intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đau đầu do nhồi máu não trong giai đoạn cấp

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ, đặc điểm của đau đầu do nhồi máu não. Tìm mối tương quan giữa đau đầu và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Tìm các yếu tố dự đoán độc lập đau đầu ở bệnh nhân nhồi máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đau đầu do nhồi máu não trong giai đoạn cấp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐAU ĐẦU DO NHỒI MÁU NÃO TRONG GIAI ĐOẠN CẤP<br /> Lê Văn Tuấn*, Nguyễn Thị Thu Hà **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đau đầu là triệu chứng thường gặp trong nhồi máu não cấp. Nhưng tỉ lệ, đặc điểm đau đầu, liên<br /> quan với yếu tố lâm sàng còn nhiều bàn cãi.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm của đau đầu do nhồi máu não. Tìm mối tương quan giữa đau đầu và đặc<br /> điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Tìm các yếu tố dự đoán độc lập đau đầu ở bệnh nhân nhồi máu não.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả tiến cứu. Bệnh nhân lần đầu bị nhồi máu não cấp<br /> tính dưới 7 ngày. Có khả năng cung cấp thông tin chính xác, đáng tin cậy về có hay không có đau đầu, và đặc<br /> điểm đau đầu (GCS = 14-15 điểm). Các biến số thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.<br /> Kết quả: 34% trong 153 bệnh nhân bị đau đầu do nhồi máu não, ở nữ cao hơn nam (47,6% so với 25,5%).<br /> 66,6% đau đầu cùng bên với bán cầu bị tổn thương. Trong phân tích đa biến, giới nữ, tuổi trẻ, tiền căn Migraine,<br /> tổn thương dưới lều, vùng chi phối của hệ động mạch sống - nền, tổn thương tiểu não, tổn thương vỏ não, cơ chế<br /> bệnh sinh do bệnh động mạch lớn là các yếu tố dự đoán độc lập dương tính. Tiền căn đái tháo đường là yếu tố bảo<br /> vệ khỏi đau đầu.<br /> Kết luận: Đau đầu là một dấu hiệu cảnh báo cho đột quỵ xảy ra. Vị trí đau đầu thường gợi ý vị trí của tổn<br /> thương. Cần có can thiệp điều trị sớm cho bệnh nhân nữ, tuổi trẻ, nhồi máu tuần hoàn sau, đặc biệt là tiểu não để<br /> cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân.<br /> Từ khoá: đau đầu, nhồi máu não<br /> ABSTRACT<br /> HEADACHE CAUSED BY ACUTE CEREBRAL INFARCTION.<br /> Le Van Tuan, Nguyen Thi Thu Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 34 - 39<br /> <br /> Background: Headache is a common symptom in acute cerebral infaction. But frequency, characteristics of<br /> headache, its association with other clinical factors are controversial.<br /> Objective: The aim of this study was to research the frequency, characteristics of headache, associations<br /> between headache and several clinical, paraclinical parameters. To find out some factors could predict for headache<br /> caused by acute cerebral infarction.<br /> Methods: The prospective, descriptive cross-sectional study was performed. 153 patients with first – ever<br /> acute cerebral infaction < 7 days were examined, who were able to provide reliable, exact information about<br /> headache (GCS = 14-15). Statistical analyses were carried out using the software SPSS 16.0 for window.<br /> Results: Thirty-four percent of 153 patients experienced headache caused by acute cerebral infarction, more<br /> often female (47.6% than 25.5% in male). In those patients had unilateral headache, 66.6% ipsilateral with the<br /> side of the lesion. In a multivariate analysis, female, younger age, infratentorial infarction, vertebrobasilar artery<br /> territory, cerebellum localization, cortical infarction, large-artery atherosclerosis were positively predictive factors<br /> for headache. Diabetes in history was protective factor.<br /> Conclusion: Headache was a warning sign for stroke. The location of headache maybe suggest the lesion<br /> <br /> <br /> * <br /> Bộ môn Thần Kinh, ĐHYD TPHCM. BV. Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 0902 477 988 Email: bs_ntthuha@yahoo.com<br /> 34 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> localization. There was necessary to have early treatment for female, younger age patients, posterior circulation<br /> territory, especially cerebellum infarction, to improve their symptoms.<br /> Keywords: headache, cerebral infarction<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh định vị và có tiền căn đau đầu<br /> Migraine cần được đánh giá thận trọng để tránh<br /> Đau đầu là một triệu chứng, cảm giác khó<br /> bỏ sót chẩn đoán như là Migraine có biến chứng.<br /> chịu nhất của mỗi người. Phần lớn bệnh nhân có Hầu hết các nghiên cứu khẳng định đột quỵ ở hệ<br /> triệu chứng đau đầu đến khám bệnh là đau đầu thống tuần hoàn não sau thường liên quan với<br /> nguyên phát không có nguy hiểm, chiếm 50- đau đầu hơn(1,9,2,3,4,7,6,8,10,12).<br /> 80%. Chỉ vào khoảng 10% trong số bệnh nhân bị<br /> Nghiên cứu này được thực hiện với các mục<br /> đau đầu phải nhập viện vào cấp cứu vì những<br /> tiêu cụ thể như sau: Xác định tỉ lệ, đặc điểm của<br /> nguyên nhân nghiêm trọng(13). Tuy đau đầu thứ<br /> đau đầu do nhồi máu não. Tìm mối tương quan<br /> phát chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, nhưng nó lại là vấn<br /> giữa đau đầu và đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> đề được quan tâm hàng đầu, trong đó có đột<br /> sàng. Tìm các yếu tố dự đoán độc lập đau đầu ở<br /> quỵ. Đau đầu khá phổ biến trong tất cả các dạng<br /> bệnh nhân nhồi máu não.<br /> đột quỵ. Mặc dù nó không phải triệu chứng đặc<br /> hiệu, nhưng lại rất quan trọng cho cả bệnh nhân ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> và các bác sĩ. Được xem như là dấu hiệu cảnh Dân số mục tiêu gồm các bệnh nhân lần đầu<br /> báo đột quỵ, vì đau đầu thường xảy ra trước tiên bị nhồi máu não, khởi phát dưới 7 ngày,có<br /> hoặc cùng lúc với dấu thần kinh định vị(3,10,12). khả năng cung cấp thông tin chính xác, đáng tin<br /> Cho nên đây là dạng cần được chẩn đoán và can cậy về có hay không có đau đầu, và đặc điểm<br /> thiệp, không được phép bỏ sót. Tần suất đau đầu đau đầu. Bệnh nhân bị mất ngôn ngữ, mê sảng,<br /> trong các thể lâm sàng của đột quỵ rất thay đổi. sa sút trí tuệ, suy giảm mức độ nhận thức; hoặc<br /> Đau đầu thường gặp nhiều nhất với xuất có nguyên nhân khác cùng hiện diện có thể gây<br /> huyết dưới nhện, đến 93,9% bệnh nhân có đau đau đầu (nhiễm trùng như viêm xoang, viêm tai<br /> đầu, tiếp theo là xuất huyết não với 29,8%, và tỉ giữa, bệnh về răng, bệnh đốt sống cổ) bị loại khỏi<br /> lệ thấp nhất là nhồi máu não chỉ chiếm khoảng nghiên cứu. Dân số chọn mẫu gồm các bệnh<br /> 12%(5). Chính vì xuất hiện với tỉ lệ thấp ở nhồi nhân nhập vào khoa Thần kinh Bệnh viện Chợ<br /> máu não, nên triệu chứng đau đầu thường bị bỏ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2014<br /> qua do chú ý vào các dấu hiệu lâm sàng khác nổi đến tháng 12/2014.<br /> bật hơn. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu cho Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu. Với<br /> thấy, ở bệnh nhân nhồi máu não, triệu chứng biến độc lập là các yếu tố tuổi, giới, tiền căn, lâm<br /> đau đầu là một vấn đề cần phải được quan tâm, sàng, hình ảnh học; biến phụ thuộc là đau đầu và<br /> nhằm áp dụng cho thực tế cho việc chẩn đoán và không đau đầu. Sau khi nhập vào khoa Nội thần<br /> chăm sóc tốt hơn cho bệnh nhân nhồi máu não. kinh bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân bị nhồi máu<br /> Chẳng hạn nghiên cứu của Tentschert và cộng não, thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn<br /> sự, kết luận đau đầu ở bệnh nhân nhồi máu não loại trừ, đã được tiến hành đánh giá như sau:<br /> có liên quan đến giới nữ, tiền sử Migraine, tuổi Thu thập các thông tin về bệnh sử và tiền sử, đau<br /> trẻ, đột quỵ tiểu não, huyết áp tâm thu lúc nhập đầu và các đặc điểm của đau đầu; ghi nhận các<br /> viện dưới 120 mmHg và tâm trương dưới 70 dấu hiệu thăm khám lâm sàng: huyết áp, rối loạn<br /> mmHg(11). Áp dụng cho thực hành lâm sàng, nhịp tim, mức độ liệt, rối loạn cảm giác, dấu<br /> nhận biết các đối tượng đặc biệt cần được chú ý Babinski; đọc kết quả hình ảnh học.<br /> điều trị cải thiện triệu chứng đau đầu là bệnh<br /> Vị trí tổn thương và động mạch có liên quan<br /> nhân nữ, tuổi trẻ. Các bệnh nhân trẻ tuổi có dấu<br /> được phân chia thành 2 nhóm: vòng tuần hoàn<br /> <br /> <br /> Thần kinh 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> trước (xuất phát từ động mạch cảnh trong gồm theo các biến khác và đánh giá tỉ số chênh OR<br /> động mạch não trước, động mạch não giữa) và của chúng.<br /> vòng tuần hoàn sau (xuất phát từ động mạch KẾT QUẢ<br /> sống – nền gồm động mạch não sau, động mạch<br /> cầu não và các động mạch tiểu não). Vị trí tổn Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> thương được xác định trên CT Scan, nếu CT Scan Mẫu nghiên cứu 153 bệnh nhân, trong đó có<br /> không thấy tổn thương thì dựa vào MRI hoặc 63 nữ chiếm 41,2%, tuổi trung bình 61,56 (16-91).<br /> lâm sàng. 100 bệnh nhân có tăng huyết áp có 48 bệnh nhân<br /> Các dữ liệu thu thập được ghi trong bệnh án (48%) được điều trị thuốc huyết áp thường<br /> nghiên cứu, sau đó nhập liệu vào phần nhập dữ xuyên mỗi ngày. Có 47 (88,68%) bệnh nhân có<br /> liệu của phần mềm thống kê SPSS 16.0 để khảo đau đầu lúc nhồi máu não thì chưa từng bị đau<br /> sát về sự liên quan của các biến số với đau đầu. đầu, 8 bệnh nhân (15,09%) đã từng bị đau đầu,<br /> Đầu tiên, một phân tích đơn biến được sử dụng tất cả 8 bệnh nhân này đều mô tả tính chất đau<br /> để mô tả đặc điểm các biến và tần suất của lần này nặng nề hơn về mức độ so với những lần<br /> chúng trong từng nhóm đau đầu và không đau trước đây. Trong 100 bệnh nhân không có đau<br /> đầu, tìm mối liên quan đơn biến của chúng với đầu lúc nhồi máu não, 100% không có tiền căn<br /> đau đầu. Với các biến định tính, phép kiểm Chi - đau đầu. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc<br /> bình phương (χ2) được dùng để phân tích trong nhập khoa trung bình là 2,86 ngày (0-7). 70%<br /> các bảng chéo. Với các biến định lượng, phép bệnh nhân nhập viện vì yếu liệt nửa người. Đau<br /> kiểm được sử dụng là t - Student. Khi số lượng đầu là lí do nhập viện chính của bệnh nhân<br /> quá nhỏ, sử dụng test chính xác Fisher’s. Giá trị trong 10,3% trường hợp.<br /> của P < 0,05 được xem là quan trọng trong thống Tỉ lệ đau đầu ở bệnh nhân nhồi máu não<br /> kê. Bước tiếp theo, các biến có ý nghĩa trong Trong 153 bệnh nhân nhồi máu não được<br /> phân tích đơn biến nêu trên sẽ được đưa vào nghiên cứu, có 53 bệnh nhân (34,63%) bị đau đầu<br /> phân tích hồi quy đa biến nhị phân logistic để lúc khởi phát nhồi máu não. Trong đó tỉ lệ đau<br /> tìm các biến có giá trị liên quan khi đã điều chỉnh đầu ở nữ cao hơn ở nam (có 23 bệnh nhân nam<br /> (25,56%) và 30 bệnh nhân nữ (47,62%)).<br /> Đặc điểm của đau đầu do nhồi máu não (Bảng 1)<br /> Bảng 1: Tóm tắt đặc điểm của đau đầu do nhồi máu não<br /> Đặc điểm<br /> Kiểu khởi phát 58,49% đau đầu khởi phát từ từ tăng dần xảy ra trước đột quỵ, 32,08% đau đầu<br /> khởi phát đột ngột cùng thời điểm với<br /> đột quỵ, 9,43% xảy ra đau đầu sau<br /> khởi phát đột quỵ<br /> Vị trí đau 30,19% đau đầu lan toả 2 bên, 24,53% đau vùng chẩm, 15,09% đau vùng trán,<br /> và 30,19% đau một bên phải hoặc trái<br /> Kiểu đau đầu đau âm ỉ thường gặp nhất chiếm 64,15%<br /> Khoảng thời gian đau trung bình 3-5 ngày chiếm 73,59%<br /> Mức độ 62,26% bệnh nhân đau đầu mức độ<br /> trung bình, 24,53% bệnh nhân đau đầu mức độ nhẹ<br /> Triệu chứng kèm theo 67,92% không có triệu chứng kèm theo đau đầu, có kèm theo buồn nôn và<br /> nôn 13%, chóng mặt 11%, mờ mắt 4%,<br /> sợ ánh sáng 4%<br /> Khi đau đầu 1 bên thì bên đau đầu cùng bên não tuần hoàn trước trong 100% trường hợp,<br /> với bán cầu bị tổn thương xảy ra ở 8 bệnh nhân 61,54% đau vùng chẩm liên quan nhồi máu tuần<br /> (66,67%). Đau đầu vùng trán liên quan nhồi máu hoàn sau.<br /> <br /> <br /> 36 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Một phân tích đơn biến được tiến hành cho lệ đau đầu thấp (22,2%). Tại bảng 2, chúng ta<br /> các biến lâm sàng và hình ảnh học để xem sự đã nhận thấy có 6 biến có đủ ý nghĩa thống kê<br /> khác biệt của các biến trong hai nhóm đau đầu (p ≤ 0,05), trong đó biến vị trí tổn thương được<br /> và không đau đầu do nhồi máu não (Bảng 2). phân tích theo nhiều cách khác nhau. Sau đó<br /> Đau đầu do nhồi máu não không liên quan các biến này được đưa vào phân tích hồi qui<br /> với cơ chế bệnh sinh. Nhồi máu lỗ khuyết có tỉ đa biến logistic.<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích đơn biến có sự khác biệt trong hai nhóm (với p < 0,05)<br /> Biến Đau đầu Không đau đầu<br /> (n = 53) (n = 100)<br /> Tuổi < 40 tuổi 6 3<br /> ≥ 40 tuổi 47 97<br /> Giới Nam 23 67<br /> Nữ 30 33<br /> Tiền căn đái tháo đường: Có 5 28<br /> Không 48 72<br /> Tiền căn uống rượu: Có 16 14<br /> Không 37 86<br /> Tiền căn Migraine: Có 8 0<br /> Không 45 100<br /> Vị trí tổn thương theo tầng Trên lều 40 93<br /> Dưới lều 13 7<br /> Vị trí theo vùng Bán cầu phải 20 52<br /> Bán cầu trái 15 24<br /> 2 bán cầu 4 15<br /> Tiểu não 7 3<br /> Thân não 7 7<br /> Vị trí theo vòng tuần hoàn Trước 36 85<br /> Sau 17 15<br /> Vị trí nhánh động mạch não giữa Vỏ 20 16<br /> Dưới vỏ 16 64<br /> Bảng 3: Kết quả phân tích hồi qui đa biến logistic các yếu tố liên quan với đau đầu<br /> Hệ số B Mức ý nghĩa Tỉ số chênh CI 95% của Exp<br /> p OR = Exp( B) Dưới Trên<br /> Giới nữ -0,708 0,005 2,648 1,335 5,252<br /> Tuổi < 40 1,792 0,050 6,000 1,003 35,908<br /> 40 – 49 0,762 0,283 2,143 0,532 8,625<br /> 50 – 59 0,452 0,511 1,571 0,409 6,040<br /> 60 – 69 0,251 0,709 1,286 0,344 4,805<br /> 70 – 79 0,310 0,654 1,364 0,351 5,293<br /> **<br /> > 80 …… 1,0<br /> Tiền căn ĐTĐ -1,317 0,011 0,268 0,097 0,742<br /> Uống rượu -1,658 < 0,001 1,885 0,837 4,243<br /> Tiền căn Migraine -21,983 < 0,001 6,263 6,263 6,263<br /> **<br /> Vị trí tổn thương Bán cầu P 0,466 …… 1,0 0,697 3,643<br /> Bán cầu T -0,386 0,269 1,594 0,201 2,299<br /> Hai bán cầu 1,783 0,535 0,680 1,399 25,314<br /> Tiểu não 0,936 0,016 5,950 0,793 8,202<br /> Thân não 0,116 2,550<br /> Vị trí dưới lều 1,463 0,004 4,318 1,603 11,629<br /> Tuần hoàn sau -1,735 0,015 2,676 1,207 5,933<br /> Vỏ não -1,386 < 0,001 5,000 2,125 11,765<br /> Động mạch lớn 0,801 0,049 2,227 1,003 4,948<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> Theo bảng 3, chúng tôi sử dụng phương tương tự với nghiên cứu của Portenoy (60%) và<br /> pháp thống kê phân tích tương quan đa biến Vestergaard (43%)(10,12). Phần lớn bệnh nhân than<br /> dựa vào tỉ số chênh và hệ số hồi qui, thu được 9 phiền đau đầu âm ỉ (64,15%), Portenoy và<br /> yếu tố có khả năng dự đoán độc lập nguy cơ đau Tentschertcũng nhận xét đau đầu âm ỉ chiếm đa<br /> đầu do nhồi máu não trong giai đoạn cấp. Giới số(10,11). Chúng tôi ghi nhận đau đầu thường ở<br /> nữ, tuổi trẻ, tiền căn đau đầu Migraine, tổn mức độ nhẹ đến trung bình, điều này cũng được<br /> thương dưới lều, vùng chi phối của hệ động ghi nhận bởi các tác giả Arboix và<br /> mạch sống - nền, tổn thương tiểu não, tổn Vestergaard(1,9). Trong khi đó, trong xuất huyết<br /> thương vỏ não, cơ chế bệnh sinh do bệnh động não, mức độ đau đầu thường nặng, đến 70%<br /> mạch lớn là các yếu tố dự đoán độc lập dương cường độ đau không thể chịu đựng được(1).<br /> tính. Tiền căn đái tháo đường bảo vệ bệnh nhân Trong các cấu trúc nhạy cảm đau, thì nhu mô<br /> khỏi đau đầu do nhồi máu não. não không có nhận cảm đau. khi nhồi máu não<br /> xảy ra, vì tổn thương nhu mô não, nên không<br /> BÀN LUẬN<br /> trực tiếp gây đau đầu. Các triệu chứng kèm theo<br /> Trong nghiên cứu này, ghi nhận có 53 bệnh như buồn nôn, nôn, và chóng mặt thường gặp<br /> nhân đau đầu do nhồi máu não với cỡ mẫu 153 trong tổn thương tuần hoàn sau.<br /> bệnh nhân, chiếm 34,63%, xấp xỉ với các nghiên<br /> Trong những bệnh nhân đau đầu một bên và<br /> cứu khác có cỡ mẫu tương đương (Paciaroni – tổn thương bán cầu một bên, thì nghiên cứu này<br /> 35,1% trong 154 bệnh nhân; Ferro - 34% trong cho thấy bên đau đầu cùng bên với bán cầu bị<br /> 182 bệnh nhân)(2,8). Giới nữ có tần suất đau đầu<br /> tổn thương trong 66,67% (8/12), Jorgensen (68%),<br /> cao hơn nam giới, 47,62% (30/63) so với 25,56%<br /> Tentschert (65%) và Vestergaard (14/20)(4,11,12). Khi<br /> (23/90). Điều này tương đồng với nhiều nghiên<br /> đau đầu ở vùng trán, thì vị trí tổn thương hầu<br /> cứu(9,4,10,5,11). Nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi có tỉ lệ<br /> hết ở tuần hoàn trước, trong khi đó đau đầu ở<br /> đau đầu cao (66,67%). vùng chẩm thì đa số tổn thương ở tuần hoàn sau<br /> Đau đầu đa số xảy ra từ từ trước khởi phát (Hình 1).<br /> đột quỵ trên 31 bệnh nhân (58,49%). Kết quả<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Tượng trưng cho vị trí của nhồi máu não liên quan với vị trí đau đầu. Mỗi tổn thương được đánh dấu<br /> vào vùng chi phối của mạch máu tương ứng bằng dấu ×. × ở trung tâm tượng trưng cho tổn thương ở thân não<br /> hoặc tiểu não.<br /> Gần như tất cả các nghiên cứu về vấn đề này nghị có thể chấp nhận là cơ chế thần kinh mạch<br /> đã báo cáo tần suất đau đầu cao hơn ở những máu. Đau đầu có liên quan với hoạt động của các<br /> bệnh nhân xảy ra nhồi máu não ở vùng chi phối sợi thần kinh kích thích đau hướng tâm của dây<br /> của hệ động mạch sống - nền (hay gọi là tuần tam thoa, và đau đầu xảy ra sau đó khi các thụ<br /> hoàn sau) (1,9,2,3,4,7,6,10,11,12). Kết quả của nghiên cứu cảm đau này được huy động đủ số lượng. Bởi vì<br /> này cũng tương tự. Chúng tôi ghi nhận khi tổn các động mạch ở đáy não tập trung nhiều các thụ<br /> thương dưới lều, tỉ lệ đau đầu sẽ nhiều hơn tổn cảm đau của dây tam thoa, nên có thể suy ra đau<br /> thương trên lều. Nguyên nhân giải thích cho sự đầu thì thường thấy hơn ở các tổn thương ở đáy<br /> khác nhau này chưa được rõ. Giả thuyết được đề não so với phân bố tổn thương ở bán cầu.<br /> <br /> <br /> <br /> 38 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chúng tôi và công trình của tác giả về đau đầu do nhồi máu não là cần thiết cho quá<br /> Tentschert(11) cùng đồng thuận rằng tổn thương trình đánh giá một bệnh nhân đột quỵ.<br /> tiểu não có tỉ lệ đau đầu cao, trong khi đó tần TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> suất đau đầu ở bệnh nhân tổn thương thân não 1. Arboix A, Massons J, et al (2002). “Headache in acute<br /> thì không cao hơn so với các bệnh nhân có vị trí cerebrovascular disease: a prospective clinical study in 240<br /> tổn thương tương tự. Tiểu não nằm trong hố sau, patients”. Cephalalgia,14:37–40.<br /> 2. Ferro JM, Melo TP, et al (1995). “A multivariate study of<br /> có thể tích nhỏ hơn so với hố sọ trước và giữa. headache associated with ischemic stroke”. Headache, 35:315–<br /> Khi tổn thương nhồi máu tiểu não xảy ra, sự phù 319.<br /> 3. Gorelick PB, et al (1986). “Headache in acute cerebrovascular<br /> não xung quanh tổn thương làm tăng áp lực nội<br /> disease”. Neurology, 36:1445-1456.<br /> sọ. Sau đó đau đầu xảy ra do áp lực cao trong sọ 4. Jorgensen HS, Jespersen HF, et al (1994). “Headache in stroke:<br /> làm căng màng cứng cùng các mạch máu do dây the Copenhagen Study”. Neurology, 44:1793–1797.<br /> 5. Shigematsu K, Nakano H, et al (2013). “Headache at the onset<br /> thần kinh tam thoa chi phối. of stroke: Frequencies, background characteristics and<br /> Tổn thương vỏ não có tỉ lệ đau đầu cao hơn correlation with mortality”. Heath,5(1):89-95.<br /> 6. Koustaal PJ, et al (1991). “Headache in transient or permanent<br /> so với tổn thương dưới vỏ. Điều này cũng được cerebral ischemia”. Stroke,22:754-759.<br /> ghi nhận trong công trình nghiên cứu của 7. Kumral E, Julien B, et al (1995). “Headache at stroke onset: the<br /> Arboix và Ferro(1,2). Kết quả nghiên cứu này càng Lausanne stroke registry”. Journal of Neurology,<br /> Neurosurgery, and Psychiatry,58:490-492.<br /> khẳng định thêm vai trò của cơ chế thần kinh 8. Paciaroni M, Lucilla P, et al (2011). “Headache associated with<br /> mạch máu, khi các mạch máu nông ở vỏ não, acute ischemic stroke”. The journal of headache and<br /> pain,2(1):25-29.<br /> màng não bị kích thích. Không có sự liên quan<br /> 9. Chen PK, Chiu PY, et al (2013). “Onset headache predicts<br /> giữa kích thước tổn thương với tỉ lệ đau đầu và good outcome in patients with first- ever ischemic stroke”.<br /> mức độ đau đầu. Stroke,44:1852-1858.<br /> 10. Portenoy RK, Abissi CJ, et al (1984). “Headache in<br /> KẾT LUẬN cerebrovascular disease”. Stroke,15(6):1009-1012.<br /> 11. Tentschert S, Wimmer R, et al (2005). “Headache at stroke<br /> Đau đầu là một triệu chứng thường gặp ở onset in 2196 patients with ischemic stroke or transient<br /> bệnh nhân nhồi máu não. Cơ chế bệnh sinh gây ischemic attack”. Stroke,36:e1-e3.<br /> 12. Vestergaard K, Andersen G, Nielsen MI, Jensen TS (1993).<br /> đau đầu vẫn chưa được rõ. Qua các đặc điểm và “Headache in stroke”. Stroke,24:1621–1624.<br /> những yếu tố liên quan với đau đầu, có thể đưa 13. Vũ Anh Nhị (2010). “Đau đầu thứ phát. Vũ Anh Nhị. Chẩn<br /> đoán và điều trị đau đầu”, tr.192-203. Đại học Y Dược Thành<br /> ra giả thuyết cơ chế thần kinh mạch máu đóng<br /> phố Hồ Chí Minh, Bộ môn Thần kinh.<br /> vai trò chính trong đau đầu do nhồi máu não.<br /> Đau đầu là kết quả của một quá trình bệnh học Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> của mạch máu lâu dài, trong đó đau đầu đơn<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> thuần là dấu hiệu cảnh báo của nhồi máu não.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> Qua nghiên cứu này, rút ra những điểm cơ bản<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2