Đánh giá và lựa chọn bộ hệ số phát thải khí cho vận tải đường bộ sử dụng phương pháp AHP
lượt xem 5
download
Bài viết Đánh giá và lựa chọn bộ hệ số phát thải khí cho vận tải đường bộ sử dụng phương pháp AHP tập trung đánh giá, lựa chọn bộ hệ số phát thải sử dụng cho vận tải đường bộ của Việt Nam đối với 6 loại phương tiện vận tải đường bộ gồm xe mô tô; ô tô cá nhân và xe khách; xe buýt; xe tải hạng nhẹ; xe tải nặng sử dụng phương pháp AHP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá và lựa chọn bộ hệ số phát thải khí cho vận tải đường bộ sử dụng phương pháp AHP
- ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN BỘ HỆ SỐ PHÁT THẢI KHÍ CHO VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP Phạm Thị Huế1 TÓM TẮT Hệ số phát thải là công cụ hiệu quả và đơn giản để ước tính mức độ phát thải của các chất ô nhiễm không khí khi có đủ thông tin về nguồn phát thải. Công cụ này đã được sử dụng rộng rãi để phục vụ công tác kiểm kê phát thải ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải phù hợp với điều kiện của nước ta còn hạn chế, đặc biệt đối với nguồn động. Để có thể tính toán kiểm kê phát thải khí, các nguồn đã công bố sẽ được sử dụng để đánh giá và lựa chọn theo hướng tiếp cận top-down, giúp tiết kiệm thời gian, nguồn lực cũng như chi phí thực hiện. Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích quyết định (AHP: Analytic Hierarchy Process) để thực hiện đối với lĩnh vực vận tải đường bộ với 12 tiêu chí tương ứng với các trọng số trong tiêu chí phân loại. Kết quả chỉ ra trong 5 bộ hệ số phát thải được phân tích và đánh giá gồm WHO, IPCC, UNEP, ASIA, VIETNAM đã lựa chọn được 3 bộ hệ số phát thải là IPCC, UNEP và ASIA phù hợp cho hoạt động vận tải đường bộ của Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Từ khóa: Hệ số phát thải, AHP, tiêu chí, nhiên liệu, vận tải đường bộ. Nhận bài: 21/4/2022; Sửa chữa: 19/5/2022; Duyệt đăng: 25/5/2022. 1. Đặt vấn đề tô và xe hạng nhẹ vận hành trong điều kiện tại Hà Nội đối với các chất ô nhiễm như CO, HC, NOx và CO2 [4]. Ngành giao thông vận tải gây ra phát thải khí nhà Nghiên cứu của tác giả Vương Văn Sơn đã tiến hành kính đứng thứ ba trong các ngành năng lượng tại Việt thử nghiệm đối với 5 loại xe mô tô tại Hà nội để xác Nam với 31,8 MtCO2eq, chiếm 25,6% vào năm 2010, định hệ số phát thải cho bốn loại chất ô nhiễm trên [5]. trong đó giao thông vận tải đường bộ phát thải lớn Tương tự đối với xe buýt, chu trình thử nghiệm trên nhất với 28,03 MtCO2eq , chiếm 88,1% của toàn ngành băng thử động lực cũng được thực hiện để xác định [1]. Lượng phát thải này phụ thuộc đáng kể vào các hệ số phát thải theo công suất động cơ, theo nhiên liệu yếu tố gây ảnh hưởng đến hệ số phát thải gồm nhiên và theo quãng đường di chuyển [6]. Một nghiên cứu liệu sử dụng, chế độ hoạt động của phương tiện và loại khác không tiến hành thử nghiệm mà dựa trên bộ số phương tiện sử dụng. Trong những năm qua, thông số liệu hệ số phát thải của được xây dựng theo tiêu chuẩn này đã được các tổ chức, các nhà nghiên cứu trên thế châu Âu do phòng thí nghiệm của động cơ đốt trong, giới và tại Việt Nam xây dựng nhằm tạo ra được bộ số Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thực hiện. Sau đó liệu sử dụng phù hợp nhất cho kiểm kê phát thải trong được điều chỉnh bằng hệ số 1,35 để tính đến yếu tố tắc lĩnh vực này. đường đối với xe mô tô, xe ô tô con, xe tải và xe buýt Trên thế giới, các tổ chức đã công bố bộ hệ số phát [7]. Như vậy, cho đến nay việc đánh giá để lựa chọn thải khí cho lĩnh vực này bao gồm WHO (Tổ chức y tế được bộ hệ số phát thải phù hợp trong hoạt động vận Thế giới), IPCC (Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí tải đường bộ vẫn còn bị hạn chế. hậu), UNEP (chương trình môi trường của Liên hiệp Nghiên cứu này tập trung đánh giá, lựa chọn bộ quốc), EPA (Environmental Protection Agency), EU hệ số phát thải sử dụng cho vận tải đường bộ của Việt (châu Âu),… Trong đó, bộ của IPCC [2] đã được sử Nam đối với 6 loại phương tiện vận tải đường bộ gồm dụng để xây dựng báo cáo cập nhật hai năm một lần xe mô tô; ô tô cá nhân và xe khách; xe buýt; xe tải hạng cho công ước khung của liên hiệp quốc về biến đổi khí nhẹ; xe tải nặng sử dụng phương pháp AHP. Trong hậu [1] và báo cáo kỹ thuật - đóng góp dự kiến do quốc đó, 5 loại chất ô nhiễm phụ thuộc vào nhiên liệu gồm gia tự quyết định của Việt Nam [3]. CO2, CH4, N2O, SO2 và NOx; 5 loại chất phụ thuộc vào Những năm qua, một số công trình nghiên cứu trong phương tiện là CO, CO2, HC, NOx và SO2 để phù hợp nước đã công bố bộ hệ số phát thải dựa trên việc thử với mục tiêu nghiên cứu. Các phương tiện sử dụng điện nghiệm chu trình lái hoặc dựa trên nguồn sẵn có sau có hệ số phát thải trực tiếp là 0. Vì vậy, các phương tiện đó điều chỉnh. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Dương sử dụng năng lượng điện sẽ không được đề cập và lựa Tùng và cộng sự đã xác định hệ số phát thải cho xe mô chọn ở đây. 1 Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải 38 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2022
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 2. Phương pháp nghiên cứu Với aij > biểu thị mức độ ưu tiên được tính từ xi đến xj. Chính xác hơn, theo lý thuyết Saaty, mỗi phần tử của Sơ đồ nghiên cứu đánh giá và lựa chọn bộ hệ số phát ma trận A bằng xấp xỉ tỷ lệ giữa hai trọng số a ww i j . i thải sử dụng cho vận tải đường bộ của Việt Nam được ij j thể hiện như Hình 1. Điều này cho thấy, khi thay các phần aij biểu diễn theo trọng số vào ma trận A như sau: Khi xét một điều kiện tương hỗ aij = 1/aji ∀i,j giữ nguyên và ma trận A được đơn giản hóa và viết lại: Sau khi ma trận A được đơn giản hóa, sử dụng để tính toán quy trình hàng thứ i theo tổng thể yêu cầu n ▲Hình 1. Sơ đồ thực hiện lựa chọn bộ hệ số phát thải lần được giá trị Di theo dòng bởi công thức: n 2.1. Phương pháp nghiên cứu Di (aij )1/ n j 1 - Phương pháp thu thập thông tin: Tìm hiểu, thu thập và tổng hợp tài liệu, số liệu có liên quan đến hệ số Xác định các trọng số của chỉ tiêu đánh giá (tiêu chí phát thải của các phương tiện vận tải đường bộ từ các đánh giá phân loại) như sau: Di công trình nghiên cứu tại Việt Nam. Wi n - Phương pháp AHP: Đây là phương pháp phân tích D i 1 i định lượng thường được sử dụng để so sánh, lựa chọn Trong đó: n là bậc của quy trình đánh giá tối ưu trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu so sánh. Cấu Xác định giá trị đặc trưng cao nhất của quy trình trúc thứ bậc bắt đầu với mục tiêu, được phân tích qua λmax theo công thức: các tiêu chí lớn và các tiêu chí thành phần. Quá trình sử 1 n 1 dụng ma trận so sánh cặp với thang điểm 9, với trọng max ( aij x i ) x n số được xác định ở vector riêng ứng với giá trị riêng lớn i 1 i nhất. Tổng hợp tất cả các trọng số để chỉ ra quyết định Tính chỉ tiêu kiểm nghiệm CI: tốt nhất. AHP được ứng dụng để giải quyết các vấn đề CI = (λmax-n)/(n-1) về kinh tế, chính trị, xã hội, thiết kế kỹ thuật và lựa CI càng nhỏ thể hiện quá trình kiểm nghiệm càng chọn công nghệ [8]. Các bước tiến hành theo đánh giá chính xác của phương pháp AHP như sau: Tính toán giá trị tỷ lệ CR: CR = CI/RI + Sau khi xác định được mục tiêu lựa chọn trên cơ sở tiêu chí tổng hợp (được ký hiệu là L1), tiến hành xác Trong đó: RI là cơ số bình quân của các chỉ tiêu. định lớp tiêu chí phân loại (được ký hiệu là L2) và thiết Nếu CR
- Wi là trọng số đánh giá của tiêu chí i đối với hệ số 3. Kết quả và phân tích phát thải; 3.1. Tiêu chí lựa chọn bộ hệ số phát thải cho vận Vi là điểm số đánh giá của tiêu chí i; tải đường bộ của Việt Nam n là số lượng tiêu chí đánh giá. 3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn bộ hệ số phát thải 2.2. Các nội dung chính cần thực hiện Trên cơ sở nghiên cứu các công trình đã công bố - Xây dựng tiêu chí đánh giá lựa chọn hệ số phát thải giá trị hệ số phát thải đối với các phương tiện vận tải khí cho vận tải đường bộ của Việt Nam; đường bộ, nghiên cứu xác định một số nguyên tắc lựa - Xác định trọng số của từng tiêu chí theo lớp; chọn hệ số phát thải cho phạm vi nghiên cứu như sau: - Tiêu chí tập trung hướng tới tiêu chuẩn khí thải - Tổng hợp, đánh giá và xếp loại theo thứ tự từ cao Euro đang hiện hành đối với các phương tiện vận tải tại xuống thấp đối với các nguồn hệ số phát thải; Việt Nam như Euro 3 đối với xe mô tô và Euro 4 đối với - Đề xuất bộ hệ số phát thải sử dụng cho hoạt động xe ô tô từ ngày 1/1/2017 [11]; vận tải đường bộ của Việt nam. - Tiêu chí tập trung vào sử dụng loại năng lượng 2.3. Các thông tin liên quan đến các bộ hệ số thân thiện với môi trường hơn trong vận tải đường bộ phát thải như nhiên liệu sinh học (E5, E10, B5), nhiên liệu khí Các bộ hệ số phát thải được đưa vào đánh giá và lựa (CNG) và hybrid; chọn gồm WHO, IPCC, UNEP, ASIAN và VIETNAM. - Tiêu chí ưu tiên chọn giá trị hệ số phát thải theo Các bộ hệ số phát thải khác như EPA và EU có sự khác đơn vị năng lượng sử dụng (kg/lít, kg/toe, kg/kWh); biệt với điều kiện của Việt Nam nên không được đưa - Tiêu chí tập trung lựa chọn tối đa số lượng hệ số vào xem xét đánh giá và lựa chọn trong nghiên cứu này. phát thải của chất ô nhiễm xác định theo nhiên liệu và Một số thông tin từ các bộ hệ số phát thải khí được thể phương tiện sử dụng; hiện tại Bảng 2. Các thông tin này là căn cứ để xây dựng - Tiêu chí phù hợp phù hợp với các điều kiện của tiêu chí cho việc lựa chọn hệ số phát thải. Việt Nam; Bảng 2. Tóm tắt thông tin của các bộ hệ số phát thải Nguồn tài Sử dụng ở tầm vĩ mô toàn bộ ngành Loại phương tiện Đơn vị Chất ô nhiễm Loại nhiên liệu sử liệu vận tải đường bộ ứng với loại nhiên của hệ theo phương dụng liệu sử dụng số phát tiện và (theo thải nhiên liệu) WHO [9] Xác định tại điều kiện cụ thể về tốc độ,Xe mô tô xăng; xe kg/kg CO, NOx, SO2 Xăng (0,039- chiều dài quãng đường, nhiệt độ, khu vựctải hạng nhẹ xăng và 0,15%S), dầu diesel địa lý; NOx xe hạng nặng áp dụng tiêu dầu DO; xe tải hạng (0,2-0,5%S) chuẩn từ Euro 4 và CO của tất cả phương nặng xăng và dầu tiện dùng xăng áp dụng tiêu chuẩn từ DO Euro 3 và 4 IPCC [3] Áp dụng với quy mô cấp ngành, cấp quốc Xe tải và xe con kg/kg CO2, CH4 và Xăng (0,05%S), dầu gia; ngoại trừ CO đối với phương tiện dùng ethanol N2O, CO, NOx diesel (0,25%S) và dùng xăng và dầu DO từ tiêu chuẩn Euro và SO2 CNG, ethanol, xăng 4 còn lại các thông số khác đều thấp hơn. sinh học, diesel sinh học. UNEP [10] Áp dụng với quy mô ngành, quốc gia; Xe mô tô xăng; xe kg/kg CO2, CH4, N2O, Xăng (0,005- ngoại trừ CO đối với phương tiện dùng buýt (CNG), xe cá NOx và SO2 0,1%S); dầu diesel xăng từ tiêu chuẩn Euro 4 còn lại các nhân, xe khách, xe (0,16-0,3%S), thông số khác đều thấp hơn. tải hạng nhẹ và xe CNG (0,00064%S); tải hạng nặng (xăng, ethanol dầu DO và ethanol) ASIAN [11, Xác định theo điều kiện cụ thể địa Mô tô xăng; xe kg/kg CO2, NOx và Xăng (0,1%S), dầu 12] phương về tốc độ, điều kiện được xây khách, xe tải, xe SO2 diesel (0,75%S). dựng tại các thành phố của Nhật Bản, buýt xăng và dầu Đài Loan và Nepal; NOx từ Euro4; HC từ DO Euro 4; CO từ Euro 3 và 4 VIETNAM Xác định theo một chu trình cụ thể về tốc Xe mô tô xăng, xe cá k g / k m CO, CO2, HC Xăng (0,015%S), [4, 5, 6] độ, chiều dài quãng đường, nhiệt độ, khu nhân xăng, xe buýt và kg/kg và NOx dầu diesel (0,05%S) vực địa lý; phù hợp nhất với tiêu chuẩn DO và xe tải hạng (buýt) Euro 3 (Mô tô) và 4 (ô tô) tại Việt Nam nhẹ xăng 40 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2022
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 3.1.2. Tiêu chí lựa chọn bộ hệ số phát thải là g/km. Tuy nhiên, hệ số phát thải theo nhiên liệu sẽ Trước tiên, cần xây dựng các tiêu chí để lựa chọn được lựa chọn để phù hợp với công cụ trong nghiên đối với hệ số phát thải và ước tính tầm quan trọng của cứu tính toán phát thải sử dụng bảng IO và công cụ các tiêu chí này. Mức độ quan trọng của các tiêu chí calculator 2050 cho hoạt động vận tải đường bộ. Điểm được quy định trong thang điểm tại Bảng 3. Các tiêu của tiêu chí này được quy định với điểm số là 5. chí được xếp theo thứ tự ưu tiên là phạm vi áp dụng d. Bộ hệ số phát thải có nhiều thông về loại chất ô phù hợp cho toàn bộ ngành vận tải đường bộ (TC1), nhiễm được sử dụng trong kiểm kê phát thải khí (TC4) phụ thuộc vào loại nhiên liệu sử dụng (TC2), biểu thị Hệ số phát thải được lựa chọn đối với một số chất ô theo đơn vị sát với phương pháp tính toán kiểm kê phát nhiễm để phù hợp trong tính toán phát thải, cụ thể các thải (TC3), loại chất ô nhiễm (TC4) và chia theo loại chất CO2, CH4, N2O, SO2 và NOx (theo nhiên liệu); CO, phương tiện sử dụng (TC5). Mức độ quan trọng của các CO2 HC, SO2 và NOx (theo phương tiện). Nguồn cung tiêu chí được quy định trong thang điểm tại Bảng 3. Cơ cấp hệ số phát thải càng đầy đủ càng thuận lợi cho việc sở cho điểm là xếp vị trí các tiêu chí và ứng với thang lựa chọn và tính toán phát thải của vận tải đường bộ. điểm theo cấp độ giảm dần 9, 7, 5, 3 và 1. Nguyên tắc này quy định số điểm phù hợp với mức độ Bảng 3. Thang điểm so sánh các chỉ tiêu [8] quan trọng là 3 điểm. e. Bộ hệ số phát thải biểu thị theo loại phương tiện sử dụng (TC5) Việc xác định hệ số phát thải theo loại phương tiện cụ thể sẽ cho kết quả có độ chính xác cao nhất trong kiểm kê phát thải do mỗi loại phương tiện có loại động cơ, loại/lượng nhiên liệu và chế độ hoạt động a. Bộ hệ số phát thải có quy mô áp dụng phù hợp khác nhau. Hệ số phát thải được xác định rõ ràng theo với toàn ngành vận tải (TC1) mục đích, công năng và loại động cơ sử dụng càng có Bộ hệ số phát thải được lựa chọn để ước tính phát giá trị cao về mặt kỹ thuật. Với sự phân tích ở trên số thải trên quy mô toàn bộ vận tải đường bộ. Vì vậy, giá điểm của tiêu chí này được đánh giá là 1 theo mức độ trị hệ số phát thải cung cấp từ nguồn thử nghiệm theo quan trọng. chu trình lái được coi là không phù hợp. Tuy nhiên, 3.2. Kết quả xác định trọng số của các tiêu chí lựa cần xem xét thêm tiêu chuẩn khí thải phù hợp đối với chọn hệ số phát thải quy định tại Việt Nam đang hiện hành. Đối với phương tiện, tiêu chuẩn Euro 3 quy định đối với xe máy và Euro Trên cơ sở mục tiêu tổng hợp và số điểm của các 4 quy định đối với ô tô [13]. Tiêu chí này được đánh giá tiêu chí đặt ra, thiết lập ma trận hệ số quan trọng tương là quan trọng nhất nên điểm của tiêu chí được xem xét đối và cũng chính là lớp tiêu chí phân loại được thể với số điểm là 9. hiện ở Bảng 4. Dựa vào ma trận hệ số này, xác định trọng số của b. Bộ hệ số phát thải phụ thuộc vào loại nhiên liệu lớp tiêu chí đánh giá TC1, TC2, TC3, TC4 và TC5 tương sử dụng (TC2) ứng như sau: W1÷5 = 0,36; 0,28; 0,2; 0,12; 0,04. Mỗi loại động cơ ứng với một loại nhiên liệu sẽ Giá trị λmax tính toán được 5,003 và số tiêu chí so cho ra các hệ số phát thải khác nhau. Chất lượng của sánh n=5. Vậy chỉ tiêu kiểm nghiệm (CI) được tính mỗi loại nhiên liệu cũng ảnh hưởng tới hệ số phát thải. như sau: Tăng tổng hàm lượng các hydrocacbon vòng thơm n có thể dẫn đến tăng phát thải NOx; trong khi đó tăng CI max = 0,0075 n 1 hàm lượng hydrocacbon đa vòng thơm sẽ tăng phát Bảng 4. Ma trận hệ số quan trọng tương đối của tiêu chí thải NOx,… Lưu huỳnh trong nhiên liệu là chất không có lợi đối với xúc tác nên hàm lượng lưu huỳnh trong Tiêu chí TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 nhiên liệu cao sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TC1 1 9 9 9 9 của chất xúc tác đối với xe sử dụng xăng, đồng thời 7 5 3 ảnh hưởng đến việc chọn bộ xử lý khí thải đối với xe TC2 7 1 7 7 7 sử dụng nhiên liệu diesel [14]. Tiêu chí này đáp ứng sẽ 9 5 3 phù hợp với mô hình tính toán phát thải nên số điểm TC3 5 5 1 5 5 của tiêu chí này là 7. 9 7 3 c. Bộ hệ số phát thải có đơn vị biểu thị phù hợp (TC3) TC4 3 3 3 1 3 Giá trị của hệ số phát thải có thể được xác định theo 9 7 5 đơn vị tnhư công suất động cơ là g/kWh, đơn vị nhiên TC5 1 1 1 1 1 liệu là g/kg-nhiên liệu và theo quãng đường di chuyển 9 7 5 3 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2022 41
- Bảng 5. Bảng tổng hợp trọng số các tiêu chí lựa chọn bộ hệ số phát thải Lớp tiêu Trọng Lớp tiêu chí phân Trọng Lớp tiêu chí chi tiết Trọng số chí tổng số (L1) loại số (L2) (L3) hợp Tiêu chí 1 Sử dụng ở tầm vĩ 0,36 Sử dụng trên quy mô lớn, toàn bộ ngành vận tải đường bộ 0,21 đánh giá, mô toàn bộ ngành (L31) lựa chọn vận tải đường bộ Tiêu chuẩn khí thải Euro (L32) 0,15 bộ hệ số (L21) phát thải Loại nhiên liệu sử 0,28 Nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp (L33) 0,06 cho vận tải dụng (L22) Lượng nhiên liệu tiêu thụ (L34) 0,07 đường bộ Nhiên liệu đa dạng (L35) 0,15 của Việt Đơn vị thể hiện 0,2 Giá trị hệ số phát thải theo nhiên liệu, kg/kg hoặc kg/toe (L36) 0,12 Nam (L1) (L23) Giá trị hệ số phát thải theo quãng đường, kg/km (L37) 0,08 Loại chất ô nhiễm 0,12 Chất ô nhiễm theo nhiên liệu (L38) 0,040 (L24) Chất ô nhiễm theo phương tiện và nhiên liệu (L39) 0,080 Loại phương tiện 0,04 Loại phương tiện được chỉ rõ mục đích sử dụng (L310) 0,012 sử dụng (L25) Tính toán trung bình theo nhóm phương tiện (L311) 0,008 Loại phương tiện được chỉ rõ loại nhiên liệu sử dụng và có 0,02 khả năng thay thế các loại nhiên liệu khác nhau (L312) Tại bảng trị ngẫu nhiên tương ứng với n = 5 thì RI = 3.3. Tổng hợp đánh giá tiêu chí lựa chọn bộ hệ số 1,12. Vậy giá trị CR được tính CR = CI/RI = 0,0075/1,12 phát thải = 0,00067 < 0,1. Vậy kết quả sử dụng các chỉ tiêu đánh Dựa vào tiêu chí chọn hệ số phát thải, trọng số của giá có độ tin cậy cao. từng lớp tiêu chí, kết hợp với việc đúc rút kết quả, đánh Như vậy, với kết quả tính toán như trên trọng số của giá từ những công trình đã công bố. Nghiên cứu tiến tiêu chí 1 (TC1) có giá trị cao nhất là 0,36 và tiếp theo là hành cho điểm 5 bộ hệ số phát thải ứng với mỗi tiêu chí tiêu chí 2 (TC2) có trọng số là 0,28. Điều này cho thấy đạt được. Sau đó, số điểm được nhân với trọng số để có hệ số phát thải được xác định theo quy mô ngành, quốc được tổng điểm và được xếp theo thứ tự trong Bảng 6. gia và theo loại nhiên liệu sử dụng luôn đóng vai trò Kết quả trên cho thấy, 3/5 bộ có số điểm đạt tiêu quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch phát triển chuẩn đặt ra (>50% tổng số điểm). Thứ tự sắp xếp từ vận tải đường bộ và thực sự cần thiết đối với Việt Nam cao xuống thấp lần lượt là IPCC, UNEP và ASIAN. hiện nay. Cũng từ bảng số liệu trên cho thấy bộ hệ số phát Nghiên cứu này thu thập các kết quả đã công bố, thải của IPCC và UNEP có tiêu chí phù hợp nhất để kết hợp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số phát lựa chọn cho tính toán phát thải khí đối với vận tải thải và đặc điểm của mô hình trong việc sử dụng hệ số đường bộ Việt Nam với số điểm chênh lệch không phát thải để thiết lập các tiêu chí lựa chọn hệ số phát đáng kể, chứng tỏ các bộ này có nhiều điểm tương thải theo 3 cấp độ tại Bảng 5: Lớp L1 là lớp cao nhất – đồng với nhau. lớp tiêu chí tổng hợp (lớp cao nhất có trọng số là 1); Bảng 6. Tổng hợp điểm đánh giá các bộ hệ số phát thải Lớp L2 là lớp trung gian - lớp tiêu chí phân loại, được Tiêu chí Trọng IPCC UNEP ASIAN VIET WHO phân chia theo mức độ quan trọng và thể hiện thông số NAM qua trọng số được tính toán theo công thức trong phần L31 0,21 12 10 6 4 5 phương pháp nghiên cứu có kết quả lần lượt là 0,36; L32 0,15 9 10 8 8 5 0,28; 0,2; 0,12 và 0,04; Lớp L3 là lớp thấp nhất – lớp tiêu L33 0,06 7 11 9 10 10 chí chi tiết ứng với từng trọng số cụ thể do nhóm tác giả L34 0,07 8 6 9 10 7 ước tính dựa trên thông tin của nguồn hệ số phát thải. L35 0,15 10 8 4 4 4 Đồng thời, căn cứ vào nội dung cụ thể của từng bộ hệ L36 0,12 12 12 10 4 6 số phát thải, nghiên cứu đã tiến hành cho điểm tiêu chí L37 0,08 10 12 9 8 1 lớp L3 (từ L31 đến L312) theo số điểm từ 1 đến 12 tùy theo L38 0,04 9 8 9 6 5 mức độ đạt được, thể hiện ở trọng số. Những nguồn L39 0,08 10 11 6 4 5 nào đạt từ 50% tổng số điểm trở lên (6 điểm) là đạt yêu L310 0.012 9 12 9 7 6 cầu cho việc lựa chọn. Hệ số phát thải sẽ được lựa chọn L311 0,008 6 10 11 8 4 trước tiên từ nguồn có số điểm cao nhất, tiếp sau sẽ đến L312 0,02 9 11 9 8 6 nguồn có số điểm cao gần nhất. Tổng điểm 1 10,086 9,924 7,366 5,928 5,114 Xếp thứ tự 1 2 3 4 5 42 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2022
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 4. Kết luận chuẩn Euro, điều kiện di chuyển, điều kiện tự nhiên, chất ô nhiễm theo phương tiện và nhiên liệu và lượng Bài báo đã xây dựng được bộ tiêu chí phân loại để nhiên liệu tiêu thụ. Nghiên cứu phân tích, đánh giá và chọn hệ số phát thải cho vận tải đường bộ Việt Nam. lựa chọn được 3 trong 5 bộ hệ số phát thải đáp ứng các Các tiêu chí bao gồm phù hợp với điều kiện Việt Nam, tiêu chí được sắp xếp theo thứ tự từ giảm dần: Bộ có số loại phương tiện, loại nhiên liệu sử dụng, chất ô nhiễm điểm cao nhất là IPCC (10,086 điểm), thứ hai là UNEP và đơn vị biểu diễn. Sử dụng phương pháp AHP đã xác (9,924 điểm) và thứ ba là ASIAN (7,366 điểm). Các bộ định được 5/14 tiêu chí có số điểm cao nhất để lựa chọn còn lại có tổng số điểm nhỏ hơn 50% nên không phù hệ số phát thải cho vận tải đường bộ như đáp ứng tiêu hợp theo các tiêu chí đã đặt ra■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. M. Brunelli (2015) Introduction to the analytic Hierarchy 1. Bộ TN&MT (2014) Báo cáo cập nhật công ước khung của Process. Aalto University. liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu. 9. WHO (1993) Assessment of Sources of Air, Water, and Land 2. IPCC Guilines for National Greenhouse Gas Inventory. Pollution; A guide to rapid source inventory techniques and Volume 3 energy (1996) and volume 2 energy (2006) their use in formulating environmental control strategies; Part one: Rapid inventory techniques in environmental 3. Bộ TN&MT (2015) Báo cáo kỹ thuật: Đóng góp dự kiến do pollution. quốc gia tự quyết định của Việt Nam. 10. UNEP (2012) Emission Inventory Mannual. Atmospheric 4. H. D. Tung, H. Y. Tong, W. T. Hung, N. T. N. Anh (2011) Brown Clouds. Development of emission factors and emission inventories for motorcycles and light duty vehicles in the urban region 11. S. Dhakal (2003a) Implications of transportation policies in Vietnam. Science of the total Environment 409, pp. on energy and environment in Kathmandu Valley, Nepal. 2761-2767. Energy Policy, Volume 31 (14), pp. 1493-1507. 5. Vương Văn Sơn (2015) Báo cáo tổng kết đề án BVMT cấp 12. Nansai K., Moriguchi Y. and Tohmo S. (2002) Embodied Bộ: Tính toán xác định lượng phát thải của xe mô tô, xe Energy and Emission Intensity Data for Japan Using Input- gắn máy và đề xuất phương án kiểm soát tại 05 thành phố Output Tables. Center for Global Environmental Research, lớn. Trường Đại học CNGTVT. CGER-D031-2002. 6. Nguyễn Thị Yến Liên (2019) Nghiên cứu xác định đặc trưng 13. Thủ tướng Chính phủ (2011) Quyết định số 49/2011/QĐ- phát thải của xe buýt tại Hà Nội. Luận án tiến sĩ Trường TTg ngày 01/09/2011 về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu Đại học Bách Khoa Hà Nội. chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới. 7. L. Schipper, L.A. Tuan, H. Orn (2008) Measuring the Invisible, Quantifying Emissions Reductions from 14. UNEP (2008) Fuel quality and vehicle emission standards Transport Sollutions-Hanoi Case Study. World Resources in GCC countries. http://www.unep.org/transport/pcfv/ Institute. PDF/GCC-PCFVBahrain12032008.pdf. ASSESSMENT AND SELECTION OF EMISSION FACTOR SOURCES FOR ROAD TRANSPORTATION USING AHP METHOD Pham Thi Hue University of Transport Technology ABSTRACT Emission coefficients are an effective and simple tool for estimating the emission levels of air pollutants when sufficient information about the emission source is available. This tool has been widely used for emissions inventories in many countries worldwide. In Vietnam, the research and development of emission coefficients suitable to our country's conditions are limited, especially for mobile sources. In calculating the air emissions inventory, the published sources will be used to evaluate and select according to the top-down approach, saving time, resources and implementation costs. Therefore, this study uses the Analytic Hierarchy Process (AHP) to perform for the transportation service sector with 12 criterias corresponding to the weights in the classification criteria. The results show that out of the 05 sets of emission coefficients analyzed and evaluated, including WHO, IPCC, UNEP, ASIA and VIETNAM, 03 sets of emission coefficients IPCC, UNEP and ASIA have been selected, which are suitable for transportation activities at present. Key words: Emission factor, AHP, criteria, fuel, road transportation. Chuyên đề II, tháng 6 năm 2022 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật và quản lý hệ thống nguồn nước ( Đại học Quốc gia Hà Nội ) - Chương 2
35 p | 113 | 21
-
Sử dụng vỏ bầu hữu cơ và giá thể trồng một số loại rau tại vùng Gia Lâm, Hà Nội
8 p | 140 | 11
-
Đặc điểm nông học và khả năng kết hợp của một số dòng lúa mới chọn tạo
8 p | 76 | 6
-
Đánh giá sơ bộ sự ô nhiễm và xu hướng biến đổi của DDT trong đất tại Hà Nội
6 p | 71 | 6
-
Nghiên cứu lựa chọn chỉ tiêu đánh giá và phân vùng khí hậu nông nghiệp khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
10 p | 43 | 5
-
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp quy hoạch năng lượng cho hệ thống điện Việt Nam
6 p | 78 | 4
-
So sánh hiệu quả của mười một phương pháp số trong phân bố tốc độ gió trên cơ sở đánh giá mức độ phù hợp cho nghiên cứu chế độ gió khu vực tỉnh Bến Tre
10 p | 4 | 4
-
Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
4 p | 9 | 4
-
Ứng dụng mô hình MIKE NAM đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước lưu vực Kon Plong
7 p | 63 | 4
-
Đánh giá khả năng xử lý màu phẩm nhuộm tan trong nước bằng phương pháp kết hợp keo tụ - quang xúc tác
6 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá sự phù hợp của các dự án thủy điện với môi trường và áp dụng với các thủy điện trên dòng chính sông Mã tỉnh Thanh Hóa
10 p | 62 | 3
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài thuộc họ Ngọc Lan (magnoliaceae juss.) tại tỉnh Hà Giang và đánh giá tình trạng bảo tồn của chúng
7 p | 75 | 3
-
Hiện trạng cấp nước vùng miền núi phía Bắc và các tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bảo đảm tính bền vững
13 p | 37 | 2
-
Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai hai dòng tại Thái Nguyên
8 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu và lựa chọn một số giải pháp sản xuất sạch hơn cho Làng nghề miến Việt Cường, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên
11 p | 72 | 2
-
Đánh giá tính dễ bị tổn thương vùng biển Cà Mau làm cơ sở cho việc xác định giải pháp công trình bảo vệ bờ thuận tự nhiên
21 p | 15 | 2
-
Tốc độ thi công hợp lý khi đắp đập đất đồng chất với độ ẩm cao ở khu vực Bắc Trung Bộ - Việt Nam
6 p | 32 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn