TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015<br />
<br />
<br />
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM<br />
GIAI ĐOẠN 2003 – 2013: THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ<br />
TRƯƠNG VĂN KHÁNH (*)<br />
TRẨM BÍCH LỘC(**)<br />
<br />
T M TẮT<br />
Vớ ộ y ủ qu ì o ầu ó k ầu ướ<br />
ớ ều ề í s ể u ú dò FDI i ằ ậ d ợ<br />
í dò y e ạ ư: bổ su o uồ o ướ u ô<br />
bí quy quả ý s ượ o ạo â ô uồ u â s<br />
ớ … N ư qu â í ộ ủ dò FDI ề k ạ V N o<br />
oạ 2003-2013 dò FDI ã k ô e ạ ợ í ưk .C í ì ậy<br />
ồ ảs ề ộ s k uy ả ằ ậ d uồ y u<br />
quả o ư .<br />
óa: FDI ICOR uấ ậ k ẩu u ú .<br />
<br />
ABSTRACT<br />
In the process of economic globalization at an increasingly rapid pace, most countries<br />
e wo d se of o es o FDI f ows o de o ke d e of e FDI s<br />
benefits, such as: additional domestic resources, acquiring technology and management<br />
know-how, creating jobs and training employees, increasing the Government budget<br />
revenues... By anlysing the impact of FDIinflows on Vietnam economy during the period<br />
2003-2013, however, benefits of FDI inflows is not as good as expected. Thus, authors will<br />
recommend some solutions to take advantage of FDI inflows more efficiently in the future.<br />
Keywords: FDI, ICOR, import and export, attract capital.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(*)<br />
TS, Trường Đại học Sài Gòn<br />
(**)<br />
CN, Trường Đại học Sài Gòn<br />
i<br />
FDI (Foreign direct investment): vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.<br />
<br />
132<br />
1. TÌNH HÌNH FDI TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA<br />
1.1. ìn ìn tăng trưởng FDI<br />
V n đăng ý v n t ực iện s dự n<br />
<br />
ểu ồ 1: V ký s d FDI ạ V N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N uồ : http://www.gso.gov.vn/[3]<br />
<br />
<br />
- Từ năm 2003 đến năm 200 , tổng cuộc khủng hoảng được xem là tồi tệ nhất<br />
vốn đăng ký tại VN có xu hướng tăng; trong lịch sử. Điều này cho thấy VN thực<br />
riêng từ năm 200 đến 200 thì xu hướng sự thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư<br />
tăng có vẻ mạnh hơn. Nguyên nhân là do trên thế giới, tuy nhiên, nếu quan sát kỹ, ta<br />
trong năm 200 , Chính phủ đã ban hành sẽ thấy vốn thực hiện trong năm chỉ chiếm<br />
Luật Đầu tư (có hiệu lực từ 1/7/200 ) một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn đăng ký.<br />
nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư Tình trạng chậm trễ trong khi triển khai<br />
của doanh nghiệp (DN) nước ngoài tại Việt thực hiện dự án FDI có nguyên nhân khách<br />
Nam. Đây không những là bước đi nhằm quan do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhà<br />
đáp ứng các yêu cầu của việc gia nhập đầu tư không có điều kiện về thị trường,<br />
WTO - tạo sân chơi bình đẳng cho DN vốn, tín dụng để xây dựng các nhà máy; có<br />
trong và ngoài nước, mà còn thể hiện bước nguyên nhân chủ quan từ các cơ quan Nhà<br />
tiến của Việt Nam trong việc mở cửa và nước Việt Nam như chậm giải phóng mặt<br />
hội nhập mạnh mẽ hơn vào nền kinh tế thế bằng, thủ tục hành chính phiền hà (trong<br />
giới. việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng<br />
Điều đáng ngạc nhiên là trong năm đất, giấy phép xây dựng, đánh giá tác động<br />
200 , tổng vốn đăng ký của FDI đã tăng môi trường...). Đồng thời, vốn FDI đăng ký<br />
vọt mặc dù giai đoạn này đang trải qua trong năm 200 mới tập trung chủ yếu vào<br />
<br />
133<br />
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, gồm thực hiện thì được duy trì ổn định quanh<br />
72 dự án với tổng vốn đăng ký 32, 2 tỷ mức 10 tỷ USD, đây có thể được xem là<br />
USD, chiếm 4 , % số dự án và 4,12% một dấu hiệu tốt của nền kinh tế.<br />
về vốn đầu tư đăng ký. Chính vì vậy, bình Cơ cấu đ u tư t e t àn p n<br />
quân số vốn đăng ký đạt 1,4 triệu USD/dự in tế tại Việt Nam<br />
án, cao hơn rất nhiều so với thời gian 6. Thực tế cho thấy, nguồn vốn FDI<br />
trước. luôn đóng một vai trò quan trọng đối với<br />
- Từ năm 200 trở về sau, tổng vốn nền kinh tế, đặc biệt là từ năm 2008 trở về<br />
đăng ký đã duy trì xu hướng giảm (tuy có sau, FDI luôn chiếm trên 20% tổng đầu tư<br />
tăng nhẹ năm 2013), nguyên nhân khách toàn xã hội tính theo giá hiện hành. Đặc<br />
quan là do tác động của cuộc khủng hoảng biệt, trong năm 200 khi Chính phủ thắt<br />
tài chính toàn cầu, nhưng nguyên nhân chủ chặt đầu tư thì FDI đã giúp cho tổng đầu tư<br />
quan xuất phát từ vấn đề nội tại nền kinh tế xã hội không giảm quá mạnh, từ đó giúp<br />
(lạm phát cao, chính sách tiền tệ không ổn cho nền kinh tế đỡ bị sốc do chính sách<br />
định,…). Song, bên cạnh đó, tổng số vốn thắt chặt tiền tệ của Chính phủ.<br />
<br />
ểu ồ 2: C ấu ầu ư â eo ầ k ạ V N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: http://www.gso.gov.vn/ [3]<br />
<br />
- Việc thu hút được nguồn vốn như để lại cho quốc gia bản địa những thương<br />
thời gian qua thể hiện sự thành công về tổn. Đó chính là những gì mà Malaysia,<br />
lượng trong chính sách thu hút vốn của Thái Lan, Indonesia,… đã trải qua trong<br />
Việt Nam, nhưng ở khía cạnh khác điều đó khủng hoảng tài chính tiền tệ 1 7. Và khi<br />
còn phản ánh sự lệ thuộc của nền kinh tế đã lệ thuộc nguồn vốn FDI thì chúng ta khó<br />
Việt Nam vào vốn nước ngoài. Các nguồn có thể ra những điều kiện để nâng cao về<br />
tiền đến, và cũng có thể rút đi khi có rủi ro, chất dòng vốn này.<br />
<br />
<br />
134<br />
1.2. Cơ cấu đ u tư lĩn vực/ngàn ng ề 1,4 % trong tổng vốn đăng ký.<br />
1.2.1. C ấu eo N d u ú ượ 0 63 ỷ<br />
- Xét về cơ cấu 04 khu vực (xây USD 3 52% ổ FDI ký<br />
dựng-khai khoáng, ngành dịch vụ, nông- o ó ầu k do bấ ộ<br />
lâm-ngư nghiệp và công nghiệp chế biến- sả 53 77%;<br />
chế tạo): Công nghiệp chế biến-chế tạo là d ưu ú u 11 86%; sả<br />
khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất trong thu uấ â k í ướ 10 52%;<br />
hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN), tính đến thông ti uyề ô 4 41%. T<br />
hết năm 2013 đã thu hút được 122,711 tỷ í â bảo ể ẫ ỷ<br />
USD, chiếm 3% tổng vốn đăng ký. Ngành ấ (1 46%) o ổ FDI<br />
nông-lâm-ngư nghiệp chỉ thu hút được ầu ư o d .<br />
3,3 4 tỷ USD, chiếm tỷ trọng thấp với<br />
<br />
ểu ồ 3: C ấu FDI eo o oạ 1 88 - 2013<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N uồ : C Đầu ư ướ o - ộK oạ Đầu ư [4]<br />
<br />
- Việc thu hút vốn FDI ở nước ta 2013”, chỉ có 2 nhóm ngành thỏa điều kiện<br />
trong mấy năm qua cho thấy dòng vốn FDI trên; đó là nhóm ngành nông nghiệp và các<br />
phân bổ không đồng đều giữa các ngành. nhóm ngành công nghiệp chế biến sản<br />
Nhưng liệu cơ cấu như vậy có hợp lý phẩm từ nông nghiệp. Hầu hết các ngành<br />
không? Để trả lời được câu hỏi này, chúng chế biến chế tạo có chỉ số kích thích nhập<br />
ta phải xác định được ngành nào thực sự khẩu rất cao (tức các ngành này càng phát<br />
cần ưu tiên phát triển trong giai đoạn hiện triển càng kích thích nhập khẩu mạnh mẽ).<br />
nay và sự phát triển của ngành này sẽ có Nhóm ngành dịch vụ có chỉ số kích thích<br />
hiệu ứng lan tỏa kéo các ngành khác cùng nhập khẩu thấp và chỉ số lan tỏa về kinh tế<br />
phát triển; đồng thời, đây phải là ngành cũng thấp. Qua đó, cho thấy cơ cấu vốn<br />
không đòi hỏi nhiều về nhập khẩu nhằm FDI theo ngành trong thời gian qua là<br />
tận dụng lợi thế so sánh vốn có của quốc không hợp lý.<br />
gia. 1.2.2. C ấu eo ù ã ổ<br />
Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Trinh - Tính đến nay, vốn ĐTNN đã có mặt<br />
trong “Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế Mùa thu tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước,<br />
<br />
<br />
135<br />
không còn địa phương “trắng” ĐTNN trên 1 tỷ USD vốn FDI đăng ký, trong đó<br />
nhưng về mật độ thì có sự khác biệt rất lớn. có 11 địa phương trên tỷ USD: TP.HCM,<br />
Cụ thể: Vùng Đông Nam Bộ là vùng thu Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai,<br />
hút nhiều FDI nhất, đạt 101,24 tỷ USD, Bình Dương (chiếm khoảng 3% tổng vốn<br />
chiếm 43, %; đứng thứ hai là vùng Đồng FDI đăng ký cả nước).<br />
bằng sông Hồng, đạt , 7 tỷ USD, Nhìn chung, phần lớn các dự án FDI<br />
chiếm 24,1 %; tiếp đến là vùng Bắc Trung tập trung ở các đô thị lớn và các khu công<br />
Bộ và duyên hải miền Trung, đạt 0, 3 tỷ nghiệp tập trung, nơi có điều kiện hạ tầng<br />
USD, chiếm 22%. Ba vùng thu hút FDI cơ sở thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và<br />
tương đối thấp đó là đồng bằng sông Cửu có kỹ năng. Dù FDI vào từng địa phương<br />
Long; Trung du và miền núi phía Bắc, Tây có khác nhau, nhưng không thể phủ nhận<br />
Nguyên, chiếm lần lượt 4, 3%; 3,3 %; vai trò của dòng vốn này đối với tổng thể<br />
0,3 % tổng vốn đăng ký... Tính đến cuối nền kinh tế Việt Nam trong suốt hơn 20<br />
năm 2013, có 2 tỉnh, thành phố thu hút năm qua.<br />
<br />
ểu ồ 4: C ấu FDI eo ù ã ổ oạ 1 88 – 2013<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N uồ : C Đầu ư ướ o - ộK oạ Đầu ư ( u USD) [4]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
136<br />
1.3. H ạt động xuất/n ập ẩu<br />
ểu ồ 5: K ạ uấ ậ k ẩu ủ do FDI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N uồ : http://www.gso.gov.vn/ [3]<br />
<br />
- Nhìn vào biểu đồ dễ dàng thấy rõ khu vực này đã trở lại với xu hướng tăng<br />
biến động của giá trị xuất nhập khẩu từ khu trưởng thặng dư thương mại của mình.<br />
vực FDI, đều tăng dần từ năm 2003-2008, N ư vậy có t nói u vực FDI đã<br />
chững lại ở năm 200 (do ảnh hưởng của có đóng góp rất t c cực và c n cân<br />
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu) rồi lấy t ương mại của VN.<br />
đà tăng liên tục đến năm 2013. Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn nữa,<br />
- Nhìn chung thì trong 10 năm vừa chúng ta sẽ thấy giá trị dầu thô vào kim<br />
qua, FDI luôn giữ được thặng dư của cán ngạch xuất khẩu ở khu vực này là khá lớn,<br />
cân thương mại qua các năm, thặng dư năm từ . tỷ năm 200 đến 7.1 tỷ năm 2013.<br />
2003 chỉ có 1.3 tỷ USD đã lên tới là 13. tỷ Điều này lại cho chúng ta thấy một mặt tối<br />
USD năm 2013. Trong đó, giai đoạn từ khác, vì dầu thô nói riêng hay khoáng sản<br />
năm 200 - 2010 mức thặng dư có chiều nói chung là tài nguyên thiên nhiên hữu<br />
hướng giảm dần, điều này phản ánh sự hạn, nếu cứ dựa vào tài nguyên thì sự phát<br />
chuyến hướng của FDI từ việc tập trung triển này là không bền vững và ảnh hưởng<br />
vào các khu vực chế tác và hướng vào xuất đến sự phát triển của tương lai. Để có cái<br />
khẩu sang khu vực phi thương mại (non- nhìn đúng đắn hơn về đóng góp của khu<br />
tradable) với các dự án lớn về dịch vụ, bất vực FDI vào cán cân thương mại trong dài<br />
động sản. Việc chuyển hướng này làm hạn thì chúng ta cùng phân tích vào số liệu<br />
giảm thặng dư thương mại do không hướng xuất nhập khẩu không tính dầu thô (số liệu<br />
vào xuất khẩu trong khi vẫn gia tăng nhu từ năm 200 đến năm 2013).<br />
cầu nhập khẩu. Tuy nhiên, từ sau năm 2010<br />
<br />
<br />
137<br />
ểu ồ 6: T ặ dư â ủ do FDI oạ 200 - 2013<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N uồ : http://www.gso.gov.vn/ [3]<br />
<br />
- Như vậy từ năm 2010 trở về trước 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG<br />
nếu không tính dầu thô, khu vực FDI đã NGUỒN VỐN FDI THỜI GIAN QUA<br />
tạo ra thâm hụt thương mại lên đến 3.17 tỷ 2.1. Đóng góp của c c n ân t và<br />
USD. Nhưng trong 2 năm gần đây, con số tăng trưởng GDP<br />
này đã được cải thiện đáng kể, tạo nên Có 3 nhân tố chính đóng góp vào tăng<br />
được thặng dư thương mại (kể cả khi trưởng GDP là:<br />
không tính dầu thô). - Vốn (K)<br />
Tóm lại: Xu hướng nhập khẩu và xuất - Lao động (L)<br />
khẩu của khu vực FDI ngày càng “lấn - Năng suất các yếu tố tổng hợp (Total<br />
lướt”, dần dần chiếm lĩnh thị phần của khu Factor Productivity - TFP): là quan hệ giữa<br />
vực kinh tế trong nước. Điều này cho thấy đầu ra với tổng hợp các đầu vào, bao gồm<br />
nền sản xuất càng ngày càng phụ thuộc vào cả các yếu tố không định lượng được như<br />
nhập khẩu, nhập khẩu lớn chỉ để phục vụ trình độ quản lý, khoa học công nghệ, trình<br />
cho xuất khẩu, và cuối cùng nền sản xuất độ tay nghề của công nhân, thời tiết...<br />
trở thành “gia công toàn diện”. Được đo lường bằng tỷ số giữa đầu ra<br />
(được tính theo giá so sánh) với mức kết<br />
hợp có quyền số giữa các đầu vào.<br />
<br />
ả 1: Đó ó ủ K L TFP o oạ 2000-2006 và 2007-2012<br />
Vốn (K) Lao động (L) Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP)<br />
2000-2006 49.95% 27.42% 22.62%<br />
2007-2012 69.33% 24.23% 6.44%<br />
N uồ : ù T (D K ù u 2013) [2]<br />
<br />
138<br />
Như phân tích trên (mục 1.1.2), ta đã Điều này cho thấy chính sách thu hút và<br />
thấy từ năm 2007-200 trở đi, nguồn vốn học hỏi công nghệ cao của các nước mà<br />
FDI đóng vai trò rất lớn (trên 20%) trong Chính phủ đặt ra trong chiến lược thu hút<br />
tổng nguồn vốn đầu tư xã hội tại nước ta. nguồn vốn FDI đã không thực hiện được,<br />
Bảng số liệu trên, cũng cho thấy rằng tăng mà trái lại, có thể còn biến nước ta thành<br />
trưởng của nền kinh tế Việt Nam lại ngày “bãi rác công nghiệp” cho cả thế giới.<br />
càng dựa nhiều vào yếu tố vốn (từ 4 . % 2.2. Hệ s ICOR u vực FDI<br />
giai đoạn 2000-200 tăng vọt lên .33% - Hệ số ICOR (Incremental Capital-<br />
giai đoạn 2007-2012). Trong khi đó, năng Output Ratio) hay còn gọi là hệ số tăng vốn<br />
suất các yếu tố tổng hợp lại giảm tương đối - sản lượng. Hệ số này phản ánh cần bao<br />
mạnh (từ 22. 2% giai đoạn 2000-2006 nhiêu đồng vốn tăng thêm để tạo ra một<br />
xuống còn .44% giai đoạn 2007-2012). đơn vị tăng thêm của GDP.<br />
<br />
ểu ồ 7: ICOR eo b k u sở u ob oạ ừ 2000-2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N uồ : ù T (D K ù u 2013)[2]<br />
<br />
Nhìn sơ đồ ta thấy, khu vực có vốn đầu vốn…Ngoài ra, hiệu quả đầu tư của khu<br />
tư nước ngoài (FDI) là khu vực hoạt động vực này thấp còn do việc cố tình biến lãi<br />
kém hiệu quả nhất về mặt sử dụng vốn. Xét thành lỗ thông qua việc chuyển giáxii giữa<br />
trong giai đoạn 2007-2012, phải bỏ 14.42 các công ty mẹ con với nhau. Đấy là chưa<br />
đồng mới có được 1 đồng giá trị tăng thêm kể đến những hệ lụy khác như: môi trường<br />
(Theo khuyến cáo của WB chỉ số ICOR tốt (công ty Vedan làm ô nhiễm sông Thị Vải),<br />
nhất là 3). Trong nhiều nghiên cứu trước mất đất nông nghiệp, các mục đích như thu<br />
đây cho thấy khu vực FDI là khu vực có sự hút công nghệ và giải quyết việc làm<br />
tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố xii<br />
Chuyển giá là hành vi định giá chuyển giao<br />
như: tận dụng nguồn nhân lực phổ thông không dựa trên giá cả thị trường giữa các công ty có<br />
giá rẻ, công nghệ chủ yếu là lạc hậu đã liên kết với nhau trong cùng một tập đoàn, nhằm<br />
chuyển lợi nhuận từ công ty này sang công ty khác,<br />
khấu hao hết, được ưu ái bởi chính quyền<br />
làm giảm số thuế cả tập đoàn phải nộp, từ đó nâng<br />
và cả ngân hàng trong việc tiếp cận cao lợi nhuận của cả tập đoàn.<br />
<br />
139<br />
không được như ý định ban đầu… công ăn việc làm cho người lao động là<br />
2.3. Cơ cấu la động t e t àn p n không đáng kể qua các năm (chỉ chiếm từ<br />
in tế 2.6%-3. % cơ cấu lao động trong toàn nền<br />
Nhìn vào Bảng 2 ta có thể thấy rằng sự kinh tế).<br />
đóng góp của khu vực FDI trong việc tạo<br />
ả 2: C ấu o ộ eo ầ k (%)<br />
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013<br />
Kinh tế nhà nước 11.6 11.2 11 10.9 10.6 10.4 10.4 10.4 10.2<br />
Kinh tế ngoài nhà nước 85.8 85.8 85.5 85.5 86.2 86.1 86.2 86.3 86.4<br />
Khu vực có vốn ĐTNN 2.6 3.0 3.5 3.6 3.2 3.5 3.4 3.3 3.4<br />
N uồ : http://www.gso.gov.vn/[3]<br />
<br />
2.4. Gi trị sản xuất công ng iệp t e động từ 42% đến 47.2% trong giai đoạn<br />
t àn p n in tế 200 đến 2012). Riêng năm 2013, giá trị<br />
- Nhìn vào Bảng 3 ta có thể thấy rằng sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn<br />
cũng tương tự như việc tạo ra công ăn việc đầu tư nước ngoài đã đạt 0.1%, điều này<br />
làm, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp cho thấy khu vực có vốn đầu tư nước ngoài<br />
của khu vực FDI gần như không có sự cải ngày càng chiếm vị thế quan trọng trong<br />
thiện đáng kể trong thời gian qua (chỉ dao ngành công nghiệp nước nhà.<br />
<br />
ả 3: G sả uấ ô ( eo )<br />
â eo ầ k (%)<br />
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013<br />
Kinh tế Nhà nước 24.9 22.1 19.9 18.1 18.3 19.1 17.6 16.9 16.3<br />
Kinh tế ngoài Nhà nước 31.3 33.5 35.4 37.3 38.5 38.9 37.8 35.9 33.6<br />
Khu vực có vốn ĐTNN 43.8 44.4 44.7 44.6 43.2 42.0 44.6 47.2 50.1<br />
N uồ : http://www.gso.gov.vn/ [3]<br />
<br />
3. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ VÀ + Phải định hướng lĩnh vực đầu tư:<br />
GIẢI PHÁP Tập trung thu hút các tập đoàn đa quốc gia,<br />
Từ tất cả những phân tích trên, có thể các doanh nghiệp trong những lĩnh vực<br />
thấy rằng vai trò của dòng vốn FDI thời nhóm ngành nông nghiệp và các nhóm<br />
gian qua đã không đạt được những giá trị ngành công nghiệp chế biến sản phẩm từ<br />
như mong đợi. Chính vì vậy, đồng tác giả nông nghiệp;<br />
xin đề ra một số khuyến nghị và giải pháp + Địa bàn đầu tư: Khuyến khích đầu<br />
như sau: tư vào những địa bàn có điều kiện kinh tế -<br />
- Phải có định hướng thu hút đầu tư xã hội khó khăn như vùng Đồng bằng sông<br />
rõ ràng hơn, cụ thể:<br />
<br />
140<br />
Cửu Long, vùng Trung du và miền núi phía và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực<br />
Bắc,… hiện có.<br />
+ Đối tác đầu tư: Chú trọng thu hút - Chính phủ cần có chính sách phát<br />
FDI từ các tập đoàn đa quốc gia theo hai triển công nghiệp hỗ trợ, tiếp tục quy<br />
hướng: (1) Thực hiện những dự án đảm hoạch và tổ chức thực hiện các khu công<br />
bảo bảo vệ môi trường và đóng góp cho nghiệp, cụm công nghiệp hỗ trợ, tạo điều<br />
phát triển kinh tế - xã hội cũng như giải kiện thuận lợi đối với việc thu hút các DN<br />
quyết việc làm, đóng góp nguồn thu lớn FDI trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đây<br />
cho ngân sách; (2) Tạo điều kiện để một số cũng là một trong những yếu tố quan trọng<br />
tập đoàn đa quốc gia xây dựng các trung để thu hút các tập đoàn lớn đến tìm hiểu,<br />
tâm nghiên cứu phát triển công nghệ gắn thực hiện đầu tư.<br />
với đào tạo nguồn nhân lực. Đối tác đầu tư Để chống chuyển giá phải tăng cường<br />
chính hướng đến là những nhà đầu tư đến công tác thanh tra kiểm tra và hàng loạt các<br />
từ các nước có nền kinh tế phát triển như: vấn đề khác như sự phối hợp và quy định<br />
Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ,… trách nhiệm của các cơ quan chức năng có<br />
- Trình độ quản lý và năng lực của liên quan như cơ quan xuất nhập cảnh, cơ<br />
người lao động: Theo kết quả đánh giá giáo quan ngoại giao, đại sứ quán,... và tăng<br />
dục và nguồn nhân lực các quốc gia của cường chức năng cho các cơ quan thuế, hải<br />
WB năm 2012, Việt Nam đứng thứ 1 /1 quan. Việc thực hiện các giải pháp phải<br />
và 10 /14 quốc gia. Do đó, Chính phủ cần mang tính đồng bộ.<br />
có những chính sách phù hợp nhằm đào tạo<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Trương Quang Thông, “Tăng trưởng kinh tế nhờ vào FDI - đằng sau những con số”,<br />
T ờ b oK S Gò O e.<br />
2. Bùi Trinh, “Đánh giá sự phát triển của kinh tế tri thức ở Việt Nam từ năm 2000 đến<br />
nay”, Kỷ y u D k ù u 2013.<br />
3. Các số liệu công bố trên Tổng cục Thống kê.<br />
4. Các số liệu công bố trên Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch Đầu tư.<br />
<br />
* Ngày nhận bài: 27/ /2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
141<br />