intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tính an toàn thuốc tiêu sợi huyết rt-PA đường tĩnh mạch trong điều trị nhồi máu não cấp ở bệnh nhân cao tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong thời gian 3 tháng tính từ lúc bắt đầu điều trị rt-PA đường tĩnh mạch và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi nhồi máu não cấp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tính an toàn thuốc tiêu sợi huyết rt-PA đường tĩnh mạch trong điều trị nhồi máu não cấp ở bệnh nhân cao tuổi

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT rt-PA ĐƯỜNG TĨNH MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI Đỗ Hữu Trường Hải*, Nguyễn Huy Thắng**, Nguyễn Văn Trí* TÓM TẮT therapy in the elderly Vietnamese with acute ischemic stroke. Method: Analytical cross-sectional study. 38 Đặt vấn đề: Thuốc tiêu sợi huyết rt-PA đường Patients are 60 year olds and over with acute ischemic tĩnh mạch đã được dùng điều trị nhồi máu não cấp ở stroke who presented within 4,5 h of onset were các bệnh nhân thỏa điều kiện, dựa trên các bằng screened. Those who were eligible were treated with chứng về cải thiện chức năng thần kinh đáng kể. Tuy intravenous recombinant tissue plasminogen activator nhiên biến chứng xuất huyết não có triệu chứng cũng (rt-PA). General and neurological examinations như tử vong sau thời gian 3 tháng theo dõi là những together with the National Institute of Health stroke yếu tố đáng cân nhắc trong thực hành lâm sàng, đặc scale (NHISS) and modified Rankin scale (mRS) were biệt trên đối tượng người cao tuổi. Đây là lý do chúng recorded prior to and after the treatment at 24 h, on tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu này. Mục discharge and at 3 months. Symptomatic Intracranial tiêu: Xác định tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng, tỷ Haemorrhagic (SICH) and death within 3 months were lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong thời gian 3 also recorded. Results: 142 patients with acute tháng tính từ lúc bắt đầu điều trị rt-PA đường tĩnh stroke received intravenous thrombolysis. The mean mạch và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi pretreatment NIHSS was 12,13 ± 6,35 (2 – 32). The nhồi máu não cấp. Đối tượng và phương pháp mean onset-to-treatment time was 178,23 ± 61,48 nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có theo min. The mean door-to-needle time was 41,17 ± dõi. Bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhồi máu não cấp trong cửa 19,70 min. SICH, defined as imaging of intracranial sổ 4,5 giờ vào bệnh viện Nhân dân 115. Kết quả: 142 heamorrhagic and increasing of the NIHSS > 4 points, BN ≥ 60 tuổi nhồi máu não cấp đủ tiêu chuẩn điều trị was 7,7% and death by all cause was 22,7%. rt-PA tĩnh mạch, điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện Conclusion: Intravenous thrombolytic therapy with 12,13 ± 6,35 (2 – 32 điểm), cửa sổ điều trị trung bình Recombinant Tissue Plasminogen Activator is safe and 178,23 ± 61,48 phút, thời gian cửa – kim trung bình feasible for the elderly ischemic stroke Vietnamese. 41,17 ± 19,70 phút. Xuất huyết não có triệu chứng Keywords: Ischemic stroke, rt-PA, SICH, mRS at được định nghĩa có hình ảnh XHN trên phim CLVT sọ 3 months. não và tình trạng lâm sàng xấu thêm với NIHSS tăng trên 4 điểm, kết quả ghi nhận tỷ lệ 7,7%. Sau 3 tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo dõi, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân 22,7%. Kết luận: Điều trị rt-PA trên đối tượng người cao tuổi Điều trị nhồi máu não cấp ở bệnh nhân khởi Việt Nam tương đối an toàn, kết quả tỷ lệ biến chứng phát trong 4,5 giờ bằng tiêu sợi huyết rt-PA đường XHN có triệu chứng và tử vong sau 3 tháng theo dõi tĩnh mạch từ lâu đã được chấp thuận trong các tương tự với các nghiên cứu trước đây. khuyến cáo hướng dẫn thực hành lâm sàng. Từ khóa: nhồi máu não cấp, rt-PA, xuất huyết Tuy nhiên biến chứng chuyển dạng xuất não có triệu chứng, tử vong 3 tháng huyết não có triệu chứng và tử vong trong 3 SUMMARY tháng đầu sau điều trị còn là vấn đề đáng quan SAFETY OF INTRAVENOUS THROMBOLYSIS tâm, đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi. Do WITH RECOMBINANT TISSUE vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục PLASMINOGEN ACTIVATOR IN THE đích tìm hiểu tính an toàn của liệu pháp điều trị TREATMENT OF ACUTE ISCHEMIC STROKE tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch ở bệnh nhân Việt Nam cao tuổi nhồi máu não cấp. Mục tiêu FOR THE ELDERLY PATIENTS Background: Intravenous thrombolytic therapy nghiên cứu: Xác định tỷ lệ xuất huyết não có has been widely recommended as a standard triệu chứng, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân treatment for acute ischemic stroke in most clinical trong thời gian 3 tháng tính từ lúc bắt đầu điều practice guidelines. However, the experience in the trị rt-PA đường tĩnh mạch và các yếu tố liên quan elderly patients is still limited. Objective: We report ở bệnh nhân cao tuổi nhồi máu não cấp. the SICH and death within 3 months of thrombolytic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có theo dõi. ** Bệnh viên Nhân Dân 115, TP.HCM Bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhồi máu não cấp trong Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hữu Trường Hải cửa sổ 4,5 giờ vào bệnh viện Nhân dân 115, Email: dhtruonghai@gmail.com thỏa tiêu chuẩn điều trị tiêu sợi huyết rt-PA Ngày nhận bài: 19.2.2019 đường tĩnh mạch. Đánh giá mức độ tổn thương Ngày phản biện khoa học: 21.3.2019 thần kinh bằng thang điểm NIHSS thời điểm vào Ngày duyệt bài: 29.3.2019 144
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 viện, 24 giờ sau điều trị rt-PA tĩnh mạch, xuất III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN viện. Đánh giá mức độ hồi phục chức năng thần Từ 01/08/2017 đến 31/03/2018 chúng tôi nhận kinh bằng thang điểm Rankin hiệu chỉnh (mRS) 142 bệnh nhân nhồi máu não đủ điều kiện vào thời điểm 3 tháng từ lúc điều trị, qua điện thoại. mẫu nghiên cứu. Các kết quả đạt được như sau: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Kết quả Tuổi TB 73,18 ± 8,4 (60 – 95) Giới Nam (%) 74 (52,1%) Cửa sổ điều trị (phút) 178,23 ± 61,48 Thời gian cửa kim (phút) 41,17 ± 19,70 NIHSS ban đầu 12,13 ± 6,35 (2 – 32) Tăng huyết áp 119 (83,8%) Đái tháo đường 32 (22,5%) Tiền sử Đột quỵ 31 (21,8%) Rung nhĩ 19 (13,4%) Hút thuốc lá 47 (33,1%) Thuyên tắc từ tim (%) 19 (13%) Nguyên nhân NMN Bệnh mạch máu lớn (%) 61 (43%) theo TOAST Bệnh mạch máu nhỏ (%) 54 (38%) Khác (%) 8 (6%) Cửa sổ điều trị trung bình ghi nhận 178,23 phút, trong đó 7% điều trị trong cửa sổ 0-90 phút, 40,1% điều trị trong cửa sổ 91-180 phút và 52,8% điều trị >180 phút. Thời gian cửa kim 41,17 phút, đa số bệnh nhân điều trị trong vòng 60 phút, chiếm 85,9%. Nghiên cứu chúng tôi, nhóm BN NIHSS 6-14 điểm chiếm 54,2%, NIHSS 15-24 điểm chiếm 28,9% và nhóm NIHSS ≤ 5 điểm chiếm 12%, nhóm điểm NIHSS ≥ 25 chiếm 4,9%. Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh học Đặc điểm hình ảnh học Kết quả ASPECT >7 133 (93,7%) Tắc ĐMNG và/hoặc ĐM cảnh trong (%) 53 (37,3%) Tắc các ĐM khác (%) 19 (13,4) 0 5 (13,9%) 1 0 (0%) Tái thông TICI sau lấy huyết 2a 4 (11,1%) khối bằng dụng cụ 2b 7 (19,4%) 3 20 (55,6%) Xuất huyết não có triệu chứng và các yếu tố liên quan XHN có triệu chứng là một biến chứng nặng, làm tăng tàn tật và tử vong ở bệnh nhân điều trị tiêu sợi huyết. Chúng tôi ghi nhận 34 bệnh nhân chuyển dạng XHN sau điều trị rt-PA đường tĩnh mạch, chiếm 23,9%, trong đó 11 bệnh nhân XHN có triệu chứng, chiếm 7,7%. Trong số XHN có triệu chứng có 9 bệnh nhân tử vong sau 3 tháng theo dõi, chiếm 81,8%. Bảng 3: Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng với xuất huyết não có triệu chứng qua phân tích đơn biến XHN có triệu chứng Tổng, n Đặc điểm χ2 , p Không,n(%) Có, n (%) (%) < 80 tuổi (%) 100 (94,3) 6 (5,7) 106 (74,6) F; Nhóm tuổi ≥ 80 tuổi (%) 31 (86,1) 5 (13,9) 36 (25,4) 0,146 Nữ 60 (88,2) 8 (11,8) 68 (47,9) 2,948; Giới tính Nam 71 (95,9) 3 (4,1) 74 (52,1) 0,086 Tiền sử tăng huyết Không 23 (100) 0 (0) 23 (16,2) F; áp Có 108 (90,8) 11 (9,2) 119 (83,8) 0,212 Tiền sử đái tháo Không 101 (91,8) 9 (8,2) 110 (77,5) F; đường Có 30 (93,8) 2 (6,2) 32 (22,5) 1,000 145
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Không 101 (91) 10 (9) 111 (78,2) F; Tiền sử đột quỵ Có 30 (96,8) 1 (3,2) 31 (21,8) 0,456 Không 115 (93,5) 8 (6,5) 123 (86,6) F; Tiền sử rung nhĩ Có 16 (84,2) 3 (15,8) 19 (13,4) 0,167 0 – 90 (%) 9 (90) 1 (10) 10 (7) Cửa sổ điều trị F; 91 – 180 (%) 51 (89,5) 6 (10,5) 57 (40,1) (phút) 0,392 >180 (%) 71 (94,7) 4 (5,3) 75 (52,8) Liều chuẩn 93 (93) 7 (7) 100 (70,4) F; Liều điều trị Liều thấp 38(90,5) 4 (9,5) 42 (29,6) 0,732 >7 124 (94,7) 9 (81,8) 133 (93,7) F; Điểm ASPECT ≤7 7 (5,3) 2 (18,2) 9 (6,3) 0,146 Thuyên tắc từ tim 16 (84,2) 3 (15,8) 19 (13,4) Nguyên nhân NMN Mạch máu lớn 55 (90,2) 6 (9,8) 61 (43) F; theo phân loại Mạch máu nhỏ 54 (100) 0 (0) 54 (38) 0,005 TOAST Khác 6 (75) 2 (25) 8 (5,6) ≤5 17 (100) 0 (0) 17 (12) NIHSS lúc nhập 6 – 14 75 (97,4) 2 (2,6) 77 (54,2) F; viện 15 – 24 32 (78) 9 (22) 41 (28,9) 0,003 ≥ 25 7 (100) 0 (0) 7 (4,9) Tái thông sau lấy HK 0–1 3 (60) 2 (40) 5 (13,9) F; bằng dụng cụ (TICI) 2a – 3 28 (90,3) 3 (9,3) 31 (86,1) 0,132 Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy sự não có triệu chứng sau điều trị tiêu sợi huyết, p khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ XHN có triệu chứng = 0,014, OR 4,299, CI 95% (1,347 – 13,722). giữa nhóm BN ≥ 80 tuổi và nhóm 60 – 80 tuổi, p = Tử vong sau 3 tháng và các yếu tố liên 0,146. Đối tượng bệnh nhân cao tuổi không ghi quan: Sau 3 tháng, có 132 bệnh nhân đánh giá nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ xuất mức độ hồi phục chức năng thần kinh bằng thang huyết não có triệu chứng giữa nhóm điều trị liều điểm Rankin hiệu chỉnh qua điện thoại, 10 bệnh chuẩn và nhóm điều trị liều thấp hơn, p = 0,732. nhân không liên lạc được. mRS 0-1 đạt 35%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ Bảng 4: Sự phân bố điểm mRS lệ XHN có triệu chứng với các phân nhóm điểm Điểm mRS Tần số Tỷ lệ % NIHSS ban đầu khác nhau, trong đó tỷ lệ XHN 0 22 16,7 cao nhất ở nhóm NIHSS 15 – 24 điểm (22%), 1 24 18,2 nhóm 6 – 14 điểm (2,6%), p = 0,003. 2 14 10,6 Qua phân tích hồi quy đa biến sau đó, chúng 3 18 13,6 tôi ghi nhận mức độ tổn thương thần kinh ban 4 10 7,6 5 14 10,6 đầu đánh giá lâm sàng thông qua thang điểm 6 30 22,7 NIHSS là yếu tố liên quan mạnh đến xuất huyết Tổng 132 100 Bảng 5: Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong 3 tháng qua phân tích đơn biến: Tử vong 3 tháng Tổng, n Đặc điểm χ2 , p Không, n(%) Có, n (%) (%) < 80 tuổi (%) 81 (81,8) 18 (18,2) 99 (75) 4,659; Nhóm tuổi ≥ 80 tuổi (%) 21 (63,6) 12 (36,4) 33 (25) 0,031 Nữ (%) 47 (71,2) 19 (28,8) 66 (50) 2,761; Giới tính Nam (%) 55 (83,3) 11 (16,7) 66 (50) 0,097 0 – 90 (%) 3 (33,3) 6 (66,7) 9 (6,8) Cửa sổ điều F; 91 – 180 (%) 42 (82,4) 9 (17,6) 51 (38,6) trị 0,01 >180 (%) 57 (79,2) 15 (20,8) 72 (54,5) Liều chuẩn 74 (80,4) 18 (19,6) 92 (69,7) 1,728; Liều điều trị Liều thấp 28 (70) 12 (30) 40 (30,3) 0,189 Nguyên nhân Thuyên tắc từ tim 15 (78,9) 4 (21,1) 19 (14,4) F; NMN theo Mạch máu lớn 36 (64,3) 20 (35,7) 56 (42,4) 0,001 146
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 phân loại Mạch máu nhỏ 47 (94) 3 (6) 50 (37,9) TOAST Khác 4 (57,1) 3 (42,9) 7 (5,3) ≤5 15 (100) 0 (0) 15 (11,4) NIHSS lúc 6 – 14 61 (85,9) 10 (14,1) 71 (53,8) F; nhập viện 15 – 24 22 (56,4) 17 (43,6) 39 (29,5) 7 100 (81,3) 23 (18,7) 123(93,2) F; ASPECT ≤7 2 (22,2) 7 (77,8) 9 (6,8)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0