Khảo sát tính an toàn của Forxiga (Dapagliflozin) trên người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam từ nghiên cứu dữ liệu đời thực
lượt xem 3
download
Bài viết Khảo sát tính an toàn của Forxiga (Dapagliflozin) trên người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam từ nghiên cứu dữ liệu đời thực trình bày khảo sát đặc điểm các phản ứng bất lợi nghi ngờ liên quan đến dapagliglozin trên người bệnh ĐTĐ típ 2 mới được chỉ định điều trị dapagliflozin; Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện các ADR của dapagliflozin trên bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tính an toàn của Forxiga (Dapagliflozin) trên người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam từ nghiên cứu dữ liệu đời thực
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN CỦA FORXIGA (DAPAGLIFLOZIN) TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI VIỆT NAM TỪ NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU ĐỜI THỰC Nguyễn Vĩnh Nam1a, Nguyễn Thị Bích Đào2a, Ngô Nhật Long3, Đặng Bích Việt3, Phương Lễ Trí4, Nguyễn Công Lương4, Vũ Đình Hòa3, Nguyễn Hoàng Anh3* 1 Bộ môn Quản lý & Kinh Tế Dược, Đại học Dược Hà Nội 2 Bệnh viện Tim Tâm Đức 3 Trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc 4 Công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam a : Hai tác giả đóng góp tương đương nhau trong vai trò là tác giả chính của bài báo này DOI: 10.47122/vjde.2022.52.6 ABSTRACT ADR, trên 1001 bệnh nhân được khởi trị This observational, one-arm cohort was Forxiga (dapagliflozin) tại 08 bệnh viện ở Việt conducted to investigate the proportion and Nam. Trong 24 tuần theo dõi, tỷ lệ gặp ADR là incidence rate of adverse drug reactions 12,0% (95%CI [10,1-14,2]). Tỷ lệ gặp ADR (ADR) and the determinants to the presence of nghiêm trọng rất thấp (tương ứng tỷ lệ 0,1% ADRs among 1001 patients initially treated và tỷ suất 0,2/100 người bệnh-năm). Trong số with Forxiga (dapagliflozin) in 08 hospitals in các ADR ghi nhận được, nhiễm trùng tiết niệu Vietnam. Within 24 weeks of follow-up, the có tỷ lệ mắc cao nhất (1,7%, tương ứng với tỷ propotion of presenting ADR was 12,0% suất 4,1/ 100 người bệnh-năm). Tỷ lệ người (95%CI [10.1-14.2]). The proportion of bệnh có xuất hiện biến cố bất lợi tụt đường presenting serious ADR was very low (0,1% huyết (0,6%) hoặc gặp các ADR liên quan đến or 0,2/100 patient-year). Among ADRs, chức năng thận như giảm eGFR (0,5%) hoặc urinary tract infection had the highest giảm thanh thải creatinin (0,4%) ở mức thấp. incidence (1,7%, or 4,1/ 100 patient-year). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy Proportions of presenting hypoglycemiae người trên 75 tuổi có khả năng gặp ADR cao (0,6%) or ADRs related to modified renal hơn người dưới 75 tuổi (OR = 5,38, 95% CI: function such as descresed eGFR (0.5%) or 1,18 – 24,56, p = 0,030). Kết quả nghiên cứu decreased creatinine renal clearance (0.4%) từ dữ liệu đời thực trong thực hành lâm sàng were very low. Our logistic regression analysis này cho thấy Forxiga (dapagliflozin) được showed that the patients aged more than 75 dung nạp tốt, không phát sinh vấn đề mới về was associated with a more likelihood of an toàn đã được ghi nhận trong các nghiên cứu presenting ADRs than patients aged less than lâm sàng trước đây, phù hợp với thông tin 75 (OR = 5,38, 95% CI: 1,18 – 24,56, p = hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt. 0,030). In general, our study shows that Tác giả liên hệ: Nguyễn Vĩnh Nam (dapagliflozin) was well-torelated, identified Email: nguyenvinhnam1987@gmail.com no new safety concerns for dapagliflozin, Ngày nhận bài: /03/2022 compared with previously published studies as Ngày phản biện khoa học: /03/2022 well as the approved summary of product Ngày duyệt bài: /03/2022 characteristics in Vietnam. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TÓM TẮT Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây Nghiên cứu quan sát, thuần tập một nhánh nhiễm phổ biến hiện nay trên Thế giới và tại này được thực hiện nhằm khảo sát tỷ lệ và tỷ Việt Nam. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế suất gặp phản ứng bất lợi (ADR) liên quan đến giới năm 2016, cứ 20 người trưởng thành tại thuốc, và các yếu tố làm tăng nguy cơ gặp Việt Nam thì có một người mắc bệnh ĐTĐ. 42
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Hiệp hội ĐTĐ Thế giới dự đoán số lượng dapagliglozin trên người bệnh ĐTĐ típ 2 mới người ĐTĐ tại Việt Nam sẽ gia tăng từ 3,5 được chỉ định điều trị dapagliflozin; 2) phân triệu người vào năm 2015 lên 6,1 triệu vào tích một số yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện năm 2040 (1). các ADR của dapagliflozin trên bệnh nhân. Trong số các hoạt chất mới được phê duyệt chỉ định điều trị đái tháo đường típ 2, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dapagliflozin là thuốc ức chế hệ đồng vận NGHIÊN CỨU chuyển natri-glucose(SGLT) đầu tiên trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhóm được cấp phép lưu hành. Với cơ chế Người bệnh ĐTĐ típ 2 mới được điều trị hoạt động mới và không phụ thuộc vào bằng dapagliflozin tại 08 bệnh viện (Bệnh viện insulin, thuốc phát huy tác dụng thông qua (BV) Bạch Mai, BV Tim Hà Nội, BV Nội tiết việc ức chế protein vận chuyển SGLT-2 ở ống Trung Ương, BV Nhân Dân 115, BV An Sinh, lượn gần, dẫn đến tăng bài tiết glucose trong BV Nhân Dân Gia Định, BV Tim Thành phố nước tiểu. Hồ Chí Minh và BV Đại học Y dược Thành Theo kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng phố Hồ Chí Minh) đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (TNLS) ngẫu nhiên có đối chứng và các tổng 1) người bệnh trưởng thành (≥18 tuổi) được quan hệ thống có kết hợp phân tích gộp, chẩn đoán ĐTĐ típ 2 tại một trong 08 bệnh dapagliflozin được chứng minh giúp duy trì viện tham gia nghiên cứu, 2) đủ điều kiện khởi hiệu quả kiểm soát đường huyết lâu dài, giảm trị bằng Forxiga (dapagliflozin) theo chỉ định trọng lượng cơ thể và ổn định huyết áp tốt hơn được phê duyệt của thuốc tại Việt Nam và 3) so với các chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 chấp nhận ký đồng thuận tham gia nghiên cứu (DPP-4) và sulphonylureas trong phác đồ phối (bản thân hoặc người đại diện hợp pháp). hợp với metformin. Bổ sung thêm các lợi ích Tổng cộng có 1001 đối tượng được thu gần đây của thuốc giúp mở rộng chỉ định trên dung trong nghiên cứu này. Cỡ mẫu nghiên quần thể BN ĐTĐ (ví dụ giảm nguy cơ tim cứu được xác định dựa trên Hướng dẫn của Bộ mạch, tử vong), điều này có nghĩa là thuốc Y tế trong đó quy định cỡ mẫu cho một nghiên càng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cứu lâm sàng pha 4 để đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị (first line) và số bệnh nhân dự và/hoặc an toàn của một thuốc tối thiểu là kiến được chỉ định thuốc có xu hướng gia 1000 người. tăng. Dữ liệu từ các TNLS lớn trong giai đoạn 2.2. Thiết kế nghiên cứu phát triển thuốc cũng cho thấy thuốc dung nạp Đây là nghiên cứu thuần tập một nhánh, tốt và nhìn chung an toàn trên người sử dụng. tiến cứu và không can thiệp trên 1001 người Theo kết quả của TNLS DECLARE-TIMI 58, bệnh ĐTĐ típ 2 được kê đơn dapagliflozin lần tỷ lệ xuất hiện suy kiệt, khối u ác tính, gãy đầu. Mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ được theo xương và các biến cố nhiễm trùng đường tiết dõi trong tối đa 24 tuần, chia thành 4 lần thu niệu không khác biệt giữa nhóm dùng thập dữ liệu. Cửa sổ thời gian theo dõi (24 dapagliflozin và nhóm dùng giả dược. Tổn tuần) được xác định dựa trên các TNLS pha 3 thương thận cấp và hạ đường huyết nghiêm cung cấp bằng chứng hỗ trợ cấp phép lưu hành trọng ít xảy ra hơn khi dùng dapagliflozin so của Forxiga (dapagliflozin). Dapagliflozin dự với placebo (2). Các biến cố bất lợi (AE) có tỷ kiến sẽ được sử dụng liên tục trong thời gian lệ mắc cao hơn ở dapagliflozin như nhiễm này. Kết thúc thời gian theo dõi, bác sỹ có thể toan ceton và nhiễm trùng sinh dục rất hiếm và toàn quyền quyết định tiếp tục hoặc ngưng chỉ không khác biệt so với các SGLT2i khác. Tuy định dapagliflozin. Vì nghiên cứu được thiết nhiên, các dữ liệu an toàn trên quần thể người kế quan sát, việc chỉ định và ngừng chỉ định bệnh ĐTĐ típ 2 tại Việt Nam còn hạn chế. dapagliflozin hoàn toàn dựa trên chủ ý của bác Trên cơ sở đó, nghiên cứu này được thực sỹ điều trị và/hoặc người bệnh tại các điểm hiện với hai mục tiêu:1) khảo sát đặc điểm các nghiên cứu mà không có tác động nào của nhà phản ứng bất lợi nghi ngờ liên quan đến tài trợ và các tổ chức hỗ trợ nghiên cứu được 43
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 nhà tài trợ ủy quyền. effect) bao gồm tuổi, giới tính, BMI, tình trạng Kết điểm chính trong nghiên cứu này là sự hút thuốc (sau đây gọi tắt là hút thuốc), bệnh xuất hiện của các ADR, được định nghĩa là bất mắc kèm và tốc độ lọc cầu thận ước tính kỳ biến cố bất lợi xuất hiện trong quá trình (eGFR). Biến tác động ngẫu nhiên (random theo dõi được đánh giá là chắc chắn, có thể effect) là bệnh viện tham gia nghiên cứu, được hoặc có khả năng liên quan đến dapagliflozin chúng tôi đưa vào mô hình nhằm loại trừ ảnh theo nhận định của bác sỹ nghiên cứu. hưởng của tác động cụm (clustering effect). 2.3. Phân tích và xử số liệu Chúng tôi sử dụng R phiên bản 4.1.1 cho Đối với mục tiêu khảo đặc điểm các ADR việc phân tích dữ liệu. trên người bệnh sử dụng dapagliflozin, chúng 2.4. Đạo đức nghiên cứu tôi sử dụng thống kê mô tả cho phân tích dữ Nghiên cứu này được thực hiện tuân thủ liệu. Chỉ tiêu nghiên cứu chính bao gồm tỷ lệ theo các Hướng dẫn của Bộ Y tế và Hướng gặp ADR trong thời gian theo dõi (24 tuần) và dẫn quốc tế về thực hành tốt thử thuốc trên tỷ suất gặp ADR/100 người bệnh-năm. Các chỉ lâm sàng. Đề cương nghiên cứu đã được thông tiêu nghiên cứu phụ là các tỷ lệ gặp ADR phân qua tại Hội đồng đạo đức các bệnh viện triển loại theo mức độ nghiêm trọng, mức độ nặng khai nghiên cứu. và hệ cơ quan ảnh hưởng. Tất cả các tỷ lệ sẽ Trong quá trình triển khai nghiên cứu, được trình bày kèm theo khoảng tin cậy 95% người tham gia nghiên cứu tiềm năng đã (95% CI). được giải thích về quyền lợi và trách nhiệm Đối với mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh tham gia nghiên cứu. Người tham gia nghiên hưởng tới sự xuất hiện của ADR, chúng tôi sử cứu tiềm năng chỉ được thu tuyển vào nghiên dụng mô hình hồi quy logistic tác động hỗn cứu khi đồng ý ký, hoặc người chịu trách hợp (mixed effect logistric regression model). nhiệm hợp pháp của người tham gia nghiên Chỉ tiêu nghiên cứu chính là tỷ số chênh (odd cứu ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên ration, OR), 95% CI của OR và p-value. Một cứu. Tất cả các tài liệu nguồn và tài liệu khác yếu tố được xem là ảnh hưởng nếu như p- trong nghiên cứu được lưu trữ theo đúng yêu value < 0.05 (tương ứng với 95% CI của OR cầu của Bộ y tế Việt Nam về Thực hành lâm không chứa 1). Các biến số (yếu tố ảnh sàng tốt. Nghiên cứu được giám sát, kiểm hưởng) được đưa vào mô hình dựa trên tổng toán và thanh tra định kỳ hoặc đột xuất theo quan tài liệu. Các biến tác động cố định (fixed các quy định hiện hành. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm người bệnh tham gia nghiên cứu Đặc điểm người bệnh tham gia nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm người bệnh tham gia nghiên cứu Tổng số người bệnh tham gia chương trình N=1001 Tuổi (năm) 1 Khoảng tuổi (min-max) 21 – 88 Trung bình ± độ lệch chuẩn 56,5 ± 10,9 Giới tính (số lượng, %) 2 Nam 386 (38,6%) Nữ 615 (61,2%) Địa điểm nghiên cứu (số lượng, %) Miền Bắc 3 Bệnh viện Bạch Mai 272 (27,2%) Bệnh viện Tim Hà Nội 45 (4,5%) Bệnh viện Nội tiết Trung ương 125 (12,5%) 44
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Miền Nam Bệnh viện Nhân dân 115 10 (1,0%) Bệnh viện An Sinh 48 (4,8%) Bệnh viện Nhân dân Gia Định 138 (13,8%) Bệnh viện Tim thành phố Hồ Chí Minh 59 (5,9%) Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 304 (30,4%) Chỉ số khối cơ thể (BMI, [kg/m2]) (số lượng, %) 4 < 30 728 (72,7%) ≥ 30 103 (10,3%) Tình trạng sử dụng thuốc lá (số lượng, %) 5 Có 109 (10,9%) Không 891 (89,0%) Tình trạng ĐTĐ típ 2 tại thời điểm khởi trị Thời gian mắc bệnh trung bình (năm) 4 ± 4,9 6 HbA1c trung bình (%) 8,5 ± 1,8 Đường huyết lúc đói (mg/dL) 159,6 ± 58,8 Bệnh mắc kèm phổ biến Rối loạn lipid máu 862 (86,2%) 8 Bệnh lý tim mạch 747 (74,7%) Biến chứng đái tháo đường 171 (17,1%) Tuổi trung bình các đối tượng nghiên cứu là 56,5 với nữ giới chiếm đa số (61,2%). Thời gian mắc bệnh ĐTĐ trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 4 năm. Tại thời điểm khởi trị dapagliflozin, mặc dù đã được kiểm soát bằng các liệu pháp điều trị ĐTĐ trước đó, HbA1c trung bình của các đối tượng vẫn ở mức 8,5%, chưa đạt được mức HbA1c mục tiêu tại các khuyến cáo (≤7%). Về bệnh lý mắc kèm, rối loạn lipid máu (86,2%) và bệnh lý tim mạch (74,7%) xuất hiện phổ biến ở các đối tượng tham gia nghiên cứu. 3.2. Tỷ lệ và tỷ suất người bệnh gặp ADR có thể liên quan đến dapagliflozin Tỷ lệ và tỷ suất người bệnh gặp ADR có thể liên quan đến dapagliflozin được trình bày dưới đây. Bảng 2. Tỷ lệ người bệnh gặp ADR trong nghiên cứu Số Tỷ lệ Tỷ suất (mỗi 100 ADR liên quan dapagliflozin người b (95% CI) người-năm)c bệnha 1 Người bệnh gặp ADR 120 12,0 (10,1-14,2) 29,2 (24,9-33,9) ADR dẫn đến thay đổi phác đồ điều trị Ngừng thuốc 8 0,8 (0,4-1,6) 1,9 (0,9-3,9) 2 Tạm ngừng 12 1,2 (0,7-2,1) 2,9 (1,6-5,2) Giảm liều 2 0,2 (0,0-0,8) 0,5 (0,1-2,0) Mức độ nghiêm trọng của ADR Tử vong 0 0 0 3 Đe dọa tính mạng 0 0 0 Nghiêm trọng khácd 1 0,1 (0,0-0,6) 0,2 (0,0-1,7) Mức độ nặng của ADR Nhẹ 90 9,0 (7,3-11,0) 21,9 (18,1-26,3) 4 Trung bình 27 2,7 (1,8-4,0) 6,6 (4,5-9,6) Nặng 3 0,3 (0,1-1,0) 0,7 (0,2-2,3) 45
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Bệnh nhân có nhiều biến cố khác nhau ở trong cùng 1 hạng mục được tính 1 lần với mức độ a cao nhất. b [(Số bệnh nhân gặp biến cố) / (tổng số bệnh nhân)] × 100. c [(Số bệnh nhân gặp biến cố) / (tổng số ngày theo dõi của tất cả bệnh nhân / 365,25)] × 100. d Nghiêm trọng khác bao gồm nhập viện/kéo dài thời gian nằm viện, dị tật bẩm sinh/dị dạng thai nhi, thương tật vĩnh viễn hoặc có ý nghĩa khoa). Trong 24 tuần theo dõi, 120 người bệnh Chỉ có một ADR được đánh giá là nghiêm gặp ADR liên quan đến dapagliflozin (tương trọng (tương ứng tỷ lệ 0,1% và tỷ suất 0,2/100 ứng với tỷ lệ gặp ADR là 12,0% (95%CI người bệnh-năm). Đây là một trường hợp [10,1-14,2]) và tỷ suất gặp ADR là 29,2/ 100 giảm thanh thải creatinin thận, được đánh giá người bệnh-năm (95% CI, 24,9 - 33,9). Trong có ý nghĩa về mặt y khoa, dẫn tới tạm ngừng đó, 22 bệnh nhân (2,2%) gặp ADR cần thay dapagliflozin, đã hồi phục trước khi kết thúc đổi phác đồ điều trị (chủ yếu tạm ngừng nghiên cứu. Phần lớn bệnh nhân gặp ADR ở dapagliflozin). Không có ADR gây tử vong mức độ nhẹ (90 trong tổng số 120) và trung hoặc đe dọa tính mạng. bình (27 trong tổng số 120). 3.3. Các ADR thường gặp Danh sách 10 ADR thường gặp nhất trên các đối tượng tham gia nghiên cứu được trình bày trong bảng 3. Tên ADR được lấy theo từ điển MedDRA, khóa phân loại thuật ngữ ưu tiên. Bảng 3. 10. ADR thường gặp nhất trong nghiên cứu xếp theo tỷ lệ gặp giảm dần Số người Tỷ lệ Tỷ suất (mỗi 100 Tên ADR bệnha (95% CI)b người-năm)c 1 Nhiễm trùng tiết niệu 17 1,7 (1,1-2,7) 4,1 (2,5-6,6) 2 Tăng men gan 16 1,6 (1,0-2,6) 3,9 (2,3-6,4) 3 Mệt mỏi 9 0,9 (0,5-1,7) 2,2 (1,1-4,2) 4 Ngứa 8 0,8 (0,4-1,6) 1,9 (0,9-3,9) 5 Tụt đường huyết 6 0,6 (0,3-1,3) 1,5 (0,6-3,4) 6 Chóng mặt 6 0,6 (0,3-1,3) 1,5 (0,6-3,4) 7 Tiểu đau 5 0,5 (0,2-1,2) 1,2 (0,4-3,0) 8 Giảm tốc độ lọc cầu thận 5 0,5 (0,2-1,2) 1,2 (0,4-3,0) 9 Rối loạn giấc ngủ 5 0,5 (0,2-1,2) 1,2 (0,4-3,0) 10 Giảm thanh thải creatinin 4 0,4 (0,1-1,1) 1,0 (0,3-2,6) Người bệnh gặp nhiều ADR khác nhau trong cùng một hạng mục được tính một lần ở hạng a mục đó. Người bệnh gặp nhiều ADR ở các hạng mục khác nhau được tính một lần cho mỗi hạng mục. Bảng sắp xếp theo thứ tự giảm dần của số biến cố. b [(Số bệnh nhân gặp biến cố) / (tổng số bệnh nhân)] × 100. c [(Số bệnh nhân gặp biến cố) / (tổng số ngày theo dõi của tất cả bệnh nhân / 365,25)] × 100. Trong các ADR có thể liên quan đến lượng và tỷ lệ người bệnh gặp ADR liên quan dapagliflozin, nhiễm trùng đường tiết niệu có đến chức năng thận như giảm eGFR (0,5 % tỷ lệ mắc cao nhất (1,7%, tương ứng với tỷ tương tứng tỷ suất 1,2/ 100 người bệnh-năm suất 4,1/ 100 người bệnh-năm), sau đó là tăng hoặc giảm thanh thải creatinin (0,4% tương men gan ( 1,6% tương ứng với tỷ suất 3,9/ 100 ứng với tỷ suất 1,0/ 100 người bệnh-năm) người bệnh-năm) và mệt mỏi (0,9%, tương không đáng kể. Tỷ lệ mới mắc tụt đường huyết ứng với tỷ suất 2,2/ 100 người bệnh-năm). Số có thể liên quan tới dapagliflozin thấp ( 0,6%, 46
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 tương ứng 1,5/ 100 người bệnh-năm). Các yếu tố ảnh hướng tới sự xuất hiện của 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất hiện các ADR có thể liên quan đến dapagliflozin ADR có thể liên quan đến dapagliflozin được trình bày trong hình 3. eGFR: Tốc độ lọc cầu thận ước tính (mL/phút/1.73m2) Hình 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện ADR có thể liên quan đến dapagliflozin Phân tích hồi quy đa biến cho thấy người cao tuổi trên 75 tuổi (OR = 5,38, 95% CI: 1,18 – 24,56, p = 0,030); có khả năng gặp ADR liên quan đến dapagliflozin cao hơn người dưới 75 tuổi. 4. BÀN LUẬN Nghiên cứu này báo cáo về tính an toàn của tin trên tờ hướng dẫn sử dụng của Forxiga đã Forxiga (dapagliflozin) khi sử dụng thực tế được phê duyệt tại Việt Nam. trên người bệnh ĐTĐ típ 2 tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, 12% bệnh nhân đã Kết quả nghiên cứu cho thấy dapagliflozin ghi nhận gặp ít nhất một ADR trong thời gian dung nạp tốt khi khởi trị trên người bệnh ĐTĐ theo dõi kéo dài 24 tuần. Mặc dù vậy, cần típ 2 và không phát sinh các vấn đề mới về an nhấn mạnh rằng đa số các ADR này xảy ra ở toàn trong thời gian theo dõi 24 tuần. Các phát mức độ nhẹ hoặc trung bình, và sự xuất hiện hiện về tính an toàn trong nghiên cứu này nhất của các ADR nghiêm trọng là rất hiếm gặp. quán khi so sánh với kết quả của các nghiên Trong thời gian theo dõi, chỉ 4,8 % trong cứu công bố trước đây, cũng như so với thông số người bệnh điều trị bằng dapagliflozin được 47
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 chỉ định ngừng hoặc tạm ngừng điều trị do biệt dược đã được cấp phép lưu hành. Tuy ADR. Tỷ lệ này tương tự so với nghiên cứu nhiên, nghiên cứu này cũng có hạn chế so với của Jabbour (4,3%) trong phân tích tổng hợp các nghiên cứu TNLS là chưa phát hiện được dữ liệu từ 13 TNLS (3). một số ADR hiếm gặp nhưng quan trọng của Các ADR đều hồi phục sau quá trình điều dapagliflozin như nhiễm toan ceton. Trong trị và không để lại các di chứng. Như vậy, kết phân tích của Cahn và cộng sư từ dữ liệu của quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng nghiên cứu DECLARE-TIMI 58 trên 17143 dapagliflozin dung nạp tốt trên người khởi trị người ĐTĐ típ 2, mặc dù hiếm gặp, tần suất và không gợi ý các nguy cơ mới về an toàn. xuất hiện của nhiễm toan ceton cao hơn ở Điều này tương tự với kết luận của các nghiên nhóm dapagliflozin so với nhóm placebo cứu từ dữ liệu đời thực khác, như nghiên cứu (0,77% so với 0,36%, p = 0.030) (8). của Alguwaihes tại Ả rập hay của Việc không phát hiện được các biến cố Viswanathan tại Ấn Độ (2, 4). hiếm gặp như nhiễm toan ceton trong nghiên Trong số các ADR, nhiễm trùng tiết niệu là cứu này có thể giải thích do cỡ mẫu hạn chế ADR có tỷ lệ mắc cao nhất. Tỷ lệ mắc nhiễm (1001 so với 17143 của nghiên cứu trùng tiết niệu trong nghiên cứu này (1,7%) DECLARE-TIMI 58), do thời gian quan sát tương tự với tỷ lệ khảo sát được trong TNLS ngắn (24 tuần so với 4,2 năm của của nghiên (nghiên cứu đa trung tâm DECLARE-TIMI 58 cứu DECLARE-TIMI 58) hoặc do đặc điểm [1,5%]) cũng như trong nghiên cứu đời thực của thiết kế nghiên cứu (tương tự như nghiên (nghiên cứu của Alguwaihes tại Ả rập [1%]) cứu quan sát của Alguwaihes cũng không phát (5, 6). Tương tự với các nghiên cứu trên, các hiện được những ADR như vậy). trường hợp nhiễm trùng tiết niệu trong nghiên Nghiên cứu này thu thập dữ liệu đi theo cứu này đều xuất hiện ở mức độ nhẹ và trung tiến trình điều trị thường quy của cơ sở nghiên bình, phục hồi nhanh chóng và không dẫn tới cứu. Do đó, nghiên cứu sẽ gặp khó khăn khi chỉ định phải dừng dapagliflozin vĩnh viễn. phát hiện các ADR hiếm hoặc hoặc trọng điểm Mặc dù vậy, các nghiên cứu trước đây cũng vì để phát hiện các ADR này thường đòi hỏi cho thấy nhiễm trùng tiết niệu có thể tái phát, quá trình thu thập dữ liệu phải được thiết kế gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và riêng, ví dụ sử dụng biểu mẫu báo cáo riêng tuân thủ điều trị của người bệnh. Bên cạnh đó, và/hoặc thực hiện xét nghiệm bổ sung hoặc thời gian quan sát trong nghiên cứu này (24 thăm khám có chủ đích. Bên cạnh đó, nghiên tuần, so với 4,2 năm trong nghiên cứu cứu này chỉ thực hiện trên người bệnh sử dụng DECLARE-TIMI 58) có thể tương đối ngắn Forxiga, không bao gồm các biệt dược khác để đánh giá tần suất và tác động của nhiễm của dapagliflozin. trùng tiết niệu đối với cuộc sống của các đối Do đó, kết quả nghiên cứu có thể gặp hạn tượng nghiên cứu. chế khi ngoại suy về tính an toàn của các Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của chúng thuốc generic khác của dapagliflozin, cũng tôi cho thấy người bệnh trên 75 tuổi có xác như các SGLT2i khác. suất xuất hiện/hoặc phát hiện ADR cao hơn so với người bệnh dưới 75 tuổi, tương tự với phát 5. KẾT LUẬN hiện của Fioretto khi nghiên cứu tổng hợp dữ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên liệu từ khoảng 30 TNLS (7). Mặc dù không 1001 người bệnh ĐTĐ típ 2 khởi trị bằng phát hiện thấy tăng nguy cơ xuất hiện các Forxiga (dapagliflozin) trong 24 tuần theo dõi ADR nghiêm trọng trong nhóm đối tượng này, cho thấy thuốc dung nạp tốt và không gây lo đây cũng là thông tin cần lưu ý đối với bác sỹ ngại về các tín hiệu an toàn mới. Thông tin an điều trị trong quá trình sử dụng thuốc sau này. toàn của thuốc nhất quán với các phát hiện từ Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là nghiên các TNLS và nghiên cứu dữ liệu đời thực cứu đời thực với cỡ mẫu lớn nhất được thực trước đó, cũng như tờ hướng dẫn sử dụng của hiện tại Việt Nam để giám sát hậu mãi một Forxiga đã được phê duyệt tại Việt Nam. 48
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Lời cảm ơn: Để hoàn thành nghiên cứu Dapagliflozin in patients with type 2 này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn diabetes mellitus: A pooled analysis of các nghiên cứu viên và các bệnh viện đã tham safety data from phase IIb/III clinical gia nghiên cứu DAPA PMS: TS.BS.Trần trials. Diabetes, obesity & metabolism. Quang Nam (BV Đại học Y dược Tp.Hồ Chí 2018;20(3):620-8. Minh), PGS.TS.BS. Đỗ Quang Huân (Viện 4. Viswanathan V, Singh KP. Use of Tim Tp.Hồ Chí Minh), BS.CK2. Chu Thị Dapagliflozin in the Management of Type Thanh Phương (BV Nhân dân 115), 2 Diabetes Mellitus: A Real-World PGS.TS.BS. Đỗ Trung Quân (BV Bạch Mai), Evidence Study in Indian Patients GS.BS. Nguyễn Quang Tuấn (BV Tim Hà (FOREFRONT). Diabetes technology & Nội), TS.BS.Lê Quang Toàn (BV Nội tiết therapeutics. 2019;21(8):415-22. Trung Ương), BS.CK2.Nguyễn Thanh Phong 5. Akinci B. Dapagliflozin and (BV An Sinh), BS.CK2. Trần Đỗ Lan Phương Cardiovascular Outcomes in Type 2 (BV Nhân dân Gia Định). Diabetes. The New England journal of Nhà tài trợ nghiên cứu: AstraZeneca medicine. 2019;380(19):1881. Khai báo mâu thuẫn lợi ích: Phương Lễ 6. Alguwaihes AM. Safety of Dapagliflozin Trí và Nguyễn Công Lương: hiện đang là nhân in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus viên AstraZeneca Việt Nam in Saudi Arabia: A Post Authorization Safety Study. Diabetes therapy : research, TÀI LIỆU THAM KHẢO treatment and education of diabetes and 1. The World Health Organization. The related disorders. 2021;12(7):1979-92. growing burden of diabetes in Viet Nam. 7. Fioretto P, Mansfield TA, Ptaszynska A, 2016 [17 January 2022]. Available from: Yavin Y, Johnsson E, Parikh S. Long- https://www.who.int/vietnam/news/featur Term Safety of Dapagliflozin in Older e-stories/detail/the-growing-burden-of- Patients with Type 2 Diabetes Mellitus: A diabetes-in-viet-nam. Pooled Analysis of Phase IIb/III Studies. 2. Wiviott SD, Raz I, Bonaca MP, Drugs & aging. 2016;33(7):511-22. Mosenzon O, Kato ET, Cahn A, et al. 8. Cahn A, Raz I, Bonaca M, Mosenzon O, Dapagliflozin and Cardiovascular Murphy SA, Yanuv I, et al. Safety of Outcomes in Type 2 Diabetes. The New dapagliflozin in a broad population of England journal of medicine. patients with type 2 diabetes: Analyses 2019;380(4):347-57. from the DECLARE-TIMI 58 study. 3. Jabbour S, Seufert J, Scheen A, Bailey Diabetes, obesity & metabolism. CJ, Karup C, Langkilde AM. 2020;22(8):1357-68. 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 293 | 20
-
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
7 p | 147 | 7
-
Khảo sát tình trạng an toàn thực phẩm ở các bếp ăn trường mầm non trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh quảng Bình năm 2013
6 p | 14 | 5
-
Khảo sát tính an toàn, tiện dụng và hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của thể châm cải tiến khuyến khích não khi dùng với máy điện châm cải tiến
6 p | 58 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ xét nghiệm test nhanh HBsAg dương tính đối với người hiến máu tình nguyện lần đầu tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long năm 2020
6 p | 21 | 4
-
Khảo sát tình hình phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2015-2020
8 p | 32 | 4
-
Đánh giá tính an toàn - hợp lý của việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ngoại trú nhiễm khuẩn hô hấp trên tại Bệnh viện đại học Võ Trường Toản năm 2022
15 p | 11 | 3
-
Khảo sát tính an toàn của viên nang cứng ngưu tất – đan sâm - tam thất trên thực nghiệm
6 p | 46 | 3
-
Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 của viên xương khớp “Su Tong” (Thiên niên kiện, Cốt toái bổ, Bạch chỉ)
9 p | 50 | 3
-
Hiệu quả và an toàn của đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trong phòng ngừa thuyên tắc phổi
7 p | 48 | 3
-
Kiến thức của điều dưỡng về tiêm an toàn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới năm 2023
6 p | 11 | 3
-
Đánh giá tính an toàn của cơ sở y tế TP. Hồ Chí Minh trước tác động của biến đổi khí hậu, năm 2019
7 p | 57 | 2
-
Khảo sát tính khả thi của việc đeo vòng lắc tay nhận diện cho bệnh nhi của điều dưỡng và thân nhân bệnh nhi tại khu cấp cứu nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 4/2015 đến tháng 9/2015
4 p | 38 | 2
-
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và khảo sát tính an toàn của cao chiết nước bài thuốc Sâm Linh Bạch Truật Tán
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương
7 p | 57 | 2
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm an toàn của sinh viên điều dưỡng tại các trường đại học
7 p | 18 | 1
-
Hiệu quả và an toàn của khoan cắt mảng xơ vữa bằng hệ thống Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn