƯỜI KHUYẾT TẬT Đỗ Nghiêm Thanh Phương và Nguyễn Duy Cường Khoa Công tác Xã hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Nghiên cứu khái quát một số nội dung chủ yếu của quản lí trường hợp người khuyết tật và đặc biệt là vấn đề đánh giá toàn diện người khuyết tật trong thực hành quản lí trường hợp đối với người khuyết tật. Nghiên cứu nhấn mạnh tới việc tìm hiểu nội dung đánh giá người khuyết tật và gia đình của người khuyết tật, các nguồn lực và dịch vụ trợ giúp, từ đó ứng dụng đánh giá một trường hợp người khuyết tật. Kết quả cho thấy, việc đánh giá toàn diện có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lí trường hợp người khuyết tật. Từ khóa: Quản lí trường hợp, người khuyết tật, đánh giá toàn diện, nguồn lực, dịch vụ. 1. Mở đầu Quản lí trường hợp là một phương pháp trong thực hành công tác xã hội, trong tiếng Anh được gọi là Case Management, phương pháp này được áp dụng phổ biến trong ngành công tác xã hội ở trên thế giới để trợ giúp các đối tượng yếu thế, tuy nhiên nó lại là vấn đề mới đối với Việt Nam, về cả lí luận và thực tiễn. Quản lí trường hợp được ứng dụng trong việc hỗ trợ rất nhiều đối tượng yếu thế trong xã hội như người nhiễm/ảnh hưởng bởi HIV, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người lạm dụng chất gây nghiện. . . và đặc biệt là người khuyết tật. Ngày 6 tháng 1 năm 2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ra Thông tư Số 01/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về quản lí trường hợp người khuyết tật và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 2 năm 2015. Thông tư đã đưa ra những hướng dẫn khá cụ thể về những vấn đề liên quan đến Quản lí trường hợp người khuyết tật như định nghĩa, quy trình, nhiệm vụ cũng như cách thức tổ chức, trách nhiệm của các cơ quan, các dịch vụ trong quản lí trường hợp người khuyết tật. Đây là một thông tư có ý nghĩa to lớn trong việc trợ giúp người khuyết tật tại nước ta, nếu được thực hiện tốt, một mặt, nó sẽ giúp cho người khuyết tật được trợ giúp một cách toàn diện và có hệ thống, được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tốt nhất có thể; mặt khác, việc thực hiện thông tư quản lí trường hợp người khuyết tật cũng sẽ đảm bảo một cơ chế phối hợp thống nhất giữa những đơn vị chịu trách nhiệm hỗ trợ người khuyết tật của các ngành như y tế, giáo dục, lao động và các ban ngành đoàn thể khác trong xã hội. Quản lí trường hợp NKT là một lĩnh vực thực hành trong CTXH, song, làm rõ các vấn đề lí luận liên quan đến QLTH NKT và ứng dụng nó trong thực hành như thế nào sẽ giúp cho người cán Ngày nhận bài: 5/1/2016. Ngày nhận đăng: 2/5/2016 Liên hệ: Đỗ Nghiêm Thanh Phương, e-mail: donghiemphuong@gmail.com 121
  2. Đỗ Nghiêm Thanh Phương và Nguyễn Duy Cường bộ QLTH dễ tiếp cận hơn trong công tác của mình. Trong QLTH nói chung và QLTH NKT nói riêng, vấn đề đánh giá toàn diện là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Đánh giá trong QLTH là “Đánh giá một hoàn cảnh và con người trong hoàn cảnh đó” (Brill, 1998). Đó là việc rà soát về nhu cầu một cách có tổ chức nhằm xác định các ưu tiên, bao gồm việc thu thập thông tin cần thiết để đánh giá những gì cần phải thay đổi, những nguồn lựcnào cần có để đem lại thay đổi, những vấn đề nào có thể xảy ra do thay đổi,. . . Khi đánh giá, NVQLTH sẽ đặt ra những câu hỏi: Vấn đề đang tạo ra những tác động như thế nào? NKTđã và đang đối phó với vấn đề ra sao? NKT có cần hỗ trợ không? Hỗ trợ như thế nào? Đánh giá toàn diện là quá trình thu thập, phân tích thông tin không chỉ về bản thân của NKT, gia đình của NKT, tình trạng KT mà còn đánh giá cả mối quan hệ của NKT với môi trường xung quanh của họ. Mặt khác, đánh giá toàn diện còn xem xét các thực tế nguồn lực và hệ thống dịch vụ trợ giúp NKT giải quyết các khó khăn. Xuất phát từ những lí do trên, việc làm rõ các vấn đề lí luận của đánh giá toàn diện trong QLTH NKT và thực tiễn việc thực hiện đánh giá troàn diện với NKT như thế nào sẽ giúp cho công tác QLTH người khuyết tật được dễ dàng hơn, hiệu quản hơn, trợ giúp được nhiều hơn đối với những NKT. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng cơ sở lí luận của phương pháp đánh giá toàn diện trong QLTH người khuyết tật và ứng dụng những vấn đề lí luận đó trên một trường hợp cụ thể nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu lí luận như phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những lí thuyết cũng như các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được đăng tải trên sách, tạp chí, báo, đề tài về các vấn đề liên quan tới Quản lí trường hợp người khuyết tật và đánh giá toàn diện trong QLTH NKT để làm rõ nội dung, nguyên tắc, mục đích, phương pháp, công cụ đánh giá toàn diện trọng QLTH NKT. Bên cạnh phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu này của chúng tôi cũng được thực hiện thông qua phương pháp thực nghiệm. Dựa trên phần lí luận, chúng tôi tiến hành áp dụng đánh giá toàn diện trên một trường hợp NKT và từ kết quả thu được, một mặt, nó làm sáng rõ các vấn đề lí luận của đánh giá toàn diện, mặt khác, chúng tôi đưa ra những đề xuất để công tác đánh giá toàn diện NKT trong thực tiễn được thuận lợi hơn. 2.2. Những vấn đề lí luận của đánh giá toàn diện trong quản lí trường hợp người khuyết tật 2.2.1. Định nghĩa Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá toàn diện trong QLTH NKT, Hartman cho rằng: “là việc thu thập những thông tin liên quan tới hoàn cảnh của thân chủ vàbản thân thân chủ trong suốt tiến trình QLTH” (Hartman, 1994, p.27). Meyer cho rằng, tiến trình đánh giá toàn diện thực chất là “làm sáng tỏ những thông tin của thân chủ, môi trường sống của thân chủ và phạm vi, bối cảnh của các dịch vụ dịch vụ trợ giúp và nguồn lực, khung thời gian và vấn đề của thân chủ” (Meyer, 1995b, p.267). Đánh giá toàn diện cũng chính là việc xem xét sự tác động, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa môi trường và cá nhân, đặc 122
  3. Đánh giá toàn diện trong quản lí trường hợp người khuyết tật biệt là sự ảnh hưởng tương hỗ lẫn nhau (Germain & Gitterman, p.28) Như vậy, có khá nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá toàn diện trong công tác QLTH NKT, song tựu chung lại, đều thống nhất đánh giá toàn diện là quá trình thu thập, phân tích thông tin không chỉ về bản thân của NKT, gia đình của NKT, tình trạng KT mà còn đánh giá cả mối quan hệ của NKT với môi trường xung quanh của họ. Mặt khác, đánh giá toàn diện còn xem xét các thực tế nguồn lực và hệ thống dịch vụ trợ giúp NKT giải quyết các khó khăn. CBQLTH cùng với nhóm liên ngành phân tích các thông tin thu thập được xác định được vấn đề mấu chốt của NKT, xác định được các tiềm năng của NKT, gia đình NKT và nguồn lực cộng đồng trong việc tham gia giải quyết vấn đề của NKT. Dựa vào kết quả tổng hợp cuối cùng này, CBQLTH cùng nhóm liên ngành, NKT và gia đình NKT sẽ xây dựng kế hoạch can thiệp hiệu quả. Đánh giá toàn diện nhằm đưa ra một bức tranh tổng quan về NKT. Nó giúp xác định được: Các khó khăn thực sự của NKT trong các mối quan hệ gia đình và xã hội; điểm mạnh, điểm hạn chế và các nguồn lực trợ giúp cho việc lập kế hoạch; vấn đề ưu tiên của NKT trong hiện tại. Từ đó xác định được nhu cầu ưu tiên để chuẩn bị cho bước lập kế hoạch tiếp theo. 2.2.2. Nội dung đánh giá (1). Đánh giá về sức khỏe thể chất của NKT Bệnh tật; tiểu sử của bệnh tật, mức độ ảnh hưởng của bệnh tật tơi sức khỏe và khả năng lao động, hòa nhập; các chi phí cho chữa trị bệnh tật, sự thay đổi của bệnh tật. Trí lực: các dấu hiệu suy giảm về trí lực của NKT như thế nào? Khả năng giao tiếp, mức độ ổn định tâm lí, khả năng kiểm soát cảm xúc và hành vi. (2). Đánh giá về sức khoẻ tinh thần Kiểm tra tình trạng tâm thần được căn cứ vào quan sát đối với NKT, cách NKT hành động, cách họ nói và họ hiện diện, họ nhận thức. Việc đánh giá này nhằm tìm hiểu xem NKT có những dấu hiệu hay hành vi giống người khác không. CBQLTH cũng có thể kiểm tra không chính thức thông qua quan sát và ghi lại cách NKT tư duy, tình trạng cảm xúc và hành vi. (3). Đánh giá nhận thức của NKT Tìm hiểu trình độ học vấn và hiểu biết của NKT. (4). Các mối quan hệ xã hội của NKT Các hoạt động xã hội của NKT sẽ chỉ ra khả năng hòa nhập cũng như những tiềm năng về mạng lưới hỗ trợ. Các hoạt động xã hội này có thể là việc tham gia vào các nhóm đồng đẳng, hội đồng hương, nhóm chung sở thích, nhóm đi chùa, nhà thờ, nhóm bạn thân. . . (5). Khả năng tự chăm sóc và bảo vệ bản thân của NKT Việc đánh giá nhằm tìm hiểu NKT có khả năng tự chăm sóc bản thân không. Khi có việc xảy ra, NKT có khả năng tự bảo vệ không. (6). Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản Việc đánh giá nhằm tìm hiểu khi có nhu cầu, NKT có tiếp cận được với các dịch vụ cơ bản dành cho NKT không. (7). Đánh giá về việc sử dụng thuốc điều trị Vì là NKT nên thường hay có vấn đề về sức khỏe và việc sử dụng các phương pháp trị liệu hay thuốc thang là điều tất yếu. Do vậy, CBQLTH cần lưu ý để đưa vào đánh giá điểm mạnh, hạn chế của mỗi phương pháp, NKT sử dụng phương pháp trị liệu đó như thế nào, có theo chỉ dẫn 123
  4. Đỗ Nghiêm Thanh Phương và Nguyễn Duy Cường không? Cách làm là cần quan sát tìm tòi, đọc các chỉ dẫn của các loại thuốc mà đối tượng sử dụng để biết cách hướng dẫn NKT sử dụng một cách hiệu quả cũng như có những can thiệp kịp thời khi thấy phản ứng của NKT với thuốc, cần chú ý tới những đơn thuốc không được kê đơn bởi bác sỹ vì rất có thể sẽ cung cấp một thông tin gì đó khác liên quan tới bệnh tật của NKT hoặc phòng ngừa những tác dụng phụ có hại có thể xảy ra. (8). Đánh giá người chăm sóc Người chăm sóc chính là người cần được đánh giá một cách toàn diện về mọi khía cạnh, sức khỏe, khả năng chăm sóc nuôi dưỡng, thái độ, các mối quan hệ có liên quan. Người chăm sóc chính có thể là cha mẹ hoặc một người họ hàng hay một người bảo hộ nào đó. Các nội dung đánh giá có thể bao gồm nguồn lực kinh tế, kiến thức chăm sóc, mối quan hệ, thời gian có thể dành cho NKT trong việc chăm sóc. . . (9). Nguồn lực chính thức Các tổ chức xã hội trong cộng đồng như hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh, hội Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên, các tổ chức địa phương. Cần đánh giá mối quan hệ hiện tại, khả năng các tổ chức này có thể tham gia giải quyết vấn đề của NKT và gia đình NKT. Các cơ sở như y tế, công an, nhà trường là những đơn vị sẽ tham gia chính vào quy trình QLTH với NKT. Ngoài ra, còn có sự tham gia của các cơ sở, trung tâm hỗ trợ, chữa trị và phục hồi chức năng cho NKT. (10). Nguồn lực không chính thức Nguồn lực không chính thức bao gồm hệ thống gia đình mở rộng và bạn bè của NKT. Việc đánh giá này cũng là đánh giá hệ thống hỗ trợ của NKT. Các thành tố trong hệ thống này luôn có sẵn trong cộng đồng đặc biệt là ở đất nước đề cao văn hóa cộng đồng, tình làng nghĩa xóm, tương thân tương ái, và lá lành đùm lá rách. Đó là hàng xóm láng giềng. những tình nguyện viên, những người người có chung hoàn cảnh. 2.2.3. Kết luận các nguy cơ và xác định các vấn đề của NKT Sau khi đánh giá vấn đề dựa trên trên 3 cấp độ (Cá nhân - cấp độ “vi mô”; Tổ chức/ cộng đồng - cấp độ “trung mô”; và Chính sách xã hội/ nhà nước/ văn hoá - cấp độ “vĩ mô”), CBQLTH cần đưa ra các kết luận về vấn đề của NKT liên quan đến NKT và môi trường chăm sóc. - Về bản thân NKT, vấn đề thường liên quan đến: • Sức khoẻ thể chất, tình trạng khuyết tật, các bệnh tật hiện có. • Sức khoẻ tâm thần: tình cảm, cảm xúc, thái độ đối với bản thân và những người xung quanh. • Giáo dục, nhận thức: những khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục. • Hoà nhập: nhận thức, thái độ, khả năng giao tiếp để hoà nhập. - Về môi trường nuôi dưỡng, các vấn đề thường liên quan đến: • Khó khăn trong việc chăm sóc do thiếu tài chính, thiếu kiến thức chăm sóc, không đoàn kết trong nội bộ gia đình. • Thiếu hiểu biết và nhận thức sai lệch về tình trạng khuyết tật. • Cơ sở vật chất không đảm bảo cho việc hoà nhập, tăng khả năng tự lập cho NKT. • Có thái độ kì thị và phân biệt trong giao tiếp ứng xử với NKT. 124
  5. Đánh giá toàn diện trong quản lí trường hợp người khuyết tật 2.3. Kết quả đánh giá toàn diện trường hợp người khuyết tật Bảng 1. Tổng hợp kết quả đánh giá toàn diện về cá nhân và gia đình người khuyết tật TT Lĩnh vực Những vấn đề Những điểm mạnh của Nhu cầu của người đánh giá đã được xác định người khuyết tật/gia đình khuyết tật/gia đình - Gia đình thuộc hộ nghèo - Trẻ nhận được chế độ: - Làm nông song ít ruộng 360,000 đồng/tháng - Làm chế độ cho Hoàn cảnh - Mẹ không có việc làm ổn - Bố có công việc ổn người chăm sóc 1 sinh kế định định có lương tháng - Hỗ trợ vốn để chăn thiết yếu - Nhiều người không có khả - Vườn rộng, có ao, có 1 nuôi theo mô hình hộ năng lao động hoặc chưa đến con bò và chăn nuôi một gia đình tuổi lao động số loại gia cầm khác - Trẻ bại não nằm liệt một - Đã được đi phụ hồi - Tập PHCN chỗ, toàn thân co cứng chức năng lúc còn nhỏ - Chữa bệnh phổi Chăm sóc - Suy dinh dưỡng nặng - Mẹ được học về kĩ thuật - Tư vấn dinh dưỡng 2 sức khoẻ - Có bệnh về phổi PHCN - Cần các thiết bị như và y tế - Không có các thiết bị y tế - Mẹ có thời gian chăm ghế nằm cho NKT, phù hợp sóc con nẹp chân Giáo dục, học nghề Cần hỗ trợ học ngôn 3 - Trẻ chưa từng được đi học - Trẻ có khả năng học nói và việc ngữ làm - Nhà chưa kiên cố - Xây nhà vệ sinh mới Môi - Không có nhà vệ sinh tự - Không gian xung - Hỗ trợ sửa chữa nhà 4 trường hoại quanh nhà thoáng mát, - Bổ sung thêm vật sống - Vật dụng trong nhà chưa rộng rãi dụng phù hợp với NKT -Không tự mình thực hiện - Cần hỗ trợ kĩ năng Các kĩ được các hoạt động như ăn - Trẻ có thể nhai và nuốt ăn, uống 5 năng sống uống, vệ sinh cá nhân, mặc thức ăn - Cần người hỗ trợ độc lập quần áo hàng ngày -NKT không được đi ra - Cần được đi ra - Thể hiện sự quan tâm ngoài ngoài hàng ngày Tham gia đến mọi người trong gia 6 - Không có các hoạt động - Cần được cung cấp cộng đồng đình, khi thấy người thân giải trí, không có đồ chơi thêm nhiều đồ chơi đến, trẻ tỏ vẻ vui mừng - Không có tivi để xem - Cần có ti vi để xem - Cần có người hiẻu Tâm lí và 7 - Hay la hét - Gần gũi với mẹ trẻ và trò chuyện với tình cảm trẻ hàng ngày Như vậy, với 7 lĩnh vực đánh giá cá nhân và gia đình NKT, kết quả cho thấy, cả 7 lĩnh vực, NKT đều gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về chăm sóc y tế, sinh kế của gia đình và các kĩ năng sống độc lập. Tuy nhiên mỗi lĩnh vực đó, NKT và gia đình cũng có những thuận lợi đáng kể, từ những thông tin trên, cán bộ QLTH có thế xác định được những nhu cầu chính cần trợ giúp đối với NKT và gia đình ở mỗi một lĩnh vực cụ thể. 125
  6. Đỗ Nghiêm Thanh Phương và Nguyễn Duy Cường 2.3.1. Kết quả đánh giá toàn diện về dịch vụ và nguồn lực hỗ trợ người khuyết tật Bảng tổng kết dưới đây đã tổng hợp chi tiết những dịch vụ và nguồn lực trong hỗ trợ NKT và gia đình NKT. Sau đánh giá, có thể thấy rất nhiều các ngồn lực tại địa phương đã được tính đến, từ UBND, các hội, đoàn thể cho đến các nguồn lự bên ngoài khác. Bảng 2. Tổng hợp các nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ cho người khuyết tật TT Nhu cầu cần trợ giúp Nguồn lực hỗ trợ Dịch vụ hỗ trợ - Làm chế độ Bảo trợ xã hội cho người chăm sóc Uỷ ban nhân dân xã, Ngân hàng chính 1 - Hỗ trợ vốn để chăn nuôi theo mô hình Phòng lao động huyện sách hộ gia đình - Tập PHCN - Chữa bệnh phổi Mẹ, Cán bộ y tế xã, hội 2 - Tư vấn dinh dưỡng NKT, hội đoàn thể khác Bệnh viện Huyện - Cần các thiết bị như ghế nằm cho NKT, ở địa phương nẹp chân 3 Học ngôn ngữ Giáo viên mầm non xã Trường mầm non xã - Xây nhà vệ sinh mới Cộng đồng, hàng xóm 4 - Hỗ trợ sửa chữa nhà Các nhà hảo tâm Đơn vị thi công - Bổ xung thêm vật dụng Uỷ ban Nhân dân - Cần hỗ trợ kĩ năng ăn, uống Mẹ 5 - Cần người hỗ trợ hàng ngày Hội phụ nữ xã Cần được đi ra ngoài hàng ngày Mẹ 6 - Cần được cung cấp thêm nhiều đồ chơi Hội, đoàn thể xã - Cần có ti vi để xem Hàng xóm Mẹ -Cần có người hiẻu trẻ và trò chuyện với 7 Hội, đoàn thể xã trẻ hàng ngày Hàng xóm Các dịch vụ cũng được đánh giá chi tiết và chỉ xem xét các dịch vụ có chất lượng và gần gũi nơi địa bàn trẻ sinh sống. Thông qua những đánh giá chi tiết này, người CBQLTH hoàn toàn có thể xây dựng kế hoạch hỗ trợ NKT một cách chính xác, phù hợp với NKT và gia đình của họ. 3. Kết luận Như vậy, dựa trên cơ sở khái quát cách vấn đề lí luận của QLTH với NKT và vấn đề đánh giá toàn diện trong QLTH, thông qua việc áp dụng nó để đánh giá trên một trường hợp cụ thể cho ra kết quả tốt đẹp. Nghiên cứu đã đưa ra được một cách hiểu đơn giản song đầy đủ về đánh giá toàn diện, đó là quá trình thu thập, phân tích thông tin không chỉ về bản thân của NKT, gia đình của NKT, tình trạng KT mà còn đánh giá cả mối quan hệ của NKT với môi trường xung quanh của họ. Việc đánh giá toàn diện cần căn cứ việc đánh giá thân chủ là NKT và gia đình của NKT trên bảy nội dung là sinh kế; chăm sóc sức khoẻ và y tế; giáo dục, học nghề và việc làm; môi trường sống; các kĩ năng sống độc lập; tham gia cộng đồng; tâm lí và tình cảm, có thể còn nhiều hơn thế. Mặt khác, việc đánh giá cũng cần tập trung vào đánh giá nguồn lực và các dịch vụ hỗ trợ NKT. Thực hiện được những công việc trên, người CBQLTH không chỉ có các vấn đề về kiến thức hay hiểu biết về khuyết tật mà cần có các kĩ năng giao tiếp, đặc câu hỏi, thấu cảm. . . và quan trọng nhất là biết sử dụng các công cụ, đặc biệt là công cụ đánh giá sinh thái trong đó tiêu biểu là các biểu đồ 126
  7. Đánh giá toàn diện trong quản lí trường hợp người khuyết tật sinh thái, biểu đồ về vấn đề của NKT và nhu cầu của NKT, biểu đồ về mối quan hệ của NKT, biểu đồ về nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ NKT. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Aldine De Gruyter, 1992. Case mamagement in social work. New York: Allyn & Bacon. [2] Barbara J. Holt, 2000. The Practice of Generalist Case Management. Pearson Higher Education. [3] Charle Zastrow, 1985. The practice of social work. The Dorsey Press. [4] Gursansky, D., Harvey, J., & Kennedy, R., 2003. Case management policy, practice and professional business. Crows Nest, N.S.W: Allen & Unwin. [5] Luise Johson, 1995. Social work practice – General approach. Brooks/Cole Publishing Company [6] Moxley, D., 2011. Case management. New York: Springer. [7] Nancy Summers, 2009. Case Management Practice – Skills for the Human Services. Third Edition. Brooks/Cole. [8] Quinlivan R, Hough R, Crowell A,., 1997. Service utilization and costs of care for severely mentally ill clients in an intensive case management program. Psychiatric Services; vc de 46:365–71. [9] Payne, M., 1997. Modern Social work Theory. New York: Palgrave. [10] Summers.N., 2009. Fundamentals of case management practice: Skills for the Human Services. Brooks/Cole [11] Stuart, P. H., 2008. Social work profession: History. In T. Mizrahi & L. E. Davis [12] Washington, DC, and New York, (20th ed. Vol. 4). Encyclopedia of social work. NASW Press and Oxford University Press.. [13] Woodside, M. & McClam, T., 2006. Generalist case management: A method of Human Service Delivery. Thomson Brook [14] Ziguras, S.J., & Stuart, G.W., 2000. A meta-analysis of the effectiveness of mental health case management over 20 years. Psychiatric Services, 51(11), 1410-1421. ABSTRACT Comprehensive assessment in case management of people with disabilities This research looks at case management of people with disabilities, especially comprehensive assessment of case management practices provided to people with disabilities. The research looks at assessment content of people with disabilities and their families, and all resources and support services from applications that assess disability cases. The results show that comprehensive assessment has important implications in the implementation of case management of people with disabilities. Keywords: Case management, people with disabilities, comprehensive assessment, resources services, support services. 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1