Đánh giá vòng đời hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Đánh giá vòng đời (Life cycle assessment - LCA) là một phương pháp luận được sử dụng để đánh giá tác động môi trường của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Trong bài báo này, các tác giả áp dụng phương pháp LCA để nghiên cứu tìm ra giải pháp tốt nhất cho hệ thống quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí Minh được hỗ trợ bởi phần mềm GaBi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá vòng đời hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh
- DOI: 10.31276/VJST.65(11).57-62 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật môi trường Đánh giá vòng đời hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh Lê Phượng Giang*, Trịnh Hữu Hải Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Trung ương VI, 189 Kinh Dương Vương, phường 12, quận 6, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài 23/6/2022; ngày chuyển phản biện 27/6/2022; ngày nhận phản biện 19/7/2022; ngày chấp nhận đăng 22/7/2022 Tóm tắt: Đánh giá vòng đời (Life cycle assessment - LCA) là một phương pháp luận được sử dụng để đánh giá tác động môi trường của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Trong bài báo này, các tác giả áp dụng phương pháp LCA để nghiên cứu tìm ra giải pháp tốt nhất cho hệ thống quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí Minh được hỗ trợ bởi phần mềm GaBi. Kết quả LCA từ 3 kịch bản: đốt rác phát điện, làm phân compost và chôn lấp cho thấy ảnh hưởng của chúng đối với tiềm năng nóng lên toàn cầu, axit hóa, phú dưỡng và tạo ôzôn quang hóa. Kết quả tổng thể chỉ ra rằng, kịch bản đốt rác phát điện và làm phân compost có tính cạnh tranh. Đốt rác phát điện thân thiện môi trường có tổng tác động môi trường là 62% và chỉ bằng 1/4 so với chôn lấp. Kịch bản làm phân compost trong nhà máy xử lý cơ học sinh học cho kết quả hứa hẹn với tổng tác động môi trường là 81%, còn chôn lấp là kịch bản gây ô nhiễm nhất với tổng tiềm năng tác động môi trường là 257%. Trong nghiên cứu này, các kịch bản chỉ được điều tra theo quan điểm môi trường; đối với các tác động kinh tế và xã hội của việc quản lý chất thải rắn, cần phải xem xét các công cụ ra quyết định khác. Từ khóa: chất thải rắn sinh hoạt, đánh giá vòng đời, tác động môi trường. Chỉ số phân loại: 2.7 Life cycle assessment of municipal solid waste management systems in Ho Chi Minh City Phuong Giang Le*, Huu Hai Trinh The Central Transport College VI, 189 Kinh Duong Vuong Street, Ward 12, District 6, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 23 June 2022; revised 19 July 2022; accepted 22 July 2022 Abstract: Life cycle assessment (LCA) is a methodology used to evaluate the environmental impacts of municipal solid waste management (MSWM) systems. In this article, the authors apply the LCA method to investigate the best solution for the MSWM system in Ho Chi Minh city, supported by GaBi software. The LCA results from three scenarios of waste-to- energy, composting, and landfilling reveal their effects on global warming potential, acidification potential, eutrophication potential, and photochemical ozone creation potential. Overall, the results indicate that waste-to-energy and composting scenarios are competitive options. Waste-to-energy is environmentally friendly with a total environmental impact of 62%, which is only a quarter of the impact of landfilling. The composting scenario in the mechanical-biological treatment plant shows promising results of 81% reduction in environmental impact, while landfilling is the most polluting scenario with a total environmental impact potential of 257%. In this study, the scenarios are only investigated from an environmental perspective, for the economic and social impacts of waste management, other decision-making tools should be considered. Keywords: environmental impact, life cycle assessment, municipal solid waste. Classification number: 2.7 1. Đặt vấn đề chất thải rắn phát sinh phải được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, được phân loại, thu gom phù hợp với công nghệ xử lý Trong những thập kỷ qua, quản lý chất thải rắn đã trở thành được lựa chọn; khuyến khích xử lý chất thải thành nguyên liệu, một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trên toàn thế giới, chủ yếu nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường, xử lý chất thải là do nó có nhiều liên kết với các chủ đề rất quan trọng hiện nay kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai. như ô nhiễm môi trường, thu hồi năng lượng và sức khỏe con người. Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn Bất kỳ hệ thống quản lý chất thải nào cũng được xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 [1] đã nêu rõ quan điểm từ nhiều quy trình có liên quan với nhau (chôn lấp, làm phân, tái * Tác giả liên hệ: Email: lephgiang@gmail.com 65(11) 11.2023 57
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật môi trường chế, đốt rác...) được tích hợp với nhau [2-4]. Theo S. Manfredi và cs (2011) [5], các vấn đề quan trọng trong quản lý chất thải là xác định các công nghệ tốt nhất hiện có và các lựa chọn xử lý tốt nhất cho các phần rác thải riêng lẻ như: giấy, thủy tinh, nhựa, kim loại và rác thải sinh học. Các chính sách của châu Âu khuyến nghị rằng, mục tiêu đầu tiên của bất kỳ chính sách quản lý chất thải nào phải là giảm thiểu các tác động tiêu cực của việc phát sinh và quản lý chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường [6]. Để dự đoán và so sánh các tác động môi trường của các hệ thống quản lý chất thải, phương pháp LCA thường được áp dụng [7]. Các mô hình LCA đã được một số nhà nghiên cứu áp dụng để đánh giá hiệu suất môi trường Hình 1. Các bước trong LCA theo ISO 14040:2009 và 14044:2011. của hệ thống quản lý chất thải như một phương pháp nghiên 2.2. Ranh giới hệ thống cứu các khía cạnh môi trường và các tác động tiềm ẩn của một sản phẩm [8-11]. LCA dựa trên các dòng vật chất và năng lượng đi qua ranh giới hệ thống, do đó việc xác định một hệ thống thực tế là hoàn TP Hồ Chí Minh là một đô thị đặc biệt, là trung tâm về toàn cần thiết [15]. Nghiên cứu này phân tích hệ thống quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ của CTRSH từ góc độ vòng đời, do đó tất cả các quá trình liên quan cả nước. Tốc độ phát triển kinh tế, quá trình công nghiệp hóa đến quản lý chất thải rắn đều được đưa vào và đánh giá. Sơ đồ và đô thị hóa diễn ra rất nhanh, dân số cao nhất nước [12]. Tại mô tả ở hình 2 trình bày ranh giới hệ thống đối với 3 kịch bản, địa bàn nghiên cứu, 69% lượng CTRSH được xử lý bằng công trong đó đường chấm đậm tạo thành ranh giới hệ thống; các ô nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, 20% được sử dụng để chế biến màu hồng biểu thị sản phẩm thu được từ việc quản lý chất thải; compost, 11% áp dụng công nghệ đốt [13]; hiện tại triển khai ô màu xanh lá biểu thị phương tiện vận chuyển; ô màu vàng phân loại rác tại nguồn, tuy nhiên chưa có chuyển biến rõ rệt, biểu thị cơ sở hạ tầng, các ô màu xanh dương biểu thị chất cặn đa số người dân vẫn đổ lẫn lộn các loại rác [14]. Thành phố đã bã đến các bãi chôn lấp. Đường mũi tên màu cam biểu thị cho đề xuất quy hoạch các cơ sở xử lý CTRSH với công nghệ tiên kịch bản 1, đường mũi tên màu tím biểu thị cho kịch bản 2, tiến, hiện đại, hạn chế chôn lấp để tiết kiệm tài nguyên đất, thu đường mũi tên màu đỏ biểu thị cho kịch bản 3. hồi được năng lượng, sinh khối, giảm phát thải khí nhà kính trong quá trình xử lý nhằm hướng tới mục tiêu đến năm 2050, tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 10% [15]. Trên cơ sở phân tích hiện trạng quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí Minh, nghiên cứu lựa chọn, đề xuất 3 kịch bản và sử dụng mô hình LCA để đánh giá tác động môi trường nhằm xác định đâu là hệ thống quản lý chất thải rắn bền vững. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. LCA của quản lý CTRSH Nghiên cứu này sử dụng LCA để ước tính tiềm năng tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến tất cả các giai đoạn quản lý CTRSH. LCA là một phương pháp luận phù hợp để đánh giá khả năng giảm thiểu tác động môi trường trong quản lý chất thải. Đây là một công cụ phân tích hệ thống hiện đang được sử dụng ở nhiều quốc gia để đánh giá tác động của các giải pháp thay thế quản lý CTRSH tổng hợp khác nhau [14]. Hình 2. Sơ đồ ranh giới hệ thống xử lý CTRSH cho TP Hồ Chí Minh. Phương pháp LCA được sử dụng trong nghiên cứu này 2.3. Đơn vị chức năng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14040:2009 và ISO Tính toán cho một tấn CTRSH phát sinh không phân loại 14044:2011 về quản lý môi trường và LCA sản phẩm [16]. tại nguồn, có tính đến thu gom, vận chuyển đến nhà máy xử lý Theo ISO 14044:2011, LCA tuân theo 4 bước: (1) Xác định (tần suất thu gom, khoảng cách, loại xe, nhiên liệu, kích thước phạm vi và mục tiêu; (2) Kiểm kê vòng đời (LCI); (3) Đánh và khối lượng thiết bị chứa) cũng như đến giai đoạn cuối cùng giá tác động vòng đời (LCIA); (4) Diễn giải kết quả (hình 1). là bãi chôn lấp. 65(11) 11.2023 58
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật môi trường 2.4. Xác định phạm vi và mục tiêu Bảng 1. Tổng hợp đầu vào và đầu ra để xử lý một tấn CTRSH cho 3 kịch bản. Theo tiêu chuẩn ISO 14040:2006, giai đoạn đầu tiên của LCA là xác định mục tiêu và phạm vi. Phạm vi của mô hình Kịch bản nghiên cứu bao gồm CTRSH được thu gom, vận chuyển, tiền Chôn lấp MBT Đốt rác phát điện xử lý chất thải (phân loại và tách, tức là áp dụng công nghệ xử Đầu vào lý sinh học cơ học - MBT)), xử lý (thu hồi rác tái chế, RDF, đốt CTRSH: 1 tấn rác, ủ phân) và chôn lấp. Điện (kWh) 665a 44,8g 70h 2.5. Thiết kế kịch bản Điện để sản xuất phân bón (kWh) - 50g - Dầu diesel xử lý 1 tấn rác (l) 1,36 b 0,6 g Các kịch bản sẽ giúp đánh giá và so sánh tiềm năng của các phương án quản lý chất thải khác nhau. Nghiên cứu này đề xuất Dầu diesel xe tải (l) 1,62b 3 kịch bản xem xét việc quản lý CTRSH hiện tại có thể được sử Nhiệt năng (MJ) - - 293h dụng ở TP Hồ Chí Minh. Dầu bôi trơn, dầu nhờn (l) - 0,12g Không khí ẩm (kg) - - 7012e Kịch bản 1: Kịch bản này dựa trên tình hình quản lý CTRSH hiện nay ở TP Hồ Chí Minh, 69% lượng CTRSH được Nước (kg) - 2g 39,29e xử lý bằng chôn lấp chưa được phân loại tại nguồn, tái chế Xử lý nước (kg) - - 464h và thu hồi vật liệu vẫn đang tự phát. Thành phố đã triển khai Đá vôi (kg) - - 2h phân loại rác tại nguồn, tuy nhiên chưa có chuyển biến rõ rệt, NH3 (kg) - - 1h đa số người dân vẫn đổ lẫn lộn các loại rác. Bãi chôn lấp có xử NaOH (kg) - - 9h lý nước rỉ rác nhưng không thu khí do các bãi chôn lấp trong Than hoạt tính (kg) - - 0,85h khu vực nghiên cứu là bãi lộ thiên không có bộ phận thu gom Đầu ra khí. Trong kịch bản này, đơn vị thu gom rác tại các thùng chứa Khí thải vào không khí không phân loại, trạm trung chuyển đã được sử dụng để lưu trữ CO2 (kg) 2b - 571h và chuyển chất thải đến bãi chôn lấp. HCl (g) 6b - 6h Kịch bản 2: Thành phố đề xuất quy hoạch các cơ sở xử lý HF (g) 1 b 20 g 0,3h CTRSH với công nghệ tiên tiến, hiện đại, hạn chế chôn lấp để H2S (g) 18b - - tiết kiệm tài nguyên đất, thu hồi được năng lượng, tận dụng rác CH4 (g) 49.726,7c 6g - hữu cơ làm phân compost, giảm phát thải khí nhà kính trong quá trình xử lý nhằm hướng tới mục tiêu đến năm 2050, tỷ NH3 - 1,3 g - lệ chôn lấp sau xử lý không quá 10%. Trong kịch bản này, Nox (g) 41d 200g - CTRSH được đưa đến nhà máy xử lý MBT để phân loại tái chế N2O (g) 2 d - 100h (kim loại và thủy tinh), rác hữu cơ làm phân compost, điện. SO2 (g) 32d - 6h Kịch bản 3: Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất CO (g) 23,6 d - - thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 (cũng là đề xuất VOC (các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi) - 800g - quy hoạch chất thải rắn của TP Hồ Chí Minh) đã nêu rõ quan Phát thải vào nước (mg/kg) điểm chất thải rắn phát sinh phải được quản lý theo hướng coi Hg 1,4d - - là tài nguyên, được phân loại, thu gom phù hợp với công nghệ Cd 0,06d - - xử lý được lựa chọn, các sản phẩm thân thiện môi trường, xử Fe 35,1 d - - lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai. Mg 1,6d - - Trong kịch bản này, CTRSH được vận chuyển trực tiếp đến lò Zn 1,33 d - - đốt để đốt thu hồi năng lượng có sự kiểm soát khí thải. Nguyên Phục hồi năng lượng liệu thô có thể là chất thải hỗn hợp hoặc dạng viên RDF. Tổng điện (kWh/t) - - 520h 2.6. Kiểm kê vòng đời Tổng năng lượng nhiệt (MJ/t) - - 2029h Kiểm kê vòng đời dựa trên mục tiêu và phạm vi của các chi Điện ròng (kWh) - 50-44,8=5,2 520-70=450 tiết ở hình 2 được chuẩn bị và lập mô hình với sự trợ giúp của Năng lượng nhiệt ròng (MJ) - - 2029-293=1736 phần mềm GaBi. Dữ liệu đầu vào và đầu ra cho mô hình chôn Nguồn: a: M.R. Mendes và cs (2004) [17]; b: H.T. Trung và cs (2004) [18]; c: ước lấp, xử lý sinh học cơ học (MBT), đốt rác phát điện được sử lượng khí mêtan cho TP Hồ Chí Minh (tác giả tính dựa vào công thức IPCC); d: dụng từ phần mềm Gabi, tài liệu trong và ngoài nước được mô N.T. Phuong (2016) [19], e: phần mềm Gabi; g: A.L.L. Pires (2010) [20]; h: đánh tả ở bảng 1. giá tác động môi trường Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa [21]. 65(11) 11.2023 59
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật môi trường 2.7. Đánh giá tác động vòng đời Giai đoạn thứ ba là đánh giá tác động. Đầu vào và đầu ra trước tiên được gán cho các loại tác động và các tác động tiềm ẩn của chúng được định lượng theo các yếu tố đặc trưng. Trong nghiên cứu này, các tác giả lựa chọn 4 loại hình tác động để đánh giá đó là: Tiềm năng nóng lên toàn cầu (Global warming potential - GWP), giá trị đương lượng: kg CO2 eq; Tiềm năng axit hóa (Acidification potential - AP), giá trị đương lượng: kg SO2 eq; Tiềm năng phú dưỡng (Eutrophication potential - EP), giá trị đương lượng: kg PO4 eq; Tiềm năng tạo ôzôn quang hóa (Photochemical ozone formation potential - POCP), giá trị đương lượng: kg C2H2. Hình 5. Kịch bản đốt rác phát điện theo GaBi (dòng chảy). 3. Kết quả và bàn luận Kết quả mô phỏng đã cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về các khía 3.1. Kết quả kiểm kê vòng đời cho 3 kịch bản cạnh môi trường của các kịch bản được xem xét. Từ dữ liệu nguồn bảng 1 được thực hiện bằng phần mềm GaBi sẽ cho ra các dữ liệu Các kế hoạch và dòng chảy khi kiểm kê vòng đời của Gabi tính toán tiềm năng tác động môi trường được tóm tắt ở bảng 2. đã được thực hiện cho 3 kịch được thể hiện ở hình 3-5. Bảng 2. Tác động môi trường đối với các kịch bản chôn lấp, nhà máy MBT, đốt rác phát điện. Kịch bản Nhà máy Đốt rác phát Chôn lấp Tiềm năng tác động MBT điện AP (kg SO2 eq) 0,087 0,054 1,89E-10 GWP100 (kg CO2 eq) 890 19,94 85,77 EP (kg PO4 eq) 0,729 0,348 0,565 POCP (kg C2H2 eq) 0,657 0,213 0,192 Kết quả bảng 2 cho thấy, quá trình chôn lấp có 890 kg CO2 eq/t chất thải đóng góp cao nhất vào tiềm năng nóng lên toàn cầu trong tất cả các kịch bản (hình 6). Điều này là do các khí nhà kính được tạo ra chủ yếu là CO2, CH4, N2O và được giải phóng hoàn toàn mà không qua bất kỳ hình thức xử lý nào như đốt cháy hay thu giữ, nó đang xảy ra ở hầu hết các bãi chôn lấp ở TP Hồ Chí Minh. Các chất axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon ở bãi Hình 3. Kịch bản bãi chôn lấp theo GaBi (dòng chảy). chôn lấp cũng cao hơn so với phương pháp làm phân bón và đốt mặc dù đã xử lý nước rỉ rác, điều này có thể từ sự rò rỉ không thể tránh khỏi do nước chảy quá mức hoặc lớp lót bị hỏng và độ chua của nước rỉ rác dẫn đến việc giải phóng các chất làm giàu dinh dưỡng. Tiềm năng nóng lên toàn cầu từ nhà máy MBT giảm nhiều (19,94 kg CO2 eq/t chất thải). Hình 4. Kịch bản nhà máy MBT theo GaBi (dòng năng lượng). Hình 6. Đóng góp tổng GWP100 bằng quá trình chôn lấp. 65(11) 11.2023 60
- bị hỏng và độ chua của nước rỉ rác dẫn đến việc giải phóng các chất làm giàu dinh dưỡng. Tiềm năng nóng lên toàn cầu từ nhà máy MBT giảm nhiều 19,94 kg CO2 eq/t chất thải. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật môi trường Hình 6. Đóng năng axit hóa cho 3 kịch bản lấp. 3.2. Tiềm góp tổng GWP100 bằng quá trình chôn Kết quả hình 9 cho thấy, sự đóng góp của các kịch bản đối 3.2. Tiềm năng axit hóa cho 3 kịch bản với tiềm năng phú dưỡng. Sự phú dưỡng liên quan đến tất cả 0,000 0,000 0,087 những tác động đến môi trường, sinh thái và sức khỏe cộng 0,000 đồng do sự hiện diện của các chất dinh dưỡng, bao gồm chủ AP (kg SO2 eq) 0,000 0,000 0,054 yếu là thành phần nitơ và phốt pho. Trong hình, bãi chôn lấp có Kết quả hình 9 cho thấy, sự đóng góp của các kịch bản đối với tiềm năng phú dưỡng. Sự tác động liên quan phútất cả những tác động đến môi trường, sinhvới và nhiều phú dưỡng đến sự đến dưỡng (0,729 kg PO4 eq) hơn so thái 0,000 0,000 0,000 sức khỏe cộng đồng do sự(0,565) và nhàchất dinh dưỡng, bao gồmlà do nước đốt rác phát điện hiện diện của các máy MBT (0,348) chủ yếu là thành 0,000 phần nitơ và phốt pho. Trong hình, bãi chôn lấp có nhiều tác động đến sự phú dưỡng 0,000 rỉ có nhiều nitơ. (0,729 kg PO eq) hơn so với đốt rác phát điện (0,565) và nhà máy MBT (0,348) là do 4 0,000 nước rỉ có nhiều nitơ. Chôn lấp Nhà máy MBT 3.5. Tiềm năng tạo ôzôn quang hóa cho 3 kịch bản 3.5. Tiềm năng tạo ôzôn quang hóa cho 3 kịch bản Hình 7. Tiềm năng axit hóa cho 3 kịch bản. 8 0,001 0,637 Kết quả hình 7 cho thấy, kịch bản chôn lấp có tác động axit 0,001 POCP (kg C2H2) eq hóa cao nhất 0,087 kg SO2 tương đương. Hoạt động thu gom 0,001 và chôn lấp là những công đoạn mà lượng phát thải đối với 0,000 tiềm năng Hình 7. Tiềm năng axit hóa cho 3 kịch bản. Điều này là do có này là nhiều nhất (khoảng 70%). 0,000 0,213 0,192 sự kết hợp xử lýKết quả hình 7 cho thấy, mô hình nghiên tác động axit hóa cao nhất 0,087 nước rỉ rác trong kịch bản chôn lấp có cứu, trong 0,000 0,000 khi đóng góp của quá trình đốt rác là không đáng kể docông đoạn mà lượng phát kg SO2 tương đương. Hoạt động thu gom và chôn lấp là những việc thải đối với tiềm năng này là nhiều nhất (khoảng 70%). Điều này là do có sự kết hợp xử lý 0,000 áp dụng hệ thống làm sạch khí trong mô hình đóng góp của quá trình đốt rác là không nước rỉ rác trong mô hình nghiên cứu, trong khi (không thể hiện Chôn lấp Nhà máy MBT Đốt trong mô hình). do việc áp dụng hệ thống làm sạch khí trong mô hình (không thể hiện trong mô đáng kể hình). Hình 10. 10. Tiềm năng tạo ôzôn quang hóa cho 3 kịch bản. Hình Tiềm năng tạo ôzôn quang hóa cho 3 kịch bản. 3.3. Tiềm năng nóngnăng toàn lên toàn cầu kịch bản 3.3. Tiềm lên nóng cầu cho 3 3 kịch bản Kết quả hình 10 cho thấy, tiềm năng tạo ôzôn quang hóa cho 3 kịch bản nhận thấy Hình 7. Tiềm năng axit 1000 cho 3 kịch bản. hóa đốt có giá trị quả nhất (0,192 cho 2H2 eq) và chôn lấp cótạo trị cao nhất (0,657). Việc Kết thấp hình 10 kg C thấy, tiềm năng giá ôzôn quang hóa 890 đốtcho ít3 kịch bản đối với thấy đốt có giá trị thấp nhất (0,192 khí nên rác phát thải nhất nhận tác động này do nhiệt độ cao và làm sạch bằng kg Kết quả hình 7 cho thấy, kịch bản chôn lấp có tác động axit hóa cao nhất 0,087 900 loại bỏ hầu hết các chất ô nhiễm. POCP của xử lý cơ học sinh học là 0,213 kg C2H2, số lượng H2 eq) và chôn lấp là kết quả của quánhất đốt cháy dầu diesel từ các xe thu C2 nhỏ này được ghi nhận có giá trị cao trình (0,657). Việc đốt rác ít kg SO2 tương đương. Hoạt động thu gom và chôn lấp là những công đoạn mà lượng phát GWP100 (kg CO2 eq) 800 thải đối với tiềm năng này là nhiều nhất (khoảng 70%). Điều này là do có sự kết hợp xử lý 700 gom vì thu gom là một phần của quy trình được xem nhiệt nhà máy MBT. phát thải nhất đối với tác động này doxét trongđộ cao và làm sạch nước rỉ rác trong mô hình nghiên cứu, trong khi đóng góp của quá trình đốt rác là không 600 đáng kể do việc áp dụng 500 thống làm sạch khí trong mô hình (không thể hiện trong mô hệ bằng khí nên loại bỏ hầu hết cáckịch bản nhiễm. POCP của xử lý 3.6. Tổng tác động môi trường cho 3 chất ô hình). 400 cơ Kết quả từ bảng 2 tính0,213 kg% tổng2tác động môi trường này3được ghi học sinh học là được tỷ lệ C2H , số lượng nhỏ cho kịch bản (bảng 300 3.3. Tiềm năng nóng lên toàn cầu 3 kịch bản 200 3). nhận là kết quả của quá trình đốt cháy dầu diesel từ các xe thu 85,77 1000 890 100 19,94 gom vì 3. Tổng tác là một phần của quy trình được xem xét trong Bảng thu gom động môi trường cho ba kich bản. 900 0 Chôn lấp Nhà máy MBT Đốt nhà máy MBT. Kịch bản Chôn lấp Nhà máy Đốt rác GWP100 (kg CO2 eq) 800 MBT phát điện 700 (%) 8. Tiềm năng nóng lên toàn cầu cho 3 kịch bản. bản. Hình 8. Tiềm năng nóng lên toàn cầu cho 3 kịch Hình 600 3.6. Tổng tác động môi trường cho (%) Tiềm năng tác động 3 kịch bản (%) 500 Kết quả hình 8 cho thấy, xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt rác phát điện và 2 eq) AP (kg SO 62 38 0 Kết quả hình 8 cho thấy, xửlàm chất thải rắn động của sự nóng lên toàn cầu GWPquả CO2 eq) công nghệ xử lý MBT đã lý giảm nhiều tác bằng công nghệ 400 Kết với từ bảng 2 tính được tỷ lệ % tổng tác động môi so 100 (kg 89 2 9 đốt rác phát điện và chôn lấp. Điều xử lý do công nghệlàmlýgiảm có thể đốt cháy hàng loạt, 43 kịch bản (bảng 3). trường cho 300 phương pháp công nghệ này là MBT đã xử MBT nhiều 200 EP (kg PO eq) 44 21 35 phân loại và tách hầu hết 85,77 thành phần vô cơ và kết hợp công nghệ làm sạch khí thải các tác động của sự thống. Lượngtoàn cầu đốt giảm 12 lần so với chôn chôn đó,BảngthảiTổng C2H2 eq) môi trường cho 3 kịch bản. trong hệ nóng lên kg CO2 eq so với phương pháp lấp. Do 100 19,94 phát POCP (kg tác động 3. khí 62 20 18 0 lấp. Điều nàykínhdo công nghệĐốt chônMBTthiênthể đốt cháy hàng và xử lý MBT. tác động nhà là chủ yếu từ những bãi lý lấp lộ có hơn là đốt rác phát điện Chôn lấp Nhà máy MBT xử Tổng 257 81 62 Kịch bản Nhà máy Đốt rác loạt, phân loại và tách hầu hết các thành kịch bản cơ và kết hợp 3.4. Tiềm năng phú dưỡng cho 3 phần vô Chôn lấp Kịch bản chôn lấp có tổng tác động môi trường MBT (257%), dođiện cao nhất phát đó không Hình công nghệ nóng lên toàn cầuthải3trong hệ thống. Lượng kg CO eq được lựa chọn là giải pháp xử lý CTRSH(%) khu vực nghiên cứu. Tổng tác động đến môi 8. Tiềm năng làm sạch khí cho kịch bản. cho 0,001 0,729 2 Tiềm năng tác động (%) (%) đốt giảm MBT đã thấy,với lý nhiềuthải rắn bằng công nóngthải toànphát điệnvới Kết quả hình 8 cho công nghệ xử lý 12 lần so giảm chất0,001 động của sự nghệ lên rác cầu sokính làm xử chôn lấp. Do đó, phát đốt khí nhà và tác AP (kg SO2 eq) 62 38 0 10 EP (kg PO4 eq) 0,565 phương pháp chôn lấp. Điều này là do công nghệ thiên hơn là đốt rác phát điện chủ yếu từ những bãi chôn lấp lộ xử lý MBT có thể đốt cháy hàng loạt, 0,001 0,001 GWP100 (kg CO2 eq) 89 2 9 phân và xử táchMBT. các thành phần vô cơ và kết hợp công nghệ làm sạch khí thải loại và lý hầu hết 0,348 0,000 lần so với chôn lấp. Do đó, phát thải khí trong hệ thống. Lượng kg CO2 eq đốt giảm 12 EP (kg PO4 eq) 44 21 35 nhà kính chủ yếu từ những bãiphú dưỡng cho 3 là đốt rác phát điện và xử lý MBT. 3.4. Tiềm năng chôn lấp lộ thiên hơn kịch bản 0,000 0,000 POCP (kg C2H2 eq) 62 20 18 3.4. Tiềm năng phú dưỡng cho 3 kịch bản 0,000 Tổng tác động 257 81 62 0,001 0,729 0,000 0,001 Chôn lấp Nhà máy MBT Đốt Kịch bản chôn lấp có tổng tác động môi trường cao nhất EP (kg PO4 eq) 0,565 0,001 Hình 9. Tiềm năng phú dưỡng cho 3 kịch bản. (257%), do đó không được lựa chọn là giải pháp xử lý CTRSH 0,001 0,000 0,348 cho khu vực nghiên cứu. Tổng tác động đến môi trường trong 0,000 quá trình 9 phân compost từ công nghệ MBT (81%) được giảm ủ 0,000 thiểu bằng 32% so với việc chôn lấp. Đốt rác có tổng tác động 0,000 môi trường (62%) chỉ bằng 1/4 so với chôn lấp. Điều này càng 0,000 khẳng định một lần nữa giải pháp xử lý CTRSH bằng phương Chôn lấp Nhà máy MBT Đốt pháp đốt và làm phân compost là những phương án xử lý ít tác Hình Hình 9. Tiềm phú dưỡng dưỡng cho 3 kịch bản. 9. Tiềm năng năng phú cho 3 kịch bản. động đến môi trường nhất trong khu vực nghiên cứu. 9 65(11) 11.2023 61
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật môi trường Kết luận [9] D. Bjelic, H.S. Carapina, D.N. Markic, et al. (2015), “Environmental assessment of waste management in Banjaluka region with focus on Kết quả LCA để đánh giá tác động môi trường từ 3 kịch landfilling”, Environmental Engineering and Management Journal, 14(6), bản cho thấy ảnh hưởng của chúng đối với tiềm năng nóng lên pp.1455-1463, DOI: 10.30638/eemj.2015.157. toàn, tiềm năng axit hóa, tiềm năng phú dưỡng, tiềm năng tạo [10] F. Cherubini, S. Bargigli, S. Ulgiati (2009), “Life cycle ôzôn quang hóa. assessment (LCA) of waste management strategies: Landfilling, sorting plant and incineration”, Energy, 34(12), pp.2116-2123, DOI: 10.1016/j. Kết quả tổng thể chỉ ra rằng, kịch bản đốt và làm phân energy.2008.08.023. compost là có tính cạnh tranh, trong đó kịch bản đốt rác phát [11] C. Ghinea, M. Petraru, I.M. Simion, et al. (2014), “Life cycle điện có thể được coi là phương pháp xử lý cạnh tranh để giảm assessment of waste management and recycled paper systems”, Environmental khí nhà kính khi xem xét việc thay thế năng lượng từ nhiên liệu Engineering and Management Journal, 13(8), pp.2073-2085, DOI: 10.30638/ hóa thạch sử dụng nhiều carbon. Việc chôn lấp không được ưa eemj.2014.230. thích và được cho là gây ô nhiễm môi trường nhất. [12] Ho Chi Minh City Statistics Department (2020), Statistical Yearbook, Statistics Publishing House (in Vietnamese). TÀI LIỆU THAM KHẢO [13] Ho Chi Minh City Department of Natural Resources and Environment [1] Prime Minister (2018a), Decision No. 491/QD-TTg dated May 7, (2020), Report on Domestic Solid Waste Management in Ho Chi Minh City (in 2018, The Government Approved The Adjustment of The National Strategy on Vietnamese). Integrated Solid Waste Management to 2025, Vision to 2050 (in Vietnamese). [14] Ho Chi Minh City People’s Committee (2019), Decision No. [2] C. Ghinea, M. Petraru, H.T.A. Bressers, et al. (2012), “Environmental 12/2019/QD-UBND dated May 17, 2019 Regulating MSW Management in Ho evaluation of waste management scenarios - Significance of the boundaries”, Chi Minh City (in Vietnamese). Journal of Environmental Engineering and Landscape Management, 20(1), [15] Prime Minister (2018b), Decision No. 1485/QD-TTg dated November pp.76-85, DOI: 10.3846/16486897.2011.644665. 6, 2018 Approving The Task of Ho Chi Minh City Solid Waste Treatment [3] G. Ionescu, E.C. Rada, L.I. Cioca (2015), “Municipal solid waste Planning until 2025, Vision to 2050 (in Vietnamese). sorting and treatment schemes for the maximization of material and energy [16] Database System for Legal Documents of Vietnam (2022), https:// recovery in a latest EU member”, Environmental Engineering and Management vanbanphapluat.co/tcvn-iso-14044-2011-quan-ly-moi-truong-danh-gia-vong- Journal, 14(11), pp.2537-2544, DOI: 10.30638/eemj.2015.271. doi-san-pham, accessed 13 April, 2022. [4] P.R. White, M. Franke, P. Hindle, (1999), Integrated Solid Waste [17] M.R. Mendes, T. Aramaki, K. Hanaki (2004), “Comparison of the Management: A Life Cycle Inventory, Publishing House Aspen Publishers, environmental impact of incineration and landfilling in São Paulo city as Maryland, 507pp. determined by LCA”, Resources, Conservation and Recycling, 41(1), pp.47- [5] S. Manfredi, D. Tonini, H.T. Christensen (2011), “Environmental 63, DOI: 10.1016/j.resconrec.2003.08.003. assessment of different management options for individual waste fractions [18] H.T. Trung, L.H. Nam, D.T.D. Sinh (2004), Essay on Environmental by means of lifecycle assessment modeling”, Resources, Conservation and Impact Assessment - Da Phuoc Landfill Project (in Vietnamese). Recycling, 55(11), pp.995-1004, DOI: 10.1016/j. resconrec.2011.05.009. [19] N.T. Phuong (2016), Research on Improving The Decomposition Rate [6] EC Directive (2008), Directive 98/2000 of The European Parliament of Domestic Solid Waste in Simulated Landfill Conditions, Doctoral Thesis, Ho and of The Council of 19 November 2008 on Waste and Repealing Certain Chi Minh City University of Technology (in Vietnamese). Directives, Official Journal of the European Union, Brussels, 431pp. [20] A.L.L. Pires (2010), Municipal Solid Waste Management System: [7] I.A. Al-Khatib, S. Karki, C. Sato (2015), “Industrial solid waste Decision Support through Systems Analysis, University Nova de Lisboa, management in the governorates of Nablus and Ramallah & Al-Bireh, University Nova de Lisboa. Palestine”, Environmental Engineering and Management Journal, 14(12), pp.2793-2807, DOI: 10.30638/eemj.2015.296. [21] Tam Sinh Nghia Investment and Development Joint Stock Company (2020), Environmental Impact Assessment Report of Tam Sinh Nghia Waste [8] A. Björklund, G. Finnveden, L. Roth (2010), Solid Waste Technology Incineration Power Plant Project with Capacity of 2,000 Tons/Day (in & Management, Wiley Publication, DOI: 10.1002/9780470666883.ch11. Vietnamese). 65(11) 11.2023 62
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỐI LIÊN HỆ GIỮA NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
96 p | 1739 | 749
-
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG
21 p | 742 | 350
-
Thuyết trình: Đánh giá vòng đời, hệ thống quản lý môi trường và ISO 14000
27 p | 593 | 101
-
Giáo trình Phân tích hệ thống môi trường - TS. Chế Đình Lý: Phần 1
135 p | 142 | 18
-
Giáo trình Sản xuất sạch hơn (Năm 2012)
77 p | 32 | 6
-
Đề thi kết thúc học phần Xác suất thống kê ứng dụng trong Khoa học nông nghiệp năm 2020 - Đề số 3 (17/08/2020)
1 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu đánh giá tác động đến tài nguyên và môi trường của hệ thống sản xuất giấy bao bì tại Việt Nam
5 p | 15 | 4
-
Bài giảng Đánh giá vòng đời, hệ thống quản lý môi trường và ISO 14000
27 p | 96 | 4
-
Tìm hiểu thành phần loài địa y trên lá thuộc chi Porina Ach. 1890 ở một số khu vực thuộc địa phận tỉnh Đắk Lắk
7 p | 32 | 3
-
Đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng: Áp dụng cho hệ thống cống Cái Lớn - Cái Bé ở đồng bằng Sông Cửu Long
12 p | 62 | 3
-
Ứng dụng mô hình thủy lực một chiều đánh giá xu thế biến động dòng chảy kiệt lưu vực sông Mã
7 p | 94 | 3
-
Nghiên cứu khả năng phòng lũ của hệ thống hồ chứa đối với hạ lưu sông Cả tỉnh Nghệ An
8 p | 84 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần Giải tích năm 2017 - Đề số 9 (18/12/2017)
1 p | 2 | 2
-
Đề thi học kì 1 môn Toán cao cấp 1 năm 2021-2022 - Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM (Mã đề 7)
2 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu tổng quan về phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm trên hệ thống nước đô thị
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn