Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT LÀM SẠCH MÔ MỠ<br />
BẰNG XYLOL ĐỂ TỐI ƯU HÓA SỐ HẠCH DI CĂN<br />
THU ĐƯỢC TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRÀNG<br />
Lê Huy Hòa*, Lý Thanh Thiện**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định số hạch di căn trung bình thu được trong UTĐT theo kỹ thuật qui ước và số<br />
hạch di căn thu được thêm sau khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân UTĐT được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng hoặc cắt đoạn đại - trực tràng<br />
bằng PTNS tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ 01/2010 đến 7/2014.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh phẩm tươi sau khi rửa sạch, được cố định lên một tấm gỗ mềm, bề mặt tấm<br />
gỗ được kẻ ô mỗi ô 10 mm, dùng tay sờ nắn từ phải sang trái theo các ô vuông đã kẻ sẵn, các hạch sờ thấy sẽ được<br />
phẫu tích. Ghi nhận vị trí, số lượng, kích thước hạch. Cho hạch vào các lọ đựng Formol 10% có ghi sẵn tên tuổi<br />
bệnh nhân và ký hiệu các nhóm hạch. Các hạch này được chuyển sang xét nghiệm vi thể. Ghi nhận số hạch di căn.<br />
Bệnh phẩm phẫu thuật còn lại sau khi đã phẫu tích theo kỹ thuật qui ước, được xử lý tiếp tục bằng cách lần lượt<br />
ngâm trong dung dịch Formalin 10% với Methylene blue 0,01% trong 24 giờ, Alcohol 95% trong 24 giờ,<br />
Acetone 100% trong 24 giờ và Xylol 100% trong 24 giờ. Mỡ trong bệnh phẩm tan gần hết, các hạch nhỏ sẽ được<br />
nhận định dễ dàng vì hạch có màu xanh. Ghi nhận số lượng và kích thước hạch. Các hạch thu thêm được chuyển<br />
sang xét nghiệm vi thể. Ghi nhận số hạch di căn. Số liệu thu thập được xử lý thống kê toán học, sử dụng phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
Kết quả: UTĐT thường gặp ở nhóm tuổi 40 - 69 (66,7%), tỉ lệ nam / nữ 1,91/1; Số hạch phẫu tích trung<br />
bình là 16,68; trong đó theo kỹ thuật qui ước là 10,30; khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì số<br />
hạch trung bình thu được tăng thêm 6,38. Số hạch di căn trung bình là 2,08; trong đó theo kỹ thuật qui ước là<br />
1,96; khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì số hạch di căn trung bình thu được tăng thêm 0,12.<br />
Từ khóa: Hạch di căn phẫu tích, kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol.<br />
ABSTRACT<br />
THE ROLE OF XYLOL FAT - CLEARING TECHNIQUE FOR INCREASING<br />
THE NUMBER OF METASTATIC LYMPH NODES DESSECTION<br />
IN LAPAROSCOPIC SURGERY FOR COLONIC CANCER<br />
Le Huy Hoa, Ly Thanh Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 64 - 69<br />
<br />
Purpose: To determine the average of metastatic lymph nodes dissection in laparoscopic surgery for colonic<br />
cancer by using conventional technique and Xylol fat - clearing technique.<br />
Patients: Prospective research of 90 cases of colonic cancer, laparoscopic surgery in University Medical<br />
Center - Ho Chi Minh City from 01/2010 - 7/2014.<br />
Methods: Immediately after operation, the fresh specimen was washed by water. Lymph nodes were dissected<br />
by palpation and plotted on specially designed lymph - map, taking into account the location, texture and size of<br />
the nodes. Then the lymph nodes were put into glass bottles with 10% Formalin with labels indicating the group<br />
and amount of lymph nodes. The rest of the specimen was put into 10% Formalin with Methylene blue for 24<br />
<br />
<br />
* Bệnh Viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh – Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Lê Huy Hòa ĐT: 0913974268 Email: lhhoabs@yahoo.com<br />
64 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hours, 95% Alcohol for 24 hours, 100% Acetone for 24 hours, and 100% Xylol for 24 hours. The mass obtained<br />
was translucent with allowed dissecting the rest lymph nodes. The latter were dissected, fixed and placed into 10%<br />
Formalin to be later histological investigated. The SPSS 16.0 used for statistic.<br />
Results: The most common age: 40 - 67 was 66.7%; ratio of male to female was 1.91/1. The average of lymph<br />
nodes dissection was 16.68; among them, conventional technique was10.30, and after the Xylol fat - clearing<br />
technique this mean increased 6.38. The average of metastatic lymph nodes was 2.08; among them, conventional<br />
technique was 1.96, and after the Xylol fat - clearing technique this mean increased 0.12.<br />
Key words: Metastatic lymph nodes dissection, Xylol fat - clearing technique.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br />
TP. Hồ Chí Minh, từ 01/2010 đến 7/2014.<br />
UTĐTT đứng hàng thứ tư sau ung thư vú,<br />
ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, đứng hàng Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
đầu trong các ung thư đường tiêu hóa. Theo UTĐT giai đoạn I, II, III. Giải phẫu bệnh là<br />
UICC hàng năm trên thế giới có khoảng ung thư biểu mô tuyến, biểu mô nhầy. Được<br />
1.200.000 người mới mắc(9,10,13). Tại Việt Nam, tỷ phẫu thuật triệt để bằng PTNS cắt đại tràng hoặc<br />
lệ mắc bệnh chuẩn tuổi là 10,1/100.000 người(13). cắt đoạn đại - trực tràng có chứa khối u, kèm lấy<br />
Tới nay, điều trị UTĐTT nói chung và UTĐT nói rộng mạc treo. Được khảo sát bệnh phẩm phẫu<br />
riêng chủ yếu là phẫu thuật, hiện nay là PTNS. thuật theo cả hai kỹ thuật: kỹ thuật qui ước và kỹ<br />
Hạch bạch huyết là đường di căn chính của thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol.<br />
UTĐT, phẫu tích lấy hết hạch vùng cần được Phương pháp nghiên cứu<br />
tiến hành triệt để. Xác định đúng số hạch và số Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng.<br />
hạch bị di căn rất quan trọng trong chẩn đoán<br />
chính xác giai đoạn bệnh cũng như lập kế hoạch<br />
Phương pháp tiến hành<br />
điều trị(2,4,5). Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình Trong mổ<br />
nghiên cứu về UTĐT, các nghiên cứu đã đề cập Tình trạng ổ bụng: có dịch hay không? Có<br />
đến đặc điểm bệnh học, chẩn đoán và điều trị xâm lấn hoặc di căn phúc mạc, hoặc di căn các<br />
UTĐT(7,9,10) …, nhưng chưa có nghiên cứu nào về tạng khác trong ổ bụng hay không?<br />
kỹ thuật làm tăng số hạch di căn thu được trên Tình trạng khối u: đại thể, vị trí, kích thước<br />
bệnh phẩm của PTNS trong điều trị UTĐT. Vì (dọc ngang), mức xâm lấn sâu.<br />
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh<br />
Tình trạng hạch: vị trí theo các nhóm hạch,<br />
giá “Vai trò của kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng<br />
kích thước và số hạch.<br />
Xylol để tăng số hạch di căn thu được trên bệnh<br />
phẩm PTNS trong điều trị UTĐT”. Sau mổ<br />
Xử lý bệnh phẩm theo hai kỹ thuật: qui ước<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
và làm sạch mô mỡ bằng Xylol .<br />
Xác định số hạch di căn thu được trên bệnh<br />
phẩm phẫu thuật UTĐT theo kỹ thuật qui ước và Kỹ thuật qui ước<br />
số hạch di căn thu được thêm theo kỹ thuật làm Bệnh phẩm tươi sau khi rửa sạch, được cố<br />
sạch mô mỡ bằng Xylol. định lên một tấm gỗ mềm, bề mặt tấm gỗ<br />
được kẻ ô mỗi ô 10 mm, dùng tay sờ nắn từ<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phải sang trái theo các ô vuông đã kẻ sẵn, các<br />
Đối tượng nghiên cứu hạch sờ thấy sẽ được phẫu tích. Ghi nhận vị<br />
Bệnh nhân UTĐT được phẫu thuật cắt đoạn trí, kích thước hạch và cho vào các lọ đựng<br />
đại tràng hoặc cắt đoạn đại - trực tràng bằng Formol 10% có ghi sẵn tên tuổi bệnh nhân và<br />
ký hiệu các nhóm hạch.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol Số hạch di căn<br />
Bệnh phẩm phẫu thuật còn lại sau khi đã Bảng 2: Số hạch di căn<br />
phẫu tích theo kỹ thuật qui ước, sẽ được xử lý Kỹ thuật phẫu tích<br />
Số hạch di Số hạch di căn trung<br />
căn bình / BN<br />
tiếp tục bằng cách lần lượt ngâm trong dung<br />
Qui ước 176 1,96<br />
dịch Formalin 10% với Methylene blue 0,01%<br />
Làm sạch mô mỡ<br />
trong 24 giờ, Alcohol 95% trong 24 giờ, Acetone 11 0,12<br />
bằng Xylol<br />
100% trong 24 giờ, và Xylol 100% trong 24 giờ. Tổng cộng 187 2,08<br />
Mỡ trong bệnh phẩm tan gần hết, các hạch nhỏ Số hạch di căn trung bình trên mỗi bệnh<br />
sẽ được nhận định dễ dàng vì hạch có màu xanh. nhân là 2,08. Trong đó theo kỹ thuật qui ước là<br />
Ghi nhận vị trí, số lượng và kích thước các hạch 1,96; theo kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol<br />
này. Sau đó, bệnh phẩm được chuyển sang giai thì số hạch di căn trung bình trên mỗi bệnh nhân<br />
đoạn xét nghiệm vi thể, ghi nhận số hạch bị di tăng thêm là 0,12.<br />
căn của kỹ thuật qui ước và số hạch di căn thu - Tỉ lệ hạch di căn / số hạch phẫu tích là<br />
thêm của kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol. 12,46% (187 hạch di căn / 1501 hạch); trong đó<br />
Thu thập và xử lý số liệu theo kỹ thuật qui ước thì tỉ lệ này là 18,99% (176<br />
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS hạch di căn / 927 hạch); và khi áp dụng kỹ thuật<br />
16.0. làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì tỉ lệ hạch di căn<br />
thu được thêm / số hạch phẫu tích được thêm là<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1,91% (11 hạch di căn / 574 hạch).<br />
Từ tháng 01/2010 đến 07/2014, tại Bệnh viện - Tỉ lệ bệnh nhân có hạch di căn / bệnh nhân<br />
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, có 90 khảo sát là 43,33% (39/90 bệnh nhân); trong đó<br />
bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn được đưa vào theo kỹ thuật qui ước thì tỉ lệ này là 40% 36/90<br />
nghiên cứu. bệnh nhân); theo kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng<br />
Đặc điểm bệnh nhân của nhóm nghiên cứu Xylol thì tỉ lệ này tăng thêm 3,33% (3/90 bệnh<br />
Giới nhân).<br />
Nam: 49 (54,4%), nữ : 41 (45,6%). Tỷ lệ nam / BÀN LUẬN<br />
nữ: 1,19/1.<br />
Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên<br />
Tuổi cứu<br />
Tuổi trung bình: 56,7 ± 13,5; nhỏ nhất: 23; lớn Tuổi<br />
nhất: 84. Thường gặp ở nhóm tuổi 40 - 69<br />
Trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu<br />
(66,7%).<br />
này là 57,21 ± 14,8, nhóm tuổi thường mắc UTĐT<br />
Số hạch phẫu tích là 40 - 69 chiếm 66,7%, chúng tôi thấy không có<br />
Bảng 1: Số hạch phẫu tích sự khác biệt so với các tác giả khác và so với số<br />
Số Số hạch trung bình/ liệu của IUCC(1,2,4,5,6,11).<br />
Kỹ thuật phẫu tích<br />
hạch BN<br />
Qui ước 927 10,30<br />
Giới<br />
Làm sạch mô mỡ bằng 574 6,38 Tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ trong y văn<br />
Xylol thì khác nhau, đa số các tác giả ghi nhận nam<br />
Tổng cộng 1501 16,68<br />
mắc UTĐT nhiều hơn nữ, tuy nhiên một số tác<br />
Số hạch phẫu tích là 16,68. Trong đó theo kỹ giả khác có tỉ lệ UTĐTT nam và nữ ngang<br />
thuật qui ước là 10,3; theo kỹ thuật làm sạch mô nhau(7,9,10).<br />
mỡ bằng Xylol thì số hạch thu được tăng lên<br />
trung bình trên mỗi bệnh nhân là 6,38.<br />
<br />
<br />
66 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số hạch phẫu tích trên 648 bệnh nhân và đã chứng minh số hạch<br />
Số hạch phẫu tích thu được theo kỹ thuật qui khảo sát càng nhiều sẽ làm tăng tỉ lệ sống còn<br />
ước không bệnh và tỉ lệ sống còn toàn bộ.<br />
<br />
Khi phẫu tích 90 bệnh phẩm phẫu thuật theo Số hạch di căn<br />
kỹ thuật qui ước, chúng tôi thu được 927 hạch. Số hạch di căn thu được theo kỹ thuật qui ước<br />
Trung bình mỗi bệnh phẩm thu được 10,30 hạch, Bảng 2 cho thấy trong số 90 bệnh nhân với<br />
trong đó, số bệnh phẩm có số hạch thu được < 12 927 hạch phẫu tích được bằng kỹ thuật qui ước,<br />
hạch chiếm 68,9% (62/90 trường hợp). Sarli(15) có 176 hạch di căn. Trung bình mỗi bệnh nhân có<br />
phẫu tích qui ước 21 bệnh phẩm phẫu thuật thu 1,96 hạch di căn. Tỉ lệ hạch di căn / tổng số hạch<br />
được 182 hạch, trung bình mỗi bệnh phẩm thu phẫu tích là 18,9%. Tỉ lệ bệnh nhân có hạch di<br />
được 8,67 hạch. Wu(17) phân tích gộp ghi nhận số căn / tổng số bệnh nhân khảo sát là 40% (36/90<br />
hạch trung bình phẫu tích được trên mỗi bệnh bệnh nhân). Trong số 62 bệnh nhân có số hạch<br />
nhân là 18, và nhận thấy không có sự khác biệt phẫu tích < 12, chúng tôi có 25 bệnh nhân có<br />
về số hạch phẫu tích được giữa PTNS và mổ mở. hạch di căn, chiếm tỉ lệ 40,32%; trong khi đó với<br />
Như vậy, số hạch phẫu tích được theo kỹ thuật 28 bệnh nhân có số hạch phẫu tích > 12, chúng<br />
qui ước của chúng tôi ít hơn Wu, nhưng nhiều tôi chỉ có 11 bệnh nhân có hạch di căn, chiếm tỉ lệ<br />
hơn Sarli. Đặc biệt, số hạch trung bình thu được 39,28%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br />
ít hơn 12 hạch so với qui ước. kê, với p = 0,926. Nguyễn Quang Thái(11) khảo sát<br />
Số hạch phẫu tích thu được theo kỹ thuật làm 153 bệnh phẩm phẫu thuật thu được 2986 hạch,<br />
sạch mô mỡ bằng Xylol trong đó có 383 hạch di căn, chiếm tỉ lệ 12,82%<br />
Để làm tăng số hạch phẫu tích trên mỗi bệnh trên tổng số hạch thu được. Trung bình mỗi<br />
phẩm phẫu thuật, đặc biệt là khi không lấy đủ 12 bệnh nhân có 2,5 hạch di căn. Tỉ lệ bệnh nhân có<br />
hạch theo qui ước, một số tác giả đã sử dụng một hạch di căn / tổng số bệnh nhân khảo sát là<br />
số kỹ thuật khác nhau để làm sạch mô mỡ(3,16), 43,13%. Nguyễn Văng Việt Hảo(11), ghi nhận chỉ<br />
nhờ đó sẽ làm tăng khả năng phát hiện thêm có 26,3% bệnh nhân có hạch di căn / tổng số<br />
hạch. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô bệnh nhân khảo sát. Nguyễn Triệu Vũ(11), khảo<br />
mỡ bằng Xylol. Sau khi áp dụng kỹ thuật này sát 66 bệnh phẩm phẫu thuật thu được 1098<br />
chúng tôi thu được thêm 574 hạch, trung bình hạch, trong đó có 26 bệnh nhân có di căn hạch<br />
trên mỗi bệnh phẩm chúng tôi thu thêm được với tổng số 96 hạch di căn, tỉ lệ hạch di căn / tổng<br />
6,38 hạch, nâng tổng số hạch trung bình phẫu số hạch thu được là 8,7%. Trung bình mỗi bệnh<br />
tích trên mỗi bệnh phẩm từ 10,30 lên 16,68, tức là nhân có1,45 hạch di căn. Tỉ lệ bệnh nhân có hạch<br />
phẫu tích được > 12 hạch theo qui ước. Deliiski(3) di căn / tổng số bệnh nhân khảo sát là 39,4%.<br />
phẫu tích trên 77 bệnh phẩm phẫu thuật UTĐT Alfred(3) khảo sát 3416 bệnh phẩm sau mổ UTĐT<br />
thu thêm được 3087 hạch, trung bình mỗi bệnh thu được 37576 hạch, trong đó có 9394 hạch di<br />
phẩm thu thêm 40,09 hạch, trong số đó có 92% là căn. Như vậy, tỉ lệ hạch di căn trên tổng số hạch<br />
hạch không di căn (2834 hạch) và 8% là hạch di phẫu tích được là 25%. Trung bình mỗi bệnh<br />
căn tức là trung bình mỗi bệnh nhân có thêm nhân có 2,75 hạch di căn. Tỉ lệ hạch di căn trên<br />
3,29 hạch di căn. Wu(17) cũng cho rằng khi áp tổng số hạch lấy được của chúng tôi cao hơn<br />
dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol số Nguyễn Quang Thái, Nguyễn Triệu Vũ, nhưng<br />
hạch thu được thêm trung bình là 9 - 15 hạch, thấp hơn Alfred. Tuy nhiên, số hạch di căn trung<br />
tuy nhiên không làm tăng tỉ lệ giai đoạn III. Mặt bình trên mỗi bệnh nhân là tương đương với các<br />
khác, để khảo sát ý nghĩa của số hạch phẫu tích tác giả trên. Tỉ lệ bệnh nhân có hạch di căn / tổng<br />
thu được, Ogino(15) nghiên cứu phân tích đa biến số bệnh nhân khảo sát của chúng tôi tương<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
đương Nguyễn Quang Thái, Nguyễn Triệu Vũ, nghiên cứu trên 21 trường hợp thu được 182<br />
nhưng cao hơn của Nguyễn Văng Việt Hảo. hạch (8,67 hạch trên mỗi bệnh nhân) theo kỹ<br />
Số hạch di căn phát hiện thêm sau khi áp dụng thuật qui ước, sau khi áp dụng kỹ thuật làm sạch<br />
kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol mô mỡ bằng Xylol, thu thêm được 89 hạch di căn<br />
(trung bình 4,23 hạch di căn, chiếm tỉ lệ 48,9%<br />
Bảng 2 cũng cho thấy sau khi áp dụng kỹ<br />
trên số hạch phẫu tích thêm) và phát hiện một<br />
thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol, chúng tôi<br />
bệnh nhân từ UTĐT giai đoạn II sang UTĐT giai<br />
phẫu tích được thêm 574 hạch, trong các hạch<br />
đoạn III, chiếm tỉ lệ 4,76%. Compton(4) nêu ý kiến<br />
này có11 hạch di căn (9 trường hợp có thêm 1<br />
đồng thuận của Hiệp hội Giải phẫu bệnh Hoa<br />
hạch, và 1 trường hợp có thêm 2 hạch di căn). Tỉ<br />
Kỳ trong đó nhấn mạnh việc khảo sát số lượng<br />
lệ hạch di căn phát hiện thêm trên tổng số hạch<br />
hạch và số lượng hạch di căn là một trong các<br />
phẫu tích thêm là 1,91%. Trung bình mỗi bệnh<br />
yếu tố quan trọng, có liên quan chặt chẽ đến tiên<br />
nhân thu được thêm 0,12 hạch di căn. Sau khi áp<br />
lượng trong điều trị UTĐTT.<br />
dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng Xylol,<br />
chúng tôi ghi nhận có 10 bệnh nhân với 11 hạch Parsons(14) khi thực hiện nghiên cứu đoàn hệ<br />
di căn thu được thêm. Trong số 10 bệnh nhân có về mối liên hệ giữa số lượng hạch được khảo sát<br />
hạch di căn thu được thêm, có 6/62 bệnh nhân, và số lượng hạch di căn trong UTĐT từ 1980 -<br />
mà trước đó, khi phẫu tích theo kỹ thuật qui ước 2000, ghi nhận số lượng hạch được khảo sát<br />
có số hạch thu được ≤ 12, chiếm tỉ lệ 9,68%. tăng, không làm tăng tỉ lệ hạch di căn nhưng làm<br />
Ngược lại, cũng trong số 10 bệnh nhân có hạch tăng thời gian sống còn toàn bộ. Tương tự,<br />
di căn thu được thêm này, có 4/28 bệnh nhân, Storli(15) khảo sát đa trung tâm với 3 bệnh viện<br />
khi phẫu tích theo kỹ thuật qui ước, số hạch tham gia nghiên cứu từ 2000 - 2007, thấy số<br />
phẫu tích trên mỗi bệnh nhân > 12, chiếm tỉ lệ lượng bệnh nhân được khảo sát từ 12 hạch trở<br />
14,29%. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý lên tăng từ 21,1% lên đến 90,3% tuy không làm<br />
nghĩa thống kê, với p = 0,495. Trong 10 trường tăng tỉ lệ ung thư giai đoạn III, nhưng tăng tỉ lệ<br />
hợp, với 11 hạch di căn mới thu được, có 3 bệnh nhân có thời gian sống còn không bệnh sau<br />
trường hợp di căn được phát hiện thêm, chiếm tỉ 5 năm. Sarli(14) cũng đồng ý với nhận định của<br />
lệ 3,33%, nâng tổng số bệnh nhân di căn thành 39 Parsons và Storli, tác giả còn nhấn mạnh số<br />
trường hợp. Điều này có nghĩa là khi phẫu tích lượng hạch được khảo sát ít sẽ làm giảm thời<br />
theo kỹ thuật qui ước, các bệnh nhân này đều có gian sống còn toàn bộ do liên quan với sự giảm<br />
kết quả là không có hạch di căn (UTĐT giai đoạn đáp ứng miễn dịch chống lại tế bào ung thư của<br />
II), nhưng sau khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô bệnh nhân. Vì vậy, các tác giả đã đồng thuận đối<br />
mỡ bằng Xylol chúng tôi đã phát hiện được với ung thư đại tràng giai đoạn II mà số lượng<br />
thêm hạch di căn, tức là bệnh chuyển từ UTĐT hạch vùng khảo sát ít hơn 12 thì được coi là<br />
giai đoạn II sang UTĐT giai đoạn III. Cả 3 trường nhóm bệnh nhân có nguy cơ tái phát và di căn<br />
hợp này, khi phẫu tích theo kỹ thuật qui ước, cao, nên cần phải hóa trị hỗ trợ. Nếu chỉ phẫu<br />
chúng tôi đều chỉ phẫu tích được số hạch < 12. tích theo kỹ thuật qui ước chúng tôi sẽ bỏ sót<br />
Như vậy, sau khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô không những một số các hạch trên bệnh phẩm<br />
mỡ bằng Xylol, chúng tôi có tổng cộng có 39 phẫu thuật mà cả các hạch di căn có kích thước<br />
trường hợp có di căn hạch / 90 bệnh nhân khảo nhỏ hơn 5 mm. Thực tế, tổng số hạch di căn thực<br />
sát (43,33%). Deliiski(3) nghiên cứu trên 77 bệnh tế trước và sau khi áp dụng kỹ thuật làm sạch<br />
nhân, có 253 hạch di căn trong tổng số 3087 hạch mô mỡ bằng Xylol là 176 + 11 = 187 hạch, chiếm<br />
phẫu tích thêm, trung bình mỗi bệnh nhân có 12,46% trong số hạch phẫu tích được. Nâng mức<br />
3,29 hạch di căn thu được thêm và có 8% số hạch trung bình mỗi bệnh nhân có từ 1,96 hạch di căn<br />
di căn trên tổng số hạch phẫu tích thêm. Arav(3) lên 2,08 hạch di căn. Tỉ lệ hạch di căn / tổng số<br />
<br />
<br />
68 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hạch phẫu tích được là 12,46% (187/1501 hạch); 5. Hashiguchi Y, Hase K, Ueno H et all (2011), “Optimal margins<br />
and lymphadenectomy in colonic cancer surgery”, Br J Surg<br />
trong đó theo kỹ thuật qui ước tỉ lệ này là 18,9% (98), pp. 1171 - 1178.<br />
(176 hạch di căn / 927 hạch), theo kỹ thuật làm 6. Kukreja SS, Esteban AE, Velasco JM et all (2009), “Increased<br />
lymph node evaluation with colorectal cancer resection: Does<br />
sạch mô mỡ bằng Xylol thì tỉ lệ này là 1,91% (11<br />
it improve detection of stage III disease?”. Arch surg 144(7), pp.<br />
hạch di căn / 574 hạch). Chúng tôi có 3 trường 612 - 617.<br />
hợp, chiếm 3,33%, trước đó, khi phẫu tích theo 7. Lê Huy Hòa (2011), “Nghiên cứu sự di căn hạch trong ung<br />
thư đại tràng”, Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 35(4), Đại học Y<br />
kỹ thuật qui ước đã không phát hiệc được hạch dược TP. Hồ Chí Minh; tr. 40 - 44.<br />
di căn, nhưng sau khi áp kỹ thuật làm sạch mô 8. NCCN Guideline Version 2.2012 (2012), “Colon cancer”,<br />
mỡ bằng Xylol, đã phát hiện được hạch di căn, National Comprehensive Cancer Network, pp. 1 - 101.<br />
9. Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Bá Đức (2000), “Xây dựng<br />
nâng tỉ lệ bệnh nhân có hạch di căn từ 40% (36/90 chương trình phòng chống ung thư ở Việt Nam giai đoạn<br />
trường hợp) lên 43,33% (39/90 trường hợp). Vì 2001-2005”, Thông tin Y dược, Chuyên đề ung thư 8/2000, Bộ Y<br />
tế, tr. 1 - 9.<br />
vậy, chẩn đoán giai đoạn bệnh trong 3 trường<br />
10. Nguyễn Hoàng Bắc, Hồ Ngọc Điệp và cs (2011), “So sánh mổ<br />
hợp này đã có thay đổi, chuyển từ chẩn đoán nội soi và mổ mở trong điều trị ung thư đại tràng”, Báo cáo<br />
UTĐT giai đoạn II sang UTĐT giai đoạn III. nghiệm thu đề tài khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ<br />
Chí Minh; 1- 65.<br />
Nâng tỉ lệ bệnh nhân có hạch di căn / bệnh nhân 11. Nguyễn Triệu Vũ (2010), “Nghiên cứu sự di căn hạch trong<br />
khảo sát là 43,33%; trong đó theo kỹ thuật qui ung thư đại trực tràng”, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược<br />
ước thì tỉ lệ này là 40%; theo kỹ thuật làm sạch TP. Hồ Chí Minh, tr. 3 – 60.<br />
12. nodes in radical surgery for colon and rectal cancer”, Annual<br />
mô mỡ bằng Xylol thì tỉ lệ này tăng thêm 3,33%. Proceedings IMAB (10), pp. 45 - 46.<br />
13. Parkin DM, Bray F, Ferlay J (2012), “Globocan (2008)”.<br />
KẾT LUẬN<br />
Estimated age - standardised incidence and mortality rates both sex<br />
UTĐT thường gặp ở nhóm tuổi 40 - 69 với (up date 13/5/2013). http://globocan.IARC.fr/pages/fact - sheet<br />
- population, Aspx.<br />
66,7%, tỉ lệ nam / nữ 1,91/1. Số hạch di căn trung 14. Parsons HM, Turffe TM, Kuntz KM, et al (2011), “Association<br />
bình là 2,08; trong đó theo kỹ thuật qui ước là between lymph node evaluation for colon cancer and node<br />
positivity over the past 20 years”, JAMA (306), pp. 1089 - 1097.<br />
1,96; khi áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ bằng<br />
15. Storli K, Sondenaa K, Furnes B, et al (2011), “Improved lymph<br />
Xylol thì số hạch di căn trung bình thu được tăng nodes harvest from resected colon cancer specimens did not<br />
thêm 0,12. cause upstaging from TNM stage II to III”, World J Surg (35),<br />
pp. 2796 - 2803.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Washington MK, Berlin J, Branton, et al (2009). “Protocol for<br />
the examination of specimens from patients with primary<br />
1. Bonjer HJ, Hop WJC, Nelson H, et al (2007), “Laparoscopically<br />
carcinom of the colon and rectum”. Arch Pathol Lab Med (133),<br />
assisted vs opened colectomy for colon cancer: a meta -<br />
pp. 1539 - 1551.<br />
analysis”, Arch Surg (204); pp. 439 - 446.<br />
17. Wu Z, Zheng S et all (2012). “Lymph nodes harvested in<br />
2. Chang YJ, Chen LJ, Chung KP, Lai MS (2012), “Evaluation of<br />
laparoscopic vs opened colorectal cancer approach a meta -<br />
lymph nodes in patients with colon cancer undergoing colon<br />
analysis”. Surg Laparos Endosc. Percuten Tech, pp. 5 - 11.<br />
resection: a population based study”, World J Surg (36), pp.<br />
1906 - 1914.<br />
3. Deliiski T (2004), “A clearing technique to increase<br />
Ngày nhận bài báo: 10/8/2016<br />
detectability of lymph<br />
4. Edge BB, Compton CC, Fritz AG, et al (2010), “AJCC Cancer Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/8/2016<br />
Staging Manual, 7 th Edition”, New York Springer, pp. 107 -<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
117.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69<br />