Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở TRẺ EM SAU TIÊM NGỪA<br />
HUYẾT THANH VÀ VẮC XIN VIÊM GAN SIÊU VI B<br />
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN- NHI BÌNH DƯƠNG<br />
Phùng Thị Kim Dung*, Trần Thanh Thảo*, Phạm Trung Hiếu*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát đáp ứng miễn dịch ở những trẻ có mẹ mang HbsAg(+), ngay sau sinh trẻ được tiêm<br />
huyết thanh miễn dịch và vắcxin viêm gan B tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 106 trẻ được sinh ra từ<br />
những bà mẹ mang HbsAg(+), có hoặc không có HBeAg(+) tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương từ tháng<br />
1/2016 đến tháng 8/2018, trẻ được tiêm ngừa vacxin viêm gan B, huyết thanh miễn dịch lúc sinh và tiêm ngừa<br />
viêm gan B theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Khi trẻ ≥ 9 tháng tuổi xét nghiệm HBsAg, định lượng<br />
antiHBsAg. Đáp ứng miễn dịch có được khi lượng antiHBsAg ≥ 10 mUI/ml.<br />
Kết quả: Tỉ lệ trẻ đáp ứng miễn dịch lúc trẻ từ 9 tháng – 32 tháng là 91,51% , không trẻ nào có HBsAg(+).<br />
Các yếu tố cách sanh, mẹ có HBeAg(+), HBV DNA(+) có khả năng ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của trẻ<br />
(P>0,05).<br />
Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch của trẻ ≥ 9 tháng tuổi con của các bà mẹ mang HbsAg(+) hoặc HBeAg(+)<br />
khi được tiêm 01 liều huyết thanh miễn dịch, vac xin viêm gan B ngay sau sinh và tiêm vac xin viêm gan B trong<br />
chương trình tiêm mở rộng là 91,51%.<br />
Từ khóa: vắc xin viêm gan B, Huyết thanh miễn dịch, mẹ HbsAg dương tính, tiêm chủng mở rộng<br />
ABSTRACT<br />
IMMUNE RESPONSE IN INFANTS TO HEPATITIS B IMMUNE GLOBULIN AND VACCINE AT BINH<br />
DUONG OBGYN & PEDIATRIC’ S HOSPITAL<br />
Phung Thi Kim Dung, Tran Thanh Thao, Pham Trung Hieu<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 157 – 161<br />
Objective: To determine immune response to hepatitis B vaccination with a combination of hepatitis B<br />
immune globulin (HBIG) immediately after delivery of newborns whose mothers have HBsAg(+) or HBeAg(+).<br />
Method: A cross sectional study was done in 106 infants from HBsAg-positive or HBeAg-positive mothers<br />
in the Binh Duong Obs & Gyn, Pediatric Hospital 1 from January 2016 to Agust 2018. All the infants were<br />
given 1 dose of HBIG at birth and 4 doses of HB vaccine according to the National Immunization Program /<br />
Expanded Program on Immunization (at birth, 2, 3, and 4 months of age). Serum HBsAg and antibody to HbsAg<br />
(anti-HBsAg) in all the infants were determined at 9 months of age and older. Responders were defined as ≥ 10<br />
mUI/ml antiHBsAg.<br />
Results: Of the 106 infants, 91.51% were responders, 0% were positive for HbsAg. The factors including<br />
delivery methods, maternal HbeAg-positive, maternal HBV DNA-positive has tendency to affect the immune<br />
response of children (P>0.05).<br />
Conclusion: Through 1 dose of HBIG at birth and 3 doses of HB vaccine in National Immunization<br />
Program, majority of the infants (91.51%) achieved a protective level of anti-HbsAg at 9 months of age.<br />
<br />
*Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phùng Thị Kim Dung ĐT: 0918285531 Email: bskimdung1963@gmail.com<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Keywords: hepatitis B vaccine, hepatitis B immunoglobulin, HbsAg- positive mother, expanded program on<br />
immunization(EPI)<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg(+)<br />
Viêm gan B là một vấn đề sức khỏe lớn trên sinh ra được tiêm huyết thanh miễn dịch và<br />
toàn cầu, nó có thể gây bệnh lý mạn hay các đợt vắcxin viêm gan B.<br />
viêm gan cấp mà có thể dẫn đến tử vong do xơ Tìm mối liên quan giữa đáp ứng miễn dịch ở<br />
gan hoặc ung thư gan. Cho đến nay việc điều trị trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg(+) sau khi được tiêm<br />
viêm gan B còn rất nhiều khó khăn và chủ yếu phòng huyết thanh miễn dịch và vắc xin viêm<br />
điều trị mang tính hỗ trợ. gan B với yếu tố: cách sanh, dấu ấn HBeAg<br />
Trên thế giới khoảng 2 tỉ người có bằng dương tính và HBV DNA dương tính ở mẹ.<br />
chứng huyết thanh đang hoặc từng nhiễm vi rút ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
viêm gan B, 360 triệu người bị nhiễm vi rút viêm Thiết kế nghiên cứu<br />
gan B có liên quan đến bệnh lý gan(5,6,7). Trong Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.<br />
những vùng có tỷ lệ viêm gan virut B lưu hành<br />
Cỡ mẫu<br />
cao, phần lớn nhiễm virut viêm gan B xảy ra<br />
trong thời kỳ thơ ấu, do lây truyền mẹ con. Việt<br />
Nam nằm trong khu vực lưu hành bệnh cao với<br />
Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu,<br />
tỷ lệ lưu hành HBsAg 8% -15%(7,8). Vắc xin viêm<br />
α: Xác suất sai lầm loại I = 5 % = 0,05,<br />
gan B là biện pháp an toàn, kinh tế và hiệu quả.<br />
Theo Tổ chức Y tế thế giới trẻ sau khi sinh được Z: Trị số từ phân phối chuẩn, với α= 0,05,<br />
tiêm ngừa vắc xin viêm gan B, hiệu quả phòng Z=1,96,<br />
ngừa là trên 90%(6,9,11,12). Khi trẻ có mẹ mang P: tỉ lệ ước lượng trẻ 9 tháng tuổi tiêm<br />
HBsAg dương tính, bên cạnh tiêm vắc xin viêm chủng không thành công, có HBV DNA (+). Từ<br />
gan trẻ cần được phối hợp huyết thanh miễn nghiên cứu của PGS Nguyễn Văn Bàng, lấy<br />
dịch thì hiệu quả bảo vệ là 90 - 95%(6,9,10,12). P=0,069.<br />
Để xác định kết quả điều trị dự phòng các d = sai số cho phép 5%= 0,05. Tính được n =<br />
khuyến cáo đã nêu cần xét nghiệm cho trẻ lúc 9- 96, trừ 10 % trường hợp không lấy được mẫu.<br />
18 tháng tuổi sau khi tiêm ngừa viêm gan B(3,11). Vậy số mẫu là 106.<br />
Tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương Đối tượng nghiên cứu<br />
trong quá trình khám sàng lọc phụ nữ có thai, Là con của thai phụ khi xét nghiệm máu<br />
những thai phụ có HBsAg(+) ± HBeAg(+), con sàng lọc máu HBsAg dương tính đến sanh tại<br />
của họ được tiêm huyết thanh viêm gan B bệnh viện Phụ Sản- Nhi Bình Dương trong<br />
ngay sau sinh và vacxin viêm gan B trong 12 khoảng thời gian từ tháng 1/2016 - 8/2018.<br />
giờ sau sinh, tiếp theo trẻ tiêm vacxin viêm<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
gan B theo chương trình tiêm chủng mở rộng.<br />
Con của các bà mẹ có HBsAg (+).<br />
Câu hỏi đặt ra đáp ứng miễn dịch sau 9 tháng<br />
của những trẻ này như thế nào? Chúng tôi làm Trẻ sinh ra có trọng lượng ≥ 2000 gram.<br />
đề tài nhằm khảo sát đáp ứng miễn dịch của Trẻ sinh ra không bị ngạt, không có rối loạn<br />
trẻ trên 9 tháng tuổi có mẹ mang HBSAg tuần hoàn hô hấp.<br />
dương tính sau khi tiêm huyết thanh miễn Tiêu chí loại trừ<br />
dịch và vắc xin viêm gan B. Trẻ sanh ngạt, Apgar 1 phút < 5 điểm.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Trẻ không được tiêm ngừa đầy đủ: Huyết<br />
Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch đối với thanh miễn dịch và vắc xin viêm gan B lúc<br />
<br />
<br />
<br />
158 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sinh, vacxine viêm gan B theo lịch tiêm chủng Các trẻ đến xét nghiệm máu sau sinh có độ tuổi<br />
mở rộng. trung bình là 17,02 tháng, thấp nhất 9 tháng, cao<br />
Trẻ có bệnh bẩm sinh (huyết học, tim, gan, nhất là 32 tháng. Kết quả thử máu sau 9 tháng<br />
phổi, thận). không có trẻ nào mang virut viêm gan siêu vi B<br />
Trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2000 gram. và tỷ lệ đáp ứng miễn dịch là 91,51% (Bảng 1).<br />
Tiến hành Bảng 1. Kết quả xét nghiệm của trẻ sau 9 tháng<br />
Kết quả Anti HBsAg HBsAg HBV DNA<br />
Các thai phụ được lấy máu làm xét nghiệm Dương 97 (91,51%) 0 (0%) 0 (0%)<br />
HBsAg bằng test nhanh (SD của Hàn Quốc) Nếu Âm 9 (8,49%) 106 (100%) 106 (100%)<br />
HBsAg (+) hoặc HBeAg(+) ngay sau khi sinh sẽ TC 106 (100%) 106 (100%) 106 (100%)<br />
lấy máu cuống rốn làm HBsAg (test nhanh). Tỷ lệ trẻ có Anti HBsAg(+) là 91,51%, tỷ lệ<br />
Trẻ được tiêm ImmunoHBs hoặc Hepabig Anti HBsAg(-) là 8,49%.<br />
ngay sau sinh và tiêm Vacxin viêm gan B tái tổ Nồng độ kháng thể trung bình (đơn vị<br />
hợp trong 12 – 24 giờ sau sinh. mUI/ml) trong nhóm nghiên cứu là 85,01 ± 77,49<br />
Tiêm ngừa viêm gan B cho trẻ lúc 2, 3, 4 (thấp nhất là 4, cao nhất 497). Nồng độ kháng<br />
tháng tuổi theo lịch tiêm chủng quốc gia. thể đạt mức cao (>100 mUI/ml) là 31,13%<br />
Từ 9 tháng tuổi trở lên trẻ được xét nghiệm (33/106), đạt mức trung bình (10-100 mUI/ml) là<br />
định tính HBsAg bằng test nhanh, định tính 60,38% (64/106).<br />
HBV DNA (bằng test nhanh real time - PCR) và Khảo sát liên quan giữa tình trạng tình trạng<br />
định lượng AntiHBsAg bằng điện hóa phát miễn dịch ở trẻ hơn 9 tháng tuổi với các yếu tố:<br />
quang máy Cobas E1( kết quả 0,05<br />
KẾT QUẢ Tổng cộng 64(60,38%) 42(39,62%) 106(100%)<br />
<br />
Trong số 106 bà mẹ độ tuổi trung bình là Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch ở trẻ sinh mổ<br />
29,04, thấp nhất là 18 cao nhất là 43 tuổi. Tất cả 39,18%, thấp hơn so trẻ sinh thường (60,82%),<br />
các bà mẹ xét nghiệm đều có HBsAg(+), 42/106 nhưng sự khác biệt không ý nghĩa thống kê<br />
(39,62%) bà mẹ có HBeAg(+) và 35/106 (33,02%) (P>0,05) (Bảng 2).<br />
có HBV DNA(+). Không có bà mẹ nào viêm gan Bảng 3. Liên quan giữa đáp ứng miễn dịch với<br />
cấp trong thai kỳ. HBeAg của mẹ<br />
Mẹ KT của HBeAg của mẹ<br />
Trẻ sinh ra có cân nặng trung bình khi sinh là Cộng P<br />
con Dương tính Âm tính<br />
3215g, nhỏ nhất là 2400g, nặng nhất là 4200g. Trẻ Anti HBsAg (+) 39 (40,21%) 58(59,79%) 97(100%)<br />
trai là 67/106 (63,21%), trẻ gái 39/106 (36,79%). Anti HBsAg (-) 3(3,33%) 6(66,67%) 9(100%) >0,05<br />
Sinh mổ 42/106 (39,62%) và sinh thường là Tổng cộng 42(39,62%) 64(60,38%) 106(100%)<br />
64/106 (60,38%). Tỷ lệ HBsAg(+) máu cuống rốn Mẹ HBeAg dương tính tỷ lệ đáp ứng miễn<br />
là 10/106 (9,43%). dịch của con là 40,31% thấp hơn so với con của<br />
Trong 12-24 giờ đầu sau sinh 100% trẻ được bà mẹ HBeAg âm tính ( tỷ lệ 59,78%), nhưng sự<br />
tiêm huyết thanh miễn dịch và vắc xin viêm gan<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)<br />
B. Có 106 trẻ được tiêm đủ 03 mũi vắc xin viêm<br />
(Bảng 3).<br />
gan B trong chương trình tiêm chủng mở rộng.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Mẹ HBV DNA dương tính tỷ lệ đáp ứng 90% các trường hợp lây truyền từ mẹ sang<br />
miễn dịch của con có khuynh hướng thấp hơn con(1,11).<br />
(32,99% so với 67,01%), nhưng sự khác biệt Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới<br />
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Bảng 4). trẻ sinh ra từ các bà mẹ có HBsAg (+) phải được<br />
Bảng 4. Liên quan giữa đáp ứng miễn dịch với HBV tiêm phòng vắcxin viêm gan B càng sớm càng<br />
DNA của mẹ tốt, tốt nhất là 24 giờ đầu sau sinh. Tiêm phòng<br />
Mẹ HBV DNA của mẹ<br />
Cộng P<br />
vắcxin viêm gan B đơn thuần hoặc vắcxin viêm<br />
KT của con Dương tính Âm tính gan B phối hợp với huyết thanh miễn dịch có<br />
Anti HBsAg(+) 32(32,99%) 65(67,01%) 97(100%)<br />
khả năng phòng tránh 90% khả năng lây truyền<br />
Anti HBsAg(-) 3(33,33%) 6(66,67%) 9(100%) >0,05<br />
Tổng cộng 35(33,02%) 71(66,67%) 106(100%)<br />
từ mẹ sang con(1,2,8,11).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các trẻ<br />
BÀN LUẬN<br />
sinh ra được tiêm huyết thanh viêm gan B trong<br />
Trong ba con đường lây truyền vi rút viêm 12 giờ đầu và vacxin viêm gan B trong vòng 24<br />
gan B, tỷ lệ nhiễm do lây truyền dọc từ mẹ sang giờ đầu sau sinh. Tất cả các trẻ được hướng dẫn<br />
con chiếm phần lớn các trường hợp(1,3,11). Phụ nữ và tiêm vắc xin viêm gan B tiếp theo ở các tháng<br />
mang thai nhiễm virus viêm gan B có thể truyền thứ 2, 3, 4 trong chương trình tiêm chủng mở.<br />
cho con khi mang thai, khi chuyển dạ và một Sau 9 tháng chúng tôi làm lại xét nghiệm định<br />
thời gian ngắn sau đẻ. Trong giai đoạn ba tháng tính HBsAg, HBV DNA và định lượng<br />
đầu của thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con AntiHBsAg, kết quả đáp ứng miễn dịch được<br />
là 1%, nếu mẹ bị bệnh ở ba tháng giữa của thai tính khi có nồng độ kháng thể ≥10 mlUI/ml(1,3,5,11).<br />
kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm sang con là 10% và sẽ tăng<br />
Chúng tôi kiểm tra máu của trẻ sau sinh thời<br />
cao tỷ lệ lây nhiễm sang con tới 60 - 70% nếu mẹ<br />
gian trung bình là 17 tháng, cao nhất là 32 tháng,<br />
bị mắc bệnh ở ba tháng cuối của thai kỳ. Khoảng<br />
kết quả không có trẻ nào mang virut viêm gan<br />
5-10% nguy cơ nhiễm viêm gan B xảy ra cho thai<br />
siêu vi B, tỷ lệ trẻ đáp ứng miễn dịch là 91,51%,<br />
nhi trong tử cung do virus xâm nhập qua gai<br />
tương đương tác giả Diễm Hương năm 2009 là<br />
nhau bị tổn thương(1,11).<br />
92,1%(6) cao hơn so với tác giả Đức Long năm<br />
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi các bà 2014 là 87,4%(9). Một nghiên cứu tại Đài Loan(2)<br />
mẹ có HBeAg(+) là 42/106 (tỷ lệ 39,62%), HBV nơi có tỉ lệ người mang viêm gan B chiếm 15-<br />
DNA(+) là 35/106 ( tỷ lệ 33,02%), không có bà mẹ 20% dân số được thực hiện năm 1983 trên 159 trẻ<br />
nào đang điều trị viêm gan B. Kết quả xét (mẹ có HBsAg dương tính) sau sinh được phòng<br />
nghiệm test nhanh máu cuống rốn có HBsAg(+) ngừa viêm gan B chia làm 3 nhóm: nhóm 1 được<br />
chiếm tỷ lệ 9,43%, tỷ lệ này thấp hơn so tác giả phòng ngừa bằng vắc xin viêm gan B và imuno<br />
Phí Đức Long(9). Theo tác giả Long tỷ lệ lây globulin, nhóm 2 chỉ được ngừa bằng vắc xin<br />
truyền dọc viêm gan siêu vi B từ các bà mẹ có viêm gan B, nhóm 3 chỉ được ngừa bằng imuno<br />
HBsAg(+) xét nghiệm máu cuống rốn con có globulin. Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch ở 3 nhóm lần<br />
HbsAg là 61,5%, có HBeAg là 13,8%. Kết quả của lượt như sau 94%, 75%,71%. Điều này cho thấy<br />
chúng tôi có khác có thể do khác địa lý, thời gian đã từ rất lâu trên thế giới họ áp dụng tiêm huyết<br />
cách nhau10 năm hoặc có sự can thiệp của thanh và vắc xin viêm gan B và mang lại kết quả<br />
chương trình sức khỏe sinh sản đến đối tượng khả quan trong tạo miễn dịch cho trẻ. Sử dụng<br />
sinh đẻ. huyết thanh miễn dịch ngay sau sinh đã góp<br />
Vắc xin viêm gan B được tiêm cho trẻ trong phần giảm nguy cơ lây nhiễm cho trẻ trong thời<br />
24 giờ đầu và hoàn thành đủ ba mũi vắc xin theo gian chu sinh(2,6,9,12). Tuy nhiên hiện nay Huyết<br />
đúng lịch tiêm chủng quốc gia dự phòng được thanh miễn dịch chỉ những cơ sở sản khoa lớn<br />
mới có và sự cung cấp thuốc cũng không đều do<br />
<br />
<br />
160 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đứt hàng gây khó khăn cho công tác điều trị. cách sanh, mẹ có HBeAg(+), mẹ có HBV DNA(+)<br />
Chúng tôi chỉ tiêm cho trẻ 01 mũi huyết thanh có khả năng ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch<br />
miễn dịch (thuốc Hepabig hoặc ImmunoHBs), của trẻ. Con của các bà mẹ HBsAg(+) để có đáp<br />
nhưng theo tác giả Zou H ở Trung Quốc trẻ ứng miễn dịch tốt cần tiêm ngừa đầy đủ cho trẻ<br />
được sử dụng mũi thứ hai sau mũi thứ nhất 2 ngay sau sinh và giai đoạn nhũ nhi.<br />
tuần sau sinh, kết quả tỷ lệ trẻ đáp ứng miễn dịch TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
lúc 7 tháng tuổi là 95,7%(13). 1. Asian Liver Center (2016). Cẩm nang cho cán bộ y tế về viêm gan B.<br />
Xét các yếu tố liên quan đến đáp ứng miễn Handbook.<br />
2. Beasley P, Roan CH, Hwang LY, et al (1983). “Prevention of<br />
dịch của con: Trẻ sinh mổ, mẹ có HBeAg(+) hoặc perinatally transmitted Hepatitis B virus infections with<br />
mẹ có HBV DNA(+) đáp ứng miễn dịch có Hepatitis B Immune Globulin and Hepatitis B vaccine”. Lancet,<br />
khuynh hướng thấp hơn nhưng sự khác biệt 2(8359):1099-102.<br />
3. CDC (2012). Postvaccination Serologic Testing Results for<br />
chưa có ý nghĩa thống kê, có thể với cỡ mẫu lớn Infants Aged ≤24 Months Exposed to Hepatitis B Virus at Birth<br />
hơn sẽ phát hiện được sự khác biệt có ý nghĩa — United States, 2008–2011. Morbidity and Mortality Weekly<br />
Report (MMWR), 61(38):768-771.<br />
thống kê. Điều này cũng rõ hơn trong nghiên<br />
4. Gu H, Yao J, Xia S, Chen Y (2013). The effects of booster<br />
cứu của tác giả Đức Long khi bà mẹ đồng thời có vaccination on hepatitis B vaccine in anti-HBs negative infants<br />
HBsAg(+) và HBeAg(+) làm tăng nguy cơ con họ of HBsAg-positive mothers after primary vaccination. Human<br />
Vaccines & Immunotherapeutics, 9(6):1292-1295.<br />
có viêm gan B lên 10 lần và tăng nguy cơ tiêm 5. Jack AD, Hall AJ, Maine N, Mendy M, Whittle HC (1999). What<br />
chủng thất bại lên 4,5 lần so với của trẻ mẹ có Level of Hepatitis B Antibody Is Protective? Journal of Infectious<br />
HBsAg(+) và HBeAg(-)(9). Diseases, 179:489–92.<br />
6. Lê Diễm Hương, Lê Quang Tân (2009). “Đánh giá đáp ứng<br />
Theo khuyến cáo của CDC và một số tác miễn dịch sau chủng ngừa vacxin và HBIG ở trẻ có mẹ nhiễm<br />
giả(3,4,2) khi trẻ không đạt miễn dịch (kháng thể Virus viêm gan B tại Bệnh viện Phụ sản quốc tế Sài Gòn”. Y học<br />
TP. Hồ Chí Minh, 13(5):pp.36.<br />
HbsAg