intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dầu thô và khí thiên nhiên

Chia sẻ: Nguyen Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tính chất hóa học của dầu thô, tính chất vật lý của dầu thô, khí thiên nhiên, đặc điểm dầu thô ở Việt Nam, đặc điểm condensat. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dầu thô và khí thiên nhiên

128 —<br /> BÁCH KHOA<br /> —<br /> THƯ ĐỊA<br /> ___—<br /> CHAT<br /> .- i. . . . I<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> DẦU KHÍ<br /> Các mục từ: 1. Dầu thô và khí tự nhiên; 2. Bồn trầm tích dầu khí; 3. Kiến tạo các bồn trầm tích dầu khí Việt Nam;<br /> 4. Hệ thống dầu khí; 5. Tập hợp triển vọng dầu khí (play); 6. Tài nguyên dầu khí; 7. Tìm kiếm thàm dò dầu khí;<br /> 8. Phát triển mò và khai thác dầu khí; 9. Công nghệ mỏ.<br /> <br /> <br /> Dầu thô và khí thiên nhiên<br /> Nguyền Trọng Tín. Hội Dâu khí Việt Nam.<br /> <br /> Hoàng Đình Tiến. Hội Dầu khí Việt Nam.<br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> <br /> D ầu và khí là sản phấm của quá trình biến đổi Đa SỐ dầu thô được tạo nên bởi nhữ ng hỗn hợp<br /> vật châ't hùn cơ (VCHC) bị chôn vùi, lắng đ ọn g trong râ't phức tạp của các hydrocarbon lỏng, các châ't này<br /> quá trình hình thành và phát triển của m ột bổn trầm có thê chứa nhữ ng hydrocarbon khí và rắn ở dạng<br /> tích dưới tác đ ộn g của nhiều yếu tố, trong đó nhiệt d u n g dịch với kiến trúc và trọng lư ợng phân tử có trị<br /> độ và thời gian là các yếu tố quan trọng. VCHC có s ố râ't cao.<br /> thể ở dạng phân tán hay tập trung, cùng được lắng<br /> đọng và chôn v ù i với các vật liệu trẩm tích. Trong Bảng 1. Thành phần hóa học của dầu khí đặc trưng<br /> (% khối lượng).<br /> điểu kiện lòng đâ't, dưới tác dụng của nhiệt độ,<br /> VCHC chuyến hóa thành dầu khí theo sơ đổ của Các nguyên tố Dầu th ô A s p h a lt Khí tự nhiên<br /> Tissot và Espitalie : Carbon 82,2 - 87,3 8 0 -8 5 6 5 -8 0<br /> <br /> Dầu m ỏ A + Khí thiên nhiên + Hydro 1 1 ,7 -1 4 ,7 8 ,5 - 1,1 1 ,0 - 2 5<br /> CƠ 2 + H 2O + Cặn carbon<br /> Lưu huỳnh 0,3 - 5,5 2 ,0 - 8 ,0 Dấu vết - 0,2<br /> Kerogen —> Bitum —► +<br /> Dấu m ỏ B + Khí thiên nhiên + Nitrogen 0,1 -1 ,5 0 -2 ,0 1 ,0 - 1 5<br /> CO 2 + H 2O + Cặn carbon<br /> Dầu lộ thiên được phát hiện từ thòi xa xưa ở Oxy 0,1 -4 ,5 - -<br /> thành p h ố N aítalan vù n g ngoài Kavkas và ờ Iran Phân tử cấu thành hydrocarbon hoàn toàn bằng<br /> d ùn g đ ế đốt lửa. N ăm 1856 ở Bắc Mỹ dầu được d ùng<br /> n hữ ng n gu yên tử carbon và hydro. D ạng hydro-<br /> làm n guyên liệu y học và c h ế biến thành dầu hỏa và<br /> carbon đơn giản nhât là khí methan-CH4 trong điểu<br /> trở thành m ột đôi tượng văn hóa dân gian "ngọn lửa<br /> kiện via có d ạng hydrocarbon đặc trưng đư ợc nêu ờ<br /> vĩnh cửu".<br /> bảng 2.<br /> G iếng khoan dầu đẩu tiên có chiều sâu 20m được Các hydrocarbon đư ợc chia làm 2 loại -<br /> khoan ở Oilcreek gần thành p h ố Pennsylvania, Bắc<br /> hydrocarbon no và hydrocarbon không no.<br /> Mỹ do Edvvard Drak thực hiện vào năm 1859, từ đó<br /> cho đến năm 1900 được gọi là "th ếk ỷ dầu hỏa". Hydrocarbon no gom hỵdrocarbon parafin và<br /> hydrocarbon naften<br /> Trong Địa chất dâu khí, hai thuật n gữ bân và b ể<br /> (tiếng Anh - basin; tiếng Pháp - bassin) đư ợc d ù n g - H ydrocarbon paraíin không có m ạch vòng,<br /> với nội hàm k hông trùng nhau. Bân được d ùn g khi công thức ch u ng CnH2n+2, là dạng khí đ ối với các trị<br /> nói v ể không gian tích đ ọn g vật liệu trầm tích - bổn SỐ n tử 1 đến 4 và là dạng chất lỏng đối với các trị số<br /> trầm tích. Bê’được d ùn g khi nói vê vù ng m ỏ dầu khí n từ 5 đến 16 và là dạng chât rắn đối với các trị s ố n<br /> đang hoặc sẽ khai thác, tương tự như khi nói v ể bổn từ 17 đến 70. N ếu dầu thô chứa trên 70% các<br /> than Q uảng N inh. hydrocarbon này thường được gọi là dầu parafin<br /> (dầu nặng).<br /> Dầu thô - H ydrocarbon naphten, có m ạch vòn g, với công<br /> Tính chất hóa học thức chung là C.nH2 n, là dạng khí đối v ớ i các trị s ố n<br /> từ 3 đến 4, là d ạng c h ít lỏng đ ối với các trị s ố n<br /> Thành phẩn hóa học của dầu lần đẩu tiên được thường gặp tử 5 đ ến 6. N ếu dầu thô chứa trên 75%<br /> nhà hóa học Sachure xác định vào năm 1817 với 2<br /> các hydrocarbon này thì thư ờng được gọi là dầu<br /> n guyên tố chính là c chiêm 87,21% và H chiếm<br /> naphten.<br /> 12,79%. V ề sau với những thiết bị chính xác hơn, các<br /> nhà khoa học đã khẳng định trong thành phần hóa Trong trường hợp dầu thô chứa cả 2 nhóm<br /> học của dẩu khí đặc trưng ngoài 2 nguyên tô' trên còn hydrocarbon trên thường đư ợc gọi là dầu naphten-<br /> có oxy, lun huỳnh, nitro (nitrogen) [Bảng 1]. parattn hay là dầu hỗn hợp.<br /> DẦU KHÍ 129<br /> <br /> <br /> <br /> Hydrocarbon không no gâm hydrocarboti thơm và nay mới chỉ phát hiện 2 loại khí hydrocarbon (HC) -<br /> hydrocarbon không mạch vòng Khí sinh hóa và khí hòa tan trong dầu.<br /> - H ydrocarbon thơm hay benzen, có mạch vòn g Loại khí sinh hóa gặp ở các tầng nông (Pliocen -<br /> và có công thức chung CnH2n-6. T hông thường trong Đ ệ Tứ, m ột phẩn nhò ở M iocen trên) trong điểu kiện<br /> dâu thô chi gặp nhóm hydrocarbon thơm này ở tỉ lệ nhiệt độ thâp và dưới tác dụng phân hủy của vi<br /> nhỏ (dưới 10%). khuân. Tuy nhiên, hàm lượng khí này nhỏ lại bị<br /> - Hydrocarbon không m ạch vòn g thường đặc phân tán bởi nước vỉa. Vì vậy, chúng không tích lủy<br /> trưng là các oleíin có m ột liên kết carbon kép. thành nhừ ng tích tụ lớn, nhưng thường gây n guy<br /> hiểm trong quá trình khoan.<br /> Hydrocarbon dạng rắn thường gặp các asphalten,<br /> nhựa nguồn gốc từ c h ấ t hừu cơ nguyên thủy hoặc Loại khí sinh ra do n hiệt xúc tác cù n g với dầu và<br /> sản phẩm cracking của dầu thô. N ếu dầu thô chứa con d en sat quan sát thây ờ các tầng sâu từ M iocen<br /> các châ't này thường được gọi là dấu asphalt. hạ, đặc biệt trong O ligocen và tầng sâu hơn. D o vật<br /> châ't h ữ u cơ có ưu th ế sinh dẩu nên khí ờ đ ây phẩn<br /> N goài những thành phẩn thông thường, dầu khí<br /> lớn đi kèm với dầu tạo nên tỷ lệ khí hoà tan trong<br /> còn có thê chứa m ột sô' hợp chất khác với sô' lượng<br /> dầu từ 40 m 3 khí đ ến 200m 3 k hí/m 3 dẩu. Lượng khí<br /> nhò như các hợp châ't oxy, nitro, sulfur, kim loại.<br /> sinh ra n hiều ở trầm tích O ligocen thư ợng, đôi khi<br /> Bảng 2. Thành phần hydrocarbon đặc trưng trong vỉa đạt tới 400-500 m 3 k h í/m 3 dẩu đi kèm với đới có dị<br /> ( % khối lượng). thư ờn g áp suât cao. ơ các đới sinh khí condensat,<br /> Khí áp Dầu áp Dầu áp đ ư ơ n g nhiên lư ợn g khí và HC lỏ n g n hẹ đư ợc sinh<br /> Hydrocarbon Khí khô<br /> suất cao suất cao suất thap ra và bô su n g cho các tích tụ dầu nằm gần kề, trực<br /> Methan 0,91 0,72 0,56 0,14 tiếp tăng khả năng bão hòa của khí vào dầu và<br /> Ethan 0,05 0,08 0,06 0,08 giảm tỷ trọng của chúng. Trong các vìa khí tự do và<br /> Propan 0,03 0,05 0,06 0,08 nư ớc có khí hòa tan càng gần tới vỉa chứa dầu các<br /> Butan 0,01 0,04 0,05 0,08<br /> tỷ SỐ iCVnCí, iCs/nCs và EC2+ càng tăng và n gư ợc lại<br /> tỷ s ố CH 4/LC2. càng giảm . Trong các vỉa chứa nước<br /> Pentan Vết 0,02 0,04 0,05<br /> và khí tự do tý s ố C H 4/E C 2* tăng cao hơn nhiều so<br /> Hexan Vết 0,02 0,03 0,05<br /> với nó trong vỉa dầu, n gư ợc lại LC 2 + càng giảm , còn<br /> Heptan - 0,07 0,20 0,53<br /> trong các via dầu lư ợng LC 2+ tăng đ áng kể. Thành<br /> phần khí hòa tan trong dầu và trong via nước đ ư ọc<br /> Tính chất vật lý the hiện như trong Bảng 3.<br /> Tý trọng hay là trọng lư ợng riêng của dầu thô Bảng 3. Thành phần khí hòa tan trong dầu.<br /> thường nhỏ hơn ti trọng của nước, thay đối trung<br /> Khí nặng<br /> bình giữa 0,8 và 0,95. N gư ờ i M ỹ biểu hiện ti trọng Chì ch4 c h j c 2♦<br /> c 2‘ O4/ 11O4<br /> 1 \C 3lnC 2<br /> bằng đ ộ API. M ối quan hệ giữa 2 thang đo tỉ trọng: tiêu % mol % mol<br /> % mol<br /> Đ ộ API = 141,5 -131,5<br /> tỳ trọng Tuổi địa<br /> Thành phần hòa tan trong dầu<br /> chất<br /> Đ ộ nhớt của dấu thô phụ thuộc nhiều vào lượng<br /> khí hòa tan và nhiệt độ. N ó giảm cùng với hiện N1 1 6 0 -6 3 3 5 -3 8 1,5-1,7 0,38 - 0,40 0,28-0,38<br /> tượng tăng nhiệt độ và tăng lượng khí hòa tan trong 6 2 -6 6 2 0 -2 5 - 2 ,6 0,56-0,61 0,80 - 0,82<br /> E3 2 2 ,1<br /> <br /> dầu. Đ ộ nhớt được biểu thị bằng centipoise (cPo).<br /> E3 1 +MZ 67 - 67,3 32,1 -32,4 2,07 - 2,08 0,57 - 0,61 0,65-0,73<br /> Tính bay hơi là khả năng dầu thô có th ể bị bốc<br /> Thành phần hòa tan trong nước vỉa<br /> hơi m ột phần nhiều hay ít tủy thuộc vào loại dầu.<br /> N1 1 83-91,2 6-16 5-13,4 0,37 - 0,44 0 ,5 - 0 , 6<br /> Đ ộ hòa tan là khả năng dầu thô có thê tự hòa tan<br /> E3 2 8 8 -8 5 12-14,5 5,94 - 6,02 0 ,5 - 0 , 6 0,58 - 0,62<br /> trong khí khô bị nén ở trong đ iểu kiện nhiệt đ ộ và áp<br /> suât nhât định. E3 1 +MZ 8 0 -8 4 14-18,2 4,5 -5,9 0,8 - 0,83 0,55 - 0,67<br /> <br /> T hế tích của dẩu thô phụ thuộc vào lượng khí<br /> Khí CO 2 thường gặp trong khí đ ổng hành, khí<br /> hòa tan trong dầu dưới tác d ụ n g của sự tăng áp suâ't,<br /> condensat với hàm lư ợng nhỏ thường chỉ đạt<br /> làm tăng thể tích chất lỏn g cho đến khi đạt tới áp<br /> 0,67 - 2,19%. ơ m ột s ố câu tạo có liên quan tới tái<br /> suât bão hòa (điếm bọt), n hư n g sau đó th ế tích sẽ<br /> hoạt đ ộng m agm a - hàm lượng khí CO 2 , có thê tăng<br /> giảm cho dù áp suât vẫn tăng.<br /> tới 6-7% song rât hiếm (câu tạo Bà Đ en, cánh tây của<br /> câu tạo Rổng, v .v ...). Trong phạm vi bổn C ửu Long<br /> Khí thiên nhiên<br /> ở các trẩm tích M iocen hạ và O ligocen không có các<br /> Khí thiên nhiên gồm các khí hydrocarbon (HC) via carbonat; vì vậy, không có cơ sờ sinh khí CO 2 từ<br /> và khí không HC (CƠ 2, N 2 , H e, Ar, H 2 S). C ho đến đá carbonat.<br /> 130 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> Khí N 2 rất ít gặp, thường với các giá trị râ't nhỏ thường ít hơn (6,5 - 8,6%) và ít asphalten hon<br /> 0,48 - 2,31%- Đặc biệt ờ các vỉa dưới sâu hầu như (0,65 - 1,28%), tỷ trọng thường nhỏ - thuộc loại dẩu<br /> không gặp chúng. Khí H e gặp ở m ột s ố vỉa với hàm nhẹ (y = 0,82 - 0,83 g/cm 3). Trong các via dầu M iocen<br /> lượng rât thấp, từ v ết đến 0,022 - 0,17%. hạ, O ligocen thượng, hàm lượng lưu huỳn h tuy<br /> thâp, son g vẫn cao hơn so với các vía dầu ớ O ligocen<br /> Khí Ar cũng rất hiếm gặp, chỉ từ vết tới<br /> hạ và m óng. N g ư ợ c lại, tỷ s ố HC no/H C thơm lại<br /> 0,027 - 0,086%. Hai loại khí He, Ar và cả khí CO 2 có<br /> thâp, chỉ đạt 7,36 - 8,53, trong khi đó ở các tầng dưới<br /> mặt ở m ột sô m ỏ m ặc dù hàm lượng thâp cho thấy ở<br /> tỷ lệ này đạt 10,12 - 14,10 [Bảng 4]. H àm lư ợn g vi<br /> những nơi đó chúng có liên quan tới đứt gãy sâu hay<br /> n g u y ên tó (V, N i) trong dầu rât thâp - V = 0,08 -<br /> d o tái hoạt đ ộng yếu của m agm a hoặc hậu núi lửa.<br /> 3,55 ppm , N i = 2,5 - 3,6ppm , rất ít khi đạt 26,96ppm<br /> Khí sulíurhydro (H 2 S) có mặt trong m ột s ố m ỏ, [ppm = phần triệu - parts per m illion]. Các giá trị lớn<br /> rất đ ộc hại cho sức khỏe con người, đ ổng thời gây ra thường gặp ở dầu đư ợc sinh ra ở m ức đ ộ biến chất<br /> hiện tượng ăn m òn đ ư ờng ống, thiết bị gây n guy thấp của VCHC. Các đặc đ iếm nêu trên cho thây<br /> hiểm đến m ôi trường. N goài ra trong quá trình c h ế phần lớn VCHC sinh ra dầu đư ợc trầm đ ọn g ờ vù ng<br /> biến đòi hòi phải sử d ụn g công nghệ đặc biệt đê tách cửa sông, chuyển tiếp (nước lợ) có xen vật liệu than<br /> chúng ra khỏi dầu khí. paralit, vù n g biển nông (biển mở) và k hông có<br /> VCHC trong đá carbonat.<br /> Đặc điểm dầu thô ờ Việt Nam Kết quả xác định đổng vị carbon trong dầu Bạch<br /> Dầu thô H ô được thực hiện ở các Phòng thí nghiệm khác nhau<br /> như VVarden p.c. (Anh Quốc, 1989); Viện Tatnipineít<br /> Trong phạm v i bổn Cửu Long loại phô biến là<br /> (1992) và Trường Đại học Dẩu khí Gubkin (1990; 1994)<br /> dầu paraíin với hàm lượng từ 18% đến 25,3% và hàm<br /> cho thây giá trị ò 13c dao đ ộng trong khoảng từ 25 đến<br /> lượng lưu huỳnh râ't thâp (0,02 - 0,15%) - thuộc loại<br /> dầu ngọt. Trong các vỉa dấu M iocen và O ligocen 31,50%. N h ư vậy các giá trị đ ổng vị của dầu, cũng<br /> thượng thường thây hàm lượng nhựa tăng cao như các thành phẩn nhóm của chúng chửng tỏ dầu ờ<br /> (11 -13,4%), asphalten cũng cao (1,29 - 2,62%). Tỷ trọng m ỏ Bạch H ô và có thế ở toàn bộ bổn Cửu Long cùng<br /> thuộc loại trung bình và nặng Y = 0,86 - 0,92 g/cm 3. có các giá trị tưong tự, phù hợp với VCHC có nguồn<br /> Trong các via dầu ở O ligocen hạ và m ón g - nhựa gốc vi khuẩn, rong tảo, cỏ biến và m ột phẩn nhỏ thực<br /> <br /> Bảng 4. Các chỉ tiêu lý hóa và địa hóa cơ bản của kerogen và dầu thô của bồn dầu Cửu Long.<br /> <br /> T ro n g ke ro g e n T ro n g dầu<br /> L oại tu ổ i C ondensat<br /> N/ E32 E3 1 N 11 E3 2 E 3 1 + Mz<br /> <br /> HC satM % 52,0 70,1 80,2 7 5 -8 2 7 8 -8 8 78 - 90,2 9 5 -9 8<br /> HC arom., % 6,0 7,1 7.5 6 -8 6 -8 7 ,7 - 8 ,8 2 -5<br /> Wax, % - - - 1 4 -2 1 1 5 -1 9 1 8 -2 5 ,3 -<br /> Tỷ trọng, g/cm 3 - - - 0,84 - 0,92 0,84 - 0,86 0,82 - 0,83 0,75 - 0,82<br /> <br /> Lưu huỳnh, % - - - 0,1 -0 ,1 6 0 ,0 8 -0 ,1 6 0 ,0 2 -0 ,1 5 -<br /> Nhựa, % 36,2 20,5 10,7 1 2 -1 3 ,4 1 1 ,0 -1 3 ,0 6 ,5 - 8 ,6 0,25 - 0,68<br /> <br /> Asphalten, % 6 -8 ,7 2,13 1,6 1 ,2 -2 ,6 2 1,1 - 2 ,3 0 ,6 5 -1 ,2 8 0 ,0 5 -0 ,1 1<br /> <br /> B1=8p(H)driman<br /> 0 ,2 5 - 1 ,9 2 ,7 -1 3 ,5 1 0 ,2 -1 5 ,8 - - 1 2 3 ,9 -9 5 6 ,3 306 - 334<br /> C30 hopan<br /> <br /> M4 3 3 -3 8 3 5 -7 0 6 6 -9 8 3 3 -5 4 4 4 -5 6 80 - 235 9 3 -9 5<br /> <br /> S8 8 -4 5 41 -1 2 3 1 2 0 -3 7 6 4 8 -8 9 5 6 -9 0 88 - 223,3 1 3 3 -1 8 3<br /> H11=25tricyclic<br /> 0,72 - 6,8 1 ,5 6 -7 4 ,0 9 7 -1 1 2 1 6 ,5 - 105,0 30 - 105 1 0 5 -1 2 5 3 2 -5 7<br /> C30 hopan<br /> <br /> H15=Oleana<br /> 2 ,5 - 7 ,9 8 -2 5 1 0 ,5 6 -3 7 ,0 3 ,4 -1 0 ,2 5 ,6 -1 1 1 5 -1 7 4 ,1 2 - 10,7<br /> C30 hopan<br /> <br /> C27, % 48,05 46,3 22,10 19,27 24,21 21 46,10<br /> <br /> C28, % 22,4 28,74 46,6 48,61 47,21 45 16,43<br /> <br /> C29, % 39,55 35,96 31,3 32,12 28,58 34 37,47<br /> <br /> H6 0 ,1 3 -0 ,3 6 0,25 - 0,84 0 .8 - 1,1 0,4 - 0,6 0,45 - 0,65 0 ,6 -1 ,1 3 0,64 - 0,67<br /> <br /> MPI-1 0,32 - 0,46 0,35 - 0,76 0,71 -0 ,8 0 0,45 - 0,58 0,48 - 0,68 0 ,7 -1 ,2 5 0 ,8 6 -1 ,1<br /> <br /> Pr/Ph 1 ,5 -6 ,6 1 ,7 -3 ,7 2,1 -2 ,3 5 1 ,6 -2 ,1 1 ,9 -2 ,2 1 ,7 -2 ,3 2 ,0 9 -2 ,1 1<br /> DẦU KHÍ 131<br /> <br /> <br /> <br /> vặt trên cạn. N ói chung, các via dầu của bổn Cửu Long Tài liệu tham khảo<br /> được tích tụ vói áp suất bão hòa thuộc loại trung bình<br /> Barry Kaiz, 1994. Petroleum Source Rock: 407-621.<br /> đạt tử 16 đến 24 MPa, râ't ít khi đạt 29,0 - 30,0 MPa.<br /> Bailey N.J.L., Evans C.R., and C.VV.D.Milner, 1974. Applying<br /> Hàm lượng khí thường từ 40m 3 đến 200m3, ít khi đạt<br /> Petroleum Geochemistry to Search for oil: Examples from<br /> tói 300m 7m 3 dầu hoặc cao hơn. H ệ s ố nén thường đạt<br /> VVestem Canada Basin.A.A .P.G Bulletin. 58: 2284-2294.<br /> 1,8-2,6 E-6/MPa.<br /> HVNT, J.M., 1979. Petroeleum Geochemistry and Geology.<br /> W.H.Freematiand Company. 617 pgs. San Francisco. CA.<br /> Đặc điểm condensat<br /> Tissot B.p. &Weete D.H, 1978. Petroleum Formation and<br /> Các vỉa condensat gặp ở các m ỏ Rồng, Rạng Đ ông, Occurrence. Springer-Verlay : 8: 147 - 170. Berlin, Heidelberg,<br /> Sư Tử Trắng có tỳ trọng khá thấp 0,76-0,82 g/cm 3. NevvYork.<br /> Trong đ ó có m ột s ố vỉa bao gổm cả các phân đoạn<br /> VVaples D., 1981. Organic Geochemistry for Exploration<br /> nhẹ của dầu như ở đ ôn g bắc m ỏ Rồng. Lượng HC<br /> Geologist. Burgess Publishing Company. 151 pgs. Minneapolis.<br /> bão hòa chiếm phẩn lớn (95 - 98%), lượng nhựa râ't<br /> H oàng Đình Tiến, N guyễn Thúy Quỳnh, 2003. Đặc điếm địa<br /> nhỏ (< 0,68%) và asphalten cũng T ất nhỏ (< 0,3%)- Chi<br /> hóa các bồn trầm tích thềm lục địa Việt Nam. Tạp chí<br /> s ố alkanes đạt cao nhât (81 - 85%), son g hệ s ố biến<br /> Dẩu Khí. Sô' 7: 8 -17.<br /> chât của chúng H 6 = Ts/(Ts+Tm) cũng chỉ đạt m ức<br /> trung bình (0,64 - 0,68), M P I-lchỉ đạt 0,86 -1,10.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bồn trầm tích dầu khí<br /> N gô Thường San. Hội Dầu khí Việt Nam.<br /> <br /> Nguyễn Trọng Tín. Hội Dầu khí Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> <br /> Bổn trầm tích dầu khí là m ột bồn trầm tích có phân loại dựa vào hình thái lấp đẩy trầm tích của<br /> đ ầy đủ các y ếu tố của h ệ thốn g dầu khí n hư đá K lem m e (năm 1980).<br /> sinh, đá chứa, đá chắn, bẫy, di cư và bảo tồn dầu Trong đó, phân loại của K ingston và A llen được<br /> khí; đã hoặc sẽ phát h iện các tích tụ dầu khí trong ứ n g d ụ n g rộng rãi hơn cả. Phân loại này dựa trên<br /> quá trình triển khai côn g tác thăm d ò địa vật lý và n gu yên tắc phân chia kiểu thạch quyển, m ối tương<br /> k hoan (xem thêm mục từ "Hệ thống dâu khí"). N g h iên tác chuyển đ ộn g m ảng và vị trí của bổn trên mảng.<br /> cứu v ể bổn trầm tích dầu khí đ ư ợ c bắt đ ẩu từ Từ phân loại nêu trên, tủy thuộc vào triển vọn g<br /> n h ữ n g năm 50 và phát triển m ạnh vào n h ừ n g năm và tiềm năng dầu khí - m ức đ ộ thăm dò, nghiên cứu,<br /> 80 của th ế kỷ trước, gắn liền vớ i sự b ùn g n ổ của trữ lượng, lư ợng dầu khí đã khai thác, hiệu quả kinh<br /> côn g n g h ệ khảo sát địa vật lý, khoan, xử lý và m inh tế, v .v ... các bổn trầm tích dầu khí được phân ra các<br /> giải tài liệu, p hân tích m ẫu các loại. Ớ V iệt N am , loại - bồn chưa trưởng thành, bổn trưởng thành và<br /> bổn trầm tích dầu khí thư ờn g có g ió i hạn đ ư ờ n g bổn quá trưởng thành.<br /> đ ẳn g d ày trầm tích lớn hơn l.OOOm.<br /> Bổn chưa trưởng thành là bổn trầm tích m ói bắt<br /> đ ầu triển khai côn g tác tìm kiếm thăm d ò dầu khí<br /> Phân loại bồn trầm tích dầu khí<br /> n h ư n g đ ư ợc d ự báo là có triển v ọ n g d ầu khí trên cơ<br /> Bổn trầm tích dầu khí được phân loại như phân sở đ ôi sánh tương quan địa chất với các bổn dầu<br /> loại bổn trầm tích nói chung, có b ổ su ng thêm chi khí lân cận.<br /> tiêu v ể đặc trưng dầu khí [Bảng 1]. Bổn trường thành là bổn có các m ỏ dầu khí đang<br /> Từ trước tới n ay có nhiều kiểu phân loại bổn khai thác, đ ổng thời vẫn đang tiếp tục triển khai hoạt<br /> trầm tích như phân loại trên cơ sở c h ế đ ộ kiến tạo đ ộn g thăm dò.<br /> của K ingston (năm 1983), A llen (năm 1990) phân loại Bổn quá trưởng thành là bổn có n hiều m ỏ dầu<br /> dựa trên quan điếm kiến tạo m ảng của Bally và khí đã khai thác cạn kiệt, đã hủy hoặc đ ang ở giai<br /> S nelson (năm 1980), của D ickinson (năm 1974), hoặc đoạn cuôi tận khai thác.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2