intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đạo đức nghề nghiệp luật sư và ứng xử của luật sư - Hồ sơ tình huống 2.1

Chia sẻ: Dkanh Kun | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:3

247
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày 16/4/2007, bà Tạ Thị Đặng và Văn phòng luật sư C do luật sư Nguyễn Văn A là Trưởng văn phòng có ký Hợp đồng dịch vụ khoán việc số 02 với nội dung: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng nếu luật sư A đòi lại được căn nhà số 316 Nguyễn Trãi, Tp.B thì Văn phòng luật sư B sẽ được nhận thù lao 100 cây vàng. Luật sư A sẽ được nhận ngay 20 cây vàng là tiền tạm ứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đạo đức nghề nghiệp luật sư và ứng xử của luật sư - Hồ sơ tình huống 2.1

  1. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VÀ ỨNG XỬ CỦA LUẬT SƯ HỒ SƠ TÌNH HUỐNG 2.1 I.  Tóm tắt vụ việc  Ngày 16/4/2007, bà Tạ Thị Đặng và Văn phòng luật sư C do luật sư Nguyễn Văn A   là Trưởng văn phòng có ký Hợp đồng dịch vụ khoán việc số 02 với nội dung: Trong thời  hạn 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng nếu luật sư A đòi lại được căn nhà số 316 Nguyễn   Trãi, Tp.B  thì Văn phòng luật sư  B sẽ  được nhận thù lao 100 cây vàng. Luật sư  A sẽ  được nhận ngay 20 cây vàng là tiền tạm ứng. Sau 03 tháng nếu khluật sư thực hiện được  cluật sư  việc như  thoả  thuận thì luật sư  A phải hoàn lại 20 cây vàng đã nhận. Ngày  08/5/2007 bà Đặng đã giao cho luật sư A đủ 20 cây vàng. Ngày 14/7/2008, hai bên thống nhất làm Biên bản thanh lý hợp đồng do luật sư  A  khluật sư thực hiện được cluật sư việc đã thoả thuận và luật sư A đồng ý trả lại cho bà  Đặng 20 cây vàng trong vòng 15 ngày. Tuy nhiên, cho đến ngày 30/12/2008 luật sư A chỉ  mới thanh toán cho bà Đặng 5 cây vàng, còn 15 cây vàng thì luật sư A không trả và cố ý   kéo dài thời gian. Do bức xúc với thái độ  của luật sư A và mong muốn nhận lại số vàng đã giao nên  bà Đặng có đơn khiếu nại gởi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư TP.B yêu cầu giải quyết  sự việc trên. II.  Nhận xét đối với hành vi vi phạm.  1. Giai đoạn nhận vụ việc. Theo bộ  Quy tắc đạo đức và  ứng xử  nghề   luật sư  Việt Nam  được ban hành bởi  Hội đồng luật sư toàn quốc vào ngày 20 tháng 7 năm 2011, một trong những việc luật sư  không được làm trong quan hệ với khách hàng là:  “Cam kết bảo đảm kết quả  vụ  việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng hoặc để   tính thù lao theo kết quả cam kết”  (Quy tắc 14.11) Theo Hợp đồng dịch vụ khoán việc số 02 ngày 16/4/2007 giữa bà Tạ  Thị  Đặng và  Văn phòng luật sư C do luật sư Nguyễn Văn A là Trưởng văn phòng thì đối tượng của  hợp đồng là việc đòi lại tài sản là căn nhà 316 Nguyễn Trãi, Tp.B. Nếu đòi được thì Luật   sư  A được thù lao là 100 cây vàng. Đây là hành vi cam kết kết quả  là đòi lại được căn  1
  2. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VÀ ỨNG XỬ CỦA LUẬT SƯ nhà 316 Nguyễn Trãi, Tp.B để  tính thù lao là 100 cây vàng, hoàn toàn vi phạm quy tắc   14.11. 2. Giai đoạn thực hiện Hợp đồng pháp lý. Theo quy tắc 9.2, một trong những trường hợp luật sư từ chối tiếp tục thực hiện   vụ việc  là:  “Luật sư không đủ khả  năng chuyên môn hoặc điều kiện thực tế  để  thực hiện vụ   việc” (Quy tắc 9.2.7) Luật sư  A trình bày, trong quá trình tham gia tố  tụng, luật sư  A bị  gãy chân nên  không thể thực hiện hoàn chỉnh hợp đồng pháp lý đã ký kết với bà Đặng. Trong trường   hợp này, khi không có điều kiện thực tế để  tiếp tục thực hiện hợp đồng, luật sư  A có   thể thông  báo cho bà Đặng để bà Đặng tìm kiếm luật sư khác bảo vệ quyền và lợi ích   hợp pháp cho mình.  Như vậy, luật sư A đã vi phạm Quy tắc 9.2.7. 3. Giai đoạn kết thúc hợp đồng/khiếu nại. Do không thực hiện được những cam kết đã thoả  thuận nên luật sư A có nghĩa vụ  phải trả lại 20 cây vàng đã nhận. Việc luật sư A không hoàn trả  lại số vàng đã nhận đúng thời hạn như thoả thuận  đã vi phạm pháp luật dân sự, đồng thời vi phạm nguyên tắc hành nghề được quy định tại  khoản 1 Điều 5 Luật luật sư: “Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật”  III.  Hình thức xử lý  Thẩm quyền xem xét quyết định kỳ  luật luật sư: Ban chủ  nhiệm Đoàn luật sư  TP.B theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư TP.B. Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 85 Luật luật sư. Luật sư  A đã có những vi phạm nghiêm trọng về  quy tắc đạo đức và  ứng xử  nghề    luật sư  và quy định của pháp luật về  luật sư  và hành nghề  luật sư  làm  ảnh   hưởng đến uy tín luật sư, cần có sự xử lý hành chính. Tuy nhiên cũng cần xem xét đến thiện chí hoàn trả số vàng đã nhận của luật sư  A. Việc không hoàn thành hợp đồng pháp lý, chậm hoàn trả  và giải quyết khiếu nại   2
  3. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VÀ ỨNG XỬ CỦA LUẬT SƯ chậm trễ  là một phần do tình hình khó khăn của Văn phòng luật sư, do lý do khách  quan (bị gãy chân, công tác xa). Mức kỷ luật phải chịu đề xuất sau khi đã xem xét tính chất, mức độ vi phạm: Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư TP.B trong vòng 06 (sáu) tháng. Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 85 Luật luật sư. Hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách hành nghề là một trong hai hình thức kỷ  luật nặng nhất, có  ảnh hưởng lớn đến danh tiếng và hoạt động của luật sư. Hình   thức kỷ luật trên phù hợp với tính chất, mức độ vi phạm của luật sư A vừa mang tính  răn đe nhưng cũng tạo điều kiện để luật sư A có thể tiếp tục hành nghề. IV. Bài học rút ra. Bản thân tôi sau nghi được tìm hiểu trường hợp của luật sư A cũng đúc kết cho  mình nhiều kinh nghiệm và bài học: ­ Xác lập Hợp đồng pháp lý với hình thức tuân thủ theo quy định pháp luật; ­ Tuyệt đối không ghi nhận việc cam kết kết quả vụ việc để  tính thù lao, hứa  thưởng; ­ Thông báo cho khách hàng khi không thể tiếp tục hoàn thành vụ việc đã nhận; ­ Tính toán chính xác thời hạn hoàn thành dịch vụ  pháp lý, dự  trù tất cả  các   trường hợp có thể xảy ra gây kéo dài thời gian; ­ Nếu có khiếu nại phải cư  xử  ôn hoà, thiện chí tìm ra hướng hoà giải tránh   việc khiếu nại đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.   3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2