Dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Toán tiểu học mới
lượt xem 8
download
Bài viết đưa ra quan điểm dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Toán tiểu học mới; đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 và ví dụ minh họa giúp GV tiểu học nắm vững và chuẩn bị triển khai vận dụng vào dạy học môn Toán trong quá trình triển khai chương trình và sách giáo khoa mới sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Toán tiểu học mới
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17 DẠY HỌC CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 4 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC MỚI Phạm Thị Hồng Hạnh - Nguyễn Thị Phương Nga Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Ngày nhận bài: 10/9/2010; ngày chỉnh sửa: 15/10/2019; ngày duyệt đăng: 24/10/2019. Abstract: The new Math curriculum is innovated a lot and It needs research to be implemented in the school. The article presents perspective and proposes a process of designing and organizing teaching activities of calculations with natural numbers in grade 4 meet the requirements of the new elementary Math curriculum, contributing to help elementary teachers visualize, master and flexibly apply in the implementation of the curriculum and new textbooks. Keywords: Calculations with natural numbers in grade 4, teaching activity, designing and organizing. 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) tổng 2.1. Quan niệm về năng lực toán học của học sinh Tiểu học thể nêu rõ “mục tiêu CTGDPT xác định những yêu cầu Theo Blomhoej & Jensen, NL toán học là khả năng cần đạt về phẩm chất, năng lực (NL) của học sinh (HS) sẵn sàng hành động để đáp ứng với thách thức toán học ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác của các tình huống nhất định [3; tr 45]. Theo Trần Kiều, định những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, các NL cần hình thành và phát triển cho người học qua hướng đến hình thành những phẩm chất, NL đặc thù dạy học môn Toán trong trường phổ thông Việt Nam là: môn học và các phẩm chất, NL khác ở từng lớp, từng NL tư duy; NL giải quyết vấn đề; NL mô hình hóa toán cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả học; NL giao tiếp; NL sử dụng các công cụ, phương tiện hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, học toán; NL học tập độc lập và hợp tác [4]. Theo giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông” CTGDPT môn Toán, NL toán học bao gồm các thành tố [1; tr 7]. Trong Chương trình môn Toán mới cấp tiểu cốt lõi sau: NL tư duy và lập luận toán học; NL mô hình học (CTMTTH mới), nội dung số tự nhiên và các phép hoá toán học; NL giải quyết vấn đề toán học; NL giao tiếp tính với số tự nhiên chiếm thời lượng lớn nhất, giữ vai toán học; NL sử dụng công cụ, phương tiện toán học [2]. trò quan trọng, là cơ sở giúp HS học tập các nội dung Từ các yêu cầu cần đạt được về NL toán học của HS phổ toán học sau này [2]. Dạy học môn Toán theo CTGDPT thông [2; tr 10-15], ta có thể thấy các NL toán học của HS mới phải đảm bảo tính tích hợp, phân hoá, nhằm hình tiểu học đều ở mức độ ban đầu, đơn giản phù hợp với đặc thành và phát triển phẩm chất, NL của HS. Hiện nay, điểm tâm lí và nhận thức của HS tiểu học. Các yêu cầu này các trường Tiểu học khá coi trọng việc dạy học theo đòi hỏi HS không chỉ có kiến thức và kĩ năng toán học mà định hướng phát triển NL cho HS đặc biệt là NL Toán còn có khả năng vận dụng các thao tác tư duy, suy luận; học. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều HS lúng túng tính toán, ước lượng sử dụng các công cụ tính toán, dụng trong việc vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào giải cụ đo…, đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống quyết các vấn đề thực tế; nhiều giáo viên (GV) vẫn sử có nội dung toán học, đưa toán học vào phục vụ cuộc sống dụng phương pháp dạy học thiên về thông báo kiến thức và giải quyết các tình huống thực tiễn. mà chưa biết cách dạy học nhằm phát triển NL Toán 2.2. Quan điểm dạy học các phép tính với số tự nhiên ở học của HS - một yêu cầu cơ bản của việc dạy học theo lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Toán chương trình giáo dục tiểu học mới. Tiểu học mới Trong bài viết này, chúng tôi đưa ra quan điểm dạy học 2.2.1. Mục tiêu dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của Mục tiêu chung: - Góp phần hình thành và phát triển CTMTTH mới; đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy NL toán học với yêu cầu cần đạt: thực hiện được các thao học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 và ví dụ minh tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi họa giúp GV tiểu học nắm vững và chuẩn bị triển khai vận khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được dụng vào dạy học môn Toán trong quá trình triển khai các phép toán và công thức với số tự nhiên ở lớp 4 để chương trình và sách giáo khoa mới sắp tới. trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý 31 Email: hanhpth@hpu2.edu.vn
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17 tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; kết hợp với ngôn ngữ Theo mạch phát triển của CTGDPT môn Toán, nội thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung dung dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 được toán học ở những tình huống đơn giản; sử dụng được các quy định cụ thể trong bảng sau: công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các Bảng 1: Nội dung dạy học các phép tính với số tự nhiên [2; tr 35] Nội dung Yêu cầu cần đạt - Thực hiện được các phép cộng, phép trừ các số tự nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không quá Phép cộng, ba lượt và không liên tiếp). phép trừ - Vận dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và quan hệ giữa phép cộng và phép trừ trong thực hành tính toán. - Tính được số trung bình cộng của hai hay nhiều số. - Thực hiện được phép nhân với các số có không quá hai chữ số. Phép nhân, - Thực hiện được phép chia cho số có không quá hai chữ số. phép chia - Thực hiện được phép nhân với 10; 100; 1000;... và phép chia cho 10; 100; 1000;... - Vận dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính toán. - Vận dụng được tính chất của phép tính để tính nhẩm và tính bằng cách thuận tiện nhất. Tính nhẩm - Ước lượng được trong những tính toán đơn giản (ví dụ: chia 572 cho 21 thì được thương không thể là 30). Biểu thức số - Làm quen với biểu thức chứa một, hai, ba chữ và tính được giá trị của biểu thức chứa một, hai, và biểu thức hoặc ba chữ (trường hợp đơn giản). Vận dụng được tính chất phân phối của phép nhân đối với chữ phép cộng trong tính giá trị của biểu thức. Thực hành giải Giải quyết được một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính (trong quyết vấn đề phạm vi các số và phép tính đã học) liên quan đến thành phần và kết quả của phép tính; liên liên quan đến quan đến các mối quan hệ so sánh trực tiếp hoặc các mối quan hệ phụ thuộc trực tiếp và đơn các phép tính giản (ví dụ: bài toán liên quan đến tìm số trung bình cộng của hai số; tìm hai số khi biết tổng và đã học hiệu của hai số đó; bài toán liên quan đến rút về đơn vị). nhiệm vụ học tập. - Có những kiến thức và kĩ năng toán Có thể thấy rằng, nội dung dạy học các phép tính với học cơ bản ban đầu, thiết yếu về các phép tính với số tự số tự nhiên ở lớp 4 theo CTMTTH mới kế thừa những nhiên; Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác nội dung cơ bản tương ứng trong chương trình hiện hành. góp phần giúp HS có những hiểu biết ban đầu về một số Thời lượng dạy học khoảng 50 tiết, hầu như không có sự nghề nghiệp trong xã hội. thay đổi so với hiện hành. Tuy nhiên, nội dung có sự thay đổi như sau: - CTMTTH mới yêu cầu thực hiện phép tính Mục tiêu cụ thể: - Thực hiện được các phép cộng, nhân, chia với số có không quá 2 chữ số thay vì nhân, phép trừ các số tự nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không chia với các số đến 3 chữ số như chương trình hiện hành. quá ba lượt và không liên tiếp); - Thực hiện được phép - Nội dung chia một số với một tích, chia một tích cho nhân, phép chia cho số có không quá hai chữ số. - Tính một số và nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2;3;5;9 không được số trung bình cộng của hai hay nhiều số; - Thực còn xuất hiện ở CTMTTH mới; - CTMTTH mới tăng hiện được phép nhân với 10; 100; 1000;... và phép chia cường và chú trọng thêm về các nội dung tính nhẩm và cho 10; 100; 1000;... - Vận dụng được tính chất giao các bài toán vận dụng kiến thức vào thực tế. hoán, tính chất kết hợp của phép cộng, phép trừ, phép Từ những thay đổi trên cho thấy CTMTTH mới đã nhân và mối quan hệ giữa chúng trong thực hành tính giảm độ khó của kĩ thuật tính viết; chú ý hơn về rèn kĩ năng tính nhẩm và tăng cường thêm các nội dung luyện toán; để tính giá trị của biểu thức; tính nhẩm và tính bằng tập, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Từ đó, tập trung cách thuận tiện nhất; - Giải quyết được một số vấn đề gắn phát triển các NL Toán học cho HS. với việc giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính 2.2.3. Định hướng về phương pháp dạy học (trong phạm vi các số và phép tính đã học). Tham khảo các tài liệu [2], [5], [6], [7], [8], [9], việc 2.2.2. Nội dung dạy học lựa chọn phương pháp dạy học các phép tính với số tự 32
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17 nhiên ở lớp 4 trong Chương trình tiểu học mới cần đáp 2.3.1. Cấu trúc bài học ứng các yêu cầu sau đây: Theo quan điểm Dạy học các phép tính với số tự - Đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó, luôn coi nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới (mục trọng tính logic của khoa học toán học và cần chú ý cách 2.3.5), GV có thể cấu trúc 1 bài dạy học gồm 4 hoạt động tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của chủ yếu sau: HS lớp 4. - Hoạt động 1: Khởi động (là hoạt động thiết kế - Đảm bảo phát huy tính tích cực, tự giác, chú ý nhu dựa trên vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS; cầu, NL nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng việc thực hiện hoạt động khởi động giúp HS có hứng cá nhân HS; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến thú học tập, thôi thúc quá trình khám phá và tìm tòi tạo, trong đó HS được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy kiến thức mới ở HS. luận giải quyết vấn đề. - Hoạt động 2: Phân tích, khám phá, rút ra bài học - Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ (HS huy động các kiến thức, thảo luận, hợp tác với với thuật dạy học tích cực; kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo nhau để thu nhận kiến thức mới; sau khi HS đã tìm ra với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học kiến thức mới, GV cần chuẩn hóa lại kiến thức sau đó truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp yêu cầu HS rút ra bài học) học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến - Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập (là hoạt động thức các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 vào thực tiễn; giúp HS củng cố cách kiến thức, kĩ năng vừa học; huy tăng cường tích hợp nội dung dạy học các phép tính này động, liên kết chúng với các kiến thức đã học trước đó để với tri thức của các ngành khoa học khác. giải quyết vấn đề. - Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy - Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực học, các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung tiễn (là các hoạt động mà HS cần vận dụng các kiến thức tiết học, bài học và đối tượng HS lớp 4; tăng cường sử vừa học vào giải quyết các tình huống thực tiễn hay dự dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy án học tập nào đó). học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả. 2.3.2. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy - Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất như tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập; Có thể dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 hứng thú và niềm tin học tập cho HS; góp phần hình đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới như sau: thành và phát triển NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và Bước 1: Nghiên cứu bài học. Ở bước này, GV tập hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. trung nghiên cứu bài học căn cứ vào nội dung CT, sách Như vậy, có thể thấy, dạy học các phép tính với số tự giáo khoa Toán lớp 4, các ứng dụng của kiến thức bài nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới chính là học trong thực tiễn, các kiến thức có liên quan,… để dạy học theo định hướng phát triển NL HS kết hợp với xác định mục tiêu của bài học. Trong quá trình nghiên dạy học phân hóa, dạy học tích hợp. Việc dạy học này cứu bài học, GV tập trung trả lời các câu hỏi sau: HS phải được thiết kế dựa trên đặc điểm, nhu cầu, mong có được những kiến thức, kĩ năng, NL, phẩm chất gì muốn, khả năng của người học và phát huy được tính chủ sau khi học bài học này? HS đã có những kiến thức động, tích cực và tự giác của HS. Các phương pháp dạy nào và vốn kinh nghiệm thực tiễn gì liên quan đến kiến học và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng linh hoạt thức bài học? HS có thuận lợi và khó khăn gì khi học kết hợp với các PPDH truyền thống tùy theo tình huống bài này? HS được rèn luyện và củng cố kiến thức, NL dạy học cụ thể. Các hình thức tổ chức dạy học được thay gì qua mỗi bài tập? HS vận dụng kiến thức của bài học đổi tùy theo nội dung, mục đích, đối tượng của quá trình vào thực tiễn như thế nào? dạy học từng bài cụ thể của chủ đề này. Chú trọng kết Bước 2: Thiết kế các hoạt động học tập. Căn cứ vào hợp các hoạt động dạy học trong lớp với các hoạt động kết quả nghiên cứu bài học, GV thiết kế các hoạt động thực hành, trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào học tập phù hợp với đối tượng HS. thực tiễn, đời sống. Từ đó, giúp HS phát triển các NL Bước 3: Thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức dạy toán học, đồng thời hình thành và phát triển các phẩm học. - Nội dung kế hoạch bài học có thể thực hiện theo chất như tính kiên trì, kỉ luật, chủ động, độc lập, linh hoạt; tiến trình: Mục tiêu; Chuẩn bị của GV và HS; Các hoạt niềm tin và hứng thú hứng thú, sẵn sàng khám phá, tìm động dạy học chủ yếu; Cơ hội học tập trải nghiệm và phát tòi, học hỏi để thành công trong học tập. triển NL cho HS; Tổ chức các hoạt động dạy học, đảm 2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học các phép tính với số tự bảo đạt mục tiêu bài học và tạo hứng thú học tập cho HS. nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình toán Bước 4: Đánh giá và điều chỉnh. Sau khi tổ chức dạy tiểu học mới học, GV tự đánh kế hoạch bài học kết hợp với đánh giá 33
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17 của đồng nghiệp hoặc chuyên gia; Điều chỉnh kế hoạch PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 bài học, hoạt động dạy học nếu cần. Họ và tên: ……………………………… Dưới đây là một ví dụ trình bày cho một số hoạt động 1. Tính: 34 × 60 + 34 × 40 = ……………. cơ bản của một kế hoạch dạy học được thiết kế dựa trên 2. Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức sau: những trình bày ở trên: Bài học “Nhân một số với một 3 × (7 – 5 ) = …... hiệu”. 3 × 7 – 3 × 5 = …… Mục tiêu dạy học: Sau khi học xong bài này, HS có thể làm được: - Thực hiện đúng phép nhân một số với HS: 01 bạn nhận xét bài của bạn làm trên bảng phụ. một hiệu; - Phát biểu được quy tắc nhân một số với một GV: Giới thiệu đây là biểu thức 3 nhân với hiệu của hiệu; - Lấy được ví dụ về phép Toán nhân một số với một hai số 7 và 5, phép toán này gọi là phép nhân một số với hiệu; - Vận dụng được kiến thức về nhân một số với một một hiệu. hiệu vào giải một số bài toán có lời văn và một số tình huống thực tiễn đơn giản. - HS có cơ hội phát triển NL: NL Tư duy và lập luận toán học, NL giải quyết vấn đề, NL giao tiếp toán học; NL mô hình hoá toán học. Chuẩn bị: - Chuẩn bị của GV: Video về chuồng thỏ; Phiếu học tập; Máy tính, máy chiếu. - Chuẩn bị của HS: Sách, vở; Đồ dùng học tập; Thẻ có chữ đúng, sai. Các hoạt động dạy học chủ yếu Hoạt động 1: Khởi động GV: Cho HS xem video về trang trại nuôi thỏ (video GV: Để nhân một số với một hiệu, ta làm thế nào? chiếu một trang trại gồm ba chuồng thỏ, mỗi chuồng gồm HS: Thảo luận nhóm để tìm ra câu trả lời sau đó phát 5 con thỏ. Sau đó bắt đi mỗi chuồng 2 con thỏ). biểu quy tắc nhận một số với một hiệu. Câu hỏi: Yêu cầu HS quan sát và xác định số thỏ GV: Chính xác hoá câu trả lời và phát biểu quy tắc: còn lại trong trang trại. Khi nhân một số với một hiệu, ta có thể lần lượt nhân số đó với số bị trừ và số trừ, rồi trừ hai kết quả cho nhau. HS: Trình bày kết quả xác định được. - Sản phẩm: Lời giải 2 bài tập trên phiếu; Nhận xét GV: Phân tích, nhận xét và kết luận ghi lên bảng được giá trị của hai biểu thức trong phiếu bài tập là bằng các cách tính số thỏ còn lại. Sau đó, GV dẫn dắt sang nhau; Phát biểu được quy tắc nhân một số với một hiệu. hoạt động 2. Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập - Sản phẩm: HS tìm được số thỏ còn lại trong Hoạt động 3.1: Thể hiện quy tắc nhân một số với một hiệu trang trại: 3× (5-2) = 9 con. GV: Phát phiếu học tập số 2, yêu cầu cá nhân HS làm trong 2 phút Hoạt động 2: Hình thành quy tắc nhân một số với HS: Thực hiện phép tính và phát hiện ra phép tính một hiệu cuối không thực hiện được. GV: Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoàn GV: Yêu cầu 2 HS đổi chéo bài làm cho nhau, sau đó thành phiếu học tập. Yêu cầu một HS hoàn thành bảng gọi 1 HS đứng tại chỗ đọc kết quả. GV chính xác kết quả. phụ. Sau đó yêu cầu HS chấm chéo, hội ý trao đổi về kết quả. 34
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Họ và tên: …………………….. Tính giá trị biểu thức, sau đó viết vào ô trống: a b c a × (b – c) a ×b – a × c 3 7 3 6 9 5 8 5 5 7 12 15 Hoạt động 3.2. Trò chơi: “Ai Nhanh nhất” HS: Thảo luận và trả lời. Chuẩn bị: GV chuẩn bị 05 phép toán để HS đoán; GV: Chính xác hoá câu trả lời. HS chuẩn bị thẻ đúng, sai. - Sản phẩm hoạt động 3: Bài giải trên phiếu bài tập; Luật chơi: GV chia lớp thành 4 đội; Khi GV đưa các kết quả đúng HS đưa ra khi chơi trò chơi; 02 lời giải ra các biểu thức, các đội nhanh chóng suy nghĩ và giơ cho bài toán có lời văn. thẻ. Nếu biểu thức đúng thì giơ thẻ có chữ “Đúng”, Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào nếu biểu thức sai thì giơ thẻ có chữ “Sai”; Thời gian thực tiễn suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 60 giây. Đội nào giơ thẻ GV: Đưa ra tình huống: Cuối tuần, mẹ đưa bạn Lan nhanh nhất và trả lời đúng trong mỗi câu hỏi được ra hiệu sách chơi. Hai mẹ con mua tất cả 7 quyển vở. Khi cộng 1 điểm. Kết thúc trò chơi, đội nào được nhiều thanh toán cô bán hàng báo giá mỗi quyển vở là 19.000 điểm nhất sẽ giành chiến thắng. đồng. Cô vừa nói xong Lan liền xin mẹ 133.000 đồng gửi cô. Mẹ ngạc nhiên vì bạn Lan tính rất nhanh. Lan nói với mẹ cách tính nhẩm, mẹ rất vui. Các em cho cô biết bạn Lan tính cách nào mà nhanh vậy? Số tiền Lan tính có đúng không? HS: Hoạt động nhóm tìm hiểu tình huống và trả lời. Câu trả lời mong đợi: Hoạt động 3.3. Giải bài toán có lời văn Cách bé Lan tính nhẩm ra số tiền là: Bài toán: Một cửa hàng bán táo có 50 giá để táo, mỗi 7 × 19.000 = 7 × (20.000 – 1000) = 7 × 20.000 – giá để táo có 145 quả. Cửa hàng đã bán hết 10 giá. Hỏi 7.000 cửa hàng còn lại bao nhiêu quả táo? Hãy giải bài toán = 140.000 – 7.000 = 133.000 (đồng). bằng 2 cách. Số tiền Lan tính hoàn toàn đúng. HS: Hoạt động nhóm tìm hiểu bài toán và cách giải. Sản phẩm: Câu trả lời của nhóm. Lời giải mong đợi: Hoạt động 5. Củng cố GV: Yêu cầu một HS tóm tắt hoặc nhắc lại nội dung chính của bài học. HS: Trả lời câu hỏi. GV: Chính xác câu trả lời. Sau đó giao nhiệm vụ về nhà cho HS: Nhiệm vụ 1: Tính nhanh: A = 1995 × 199 – 1995 × 99; B = 2019 × 99. Nhiệm vụ 2: Yêu cầu HS về nhà tìm trong thực tiễn GV: Yêu cầu HS so sánh hai cách giải với nhau từ đó tình huống, bài toán có sử dụng nhân một số với một hiệu nhận xét về việc sử dụng quy tắc nhân một số với một và giải thích cho người thân cách làm ra kết quả. hiệu vào giải toán sẽ có ưu điểm, nhược điểm gì? (Xem tiếp trang 17) 35
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 12-17 HCÉRES. Quyết tâm xây dựng một trường đại học đẳng DẠY HỌC CÁC PHÉP TÍNH... cấp và chất lượng quốc tế của lãnh đạo nhà trường và tổ (Tiếp theo trang 35) chức hoạt động quản trị đại học đúng hướng, hiệu quả là nhân tố cốt lõi. Ngoài ra, sự nỗ lực không ngừng của 3. Kết luận toàn thể viên chức, giảng viên, đội ngũ hỗ trợ và người Nội dung nghiên cứu trên đã trình bày một số vấn đề học trong công tác duy trì và nâng cao chất lượng hoạt cơ bản của việc dạy học các phép tính với số tự nhiên lớp động, xây dựng một văn hóa tổ chức ổn định lấy tinh 4 đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới. Kết quả nghiên cứu thần phụng sự làm đầu; đặc biệt coi trọng hiệu quả, của bài báo góp phần giúp GV tiểu học dạy học hiệu quả công bằng, minh bạch, mọi hành động đều có minh môn Toán lớp 4 trong quá trình triển khai thực hiện chứng,... là điều kiện đủ để đạt được những thành tựu chương trình và sách giáo khoa mới sắp tới; góp phần của Trường Đại học Tôn Đức Thắng nói chung và nâng cao chất lượng dạy học Toán trong nhà trường phổ kiểm định trường học nói riêng. thông. GV tiểu học có thể sử dụng, tương tự vận dụng các kết quả đã trình bày trong quá trình thiết kế các bài Tài liệu tham khảo học trong dạy học môn Toán nhằm nâng cao chất lượng [1] Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp dạy học, hướng tới việc thực hiện CTMTTH mới. Quốc (UNESCO) (1998). Tuyên ngôn thế giới về giáo dục Đại học cho thế kỉ XXI, tầm nhìn và hành Tài liệu tham khảo động. Paris: UNESCO. [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ [2] Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Á (SEAMEO) (2003). Xây dựng khung chính sách Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 đảm bảo chất lượng cho các nước Đông Nam Á. của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [3] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2015). Sứ mạng [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ và chính sách chất lượng của Trường Đại học Tôn thông môn Toán (Ban hành kèm theo Thông tư số Đức Thắng. 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ [4] European Association for Quality Assurance in trưởng Bộ GD-ĐT). Higher Education (ENQA) (2017). ENQA agency [3] Blomhoej & Jensen (2007). What’s all the Fuss about review: High Council for Evaluation of Research Competencies. In W. Blum, Peter L. Galbraith, Hans- and Higher Education (HCÉRES). Wolfgang Henn, Mogens Niss, Modelling and [5] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2013). Kế hoạch applications in mathematics education. The 14th ICMI phát triển 05 năm 2014-2019 được ban hành theo study, New York: Springer. Quyết định số 1717/2013/QĐ-TĐT ngày [4] Trần Kiều (2014). Về mục tiêu môn Toán trong 31/12/2013. trường phổ thông Việt Nam. Tạp chí Khoa học Giáo [6] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2016). Quy định dục, số 102, tháng 3/2014, tr. 1-2, 11. về quản lí hoạt động sở hữu trí tuệ được ban hành [5] Vũ Quốc Chung (2018). Thiết kế bài soạn môn Toán theo Quyết định số 1886/2016/TĐT-QĐ ngày phát triển năng lực học sinh Tiểu học. NXB Đại học 18/11/2016. Sư phạm. [7] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2015). Quy chế tổ [6] Bộ GD-ĐT (2011). Toán 4 (tái bản lần thứ 6). NXB chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và đào Giáo dục Việt Nam. tạo của trường đại học Tôn Đức Thắng được ban [7] Đỗ Đức Thái (chủ biên, 2018). Dạy học phát triển hành theo Quyết định số 1901/2015/TĐT-QĐ ngày năng lực môn Toán Tiểu học. NXB Đại học Sư 28/12/2015. phạm. [8] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2016). Quy chế tổ [8] Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên, 2019). Hỏi đáp về chức và hoạt động của Ủy ban đạo đức khoa học Chương trình Giáo dục phổ thông. NXB Đại học Sư phạm. trường đại học Tôn Đức Thắng được ban hành theo [9] Québec-Ministere de l’Education (2004). Québec Quyết định số 223/2016/TÐT-QĐ, ngày 22/02/2016. Education Program. Secondary School Education, [9] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2017). Quy định Cycle One. về liêm chính trong học thuật của Trường Đại học [10] SEAMEO innotech (2010). Teaching competency Tôn Đức Thắng được ban hành theo Quyết định số standards in Southeast Asian countries: eleven 878/2017/TÐT-QÐ ngày 30/05/2017. country audit. Philippines. [10] Quốc hội (2018). Luật sửa đổi bổ sung một số điều [11] Nguyễn Hữu Hợp (2018). Thiết kế bài học phát triển của Luật Giáo dục đại học. năng lực học sinh tiểu học. NXB Đại học Sư phạm. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Triết học: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong nền kinh tế nước ta hiện nay
23 p | 19131 | 3823
-
Một số câu hỏi triết học
4 p | 539 | 220
-
Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo ĐH tại trường ĐHAG
10 p | 560 | 195
-
Giáo trình Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học - Vũ Quốc Chung (Chủ biên)
142 p | 1706 | 127
-
Đổi mới phương pháp giảng dạy “Lấy người học làm trung tâm” qua kinh nghiệm của Viện Giáo dục Quốc gia Singapore
5 p | 99 | 8
-
Hai kiểu nhân vật theo cách nhìn phân tâm học
13 p | 39 | 6
-
Nhận xét về tình trạng trẻ em lang thang ở Hà Nội - Trần Văn Thái
0 p | 123 | 6
-
Học tập tự định hướng - nhằm phát huy tính chủ động, tích cực cho sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
9 p | 84 | 5
-
Nghiên cứu vai trò liên kết hình thức của phép lặp, phép nối và phép liên tưởng trong văn bản hành chính Trường Đại học Hải Phòng
8 p | 16 | 5
-
Tài liệu học xoá mù chữ Toán (Kỳ 1)
120 p | 7 | 4
-
Về dạy học công thức nhân một tổng với một số trong môn Toán ở tiểu học
8 p | 15 | 3
-
Giáo dục con cái dành cho ông bố bận rộn: Phần 2
105 p | 26 | 3
-
Mối tương quan giữa sở thích môn học STEM với sở thích của học sinh phổ thông tại tỉnh Khánh Hòa
5 p | 26 | 2
-
Thiết kế chế tạo thiết bị đánh dấu vị trí của vật chuyển động bằng đèn LED để sử dụng trong dạy học phần Cơ học
6 p | 42 | 2
-
Tổ chức và hướng dẫn cho học sinh kiến tạo kiến thức trong học tập phép biến hình lớp 11 THPT
5 p | 71 | 2
-
Thiết kế một số tình huống vận dụng mô hình hoá toán học trong dạy học chủ đề các phép tính đối với số tự nhiên lớp 2
3 p | 17 | 1
-
Thiết kế và dạy học một số bài tập toán gắn liền thực tiễn để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 4
9 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn