Đánh giá về tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 6
download
Bài viết "Đánh giá về tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay" nhằm phân tích, thống kê, đánh giá thực trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nước và các tập đoàn kinh tế tư nhân, đồng thời cho thấy những đóng góp tích cực của các tập đoàn cho nền kinh tế quốc gia. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá về tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay
- Đánh giá về tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay Trần Phương Thảo Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt: Với các chính sách, chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế - chính trị, các thành phần kinh tế nước ta đã và đang tồn tại, phát triển dưới nhiều hình thức: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong xu thế hội nhập và phát triển, đổi mới để đứng vững và từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Việt Nam muốn tham gia vào các hoạt động quốc tế ngày càng sâu rộng thì tất yếu phải tiến hành xây dựng các tập đoàn kinh tế, trong đó chủ chốt là các tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân. Trong những năm qua, dưới sự tác động và hỗ trợ nhiều mặt từ Chính phủ, các tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân đã từng bước phát triển, thích nghi với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19 vừa qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng các tập đoàn kinh tế nhà nước và các tập đoàn kinh tế tư nhân đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong việc góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, giảm thiểu hậu quả do dịch bệnh gây nên. Để hiểu biết toàn diện về các tập đoàn, trước hết cần tìm hiểu về khái niệm, quá trình hình thành, đặc điểm và vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân, từ đó có một cái nhìn khái quát, đưa ra đánh giá chính xác về các tập đoàn. Bằng việc phân tích, thống kê, đánh giá thực trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nước và các tập đoàn kinh tế tư nhân đã cho thấy những đóng góp tích cực của các tập đoàn cho nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại những hạn chế ở các tập đoàn. Do vậy cần đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm khắc phục các hạn chế, giúp các tập đoàn phát huy tối đa năng suất. 1: Giới thiệu
- Các chính sách nhằm mục tiêu xây dựng bản chất, vai trò, nguyên tắc, thành phần và phát triển nền kinh tế đa thành phần của các tập đoàn và chỉ ra những hạn chế được đề ra tại Đại hội Đại biểu toàn quốc trong các hoạt động; cuối cùng là đề xuất lần thứ VI đã tạo điều kiện thuận lợi cho giải pháp để hoàn thiện các chủ thể kinh các chủ thể kinh tế phát triển rộng khắp tế nói trên. trên cả nước. Khu vực kinh tế nhà nước, 2: Đánh giá về các TĐKTNN kinh tế tư nhân cùng với các thành phần khác của nền kinh tế đã giúp giải phóng 2.1: Nguồn gốc, đặc điểm và vai năng suất của toàn xã hội, đưa đất nước trò của các TĐKTNN thoát khỏi tình trạng khó khăn và đạt a) Nguồn gốc được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh Sự xuất hiện của tập đoàn kinh tế nhà chóng. Để phát triển nền kinh tế thị nước ở nước ta là hết sức cần thiết đối trường định hướng xã hội chủ nghĩa và với quá trình đổi mới kinh tế, phát triển hội nhập quốc tế, sự đóng góp của các mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định tập đoàn kinh tế nhà nước ngày càng trở hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động và nên quan trọng. Ngoài ra cũng không thể tích cực hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà không nhắc đến sự tham gia của thành nước đã có các chủ trương, chính sách phần kinh tế tư nhân. Theo Điều 26 – đưa tập đoàn kinh tế nhà nước trở thành Nghị định 139/2007/NĐ-CP về Luật tập đoàn mạnh, làm nòng cốt của nền doanh nghiệp có quy định: Tập đoàn kinh tế, để kinh tế nhà nước giữ vai trò kinh tế (TĐKT) có thể được biết đến là chủ đạo, dẫn dắt sự phát triển của nền một tổ hợp có quy mô lớn nhằm mục kinh tế quốc gia. đích thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh các ngành, nghề trên cơ sở Vậy nên, muốn cạnh tranh được với các liên kết từ các hoạt động đầu tư, góp vốn, quốc gia khác trên trường quốc tế, Việt sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc hình Nam cần phải nắm bắt rõ được tầm quan thức liên kết khác; có quan hệ gắn bó lâu trọng trong việc thành lập và phát triển dài vì lợi ích kinh tế, thị trường và các các TĐKTNN. Ngày 07/03/1994, Thủ dịch vụ kinh doanh khác để tạo thành tổ tướng Chính phủ đã ra quyết định số hợp kinh doanh có hai cấp doanh nghiệp 91/TTG quyết định thí điểm thành lập trở lên hoạt động dưới hình thức công ty tập đoàn kinh doanh ở một số Bộ quản mẹ - công ty con. Thông qua nghiên cứu, lý ngành kinh tế - kỹ thuật. Đây được coi phân tích, tổng hợp và đánh giá thực là một cột mốc quan trọng, đánh dấu cho trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế sự ra đời của các TĐKTNN sau này. nhà nước (TĐKTNN) và tập đoàn kinh Ban đầu, các doanh nghiệp được thành tế tư nhân (TĐKTTN), từ đó xác định lập theo Quyết định số 91/TTG đều được
- gọi chung là tổng công ty 91 và đều là hoạt động trong các lĩnh vực then chốt các tập đoàn kinh doanh. Song, phải đến của nền kinh tế theo mục tiêu và chiến tháng 11/2009, Thủ tướng Việt Nam lược phát triển của từng nhóm. mới có quyết định thí điểm thành lập tập Thứ ba, mối quan hệ trong nội bộ tập đoàn kinh tế nhà nước theo Nghị định số đoàn kinh tế nhà nước được thiết kế theo 69/2014/NĐ-CP về “Tập đoàn kinh tế mô hình ba cấp công ty mẹ - con. Công nhà nước và tổng công ty nhà nước”. ty mẹ là công ty do Nhà nước nắm giữ Tính đến nay hiện có 9 tập đoàn kinh tế 100% vốn hoặc nắm quyền chi phối theo nhà nước đang hoạt động, bao gồm: quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Thứ tư, Nhà nước có quyền sở hữu các Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) TĐKTNN tại Việt Nam. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng đối với công ty mẹ và phần vốn của nhà sản Việt Nam (Vinacomin) nước tại các TĐKTNN; Thủ tướng Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Chính phủ quyết định thành lập công ty Nam (VNPT) mẹ; tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) hữu công ty mẹ theo đề nghị của Bộ giám sát và sau khi lấy ý kiến của các bộ, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân ban ngành có thẩm quyền. đội (Viettel) c) Vai trò của các TĐKTNN Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Tập đoàn Hóa chất Việt Nam Việt Nam, các tập đoàn kinh tế nhà nước (Vinachem) cần đóng những vai trò quan trọng sau Tập đoàn Bảo Việt đây: b) Đặc điểm của các TĐKTNN Một là vai trò kinh tế. Với vai trò là một Thứ nhất, Tập đoàn kinh tế nhà nước của công cụ hữu hiệu trong việc điều tiết nền Việt Nam được hình thành chủ yếu do kinh tế vĩ mô của cả nước, các TĐKTNN chuyển đổi, tổ chức lại các doanh nghiệp chiếm lĩnh tại các ngành nghề mũi nhọn nhà nước theo quyết định của Chính của nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển phủ. kinh tế của quốc gia. Các TĐKT không chỉ mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho đất Thứ hai, với tư cách là một trong những nước trên các phương diện: đóng góp công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển Chính phủ, các TĐKTNN ở Việt Nam
- của nền kinh tế đất nước, góp phần đẩy 2.2: Thực trạng hoạt động của các mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất TĐKTNN nước… mà còn là trụ cột của nền kinh Về tình hình vốn. Nếu xem xét tổng vốn tế, góp phần giải quyết các vấn đề về an chủ sở hữu của một số các tập đoàn kinh ninh quốc gia, nâng cao mức sống của tế nhà nước từ năm 2018 đến năm 2020 người dân và các vấn đề về an sinh xã thì cho thấy vốn chủ sở hữu của các tập hội. đoàn kinh tế này đã tăng giảm không Hai là vai trò chính trị. Vai trò chính trị đồng đều qua các năm. Cụ thể: Năm của các TĐKTNN trong những năm gần 2018, số vốn chủ sở hữu giảm nhẹ xuống đây đã có nhiều biến đổi mới với sự thay 1.218.898 tỷ đồng. Tuy nhiên vào năm đổi từng bước trong hệ thống chính trị, 2019, số vốn lại tăng 4% so với năm chủ trương và chính sách phát triển kinh 2018 với tổng số vốn là 1.274.356 tỷ tế - xã hội của Đảng. Các TĐKTNN chỉ đồng. Mặc dù bị ảnh hưởng nghiêm tập trung vào các lĩnh vực mà các thành trọng bởi đại dịch Covid, tổng số vốn phần doanh nghiệp khác không thể hoặc năm 2022 vẫn tăng so với năm 2019 với không tham gia, các lĩnh vực liên quan mức vốn là 1.509.754 tỷ đồng (tăng 1%). đến việc thực hiện các mục tiêu và an Về doanh thu. Các TĐKTNN đã đạt ninh quốc gia, và các chỉ tiêu kinh tế doanh thu là 1.420.911 tỷ đồng năm khác. 2018; năm 2019 đạt doanh thu Ba là vai trò xã hội. Hiện nay các công 1.274.356 tỷ đồng, tăng 7% so với năm ty tư nhân không muốn tham gia sản 2018. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch xuất, kinh doanh vào một số lĩnh vực, COVID-19, doanh thu về vốn năm 2020 ngành nghề do lợi nhuận thấp, thời gian đã giảm 8% so với năm 2019, đạt mức thu hồi vốn lâu hoặc phụ thuộc nhiều vào 1.416.787 tỷ đồng. Trong đó, các tập điều kiện tự nhiên. Do vậy, Nhà nước đã đoàn có doanh thu lớn năm 2020 là: Tập giao nhiệm vụ cho các TĐKTNN tham đoàn Điện lực Việt Nam với tổng doanh gia vào các hoạt động công ích để đạt thu là: 409.082 tỷ đồng; TĐ Dầu khí được các mục tiêu chính trị - xã hội. Quốc gia: 304.157 tỷ đồng; TĐ Viễn Thông qua việc điều chỉnh giá nguyên thông Quân đội: 148.135 tỷ đồng; TĐ liệu và giá xăng dầu, đồng thời cung cấp Công nghiệp Than – Khoáng sản: các dịch vụ như cung cấp nước sạch, 108.741 tỷ đồng; TĐ Bưu chính Viễn đảm bảo điện cho sinh hoạt, vận chuyển thông: 53.976 tỷ đồng; TĐ Hóa chất: và xử lý rác thải, các TĐKTNN đã phần 37.721 tỷ đồng. nào ổn định đời sống nhân dân. Xét về lợi nhuận. Năm 2018, tổng số lợi nhuận trước thuế của các TĐKTNN đạt
- 152.168 tỷ đồng; Năm 2019 lợi nhuận này làm giảm khả năng lãnh đạo trực đạt 147.519 tỷ đồng, giảm 3% so với tiếp, mất tính thống nhất thực tế ở các năm 2018; Năm 2020 đạt 140.522 tỷ công ty con. Hiện nay, mô hình mới mà đồng, giảm mạnh (giảm 25%) so với các TĐKTNN đang sử dụng đã mở rộng năm 2019. phạm vi đầu tư bằng, điều hành các công Xét về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở ty con bằng cách thu hồi vốn, cử người hữu: Năm 2018: 12,48%; Năm 2019: vào hội đồng quản trị của công ty con để 11,58%; Năm 2020: 9,31%. Xét về tỷ lệ điều phối công ty con thực hiện theo lợi nhuận trên tổng doanh thu cho thấy: chiến lược chung của cả tập đoàn. Năm 2018: 10,71%; Năm 2019: 9,71%; Thứ hai, hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2020: 9,92%. của các TĐKTNN hầu hết đều có hiệu quả. Các TĐKTNN đã thực hiện nộp ngân sách với tỷ lệ cao so với các nguồn thu ngân sách Nhà nước khác. Đây cũng chính là nguồn tài chính chủ yếu cho Nhà nước thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại, đầu tư về vốn và công nghệ cho Bảng 1: Tình hình hoạt động của một số tập các tập đoàn như Tập đoàn Dầu khí Việt đoàn kinh tế nhà nước từ năm 2018-2020 Nam, Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Bưu 2.3: Đánh giá chung về các chính Viễn thông… cũng đã mang lại hiệu quả lớn cho quốc gia. Nhờ đó năng TĐKTNN suất lao động trong các tập đoàn đạt hiệu a) Những thành tựu đạt được quả cao, giảm sự rủi ro không đáng có Kết quả cho thấy hoạt động của các trong quá trình hoạt động. TĐKTNN trong thời gian gần đây đã có Thứ ba, về thực hiện vai trò chính trị của những hiệu quả tích cực. Cụ thể: các TĐKTNN cũng là một trong những Thứ nhất, hoạt động của TĐKTNN được thành tựu to lớn mà các tập đoàn đạt tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công được. Các TĐKTNN đã chi phối trong ty con nên đã tránh được những hạn chế việc sản xuất và cung ứng các dịch vụ của mô hình tập đoàn. Nếu như trước kia thiết yếu của nền kinh tế trong một số để điều hành các công ty con thì mô hình lĩnh vực như: điện, than, xăng dầu, thông tập đoàn đã sử dụng cách kiểm soát tin… góp phần quan trọng trong việc thông qua các văn bản hành chính. Điều kiểm soát và điều chỉnh giá, kiềm chế sự
- lạm phát, đảm bảo ổn định nền kinh tế vĩ b) Những hạn chế mô. Ngoài ra, các TĐKTNN cũng đã Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong đại thực hiện tốt nghĩa vụ chính trị - xã hội dịch COVID-19, các TĐKTNN vẫn thể mà Nhà nước giao. Đó là chú trọng đầu hiện được vai trò quan trọng trong việc tư các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, xây góp phần đảm bảo an ninh, lương thực dựng hệ thống điện, đường, trường, và ổn định kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trạm, thực hiện công ích xã hội tại các ngoài những kết quả trên, các tập đoàn vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế còn tồn tại một số hạn chế: khó khăn như: Tây Bắc, Tây Nguyên, Một là đối với một số công ty, việc sử miền Trung… dụng tài nguyên không hiệu quả dẫn đến Thứ tư, các TĐKTNN đang ngày một không giải quyết được các khoản nắm hoàn thiện hơn và mang lại nhiều tác giữ tiềm năng và hạn chế khả năng cạnh động tích cực cho đời sống nhân dân. tranh của nhóm. Việc áp dụng công nghệ trong sản xuất Hai là việc thực hiện vai trò chủ đạo và cung ứng tại các tập đoàn đã và đang trong nền kinh tế quốc dân của các có nhiều sự đổi mới, cải thiện kết quả rõ TĐKTNN là chưa rõ ràng, và thậm chí rệt. Cụ thể trong quá trình chuyển đổi số trong nhiều nghiên cứu, nền kinh tế nhà của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, EVN nước khó đóng vai trò chủ đạo nếu tỷ đã đưa công nghệ thông tin vào các lĩnh trọng lợi nhuận của các TĐKTNN trong vực chủ yếu: vận hành, truyền tải, quản tăng trưởng kinh tế giảm. Hiệu quả đầu trị doanh nghiệp và đặc biệt là trong lĩnh tư của các TĐKTNN ngày càng thấp, vực kinh doanh – dịch vụ khách hàng. các tập đoàn không hoàn thành sứ mệnh Điều này đã giúp EVN đảm bảo trong hỗ trợ các thành phần khác của nền kinh việc cung cấp điện ổn định, an toàn cho tế cùng phát triển. người tiêu dùng, giảm tình trạng mất điện thường xuyên do bảo trì như lúc Ba là chất lượng và hiệu quả hoạt động trước. Gần đây, việc ứng dụng công của các TĐKTNN còn thấp. Doanh nghệ thông tin của Tập đoàn Bưu chính nghiệp nhà nước có doanh số và tốc độ Viễn thông trong lĩnh vực y tế cũng đạt tăng doanh thu thấp hơn vốn doanh được nhiều kết quả quan trọng. Trong nghiệp. So với doanh nghiệp ngoài quốc đó, nền tảng quản lý thông tin y tế cơ sở doanh và doanh nghiệp FDI, tốc độ tăng (V20) đã được Tập đoàn VNPT triển trưởng doanh thu và lợi nhuận của các khai thí điểm tại hơn 7.000 trạm y tế trên tập đoàn thấp. Nói cách khác, TĐKTNN toàn quốc và chứng minh hiệu quả rõ rệt cần phải bỏ ra nhiều vốn hơn để sản xuất trong việc quản lý thông tin tại y tế cơ một đầu ra, đây là yếu tố làm giảm hiệu sở. quả đầu tư của các tập đoàn.
- 2.4: Kiến nghị một số giải pháp Thứ năm, nâng cao tính minh bạch trong kinh doanh và tăng cường quản trị công Thứ nhất, cơ quan đại diện chủ sở hữu ty của các TĐKTNN sao cho phù hợp tập đoàn cần cải cách thủ tục quản lý, với thông lệ kinh tế thị trường. Các bước giảm chi phí về thời gian, nhân công và cần thực hiện là: Quy định về minh bạch chi phí do thủ tục giao dịch bằng cách và công bố thông tin đối với các công ty xin ý kiến Nhà nước và các cơ quan cùng nhà nước; Tập trung vào các quy định đại diện sở hữu. quản trị tài chính; Xây dựng các tiêu Thứ hai, tách bạch giữa sở hữu và chức chuẩn quản trị công ty mới nhất phù hợp năng quản lý nhà nước. Thành lập tổ với tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho các chức chuyên trách đại diện cho chủ sở doanh nghiệp nhà nước. hữu nhà nước của các TĐKTNN. Giải pháp này hạn chế tình trạng không chắc chắn trong việc sử dụng vốn và tài sản, 3: Đánh giá về tập đoàn kinh tế tình trạng đầu tư dàn trải và kém hiệu tư nhân quả, đồng thời kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các 3.1: Khái niệm, đặc điểm và vai trò TĐKTNN. của các tập đoàn kinh tế tư nhân Thứ ba, để nâng cao năng lực cạnh tranh a) Khái niệm về TĐKTTN của các TĐKTNN, phải loại bỏ hoặc hỗ Theo Karl.Marx, quan hệ sở hữu đối với trợ công bằng trong việc tiếp cận các tư liệu sản xuất có vai trò phản ánh đặc nguồn lực với nguyên tắc như các doanh trưng của hình thức quan hệ kinh tế nói nghiệp khác trong các thành phần của chung cũng như hình thức tổ chức kinh nền kinh tế. tế nói riêng. Như vậy, có thể nhận định Thứ tư, cần có chính sách không chỉ lắp rằng, kinh tế tư nhân (KTTN) được đặc ráp các sản phẩm do các nước khác thiết trưng bởi sở hữu tư liệu sản xuất. Hiện kế, sử dụng công nghệ nhập khẩu mà nay trên thế giới, KTTN đã và vẫn đang còn phải khuyến khích các công ty kinh tồn tại ở hầu hết các quốc gia: Trung doanh chuyển sang xuất khẩu các sản Quốc, Mỹ… Trước năm 1986, Việt Nam phẩm, áp dụng công nghệ tiên tiến hơn. không công nhận KTTN là một hoạt Các TĐKTNN cần đầu tư mạnh mẽ vào động hợp pháp của nền kinh tế. nghiên cứu, thuê nhân công có tay nghề Tuy nhiên, tại Đại hội Đảng lần thứ VI cao và chuyển đổi các khoản đầu tư (năm 1986), Đảng ta chính thức thừa thành các sản phẩm mới có giá trị cao. nhận sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó có KTTN.
- TĐKTTN có thể được hiểu là tập hợp Hai là các TĐKTTN là các tập đoàn đa các doanh nghiệp tư nhân có cùng mục ngành. Hoạt động trong nhiều lĩnh vực đích kinh tế và có sở hữu tư nhân về tư đang trở thành một xu hướng mang tính liệu sản xuất hoặc vốn với các hình thức quy luật cho sự phát triển của các tổ chức kinh doanh như doanh nghiệp tư TĐKTTN. Do sự phối hợp ngày một nhân, công ty cổ phần, công ty trách chặt chẽ hơn giữa sản xuất, nghiên cứu nhiệm hữu hạn. Sau hơn 30 năm đổi mới khoa học và kinh doanh nên các công ty và phát triển, đến tháng 06/2017, lần đầu tài chính, ngân hàng, các viện nghiên tiên Ban chấp hành Trung ương (khóa cứu đang dần có xu hướng liên kết với XII) ban hành Nghị quyết “Phát triển các TĐKTTN. Ví dụ, ban đầu TĐ kinh tế tư nhân trở thành một động lực Vingroup xuất phát từ một TĐ kinh quan trọng của nền kinh tế thị trường doanh trên lĩnh vực du lịch và bất động định hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay sản nhưng đến nay đã lấn sân sang các tại Việt Nam đang có rất nhiều các lĩnh vực khác: Khu vui chơi giải trí, doanh nghiệp, tập đoàn tư nhân đang nông trường VinEco, bệnh viện hoạt động, nổi bật trong số đó là: Tập VinMec, trường học Vinschool…và liên đoàn Vingroup, Tập đoàn FPT, Tập kết với Ngân hàng Techcombank. đoàn Sun Group Công ty CP TĐ Vàng Ba là sự đa dạng về cơ cấu tổ chức. Chưa bạc đá quý Doji, Công ty CP TĐ Masan, có văn bản pháp luật nào quy định thống Công ty CP TĐ Trường Hải… nhất về cơ cấu tổ chức của các b) Đặc điểm của các TĐKTTN TĐKTTN. Đó là do các TĐKT được Một là các TĐKTTN có quy mô lớn về hình thành dần dần trong quá trình phát lao động, vốn, phạm vi hoạt động và triển theo nguyên tắc tự chủ, hai hoặc doanh thu. Do có sự tích tụ về vốn từ các nhiều công ty tạo thành một tập đoàn. công ty con trong tập đoàn, tạo cho các Trên thực tế có thể thấy sự đa dạng trong TĐ có lợi thế về mặt cạnh tranh, chuyên cấu trúc bộ máy của tập đoàn FPT. Theo môn hóa trong sản xuất và thúc đẩy quá sơ đồ tổ chức bộ máy của Tập đoàn FPT trình phát triển của từng công ty con. thì TĐ được hợp thành bởi 11 công ty Bên cạnh đó, vì có lượng vốn lớn, phạm thành viên và 3 công ty liên kết. vi hoạt động trên nhiều vùng lãnh thổ c) Vai trò của các TĐKTTN nên quy mô về lao động của các Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: TĐKTTN đa số đều ở mức lớn, trình độ “Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến chuyên môn cao, từ đó mang lại doanh khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh thu khổng lồ. tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan
- trọng của nền kinh tế…” Điều đó cho Việt Nam. Khu vực KTTN giữ vững tốc thấy các TĐKTTN đóng vai trò rất quan độ tăng trưởng ở mức khá, chiếm tỉ trọng trọng trong nền KTTN nói riêng và nền khoảng 40% GDP; thu hút đại đa số lao kinh tế cả nước nói chung. động của nền kinh tế (xấp xỉ 85%) và Thứ nhất, các TĐKTTN đóng góp phần đóng góp 30% ngân sách nhà nước. lớn về nguồn thu cho quốc gia, giúp đất Trong đó, nhiều doanh nghiệp, TĐ đạt nước giải quyết tình trạng về tài chính. quy mô quốc tế như Vingroup, Thaco, FLC…đã có ảnh hưởng đến chuỗi cung Thứ hai, do có lợi thế về vốn, nguồn lực, ứng toàn cầu. Theo tạp chí điện tử của quy mô, tính chuyên môn hóa cao, trình Hiệp hội Doanh nghiệp ĐTNN, trong độ sản xuất hiện đại nên các TĐKTTN năm 2021 TĐ Vingroup đã nộp tổng là cơ sở để nâng cao sức cạnh tranh cho cộng 26.213 tỷ đồng vào ngân sách nhà quốc gia, tham gia vào quá trình hội nước, tăng gần 19% so với năm 2019; nhập kinh tế quốc tế. Thaco đã đóng góp 20.500 tỷ đồng cho Thứ ba, nhờ việc cạnh tranh giữa các ngân sách nhà nước vào năm 2021; TĐ TĐKTTN mà hiệu quả khoa học đang Hòa Phát cũng đã có sự đóng góp không này càng được cải thiện. Đổi mới kỹ hề nhỏ vào ngân sách nhà nước với con thuật luôn là một vấn đề hàng đầu của số 12.689 tỷ đồng… các TĐKTTN. Các TĐ phải có sự cải Bên cạnh đó, các TĐKTTN cũng góp tiến về công nghệ thường xuyên thì mới sức không nhỏ trong công tác phòng có được ưu thế cạnh tranh trên thị chống dịch bệnh, thiên tai, tài trợ cho các trường. giải thể thao, các câu lạc bộ, các sự kiện Cuối cùng, các TĐKTTN cũng góp phần lớn của quốc gia. Trong giai đoạn đại thực hiện giải quyết các vấn đề an sinh dịch Covid-19 vừa qua, không thể không xã hội, thực hiện các hoạt động nhân nhắc đến các TĐTN đã chung tay cùng đạo, hoạt động vì cộng đồng… các bộ, ngành và Chính phủ góp phần 3.2: Thực trạng của các TĐKTTN chống dịch hiệu quả, hỗ trợ về cả vật hiện nay chất cũng như công nghệ. Điển hình vào năm 2020, chỉ sau một tuần diễn ra làn a) Những kết quả tích cực của sóng COVID lần thứ nhất tại Việt Nam, các TĐKTTN TĐ FPT đã hợp tác với Bộ Y tế để kịp Theo báo cáo Nghiên cứu đánh giá khu thời triển khai và đưa trợ lý ảo nCov vào vực kinh tế tư nhân Việt Nam (CPSD) ứng dụng trên điện thoại di động để cung cho thấy trong khoảng thời gian gần đây, cấp thông tin và giải đáp thắc mắc cho kinh tế tư nhân đã đóng vai trò tiên người dân về tình hình dịch bệnh. Tuy phong cho sự phát triển của nền kinh tế phải hứng chịu nhiều hậu quả về kinh tế
- do ảnh hưởng của dịch bệnh, TĐ Sun Bên cạnh những kết quả đạt được thì các Group vẫn đầu tư xây dựng và lắp đặt TĐKTTN vẫn còn một số hạn chế cụ thể các bệnh viện dã chiến, Trung tâm hồi như sau: sức tích cực tại Hà Nội, Hải Dương, Bắc Thứ nhất, các TĐKTTN vẫn chưa đáp Giang, Bắc Ninh; dành hơn 1000 tỷ ứng được vai trò là một động lực quan đồng để hỗ trợ Chính phủ cũng như các trọng của nền kinh tế. Cụ thể ở việc năng địa phương trong thời kỳ dịch bệnh khó suất và tốc độ tăng năng suất lao động khăn…Kể từ năm 2019, Hưng Thịnh còn ở mức khá thấp. Theo thống kê, Land đã trở thành một mạnh thường năng suất lao động của các TĐKTTN quân trung thành ủng hộ đội tuyển bóng năm 2020 chỉ bằng 34% năng suất lao đá nữ quốc gia với khoản tài trợ lên đến động của khu vực KTTN và khoảng 100 tỷ đồng, giúp VFF có thêm lượng 69% năng suất lao động của doanh kinh phí lớn thực hiện hóa giấc mơ nghiệp FDI. World Cup của bóng đá nữ Việt Nam. Thứ hai, các TĐKTTN hay các doanh Đặc biệt phải nhắc đến những thành tựu nghiệp tư nhân quá chú trọng đầu tư vào mà các TĐKTTN làm được: xây dựng quy mô hoặc kinh doanh đa ngành thay sân bay, cảng biển quốc tế, tham gia vào vì tiêu chí hiệu quả. Có rất nhiều các TĐ, lĩnh vực hàng không…mà nổi bật nhất công ty lớn hướng đến mục tiêu đứng ở trong đó là thành tựu về sản xuất ô tô – các vị trí cao của các ngành hoặc đổi điều mà lực lượng kinh tế nhà nước hướng trở thành công ty đa ngành. Điều không thể thực hiện được. Đại diện này khiến cho hệ thống tập trung vào đa Vinfast của tập đoàn Vingroup đã có thể dạng hóa quy mô kinh doanh nhưng lại tự sản xuất ô tô, thậm chí còn xác lập không đạt được lợi thế về mặt cạnh được kỷ lục thế giới về việc xây dựng tranh, dẫn đến nhiều DN, TĐ có sự gia nhà xưởng nhanh chóng (21 tháng để tăng về quy mô nhưng tỷ suất lợi nhuận hoàn thành), cho ra mắt xe thương mại lại giảm sút. Trong thực tế, do cùng mở trong chưa đầy 2 năm; Công trình sân rộng quy mô kinh doanh trên thị trường bay Vân Đồn do tập đoàn Sun Group đầu siêu thị giữa tập đoàn Vingroup và tập tư và thực hiện đã góp phần đưa cảng đoàn Masan đã dẫn đến việc cạnh tranh hàng không quốc tế Vân Đồn được vinh không hiệu quả, lợi nhuận thu về không danh là “Sân bay mới hàng đầu châu Á đạt được như mục tiêu đề ra. Kết quả, 2019”. TĐ Vingroup đã chính thức nhượng lại b) Những hạn chế của TĐKTTN thị trường siêu thị cho TĐ Masan, tập trung vào lĩnh vực bất động sản.
- Thứ ba, khu vực kinh tế tư nhân thiếu kết tạo điều kiện trong việc tiếp cận các yếu nối, khó tìm được tiếng nói chung để tố đầu vào (đất đai, vốn, lao động…); nâng cao năng lực cạnh tranh, việc tham giảm thiểu các thủ tục về thuế, bảo hiểm gia đầy đủ vào chuỗi giá trị khu vực và xã hội, rút ngắn thời gian đăng ký quyền toàn cầu còn hạn chế. Hiện nay, chỉ có sở hữu… khoảng 20% DNVVN tham gia vào một Thứ ba, thúc đẩy hỗ trợ các doanh số chuỗi giá trị toàn cầu và 14% đã hợp nghiệp thực hiện chuyển đổi số, đẩy tác thành công với các đối tác nước mạnh phát triển kinh tế số, ứng dụng các ngoài. công nghệ vào các giai đoạn sản xuất, Những tồn tại, hạn chế của khu vực kinh kinh doanh. tế tư nhân nêu trên một phần có nguyên Thứ tư, về phía các doanh nghiệp, tập nhân từ những hạn chế, yếu kém trong đoàn cần tiếp tục nêu cao tinh thần dân kiểm soát của Chính phủ đối với nền tộc, chủ động, sáng tạo, nỗ lực vượt qua kinh tế, nhất là cơ chế và phương thức khó khăn; chủ động đổi mới mô hình sản kiểm soát của Chính phủ đối với nền xuất kinh doanh; chú trọng đào tạo, nâng kinh tế. Cơ chế, hệ thống chính sách phát cao năng lực quản trị, chuyên môn của triển kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực; ứng dụng mạnh mẽ thiếu đồng bộ và thiếu thực tế. Môi khoa học công nghệ vào quá trình kinh trường đầu tư kinh doanh còn nhiều hạn doanh; mở rộng thị trường và tham gia chế, tiềm ẩn rủi ro, thiếu minh bạch. vào chuỗi giá trị toàn cầu. 3.3: Kiến nghị một số giải pháp 4: Kết luận Từ những hạn chế nêu trên, để phát huy Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội tốt vai trò và đảm bảo động lực cho sự chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức phát triển của các TĐKTTN, ta cần có sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong một số giải pháp như sau: đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; Thứ nhất, cần hoàn thiện khung pháp lý, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng… các chính sách, giải pháp để các Các TĐKTTN nước ta có nhiệm vụ hoạt TĐKTTN có thể tự do phát triển, vận động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hành hiệu quả trên các thị trường và bảo xã hội, tham gia xây dựng thành công đảm cạnh tranh công bằng, minh bạch, chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ bảo vệ quyền sở hữu của các nhà đầu tư. quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Theo Thứ hai, tiếp tục thực hiện các giải pháp Đại hội Đảng lần thứ XIII, vai trò và vị đối với cải thiện môi trường kinh doanh, trí của các TĐKTTN nói riêng và khu hỗ trợ các doanh nghiệp, tập đoàn như: vực KTTN nói chung với tư cách là một
- động lực của nền kinh tế đã trở nên rõ phần thúc đẩy quá trình công nghiệp nét hơn. Cụ thể ở việc đóng góp vào hóa, hiện đại hóa đất nước, hoàn thiện ngân sách quốc gia của các TĐKTTN thể chế kinh tế thị trường định hướng xã luôn ở mức cao. Bên cạnh đó, các thể hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. chế cần tiếp tục được hoàn thiện, đặc Tài liệu tham khảo: biệt là hướng dẫn các tổ chức thực hiện đúng chủ trương chính sách, phát huy - Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện hơn nữa tiềm năng của các doanh nghiệp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tư nhân. Đầu tư vào việc phát triển khu Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, tập 1, vực kinh tế tư nhân không phải là một 2021, tr.128-129. mục tiêu cần đạt được mà là một công cụ - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính: phát triển kinh tế - xã hội và con người, mof.gov.vn. góp phần vào sự thành công của chủ - Nghị quyết số 10-NQ/TW Hội nghị lần nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, các thứ năm Ban Chấp hành Trung ương TĐKTNN cũng được khẳng định là một Đảng khóa XII về “Phát triển kinh tế tư yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát nhân trở thành một động lực quan trọng và phát triển kinh tế. Đối với các của nền kinh tế thị trường định hướng xã TĐKTNN hiện nay cần linh hoạt, sáng hội chủ nghĩa” ngày 3/6/2017. tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp, tập đoàn nhưng - Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện không trái với định hướng của Nhà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, nước; nâng cao hiệu quả sản xuất và Nxb Chính tri quốc gia, Hà Nội, 2016, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các tr.107 – 108. kế hoạch mà Nhà nước đề ra. Cùng đó, - Báo điện tử VnEconomy: đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng vneconomy.vn khoa học công nghệ để tăng năng lực - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: cạnh tranh giữa các tập đoàn, doanh tulieuvankien.dangcongsan.vn nghiệp. Cuối cùng, các TĐKTNN được - Báo điện tử Tạp chí Tài chính Online: xác định như một công cụ, lực lượng vật tapchitaichinh.vn chất quan trọng để Nhà nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, dẫn dắt và thúc - Tổng cục thống kê: gso.gov.vn đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Tóm lại, trong thời gian tới, các TĐKTNN và TĐKTTN tập trung chủ yếu đổi mới mô hình tăng trưởng, góp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO NĂNG SUẤT VIỆT NAM Vietnam Productivity Report 2010
51 p | 237 | 59
-
Quản lý hành chính chuyên nghiệp là cơ sở hạ tầng cho phát triển bền vững về mọi lãnh vực kinh tế - xã hội và là nền tảng của công tác chống tiêu cực , chống tham nhũng , gian lận ... ( KS Nguyễn Bình , Kiều bào Canada )
9 p | 115 | 14
-
Tăng trưởng xanh tại Việt Nam: Nhìn từ quá trình sử dụng năng lượng và mức phát thải khí CO2
12 p | 66 | 11
-
Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam theo mô hình cây nhị phân
22 p | 133 | 8
-
Kinh nghiệm về phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng và bài học cho tỉnh Quảng Bình
11 p | 46 | 7
-
Cải cách doanh nghiệp nhà nước nhìn từ vai trò của doanh nghiệp nhà nước để phát triển bền vững trong điều kiện toàn cầu hóa
8 p | 44 | 6
-
Chiến lược Quốc gia V 2012-2017: Đoàn kết và hành động vì công bằng và phát triển
36 p | 74 | 4
-
Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đến năng suất lao động nông nghiệp ở Việt Nam
7 p | 44 | 4
-
Kinh tế Việt Nam: giải pháp “vượt đáy” và tăng trưởng bền vững
10 p | 64 | 4
-
Thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 – Một số đề xuất kiến nghị
12 p | 54 | 4
-
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Phương Xá giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020
7 p | 58 | 4
-
Bàn về tiêu chí giám sát, bảo toàn vốn Nhà nước tại các tập đoàn kinh tế hiện nay
2 p | 89 | 4
-
Thực trạng vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế và một số dự báo nhu cầu giai đoạn 2011-2020
12 p | 67 | 4
-
Quan hệ thương mại Nhật Bản và Mỹ giai đoạn 1951-1960
13 p | 17 | 3
-
Xu hướng vận động của thị trường toàn cầu và định hướng nâng cấp ngành may Việt Nam
12 p | 50 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn