BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––––––––
Lê Viết Minh Triết
DẠY HỌC KHÁM PHÁ HÌNH HỌC 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM ĐỘNG
GEOGEBRA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––––––––
Lê Viết Minh Triết
DẠY HỌC KHÁM PHÁ HÌNH HỌC 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM ĐỘNG
GEOGEBRA
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 62 14 01 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN PHÚ LỘC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu điều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
LÊ VIẾT MINH TRIẾT
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu điều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
LÊ VIẾT MINH TRIẾT
iii
MỤC LỤC
Trang
......................................................................................................... LỜI CAM ĐOAN i
.iii ................................................................................................................... MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT .......................................................................... TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... ix
...........................................................................................xii DANH MỤC CÁC HÌNH
............................................................................................................1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. ........................................................................................................1 do chọn đề tài Lí
1.1 Tổ chức quá trình dạy học theo hướng học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện,
suy luận giải quyết vấn đề đang được quan tâm trong bối cảnh đổi mới chương trình
...........................................................................................1 giáo dục phổ thông hiện nay
1.2 Phương tiện công nghệ (đặc biệt công cụ phần mềm toán học) hỗ trợ ngày càng đắc
lực cho dạy học môn toán theo hướng học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy
luận giải quyết vấn đề......................................................................................................2
1.3 Đặc điểm nội dung chương trình hình học 10...........................................................3
1.4 Tổng quan các loại phần mềm hỗ trợ dạy học Toán và các nghiên cứu liên quan...4
1.5 Phần mềm GeoGebra – một lựa chọn cho việc hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học
khám phá các tri thức trong chương trình hình học 10 ................................................10
1.6 Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng phần mềm động GeoGebra vào dạy học .....11
.....................................................................................................18 2. Đề tài nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................18
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................18
.................................................................................................18 5. Phạm vi nghiên cứu
........................................................................................19 6. Phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận án ...............................................................................................19
..................................................................................21 8. Những luận điểm cần bảo vệ
9. Những đóng góp chính của luận án về khoa học và thực tiễn.............................21
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ ..................................................................................23 LUẬN LÍ
1.1 Lí Hoạt động...............................................................................................23 thuyết
iv
1.1.1. Hệ thống của một hoạt động ............................................................................... 24
1.1.2. Cấu trúc của một hoạt động................................................................................. 24
1.1.3. Quá trình phát sinh công cụ................................................................................. 26
1.2 Dạy học khám phá ................................................................................................. 33
1.2.1. Khái niệm khám phá ........................................................................................... 33
1.2.2. Khái niệm dạy học khám phá .............................................................................. 34
1.2.3. Đặc điểm của dạy học khám phá ......................................................................... 36
1.2.4. Các kiểu dạy học khám phá................................................................................. 37
1.2.5. Các mô hình dạy học khám phá và tác động hỗ trợ của GeoGebra .................... 38
1.2.6. Vai trò của dạy học khám phá ............................................................................. 41
1.3 Phần mềm toán học động GeoGebra ................................................................... 42
1.3.1. Tính năng biểu diễn “kép động” của GeoGebra: Sự liên kết giữa biểu diễn đại số
động và biểu diễn hình học động .................................................................................. 42
1.3.2. Tính năng ấn kéo ................................................................................................. 44
1.3.3. Tính năng đo lường ............................................................................................. 47
1.3.4. Tính năng cá thể hóa công cụ .............................................................................. 48
1.3.5. Tính năng tạo vết và quỹ tích .............................................................................. 48
1.4 Một số khái niệm ................................................................................................... 48
1.4.1. Môi trường và sự phản hồi .................................................................................. 48
1.4.2. Hợp đồng dạy học ............................................................................................... 49
1.4.3. Hợp thức hóa ngoại vi và hợp thức hóa nội tại ................................................... 50
1.4.4. Dạy học khái niệm toán học ................................................................................ 50
1.4.5. Dạy học giải các bài toán .................................................................................... 53
1.5 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 57
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 59
2.1 Nghiên cứu 1: Khảo sát ý kiến nhận định của GV và HS về phần mềm
GeoGebra ..................................................................................................................... 59
2.1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 59
2.1.2. Tiến trình nghiên cứu .......................................................................................... 60
2.1.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 60
v
2.1.4. Thời gian khảo sát ............................................................................................... 60
2.1.5. Công cụ khảo sát và xử lí dữ liệu ........................................................................ 60
2.2 Nghiên cứu 2: Dạy học khám phá tri thức mới với sự hỗ trợ của GeoGebra .. 61
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 61
2.2.2. Tiến trình nghiên cứu .......................................................................................... 61
2.2.3. Trường hợp dạy học khám phá Phương trình đường tròn với sự hỗ trợ của
GeoGebra ....................................................................................................................... 62
2.2.4. Trường hợp dạy học khám phá Phương trình đường elip với sự hỗ trợ của
GeoGebra ....................................................................................................................... 68
2.3 Nghiên cứu 3: Dạy học khám phá giải bài tập toán với sự hỗ trợ của phần mềm
động GeoGebra ............................................................................................................ 75
2.3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 75
2.3.2. Tiến trình nghiên cứu .......................................................................................... 75
2.3.3. Trường hợp dạy học giải bài toán cực trị hình học với GeoGebra ...................... 75
2.3.4. Trường hợp dạy học giải bài toán lập phương trình đường tròn thỏa mãn điều kiện
cho trước với GeoGebra ................................................................................................ 77
2.3.5. Trường hợp dạy học giải bài toán tìm tập hợp điểm với GeoGebra ................... 80
2.3.6. Trường hợp dạy học giải bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng hình
học với GeoGebra .......................................................................................................... 83
2.3.7. Trường hợp dạy học giải bài toán xác định vị trí của một điểm thỏa mãn điều kiện
cho trước với GeoGebra theo mô hình BAbSPWG ...................................................... 84
2.4 Kết luận chương 2 .................................................................................................. 85
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT NHẬN ĐỊNH CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH VỀ
PHẦN MỀM ĐỘNG GEOGEBRA ........................................................................... 87
3.1 Kết quả khảo sát nhận định của GV xoay quanh vấn đề sử dụng phần mềm
GeoGebra hỗ trợ dạy học Toán .................................................................................. 87
3.2 Kết quả khảo sát nhận định của HS về cách sử dụng các công cụ của phần mềm
GeoGebra ..................................................................................................................... 91
3.3 Kết luận chương 3 .................................................................................................. 96
CHƯƠNG 4. DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRI THỨC MỚI VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
vi
GEOGEBRA ................................................................................................................ 97
4.1 Dạy học khám phá Phương trình đường tròn với sự hỗ trợ của GeoGebra ... 97
4.1.1. Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn
với GeoGebra ................................................................................................................ 97
4.1.2. Mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn với GeoGebra .............. 106
4.1.3. Kết quả thực nghiệm dạy học khám phá Phương trình đường tròn với GeoGebra
..................................................................................................................................... 110
4.2 Dạy học khám phá Phương trình elip ............................................................... 116
4.2.1. Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình đường elip
với GeoGebra .............................................................................................................. 116
4.2.2. Mô hình dạy học khám phá Phương trình đường elip với GeoGebra ............... 123
4.2.3. Kết quả thực nghiệm dạy học khám phá Phương trình elip với GeoGebra ...... 132
4.3 Kết luận chương 4 ............................................................................................... 135
CHƯƠNG 5. DẠY HỌC KHÁM PHÁ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC VỚI
SỰ HỖ TRỢ CỦA GEOGEBRA ............................................................................. 139
5.1 Trường hợp dạy học giải bài toán tìm cực trị với GeoGebra ......................... 139
5.1.1. Tổng quan về bài toán cực trị hình học trong chương trình Hình học 10 ......... 139
5.1.2. Đề xuất mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với sự hỗ trợ của
GeoGebra ..................................................................................................................... 141
5.1.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 143
5.1.4. Kết luận và thảo luận ......................................................................................... 153
5.2 Trường hợp dạy học giải bài toán lập phương trình đường tròn thỏa mãn điều
kiện cho trước với GeoGebra ................................................................................... 156
5.2.1. Đề xuất phương án sử dụng GeoGebra hỗ trợ giải toán theo quy trình bốn bước
của Polya ..................................................................................................................... 156
5.2.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 157
5.2.3. Thảo luận về ảnh hưởng của GeoGebra đến lời giải của HS ............................ 163
5.2.4. Kết quả khảo sát quan điểm của giáo viên, sinh viên về lời giải một bài toán . 165
5.2.5. Kết luận và thảo luận ......................................................................................... 172
5.3 Trường hợp dạy học giải bài toán tìm tập hợp điểm với GeoGebra .............. 172
vii
5.3.1. Mô hình dạy học giải toán quỹ tích với sự hỗ trợ của GeoGebra ..................... 172
5.3.2. Kết quả nghiên cứu đối với bài toán tìm tập hợp điểm ..................................... 174
5.3.3. Kết luận và thảo luận ......................................................................................... 182
5.4 Trường hợp dạy học giải bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng hình
học với GeoGebra ...................................................................................................... 183
5.4.1. Kết quả thực thực nghiệm HS giải toán theo tiến trình Polya với sự hỗ trợ của
GeoGebra ..................................................................................................................... 183
5.4.2. Giới hạn của HS ................................................................................................ 193
5.4.3. Mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự hỗ trợ của GeoGebra ................... 193
5.5 Trường hợp dạy học giải bài toán xác định vị trí của một điểm thỏa mãn điều
kiện cho trước với GeoGebra theo mô hình BAbSPWG ....................................... 201
5.5.1. Kết quả thực nghiệm trong môi trường giấy, bút .............................................. 202
5.5.2. Kết quả thực nghiệm trong môi trường GeoGebra ............................................ 203
5.6 Kết luận chương 5 ................................................................................................ 206
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 207
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .............................................. 209
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 211
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 229
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
AT Lí huyết Hoạt động (Activity Theory)
Mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự hỗ
BAbSPWG trợ của GeoGebra (Backwards Analysis – based
Solving Problem With GeoGebra)
Công nghệ thông tin CNTT
Chiến lược CL
CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông
Dạy học khám phá DHKP
Phần mềm hình học động DGS
GV Giáo viên
HS Học sinh
HH10 Hình học 10
LG Lời giải
Nxb Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
SBT Sách bài tập
THPT Trung học phổ thông
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dạng thức 1 (đường thẳng đi qua điểm và vuông góc) ........................... 31
Bảng 1.2. Dạng thức 2 (đường thẳng vuông góc và đi qua điểm) ........................... 32
Bảng 1.3. Dạng thức 3 (đường kính và dây cung) ................................................... 32
Bảng 1.4. Các kiểu DHKP Nguyễn Phú Lộc (2001); Moore (2014) ....................... 37
Bảng 1.5. Các mức độ DHKP (Lê Võ Bình, 2007) .................................................. 37
Bảng 1.6. Hai hình thức sử dụng GeoGebra trong dạy học giải toán ...................... 57
Bảng 2.1. Rubric đánh giá năng lực khám phá phương trình đường tròn của HS ... 68
Bảng 2.2. Mô tả các lớp thực nghiệm ...................................................................... 73
Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực khám phá của HS ............................................ 74
Bảng 3.1: Tiềm năng GeoGebra trong dạy học Toán .............................................. 90
Bảng 3.2. Độ tin cậy của mỗi nhóm câu hỏi ............................................................ 91
Bảng 3.3: Mức độ trung bình của mỗi nhóm nhận thức .......................................... 92
Bảng 3.4. Mức độ nhận thức của HS đối với buổi giới thiệu GeoGebra ................. 92
Bảng 3.5.Mức độ nhận thức của HS trong buổi học thứ I ....................................... 93
Bảng 3.6. Mức độ nhận thức của HS đối với buổi học thứ II .................................. 93
Bảng 3.7: Nhận thức của HS đối với buổi học thứ III ............................................. 94
Bảng 3.8: Nhận thức của HS đối với buổi học thứ IV ............................................. 95
Bảng 4.1. Thống kê kết quả bài làm của HS .......................................................... 102
Bảng 4.2. Hoạt động khám phá Phương trình đường tròn với GeoGebra ............. 110
Bảng 4.3. Thao tác biểu diễn đường tròn tâm 𝐴(1; 2), bán kính bằng 2 ............... 111
Bảng 4.4. Kết quả bài làm của HS khi thực hiện Phiếu học tập số 5 ..................... 113
Bảng 4.5. Thao tác của HS kiểm tra kết quả Câu 1 và câu 3 ................................. 114
Bảng 4.6. Kết quả thống kê Phiếu khảo sát 1 (elip) ............................................... 119
Bảng 4.7. Kết quả thống kê Phiếu khảo sát 2 (elip) ............................................... 120
Bảng 4.8. Hình vẽ và lời giải thích của học sinh .................................................... 121
Bảng 4.9. Quá trình thao tác GeoGebra ở Pha 1 .................................................... 125
Bảng 4.10. Quá trình thao tác GeoGebra trong bước 2 của Pha 2 ......................... 128
Trang
Bảng 4.11. Thống kê kết quả Phiếu học tập 4 sau thực nghiệm ............................ 133
Bảng 4.12. Thống kê bài làm của HS về mối liên hệ hình học giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐 ...... 135
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả trả lời Phiếu Elip.PhieuKS.02 của mỗi phương pháp
................................................................................................................................ 135
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá năng lực khám phá phương trình đường tròn ........ 138
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá năng lực khám phá phương trình chính tắc của elip 138
Bảng 5.1. Hoạt động hình thành giả thuyết ........................................................... 144
Bảng 5.2. Kết quả quá trình HS tự giải toán với GeoGebra .................................. 148
Bảng 5.3. Hoạt động hình thành và kiểm chứng giả thuyết .................................. 149
Bảng 5.4. Hoạt động hướng dẫn chứng minh ........................................................ 151
Bảng 5.5. Hoạt động hướng dẫn của GV ............................................................... 152
Bảng 5.6. Bảng tổng hợp phương pháp dựng điểm 𝐶 ........................................... 153
Bảng 5.7. Bảng tổng hợp các kĩ thuật tìm tọa độ điểm 𝐶 ...................................... 153
Bảng 5.8. Bảng thống kê phương pháp dựng điểm 𝐶 trong các nghiên cứu ......... 155
Bảng 5.9. Mô hình sử dụng GeoGebra hỗ trợ quy trình giải toán G. Polya .......... 157
Bảng 5.10. Bảng thống kê kết quả của HS trong môi trường giấy, bút ................. 158
Bảng 5.11. Kết quả bài làm của HS trong môi trường GeoGebra (pha 2) ............ 159
Bảng 5.12. Tiến trình thao tác công cụ GeoGebra trong bước tìm hiểu đề ........... 159
Bảng 5.13. Tiến trình thao tác công cụ GeoGebra phát hiện chiến lược S3 ......... 160
Bảng 5.14. Tiến trình thao tác GeoGebra phát hiện chiến lược S5đb ................... 161
Bảng 5.15. Tiến trình thao tác GeoGebra phát hiện chiến lược S4 ....................... 161
Bảng 5.16. Tiến trình thao tác GeoGebra phát hiện chiến lược S5 ....................... 162
Bảng 5.17. Bảng thống kê quan điểm của GV, SV về lời giải .............................. 165
Bảng 5.18. Các nhận định của GV và SV về lời giải cho mức điểm 0,25 ............ 167
Bảng 5.19. Nhận định của GV và SV cho điểm 0,25 ............................................ 168
Bảng 5.20. Nhận định của GV và SV cho điểm 0 ................................................. 169
Bảng 5.21. Nhận định của GV và SV cho điểm 1 ................................................. 170
Bảng 5.22. Mô hình giải toán quỹ tích với sự hỗ trợ của GeoGebra ..................... 173
Bảng 5.23. Biểu diễn bài toán theo quy trình 1 ..................................................... 175
x
Bảng 5.24. Biểu diễn bài toán theo quy trình 2 ...................................................... 175
Bảng 5.25: Thống kê các chiến lược giải trong GeoGebra .................................... 205
Table 5.26. Quá trình phân tích lùi tìm chiến lược giải của HS ............................. 206
xi
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình cơ bản của hoạt động theo Lev S. Vygostky (1986) ................. 24
Hình 1.2. Sơ đồ các thứ bậc của một hoạt động ...................................................... 25
Hình 1.3. Từ dụng cụ trở thành công cụ .................................................................. 27
Hình 1.4. Sơ đồ sự phát sinh công cụ (Trouche, 2000, 2018, 2020) ....................... 31
Hình 1.5. Quá trình phát sinh công cụ GeoGebra đối với HS ................................. 33
Hình 1.6. Tháp phân loại các kiểu DHKP ............................................................... 38
Hình 1.7. Sơ đồ mô tả khái quát các mô hình DHKP (tương đồng, cộng biến) ...... 39
Hình 1.8. Sơ đồ mô tả khái quát lại các mô hình DHKP (dị biệt) ........................... 40
Hình 1.9. Mô hình DHKP định lí có khâu nêu giả thuyết (Nguyễn Phú Lộc, 2003a)
.................................................................................................................................. 40
Hình 1.10. Mô hình DHKP với mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung (Nguyễn
Phú Lộc, 2003b, 2010a) ........................................................................................... 40
Hình 1.11. Giao diện mặc định (tiếng Việt) của GeoGebra phiên bản 5.0 .............. 43
Hình 1.12. Giao diện đa biểu diễn của GeoGebra ................................................... 44
Hình 1.13. Tiến trình dạy học khái niệm (Lê Văn Tiến, 2019) ............................... 52
Hình 1.14. Mô hình SPWG – Giải toán với GeoGebra (Loc, 2014) ....................... 57
Hình 2.1. Các bước nghiên cứu dạy học tri thức mới .............................................. 61
Hình 2.2. Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm dạy học Phương trình đường tròn ... 65
Hình 2.3. Phiếu học tập 1 (phương trình đường tròn) ............................................. 66
Hình 2.4. Phiếu học tập 2 (Nhận dạng phương trình đường tròn) ........................... 66
Hình 2.5. Mô hình tổ chức dạy học khám phá có hướng dẫn với GeoGebra .......... 67
Hình 2.6. Mối liên hệ hình học giữa a, b và c .......................................................... 69
Hình 2.7. Phiếu khảo sát số 1 (Elip.PhieuKS.01) .................................................... 70
Hình 2.8. Phiếu khảo sát số 2 (Elip.PhieuKS.02) .................................................... 70
Hình 2.9. Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm dạy học Phương trình chính tắc elip 71
Hình 2.10. Hình thức tổ chức dạy học khám phá có hướng dẫn với GeoGebra...... 73
Hình 2.11. Mô hình tổ chức DHKP Bài toán Heron tia sáng ở thực nghiệm đợt 1 . 76
Trang
Hình 2.12. Mô hình tổ chức DHKP Bài toán Heron tia sáng ở thực nghiệm đợt 2 . 77
Hình 2.13. Mô hình tổ chức HS giải toán trong môi trường giấy bút ...................... 78
Hình 2.14. Mô hình tổ chức HS giải toán trong môi trường GeoGebra .................. 78
Hình 2.15. Bài làm của nhóm N5 (trường phổ thông Thái Bình Dương) ................ 78
Hình 2.16. Nội dung Phiếu khảo sát quan điểm GV về lời giải ............................... 80
Hình 2.17. Mô hình giải toán trong môi trường giấy, bút ........................................ 82
Hình 2.18. Mô hình tổ chức giải toán trong môi trường GeoGebra......................... 82
Hình 2.19. Mô hình tổ chức giải toán trong môi trường GeoGebra......................... 84
Hình 2.20. Mô hình tổ chức giải toán trong môi trường GeoGebra......................... 85
Hình 3.1. Các loại phần mềm động và mức độ sử dụng .......................................... 87
Hình 3.2. Mức độ dễ sử dụng các loại phần mềm động ........................................... 88
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh mức độ thân thiện của phần mềm động ......................... 89
Hình 3.4. Mức độ tiện ích các công cụ chức năng của phần mềm động .................. 89
Hình 4.1: Hình 3.16 SGK HH10 .............................................................................. 98
Hình 4.2. Lời giải của HS T.M.T (Lớp 10, trường THPT Bình Thủy) .................. 103
Hình 4.3. Lời giải của N.P.N.T (Lớp 10, trường THPT Trương Định) ................. 103
Hình 4.4. Lời giải của HS N.P.N.T (Lớp 10, trường THPT Bình Thủy) ............... 104
Hình 4.5. Lời giải của HS T.H.M (Lớp 10, trường THPT Trương Định) ............. 104
Hình 4.6. Sơ đồ mô hình DHKP đường tròn với GeoGebra .................................. 107
Hình 4.7. Nhận dạng phương trình đường tròn ...................................................... 113
Hình 4.8. Bài làm của 1 HS trường PT Việt Mỹ .................................................... 115
Hình 4.9. Hình hoạt động 1 và hoạt động 2 SGK .................................................. 116
Hình 4.10. Hình vẽ elip SGK ................................................................................. 117
Hình 4.11. Mô hình động elip (GV.PTH) .............................................................. 123
Hình 4.12. Hai hoạt động khám phá elip ................................................................ 123
Hình 4.13. Hoạt động 1 – Khám phá Phương trình chính tắc của elip .................. 124
Hình 4.14. Phiếu học tập số 1 (elip) ....................................................................... 126
Hình 4.15. Phiếu học tập số 2 (elip) ....................................................................... 126
Hình 4.16. Hoạt động 2 – Khám phá mối liên hệ giữa các thành phần của elip .... 130
xiii
Hình 4.17. Phiếu học tập 4 (elip) ........................................................................... 132
Hình 4.18. Elip. Kết quả Phiếu học tập 4 .............................................................. 134
Hình 4.19. Elip. Phiếu học tập 4. Lời giải chưa hoàn chỉnh của HS ..................... 134
Hình 4.20. Kết quả kiểm định Chi-squared bằng www.socscistatistics.com ........ 136
Hình 4.21. Kết quả kiểm định Chi-squared bằng phần mềm R ............................. 136
Hình 5.1. Mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với GeoGebra ............ 143
Hình 5.2. Giả thuyết sai: 𝐶 ≡ 𝐴1 ........................................................................... 144
Hình 5.3. Vị trí của 𝐶 để bác bỏ giả thuyết sai ...................................................... 144
Hình 5.4. Giả thuyết sai: : 𝐶 ≡ 𝐴2 ........................................................................ 145
Hình 5.5. Vị trí của 𝐶 để bác bỏ giả thuyết sai ...................................................... 145
Hình 5.6. Giả thuyết sai: 𝐶 ≡ 𝐷 ............................................................................ 145
Hình 5.7. Vị trí của 𝐶 để bác bỏ giả thuyết sai ...................................................... 145
Hình 5.8. Giả thuyết đúng về vị trí của C .............................................................. 145
Hình 5.9. Chấp nhận và củng cố giả thuyết đúng .................................................. 145
Hình 5.10. Xác định vị trí điểm 𝐶 bằng chiến lược tam giác đồng dạng .............. 146
Hình 5.11. Hình minh họa cho việc chứng minh giả thuyết 3 ............................... 147
Hình 5.12. Vị trí điểm C bằng chiến lược giao điểm ............................................. 150
Hình 5.13. Vị trí tiếp tuyến của elip là 𝐶 với (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) min ............................... 156
Hình 5.14. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S3 ...................................... 160
Hình 5.15. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S5đb .................................. 160
Hình 5.16. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S4 ...................................... 162
Hình 5.17. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S5 ...................................... 163
Hình 5.18. Bài làm của nhóm N1 (trường phổ thông Thái Bình Dương) ............. 164
Hình 5.19. Bài làm của nhóm N7 (trường phổ thông Thái Bình Dương) ............. 164
Hình 5.20. Bài làm của nhóm N5 (trường phổ thông Thái Bình Dương) ............. 164
Hình 5.21. Phản hồi của GV01 .............................................................................. 166
Hình 5.22. Nhận định và đề xuất phương án chấm điểm của GV.03 .................... 166
Hình 5.23. Minh họa nhận định của GV4 .............................................................. 171
Hình 5.24. Nhận định của GV 29 .......................................................................... 172
xiv
Hình 5.25. Hình minh họa trình bày của nhóm N3 ................................................ 174
Hình 5.26. Ý tưởng giải bài toán của nhóm N13 ................................................... 175
Hình 5.27. Kết quả kiểm tra bằng GeoGebra ......................................................... 177
Hình 5.28. Trình bày điều chỉnh lời giải của nhóm N13 ....................................... 178
Hình 5.29. Minh họa kĩ thuật 1 (vẽ hình) ............................................................... 180
Hình 5.30. Trình bày của nhóm N5 ........................................................................ 181
Hình 5.31: 𝐻 là trực tâm ......................................................................................... 182
Hình 5.32: 𝐻 là trọng tâm ....................................................................................... 182
Hình 5.33. Điểm 𝐴 chạy trên elip ........................................................................... 182
Hình 5.34: Điểm 𝐴 chạy trên đa giác ..................................................................... 182
Hình 5.35: Hình vẽ của nhóm 1 ............................................................................. 183
Hình 5.36. Trình bày lời giải của nhóm 1 .............................................................. 184
Hình 5.37. Hình vẽ của nhóm 2 .............................................................................. 184
Hình 5.38. Trình bày lời giải của nhóm 2 .............................................................. 185
Hình 5.39. Hình vẽ của nhóm 3 .............................................................................. 185
Hình 5.40. Trình bày lời giải của nhóm 3 .............................................................. 186
Hình 5.41. Kết quả của hành động 4 ...................................................................... 187
Hình 5.42. Dựng hình của nhóm 4 ......................................................................... 187
Hình 5.43. Dựng 𝐴𝐻 .............................................................................................. 188
Hình 5.44. 𝐴𝐶 cắt n tại 𝐼 ......................................................................................... 188
Hình 5.45:.Trình bày của nhóm 4 (trường hợp góc A nhọn) ................................. 189
Hình 5.46. Hình vẽ của nhóm 4 (góc 𝐴 tù) ............................................................ 189
Hình 5.47. Trình bày lời giải của nhóm 4 (trường hợp góc 𝐴 tù) .......................... 189
Hình 5.48. Hình vẽ hoàn chỉnh của nhóm 4 ........................................................... 190
Hình 5.49. Hình vẽ của nhóm 5 .............................................................................. 190
Hình 5.50. Trình bày lời giải của nhóm 5 .............................................................. 191
Hình 5.51. Hình vẽ của nhóm 6 .............................................................................. 192
Hình 5.52. Trình bày lời giải của nhóm 6 .............................................................. 192
Hình 5.53. Vấn đề tìm ra “?”- cầu nối giữa kết luận và dữ liệu. ............................ 194
xv
Hình 5.54. Tiến trình phân tích lùi với GeoGebra ................................................. 194
Hình 5.55. Hình vẽ tương ứng của bài toán 1 ........................................................ 196
Hình 5.56. Hình biểu diễn bài toán 1 ở bước lập kế hoạch ................................... 197
Hình 5.57. Hình biểu diễn bài toán 1 (trường hợp 𝐵𝐴𝐶 > 90𝑜) ........................... 197
Hình 5.58. Hình mô phỏng cho chiến lược 1 ......................................................... 198
Hình 5.59. Hình mô phỏng cho chiến lược 2 ......................................................... 198
Hình 5.60. Hình mô phỏng cho chiến lược 3 ......................................................... 199
Hình 5.61. Hình mô phỏng cho chiến lược 4 ......................................................... 200
Hình 5.62. Hình mô phỏng xác định mối quan hệ ................................................. 200
Hình 5.63. Minh họa hình vẽ trong môi trường giấy bút ....................................... 202
Hình 5.64. Trình bày lời giải chiến lược 1............................................................. 202
Hình 5.65. Trình bày lời giải chiến lược 2............................................................. 202
Hình 5.66: Trình bày lời giải chiến lược 3 ............................................................ 203
Hình 5.67. 𝑀 ở vị trí có tọa độ (7; 0) .................................................................... 203
Hình 5.68. Phát hiện BHKM là hình chữ nhật ...................................................... 204
Hình 5.69. Tiến trình lập luận tìm tòi chứng minh của nhóm N5 ......................... 205
Hình 5.70. Trình bày lời giải của nhóm N5 (tìm tọa độ điểm M) ......................... 205
xvi
xvii
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Tổ chức quá trình dạy học theo hướng học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện,
suy luận giải quyết vấn đề đang được quan tâm trong bối cảnh đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông hiện nay
Trong quá khứ, chịu ảnh hưởng của phương pháp dạy học truyền thống, người học
toán chủ yếu được tập trung đào tạo và rèn luyện thành thạo kĩ năng và nhớ lại kiến thức
để trả lời các câu hỏi được người khác đặt ra cho mình. Theo đó, học sinh (HS) học theo
kiểu bắt chước và thường thụ động tiếp thu, giáo viên (GV) quan tâm chủ yếu tới việc
trình bày của mình sao cho chính xác, rõ ràng và dễ hiểu mà ít quan tâm đến cái mà HS
cần, cái mà HS nghĩ và hoạt động của chính người học.
Quá trình phát triển của nền kinh tế tri thức trên thế giới cũng như ở Việt Nam đòi
hỏi giáo dục phải liên tục đổi mới nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì thế,
nội dung chương trình giáo dục luôn được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu cải
tiến. Đồng thời, các quan điểm về phương pháp giáo dục đã thay đổi theo hướng hiện
đại, nó không phải là nhồi nhét một mớ kiến thức hỗn độn mà là đào tạo phương pháp
suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập và phương pháp giải quyết vấn
đề.
Ở Việt Nam, bên cạnh việc đổi mới chương trình, đổi mới nội dung thì việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động, sáng
tạo của người học, khắc phục lối truyền đạt một chiều, ghi nhớ máy móc được xác định
là một nhiệm vụ trọng tâm (Nghị Quyết số 29-NQ/TW; Luật giáo dục, 2009; Luật giáo
dục năm, 2019). So với chương trình giáo dục phổ thông 2006 (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2006) thì chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã cụ thể hóa các phương pháp dạy học
theo định hướng “lấy HS làm trung tâm”: GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động khám phá vấn đề (Bộ Giáo dục
và Đào tạo, 2018a). Người dạy cần phát huy tính tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, năng
2
lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân người học. Nói cách khác,
GV cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó HS được tham gia tìm
tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b).
1.2 Phương tiện công nghệ (đặc biệt công cụ phần mềm toán học) hỗ trợ ngày càng
đắc lực cho dạy học môn toán theo hướng học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện,
suy luận giải quyết vấn đề
Từ những năm 2000, phương tiện công nghệ hiện đại đã xâm nhập vào hầu hết các
lĩnh vực của khoa học và đời sống con người. Ở Việt Nam, việc sử dụng phương tiện
dạy học hiện đại, phần mềm dạy học đã được Bộ giáo dục và Đào tạo coi trọng: sử dụng
công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2001).
Phương tiện công nghệ trở thành một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ GV và HS trong
việc dạy học. Các tác giả Nguyễn Bá Kim &Vũ Dương Thụy (2004) khẳng định: máy
tính điện tử cũng có thể được sử dụng trong quá trình dạy học để cải tiến PPDH nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Tác giả Đào Thái Lai (2006) cho rằng: khi phương tiện
công nghệ tham gia vào quá trình dạy học, nó sẽ làm môi trường dạy học thay đổi và
tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học. Tác giả Nguyễn Thị Nga
(2016) nhận định: các công cụ công nghệ thông tin cho phép HS nhận được nhanh chóng
biểu diễn của một vấn đề, một khái niệm để mang lại cho nó một nghĩa và tạo điều kiện
cho HS chiếm lĩnh chúng. Nó gắn kết các mặt khác nhau (đại số, hình học, bảng tính,
…) của cùng một khái niệm hay một tình huống; Nó hỗ trợ khám phá tình huống bằng
cách làm xuất hiện những hình dáng khác nhau trong trạng thái động; phần mềm dạy
học phát ra những phỏng đoán từ một thực nghiệm tương tác khi nghiên cứu một vấn
đề chứa đựng những câu hỏi mở hay một sự phức tạp nào đó và khi tiến hành những
xác minh đầu tiên; giúp HS chuyên tâm vào việc giải quyết các vấn đề xuất phát từ các
tình huống trong đời sống mà việc tính toán thường dài và phức tạp; nó giúp tiến hành
nhanh chóng việc kiểm tra một số kết quả nhận được.
Hiện nay, định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể 2018 nêu rõ “các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám
3
phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành, […] được thực hiện với sự hỗ
trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018a).
Trước đây, đối với giáo dục toán học, việc ứng dụng phương tiện công nghệ chưa
được cụ thể hóa thành những nội dung cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thông
2006. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018b) yêu cầu: “tăng cường sử dụng công nghệ thông
tin và các phương tiện, thiết bị hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả”. Theo Bộ Giáo
dục và Đào tạo (2006, 2018b) thì việc ứng dụng phương tiện công nghệ đã cụ thể hóa
thành những nội dung cụ thể và xác định tường minh năng lực sử dụng công cụ và
phương tiện học toán, xem nó là một trong những thành phần cốt lõi của năng lực toán
học của HS.
1.3 Đặc điểm nội dung chương trình hình học 10
Nội dung chương trình hình học 10 bổ sung hai phương pháp mới để nghiên cứu
hình học: đó là phương pháp vectơ và phương pháp tọa độ.
Phương pháp vectơ cho phép tiếp cận các kiến thức toán học phổ thông một cách
rõ ràng. Nó còn là cái cầu để chuyển từ phương pháp tổng hợp sang phương pháp tọa
độ theo cấu tạo chương trình của trường phổ thông Việt Nam. Khi nghiên cứu hình học
bằng phương pháp này, các giả thuyết về những khó khăn mà HS phải đương đầu đã
được Lê Thị Hoài Châu (1998) kiểm chứng qua một số thực nghiệm với HS ở Việt Nam
chẳng hạn như “… Khó khăn trong việc hiểu bản chất kép đại số - hình học”.
Phương pháp tọa độ trong chương trình hình học ở trường phổ thông được xem là
một trọng tâm. Nó đem lại một công cụ có hiệu quả cao trong nghiên cứu hình học.
Cùng với phương pháp vectơ, phương pháp tọa độ cho phép thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa đại số và hình học (Lê Thị Hoài Châu, 2008). Trong trường hợp này các đối
tượng và các mối liên hệ hình học được thay thế bằng những đối tượng và những mối
quan hệ đại số, thông qua trung gian là một hệ tọa độ, Nói cách khác, người ta dịch tính
chất hình học thành những biểu thức và phương trình đại số, chuyển bài toán hình học
thành bài toán đại số và làm việc thuần túy trong lĩnh vực đại số. Với phương pháp tọa
độ, chương trình hình học THPT không chỉ xem xét không chỉ đường thẳng, mặt phẳng
mà còn cả đường tròn, mặt cầu, các đường cônic và tính chất của chúng.
Với phương pháp tọa độ, người dạy có thể trang bị cho HS các thuật giải nhiều
4
dạng toán hình học. Lợi thế của phương pháp này trong nghiên cứu hình học là lời giải
bài toán mang tính khái quát cao vì không phụ thuộc vào hình vẽ. Tuy nhiên, theo Lê
Thị Hoài Châu (2008), HS có thể gặp chướng ngại do sự ngắt quãng giữa một bên là
ngôn ngữ hình thức và một bên là biểu tượng không gian. Vì thế, vấn đề về sự tận dụng
trực giác hình học trong quá trình tìm kiếm lời giải cần phải được khai thác.
Các tác phẩm nghiên cứu của Đào Tam (2007) và Lê Thị Hoài Châu (2008) đề
nghị rằng khi dạy học nội dung phương pháp tọa độ, người dạy cần chú trọng quan tâm
khai thác yếu tố trực quan khi dạy học cần phải khai thác yếu tố trực quan, đặc biệt là
“trực quan ảo nhờ sự hỗ trợ của máy tính điện tử”.
Ở Việt Nam, hiện nay, mặc dù có nhiều chương trình máy tính hỗ trợ việc dạy học
môn Toán đã và đang được GV sử dụng, nhưng điểm đáng quan tâm là đa số các chương
trình, phần mềm, tiện ích được sử dụng trong việc dạy và học môn Toán ở trường phổ
thông là các chương trình của nước ngoài, các chương trình phải trả phí cao hoặc các
chương trình miễn phí nhưng không hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt như Cabri Geometry,
Geometer’s Sketchpad, Geoplan-Geospace, Casyopé.
Trong chương trình cũng như SGK hình học 10 hiện hành, máy tính bỏ túi được
đề cập tường minh và có hướng dẫn sử dụng, có thực hành trong một số chủ đề. Trong
khi đó, việc sử dụng các phần mềm, các chương trình dạy học như thế nào là tùy thuộc
vào bản thân, kinh nghiệm của từng GV, HS. Chính vì thế, vấn đề chọn lựa một phần
mềm máy tính nào tiện dụng làm công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học là cần thiết.
Câu hỏi ban đầu được đặt ra là: phần mềm toán học nào là tiện dụng đối với GV
và HS? Nó có thể được sử dụng như thế nào để trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho
việc dạy và học môn Toán?
1.4 Tổng quan các loại phần mềm hỗ trợ dạy học Toán và các nghiên cứu liên quan
Trong những thập niên 80, máy tính và đồ họa máy tính đã gây được sự chú ý của
các nhà giáo dục toán. Các thiết bị kĩ thuật này nhanh chóng tác động đến quan điểm về
nội dung, chương trình và phương pháp sư phạm trong giáo dục toán. Sự phát triển vượt
bậc của khoa học máy tính đã mở ra một khía cạnh mới cho việc sử dụng máy tính.
Hiện nay, phần mềm đại số, phần mềm thống kê, phần mềm hình học động và phần
mềm toán học động là các loại chính của những phần mềm giáo dục dùng để giảng dạy
5
và học tập môn Toán (P. Drijvers & Trouche, 2007; Friedlander, 1998).
Mỗi chương trình có những lợi thế riêng và đặc biệt hữu ích cho việc nghiên cứu
một chủ đề toán học hoặc hỗ trợ các phương pháp giảng dạy nào đó. Tuy nhiên, ranh
giới giữa các loại phần mềm ngày càng không rõ nét và các tính năng đặc trưng chúng
thường được bổ sung cho nhau.
1.4.1 Phần mềm đại số (Computer algebra system - CAS)
Hệ thống đại số máy tính (CAS) là một chương trình phần mềm cho phép tính toán
trên biểu thức toán học trong một cách tương tự như các tính toán thủ công truyền thống
của các nhà toán học và nhà khoa học. Cốt lõi của hệ thống này là lưu trữ và biến đổi
các biểu diễn toán học hoàn toàn trên dạng biểu tượng. Một số phần mềm đại số máy
tính như Derive [Texas Instruments Inc., 2008], Maple [Maplesoft, 2008] và
Mathematica [Wolfram Research Inc., 2008]. Nhìn chung, phần mềm hệ thống đại số
máy tính chủ yếu là làm việc với các kí hiệu và biểu diễn đại số của đối tượng toán học.
Nó cho phép thao tác với các biểu thức đại số, hàm số và cho phép thực hiện các hoạt
động cơ bản toán học như các phép toán, rút gọn biểu thức đại, phân tích thành nhân
tử, phép tính đạo hàm, phép tính tích phân, chuỗi, và ma trận. Ngoài ra, nó cho phép vẽ
đồ thị các của hàm số và phương trình. Vì thế, hệ thống đại số máy tính thường được
hệ điều hành sử dụng đầu vào là bàn phím và cho phép người dùng thực hiện các thuật
toán riêng của họ bằng cách sử dụng các lệnh và cú pháp đặc biệt. Ngoài ra, hầu hết các
hệ thống đại số máy tính cho phép hiển thị đồ thị của các hàm số. Tuy nhiên, sự biểu
diễn đó không thể điều khiển trực tiếp bằng cách sử dụng con chuột. Nói chung, sự biểu
diễn hình học của các đối tượng (chẳng hạn đồ thị của hàm số) không thể được sửa đổi
trực tiếp bởi người dùng (Hohenwarter & Jones, 2007; Hohenwarter & Preiner, 2007).
1.4.2 Phần mềm thống kê
Phần mềm thống kê được thiết lập dựa trên ý tưởng kết nối giữa số học và đại số
(chẳng hạng MS Excel). Ứng dụng này cho phép hiển thị các văn bản chữ và số hoặc
giá trị số trong bảng các ô được tổ chức trong các hàng và cột, công thức có thể được sử
dụng để tính toán các giá trị mới bằng cách giới thiệu ở các ô khác. Bất cứ khi nào các
nội dung của một ô được sửa đổi, tất cả nội dung của các ô có liên quan khác lập tức
được cập nhật tự động (Friedlander, 1998). Phần mềm này chủ yếu được sử dụng như
6
là công cụ cho phép tính toán học và thống kê, nó cho phép HS tập trung vào các lập
luận toán học bằng cách giải phóng họ ra khỏi gánh nặng của các phép tính và các thao
tác đại số (Friedlander, 1998; Ozgun-Koca, 2000). Với bảng tính, HS có thể tìm kiếm
các dạng mẫu, xây dựng các biểu thức đại số, khái quát hóa khái niệm, biện minh cho
giả thuyết này, và thiết lập sự tương đương của hai mô hình như nhu cầu nội tại và có ý
nghĩa hơn là thực hiện các yêu cầu đặt ra bởi các GV. Bảng tính thường được điều hành
sử dụng đầu vào bàn phím, công thức, và các câu lệnh. Nó cho phép vẽ các biểu đồ khác
nhau từ dữ liệu có sẵn và tự động điều chỉnh thích ứng khi thay đổi dữ liệu.
1.4.3 Phần mềm hình học động và các nghiên cứu liên quan
Phần mềm hình học động (Dynamic Geometry Software – DGS) là một thuật ngữ
chung để mô tả các gói phần mềm có thể đáp ứng cho hình học động chẳng hạn như
Geometry Supposer (Schwartz & Yerushalmy, 1987), Cabri-géométre (J.-M. Laborde,
1990) và Geometer’s Sketchpad (Jackiw, 1991), GeoGebra (Hohenwarter, 2002) và
những môi trường lập trình như Logo (Feurzeig et al., 1970).
Theo Kortenkamp (1999), hình học động là lý thuyết của phép dựng hình hoặc là
sự mô tả hàm số, hoặc các đối tượng dưới sự thay đổi thông số. Nó cung cấp cho người
dùng các công cụ để tạo ra các yếu tố cơ bản của hình học Euclide (điểm, đường thẳng,
đoạn thẳng, tia, và đường tròn) thông qua việc điều khiển trực tiếp bởi một thiết bị trỏ
(chẳng hạn chuột, thiết bị cảm ứng, bút cảm ứng (stylus) hoặc phím mũi tên) và các
phương tiện để xây dựng mối quan hệ hình học giữa các đối tượng. Sau khi xây dựng,
các đối tượng được thay đổi chỉ đơn giản bằng thao tác ấn kéo bất kỳ một bộ phận cấu
thành của chúng. DGS cung cấp cho các đối tượng toán học cơ bản như: điểm, đoạn,
thẳng, đường tròn, vectơ, và cônic. Ngoài ra, nó có thể nghiên cứu hình học giải tích
thông qua một hệ thống tọa độ, và nghiên cứu đồ thị hàm số bằng cách tạo ra quỹ tích
của một điểm nhất định ở đó giá trị của y được biểu diễn tương ứng bởi biểu thức chứa
x. Mặc dù, bàn phím nhập liệu các con số và biểu thức đầu vào có thể có trong hầu hết
các DGS, nhưng nó thường bị giới hạn trong một loạt các lệnh đặc biệt và biểu thức xác
định trước. Vì vậy, việc nhập dữ liệu đầu vào như vậy chỉ được sử dụng chủ yếu để thực
hiện các phép tính mà kết quả có thể được tích hợp vào quá trình xây dựng.
Như vậy, phần mềm hình học động là một chương trình máy tính, nó cho phép
7
người sử dụng tạo ra và sau đó thao tác trên đối tượng được xây dựng thuộc về hình học.
Cụ thể là, người dùng bắt đầu việc dựng hình bằng cách đặt một vài điểm và sử dụng
chúng để xác định các đối tượng mới (đường thẳng, đường tròn, điểm khác, …). Sau khi
hoàn thành việc dựng hình, người dùng có thể di chuyển các điểm để quan sát sự thay
đổi của hình được dựng.
Hiện nay, phần mềm toán học động đang trở nên phổ biến và được sử dụng rộng
rãi trong giáo dục toán học. Nó không chỉ hỗ trợ việc dạy học hình học phẳng mà còn
cả hình học không gian. Phần mềm toán học động cung cấp môi trường để HS giao tiếp
với máy tính và nhận ra cách dựng hình của các đối tượng thuộc về hình học. Bằng thực
nghiệm, HS sẽ hiểu các tính chất liên hệ giữa các đối tượng hình học. Thông qua các
thực nghiệm, HS hiểu tiến trình liên kết các khái niệm thuộc về hình học một cách tương
ứng sự phát minh trong một cách đầy ý nghĩa (Noss, 1987). Một vài nghiên cứu đã đề
cập với những ảnh hưởng của học tập dựa trên máy tính và DGS trong việc phát triển
khả năng hiểu biết của HS về hình học và phát hiện rằng việc sử dụng công nghệ, mà
đặc biệt là DGS, nó có ích cho HS để phát triển năng lực hiểu biết khái niệm hình học
và khi HS giao tiếp với DGS cũng có thể giúp họ khám phá, dự đoán, dựng hình và giải
thích các mối liên hệ giữa các đối tượng hình học (Jones, 2000, 2001, 2002a, 2002b,
2005; Marrades & Gutierrez, 2000).
Một lợi thế của DGS là, khi HS giao tiếp với nó, HS có cơ hội để nhận ra những
cách dựng hình khác nhau của cùng một đối tượng. Trong trường hợp này, dựng hình
trong môi trường hình học động khác với vẽ hình tĩnh trong môi trường giấy và bút chì.
DGS cho phép truy cập dễ dàng dẫn đến khả năng HS hiểu biết kiến thức sâu sắc hơn
so với dựng hình trong môi trường giấy bút, bởi vì điểm có thể được thay đổi (Guven,
2012). Nhờ hoạt động này, HS nhận ra những vị trí khác nhau của hình nhiều hơn là
kích thước đặc biệt của nó và vị trí, tại đó giúp cho HS có thể hình thành ra những dự
đoán và khái quát. DGS như là một công cụ để hỗ trợ HS dự đoán, một phương tiện để
hỗ trợ HS khám phá và kiểm tra các tính chất toán học (Arcavi & Hadas, 2000).
Môi trường hình học động quy định sự khác biệt giữa bản vẽ và hình vẽ. C. Laborde
(2001) đã nhấn mạnh sự khác biệt quan trọng giữa bản vẽ và hình vẽ: bản vẽ hàm ý nói
đến đối tượng thực thể trong khi hình vẽ quy cho đối tượng có tính chất lí thuyết. Nghiên
8
cứu của Balacheff &Kaput (1996) cho thấy sự khác biệt này ảnh hưởng đến hoạt động
khám phá các tính chất hình học của HS.
Phương thức kéo thả hỗ trợ rất tốt cho việc kiểm tra những dự đoán và xây dựng
cách giải thích cũng như xác nhận sự khác biệt giữa bản vẽ và hình vẽ (Arzarello,
Olivero, Uk, et al., 2002; Holzl, 1996; Hoyles & Jones, 1998; Jones, 2000; Sowder &
Harel, 1998). Phương thức này làm cho môi trường hình học động rất có tiềm năng đề
giúp HS tập trung trên những gì biến đổi và những gì bất biến trong một hình hình học
và cho phép HS nảy sinh nhiều ý tưởng kiểm chứng và chứng minh (Jones, 2000).
Các nghiên cứu của Gawlick (2002, 2005a, 2005b) trình bày những kết quả nghiên
cứu liên quan đến những ảnh hưởng khác nhau của việc sử dụng DGS đến thành tích
học tập của HS. Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá và kiểm tra các biện pháp theo
từng bước từ thử nghiệm đến thường xuyên sử dụng DGS trong lớp học. Theo kết quả
của nghiên cứu này, một vấn đề quan trọng, nó nên cần được xem xét trong sự kết hợp
DGS vào trong lớp học đó là sự thay đổi cần thiết và phù hợp môi trường giáo dục.
Gawlick (2002) khẳng định rằng: “GV phải được đặt vào vị trí để phát triển chuỗi
phương pháp dạy học mới, và các trường học cần phải có các thiết bị tốt để làm cho
hình học động làm việc tại nhà và đánh giá” (tr. 91).
Nghiên cứu của Jones (2001) đạt được mục tiêu nhằm thu được thông tin về sự
hiểu biết của những HS lứa tuổi 12 khi sử dụng DGS. Phân tích dữ liệu từ nghiên cứu
chỉ ra rằng, việc sử dụng DGS trong quá trình hoạt động có thể giúp HS đến gần hơn sự
giải thích thuộc về toán học. Hơn nữa, tác giả đã phát hiện rằng tính năng động của phần
mềm ảnh hưởng đến việc hình thành cách giải thích của HS. Holzl (1996) đã nghiên cứu
những ảnh hưởng của việc sử dụng liên tục phần mềm hình học động Cabri trong môi
trường lớp học, ở đó DGS là một phần không thể thiếu của môi trường học tập. Nghiên
cứu đã trích dẫn bằng chứng rằng, DGS sở hữu tiềm năng đáng kể về hình học biến hình
và ứng dụng của DGS chỉ nên được thực hiện sau khi cân nhắc kĩ lưỡng. Gillis (2005)
đã thiết kế một nghiên cứu để điều tra dự đoán của HS trong môi trường hình học tĩnh
và động. Dữ liệu đã được kiểm tra cả về số lượng và chất lượng. Dữ liệu định tính được
thu thập bằng cách quan sát, khảo sát, phỏng vấn những người tham gia, và phân tích
định lượng các phỏng đoán đó đã được thực hiện bởi HS trong cả hai môi trường động
9
và tĩnh. Một kết quả của nghiên cứu, HS sử dụng DGS đã được xây dựng thành công
hơn trong các giả thuyết liên quan. Hơn nữa, tính đúng đắn của giả thuyết của họ là cao
hơn so với các HS làm việc trong một môi trường hình học tĩnh.
Bằng phương pháp nghiên cứu trường hợp, Marrades &Gutierrez (2000) trình bày
các kết quả của hai trường hợp HS trung học đã làm việc với động hình học. Mục đích
nghiên cứu là điều tra những cách thức mà phần mềm động có thể được sử dụng để nâng
cao sự hiểu biết của HS về bản chất tự nhiên của chứng minh toán học và nâng cao kĩ
năng chứng minh của họ. Sau khi phân tích các câu trả lời, các phương pháp chứng minh
được HS nêu ra, tác giả xác nhận lợi ích của việc học tập trong môi trường hình học
động là nâng cao kĩ năng chứng minh của HS. C. Laborde (2001) báo cáo một phân tích
những tiến trình dạy học với sự tích hợp của DGS. Những tiến trình dạy học sử dụng
trong nghiên cứu này đã được phát triển bởi các GV trong khoảng thời gian ba năm. Tác
giả cho thấy rằng trong khi DGS là một nhà cung cấp phương tiện trực quan, nó đã trở
thành một thành phần thiết yếu và có ý nghĩa đối với các nhiệm vụ trong quá trình giảng
dạy. Nhờ vào DSG, HS có thể hình thành những khái niệm về các đối tượng toán học
mà họ xây dựng. Theo kết quả của nghiên cứu, Laborde cho rằng sự tích hợp của công
nghệ máy tính trong lớp học toán học là một quá trình lâu dài và khó khăn. Mariotti
(2000) báo cáo kết quả thực nghiệm giảng dạy được thực hiện tại lớp 9 và 10 của một
trường trung học khoa học, là một phần của một dự án nghiên cứu. Mục đích của nghiên
cứu đã làm rõ vai trò của một DGS trong tiến trình dạy và học. Các chức năng của các
thành phần cụ thể của phần mềm đã được mô tả và phân tích như là công cụ được sử
dụng bởi các GV trong các hoạt động dạy học tại lớp. Theo Mariotti, HS được tạo điều
kiện rất nhiều trong sự hình dung, sự khám phá, và việc sử dụng các chiến lược giải
quyết vấn đề, nhờ vào việc sử dụng các phần mềm động. Trong những nghiên cứu làm
sáng tỏ các chức năng của môi trường hình học động có thể được tóm tắt như sau: Thứ
nhất, môi trường hình học động, giúp HS tạo ra những mô hình tương tác động để suy
nghĩ về hình dạng hình học (Jones, 2001; Üstün & Ubuz, 2004). Thứ hai, trong một môi
trường động, HS không khó để nhớ các tính chất của hình dạng hình học. Thứ ba, DGS
cho phép các HS trải nghiệm những thuộc tính trong hành động trước khi sử dụng nó ở
một mức độ chính thức hơn (C. Laborde, 2001).
10
Hiện nay, DGS đã trở thành một trong những phần mềm được sử dụng rộng rãi
nhất trong các trường trung học và các trường đại học trên toàn thế giới. Theo Sträßer
(2002), phần mềm hình học động là một trong những phần mềm tốt trong các loại phần
mềm dành cho giáo dục Toán.
Phần mềm hình học động bắt đầu cho một cách mạng trong giáo dục: máy tính
dùng trong nhà trường có thể được dành cho việc giảng dạy hình học. Chức năng trung
gian của máy tính như một sự liên kết giữa kinh nghiệm cá nhân của người học và sự
biểu diễn hình thức của phạm vi kiến thức thuộc về hình học có thể được trải qua bởi
vài môi trường học tập hình học động. Ngày nay, có nhiều gói phần mềm dành cho hình
học động, chúng được cải tiến cả về chất lượng lẫn giao diện và chi phí sử dụng.
1.4.4 Phần mềm toán học động
Xuất phát từ ý tưởng “cần phát triển phần mềm hơn nữa để cung cấp một gói duy
nhất có thể kết hợp tất cả các tính năng của hình học động và đại số” được đưa ra bởi
Schumann &Green (2000), các nghiên cứu đã cho ra đời những gói phần mềm toán học
có khả năng kết hợp tính năng của DGS, hệ thống đại số máy tính, và bảng tính thành
một gói duy nhất. Các phần mềm này được gọi chung bằng thuật ngữ “phần mềm toán
học động” chẳng hạn như GeoGebra (Hohenwarter, 2002) và GEONExT (Universit¨at
Bayreuth, 2007).
1.5 Phần mềm GeoGebra – một lựa chọn cho việc hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học
khám phá các tri thức trong chương trình hình học 10
GeoGebra – cầu nối giữa các nhánh của Toán học như hình học, đại số và cả giải
tích là một phần mềm toán học động được thiết kế dành riêng cho việc giảng dạy và học
tập toán từ bậc tiểu học đến cả bậc đại học. Nó tích hợp hệ thống hình học động với các
tính năng cơ bản của hệ thống đại số và cả thống kê thành một gói với triết lí là “toán
học động – hình học động, đại số động và tính toán động” (Hohenwarter & Jones, 2007;
Hohenwarter & Preiner, 2007). Tác giả phần mềm là Markus Hohenwarter, giảng viên
trường đại học Salzburg, Cộng hòa Áo. Định hướng chiến lược “miễn phí mãi mãi” là
một đặc điểm quan trọng nhất của phần mềm. GeoGebra hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt và
tương thích với các hệ điều hành khác nhau (các hệ điều hành dành cho máy vi tính như
window, mac, và các hệ điều hành dành cho điện thoại thông minh như android, ios,
11
…). Nó được sử dụng rộng rãi và được cập nhật thường xuyên bởi cộng đồng người sử
dụng và nhà phát triển từ nhiều quốc gia trên thế giới (Tatar, 2013a). Vì vậy, khi sử dụng
GeoGebra, GV và HS không chỉ có thể dễ dàng trao đổi ý tưởng, học hỏi kinh nghiệm,
giao lưu với cộng đồng GeoGebra mà còn không phải lo lắng về chi phí. Một mặt,
GeoGebra có thể được sử dụng để biểu diễn trực quan các khái niệm toán học. Mặt khác,
GeoGebra còn là môi trường tương tác dành cho người học có thể trải nghiệm, khám
phá (Fahlberg-Stojanovska & Stojanovski, 2009). Phần mềm toán học động GeoGebra
được nhiều nhà giáo dục toán học quan tâm, được Mehanovic (2011), Akkaya et al.
(2011) và Tatar (2013) sử dụng với thuật ngữ gọn hơn là “phần mềm động GeoGebra”.
1.6 Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng phần mềm động GeoGebra vào dạy học
1.6.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Luận án của Mehdiyev (2009) nghiên cứu những mức độ thúc đẩy động lực khi
học tập với phần mềm động GeoGebra; mức độ gia tăng sự chú ý và thảo luận, giao tiếp
giữa HS – HS, HS – GV trong lớp học; những cách phần mềm động hỗ trợ HS học tập
tích cực trong giờ hình học; mức độ ảnh hưởng của phần mềm động đến sự hiểu biết các
khái niệm hình học; ảnh hưởng của phần mềm động đến quá trình giải quyết vấn đề của
HS. Tác giả Núria Iranzo (2009) nghiên cứu phương thức tích hợp GeoGebra vào quá
trình dạy học theo lí thuyết tiếp cận công cụ của Rabardel (2001). Kết quả phân tích ảnh
hưởng của GeoGebra đến các chiến lược giải các bài toán hình học phẳng cho thấy
GeoGebra giúp HS nâng cao hiểu biết kiến thức toán học. Sipos &Kosztolányi (2009)
nghiên cứu dạy học các định lí hình học bằng cách mô hình ảo với sự hỗ trợ của
GeoGebra theo quy trình (1) thử nghiệm dựa vào DGS, (2) thực nghiệm trong tư duy
của người học sau khi một số hình ảnh hoặc phép dựng hình xuất hiện ở màn hình máy
tính, (3) hình thành phỏng đoán, giả thuyết, (4) chứng minh quy nạp. Dựa vào lí thuyết
Hoạt động và lí thuyết Kiến tạo, Uddin (2011) nghiên cứu sử dụng GeoGebra với vai
trò là một công cụ trung gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của các mô hình
tương tác động từ GeoGebra đối với quá trình học tập và nhận biết khái niệm toán học
của HS. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh rằng công cụ “ấn kéo” của GeoGebra đã giúp HS
hiểu biết kiến thức một cách sâu sắc. Điều này, người học khó thực hiện được trong môi
trường giấy bút. Luận án của Kekana (2016) trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá năng
12
lực tư duy hình học của HS dựa trên các cấp độ tư duy hình học của Van Hieles thông
qua việc sử dụng phần mềm GeoGebra vào dạy học nội dung kiến thức về phép biến
hình. Bằng phương pháp nghiên cứu bán thực nghiệm, tác giả cho thấy hiệu quả của
việc sử dụng GeoGebra đối với việc cải thiện năng lực tư duy hình học của HS. Siahaan
(2017) xác định khả năng giải toán của HS đối với bài toán hệ phương trình tuyến tính
bằng cách sử dụng GeoGebra. Tác giả giới thiệu mô hình dạy học khám phá đến HS
nhằm tạo hứng thú học toán cho họ. Kết quả là sự quan tâm của HS đối với toán học,
đặc biệt là về chủ đề hệ phương trình tuyến tính ngày càng tăng. Nghiên cứu của Murni
et al. (2017) trình bày ảnh hưởng của việc sử dụng GeoGebra trong mô hình học tập
khám phá về khả năng giải bài toán và thái độ của HS đối với toán học. Nghiên cứu này
gần như là thử nghiệm và phương pháp đối chứng sau thử nghiệm được sử dụng trong
nghiên cứu này. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy việc sử dụng GeoGebra trong học
tập khám phá có thể dẫn đến việc giải quyết vấn đề và thái độ của HS đối với toán học
tốt hơn. Điều này là do việc trình bày các vấn đề bằng cách sử dụng GeoGebra có thể
hỗ trợ HS xác định và giải quyết vấn đề và thu hút sự quan tâm của HS vì GeoGebra
cung cấp một quy trình phản hồi tức thì cho HS. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc
sử dụng GeoGebra trong việc học khám phá có thể được áp dụng trong học tập và giảng
dạy các chủ đề rộng hơn, bên cạnh chủ đề “diện tích hình tròn” trong nghiên cứu. Nghiên
cứu của Juandi &Priatna (2018) đề xuất giải pháp cải thiện năng lực tư duy trực quan
toán học của HS trung học thông qua việc triển khai Mô hình học tập khám phá với sự
hỗ trợ của Geogebra. Kết quả của nghiên cứu này là: 1) việc áp dụng mô hình học tập
khám phá với sự hỗ trợ của Geogebra giúp HS cải thiện năng lực tư duy trực quan Toán
học cao hơn đáng kể so với những HS ở các lớp thông thường; 2) có sự khác biệt trong
việc cải thiện năng lực Toán học của HS giữa các nhóm dựa trên khả năng tư duy trực
quan toán học nền tảng trước đó họ có (cao, trung bình và thấp), 3) khả năng tư duy trực
quan Toán học của nhóm HS khá - giỏi cao hơn đáng kể so với nhóm trung bình và yếu)
hiệu quả chất lượng cải thiện năng lực tư duy trực quan đối với những HS có kiến thức
khá-giỏi và yếu là loại trung bình, và chất lượng việc cải thiện đối với HS có kiến thức
trung bình là loại cao. Các tác giả Rambe et al. (2018) giới thiệu mô hình học tập khám
phá với sự trợ giúp của phần mềm GeoGebra nhằm tăng hứng thú học tập của HS.
13
Nghiên cứu này đã giới thiệu cách giải các bài toán hệ phương trình tuyến tính, cả hai
biến và ba biến. Từ kết quả quan sát 5 lần được thực hiện trên HS ở trường trung học cơ
sở tại Bhayangkari Medan cho thấy hứng thú học tập tăng lên đáng kể. Điều này đồng
nghĩa với việc sự nghiêm túc và hứng thú học tập của HS đã tăng lên. Batubara (2019)
thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích trả lời câu hỏi: (1) liệu khả năng tư duy phản biện
của HS ngày càng tăng thông qua các phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn
được hỗ trợ bởi GeoGebra có cao hơn so với những HS được cung cấp các phương pháp
khám phá có hướng dẫn mà không có GeoGebra hỗ trợ hay không? (2) tác động giữa
việc học và kết quả năng lực học tập toán học của HS? Nghiên cứu này là một nghiên
cứu bán thực nghiệm. Kết quả cho thấy (1) năng lực tư duy phản biện của HS thông qua
ngày càng tăng các phương pháp học khám phá có hướng dẫn được hỗ trợ bởi GeoGebra
tốt hơn những HS được cung cấp các phương pháp học khám phá có hướng dẫn mà
không có GeoGebra; (2) Không có sự tác động giữa việc học và kết quả học tập của HS.
Nghiên cứu của Utami et al. (2019) trình bày các ảnh hưởng của mô hình học tập khám
phá được hỗ trợ bởi phần mềm GeoGebra và các mô hình học tập giảng dạy theo ngữ
cảnh (contextual teaching learning models ) đến năng lực giải quyết vấn đề toán học..
Kết quả cho thấy mô hình học tập khám phá có hỗ trợ của Geogebra tốt hơn mô hình
học tập giảng dạy theo ngữ cảnh trong việc nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của HS.
1.6.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu ứng dụng phần mềm GeoGebra chủ yếu tập trung ở
các nội dung như sau:
- Nghiên cứu khảo sát tính hữu dụng của phần mềm GeoGebra dành cho đối tượng
là GV hoặc SV ngành Sư phạm Toán bằng việc xây dựng nội dung tập huấn, hướng dẫn
cách thức sử dụng công cụ chức năng của GeoGebra: Bài báo của Le Tuan Anh (2014)
trình bày kết quả thực nghiệm tổ chức hướng dẫn SV và học viên cao học chuyên ngành
Sư phạm toán sử dụng phần mềm GeoGebra lần lượt qua các giai đoạn: (1) Hướng dẫn
thực hành các thao tác cơ bản, (2) Thực hành dựng một số hình hình học cơ bản, (3)
Thực hành giải toán với phần mềm GeoGebra. Nghiên cứu chỉ ra rằng GeoGebra là hữu
dụng đối với người học. Đối với người giải toán, nhờ vào quy trình thao tác dựng hình
bằng GeoGebra, họ có thể tìm ra nhiều chiến lược giải khác nhau cho bài toán nhờ và
14
hiểu biết sâu hơn các tính chất của các đối tượng toán học. Nguyen Phu Loc &Le Viet
Minh Triet (2014) thực hiện các nghiên cứu: (1) khảo sát điều tra GV – những học viên
sau đại học chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán về tình hình
sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học Toán; (2) triển khai khóa hướng dẫn sử dụng
GeoGebra; (3) khảo sát ý kiến của GV về tính khả dụng của GeoGebra. Kết quả cho
thấy, GeoGebra là phần mềm mới mẻ đối với GV. Tuy nhiên, sau khóa tập huấn, GV có
ý kiến rằng GeoGebra là dễ sử dụng hơn so với các phần mềm khác.
- Nghiên cứu về thực trạng sử dụng phần mềm GeoGebra trong dạy học: Nguyen
Phu Loc et al. (2020) thực hiện nghiên cứu khảo sát 71 GV bao gồm THPT Chuyên Vị
Thanh (14 GV), THPT Vị Thanh (15 GV), THPT Vị Thủy (7 GV), THPT Lê Hồng
Phong (6 GV), THPT Vĩnh Tường (5 GV), THPT Long Mỹ (19 GV), THPT Lương Tâm
(5 GV) tại tỉnh Hậu Giang về: 1) Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT
trong giảng dạy; 2) Tần suất sử dụng CNTT trong dạy học toán ở trường trung học; 3)
Các phần mềm được sử dụng trong giảng dạy toán học; 4) Thái độ học tập của HS khi
GV ứng dụng CNTT vào dạy học; 5) Khả năng tiếp thu kiến thức của HS trong các bài
học với sự hỗ trợ của CNTT của GV ở các trường THPT.
• Kết quả khảo sát các phần mềm được sử dụng trong giảng dạy toán cho thấy số
lượng GV sử dụng các phần mềm được đề cập trên chiếm tỷ lệ rất cao; đặc biệt là
Geometer Sketchpad (45/71 GV), Cabri 2D, 3D (21/71 GV) và GeoSpace-GeoPlane
(13/71 GV). Điều này là do những năm trước đây, GV toán phổ thông ở tỉnh Hậu
Giang đã được các chuyên gia đào tạo để sử dụng các phần mềm toán học động như
Cabri 2D và 3D; Geometer Sketchpad, GeoSpace và GeoPlane. Tuy nhiên, cả ba
phần mềm này là đắt tiền đối với người dùng để mua và sử dụng. Một điều lưu ý,
GeoGebra là phần mềm nguồn mở, phần mềm miễn phí nhưng rất ít GV sử dụng nó
(6/71 GV). Điều này có thể được giải thích như sau: (1) GV chưa được đào tạo để
sử dụng phần mềm này; (2) Chỉ GV tự học hoặc GV trẻ tốt nghiệp từ các trường đại
học có học phần ứng dụng GeoGebra trong các chương trình đào tạo. (chẳng hạn
như Đại học Cần Thơ).
• Kết quả thống kê thái độ học tập của HS khi GV ứng dụng CNTT vào dạy học cho
thấy: 35/71 GV tin rằng HS thích học các bài học mà GV có tích hợp ứng dụng
15
CNTT. Một số GV (4/71) cho rằng HS không thích. Có được kết quả như trên là do
GV đã biết cách vận dụng công nghệ thông tin để làm cho bài giảng hấp dẫn và hiệu
quả hơn. Công nghệ thông tin có nhiều chức năng khác nhau, GV có thể áp dụng nó
để thiết kế trò chơi, câu đố để tìm hiểu và hiển thị hình ảnh của thế giới xung quanh
liên quan đến nội dung bài học. Qua đó, HS biết ý nghĩa thực tiễn của kiến thức toán
học, toán học gần với đời thực, công trình kiến trúc, hiện tượng tự nhiên thường
diễn ra theo quy luật toán học. GV đã học cách khai thác các hình ảnh liên quan đến
các nhà toán học, các yếu tố lịch sử liên quan đến toán học ở các trường trung học
thông qua Internet; từ đó không chỉ tạo hứng thú học toán cho HS mà còn tạo động
lực học tập và đam mê khoa học.
• Kết quả thống kê khảo sát GV về khả năng tiếp thu kiến thức của HS trong các bài
học với sự hỗ trợ của CNTT cho thấy: Đa số GV (64/71) tin rằng nhờ sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin, HS tiếp thu bài tốt hơn. Tuy nhiên, có số ít GV (7/71) cho rằng
sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy có thể làm cho HS tiếp thu kiến thức
không đầy đủ.
- Các nghiên cứu ứng dụng GeoGebra vào hỗ trợ tình huống dạy học khái niệm:
Trần Trung &Lê Viết Minh Triết (2013) nghiên cứu trao đổi đề xuất phương án ứng
dụng GeoGebra vào dạy học các khái niệm theo con đường quy nạp ở chương Phương
pháp tọa độ trong SGK Hình học 10. Bài báo của Lê Thanh Phong (2014) trình bày kết
quả dạy học khái niệm và bài tập trong Giải tích 11 theo mô hình dạy học với sự hỗ trợ
của phần mềm GeoGebra. Nghiên cứu được tiến hành ở 2 lớp tương đương, trường Phổ
thông Phan Văn Hùng, Sóc Trăng, năm học 2012 - 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng việc dạy học một số yếu tố Giải tích với sự hỗ trợ phần mềm GeoGebra là khả thi.
Ngoài ra, phần mềm GeoGebra giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức được trình
bày, từ đó khám phá nội dung khái niệm và có thể dự đoán được kết quả của một số bài
tập. Phan Trọng Hải (2013a) nghiên cứu ứng dụng GeoGebra như một phương tiện trực
quan hỗ trợ tổ chức cho HS trung học phổ thông khám phá kiến thức “Phương trình
đường thẳng” trong chương trình Hình học 10. Nguyen Phu Loc &To Anh Hoang Nam
(2015) trình bày kết quả sử dụng GeoGebra mô hình hóa cách tiếp cận khái niệm elip
của SGK Hình học 10 nâng cao và thái độ của HS sau thực nghiệm bằng phương pháp
16
thực nghiệm đối chứng. Nguyen Phu Loc &Le Trong Phuong (2015) trình bày kết quả
ứng dụng GeoGebra giúp HS khám phá khái niệm Parabol và giải bài tập liên quan đến
Parabol trong chương trình Hình học 10 nâng cao bằng phương pháp thực nghiệm đối
chứng. Nguyễn Minh Hậu &Huỳnh Thị Lựu (2018) nghiên cứu sử dụng GeoGebra minh
họa mô hình dạy học chủ đề khối đa diện như một trực quan hóa nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông bằng phương pháp thực nghiệm đối
chứng.
- Các nghiên cứu ứng dụng GeoGebra vào hỗ trợ tình huống dạy học định lí: Lê
Viết Minh Triết (2013) trình bày một thử nghiệm dạy học nội dung định lí phép biến
hình theo phương pháp khám phá có khâu nêu giả thuyết với sự hỗ trợ của GeoGebra.
Kết quả ban đầu cho thấy GeoGebra là một phương tiện giúp HS tự hình thành giả thuyết
và định hướng được phương pháp kiểm chứng giả thuyết.
- Các nghiên cứu ứng dụng GeoGebra vào hỗ trợ tình huống dạy học giải bài tập:
Trần Trung et al. (2012) giới thiệu việc sử dụng phần mềm toán học động GeoGebra
làm phương tiện trực quan trong dạy học giúp HS dự đoán, chứng minh, minh họa, giới
hạn và mở rộng bài toán phép biến hình ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu sự tiến triển lập luận chứng minh hình học dành cho đối tượng là SV
ngành Sư phạm Toán. Cụ thể, Nguyen Danh Nam (2012) nghiên cứu sự tiến triển lập
luận chứng minh hình học của HS trong môi trường hình học động, trong đó GeoGebra
là một minh họa. Căn cứ cơ sở vận dụng quy trình bốn bước giải bài toán và các cấp độ
tư duy trong giải toán hình học của Van Hiele, tác giả đưa ra các cấp độ chứng minh
hình học như sau: thông tin Dựng hình Bất biến Giả thuyết Lập luận
Chứng minh Đào sâu. Đồng thời tác giả cũng sử dụng các cấp độ này để đánh giá
khả năng lập luận và chứng minh với phần mềm GeoGebra. Đối tượng thực nghiệm của
tác giả chủ yếu tập trung vào SV năm thứ hai của một trường đại học sư phạm. Tran
Trung et al. (2014) cho một ví dụ minh họa tiến trình GV sử dụng GeoGebra hướng dẫn
HS phát hiện lời giải bài tập toán và trình bày kết quả khảo sát ý kiến của GV và HS về
hiệu quả của việc sử dụng GeoGebra. Bài báo cho thấy GeoGebra giúp HS có thái độ
học tập tốt hơn đặc biệt là trong việc tự học. Nguyễn Văn Thái Bình &Bùi Minh Đức
(2013) nghiên cứu xây dựng phiếu học tập động bởi phần mềm GeoGebra hỗ trợ HS
17
giải bài tập quỹ tích hình học bằng phép biến hình nhờ máy tính hoặc thông qua Internet
dựa vào quy trình bốn bước giải toán của Polya. Loc (2014) nghiên cứu phát triển một
mô hình giải toán với sự hỗ trợ của phần mềm động (trong đó GeoGebra là một minh
họa) có tên là PSWDS dựa trên cơ sở lí thuyết Hoạt động của Vygostky và lược đồ giải
toán của Polya. Đối tượng thực nghiệm của tác giả là học viên sau đại học. Từ mô hình
SPWG, Nguyen Phu Loc &Nguyen Thien Tuan (2015) đã phát triển thành mô hình dạy
học giải bài tập với sự hỗ trợ của GeoGebra – TSEWG. Các kết quả thực nghiệm cho
thấy rằng những mô hình này hiệu quả cho việc giảng dạy. Bùi Minh Đức (2017) nghiên
cứu sử dụng GeoGebra thiết kế mô hình thao tác động hỗ trợ dạy học giải bài tập hình
học không gian bằng phương pháp trải hình. Kết quả thực nghiệm cho thấy GeoGebra
góp phần kích thích hứng thú học tập của HS, tạo sự kết nối giữa hình học phẳng với
hình học không gian, góp phần giúp HS dễ tiếp cận các kiến thức của hình học không
gian. Nguyen Ai Quoc (2018) nghiên cứu thực nghiệm tình huống giả thực tiễn với sự
hỗ trợ của GeoGebra nhằm giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa phương trình tham
số của đường thẳng trong Toán 10 và phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều
trong chương trình Vật lí 10.
Các nghiên cứu trên cho thấy rằng GeoGebra là một trong những công cụ đắc lực
cho đổi mới phương pháp dạy học và là một chủ đề đang nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, vẫn còn rất ít các nghiên cứu về cách thức dạy học tri thức mới trong
chương trình Hình học 10 với sự hỗ trợ của GeoGebra và ảnh hưởng của GeoGebra đến
việc tìm ra lời giải cho bài toán. Hơn nữa, tính năng đa biểu diễn (sự liên kết giữa biểu
diễn hình học, biểu diễn đại số và giải tích), tính năng ấn kéo, và tính năng đo lường của
GeoGebra chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng
GeoGebra vào hỗ trợ dạy học khám phá hình học 10 là cần thiết.
Hơn nữa, khi đối chiếu với ba mức độ ứng dụng phần mềm dạy học trong dạy học
Toán do tác giả Lê Thái Bảo Thiên Trung (2011) đề xuất thì các nghiên cứu ở Việt Nam
chủ yếu dừng lại ở mức độ GV ứng dụng phần mềm GeoGebra để minh hoạ các hoạt
động dạy học. Câu hỏi đặt ra là: GeoGebra ảnh hưởng đến chiến lược giải quyết vấn đề
như thế nào nếu HS trực tiếp tương tác với nó.
18
2. Đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu được chọn là: “Dạy học khám phá
hình học 10 với sự hỗ trợ của phần mềm động GeoGebra”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu phát triển mô hình dạy học khám phá
với sự hỗ trợ của GeoGebra và nghiên cứu ảnh hưởng nó đối với HS trong việc tìm kiếm
lời giải bài tập toán.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận án là nghiên cứu tìm lời giải đáp cho các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: GeoGebra có thật sự là phần mềm tiện dụng đối với GV
và HS ở Việt Nam?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Dạy học khám phá các tri thức mới trong dạy học Hình
học 10 có thể được tiến hành như thế nào với sự hỗ trợ của phần mềm động
GeoGebra?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Ảnh hưởng của phần mềm GeoGebra đối với HS trong
việc tìm kiếm các chiến lược giải quyết vấn đề toán học?
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung kiến thức
Luận án tập trung nghiên cứu tổ chức dạy học khám phá các tri thức mới và dạy
học giải các bài toán trong chương trình Hình học 10, cụ thể:
- Nội dung dạy học khám phá tri thức mới bao gồm khám phá phương trình đường
tròn và khám phá phương trình đường elip. Các nội dung này được chọn bời vì chúng
là các đường cônic – một trong ba chuyên đề ứng dụng toán vào giải quyết vấn đề thực
tiễn, liên môn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ngoài ra, các bài toán đặt ra
liên quan đến các tri thức phương trình đường tròn, phương trình đường elip có sự xuất
hiện của phương trình đường thẳng. Đây là cơ hội để HS tiếp tục được thực hành giải
quyết các vấn đề toán học liên quan đến phương trình đường thẳng.
- Nội dung dạy học giải các vấn đề toán học (bài toán toán học) bao gồm (1) bài
toán lập phương trình đường tròn thỏa mãn điều kiện cho trước, (2) bài toán tìm cực trị,
19
(3) bài toán xác định mối liên giữa hai đối tượng hình học và (4) tìm tập hợp điểm thỏa
mãn điều kiện cho trước.
Đối tượng khảo sát: GV, SV ngành Sư phạm Toán và HS trung học phổ thông.
Địa bàn khảo sát và địa điểm thực nghiệm
Địa bàn khảo sát: Các tỉnh thành của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Địa điểm thực nghiệm: Các trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi được nêu ở trên, các phương pháp nghiên cứu
sau được sử dụng: Nghiên cứu lí luận (Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các quan niệm
về lí thuyết Hoạt động, dạy học khám phá, tiềm năng của phần mềm động GeoGebra và
các mô hình dạy học khám phá với sự hỗ trợ của phần mềm động GeoGebra để hình
thành cơ sở lí thuyết cho đề tài); Phương pháp phân tích nội dung (Phân tích chương
trình, các sách giáo khoa để tìm hiểu cách tiếp cận tri thức đường tròn, Elip của các tác
giả SGK HH10 trong chương trình Toán ở trường phổ thông); Phương pháp nghiên cứu
thực tiễn (Khảo sát ý kiến của GV, HS về tính hữu dụng của GeoGebra); Phương pháp
nghiên cứu phát triển (Trên cơ sở các mô hình DHKP đã được tìm thấy, luận án phân
tích cải tiến thành các mô hình dạy học khám phá mới trong đó phần mềm động
GeoGebra đóng vai trò là một công cụ hỗ trợ đắc lực); Phương pháp phân tích sản phẩm
và phỏng vấn (Phân tích bài làm và phỏng vấn HS khi thực nghiệm các tình huống kiểm
chứng các giả thuyết được đặt ra từ kết quả phân tích nội dung); Phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm (Triển khai thực nghiệm kiểm chứng tính hiệu quả của các mô hình
dạy học đã phát triển); Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Quan sát, theo dõi hoạt
động khám phá của một nhóm HS cụ thể trong quá trình thực nghiệm) và Phương pháp
thống kê toán học (Phân tích các dữ liệu nghiên cứu).
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của
luận án được trình bày trong 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1 (Cơ sở lí luận): Nội dung chương 1 trình bày tổng quan các cơ sở lí
thuyết và khung khái niệm được sử dụng trong luận án. Cơ sở lí thuyết làm nền tảng của
20
luận án bao gồm lí thuyết Hoạt động, dạy học khám phá. Khung khái niệm dùng trong
luận án bao gồm dạy học khái niệm, dạy học giải bài tập, môi trường, sự phản hồi. Đồng
thời, chương 1 cũng trình bày mối quan hệ giữa các khung lí thuyết này.
Chương 2 (Nội dung và phương pháp nghiên cứu): Chương này đề ra các nội dung,
phương pháp nghiên cứu, các quy trình thiết kế, công cụ và phương pháp thu thập dữ
liệu để trả lời các câu hỏi đã nêu trong phần nhiệm vụ nghiên cứu.
Chương 3 (Khảo sát ý kiến nhận định của GV và học sinh về tính hữu dụng của
phần mềm động GeoGebra): Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu khảo sát ý kiến
nhận định của GV và HS về việc sử dụng phần mềm GeoGebra nhằm trả lời cho Câu
hỏi nghiên cứu thứ 1. Các khảo sát được tiến hành trên đối tượng GV và HS thông qua
khóa giới thiệu và hướng dẫn sử dụng GeoGebra. Mục 3.1 trình bày kết quả so sánh ý
kiến nhận định của GV về mức độ dễ sử dụng, mức độ thân thiện, mức độ tiện ích và
tiềm năng của phần mềm GeoGebra trong dạy học Toán trước và sau khóa đào tạo ứng
dụng phần mềm dạy học. Mục 3.2 trình bày kết quả khảo sát GV về mức độ sử dụng các
loại phần mềm hỗ trợ dạy học Toán. Mục 3.3 trình bày kết quả khảo sát ý kiến của HS
về mức độ dễ sử dụng sau khóa học hướng dẫn sử dụng phần mềm GeoGebra.
Chương 4 (Dạy học khám phá tri thức mới với với sự hỗ trợ của GeoGebra):
Chương 4 trình bày kết quả trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu thứ 2. Trước nhất, chương
này trình bày kết quả nghiên cứu về các cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương
trình đường tròn, Phương trình đường Elip bao gồm: (1) quan hệ thể chế dạy học Hình
học 10 đối với tri thức Phương trình đường tròn, Phương trình đường Elip; (2) quan hệ
cá nhân của HS đối với tri thức Phương trình đường tròn, Phương trình đường Elip; (3)
một số phương án dạy học Phương trình đường tròn, Phương trình đường Elip của các
đồng nghiệp. Tiếp đến, Chương 4 sẽ giới thiệu các mô hình dạy học khám phá Phương
trình đường tròn, Phương trình đường Elip với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra. Cuối
cùng, chương này trình bày kết quả thực nghiệm các mô hình đã được giới thiệu.
Chương 5 (Dạy học khám phá giải toán với sự hỗ trợ của phần mềm động
GeoGebra): Nội dung chương 5 trình bày các kết quả nghiên cứu nhằm trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu 3. Đầu tiên, mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với sự hỗ trợ
của phần mềm GeoGebra được phát triển dựa trên các mô hình giải toán đã được công
21
bố trước bởi các nhà khoa học. Kết quả thực nghiệm mô hình này và sự ảnh hưởng của
GeoGebra đối với HS trong việc tìm kiếm lời giải được phân tích, làm rõ theo quan điểm
của lí thuyết Hoạt động. Từ những hạn chế của HS trong quá trình giải toán theo quy
trình của G. Polya, mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự hỗ trợ của GeoGebra
được đề xuất nhằm cải tiến quy trình giải toán của G. Polya. Kết quả thực nghiệm cho
thấy mô hình này là khả thi.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- GeoGebra là tiện dụng đối với GV và HS ở Việt Nam.
- Các mô hình DHKP tri thức mới, các mô hình DHKP giải bài tập toán với sự hỗ
trợ của phần mềm GeoGebra được đề nghị trong luận là khả dụng trong giáo dục toán
học ở trường phổ thông.
- Với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra, HS phát hiện nhiều chiến lược giải toán
hơn so với trong môi trường giấy bút.
9. Những đóng góp chính của luận án về khoa học và thực tiễn
Luận án này có những đóng góp mới về khoa học như sau:
1. Tổng hợp, phân tích làm rõ các lí luận liên quan đến dạy học khám phá. Phân
tích mối liên hệ giữa dạy học khám phá với Lí thuyết hoạt động và lí thuyết tiếp cận
công cụ là phần mềm động GeoGebra trong dạy học Toán. Kết quả phân tích cho thấy
Lí thuyết hoạt động là cơ sở lí luận và là khung lí thuyết tham chiếu hữu dụng không chỉ
dùng để phân tích hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS mà còn dùng để phân
tích năng lực công cụ trong dạy học toán.
2. Trong phạm vi tiến trình dạy học toán ở trường phổ thông, ngày nay một tiết
dạy có thể được tiến hành với các hoạt động: khám phá, thực hành – luyện tập và vận
dụng. Kết nối về phương diện này, luận án đã đi sâu vào phần khám phá và thực hành
luyện tập. Cụ thể, luận án đã thiết lập từ các mô hình đã có để phát triển, tạo ra ba mô
hình dạy học khám phá kiến thức mới (bao gồm dạy học khám phá phương trình đường
tròn, dạy học khám phá phương trình elip và dạy học khám phá mối quan hệ giữa các
thành phần bán trục lớn, bán trục nhỏ và bán tiêu cự của elip) và bốn mô hình giải quyết
vấn đề toán học (bao gồm mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với GeoGebra,
mô hình sử dụng GeoGebra hỗ trợ quy trình giải toán G. Polya, mô hình giải toán quỹ
22
tích với sự hỗ trợ của GeoGebra, Mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự hỗ trợ của
GeoGebra) với sự hỗ trợ của GeoGebra.
3. Đề tài đã khảo sát GV để làm rõ nhận định GeoGebra là tiện dụng đối với GV
và HS ở trường trung học. Khóa đào tạo GV về dạy học toán với GeoGebra, hướng dẫn
HS về học tập toán với GeoGebra cũng đã được triển khai trong đề tài. Kết quả khóa
đào tạo đã làm gia tăng năng lực sử dụng phần mềm động GeoGebra của GV trong
hướng dẫn các hoạt động toán học ở nhà trường phổ thông. Đối với HS, khóa hướng dẫn
về sử dụng GeoGebra đã tạo điều kiện ban đầu cho HS phát triển được năng lực sử dụng
phương tiện, công cụ trong học toán.
4. Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm được xem như là một định
hướng đúng đắn đối với giáo dục trong và ngoài nước. Cụ thể hóa, người học cần được
tham gia vào các hoạt động nhằm thúc đẩy sự tích cực, tự giác, chủ động trong việc lĩnh
hội kiến thức. Về mặt này, luận án đã sử dụng một phương pháp dạy học tích cực – dạy
học khám phá để tác động vào học sinh. Các học sinh đã tích cực khám phá kiến thức
mới (phương trình đường tròn, phương trình elip và mối quan hệ giữa các thành phần
của elip) cũng như tìm tòi, phát hiện ra các chiến lược giải quyết cho 5 dạng toán trong
Hình học 10.
5. Trong mối quan hệ với việc đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán
2018 và SGK Toán, luận án đáp ứng hai phương diện: sử dụng phương pháp dạy học
tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học – cụ thể là phần mềm GeoGebra
trong dạy học Toán. Đề tài cũng đã thúc đẩy cho HS được năng lực giải quyết vấn đề
toán học và năng lực sử dụng phương tiện công cụ để học toán và đánh giá các năng lực
này ở HS bằng việc xây dựng Rubric đánh giá năng lực khám phá tri thức mới đối với
HS.
23
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Cơ sở lí luận cho luận án bao gồm lí thuyết về học tập khám phá (discovery
learning - AL), lí thuyết Hoạt động (Activity Theory - AT). Trong chương này, các quan
niệm của các nhà giáo dục về dạy học khám phá, các kiểu dạy học khám phá, các mô
hình dạy học khám phá và các khái niệm thuộc về lí thuyết Hoạt động sẽ được phân tích,
hệ thống. Ngoài ra, các chức năng của GeoGebra dùng trong luận án cũng được giới
thiệu và làm rõ. Để thuận tiện cho việc theo dõi, chúng tôi chỉ phân tích, tổng hợp một
số nội dung liên quan của các lí thuyết.
1.1 Lí thuyết Hoạt động
Lí thuyết Hoạt động có nguồn gốc từ triết học cổ điển Đức của Kant và Hegel, chủ
nghĩa duy vật biện chứng của Marx và mối quan hệ lịch sử xã hội và văn hóa xã hội của
các nhà tâm lí học người Nga Lev Vygotsky (1930s), Alexey Leont'ev (1975) và Yrjö
Engeström (1987). Lí thuyết Hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của hoạt động và
vai trò của các công cụ trung gian bên trong nó (Nguyễn Phú Lộc, 2016; Abboud-
Blanchard & Cazes, 2012; Vandebrouck et al., 2012)
Trong lí thuyết Hoạt động, hoạt động là sự tương tác của chủ thể hành động (con
người) với thế giới (Kaptelinin & Nardi, 1997). Sự tương tác này được mô tả như một
quá trình liên quan đến chủ thể và đối tượng. Theo Vandebrouck et al. (2012), điều cốt
yếu của lí thuyết Hoạt động là sự biến đổi biện chứng tâm lí và hành vi của các cá nhân
trong quá trình hoạt động. Điều này xuất phát từ thực tế rằng con người không chỉ phản
ứng với các điều kiện sống mà con người có thể thay đổi các điều kiện làm phương tiện
trung gian cho các hoạt động của họ. Engeström (1987) cho rằng việc tham gia vào hoạt
động tập thể không chỉ làm phát triển tiềm năng hoạt động mà còn mở ra một vùng phát
triển gần (Zone of Proximal Development - ZPD) cho cá nhân người học tự điều chỉnh
và thay đổi. Do đó, nghiên cứu về hoạt động và những thay đổi của nó là trọng tâm để
hiểu cách các cá nhân học.
Có hai khía cạnh quan trọng tạo ra sự khác biệt giữa tương tác trong hoạt động và
các loại tương tác khác là: (a) chủ thể của hoạt động có nhu cầu, cần được đáp ứng thông
24
qua sự tương tác với thế giới, và (b) hoạt động và chủ thể xác định lẫn nhau: hoạt động
làm biến đổi cả chủ thể và đối tượng và ngược lại đặc điểm của đối tượng và chủ thể
ảnh hưởng đến hoạt động. Chẳng hạn, trong hoạt động giải toán, bản chất bài toán và
khả năng người giải sẽ quyết định đến tiến trình giải; mặt khác, quá trình giải toán cũng
cho biết năng lực giải toán của chủ thể và làm biến đổi chủ thể (Nguyễn Phú Lộc, 2016;
Abboud-Blanchard & Cazes, 2012; Kaptelinin & Nardi, 1997; Vandebrouck et al.,
2012).
1.1.1. Hệ thống của một hoạt động
Theo Lev S. Vygotsky (1986, 2012), một hoạt động bao gồm chủ thể, đối tượng
và công cụ (Hình 1.1).
Công cụ
Chủ thể Đối tượng
Hình 1.1. Mô hình cơ bản của hoạt động theo Lev S. Vygostky (1986)
Chủ thể là một người hay một nhóm người cộng tác với nhau trong hoạt động.
Hoạt động do chủ thể thực hiện. Đối tượng là cái mà con người cần làm ra. Đối tượng
của hoạt động có thể ở dạng vật chất hay tinh thần, nó được biến đổi hay thay đổi tùy
theo mục đích của hoạt động. Đối tượng của hoạt động cũng chính là động cơ thúc đẩy
chủ thể hành động nhằm làm thay đổi đối tượng, biến nó thành những sản phẩm hay tiếp
nhận nó chuyển vào đầu óc của mình, tạo nên một cấu tạo tâm lí mới. Hoạt động bao
giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Công cụ là một phương tiện trung gian mà chủ thể
sử dụng khi tác động lên đối tượng. Nó có thể là đối tượng vật chất (ví dụ: máy tính điện
tử, máy tính cầm tay, …) hay đối tượng phi vật chất (ví dụ: tư duy, ngôn ngữ, kí hiệu,
…). Một phương tiện trung gian được biến đổi thành công cụ khi chủ thể sử dụng để
giải quyết một nhiệm vụ. Công cụ được tạo ra và thay đổi trong quá trình phát triển của
hoạt động và bị ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, lịch sử của việc sử dụng chúng. (Cole &
Engeström, 1993; Nguyễn Phú Lộc, 2016).
1.1.2. Cấu trúc của một hoạt động
Các thành phần của một hoạt động được Leont’ev (1978) cấu trúc lại thành ba bậc:
hoạt động gắn liền với động cơ (bậc 1), hoạt động được hợp thành bởi nhiều hành động,
25
hành động gắn liền với mục tiêu (bậc 2) và hành động bao gồm nhiều thao tác với công
cụ, thao tác công cụ gắn liền với điều kiện sử dụng công cụ (bậc 3) (Nguyễn Phú Lộc,
2016; Podolskiy, 2012).
Sơ đồ Hình 1.2 bên dưới được Kaptelinin &Nardi (2012) điều chỉnh từ công trình
nghiên cứu của Leont’ev (1978) để làm rõ các thứ bậc của một hoạt động.
Mục đích (Động cơ) Hoạt động
Mục tiêu Hành động 1 Hành động 2
Điều kiện Thao tác 1.1 Thao tác 1.2 Thao tác 2.1
Hình 1.2. Sơ đồ các thứ bậc của một hoạt động Hoạt động gắn liền với động cơ. Không có hoạt động nào mà không có động cơ;
hoạt động “không động cơ” không phải là hoạt động thiếu động cơ mà là hoạt động với
một động cơ ẩn giấu về mặt chủ quan và về mặt khách quan (Nguyễn Phú Lộc, 2016).
Động cơ là những bộ phận nghị lực cấu thành hoạt động, nó có thể bắt nguồn từ sự mong
muốn, ý định, khát vọng, nhu cầu, … Hoạt động là một hệ thống bao gồm một hành
động đơn lẻ hay một chuỗi hành động thực hiện hoạt động. Hành động gắn liền với mục
tiêu cụ thể hoặc nhiệm vụ phải hoàn thành để tiến tới đạt được mục đích của hoạt động.
Khởi đầu bất cứ hành động nào, mục tiêu phải được xác định rõ. Chấm dứt hành động
là việc đánh giá kết quả của hành động theo mục tiêu đã được thiết lập. Mối quan hệ
giữa mục tiêu với hành động cũng giống như mối quan hệ giữa động cơ với hoạt động.
Khi hành động, chủ thể không chỉ trả lời câu hỏi “Cái gì đạt được?” mà còn phải trả lời
cho câu hỏi “bằng cách nào để đạt được nó”. Vì vậy, hành động gồm nhiều thao tác.
Thao tác gắn liền với điều kiện. Thao tác được quy định bởi hoàn cảnh vật chất khách
quan của việc đạt mục tiêu, nó không do tự thân mục tiêu quy định. Thao tác thoạt đầu
là một hành động có ý thức, sau một thời gian thao tác trở thành hành động vô thức (tự
động hóa). Nếu hành động liên quan với mục tiêu thì thao tác liên quan đến điều kiện.
Giả sử rằng mục tiêu vẫn như cũ, nhưng điều kiện trong mục đích được đề ra lại thay
đổi; khi đó chỉ có thành phần thao tác của hành động thay đổi (Albrechtsen et al., 2001;
Kuutti, 1996; Nussbaumer, 2012; Leont’ev, 1978).
26
1.1.3. Quá trình phát sinh công cụ
1.1.3.1. Khái niệm công cụ
Trong lí thuyết Hoạt động, L. S. Vygotsky (1978) lưu ý rằng công cụ tạo thành
“một yếu tố trung gian mới nằm giữa các đối tượng và các hoạt động tâm lí hướng vào
nó” (xem Hình 1.1). Một công cụ, đã được phát triển trong một bối cảnh văn hóa và lịch
sử cụ thể, có thể là một dụng cụ vật chất, chẳng hạn như một cây vĩ cầm, một máy tính
hoặc một máy vi tính, mà còn là một công cụ nhận thức phi vật chất như ngôn ngữ hoặc
một biểu tượng đại số. Một “hoạt động công cụ” theo Vygotsky (1978) bao gồm một
vấn đề cần được giải quyết, các quá trình nhận thức liên quan đến giải quyết, và quá
trình nhận thức các công cụ được sử dụng để thực hiện và phối hợp các quá trình này.
Điều cần quan tâm ở đây là vai trò hoạt động của các phương tiện vật chất hay còn gọi
là dụng cụ, nó ảnh hưởng đến quá trình nhận thức. Quan điểm cho rằng loại phương tiện
vật chất (dụng cụ) này không thụ động “chờ đợi để được sử dụng” là quan trọng khi xem
xét sử dụng công cụ trong dạy và học.
Tiếp cận theo quan điểm này, Rabardel (1995) nhấn mạnh sự khác nhau giữa dụng
cụ và công cụ. Dụng cụ là một dụng cụ vật chất như thước kẻ, bút viết, giấy viết, phần
mềm, … được sử dụng bởi chủ thể để thực hiện một nhiệm vụ. Công cụ là một khái
niệm thuộc về tâm lí “khi chủ thể được giới thiệu một dụng cụ, công cụ tương ứng không
phải được tồn tại ngay lập tức. Dụng cụ này chỉ trở thành công cụ khi chính chủ thể có
thể chiếm lĩnh làm chủ và đã thích nghi nó trong một hoặc nhiều tình huống và tích hợp
nó trong các hoạt động của mình” (Verillon & Rabardel, 1995; Rabardel, 1995).
Theo Paul Drijvers &Trouche (2008), công cụ được cấu thành từ hai yếu tố “dụng
cụ” và “dạng thức” theo công thức “dụng cụ + dạng thức sử dụng = công cụ”.
- Dụng cụ: là các phương tiện mang tính vật chất hay tính biểu tượng như máy tính
bỏ túi, phần mềm dạy học, … được tạo thành nhờ chủ thể hoặc các chủ thể khác;
- Dạng thức sử dụng dụng cụ (khái niệm này được đề cập chi tiết ở mục 1.1.3.2,
trang 27): Một hay nhiều dạng thức (các dạng thức quản lí dụng cụ và dạng thức hành
động dụng cụ) kết hợp với các dụng cụ trên. Các dạng thức này là kết quả do chính chủ
thể xây dựng nên một cách độc lập hoặc nhờ sự lĩnh hội các dạng thức sử dụng mang
tính xã hội.
27
1.1.3.2. Quá trình phát sinh công cụ (hay còn được gọi là quá trình biến đổi một dụng
cụ trở thành một công cụ)
Ta có thể đưa một phương tiện hay một dụng cụ cho người sử dụng, tuy nhiên
chính người sử dụng mới là chủ thể xây dựng chúng thành các công cụ hữu dụng cho
mình thông qua việc sử dụng các dụng cụ đó trong các tình huống cụ thể (Hình 1.3).
Hình 1.3. Từ dụng cụ trở thành công cụ Theo nghĩa này, ta có thể hiểu rằng ta không thể đưa một công cụ cho một chủ thể
mà nó được chính chủ thể sẽ xây dựng nên. Rabardel (1995) gọi tiến trình biến đổi từ
một dụng cụ trở thành một công cụ hữu dụng được gọi là quá trình phát sinh công cụ
(tiếng Anh là instrumental genesis). Artigue &Lagrange (1998) cho rằng: “một dụng cụ
không trở thành một công cụ ngay lập tức thậm chí ngay cả khi chủ thể tìm cách coi nó
như thế. Trước tiên, nó chỉ là một dụng cụ… Chỉ trong sự tiến triển của mối quan hệ
giữa chủ thể với đối tượng của hoạt động thì công cụ mới được hình thành. Sự tiến triển
này được gọi là quá trình phát sinh công cụ […]. Các hoạt động với công cụ sẽ ảnh
hưởng lên cách thức tiếp cận tri thức và đồng thời ảnh hưởng lên các tri thức được xây
dựng nhờ các hoạt động này. […] Một cách tất yếu, điều đó dẫn đến quan hệ biện chứng
giữa sự phát sinh công cụ và việc học môn Toán”. Quá trình phát sinh công cụ liên quan
đến đồng thời dụng cụ và các dạng thức sử dụng dụng cụ này. Một dụng cụ trở thành
một công cụ hữu dụng sau một quá trình phát sinh công cụ và suốt quá trình đó, người
học xây dựng nên những dạng thức tâm lí (Guin & Trouche, 1998, 2002; Rabardel,
1995; Trouche, 2000).
Khái niệm dạng thức (hay còn được tác giả Nguyễn Phú Lộc (2014) gọi là Sơ đồ
nhận thức) được Vergnaud (1989) đã xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm dạng thức do
Piaget khởi xướng: Một dạng thức là một tổ chức bất biến của các hành xử của một chủ
28
thể cho một lớp các tình huống nào đó (Vergnaud, 1989, p. 136). Dạng thức được cấu
thành từ bốn thành tố: (1) Các tiên liệu cho các mục đích và mục đích bộ phận cần đạt;
(2) Các quy tắc hành động trong tình huống, cách tiếp nhận thông tin và cách điều khiển
trong tình huống; (3) Các bất biến thao tác tạo thành các quan niệm hoá cần thiết cho
hành động; và (4) Khả năng suy diễn trong tình huống (Vergnaud, 2013, p. 47). Theo
Artigue &Lagrange (1998), trong các tình huống cụ thể, trước nhất các dạng thức sẽ góp
phần hiểu tình huống (chức năng tri thức). Tiếp theo, chúng góp phần phản hồi, biến
đổi, giải quyết (chức năng thực hành). Cuối cùng, chúng góp phần tổ chức và điều khiển
hành động (chức năng điều khiển).
Khái niệm dạng thức sử dụng được Verillon &Rabardel (1995) xây dựng trên cơ
sở khái niệm dạng thức của Vergnaud-Piaget (xem Vergnaud (2009)). Quy trình giải
một bài toán (thực hiện một nhiệm vụ toán học) phụ thuộc vào trình độ kiến thức toán
học của chủ thể (người giải toán) và mặt khác, phụ thuộc vào các dụng cụ mà chủ thể
sử dụng trong quá trình giải toán. Quá trình sử dụng các dụng cụ để giải toán, theo một
cách nào đó, chủ thể bị ràng buộc bởi việc xây dựng các cấu trúc cho phép tổ chức các
hành động của chủ thể liên quan đến dụng cụ được sử dụng. Các cấu trúc này được
Verillon &Rabardel (1995) gọi là dạng thức sử dụng (utilization schemes).
Các dạng thức sử dụng là các dạng thức cho phép chủ thể tổ chức các hoạt động
với dụng cụ để hoàn thành một nhiệm vụ được giao. Các dạng thức tạo thành một cơ sở
ổn định cho hoạt động của chủ thể. Các dạng thức sử dụng có thể được coi như các bất
biến mang tính đại diện và tính thao tác tương ứng với một lớp tình huống các hoạt động
sử dụng công cụ (Rabardel, 1995, 1999). Có hai loại dạng thức sử dụng phân biệt sau
đây liên quan đến hai phương diện của hoạt động1 (Verillon & Rabardel, 1995; Rabardel,
1995; Trouche, 2000):
• Các dạng thức quản lí dụng cụ (utility schemes): dạng thức này hướng đến các
1 Hai phương diện của một hoạt động (Nguyễn Phú Lộc, 2016):
• Quá trình xuất tâm (quá trình đối tượng hóa): chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động. Nói cách khác, xuất
tâm có nghĩa là tâm lí của con người (chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
• Quá trình nhập tâm (quá trình chủ thể hóa), điều này có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân
mình những quy luật, bản chất của dụng cụ để tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh dụng cụ.
kĩ thuật thao tác dụng cụ. Ví dụ, các dạng thức hướng đến kĩ thuật thao tác
29
máy tính cầm tay như bật máy, chọn các chế độ hay điều chỉnh độ tương phản
của màn hình. Các dạng thức hướng đến kĩ thuật thao tác GeoGebra như chọn
chế độ ẩn hoặc hiện cửa sổ hình học, cửa sổ đại số, trường nhập lệnh, hệ trục
tọa độ, …
• Các dạng thức hành động với dụng cụ (instrumented actions): các dạng thức
này hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ. Trong đó, các dụng cụ sẽ được sử
dụng như một phương tiện để thực hiện chúng.
Việc sử dụng các dụng cụ là phần mềm (chẳng hạn GeoGebra) sẽ đòi hỏi HS phải
xây dựng các dạng thức sử dụng để thích ứng và sử dụng hiệu quả chúng thông qua các
nhiệm vụ cụ thể, từ đó khám phá và xây dựng các kiến thức mới.
Môi trường hình học động (chẳng hạn GeoGebra, Cabri, …) chứa nhiều dụng cụ
khác nhau cho phép người học tạo ra và biến đổi các đối tượng toán học (hình học, đại
số, giải tích, …), đồng thời khám phá mối quan hệ giữa chúng. Người học phát triển các
dạng thức sử dụng bằng cách sử dụng các dụng cụ này, trong đó các tính năng kéo
(dragging) và đo lường (measuring) được nghiên cứu nhiều nhất. Ấn kéo là một tính
năng để khám phá các tính chất của các đối tượng toán học đặc biệt là hình hình học
(Lopez-Real & Leung, 2006).
1.1.3.3. Quá trình chủ thể hóa và quá trình cá thể hóa dụng cụ
Theo Trouche (2020); Rabardel (1995); Trouche (2000), đối với một chủ thể, quy
trình của sự biến đổi dụng cụ trở thành công cụ gắn liền với hai phương diện: chủ thể
hóa công cụ (intrumentation process) và cá thể hóa công cụ (instrumentalisation
process). Hai phương diện này chính là sự phát triển của dạng thức quản lí dụng cụ và
dạng thức hành động với dụng cụ. Chúng gắn bó mật thiết với nhau và được Trouche
(2020, 2000) bằng sơ đồ Hình 1.4.
Chủ thể hoá dụng cụ (dụng cụ → chủ thể): Hướng đến chủ thể, các đặc tính và
ràng buộc của dụng cụ ảnh hưởng đến hành động và suy nghĩ của HS trong
quá trình giải quyết vấn đề. Tiến trình này dẫn đến sự tiến triển các dạng thức
sử dụng dụng cụ của chủ thể. Sự tiến triển này, cơ bản là quá trình thích nghi,
nó bao gồm sự đồng hóa các dạng thức sử dụng dụng cụ mới vào các dạng
thức sử dụng đã được hình thành trước đó liên quan đến các dụng cụ khác và
30
sự điều ứng dạng thức sử dụng đã có để có một dạng thức sử dụng mới. Chủ
thể hóa dụng cụ sẽ cho phép chủ thể phát triển các hoạt động trong khi tính
đến các ràng buộc của dụng cụ. Ta có thể kể đến các loại ràng buộc sau đây:
• Các ràng buộc nội tại liên quan đến đặc tính chất vật lí của dụng cụ:
bộ vi xử lí của máy tính điện tử, độ phân giải của màn hình, số chữ số
hiển thị sau dấu phẩy trong cách viết số;
• Các ràng buộc điều khiển liên quan đến tổ chức cũng như cách thức
sử dụng (ví dụ như cú pháp) của các bộ phận điều khiển (ví dụ như
các phím điều khiển) có sẵn;
• Các ràng buộc tổ chức liên quan đến cách tổ chức bàn phím, màn hình,
hay nói cách khác đó là cách thức mà dụng cụ hướng tới tổ chức các
hành động.
Cá thể hoá dụng cụ (chủ thể → dụng cụ): Hướng đến dụng cụ, kiến thức của HS
ảnh hưởng đến cách thức sử dụng dụng cụ. Tiến trình này dẫn đến việc cá
nhân hóa, biến đổi nó và có thể trao cho nó các chức năng, công dụng mà
một trong số đó không được tiên liệu trước bởi các nhà sản xuất dụng cụ này.
Việc cá nhân hóa dụng cụ không làm thay đổi cấu trúc vật chất của dụng cụ
mà chỉ làm giàu thêm chức năng, công dụng của dụng cụ. Quá trình này có
thể diễn ra theo nhiều giai đoạn: giai đoạn khám phá dụng cụ, lựa chọn các
chức năng mà chủ thể thấy hữu ích cho các hoạt động của mình nhất; giai
đoạn xây dựng các chức năng riêng, được cá nhân hóa cho dụng cụ; giai đoạn
biến đổi dụng cụ. Cá thể hóa dụng cụ là quy trình làm cho dụng cụ của một
chủ thể khác với các dụng cụ cùng loại của các chủ thể khác.
Quá trình chủ thể hóa dụng cụ và cá thể hóa dụng cụ chính là sự phát triển của
dạng thức hành động với dụng cụ và dạng thức quản lí dụng cụ (Rabardel, 1995;
Trouche, 2000).
Công cụ có thể được hiểu là một thực thể hỗn hợp tạo thành bởi dụng cụ hoặc một
phần của dụng cụ và bởi các dạng thức sử dụng. Nó là kết quả của sự xây dựng các dạng
thức của chủ thể trong một hoạt động thực hiện một kiểu nhiệm vụ cho trước. Một dụng
cụ có thể ứng với nhiều công cụ tùy thuộc vào các cách thức sử dụng của chủ thể.
31
• Kiến thức • Quy tắc, cách thức làm việc
Chủ thể
Dụng cụ • Các ràng buộc, kĩ thuật thao tác • Chức năng, công dụng
Chủ thể hóa dụng cụ
Cá thể hóa dụng cụ
Công cụ giải quyết một nhiệm vụ
• Thành phần dụng cụ • Sự tiến triển của các dạng thức sử dụng dụng cụ trong
suốt hoạt động của chủ thể
Hình 1.4. Sơ đồ sự phát sinh công cụ (Trouche, 2000, 2018, 2020)
1.1.3.4. Ví dụ minh họa
Xét nhiệm vụ: Sử dụng GeoGebra xác định điểm 𝐻 là hình chiếu vuông góc của
điểm 𝐶 lên đường thẳng (𝐴𝐵) (với 𝐶 là điểm không thuộc đường thẳng 𝑑). Đối với
nhiệm vụ này, các chiến lược sau có thể xuất hiện cùng với các dạng thức tương ứng:
Chiến lược 1 (dạng thức 1): Đường thẳng đi qua 1 điểm và vuông góc với đường
thẳng cho trước (Bảng 1.1).
Các công cụ
Dạng thức quản lí dụng cụ (bị ràng buộc bởi dụng cụ)
- Chọn điểm và đường vuông góc; : Đường
- vuông góc;
- Chọn 2 đối tượng riêng biệt hoặc chỗ giao của chúng. - : giao điểm của hai đối tượng
: Ẩn đường
- Chọn các đối tượng cần ẩn chúng, sau đó chọn kiểu cần thay đổi rồi chọn áp dụng những thay đổi đó. - thẳng (d)
Bảng 1.1. Dạng thức 1 (đường thẳng đi qua điểm và vuông góc) Kiến thức toán học (Dạng thức hành động với dụng cụ) - Dựng đường thẳng 𝑑 đi qua 𝐶 và vuông góc với đường thẳng (𝐴𝐵); - Dựng giao điểm 𝐻 của đường thẳng (d) và đường thẳng (AB) - Ẩn các đối tượng không cần thiết, giữ lại điểm 𝐶, điểm 𝐻 và đoạn thẳng 𝐴𝐵 - Di chuyển để kiểm tra : Di chuyển -
- Chọn và ấn kéo để di chuyển đối tượng
Chiến lược 2 (dạng thức 2): Đường thẳng vuông góc với đường thẳng và đi qua 1
điểm và cho trước (Bảng 1.2).
32
Bảng 1.2. Dạng thức 2 (đường thẳng vuông góc và đi qua điểm)
Các công cụ
Dạng thức quản lí dụng cụ (bị ràng buộc bởi dụng cụ)
- Chọn đường vuông góc và : Đường
điểm đi qua; - vuông góc
- Chọn 2 đối tượng riêng biệt hoặc chỗ giao của chúng : giao điểm đối hai
- của tượng
: Ẩn/ hiện
- Chọn các đối tượng cần ẩn chúng, sau đó chọn kiểu cần thay đổi rồi chọn áp dụng những thay đổi đó. - đối tượng
Kiến thức toán học (Dạng thức hành động với dụng cụ) - Dựng đường thẳng 𝑑 vuông góc với đường thẳng (𝐴𝐵) và đi qua 𝐶; - Dựng giao điểm 𝐻 của đường thẳng (𝑑) và đường thẳng (𝐴𝐵) - Ẩn các đối tượng không cần thiết, giữ lại điểm 𝐶, điểm 𝐻 và đoạn thẳng 𝐴𝐵 - Di chuyển để kiểm tra - : Di chuyển
- Chọn và ấn kéo để di chuyển đối tượng
Chiến lược 3 (dạng thức 3): Đường kính và dây cung (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Dạng thức 3 (đường kính và dây cung)
Các công cụ
Dạng thức quản lí dụng cụ (bị ràng buộc bởi dụng cụ) - Xác định tâm và 1 điểm trên đường tròn
Kiến thức toán học (Dạng thức hành động với dụng cụ) - Dựng đường tròn tâm C và đi qua điểm A : Đường tròn khi biết tâm và 1 điểm trên đường tròn;
: giao điểm của hai - Chọn 2 đối tượng riêng biệt hoặc chỗ giao của chúng. - đối tượng
- Chọn 2 điểm, đoạn thẳng - : Trung điểm
: Ẩn/ hiện đối tượng
-
- Dựng giao điểm D của đường thẳng (AB) với đường tròn - Dựng trung điểm H của AD - Ẩn các đối tượng không cần thiết, giữ lại điểm 𝐶, điểm 𝐻 và đoạn thẳng 𝐴𝐵 - Di chuyển để kiểm tra - : Di chuyển - Chọn các đối tượng cần ẩn chúng, sau đó chọn kiểu cần thay đổi rồi chọn áp dụng những thay đổi đó. - Chọn và ấn kéo để di chuyển đối tượng
Có thể nói rằng, các chiến lược 1 và 2 xuất hiện do ảnh hưởng từ kiến thức đã có
cũng như thói quen (sử dụng thước) của HS đối với nhiệm vụ này bằng thước thẳng
trong môi trường giấy bút (tiến trình cá thể hóa). Trong khi, chiến lược 3 xuất hiện do
33
ảnh hưởng từ kiến thức HS tiếp thu được sau khi học về tính chất liên hệ giữa đường
kính và dây cung của một đường tròn (tiến trình cá thể hóa). Tùy vào sự lựa chọn các
dạng thức để thực hiện nhiệm vụ mà GeoGebra sẽ trở thành công cụ hữu dựng riêng cho
mỗi cá nhân HS. Hơn nữa, sự xuất hiện các dạng thức 1, 2 và 3 là do ảnh hưởng bởi đặc
tính của GeoGebra. Cụ thể, GeoGebra không cung cấp sẳn công cụ dựng điểm 𝐻 thỏa
mãn nhiệm vụ đặt ra. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ này, HS có thể tạo ra công cụ xác
định một điểm là hình chiếu của một điểm bất kì lên đường thẳng riêng cho mình bằng
dụng cụ “tạo công cụ mới” theo các bước như sau: Chọn dụng cụ ; Tại
thẻ “Đối tượng xuất ra”, chọn điểm H; Tại thẻ “Đối tượng nhập vào”, chọn điểm A và
điểm B; Tại thẻ “tên & biểu tượng”, đặt tên cho công cụ mới là “công cụ xác định hình
chiếu điểm lên đường thẳng”; Nhấn hoàn tất. Khi đó, GeoGebra của HS này phong phú
hơn sơ với GeoGebra “nguyên bản”. HS đã tạo cho mình một công cụ trợ giúp học hình
học hiệu quả hơn so với các HS khác nhờ vào công cụ GeoGebra đặc thù của các nhân
và qua đó cũng phát triển các kiến thức toán học của mình trong quá trình hình thành
công cụ mới. Quá trình phát sinh công cụ đối với GeoGebra có thể được mô tả như hình
Hình 1.5.
Hình 1.5. Quá trình phát sinh công cụ GeoGebra đối với HS
1.2 Dạy học khám phá
1.2.1. Khái niệm khám phá
Theo từ điển Tiếng Anh (từ điển Oxford University Press): động từ “discover” có
nghĩa là “khám phá, tìm ra”. Danh từ “discovery” có nghĩa là “quá trình (hoặc hoạt
động) phát hiện ra, tìm ra một điều gì đó” hoặc “một điều gì đó được phát hiện ra, được
tìm ra”. Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2003) giải nghĩa động từ khám phá là “tìm ra,
phát hiện ra cái ẩn giấu kín, bí mật”.
34
Dewey (1938) đưa ra ý kiến cho rằng quá trình tìm hiểu một cách chủ động, kiên
trì và kĩ lưỡng về một niềm tin hoặc một dạng kiến thức nào đó từ những vốn kiến thức
sẵn có và những kết luận gần với kiến thức đó được gọi là khám phá. Theo J. Bruner
(1961) thì khám phá là hoạt động tìm ra kiến thức từ khi chưa biết đến biết bởi chính
người học. Ông cũng cho rằng khám phá không nhất thiết phải là hoạt động tìm ra một
điều gì đó mà loài người chưa biết mà chỉ có thể đơn giản là hoạt động tìm thấy, phát
hiện ra những kiến thức mới đối với bản thân bằng tư duy của chính người học.
Ở Việt Nam, thuật ngữ khám phá trong các công trình của Lê Võ Bình (2007) và
Bùi Văn Nghị (2011) có nghĩa là quá trình hoạt động và tư duy nhằm phát hiện mối liên
hệ (chẳng hạn tính chất, quy luật, …) giữa các sự vật, hiện tượng. Trong quá trình này,
chủ thể tiến hành quan sát, phân tích, đánh giá, nêu giả thuyết và suy luận. Từ đó phát
hiện ra những điều chưa mà chủ thể từng biết trước đây.
Tiếp cận theo quan điểm của lí thuyết Hoạt động của Vygotsky (1993), thuật ngữ
khám phá được hiểu là một hoạt động. Hoạt động khám phá được cấu thành bởi ba thành
tố: đối tượng, chủ thể và công cụ. Chủ thể là người học, sử dụng công cụ tác động lên
đối tượng là các sự vật, hiện tượng để đạt được mục đích là phát hiện ra cái chưa biết
(hay kiến thức mới). Trong đó, các công cụ được dùng bao gồm công cụ thuộc về tâm lí,
tư duy như quan sát, phân tích, đánh giá, nêu giả thuyết, suy luận, ngôn ngữ, hệ thống kí
hiệu, biểu tượng toán học và các công cụ thuộc về phương tiện vật chất như phần mềm,
máy tính, …
1.2.2. Khái niệm dạy học khám phá
Bruner (1961), người được biết đến như là cha đẻ của phương pháp DHKP cho
rằng học là một quá trình mang tính chủ quan. Ông nhấn mạnh rằng, qua quá trình đó,
“người học hình thành nên các ý tưởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến thức
sẵn có của mình bằng cách khám phá trong môi trường học tập” (J. Bruner, 1961). Ông
khẳng định rằng bắt đầu ngay từ khi mới đến trường, người học đã cần phải biết cấu trúc
cơ bản của kiến thức hơn là biết các số liệu, dữ kiện về thông tin bình thường tẻ nhạt,
những cái đòi hỏi phải ghi nhớ quá nhiều, HS cần được khuyến khích và dạy cách tự do
khám phá thông tin.
Tư tưởng về DHKP được luận ra từ nội dung quan điểm khám phá của ông. Theo
35
J. Bruner (1961), việc DHKP xảy ra khi các cá nhân phải sử dụng quá trình tư duy để
phát hiện ra điều gì đó có ý nghĩa cho bản thân họ. Nội dung dạy học cần được ẩn dấu,
công việc của HS là tự khám phá (phát hiện ra ý nghĩa) điều cần được học. Để có điều
này, HS phải kết hợp quan sát và rút ra kết luận, thực hiện so sánh, làm rõ ý nghĩa số
liệu tạo ra một sự hiểu biết mới mà họ chưa từng biết đó. GV cần cố gắng và khuyến
khích HS tự khám phá ra các nguyên lí. Ông tin rằng DHKP chỉ có thể xảy ra khi cả GV
và HS phải thực sự hòa nhập trong quá trình dạy học, cả người dạy và người học cùng
nhau làm việc một cách hợp tác. J. Bruner (1961) gọi đây là “Dạy học mang tính giả
thuyết” (Hypothetical teaching) và nó khác với “dạy học mang tính giải thích”
(expository teaching), dạy học với ý nghĩa là “thu hút HS tham gia” chứ không phải là
“truyền đạt kiến thức”.
Zachos et al. (2000) xem dạy học khám phá là: “người học đạt được kiến thức
thông qua việc xây dựng và kiểm nghiệm các dạng khác nhau của những quy luật tự
nhiên bao gồm giả thuyết, mô hình, quy tắc và nguyên lí như là kết quả của quá trình
tìm hiểu một hiện tượng”. Định nghĩa này nhấn mạnh một khía cạnh quan trọng của
DHKP, cá nhân người học. DHKP trong các công trình của Alfieri et al. (2011) và Mayer
(2004) được xem là dạy học dựa vào tìm tòi (inquyry-based), dạy học theo lí thuyết kiến
tạo (constructivist theory) trong đó cá nhân người học dựa vào kiến thức và kinh nghiệm
vốn có của bản thân để khám phá và nhận thức được nội dung kiến thức mới xác định
cơ sở của DHKP dựa trên lí thuyết kiến tạo. Ormrod (2012) định nghĩa DHKP là một
phương pháp dạy học, ở đó HS tiếp cận đến kiến thức thông qua tương tác với môi
trường của họ bằng cách khám phá và thao tác trên các đối tượng, trăn trở với các câu
hỏi và những tranh luận hoặc tiến hành những thí nghiệm. Theo Bibergall (1966), DHKP
là tất cả các hành vi hướng mục tiêu mà người học phải cố gắng để hoàn thành thông
qua việc sử dụng năng lực tư duy của mình mà không cần sự trợ giúp GV. Joolingen
(1999) định nghĩa DHKP là một kiểu dạy học xây dựng kiến thức người học qua thực
nghiệm trong một phạm vi kiến thức nào đó và rút ra các quy luật từ các kết quả những
thực nghiệm này. Nền tảng căn bản của việc DHKP là người học thực sự xây dựng kiến
thức cho chính họ.
Có hai luận điểm về DHKP trong các công trình của Nguyễn Phú Lộc (2001,
36
2003a, 2010a): (1) DHKP là một phương pháp dạy học khuyến khích HS đưa ra câu hỏi
và tự tìm ra câu trả lời, hay rút ra những nguyên tắc từ những ví dụ hay kinh nghiệm
thực tiễn; (2) DHKP có thể định nghĩa như một tình huống học tập trong đó nội dung
chính cần được học không được giới thiệu trước mà phải tự khám phá bởi HS, làm cho
HS là người tham gia tích cực vào quá trình học.
Lê Võ Bình (2007) cho rằng DHKP là phương pháp tổ chức và hướng dẫn người
học tự hoàn thành nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt được những mục tiêu xác định qua hoạt
động khám phá. Theo Bùi Văn Nghị (2011) thì DHKP được hiểu là phương pháp dạy
học trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, thông qua các hoạt động, HS khám phá ra một
tri thức nào đấy trong chương trình môn học. Một số nhà nghiên cứu cho rằng DHKP
quan hệ mật thiết với cách giải quyết vấn đề: người học phải biết nhận ra vấn đề, tìm
kiếm thông tin liên quan, phát triển chiến lược giải, thực hiện chiến lược giải.
Điểm chung của các định nghĩa trên cho thấy DHKP là một phương pháp dạy học.
DHKP nhấn mạnh rằng người học tích cực thực hiện các hoạt động quan sát, đo lường,
dự đoán, xác định và suy luận nhằm mục đích tự phát hiện kiến thức mới, điều cần biết
riêng cho họ.
Như vậy, có thể nói DHKP là một quá trình dạy học. Trong đó: Nội dung chính
cần được học không được giới thiệu trước mà phải được tự khám phá bởi HS, làm cho
HS là người tham gia tích cực vào quá trình học; Kiến thức mới nảy sinh như là phương
tiện hay kết quả của hoạt động giải quyết vấn đề của HS. Nói cách khác, kiến thức được
khám phá ra, được kiến tạo bởi HS qua quá trình hoạt động tìm tòi giải quyết vấn đề của
chính họ (có thể có sự giúp đỡ ít nhiều của GV); GV là người trợ giúp, trọng tài, cố vấn
và tổ chức cho HS tự mình kiến tạo kiến thức mới; HS trở thành chủ thể, thành trung
tâm được định hướng để tự mình xây dựng kiến thức. HS được tạo điều kiện tham gia
không chỉ trong quá trình mò mẫm, tìm kiếm cách giải quyết vấn đề mà còn cả đánh giá
sản phẩm cuối cùng (như lời giải bài toán, ý kiến đề xuất, …), đánh giá cách tổ chức và
giải quyết vấn đề, tinh thần và thái độ làm việc, năng lực sáng tạo của chính mình và
của người học khác.
1.2.3. Đặc điểm của dạy học khám phá
Các nghiên cứu của Ausubel (1961), Svinicki (1998) và Nguyễn Phú Lộc (1997,
37
2001, 2003b, 2010c) cho thấy rằng, DHKP có ba đặc điểm chính: (1) Khảo sát và giải
quyết vấn đề để hình thành, khái quát hóa kiến thức; (2) HS được thu hút để tham vào
các hoạt động cá nhân, nhóm; hoạt động dựa trên sự hứng thú và ở đó mỗi cá nhân HS
có thể xác định được trình tự và nhịp độ riêng; (3) Hoạt động khuyến khích việc liên kết
kiến thức mới vào vốn kiến thức của người học và liên hệ với tình huống thực tế cuộc
sống. So sánh với phương pháp dạy học truyền thống Castronova (2000) cho rằng DHKP
có 5 điểm khác biệt là: (1) Người học tích cực chứ không thụ động ; (2) Việc học tập có
tính quá trình chứ không là nội dung; (3) Thất bại là quan trọng; (4) Phản hồi là cần
thiết; và (5) Sự hiểu biết sâu hơn.
1.2.4. Các kiểu dạy học khám phá
Trong DHKP, các câu hỏi cần được trả lời hoặc các vấn đề cần được giải quyết có
thể được đặt ra từ GV hay HS. Tương tự, câu trả lời cho câu hỏi có thể được đề nghị bởi
GV hay HS. Căn cứ vào mức độ hướng dẫn của GV vào quá trình khám phá của HS,
Nguyễn Phú Lộc (2001); Moore (2014) chia DHKP được thành ba mức độ: DHKP có
hướng dẫn toàn phần, DHKP có hướng dẫn một phần và DHKP tự do – tự khám phá
(xem Bảng 1.4). HS với vai trò là trung tâm của việc học gia tăng theo từng mức độ
tương ứng từng kiểu DHKP. Lê Võ Bình (2007) làm rõ nhiệm vụ của GV và ở HS ở
mỗi cấp độ DHKP (xem Bảng 1.5).
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 GV HS HS GV GV HS HS HS HS Bảng 1.4. Các kiểu DHKP Nguyễn Phú Lộc (2001); Moore (2014) Nguồn câu hỏi hay vấn đề Tiến trình giải quyết vấn đề Câu trả lời, chiến lược giải quyết vấn đề Mức độ 1: DHKP có hướng dẫn toàn phần; Mức độ 2: DHKP có hướng dẫn một phần; Mức độ 3: DHKP tự do
Bảng 1.5. Các mức độ DHKP (Lê Võ Bình, 2007) Mức độ 1 Mức độ 2
Nêu các hoạt động để HS thực hiện Đặt vấn đề, để ngỏ phương pháp giải Hoạt động của GV
Mức độ 1: DHKP có hướng dẫn toàn phần; Mức độ 2: DHKP có hướng dẫn một phần; Mức độ 3: DHKP tự do
Hoạt động của HS Hoạt động theo hướng dẫn của GV để đạt mục tiêu Tự tìm lấy con đường để giải. Mức độ 3 Chọn tình huống xuất phát hay chấp nhận sự lựa chọn của HS Xác định vấn đề trong tình huống, tìm lời giải theo con đường của mình
Trong thực tế dạy học ở trường phổ thông, chúng tôi thấy rằng, các câu hỏi cần
được trả lời hay vấn đề cần được giải quyết thông thường bắt nguồn từ những tình huống
38
trong tài liệu (SGK, sách chuyên khảo, …) hoặc từ GV. Trong khi, các câu trả lời cho
câu hỏi hoặc chiến lược giải quyết vấn đề thường một là GV hướng dẫn HS thực hiện,
hoặc hai là HS tự tìm tòi và được hợp thức hóa bởi GV. Căn cứ vào việc HS nhận được
ít hay nhiều sự hướng dẫn của GV và mức độ áp dụng để phù hợp với nhận thức của
HS, các mức độ DHKP được khái quát hóa bởi Sơ đồ Hình 1.6.
- Mức độ 1 (khám phá có trợ giúp toàn phần): là HS nhận được nhiều sự trợ giúp
của GV trong tiến trình giải quyết vấn đề. Nói cách khác, GV hỗ trợ HS xuyên suốt để
giúp HS tìm câu trả lời. Mức độ này được áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng HS nhất
là HS có năng lực toán học từ mức trung bình trở xuống.
- Mức độ 2 (khám phá có trợ giúp một phần): là HS nhận được một phần sự trợ
giúp của GV trong tiến trình giải quyết vấn đề. Mức độ này được áp dụng đối với đa số
HS nhất là những người học có năng lực toán học ở mức trung bình và khá.
- Mức độ 3 (tự khám phá): là HS nhận được rất ít hoặc không nhận được sự trợ
giúp của GV trong tiến trình giải quyết vấn đề. Mức độ này được áp dụng đối với số ít
HS – những người học có năng lực toán học ở mức giỏi trở lên.
Số ít HS
Đa số HS
Mọi đối tượng HS
Tự khám phá Khám phá có trợ giúp một phần Khám phá có trợ giúp toàn phần
Hình 1.6. Tháp phân loại các kiểu DHKP
1.2.5. Các mô hình dạy học khám phá và tác động hỗ trợ của GeoGebra
Tư tưởng chung nhất của tất cả các quan điểm về DHKP là sự nhấn mạnh rằng
người học phải tự tìm ra hoặc phát hiện những điều cần được học. Từ đó, một vấn đề
được đặt ra “Làm thế nào để người học tìm ra những điều cần được học bởi chính họ?”
Mô hình DHKP do Muhibbin (2010) đề xuất bao gồm 6 bước: (1) Tạo động cơ,
(2) Xác định vấn đề, (3) Thu thập dữ liệu, (4) Xử lí dữ liệu, (5) Kiểm chứng và (6) Kết
luận, khái quát hóa (Masfingatin & Murtafiah, 2020; Riandari et al., 2018; Suendartia,
2017) Riandari et al. (2018) Masfingatin &Murtafiah (2020).
(1) Tạo động cơ: GV đưa câu hỏi hoặc vấn đề và yêu cầu HS đọc hoặc nghe nội
dung câu hỏi.
39
(2) Xác định vấn đề cần giải quyết: HS được tạo cơ hội để xác định các vấn đề
và xây dựng dưới dạng một câu hỏi hoặc giả thuyết.
(3) Thu thập dữ liệu: HS thu thập dữ liệu và thông tin cần thiết để trả lời một
câu hỏi hoặc để chứng minh giả thuyết.
(4) Xử lí dữ liệu: Xử lí dữ liệu và thông tin sự kiện đã được HS thu thập và sau
đó được giải thích.
(6) Kiểm chứng: Kiểm tra các kết quả xử lí và các giả thuyết.
(6) Khái quát hóa: Trong giai đoạn cuối này, HS học để rút ra kết luận nhất
định và những khái quát hóa.
Kết quả bài báo của Murni et al. (2017) cho thấy GeoGebra có thể được sử dụng
hỗ trợ hiệu quả ở mỗi bước trong mô hình của Muhibbin (2010).
Trong các bài báo Nguyễn Phú Lộc (1997, 2001, 2003a, 2003b, 2003c, 2010a,
2010c, 2016), tác giả đã đề xuất các mô hình dạy học khám phá các tình huống điển
hình trong dạy học môn toán bao gồm dạy học khám phá khái niệm và dạy học khám
phá định lí.
Dạy học khám phá khái niệm: dựa trên cơ sở bốn phương pháp quy nạp của J. S.
Mill (1806-1873) nhằm xác định mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng tác giả đã đề
nghị các mô hình dạy học khám phá khái niệm cùng với tên gọi tương ứng. Cụ thể, các
mô hình này là mô hình tương đồng - tìm kiếm, mô hình tương đồng - tìm đoán, mô
hình cộng biến (các mô hình này được khái quát lại theo Hình 1.7) và mô hình dị biệt -
tìm kiếm và mô hình dị biệt - tìm đoán (các mô hình này được khái quát lại theo Hình
1.8)
Ví dụ 1
Ví dụ 2
Ví dụ 3
Quan sát Khái quát hóa
…
Tương đồng - tìm kiếm: HS tự tìm kiếm các đặc điểm chung. Tương đồng - tìm đoán: HS dự đoán các tính chất chung với sự trợ giúp một phần của GV (GV đưa thêm các ví dụ có tính chất cần tìm: là phản ví dụ đối với các dự đoán sai của HS). Cộng biến: HS phát hiện các nguyên nhân làm thay đổi hiện tượng cài đặt trong các ví dụ.
Hình 1.7. Sơ đồ mô tả khái quát các mô hình DHKP (tương đồng, cộng biến)
Dị biệt - tìm kiếm: HS tự tìm kiếm các đặc điểm chung.
40
Quan sát Khái quát hóa
Dị biệt - tìm đoán: HS dự đoán các tính chất chung với sự trợ giúp một phần của GV (GV đưa thêm các ví dụ có tính chất cần tìm: là phản ví dụ đối với các dự đoán sai của HS) Ví dụ 1 Phản ví dụ 1 Ví dụ 2 Phản ví dụ 2 Ví dụ 3 Phản ví dụ 3 …
Hình 1.8. Sơ đồ mô tả khái quát lại các mô hình DHKP (dị biệt)
Đối với các mô hình dạy học khám phá khái niệm, GeoGebra có thể hỗ trợ ở các
pha cho ví dụ và phản ví dụ để tạo dữ liệu cho HS quan sát, dự đoán. Ngoài ra, GeoGebra
cũng có thể hỗ trợ trong khâu tìm kiếm các mối quan hệ và kiểm chứng các dự đoán.
Dạy học khám phá định lí:
Ba mô hình dạy học khám phá định lí:
Gợi động cơ và phát biểu vấn đề
Học sinh quan sát, khảo sát các trường hợp riêng,...
Hình thành giả thuyết
Kiểm chứng giả thuyết +
Bổ sung, chính xác hóa (nếu cần) và phát biểu định lí hay quy luật
Vận dụng và củng cố định lí
Hình 1.9. Mô hình DHKP định lí có khâu nêu giả thuyết (Nguyễn Phú Lộc, 2003c)
Quan sát: Cho học sinh quan sát hay khảo sát một hay nhiều trường hợp riêng
Phân tích: Hướng dẫn học sinh phân tích với các câu hỏi sau: hãy tìm các mối liên hệ giữa ...? Chúng có đặc điểm gì giống nhau? ...
Khái quát hóa: Hướng dẫn học sinh khái quát hóa bằng các câu hỏi sau: - Các em hãy đưa ra kết luận có tính tổng quát (những tiên đoán) về ...? - Các em hãy thử đưa ra một dự đoán về .... ?
Kiểm chứng và áp dụng: Hướng dẫn học sinh kiểm chứng: chấp nhận hay bác bỏ điều dự đoán trên. Nếu chấp nhận thì làm rõ quan hệ cái chung đã đạt được và cái xuất phát. Đề xuất các bài toán mới, đưa ra những áp dụng.
Hình 1.10. Mô hình DHKP với mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung
(Nguyễn Phú Lộc, 2003d, 2010b)
41
(1) Mô hình dạy học định lí có khâu nêu giả thuyết (Hình 1.9); (2) Mô hình dạy
học định lí với quan hệ giữa “cái chung” và “cái riêng” (Hình 1.10); (3) Mô hình dạy
học định lí với suy luận tương tự: mô hình này có tiến trình tương tự như mô hình DHKP
có khâu nêu giả thuyết ở Sơ đồ Hình 1.9. Điểm khác biệt là dùng tương tự theo mô hình
thuộc tính hay tương tự theo mô hình quan hệ giữa các đối tượng mà đưa ra giả thuyết,
sau đó tiến hành chứng minh hay bác bỏ.
Đối với các mô hình dạy học khám phá định lí, GeoGebra có thể hỗ trợ GV thiết
kế mô hình ảo để gợi động cơ học tập, HS quan sát mô hình ảo và thực hiện các yêu cầu
của GV hoặc hỗ trợ GV tạo môi trường tương tác để cho HS quan sát, khảo sát, xem xét
các trường hợp riêng, tìm các mối liên hệ.
1.2.6. Vai trò của dạy học khám phá
J. Bruner (1961) đã khẳng định bốn lợi ích lớn cho việc sử dụng phương pháp này
bao gồm: thúc đẩy khả năng tư duy, phát triển động lực (motivation) bên trong hơn là
tác động bên ngoài (extrinsic reward), phát triển trí nhớ và học cách khám phá. DHKP
còn cho phép mỗi cá nhân riêng biệt cơ hội nhiều hơn và cho phép một sự đánh giá
thông minh hơn những gì người học đang làm (Hedden, 1998). Ausubel (1961) lập luận
cho một đánh giá công bằng cho các giá trị sư phạm của phương pháp dạy học truyền
thống (HS chỉ tiếp nhận kiến thức từ GV) và phương pháp thông qua khám phá để học
tập. Ông thừa nhận rằng phương pháp DHKP có thể được sử dụng một cách phù hợp
với những ưu điểm có thể cảm nhận khi nó được sử dụng như sau: Sự truyền tải kiến
thức đến trẻ em thanh thiếu niên, những người đang ở giai đoạn hoạt động cụ thể trong
quá trình phát triển nhận thức của Piaget tương đối ít được trang bị với các khái niệm
cơ bản và thuật ngữ của một ngành nhất định; Sự đánh giá có ý nghĩa và sâu sắc về học
tập của một khái niệm cụ thể hoặc tổng quát; Giải quyết vấn đề; Chuyển đổi học tập;
Động lực thúc đẩy. Tương tự, Kagan (1966) đưa lập luận thể hiện sự thuyết phục đối
với phương pháp DHKP. Ông vạch ra bốn lợi thế của việc học khám phá: (1) tạo ra sự
kích thích và do đó tối đa hóa sự chú ý của HS trong suốt thời gian học, (2) các nỗ lực
trí tuệ cao hơn được yêu cầu trong khi học tập khám phá dẫn đến sự gia tăng giá trị của
nhiệm vụ học tập, (3) làm tăng niềm tin, hy vọng của người học, cái mà người học có
thể giải quyết những vấn đề khác nhau một cách độc lập và (4) giúp HS không còn tư
42
tưởng thụ động, lệ thuộc vào sự quan tâm của GV, người học kiên quyết và tích cực hơn
vì phương pháp khám phá đã cung cấp cho họ khả năng đó. Friedler et al. (1990) hoạt
động khám phá giúp người học phát triển các kĩ năng suy luận khoa học bao gồm: (a)
xác định vấn đề, (b) hình thành giả thuyết, (c) xây dựng thực nghiệm, (d) quan sát, thu
thập, phân tích và làm sáng tỏ dữ liệu, (e) vận dụng các kết quả và (f) tạo những dự đoán
dựa vào các kết quả cơ bản của những thực nghiệm trước. Trong học tập toán học,
Freudenthal (2002) tin rằng: “toán học học được nhờ khám phá lại (re-invention) sẽ
được hiểu tốt hơn và ghi nhớ dễ dàng hơn học được bằng cách ít tích cực hơn”. Khám
phá lại có hướng dẫn là một trong những nguyên tắc cơ bản của giáo dục toán học, do
đó người học toán nên được cho cơ hội để trải nghiệm một quá trình tương tự như quá
trình mà toán học được phát minh (Bakker, 2004; Gravemeijer, 1994). Các nghiên cứu
của Murni et al. (2017), Juandi &Priatna (2018), Siahaan (2017), Rambe et al. (2018),
Batubara (2019), Utami et al. (2019) chỉ ra rằng tổ chức bằng DHKP có thể thay đổi
niềm tin và thái độ giúp cho việc học tập của HS trở nên tích cực và có ý nghĩa hơn.
1.3 Phần mềm toán học động GeoGebra
1.3.1. Tính năng biểu diễn “kép động” của GeoGebra: Sự liên kết giữa biểu diễn đại
số động và biểu diễn hình học động
Goldin (2018) cho rằng các biểu diễn toán học là các sản phẩm hữu hình - chẳng hạn
như sơ đồ, trục số, đồ thị, sự sắp xếp của các đối tượng hoặc thao tác cụ thể, chữ viết, biểu
thức toán học, công thức và phương trình hoặc các mã hóa trên màn hình của máy tính điện
tử hoặc máy tính cầm tay, chúng được dùng để mô tả, tượng trưng hoặc đại diện cho một
đối tượng hoặc một mối quan hệ toán học. J. S. Bruner (1964) chia biểu diễn thành 3 mô
hình có tính thứ tự từ thấp đến cao bao gồm cụ thể (Enactive - gồm có các biểu diễn thực tế
và các biểu diễn thao tác được), hình tượng (Iconic - gồm có các biểu diễn trực quan sử
dụng các hình ảnh, đồ thị, sơ đồ, biểu bảng, ...) và kí hiệu (Symbolic - gồm có biểu diễn
ngôn ngữ và biểu diễn kí hiệu).
Theo Hohenwarter &Jones (2007), đối với GeoGebra, các sự biểu diễn khác nhau
của cùng một đối tượng toán học được liên kết động, cho phép người sử dụng nghiên
cứu sự kết nối qua lại giữa chúng. Từ đó, làm cho HS dễ dàng hiểu được mối quan hệ
giữa các biểu diễn khác nhau đó. Bất cứ khi nào một trong những sự biểu diễn của một
43
đối tượng toán học bị thay đổi, tất cả những sự biểu diễn tương ứng của đối tượng đó sẽ
tự động thay đổi theo để duy trì các mối quan hệ giữa chúng. Các đối tượng mới có thể
được tạo ra bằng cách sử dụng công cụ hình học động hoặc khung nhập lệnh đầu vào từ
bàn phím đại số. Bằng việc cung cấp khung nhập lệnh đầu vào từ bàn phím, một loạt
các lệnh được định nghĩa trước có thể được sử dụng trong GeoGebra và những chủ đề
toán học khác không chỉ trong phạm vi hình học (ví dụ như đại số, giải tích, thống kê).
Hơn nữa, cả hai sự biểu diễn đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi người sử dụng. Nói
cách khác, các sự biểu diễn hình học của một đối tượng toán học có thể được thay đổi
bằng cách di chuyển nó bởi chuột máy tính. Khi đó, sự biểu diễn đại số của nó sẽ tự
động thay đổi theo. Mặt khác, sự biểu diễn đại số cũng có thể được thay đổi bằng cách
nhập số liệu mới thông qua bàn phím máy tính, lúc đó, GeoGebra tự động điều chỉnh
sự biễu diễn hình học tương ứng.
Hình 1.11. Giao diện mặc định (tiếng Việt) của GeoGebra phiên bản 5.0
Hình 1.11 là giao diện làm việc mặc định của GeoGebra bao gồm hai cửa sổ hiển
thị chính: (1) cửa sổ hình học với mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦 hiển thị hình (đồ họa) của các
đối tượng toán học và (2) cửa sổ đại số hiển thị biểu thức đại số tương ứng với đối tượng
toán học ở cửa sổ hình học.
Giao diện làm việc của GeoGebra rất linh hoạt. Nó có thể dễ dàng được thay đổi
để phù hợp với trình độ của HS phổ thông. Chẳng hạn, đối với bậc trung học cơ sở, HS
có thể ẩn đi cửa sổ đại số, trường nhập lệnh, hệ trục tọa độ và chỉ làm việc với cửa sổ
hình học để nghiên cứu các đối tượng hình học; sau đó, GV có thể giới thiệu về tọa độ
bằng cách hiển thị lưới tọa độ, làm việc với các điểm có tọa độ nguyên. Đối với bậc
trung học phổ thông thì HS có thể hiển thị đồng thời cả hai cửa sổ, trường nhập lệnh và
44
bảng tính điện tử để thao tác với các đối tượng hình học, đại số và giải tích.
Hơn nữa, đối với GeoGebra từ phiên bản 5.0 trở lên, HS có thể hiển thị đồng thời
cả cửa sổ hình học không gian 3D để nghiên cứu cả về biểu diễn hình, biểu diễn đại số
của các đối tượng toán học (xem Hình 1.12).
Hình 1.12. Giao diện đa biểu diễn của GeoGebra
Trong các nghiên cứu, luận án chủ yếu khai thác giao diện hiển thị sự liên kết giữa
hai biểu diễn (biểu diễn đại số ở cửa sổ đại số và biểu diễn hình học ở cửa sổ hình học)
của các đối tượng toán học.
1.3.2. Tính năng ấn kéo
Các nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ “dragging” theo hai nghĩa khác nhau:
Latham (1995); Longley &Shain (1982) cho rằng: “dragging là thao tác di chuyển một
đối tượng dưới sự điều khiển của thiết bị con trỏ chuột bởi người dùng, đặt đối tượng
đó vào vị trí mới trên màn hình”. Theo Henderson (2003) thì “dragging là thao tác dùng
để di chuyển một đối tượng từ vị trí này đến vị trí khác bằng cách ấn và giữ nút trái
chuột vào đối tượng cần tác động, di chuyển nó đến vị trí mong muốn rồi thả nút trái
chuột”.
Ở Việt Nam, hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất về tên gọi cho thao tác di chuyển
một đối tượng dưới sự điều khiển của thiết bị con trỏ chuột. Một số tác giả gọi thao tác
này là kéo rê (Nguyễn Đăng Minh Phúc, 2013; Trần Vui & Lê Quang Hùng, 2006;
Trương Thị Khánh Phương, 2016). Trong khi đó, một số tác giả gọi là kéo thả (Nguyễn
Thị Nga, 2016; Trần Trung et al., 2011).
Trong luận án, thuật ngữ dragging được hiểu và sử dụng theo nghĩa như sau:
45
Ấn kéo: là một thao tác di chuyển một đối tượng trên màn hình. Nó được thực
hiện bằng cách ấn và giữ nút trái chuột vào đối tượng cần tác động rồi di chuyển
con trỏ chuột.
Kéo thả: là thao tác di chuyển một đối tượng từ vị trí này đến vị trí khác mong
muốn. Nó được thực hiện bằng cách ấn kéo rồi thả nút trái chuột (ấn và giữ nút
trái chuột vào đối tượng cần tác động, di chuyển con trỏ chuột đến vị trí đích
mong muốn rồi thả nút trái chuột).
Trong đó, thuật ngữ “ấn kéo” sẽ được sử dụng xuyên suốt trong luận án. Ấn kéo là
một chức năng quan trọng giúp người sử dụng không chỉ để kiểm tra sự bền vững của
một hình hình học bằng cách lần lượt di chuyển các đối tượng khác nhau trong hình
bằng con chuột, mà còn để khám phá một loạt các hình tương tự hoặc các trường hợp
đặc biệt mà trong môi trường giấy bút truyền thống không thể thực hiện được. Với phần
mềm động GeoGebra, ấn kéo đơn giản có thể là di chuyển một đối tượng tự do hoàn
toàn hoặc tự do một phần (như một điểm di chuyển trên một đối tượng là đường thẳng,
đường tròn, … hoặc một đối tượng được di chuyển phụ thuộc vào đối tượng khác) của
một hình hình học bằng cách kéo chuột để mà khi ngừng lại thì các đối tượng phụ thuộc
theo sau tương ứng sẽ di chuyển và thay đổi theo. Hình hình học sẽ được cập nhật một
cách tự động để biểu diễn một vị trí mới của những đối tượng hình hình học.
Nhóm tác giả người Ý gồm Arzarello, Olivero, Paola và Robutti (Arzarello et al.,
1998; Arzarello, Olivero, Paola, et al., 2002) chỉ ra sự phát triển của các phương thức
ấn kéo trong quá trình HS thiết lập các dự đoán và phát triển các chứng minh khi giải
quyết các bài toán hình học kết thúc mở trong môi trường hình học động với sự hỗ trợ
của phần mềm Cabri. HS thực hiện các phương thức ấn kéo bằng cách thao tác trên
chuột máy tính (nhấp và giữ chuột vào đối tượng cần tác động và di chuyển chuột) để
tạo ra chuyển động của các đối tượng hình học khác nhau theo hai cách:
Chuyển động trực tiếp: các đối tượng hình học cơ bản (điểm, đường thẳng,
đường tròn…) di chuyển dưới tác động trực tiếp của phương thức ấn kéo mà
HS thực hiện.
Chuyển động gián tiếp: các đối tượng hình học di chuyển như một hệ quả của
sự chuyển động trực tiếp của các đối tượng hình học khác, do mối quan hệ
46
phụ thuộc được thiết lập từ phép dựng hình. Chẳng hạn như ấn kéo một đầu
của một đoạn thẳng thì trung điểm của đoạn thẳng sẽ di chuyển theo.
Các tác giả đã tiến hành phân loại các phương thức ấn kéo khác nhau mà HS sử
dụng để thao tác lên các đối tượng trong quá trình giải quyết vấn đề. Sự phân loại đó
được tóm tắt lại như sau:
- Phương thức 1(Wandering dragging): di chuyển một điểm cơ bản trên màn hình
một cách ngẫu nhiên (không có kế hoạch) để khám phá các dạng hình học khác
nhau hay các tính chất thú vị khác nhau trên hình vẽ.
- Phương thức 2 (Bound dragging): di chuyển một điểm bán tự do (điểm đã được
liên kết vào một đối tượng nào đó) một cách ngẫu nhiên để khám phá các tính
chất thú vị khác nhau trên hình vẽ.
- Phương thức 3 (Guided dragging): ấn kéo các điểm tự do của một hình vẽ để làm
cho nó trở thành các hình dạng đặc biệt cụ thể.
- Phương thức 4 (Dummy locus dragging): di chuyển một điểm tự do để hình vẽ
giữ được một tính chất nào đó (vừa mới được khám phá). Điều này có nghĩa là
người dùng đang di chuyển điểm theo một con đường nào đó đang bị ẩn đi. Thậm
chí, người dùng không hề nhận thức về nó.
- Phương thức 5 (Line dragging): ấn kéo một điểm theo một đường nào đó để giữ
đúng một tính chất của hình vẽ.
- Phương thức 6 (Linked dragging): kết nối một điểm vào một đối tượng và di
chuyển điểm trên đối tượng vừa kết nối.
- Phương thức 7 (Dragging test): di chuyển điểm để kiểm tra xem liệu hình vẽ có
giữ được tính chất nào đó hay không.
Talmon &Yerushalmy (2003) cho rằng việc sử dụng những tính năng này có ý
nghĩa rất lớn trong dạy và học toán nói chung và hình học nói riêng vì tạo ra cách phản
ứng năng động cho mỗi yếu tố trong việc dựng hình, cho phép người dùng di chuyển
một số yếu tố nhất của của hình được dựng và quan sát sự thay đổi tương ứng của các
đối tượng phụ thuộc. Nói cách khác, phương thức ấn kéo cho phép các yếu tố tự do của
hình dựng di chuyển, trong khi phần còn lại của hình di chuyển sau và thay đổi tương
ứng một cách phù hợp. Nhưng một số bản chất của hình vẫn không thay đổi. Phần mềm
47
cho phép tập trung vào những bất biến hình học. Vì vậy, phương thức ấn kéo trong phần
mềm hình học động được xem như là một công cụ để khảo sát các mối quan hệ trong
hình ở cả hai cấp độ nhận thức và hình thức (Jones, 2005).
Các phương thức ấn kéo và đo lường này có thể được coi là các dạng thức sử dụng
mà người dùng phát triển trong khi sử dụng các tính năng kéo và đo lường trong môi
trường hình học động, cụ thể là phần mềm GeoGebra. Các phương thức này được HS
sử dụng trong thực nghiệm giải quyết vấn đề toán học ở chương 5.
1.3.3. Tính năng đo lường
Đo lường là một tính năng quan trọng khác của các phần mềm hình học động.
GeoGebra cung cấp các dụng cụ để người dùng thực hiện việc đo lường như: - đo độ
dài; -đoạn thẳng với độ dài cố định; công cụ - đo diện tích; - đo góc; -góc với
độ lớn cho trước; - kiểm tra mối quan hệ giữa hai đối tượng; …
Olivero &Robutti (2007) đã xác định các phương thức đo lường khác nhau trong
môi trường hình học động, bao gồm:
Phương thức 1 (Wandering measuring): đo lường để xác định các mối quan hệ
định lượng, các bất biến, bằng nhau, … của một số yếu tố của một cấu trúc hình hình
học.
Phương thức 2 (Guided measuring): đo lường để kiểm tra các cấu trúc hình đặc
biệt cụ thể từ một cấu trúc hình hình học chung. Phương thức này giúp người học lần
lượt khám phá cấu trúc của một hình từ những trường hợp cụ thể nhất đến trường hợp
chung nhất. Nó thường có mối quan hệ đến phương thức ấn kéo, chẳng hạn, một tứ giác
bất kỳ có thể được biến đổi thành một hình bình hành bằng phương thức ấn kéo và bằng
cách xem xét độ dài của các cạnh đối diện hoặc độ lớn của các góc đối diện.
Phương thức 3 (Perceptual measuring): đo lường để kiểm tra tính đúng đắn các
nhận thức trực giác từ quan sát. Ví dụ, khi HS có những trực giác về một số tính chất
hoặc mối quan hệ trên một hình, nhưng họ không chắc chắn về nhận thức của mình. Vì
vậy họ sử dụng các phép đo để xác nhận nhận thức thông qua sự biến đổi mối quan hệ
định tính thành một mối quan hệ định lượng.
Phương thức 4 (Validation measuring): đo lường để kiểm chứng một phỏng đoán
trong môi trường hình học động để chấp nhận hoặc bác bỏ nó.
48
Phương thức 5 (Proof measuring): đo lường để có được lời giải thích hoặc hiểu rõ
hơn về một bằng chứng đã được xây dựng.
Các phương thức ấn kéo và đo lường này có thể được coi là các dạng thức sử dụng
mà người dùng phát triển trong khi sử dụng các tính năng kéo và đo lường trong môi
trường hình học động, cụ thể là phần mềm GeoGebra. Các phương thức này được HS
sử dụng trong thực nghiệm giải quyết vấn đề toán học ở chương 5.
1.3.4. Tính năng cá thể hóa công cụ
Thông thường, trong các phần mềm hình học động, các công cụ hình học có sẵn
thường được tổ chức trong hộp thoại công cụ và có thể được kích hoạt bằng cách nhấp
vào biểu tượng tương ứng trên thanh công cụ hoặc bằng cách chọn lệnh thích hợp từ
trình đơn (menu). Với GeoGebra, một chuỗi các bước xây dựng có thể được tổ hợp lại
thành một công cụ mới bằng chức năng tạo công cụ mới. Do đó, người dùng có thể định
nghĩa công cụ dựng hình cho riêng mình và lưu chúng vào thanh công cụ bằng cách
nhóm một chuỗi lệnh dựng hình trở thành một công cụ mới.
1.3.5. Tính năng tạo vết và quỹ tích
Vết của một đối tượng phụ thuộc vào một đối tượng khác có thể được hiển thị cho
phép người sử dụng kiểm tra sự di chuyển và phụ thuộc giữa các đối tượng toán học.
Bằng cách này, các vết được tạo ra một cách tự động hoặc có thể được tạo ra bằng tay
thông qua việc di chuyển các đối tượng tương ứng với con chuột. Các tính năng này là
dụng cụ hỗ trợ đắc lực cho HS trong quá trình giải quyết các bài toán quỹ tích.
1.4 Một số khái niệm
1.4.1. Môi trường và sự phản hồi
Trong dạy học, trường phái Didactic Toán thừa nhận rằng kiến thức được xây dựng
là sản phẩm do tương tác giữa chủ thể người học với môi trường vật chất và xã hội của
chủ thể đó. G. Brousseau sử dụng thuật ngữ môi trường (milieu) để chỉ môi trường dạy
học. Môi trường có thể bao gồm văn bản, bạn cùng nhóm, trò chơi, phần mềm động, …
(G. Brousseau, dẫn theo Lê Thị Hoài Châu (2018)). Môi trường này có tác động phản
hồi các thông tin. Trong một tình huống dạy học, GV sẽ đưa ra những phản hồi khách
quan cho HS, chỉ ra những sai sót hoặc những lập luận chưa đầy đủ thay vì đưa ra các
phương pháp giải. Khi đó, GV là một phần của môi trường. Sự phản hồi trong một tình
49
huống dạy học là thông tin mà HS nhận tiếp nhận được như một sự đánh giá, tích cực
hay tiêu cực, đối với hành động của họ và cho phép họ điều chỉnh hành động đó, chấp
nhận hoặc bác bỏ một giả thuyết, chọn một trong nhiều cách giải.
Ví dụ: Khi thực hiện nhiệm vụ giải bài toán “Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ
𝑂𝑥𝑦, cho tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 với 𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4), 𝐶(4; 0) và 𝑂(0; 0). Xác định tọa độ điểm
𝑀 thuộc trục 𝑂𝑥 có hoành độ dương sao cho tam giác 𝐴𝑀𝑂 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 có diện
tích bằng nhau”. HS đưa ra giả thuyết là để tam giác 𝐴𝑀𝑂 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 có diện
tích bằng nhau, HS cần dựng điểm 𝑀 sao cho 𝐵𝑀 song với 𝐴𝐶. HS sẽ dựng đường thẳng
𝑑 đi qua 𝐵 và song song với 𝐴𝐶; dựng 𝑀 là giao điểm của đường thẳng 𝑑 và trục 𝑂𝑥;
HS hiển thị giá trị của các diện tích; …bằng phần mềm GeoGebra. Phản hồi được cung
cấp bởi môi trường (giao diện của GeoGebra), phản hồi lại hành động của HS để bác bỏ
hay chấp nhận giả thuyết.
Các nhiệm vụ, tình huống trong luận án này, sự phản hồi từ GeoGebra, tự nó không
đưa ra một câu trả lời chính xác, mà sự phản hồi này phải được HS giải thích thông tin.
1.4.2. Hợp đồng dạy học
Theo quan điểm didactic, cái đích của GV và HS trong lớp là tri thức, nhưng kế
hoạch của mỗi bên đối với tri thức khác nhau. Điều đó là do vị trí khác nhau của mỗi
bên đối với tri thức. Những gì mỗi bên có quyền làm hay không được làm đối với một
tri thức được chi phối bởi một tập hợp các quy tắc có khi tường minh nhưng thường là
ngầm ẩn. G. Brousseau (1997) định nghĩa hợp đồng dạy học là tập hợp các quan hệ xác
định, thường là ngầm ẩn, có thể phân nhỏ một cách rõ ràng thành những điều khoản của
mỗi bên (GV và HS) có trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ bên này với bên kia (G.
Brousseau, dẫn theo (Lê Thị Hoài Châu, 2018)). Theo Y. Chevallard (1993) hợp đồng
dạy học quy định các quyền hạn và nhiệm vụ của HS và GV qua sự phân chia và giới
hạn trách nhiệm của mỗi bên. Nó là tập hợp các quy tắc hoạt động, các điều kiện quy
định mối quan hệ giữa GV và HS (G.Brousseau, dẫn theo (Lê Thị Hoài Châu, 2018)).
Hợp đồng dạy học được xem như là công cụ để nghiên cứu sai lầm của HS và dự đoán
nguyên nhân của các sai lầm này. Điều này giúp lí giải một số sai lầm của HS khi thực
hiện nội dung câu hỏi khảo sát ở mục 4.2.1.2 (Về quan hệ thể chế lên quan hệ cá nhân
của HS đối với Elip).
50
1.4.3. Quan hệ cá nhân với một đối tượng và quan hệ thể chế với một đối tượng
Quan hệ cá nhân 𝑥 với một đối tượng 𝑂 và quan hệ thể chế 𝐼 với một đối tượng 𝑂
là các khái niệm cơ bản của Thuyết nhân học. Quan hệ cá nhân 𝑥 với một đối tượng 𝑂
là tập hợp những tác động qua lại mà 𝑥 có thể có đối với 𝑂, tức là biểu tượng mà 𝑥 có
về 𝑂, cách mà 𝑥 sử dụng 𝑂, nói về 𝑂, nghĩ về 𝑂, … Quan hệ thể chế 𝐼 với một đối tượng
𝑂 chỉ ra cách mà 𝑂 xuất hiện, tồn tại và phát triển trong 𝐼. Khi một cá nhân 𝑥 bước vào
thể chế 𝐼 và chiếm một vị trí nào đó thì nó trở thành chủ thể của thể chế ở một vị trí xác
định. Khi đó, quan hệ thể chế tạo ra một ràng buộc áp đặt lên quan hệ cá nhân. Theo Lê
Thị Hoài Châu &Claude Comiti (2018), phân tích thể chế cho phép chỉ ra những ảnh
hưởng của quan hệ thể chế lên quan hệ cá nhân của chủ thể chiếm giữ những vị trí khác
nhau trong thể chế. Để xác định quan hệ thể chế đối với một đối tượng (đối tượng tri
thức) 𝑂 xác định, ta cần nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn giảng dạy, nghiên cứu quan
hệ cá nhân 𝑥 ở vị trí là GV và cá nhân 𝑦 ở vị trí là HS đối với đối tượng tri thức 𝑂.
Trong luận án, các khái niệm này được sử dụng trong phân tích, nghiên cứu cơ sở
đề xuất mô hình dạy học khám phá đối với tri thức phương trình đường tròn và phương
trình đường elip.
1.4.4. Hợp thức hóa ngoại vi và hợp thức hóa nội tại
Hợp thức hóa ngoại vi là phương pháp kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của
một hệ thống hóa các giải pháp về dạy học toán mà nghiên cứu đề xuất. Người ta thường
xây dựng triển khai kế hoạch, nội dung và tiến hành trên nhóm đối tượng mẫu và so
sánh với nhóm đối tượng đối chứng. Về cơ bản, hai nhóm đối tượng này có bản chất
như nhau. Trong hợp thức hóa nội tại, người ta chỉ triển khai thực nghiệm trên nhóm đối
tượng mẫu và do đó không có sự so sánh kết quả với nhóm đối chứng như trong hợp
thức hoá ngoại vi. Điểm quan trọng trong hợp thức hóa nội tại là thực hiện sự đối chứng
giữa phân tích tiên nghiệm và phân tích hậu nghiệm (Trần Anh Dũng, 2013).
Trong luận án, chúng tôi sử dụng kết hợp hình thức hợp thức hóa nội tại và hợp
thức hóa ngoại vi. Các thực nghiệm được tổ chức trên cơ sở có sự so sánh giữa phân tích
trước và sau thực nghiệm.
1.4.5. Dạy học khái niệm toán học
Quan niệm của Alain Rieunier (2001) về khái niệm và dạy học khái niệm được
51
trình bày trong Phương pháp dạy học của Lê Văn Tiến (2016) như sau:
Khái niệm là một tư tưởng tổng quát và trừu tượng được gán cho một lớp các đối
tượng và dùng để tổ chức các kiến thức.
Định nghĩa khái niệm là một phương tiện trình bày tư tưởng này.
Dạy học một khái niệm là dạy học nghĩa của “từ” hay “cụm từ” của định nghĩa
khái niệm để làm rõ các thuộc tính của khái niệm.
Trong thực tiễn dạy học, để dạy một khái niệm toán học không chỉ có một quy
trình và một phương pháp dạy học duy nhất, bởi vì mỗi khái niệm dù trực tiếp hay gián
tiếp đều phải đáp ứng một nhu cầu nào đó, chẳng hạn nhận thức. Một số quy trình dạy
học khái niệm thường gặp như sau:
Kiểu 1: Theo quan điểm truyền thống (truyền đạt kiến thức một chiều)
Thầy giáo mô tả (hoặc định nghĩa) khái niệm, sau đó lấy ví dụ minh họa khái niệm
(có khi lấy các phản ví dụ), nêu đặc điểm đặc trưng của khái niệm (bằng việc nêu thẳng
các tính chất, định lí, hệ quả, …). HS thực hành luyện tập hoặc làm các bài tập khắc sâu
khái niệm, nêu ứng dụng của khái niệm, chốt lại khái niệm hoặc kiến thức, kĩ năng cần
dạy. Một minh họa cho quan điểm này là tiến trình dạy học khái niệm bằng con đường
suy diễn theo cơ chế “Đối tượng 2 ⟶ Công cụ3” (xem Hình 1.13) .
Nhận xét: Tiến trình dạy học theo kiểu 1 rất thích hợp với các nội dung dạy học
được xây dựng theo kiểu mô tả kiến thức bày sẵn trong SGK hoặc liên kết các kiến thức
toán học cần dạy. Tiến trình này dễ dẫn đến các phương pháp dạy học áp đặt, truyền thụ
một chiều, lấy thầy giáo làm trung tâm, lấy việc của thầy làm chính, HS thụ động, ghi
nhớ máy móc, học thuộc áp dụng làm tập rồi trả bài. Bằng cách này, thầy truyền đạt -
trò tiếp nhận và ghi nhớ, thầy thông báo - trò tái hiện kiến thức mà người học ít kiến tạo
tri thức. Ngoài thầy giáo ra, những người có kiến thức cao hơn có thể chỉ, bảo cho các
HS được. Giờ học thường đơn điệu, có khi nặng nề cả thầy và trò đều phụ thuộc và đánh
2 Một khái niệm hoạt động dưới dạng công cụ (hay có cơ chế “công cụ”) nếu nó được sử dụng
một cách ngầm ẩn hay tường minh như là phương tiện để giải quyết một vấn đề nào đó.
3 Khái niệm có cơ chế Đối tượng, khi nó là đối tượng nghiên cứu (được định nghĩa, được khai
thác các tính chất, …)
vật với tài liệu có sẵn. HS chưa biết cách tự học, ngại học, thụ động ỷ lại vào thầy, ít chú
52
ý đến phát triển năng lực cá nhân, chưa đáp ứng mục tiêu dạy học. Với cách dạy học
này, HS chưa chắc đã nắm được bản chất của khái niệm toán học. Có khi HS chỉ nắm
được những thuộc tính bề ngoài hoặc chỉ ở mức hình ảnh, biểu tượng của khái niệm.
Kiểu 2: Theo quan điểm lấy người học làm trung tâm
Thầy giáo không mô tả hay mớm sẵn kiến thức mà tổ chức cho HS thực hiện các
hoạt động học tập tương thích với logic khái niệm toán học cần dạy. Khi HS thực hiện
đầy đủ các thao tác học tập thì chính lúc ấy một khái niệm toán học đã được hình thành
ở trong tâm lí. HS chủ yếu thực hành và luyện tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của thầy
giáo. Với quan điểm này và trên cơ sở phân biệt ba cơ chế (hay ba dạng) hoạt động khác
nhau của một khái niệm toán học (cơ chế đối tượng, cơ chế công cụ ngầm ẩn và cơ chế
công cụ tường minh) của Douady (1991), Lê Văn Tiến (2019) mô tả tiến trình dạy học
khái niệm bằng con đường quy nạp theo cơ chế “Đối tượng ⟶ Công cụ” và theo cơ chế
“Công cụ ⟶ Đối tượng ⟶ Công cụ” (Hình 1.13).
Hình 1.13. Tiến trình dạy học khái niệm (Lê Văn Tiến, 2019)
Đặc trưng của tiến trình “Công cụ ⟶ Đối tượng ⟶ Công cụ” là khái niệm xuất
hiện trước hết như một công cụ ngầm ẩn để giải quyết các vấn đề. Sau đó, nó mới có cơ
chế đối tượng (được định nghĩa, được nghiên cứu các tính chất, …). Khi đã có vị trí
chính thức của một khái niệm toán học, nó lại được sử dụng như là một công cụ tường
minh để giải quyết các vấn đề khác nhau.
Cùng quan niệm này và trên cơ sở bốn phương pháp của quy nạp khoa học Mill,
53
Nguyễn Phú Lộc (Nguyễn Phú Lộc, 2003b, 2006) đề nghị năm mô hình hình thành khái
niệm bằng con đường quy nạp bao gồm: Mô hình tương đồng – tìm kiếm, mô hình tương
đồng – tìm đoán, mô hình dị biệt – tìm kiếm, mô hình dị biệt – tìm đoán, mô hình cộng
biến (xem mục 1.2.5, trang 38). Kiểu dạy học này rất thích hợp với các nội dung dạy
học được trình này theo bản chất của lí thuyết hoạt động. Thông qua các hành động vật
chất và các thao tác học tập, HS sẽ hiểu được khái niệm, tự mình làm ra kiến thức cho
mình. Khái niệm được hình thành ở HS là đúng bản chất. Khi được tổ chaức hoạt động
học tập có bài bản, khoa học thì HS học tập chủ động, tích cực và tự giác.
1.4.6. Dạy học giải quyết vấn đề toán học
Theo Lê Văn Tiến (2019), hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm bài toán và bài tập. Một số quan niệm phân biệt hai khái niệm bài tập và bài toán,
một số quan niệm xem bài tập là một trường hợp riêng của bài toán và một số xem bài
toán là trường hợp riêng của bài tập. Trong ngữ cảnh dạy học toán và phạm vi luận án,
hai khái niệm này được hiểu đồng nhất là bài toán – “tất cả những câu hỏi cần giải đáp
về một kết quả chưa biết cần tìm bắt đầu từ một số dữ kiện, hoặc về phương pháp cần
khám phá mà theo phương pháp này sẽ đạt được kết quả đã biết” (Từ điển “Petit
Robert”, dẫn theo Lê Văn Tiến (2019)). Thêm vào đó, thuật ngữ bài toán được sử dụng
trong luận án là bài toán toán học – bài toán trong đó các dữ kiện, các biến, các yêu cầu,
các câu hỏi, các mối quan hệ, … đều được diễn tả bằng ngôn ngữ và kí hiệu toán học.
Đối với George Polya (1981) thì “bài toán đặt ra sự cần thiết phải tìm kiếm một
cách có ý thức phương tiện thích hợp để đạt tới một mục đích trông thấy nhưng không
thể đạt được ngay. Giải bài toán tức là tìm ra phương tiện đó”. Giải toán là hoạt động
tìm kiếm lời giải cho một bài toán (Trần Vui, 2020).
Đối với một bài toán T, trước hết chủ thể X phải có ý thức về T và tiếp nhận T để
giải quyết, tiếp đến là nó đặt ra trước chủ thể X những khó khăn nhận thức, những mâu
thuẩn giữa cái đã biết và cái chưa biết, được chủ thể ý thức một cách rõ ràng hay mơ hồ,
nhưng chưa có một phương pháp có tính thuật toán nào để giải quyết. Để giải được nó,
người giải phải trải qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi và thực hiện một số hành động
nhất định. Khi đó ta nói, bài toán T là một vấn đề đối với chủ thể X. Với định nghĩa như
trên, vấn đề xuất hiện khi chủ thể X có mục tiêu nhưng chưa biết cách nào để đạt mục
54
tiêu đó. Theo cách hiểu này, ta có thể nói rằng, giải bài toán là giải quyết vấn đề. Một
bài toán T có thể là một vấn đề với chủ thể X, nhưng lại không là vấn đề với chủ thể Y.
Cùng một chủ thể X, T là vấn đề đối với X ở thời điểm này, nhưng lại không phải là vấn
đề đối với X ở thời điểm khác.
Theo Nguyễn Phú Lộc (2016), bài toán toán học là một tình huống mà người giải
phải đối mặt mà không có một thuật toán nào sẵn có để theo đó mà đưa ra lời giải; để
giải được một bài toán toán học, người giải phải huy động các kiến thức liên quan và
liên kết chúng theo một cách mới nào đó. Nó cũng có thể được xem là một nhiệm vụ
không quen thuộc và không thể được hoàn thành ngay tức khắc, nó đòi hỏi người phải
trải qua một quá trình tìm kiếm các phương cách để thực hiện và hoàn thành. Xét theo
quan điểm này, có bốn loại bài toán toán học (bốn loại nhiệm vụ toán học) được João
Pedro da Ponte (2015) phân chia theo mức độ cấu trúc và mức độ nhận thức – nói cách
khác là mức độ phức tạp của vấn đề, mức độ thử thách đối với chủ thể giải quyết vấn
đề: (1) các bài toán đóng bao gồm bài toán quen thuộc (hay còn gọi là bài toán có thuật
giải tổng quát hay bài tập toán) và bài toán không quen thuộc (bài toán không có thuật
giải tổng quát); (2) các bài toán mở bao gồm bài toán tìm tòi và bài toán khám phá. Theo
Trần Vui (2020), các bài toán ở dạng đóng, HS cần tìm ra lời giải đúng bằng thông qua
hoạt động giải toán trực tiếp bằng công thức hoặc giải toán có quy trình thông dụng hoặc
giải toán có quy trình phức tạp; các bài toán mở, HS có thể đưa ra nhiều cách giải khác
nhau.
Như mạch sống của mình, toán học là một hoạt động giải quyết vấn đề - hoạt động
tìm kiếm lời giải, câu trả trời cho bài toán được đặt ra. Theo Halmos (1980) “lí do tồn
tại chính của nhà toán học là để giải quyết các vấn đề, [...] cái mà toán học thực sự bao
gồm là các vấn đề và giải pháp”. Đối với việc học toán ngoài việc ghi nhớ các thuật
toán thì giải quyết vấn đề cũng rất quan trọng (Liljedahl et al., 2016). Do đó, nó là một
phần của nhiều chương trình giảng dạy ở trường (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b;
NCTM, 2000).
Giải quyết vấn đề thường được quan niệm là gắn liền với quá trình “khám phá, tìm
kiếm dạng mẫu và tư duy để tìm ra lời giải” khi người học đối mặt với một vấn đề không
quen thuộc, không hề có thuật toán hay quy trình sẵn để giải. Nó bao gồm ba thành phần:
55
dữ liệu ban đầu (giả thiết, điều được cho, tri thức được dùng làm cơ sở cho lời giải); kết
quả (mục tiêu cần đạt hay câu hỏi cần trả lời) và cách thức kết nối giữa dữ liệu và kết
quả (Nguyễn Phú Lộc, 2016; Dörner & Funke, 2017; Schoenfeld, 1985).
Mayer &Wittrock (2006) cho rằng “khi phải đối mặt với một vấn đề và ban đầu
không biết bất kỳ phương pháp pháp nào một cách rõ ràng để giải quyết, người giải
phải thực hiện quá trình nhận thức và hành động vào việc tìm cách đạt được mục tiêu
được gọi là giải quyết vấn đề”.
Nunokawa (2005) cho rằng giải quyết vấn đề toán học là một quá trình tư duy toán
ở đó người giải toán cố gắng tìm hiểu ý nghĩa của một tình huống có vấn đề bằng cách
sử dụng các kiến thức toán mà mình có và nỗ lực để thu được thông tin mới về tình
huống đó cho đến khi giải quyết được thách thức hay sự mơ hồ về nó (Trần Vui, 2020).
Theo Nguyễn Phú Lộc (2016), giải bài toán (còn được gọi là giải quyết vấn đề toán học)
là quá trình nhận thức và hành động hướng vào việc tìm các đạt được một mục tiêu khi
người giải ban đầu không biết một phương pháp nào có thể đạt được mục tiêu đó.
Điều quan trọng cần lưu ý là thuộc tính “vấn đề” phụ thuộc vào chủ thể (hay còn
gọi là người giải quyết), không phụ thuộc vào nhiệm vụ. Một vấn đề khó đối với một
HS này có thể là một nhiệm vụ quen thuộc đối với một HS khác (có thể có kinh nghiệm
hơn). Vì vậy, nghiên cứu về giải quyết vấn đề nên tập trung vào quá trình giải quyết vấn
đề (thay vì sản phẩm).
Theo G. Polya (1945), quá trình giải quyết một vấn đề toán học (bài toán toán học)
thường diễn ra theo bốn bước bao gồm: 1) Tìm hiểu bài toán, 2) Tìm tòi lời giải, 3) Thực
hiện kế hoạch giải, 4) Kiểm tra lại lời giải (George Polya, 2015).
Quan điểm của Schoenfeld (1985) quá trình tìm tòi lời giải cần thực hiện hành
động khám phá và quá trình này có thể xuất hiện nhiều phương hướng giải, Schoenfeld
(1985) phát triển lược đồ bốn bước giải toán của G. Polya (1945) thành quy trình năm
bước: 1) Đọc hiểu, 2) Phân tích, 3) Khám phá, 4) Xây dựng (tìm tòi) chiến lược giải có
thể, 5) Lựa chọn chiến lược giải và thực hiện giải, 6) Kiểm tra, đánh giá kết quả và lời
giải. Theo Một người giải quyết vấn đề thường thực hiện theo chu trình phân tích, khám
phá và xây dựng chiến lược giải có thể cho đến khi tìm được một chiến lược tối ưu để
thực thi.
56
Lược đồ giải toán của Polya có ý nghĩa rất lớn cho những người làm toán. Dựa
theo lược đồ này và căn cứ vào thực tế khi giải toán, HS cần được GV hướng dẫn, tác
giả Nguyễn Phú Lộc (2016) đã đề xuất lược đồ 7 bước giải toán bao gồm Bước 1 - Nhận
dạng bài toán, Bước 2 - Phân tích đề toán, Bước 3 - Tìm các chiến lược giải, Bước 4 -
Chọn lựa chiến lược giải, Bước 5 - Trình bày lời giải, Bước 6 - Kiểm tra lại lời giải và
Bước 7 - Phát triển bài toán. Đối với HS có trình độ trung bình và dưới trung bình, GV
cần chú ý Bước 3 – tìm các chiến lược giải, bước này tập dượt và rèn luyện khả năng
tìm tòi lời giải cho học sinh, và Bước 5 – trình bày lời giải, bước này tập luyện cho HS
biết cách trình bày lời giải bài toán một cách hợp logic. Đối với HS khá và giỏi, ngoài
việc phát triển năng lực tìm tòi lời giải một bài toán (Bước 3), GV cần khuyến khích HS
phát triển bài toán bằng cách mở rộng hoặc khái quát hóa, phát triển bài toán mới từ bài
toán đã giải (Bước 7); qua đó, bước đầu rèn luyện cho các em tư duy sáng tạo (Nguyễn
Phú Lộc, 2016). Dựa vào các đặc tính “động” của các phần mềm hình học động (chẳng
hạn GeoGebra, Cabri, Geometer’s Sketchpad, …) tác giả Nguyễn Phú Lộc đã đề nghị
mô hình Giải toán với GeoGebra - SPWG bao gồm 6 bước chính: Biểu diễn thực
nghiệm quan sát hình thành giả thuyết kiểm chứng giả thuyết nhìn lại lời
giải (Nguyễn Phú Lộc, 2016; Loc, 2014) Các bước này được tác giả khái quát ở Sơ đồ
Hình 1.14 và được mô tả như sau:
Bước 1: Sử dụng GeoGebra như một công cụ để biểu diễn bài toán: dựng hình, vẽ đồ
thị hàm số, lập bảng dữ liệu, …
Bước 2: Thực nghiệm trong môi trường GeoGebra bằng cách sử dụng tính chất động,
những công cụ hỗ trợ tính toán, bảng tính, …
Bước 3: Quan sát dữ liệu: những hình động, số liệu động, bất biến … tìm ra những mối
liên hệ giữa các dữ liệu được quan sát.
Bước 4: Dựa vào những mối liên hệ được tìm thấy ở bước 3, người học có thể hình
thành những giả thuyết.
Bước 5: Với những giả thuyết ở bước 4, người học kiểm tra giả thuyết. Giả thuyết này
hoặc được chấp nhận hoặc bị bác bỏ thông qua việc sử dụng GeoGebra để đưa
ra phản ví dụ hoặc chứng minh.
57
Biểu diễn bài toán với GeoGebra
Bước 6: Kiểm tra lời giải, khái quát hóa, mở rộng bài toán.
Thực nghiệm với GeoGebra
- Quan sát dữ liệu: số, hình “động” - Tìm mối liên hệ giữa dữ liệu quan sát
Hình thành giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết
Chấp nhận
Bác bỏ (chứng minh, sử dụng GeoGebra đưa phản ví dụ)
Khái quát hóa Mở rộng
Hình 1.14. Mô hình SPWG – Giải toán với GeoGebra (Loc, 2014)
Khi dạy học với mô hình này, Lê Viết Minh Triết &Nguyễn Phú Lộc (2014), GV
đã triển khai sử dụng theo hai hình thức như sau (xem Bảng 1.6):
Bảng 1.6. Hai hình thức sử dụng GeoGebra trong dạy học giải toán GV Hình thức sử dụng
Giáo viên tiếp
GeoGebra Học sinh
Trực thao tác Hỗ trợ khi cần thiết HS Quan sát, dự đoán, hình thành giả thuyết, tìm chiến lược giải Độc lập thao tác để hình thành dự đoán và tìm chiến lược giải quyết vấn đề. Học sinh GeoGebra
1.5 Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày một số nội dung cơ bản về lí thuyết Hoạt động, dạy học
khám phá, các khái niệm liên quan đến tính năng của phần mềm toán học động
GeoGebra như ấn kéo, kéo thả, … và lí thuyết về dạy học khái niệm, dạy học giải quyết
vấn đề toán học. Chương này đã điểm lại các đặc điểm, vai trò và các kiểu vận dụng dạy
học khám phá trong giáo dục toán học. Bên cạnh đó, các kiểu dạy học khám phá bao
gồm một mô hình của Muhibbin (2010) trong giải quyết vấn đề và năm mô hình dạy học
khám phá khái niệm, ba mô hình dạy học khám phá định lí và hai mô hình dạy giải toán
với sự hỗ trợ của phần mềm hình học động do Nguyễn Phú Lộc (1997, 2001, 2003a,
2003b, 2003c, 2010a, 2010c) đề xuất được luận án phân tích khái quát. Đồng thời chỉ ra
tiềm năng hỗ trợ của GeoGebra ở mỗi bước của các mô hình là khả thi nhất là trong các
khâu như dự đoán và kiểm tra kết quả. Chương 1 cũng cho thấy cơ sở của các phương
58
thức thao tác các dụng cụ chức năng của GeoGebra là lí thuyết Hoạt động mà cụ thể đó
là khái niệm “quá trình phát sinh công cụ”. Môi trường hình học động (chẳng hạn
GeoGebra, Cabri, …) chứa nhiều dụng cụ khác nhau cho phép người học tạo ra và biến
đổi các đối tượng toán học (hình học, đại số, giải tích, …), đồng thời khám phá mối quan
hệ giữa chúng. Người học phát triển các dạng thức sử dụng bằng cách sử dụng các dụng
cụ này. Trong đó, các tính năng kéo (dragging) và đo lường (measuring) được nghiên
cứu nhiều nhất. Ấn kéo và đo lường là một tính năng để khám phá các tính chất của các
đối tượng toán học đặc biệt là hình hình học.
Giữa các lí thuyết có mối liên hệ bổ trợ nhau, góp phần làm thành cơ sở lí luận cho
luận án. Lí thuyết Hoạt động được chọn làm cơ sở lí thuyết nền tảng cho các chương
tiếp theo trong luận án. Thứ nhất, cấu trúc của một hoạt động (chủ thể, đối tượng và
công cụ) và ba cấp độ của một hoạt động (hoạt động mục đích, hành động mục
tiêu và thao tác điều kiện) được vận dụng để thiết kế và phân tích các hoạt động dạy
học khám phá trong các mô hình dạy học khám phá với sự hỗ trợ của GeoGebra. Thứ
hai, sự tương tác giữa chủ thể là người học với các dụng cụ chức năng của GeoGebra
dựa vào quá trình phát sinh công cụ.
59
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu phát triển mô hình dạy học khám phá với
sự hỗ trợ của GeoGebra và nghiên cứu ảnh hưởng của GeoGebra đối với HS trong việc
tìm kiếm lời giải bài tập toán. Các nội dung nghiên cứu bao gồm (1) Khảo sát ý kiến
nhận định của GV và HS về phần mềm GeoGebra nhằm trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu
1: “GeoGebra có thật sự là phần mềm tiện dụng đối với GV và HS ở Việt Nam?”; (2)
Nghiên phát triển các mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn, Phương
trình đường elip với sự hỗ trợ của GeoGebra nhằm trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 2:
“Dạy học khám phá các tri thức mới trong dạy học Hình học 10 có thể được tiến hành
như thế nào với sự hỗ trợ của phần mềm động GeoGebra?”; (3) Nghiên cứu dạy học
giải bài toán với sự hỗ trợ của GeoGebra (bao gồm Dạy học giải bài toán lập phương
trình đường tròn thỏa mãn điều kiện cho trước với GeoGebra; Dạy học giải bài toán cực
trị với GeoGebra; Dạy học giải bài toán tìm tập hợp điểm với GeoGebra; và dạy học giải
bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng hình học với GeoGebra) nhằm trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu 3: “Ảnh hưởng của phần mềm GeoGebra đối với HS trong việc
tìm kiếm lời giải bài tập toán?”.
Để đạt được mục đích trên, chương 2 này tiến hành thực hiện và trình bày các nội
dung bao gồm: thiết kế quy trình nghiên cứu, xác định các đối tượng của nghiên cứu,
đưa ra các công cụ nghiên cứu, trình bày phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
2.1 Nghiên cứu 1: Khảo sát ý kiến nhận định của GV và HS về phần mềm
GeoGebra
2.1.1. Mục đích khảo sát
Nghiên cứu khảo sát này được thực hiện nhằm trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 1
“GeoGebra có thật sự là phần mềm tiện dụng đối với GV và HS ở Việt Nam?”
Mục tiêu cụ thể đối với nghiên cứu khảo sát GV: Tìm hiểu mức độ tiện dụng
của GeoGebra thể hiện qua các tiêu chí như sau:
Tỉ lệ GV sử dụng GeoGebra so với các phần mềm khác;
Mức độ dễ sử dụng;
60
Mức độ thân thiện người dùng;
Mức độ tiện ích;
Tiềm năng hỗ trợ dạy học.
Mục tiêu cụ thể đối với HS: Tìm hiểu thực tiễn về mức độ khó để sử dụng các
chức năng của phần mềm GeoGebra.
2.1.2. Tiến trình nghiên cứu
Đối với nghiên cứu khảo sát GV:
Bước 1: Điều tra các loại mềm hình học động được GV sử dụng trong
quá trình dạy học;
Bước 2: Xây dựng nội dung và tổ chức hướng dẫn sử dụng và ứng dụng
GeoGebra vào dạy học (xem nội dung khóa đào tạo ở Phụ lục 3);
Bước 3: Tiến hành khảo sát nhận thức của GV về phần mềm GeoGebra;
Bước 4: Phân tích kết quả để chỉ ra nhận thức của GV.
Đối với nghiên cứu khảo sát HS:
Bước 1: Tổ chức khóa hướng dẫn sử dụng phần mềm GeoGebra (xem
nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 4);
Bước 2: Tiến hành khảo sát nhận thức của HS đối với các công cụ chức
năng của phần mềm GeoGebra sau mỗi buổi học;
Bước 3: Thu thập và phân tích số liệu.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Đối với nghiên cứu khảo sát GV: 27 GV THPT ở các tỉnh Đồng bằng sông
cửu Long (học viên sau đại học tại ĐH Cần Thơ)
Đối với nghiên cứu khảo sát HS: 43 HS trường PT Thái Bình Dương, Cần Thơ
2.1.4. Thời gian khảo sát
Đối với nghiên cứu khảo sát GV: Tháng 5, 6 năm 2014
Đối với nghiên cứu khảo sát HS: Tháng 8, năm học 2015 – 2016
2.1.5. Công cụ khảo sát và xử lí dữ liệu
Đối với nghiên cứu khảo sát GV:
Công cụ thu thập dữ liệu: Bảng câu hỏi với 5 mức độ theo thang đo Likert
(xem Phụ lục 1 và Phụ lục 2).
61
Công cụ thống kê, phân tích dữ liệu: Phần mềm MS Excel.
Đối với nghiên cứu khảo sát HS:
Công cụ thu thập dữ liệu: Bảng câu hỏi được sửa đổi từ Preiner (2008) với
các mức độ theo thang đo Likert từ rất khó đến rất dễ (xem Phụ lục 5).
Trước khi tiến hành khảo sát, người nghiên cứu đã cùng 10 đồng nghiệp
trao đổi và chấp nhận tính đúng đắn về độ giá trị của bảng câu hỏi.
Công cụ thống kê, phân tích dữ liệu: Phần mềm SPSS 22.0.
2.2 Nghiên cứu 2: Dạy học khám phá tri thức mới với sự hỗ trợ của GeoGebra
Luận án tập trung nghiên cứu hai tri thức mới là Phương trình đường tròn và
Phương trình elip.
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phát triển các mô hình dạy học khám phá
Phương trình đường tròn, Phương trình đường elip với sự hỗ trợ của GeoGebra nhằm
trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 2 “Dạy học khám phá các tri thức mới trong dạy học
Hình học 10 có thể được tiến hành như thế nào với sự hỗ trợ của phần mềm động
GeoGebra?”.
2.2.2. Tiến trình nghiên cứu
Đối với mỗi tri thức, các nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn và được khái
h n ì h
quát bằng Sơ đồ Hình 2.1.
1 n ạ o đ
ô m
a r b e G o e G
i ớ v P K H D
i a i G
t ấ u x ề đ ở s ơ C
t ế k á i g
(3) Phân tích phương án dạy học của đồng nghiệp (2) Phân tích quan hệ cá nhân HS (1) Phân tích quan hệ thể chế dạy học HH 10
2 n ạ o đ
ả u q
c ự h t , t ấ u x
(6) Kiểm tra và đánh giá kết quả
à v m ệ i h g n
h n á đ
(4) Đề xuất mô hình DHKP với GeoGebra (5) Thực nghiệm sư phạm
i a i G
ề Đ
Hình 2.1. Các bước nghiên cứu dạy học tri thức mới
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình
đường tròn, Phương trình đường elip với sự hỗ trợ của GeoGebra theo tiến trình gồm 3
bước:
62
(1) Nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với Phương trình đường
tròn và Phương trình đường elip;
(2) Nghiên cứu quan hệ cá nhân của HS đối với tri thức Phương trình đường tròn
và Phương trình đường elip;
(3) Nghiên cứu các phương án dạy học Phương trình đường tròn và Phương trình
đường elip của một số đồng nghiệp đã thực hiện.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu đề xuất, thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm
mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn, Phương trình đường elip với sự
hỗ trợ của GeoGebra theo tiến trình gồm 3 bước:
(1) Xuất phát từ các cơ sở đã nghiên cứu ở bước 1 và chức năng đa biểu diễn của
GeoGebra, chúng tôi đề xuất mô hình tổ chức các hoạt động dạy học khám phá
giúp HS tìm ra tri thức mới bao gồm Phương trình đường tròn, Phương trình
đường elip, trong đó GeoGebra được sử dụng như là một công cụ hỗ trợ đắc
lực’;
(2) Thực nghiệm sư phạm;
(3) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm nhằm xem xét tính khả thi của mô hình
đã đề xuất.
Các bước nghiên cứu trên được chúng tôi cụ thể hóa trong các phần sau.
2.2.3. Trường hợp dạy học khám phá Phương trình đường tròn với sự hỗ trợ của
GeoGebra
2.2.3.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình
đường tròn với GeoGebra
(1) Nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với “Phương trình đường
tròn”
Mục tiêu của nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với Phương
trình đường tròn là xác định những ràng buộc của quan hệ thể chế dạy học Hình học 10
đối với tri thức này.
Để tìm ra những ràng buộc của quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với
Phương trình đường tròn, chúng tôi lần lượt tiến hành thực hiện các nội dung sau:
(1) Phân tích các yêu cầu của chương trình HH10 đối với Phương trình đường tròn;
63
(2) Phân tích con đường hình thành Phương trình đường tròn trong SGK HH10;
(3) Phân tích SGK và SBT để tổng hợp các dạng toán liên quan đến Phương trình
đường tròn;
(4) Phân tích phương án dạy học Phương trình đường tròn của các đồng nghiệp đã
đề xuất trước đây.
(2) Nghiên cứu quan hệ cá nhân HS đối với Phương trình đường tròn
Một dự đoán có thể từ những ràng buộc của thể chế dạy học HH0 đối với Phương
trình đường tròn từ nghiên cứu ở mục 4.1.1.1 trang 97 là : “Khi gặp một bài toán tìm
điều kiện của tham số k để một phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑔(𝑚) là phương
trình đường tròn thì (1) HS sẽ sử dụng chiến lược biến đổi quy phương trình đã cho về
dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 để giải quyết; (2) Hoặc là, nếu HS không sử dụng
chiến lược trên thì họ sẽ mắc phải sai lầm hoặc không thể trình bày lời giải”. Từ đây,
một nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên đối tượng HS để kiểm chứng dự đoán trên.
Đồng thời, những ảnh hưởng của quan hệ thể chế đến quan hệ cá nhân của HS đối với
tri thức Phương trình đường tròn cũng có thể thu được từ kết quả nghiên cứu khảo sát.
(a) Đối tượng và thời gian khảo sát
Đối tượng: Thực nghiệm được tiến hành với 845 HS của 07 trường THPT (bao
gồm 3 trường THPT ở Cần Thơ (THPT Bình Thủy, THPT Thới Lai, THPT Nguyễn Việt
Dũng), 03 trường THPT tại Tiền Giang (THPT Trương Định, THPT Bình Đông, THPT
Nguyễn Văn Côn) và trường THPT Lai Vung tại Đồng Tháp). Thời gian: vào tháng 4,
học kì 2, năm học 2014-2015.
(b) Phương pháp và công cụ khảo sát
HS nhận các Phiếu khảo sát (duongtron.PhieuKS) là bài toán có nội dung: “Với
giá trị nào của 𝑚 thì phương trình (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 𝑚 + 2 là phương trình đường
tròn?”. HS thực hiện giải quyết vấn đề, phản hồi vào phiếu bài tập. Kết quả làm bài
được thống kê, phân tích, đối chiếu với các chiến lược giải được dự đoán ban đầu để
đưa ra kết luận.
Bài toán này được chọn bởi vì đây là một dạng toán “khác lạ” đối với HS. Dạng
toán này vắng mặt trong thể chế dạy học Hình học 10. SGK Hình học 10 không trình
bày điều kiện cần và đủ để phương trình dạng này là phương trình đường tròn. Mặc dù,
64
về bản chất nó đã xuất hiện ngầm ẩn trong phần nhận xét khi SGK giới thiệu một dạng
khai triển (dạng tổng quát) của phương trình đường tròn “… Ngược lại, phương trình
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 là phương trình của đường tròn (C) khi và chỉ khi
𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0. Khi đó, đường tròn (C) có tâm là 𝐼(𝑎, 𝑏) và bán kính
𝑅 = √𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐” (Trần Văn Hạo et al., 2008a, p. 82). Nhưng SGK không chỉ rõ việc
đưa phương trình về dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 và đặt điều kiện 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0 để phương trình
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 là phương trình đường tròn, từ đó kết luận điều
kiện để phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 là phương trình đường tròn.
(3) Phân tích một số phương án dạy học Phương trình đường tròn của các đồng
nghiệp đã đề xuất trước đây
Nghiên cứu phân tích phương án dạy học Phương trình đường tròn của các đồng
nghiệp được thực hiện nhằm mục đích làm rõ ảnh hưởng của thể chế dạy học HH10 đến
cá nhân HS đối với tri thức Phương trình đường tròn và xem xét cách thức mà đồng
nghiệp đã sử dụng phần mềm động (nếu có) hỗ trợ hoạt động khám phá tri thức Phương
trình đường tròn. Thực hiện khảo sát 7 giáo án dạy học Phương trình đường tròn của 7
GV của các trường có HS tham gia thực nghiệm khảo sát ở mục a) và phân tích 2 phương
án sử dụng phần mềm động hỗ trợ dạy học Phương trình đường tròn được đề xuất bởi
các đồng nghiệp.
2.2.3.2. Giai đoạn 2: Đề xuất, thực nghiệm và đánh giá mô hình dạy học khám phá
Phương trình đường tròn
(1) Đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn với sự hỗ trợ của
GeoGebra
Kế thừa mô hình dạy học khám phá khái niệm theo con đường quy nạp của Nguyễn
Phú Lộc (2003b, 2010c, 2016) theo quan điểm của lí thuyết Hoạt động của Lev S.
Vygotsky (1986, 2012) mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn theo con
đường quy nạp với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra. Mô hình này được đề xuất. Các
bước chính yếu của mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn là hoạt động
HS khám phá (quan sát, phân tích và khái quát hoá) các đặc điểm chung trong các ví dụ
được GV đưa ra trước. Mô hình này được khái quát bởi Sơ đồ Hình 4.6.
65
(2) Thực nghiệm mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn với sự hỗ
trợ của GeoGebra
Tiến trình thực nghiệm mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn theo
con đường quy nạp với sự hỗ trợ của GeoGebra được khái quát bằng Sơ đồ Hình 2.2.
Đặt mục tiêu Dạy thực nghiệm
Kiểm tra và đánh giá
Hình 2.2. Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm dạy học Phương trình đường tròn
(a) Đặt mục tiêu cần đạt đối với HS
(1) HS khám phá ra dạng cơ bản và dạng tổng quát của Phương trình đường tròn
trên cơ sở quan sát hai dạng biểu diễn của nó (biểu diễn dạng “số” và biểu diễn
dạng “hình”);
(2) HS xác định được điều kiện của tham số k để phương trình (𝑥 − 𝑎)2 +
(𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 là phương trình đường tròn trong từng trường hợp cụ thể và cả k
là một biểu thức chứa tham số.
(b) Dạy thực nghiệm
GV tổ chức cho HS thực hiện hoạt động khám phá Phương trình đường tròn theo
3 pha bao gồm quan sát, phân tích và khái quát hóa:
Pha 1 (Quan sát): Cho HS sử dụng GeoGebra hiển thị các dạng biểu diễn và quan
sát một số ví dụ cụ thể về Phương trình đường tròn tâm I, bán kính R (Phiếu
học tập 1) (xem Hình 2.3).
Các đường tròn được cho trong Phiếu học tập 1 có bán kính là các số
nguyên. Với các giá trị này, HS có thể nhận ra được giá trị bình phương của
nó trong phương trình xuất hiện tương ứng ở cửa sổ đại số của GeoGebra
một cách nhanh chóng. Giá trị hoành độ và tung độ của tọa độ tâm I của
đường tròn là các số nguyên (nguyên âm và nguyên dương). Giá trị này giúp
HS nhận ra tọa độ tâm I xuất hiện tương ứng trong phương trình ở cửa sổ đại
số của GeoGebra.
Pha 2 (Phân tích):
Bước 1: Yêu cầu HS phân tích các ví dụ ở Phiếu học tập 1
Bước 2: Yêu cầu HS phân tích nhận dạng Phương trình đường tròn của các
ví dụ ở Phiếu học tập 2
66
Pha 3 (Khái quát hóa): Yêu cầu HS khái quát hóa và phát biểu định nghĩa Phương
trình đường tròn
Hình 2.3. Phiếu học tập 1 (phương trình đường tròn)
Hình 2.4. Phiếu học tập 2 (Nhận dạng phương trình đường tròn)
Đối tượng tham gia và thời gian thực nghiệm
Đối tượng tham gia là 22 HS lớp 10, trường trung học Phổ thông Việt Mỹ, Cần
Thơ. Trước khi buổi thực nghiệm, HS được tham gia một buổi giới thiệu và thực hành
một số chức năng của GeoGebra. Thời gian: Tháng 04, học kì 2, năm học 2014 – 2015.
67
Mô hình tổ chức lớp học
Lớp học được trang bị máy chiếu (projector). GV sử dụng laptop được cài đặt sẵn
phần mềm GeoGebra và thực hiện theo phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn.
HS trực tiếp thao tác các công cụ chức năng của GeoGebra thông qua thiết bị chuột
không dây. Khi một HS thực hiện thao tác GeoGebra thì các HS còn lại cùng quan sát,
hình thành kiến thức do sử dụng chung một máy vi tính và màn chiếu. GV có vai trò
hướng dẫn, hỗ trợ (xem Hình 2.5).
Công cụ (GeoGebra)
GV Chủ thể (HS) Đối tượng Phương trình đường tròn
Hình 2.5. Mô hình tổ chức dạy học khám phá có hướng dẫn với GeoGebra
(3) Kiểm tra, đánh giá kết quả sau thực nghiệm
(a) Công cụ dùng để kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS đối với mục tiêu cần đạt
HS thực hiện nhiệm vụ được cho trong Phiếu học tập có nội dung:
Tìm điều kiện của m để phương trình sau là phương trình của một đường tròn:
a) Câu a) (𝑥 − 1)2 + (𝑦 − 2)2 = 𝑚 + 2
....................................................................................................................................... Câu b) 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑥 − 4𝑦 + 𝑚 = 0 ....................................................................................................................................... Bài toán được cho ở Câu a) là một dạng toán mà các HS thường hoặc là biến đổi
về dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 để giải quyết, hoặc là mắc phải sai lầm hay
không thể trình bày lời giải (xem kết quả thực nghiệm khảo sát ở mục 4.1.1.2). Bài toán
được cho ở Câu b) là dạng quen thuộc đối với HS và được tường minh trong thể chế dạy
học HH10.
(b) Công cụ đánh giá năng lực khám phá kiến thức mới của HS
Để đánh giá kết quả hoạt động dạy học khám phá Phương trình đường tròn, chúng
tôi đề xuất một công cụ là Rubric đánh giá năng lực khám phá của HS theo Bảng 2.1.
Nội dung Rubric được thiết kế dựa vào bảng năng lực theo khung chương trình môn
Toán năm 2011 của Philippine (Sei-Dost & Mathted, 2011), khung chương trình môn
Toán năm 2018 của Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b) và nội hàm khám phá
khái niệm toán học.
68
Bảng 2.1. Rubric đánh giá năng lực khám phá phương trình đường tròn của HS
Nội dung đánh giá
Mức độ
Kém
Khái quát hóa và nêu định nghĩa khái niệm Không có khả năng khái quát hóa
Trung bình
Khái quát hóa đúng nhưng không phát biểu được định nghĩa.
Chỉ ra dấu hiệu đặc trưng của phương trình chính tắc của elip Chỉ ra một số dấu hiệu nhưng không phải là dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn. Chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn nhưng diễn đạt không rõ ràng và còn nhiều sai sót về thuật ngữ, logic, …
Giỏi
Khá Chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn, diễn đạt rõ ràng ít sai sót. Chỉ ra đầy đủ dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn và diễn đạt hoàn toàn chính xác theo ngôn ngữ toán học. Khái quát hóa đúng nhưng phát biểu định nghĩa còn sai sót. Khái quát hóa đúng và phát biểu định nghĩa một cách chính xác.
Trong đó: Các dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và bán
kính 𝑅 là
+ Một phương có dạng (𝑥 − … )2 + (𝑦 − … )2 = … ;
𝑀(𝑥; 𝑦) tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) bình phương bán kính: 𝑅2
+ Vế trái thực chất là (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝐼𝑀;
+ Bản chất của phương trình là 𝑀𝐼 = 𝑅 (tập hợp tất cả các điểm 𝑀(𝑥; 𝑦) sao cho
𝑀𝐼 = 𝑅).
2.2.4. Trường hợp dạy học khám phá Phương trình đường elip với sự hỗ trợ của
GeoGebra
2.2.4.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình
đường elip với GeoGebra
(1) Nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với “Phương trình đường
elip”
Mục tiêu của nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với Phương
trình chính tắc của đường elip là xác định những ràng buộc của quan hệ thể chế dạy học
Hình học 10 đối với tri thức này.
Để tìm ra những ràng buộc của quan hệ thể chế dạy học Hình học 10 đối với
69
Phương trình đường elip, chúng tôi lần lượt tiến hành thực hiện các nội dung sau: (a)
Phân tích các yêu cầu của chương trình HH10 đối với Phương trình chính tắc của elip;
(b) Phân tích con đường hình thành Phương trình chính tắc của elip trong SGK HH10;
(c) Phân tích SGK và SBT để tổng hợp các dạng toán liên quan đến Phương trình chính
tắc của elip; (d) Phân tích phương án dạy học Phương trình chính tắc của elip của các
đồng nghiệp đã đề xuất trước đây.
(2) Nghiên cứu quan hệ cá nhân HS đối với Phương trình chính tắc của elip
Giả thuyết sau được đặt ra từ những ghi nhận ở mục 4.2.1.1:
Hình 2.6. Mối liên hệ hình học giữa a, b và c
1) HS không nhận biết được mối liên hệ hình học giữa các độ dài 𝑎, 𝑏 và 𝑐
trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài 3 cạnh của một tam giác vuông (chẳng
hạn tam giác 𝑂𝐵2𝐹2 (xem Hình 2.6))
2) Tồn tại quy tắc R đối với HS: “chú ý điều kiện 𝑎 > 𝑐 để hiểu được cách
đặt 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2”
(a) Đối tượng và thời gian khảo sát
Nghiên cứu được tiến hành trên một mẫu gồm 1162 HS tại 09 trường THPT thuộc
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm THPT Bình Thủy, THPT Thới Lai, THPT
Nguyễn Việt Dũng (Cần Thơ); THPT Trương Định, THPT Bình Đông, THPT Nguyễn
Văn Côn, THPT Phan Việt Thống (Tiền Giang); THPT Lai Vung (Đồng Tháp). THPT
Bình Đại A, THPT Nguyễn Huệ, THPT Thạnh Phú (Bến Tre). Thời gian khảo sát: vào
tháng 4, năm học 2014-2015. HS đã học xong kiến thức về elip.
(b) Phương pháp và công cụ khảo sát
HS lần lượt nhận từng phiếu khảo sát bao gồm Phiếu khảo sát số 1
(Elip.PhieuKS.01) và Phiếu khảo sát số 2 (Elip.PhieuKS.02). Sau đó, HS thực hiện giải
70
quyết vấn đề, phản hồi vào phiếu bài tập. Kết quả làm bài được thống kê, phân tích, đối
chiếu với các chiến lược giải được dự đoán ban đầu để đưa ra kết luận.
Hình 2.7. Phiếu khảo sát số 1 (Elip.PhieuKS.01)
Hình 2.8. Phiếu khảo sát số 2 (Elip.PhieuKS.02)
(3) Phân tích một số phương án dạy học Phương trình đường elip của các đồng
71
nghiệp đã đề xuất trước đây
Nghiên cứu phân tích phương án dạy học Phương trình đường elip của các đồng
nghiệp được thực hiện nhằm góp phần làm rõ ảnh hưởng của thể chế dạy học HH10 đến
cá nhân HS đối với tri thức Phương trình đường elip, và xem xét cách thức mà đồng
nghiệp đã sử dụng phần mềm động (nếu có) hỗ trợ hoạt động khám phá tri thức Phương
trình đường elip.
Chúng tôi đã tiến hành thu thập và khảo sát 9 giáo án dạy học Phương trình đường
elip của 9 GV của các trường có HS tham gia thực nghiệm khảo sát ở mục a) và phân
tích 2 phương án sử dụng phần mềm động hỗ trợ dạy học Phương trình đường elip được
đề xuất bởi các đồng nghiệp.
2.2.4.2. Giai đoạn 2: Đề xuất, thực nghiệm và đánh giá mô hình dạy học khám phá
Phương trình chính tắc của elip
(1) Đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình chính tắc của elip với sự hỗ
trợ của GeoGebra
Mô hình mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn theo con đường quy
nạp với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra được thiết kế dựa theo quan điểm của lí
thuyết Hoạt động của Lev S. Vygotsky (1986, 2012) và mô hình dạy học khám phá của
Nguyễn Phú Lộc (2003b, 2010c, 2016). Các bước chính yếu của mô hình dạy học khám
phá Phương trình chính tắc của elip là hoạt động HS khám phá (quan sát, phân tích và
khái quát hoá) các đặc điểm chung trong các ví dụ được GV đưa ra trước. Mô hình này
được khái quát bởi Sơ đồ Hình 4.13 trang 124 và Hình 4.13 trang 130.
(2) Thực nghiệm mô hình dạy học khám phá Phương trình chính tắc của elip với
sự hỗ trợ của GeoGebra
Nghiên cứu thực nghiệm mô hình dạy học khám phá Phương trình chính tắc của
elip theo con đường quy nạp với sự hỗ trợ của GeoGebra được khái quát bằng Sơ đồ
Hình 2.9.
Đặt mục tiêu Dạy thực nghiệm Kiểm tra và đánh giá
Hình 2.9. Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm dạy học Phương trình chính tắc elip
(a) Đặt mục tiêu cần đạt đối với HS
72
Mục tiêu cần đạt đối với HS sau tiết học:
(1) Khám phá ra Phương trình chính tắc của elip;
(2) Khám phá ra mối liên hệ về mặt số đo và hình học giữa trục lớn với tổng khoảng
cách từ điểm M đến hai tiêu điểm là chúng có cùng số đo độ dài;
(3) Khám phá ra mối liên hệ về mặt số đo và hình học giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong biểu
thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông (chẳng hạn tam
giác 𝑂𝐵2𝐹2 (xem Hình 2.6, trang 69)).
(b) Dạy thực nghiệm
Thực nghiệm diễn ra trong 5 tiết (mỗi tiết kéo dài 45 phút) bao gồm 5 hoạt động:
- Hoạt động 1 (giới thiệu GeoGebra): Mục tiêu của hoạt động này là giới thiệu đến
HS giao diện của GeoGebra bao gồm cửa sổ đại số và cửa sổ hình học. Đồng thời, GV
giới thiệu một số công cụ chức năng cần thiết cho buổi thực nghiệm dạy học phương
trình chính tắc của elip.
- Hoạt động 2 (khám phá khái niệm elip): HS khám phá khái niệm elip là tập hợp
các điểm.
- Hoạt động 3 (khám phá cách dựng đường elip bằng công cụ chức năng của phần
mềm GeoGebra): GV giới thiệu và hướng dẫn HS dựng đường elip bằng cách sử dụng
các thanh công cụ chức năng của GeoGebra.
- Hoạt động 4 (khám phá Phương trình chính tắc của elip): HS khám phá ra
phương trình chính tắc của elip (𝐸).
- Hoạt động 5 (khám phá mối liên hệ giữa các thành phần của elip): HS khám phá
ra mối liên hệ giữa trục lớn với tổng khoảng cách từ điểm M đến hai tiêu điểm và khám
phá ra mối liên hệ hình học giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là ba độ dài của
một tam giác vuông.
Nhiệm vụ GV là tổ chức cho HS thực hiện hoạt động khám phá và hỗ trợ HS về kĩ
thuật thao tác GeoGebra. Nhiệm vụ của HS là độc lập quan sát, phân tích và khái quát
hóa kiến thức. HS thao tác GeoGebra với sự trợ giúp của GV.
Đối tượng tham gia thực nghiệm và cách thức tổ chức lớp học
Thực nghiệm được tiến hành trên 261 HS của 7 lớp 10 tại 5 trường THPT trên địa
bàn thành phố Cần Thơ (xem Bảng 2.2). Các lớp thực nghiệm có điểm trung bình môn
73
toán trong khoảng từ 5.0 đến 6.32.
Bảng 2.2. Mô tả các lớp thực nghiệm
1 B 0 1 . T B
2 B 0 1 . T B
1 B 0 1 . D V N
4 A 0 1 . L T
2 1 A 0 1 . L T
1 A 0 1 . M V
1 A 0 1 . D B T
g n ổ T
Lớp thực nghiệm
22 22 41 40 39
39 38 6.32 5.00 5.20 5.43 5.25 6.30 5.50 241
Tổng số HS Điểm trung bình Tất cả HS các lớp thực nghiệm chỉ được GV giới thiệu và hướng dẫn tổng quan về
phần mềm GeoGebra mà không được trực tiếp thao tác sử dụng các công cụ chức năng
của nó.
Vì thế, quy trình dạy học được triển khai theo hình thức HS trực tiếp thao tác các
công cụ của GeoGebra với sự trợ giúp của GV. HS thực hiện hành động quan sát, phân
tích và khái quát hóa. GV có vai trò hỗ trợ kĩ thuật thao tác GeoGebra.
Công cụ GeoGebra
Đối tượng GV
Chủ thể (HS) 1) Phương trình chính tắc của elip 2) Mối liên hệ giữa các thành phần của elip
Hình 2.10. Hình thức tổ chức dạy học khám phá có hướng dẫn với GeoGebra
Thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành sau khi HS hoàn thành nội dung kiến thức “Phương
trình đường tròn”, vào tháng 04, học kì 2, năm học 2014 – 2015.
Mô hình tổ chức lớp học
Lớp học được trang bị máy chiếu (projector). GV sử dụng laptop được cài đặt sẵn
phần mềm GeoGebra và thực hiện theo phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn.
HS trực tiếp thao tác các công cụ chức năng của GeoGebra thông qua thiết bị chuột
không dây. Khi một HS thực hiện thao tác GeoGebra thì các HS còn lại cùng quan sát,
hình thành kiến thức do sử dụng chung một máy vi tính và màn chiếu. GV có vai trò
hướng dẫn, hỗ trợ (xem Hình 2.5).
(3) Kiểm tra, đánh giá kết quả sau thực nghiệm
(a) Công cụ dùng để kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS đối với mục tiêu cần đạt
Một tuần sau khi tiếp cận tri thức elip, HS các lớp thực nghiệm được tham gia khảo
74
sát nhằm đánh giá khả năng hiểu và ghi nhớ của HS về mối liên hệ hình học giữa các đại lượng a, b và c trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 (chẳng hạn tam giác 𝑂𝐵2𝐹2 (xem Hình 2.6, trang 69)). Phiếu khảo sát số 2 có nội dung “Dựa vào hình vẽ, bằng cách sử dụng
định lí Pitago vào tam giác nào để có hệ thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2. Hãy vẽ tam giác đó vào
hình trên và giải thích rõ lí do cho sự lựa chọn của em?” (xem Hình 2.8 trang 70) được
sử dụng làm công cụ khảo sát. Kết quả khảo sát trên đối tượng tham gia thực thực sẽ
được thống kê đối chiếu với kết quả khảo sát ở mục (2) trang 69 với giả thuyết 𝐻0 là các
phương pháp dạy học không tác động đến khả năng nhận biết ý nghĩa hình học của mối
quan hệ 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 của HS. Chi-squared (khi bình phương) được sử dụng làm công
cụ để kiểm định giả thuyết này với sự hỗ trợ của xử lý thống kê công cụ trực tuyến
https://www.socscistatistics.com và phần mềm 𝑅 phiên bản 4.10.
(b) Công cụ dùng để đánh giá năng lực khám phá kiến thức mới của HS
Rubric đánh giá năng lực khám phá kiến thức của HS ở Bảng 2.3 được đề xuất
nhằm đánh giá kết quả hoạt động học tập Phương trình chính tắc của elip. Nội dung
Rubric được thiết kế dựa vào bảng năng lực theo chương trình môn Toán năm 2011 của
Philippine (Sei-Dost & Mathted, 2011), chương trình môn Toán năm 2018 của Việt Nam
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b) và nội hàm khám phá khái niệm toán học.
Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực khám phá của HS Nội dung đánh giá
Mức độ
Kém
Khái quát hóa và nêu định nghĩa khái niệm Không có khả năng khái quát hóa.
Trung bình
Khái quát hóa đúng nhưng không phát biểu được định nghĩa.
Khá
Giỏi
Khái quát hóa đúng nhưng phát biểu định nghĩa còn sai sót. Khái quát hóa đúng và phát biểu định nghĩa một cách chính xác
Chỉ ra dấu hiệu đặc trưng của phương trình chính tắc của elip Chỉ ra một số dấu hiệu nhưng không phải là dấu hiệu đặc trưng của khái niệm phương trình chính tắc của elip. Chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng của khái niệm phương trình chính tắc của elip nhưng diễn đạt không rõ ràng và còn nhiều sai sót (thuật ngữ, logic, …) Chỉ ra dấu hiệu đặc trưng của khái niệm, diễn đạt rõ ràng ít sai sót. Chỉ ra đầy đủ dấu hiệu đặc trưng của khái niệm và diễn đạt hoàn toàn chính xác theo ngôn ngữ toán học.
Trong đó, các dấu hiệu đặc trưng của phương trình chính tắc của elip là
75
…
…
+ một phương trình có dạng 𝑥2 + 𝑦2 = 1
𝑎2 𝑏2
𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 (𝑎 > 𝑏)
...
...
+ Vế phải của phương trình 𝑥2 + 𝑦2 = 1 luôn luôn bằng 1.
2.3 Nghiên cứu 3: Dạy học khám phá giải bài tập toán với sự hỗ trợ của phần mềm
động GeoGebra
2.3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu giải bài toán với sự hỗ trợ của GeoGebra nhằm trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu 3 “Ảnh hưởng của phần mềm GeoGebra đối với HS trong việc
tìm kiếm lời giải bài tập toán?”
2.3.2. Tiến trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được cụ thể hóa bởi các trường hợp: Dạy học giải bài toán lập
phương trình đường tròn thỏa mãn điều kiện cho trước với GeoGebra; Dạy học giải bài
toán cực trị với GeoGebra; Dạy học giải bài toán tìm tập hợp điểm với GeoGebra; và
dạy học giải bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng hình học với GeoGebra.
2.3.3. Trường hợp dạy học giải bài toán cực trị hình học với GeoGebra
2.3.3.1. Bài toán được chọn để thực nghiệm
Để trả lời cho câu hỏi đặt ra, bài toán có nội dung như sau được sử dụng để tiến
hành các thực nghiệm sư phạm trên đối tượng HS trung học phổ thông:
Bài toán Heron tia sáng: Trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho hai điểm 𝐴(2; 2) và
𝐵(8; 6). Xác định vị trí của điểm 𝐶 thuộc trục hoành 𝑂𝑥 sao cho tổng khoảng cách
𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 là ngắn nhất.
2.3.3.2. Lí do chọn bài toán này
Bài toán này được chọn thực nghiệm bởi vì:
• Các nghiên cứu trước chủ yếu sử dụng chiến lược đối xứng để xác định vị trí
điểm 𝐶.
• Chúng tôi xét thấy bài toán này có thể có nhiều cách xác định vị trí điểm 𝐶 mà
không nhất thiết phải lấy đối xứng. Vấn đề đặt ra là với sự ảnh hưởng của
GeoGebra, HS có thể đưa ra nhiều cách khác ngoài cách lấy đối xứng không?
76
2.3.3.3. Dạy thực nghiệm
(a) Mục tiêu cần đạt đối với HS
Mục tiêu cần đạt đối với HS:
(1) Phát hiện ra các chiến lược dựng điểm 𝐶 để tổng 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 nhỏ nhất.
(2) Phát hiện ra các chiến lược xác định tọa độ điểm 𝑀, cụ thể 𝑀(0; 3,5).
(b) Đối tượng tham gia và thời thực nghiệm
Thực nghiệm đợt 1: 11 HS lớp 12, trường phổ thông Thái Bình Dương, Cần
Thơ. Thời gian: học kì 1, năm học 2013-2014.
Thực nghiệm đợt 2: 18 HS (9 nhóm) lớp 11, trường phổ thông Thái Bình
Dương, Cần Thơ. Thời gian: học kì 1, năm học 2014-2015.
(c) Mô hình tổ chức lớp học
Thực nghiệm đợt 1: Lớp học được trang bị máy chiếu (projector). GV sử dụng
laptop được cài đặt sẵn phần mềm GeoGebra và thực hiện theo phương pháp dạy
học khám phá ở mức độ 2 (Khám phá có hướng dẫn một phần). HS lần lượt trực
tiếp tương tác với các công cụ chức năng của GeoGebra thông qua thiết bị chuột
không dây hoặc yêu cầu GV thực hiện thay. Khi một HS thực hiện thao tác
GeoGebra thì các HS còn lại cùng quan sát, hình thành kiến thức do sử dụng chung
một máy vi tính và màn chiếu. GV có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ kĩ thuật thao tác
GeoGebra khi cần thiết. Mô hình này được khái quát bằng sơ đồ Hình 2.11.
Công cụ (GeoGebra) Kết quả (1) Phát hiện ra các chiến lược dựng
điểm 𝐶; GV (2) Phát hiện ra các chiến lược xác định
tọa độ điểm 𝑀, cụ thể 𝑀(0; 3,5). Đối tượng (Bài toán) Chủ thể HS
Hình 2.11. Mô hình tổ chức DHKP Bài toán Heron tia sáng ở thực nghiệm đợt 1
Thực nghiệm đợt 2: Lớp học là một phòng máy vi tính có trang bị máy chiếu
(projector). Tất cả các máy tính được cài đặt sẵn phần mềm GeoGebra. HS lần lượt
trực tiếp tương tác với các công cụ chức năng của GeoGebra và tự khám phá ra
chiến lược giải quyết vấn đề. GV có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ kĩ thuật thao tác
GeoGebra khi cần thiết. Mô hình này được khái quát bằng sơ đồ Hình 2.12.
77
Kết quả (1) Phát hiện ra các chiến lược dựng Công cụ (GeoGebra) điểm 𝐶;
Đối tượng (Bài toán) Chủ thể (HS)
(2) Phát hiện ra các chiến lược xác định tọa độ điểm 𝑀, cụ thể 𝑀(0; 3,5). Hình 2.12. Mô hình tổ chức DHKP Bài toán Heron tia sáng ở thực nghiệm đợt 2
2.3.3.4. Công cụ thu thập và xử lí dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sau khi thực nghiệm bao gồm: phiếu trả lời và giấy nháp
của HS; âm thanh và hình ảnh được ghi hình trong lớp học; các tệp GeoGebra và bản
ghi hình cho từng thao tác; và biên bản ghi nhận của người quan sát.
2.3.4. Trường hợp dạy học giải bài toán lập phương trình đường tròn thỏa mãn điều
kiện cho trước với GeoGebra
2.3.4.1. Bài toán được chọn để thực nghiệm
Bài toán: Lập phương trình đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴(1; 2); 𝐵(5; 2) và 𝐶(1; −4).
2.3.4.2. Lí do chọn bài toán này
Bài toán này được chọn thực nghiệm bởi vì:
• Dạng toán phổ biến về lập phương trình đường tròn.
• Xuất hiện ở chương trình hiện hành và có thể ở CT GDPT 2018.
• Xem xét HS giải trong môi trường giấy bút như thế nào?
• Sự ảnh hưởng của GeoGebra đến việc tìm chiến lược giải của HS ra sao?
2.3.4.3. Dạy thực nghiệm
(a) Mục tiêu cần đạt đối với HS
Mục tiêu cần đạt đối với HS: Phát hiện nhiều chiến lược giải
(b) Đối tượng tham gia và thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm tiến hành vào tháng 9 năm 2015 với 22 HS lớp 11 của trường phổ
thông Thái Bình Dương tại thành phố Cần Thơ (được chia thành 11 nhóm bao gồm
nhóm N1, N2, …, N11). HS đã được tham gia khóa hướng dẫn sử dụng GeoGebra theo
nội dung ở Phụ lục 4 trang 242. Nhiệm vụ của HS là giải bài toán được chọn ở mục
2.3.4.1 trang 77.
(c) Phương pháp thực nghiệm và mô hình tổ chức lớp học
Thực nghiệm dạy học giải bài toán trên được tiến hành lần lượt theo hai tình huống:
Tình huống 1 (giải toán trong môi trường giấy bút): HS độc lập làm việc theo
78
nhóm, sử dụng công cụ giấy bút giải bài toán đã cho trong thời gian 45 phút. GV
có vai trò là người động viên.
Công cụ (Giấy bút)
Kết quả (Nhiều lời giải) Chủ thể (HS) Đối tượng (Bài toán)
Hình 2.13. Mô hình tổ chức HS giải toán trong môi trường giấy bút
Tình huống 2 (giải toán trong môi trường GeoGebra): HS làm việc theo nhóm, sử
dụng công cụ GeoGebra giải bài toán đã cho trong thời gian 45 phút. Nhiệm vụ
của GV là hướng dẫn, hỗ trợ thao tác các công cụ chức năng của GeoGebra khi
cần thiết.
Công cụ (GeoGebra)
Chủ thể (HS) Kết quả (Nhiều lời giải) Đối tượng (Bài toán)
Hình 2.14. Mô hình tổ chức HS giải toán trong môi trường GeoGebra
2.3.4.4. Công cụ thu thập và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sau khi thực nghiệm bao gồm: (a) phiếu trả lời và giấy
nháp của HS; (b) âm thanh và hình ảnh được ghi hình trong lớp học; (c) các tệp
GeoGebra và bản ghi hình cho từng thao tác; và (d) biên bản ghi nhận của người quan
sát.
2.3.4.5. Khảo sát quan điểm của GV đối với lời giải của HS
Trong các sản phẩm học tập thu được, lời giải của HS nhóm N5 (xem Hình 2.15)
được quan tâm nghiên cứu.
Hình 2.15. Bài làm của nhóm N5 (trường phổ thông Thái Bình Dương)
Lời giải này của HS cho thấy HS đã có ý tưởng mới trong việc trình bày lời giải.
HS dự đoán được phương trình (𝑥 − 3)2 + (𝑦 + 1)2 = 13 là phương trình của đường
tròn và chứng tỏ rằng đường tròn này đi qua các điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 bằng cách chỉ ra rằng
tọa độ của mỗi điểm đều thỏa mãn phương trình. Hơn nữa, HS trả lời các câu hỏi phỏng
vấn của GV như sau cho thấy HS hiểu rõ nội dung bài làm của mình: GV hỏi “Bằng
79
cách nào em có được phương trình?”, HS trả lời “ Từ kết quả hiển thị và … đây là
đường tròn đường kính 𝐵𝐶”. GV tiếp tục hỏi “Đường tròn đường kính 𝐵𝐶 có nghĩa là
gì?”, HS phản hồi “phương trình này là cũng phương trình của đường tròn đường kính
B𝐶 và đường tròn này đi qua điểm 𝐴”. GV đặt vấn đề “Theo em, có bao nhiêu đường
tròn đi qua 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶?”, HS khẳng định “Có duy nhất”.
Vì thế, GV hướng dẫn HS bổ sung thêm lập luận “qua 3 điểm không thẳng hàng
xác định duy nhất một đường tròn” để lời giải thêm chặt chẽ. Cụ thể:
Ta có: (𝐶): (𝑥 − 3)2 + (𝑦 + 1)2 = 1 là phương trình đường tròn đi qua 3 điểm
𝐴(1; 2), 𝐵(5; 2), 𝐶(1; −4) vì:
* Điểm 𝐴(1; 2) ∈ (𝐶) do thay 𝑥 = 1 và 𝑦 = 2 vào (C), ta được: (1 − 3)2 + (2 + 1)2 = 13 (đúng). * Lí luận tương tự, ta cũng có: điểm 𝐵(5; 2) ∈ (𝐶) và 𝐶(1; −4) ∈ (𝐶). Vì qua ba điểm không thẳng hàng có duy nhất một đường tròn, nên đáp số của bài
toán là: (𝐶): (𝑥 − 3)2 + (𝑦 + 1)2 = 1.
Trong quá trình tìm kiếm phương hướng giải, ta thường phải áp dụng các thao tác
mò mẫm, dự đoán. Do đó, có thể những ý tưởng, những thao tác chưa trọn vẹn, còn
rườm rà, phức tạp, thậm chí sai sót, những suy luận còn dài dòng. Như vậy việc chỉnh
lại những ý tưởng, thao tác hay suy luận này là cần thiết. Người giải không thể đưa
nguyên xi những cái đã trải qua vào lời giải. Nói cách khác, luôn có một khoảng cách
giữa việc hiểu con đường dẫn đến câu trả lời và việc soạn thảo câu trả lời. Người giải có
thể không trình bày lại con đường dẫn đến câu trả lời, nhưng câu trả lời cần đảm bảo
tính lập luận chặt chẽ và thỏa đáng. Vì thế, ngoài việc rèn luyện cho HS kĩ năng tìm tòi
lời giải bài toán, người dạy cần rèn luyện cho HS cách trình bày một lời giải sao cho
ngắn gọn, đầy đủ, chính xác và rõ ràng. Khi soạn thảo lời giải, người học cần chú ý sử
dụng các kí hiệu, ngôn ngữ toán học một cách thích hợp và chính xác.
Câu hỏi nghiên cứu: Liệu GV có chấp nhận lời giải này không? Quan điểm của họ
ra sao khi đứng trước lời giải này? Có tồn tại những quy tắc hợp đồng nào ràng buộc đối
với HS và GV khi giải quyết kiểu nhiệm vụ lập (viết) phương trình đi qua 3 điểm?
(a) Đối tượng và thời gian khảo sát
Đối tượng: GV ở các trường THPT tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và SV
(năm thứ 3, năm thứ 4) ngành sư phạm toán của trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian khảo sát: vào cuối năm học 2015 – 2016.
80
(b) Công cụ
Công cụ dùng để khảo sát là Phiếu khảo sát (xem Hình 2.16): Để hoàn thành Phiếu
khảo sát này, trước nhất, GV tiến hành phân tích, đánh giá và cho điểm. Sau đó, GV
trình bày quan điểm để giải thích lí do cho điểm của mình về lời giải của bài toán.
Hình 2.16. Nội dung Phiếu khảo sát quan điểm GV về lời giải
2.3.5. Trường hợp dạy học giải bài toán tìm tập hợp điểm với GeoGebra
2.3.5.1. Bài toán được chọn để thực nghiệm
Bài toán tìm tập hợp điểm: Tìm tập hợp tất cả các điểm 𝐺 là trọng tâm của
tam giác 𝐴𝐵𝐶 với 𝐵(4; 0), 𝐶(0; 4) và điểm 𝐴 thuộc đường tròn có tâm
𝐼(−2; 0) và bán kính bằng 2.
Bài toán này được điều chỉnh từ bài toán: “Cho tam giác 𝐴𝐵𝐶 nội tiếp đường tròn
tâm 𝑂 bán kính 𝑅. Các đỉnh B, 𝐶 cố định còn 𝐴 chạy trên đường tròn đó. Chứng minh
rằng trọng tâm 𝐺 của tam giác 𝐴𝐵𝐶 chạy trên một đường tròn”. (Trần Văn Hạo và cộng
sự., 2008).
2.3.5.2. Lí do chọn bài toán này
Theo Đào Tam (2007): “Bài toán quỹ tích ... là những bài toán mà HS phải tự tìm
lấy kiến thức rồi sau đó chứng minh nó. Vì vậy, HS thường gặp khó khăn trong việc định
hướng, tìm tòi lời giải bài toán”. Bài toán tìm quỹ tích là một trong những dạng toán mà
HS thường gặp các chướng ngại khi thực hiện như vốn kiến thức đã có, khả năng tư duy
hình học, khả năng suy luận, ... Với dạng toán này, người ta chưa cho biết quỹ tích của
điểm là gì. Nhiệm vụ của người học phải tìm ra một hình 𝐻 và chứng minh rằng quỹ
81
tích các điểm chính là hình 𝐻 đó. Tuy nhiên, điều này không dễ dàng đối với đa số HS
nếu họ chỉ thực hiện trong môi trường tĩnh (giấy, bút chì và thước kẻ).
Chương phương pháp tọa độ trong SGK và SBT HH10, các dạng toán (nhiệm vụ)
tìm tập hợp điểm không được chia làm một phần riêng mà nó được tích hợp trong từng
đơn vị tri thức. Cụ thể, chúng tôi tìm thấy hai kiểu nhiệm vụ trong chương phương pháp
tọa độ trong mặt phẳng trong SGK cùng với hướng dẫn giải có trong SGV.
Dạng T1: Tìm tập hợp điểm cách đều hai đường thẳng song song 𝑑1 và 𝑑2.
Phương pháp giải sau có thể được sử dụng:
- Gọi 𝑀(𝑥; 𝑦) là điểm cách đều 𝑑1 và 𝑑2;
- Sử dụng công thức 𝑑(𝑑, 𝑑1) = 𝑑(𝑀, 𝑑2) để thiết lập phương trình và đưa về
đúng dạng phương trình đường thẳng.
Dạng T2: Chứng minh tập hợp điểm là một đường tròn
Các phương pháp giải sau có thể được sử dụng:
• Phương pháp giải 1:
- Gọi 𝑀(𝑥; 𝑦) là điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán;
- Chứng minh điểm 𝑀 cách đều một điểm cố định bằng một khoảng cách
không đổi.
• Phương pháp giải 2:
- Gọi 𝑀(𝑥; 𝑦) là điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán;
- Căn cứ dữ liệu đã cho, thiết lập phương trình và đưa về đúng dạng phương
trình đường tròn.
Dạng T3: Chứng minh tập hợp điểm là một elip
• Phương pháp giải 1:
- Gọi 𝑀(𝑥; 𝑦) là điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán;
- Chứng minh tổng khoảng cách từ điểm 𝑀 đến hai điểm cố định (chẳng hạn
𝐹1 và 𝐹2) bằng một hằng số (chẳng hạn 2𝑎) lớn hơn khoảng cách giữa hai điểm
cố định đó (2𝑎 > 𝐹1𝐹2)
- Kết luận 𝑀 di động trên elip có hai tiêu điểm 𝐹1 𝐹2 và trục lớn 2𝑎
• Phương pháp giải 2:
- Gọi 𝑀(𝑥; 𝑦) là điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán
82
𝑦2 𝑏2 = 1 (với 𝑎, 𝑏 là hằng số thỏa mãn 0 < 𝑏 < 𝑎)
𝑎2 +
- Chứng minh trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, điểm 𝑀(𝑥; 𝑦) có tọa độ thỏa mãn phương trình 𝑥2
Các bài tập minh họa: Bai5.SGK.tr88; VD1.SBT.tr146.; VD2.SBT.tr147;
3.30.SBT.tr147; 3.31.SBT.tr147.
2.3.5.3. Dạy thực nghiệm
(a) Mục tiêu cần đạt đối với HS
Mục tiêu cần đạt đối với HS: Phát hiện tập hợp các điểm 𝐺 là đường tròn tâm 𝐾,
. Đồng thời, phát hiện nhiều chiến lược giải khác nhau. bán kính bằng 2 3
(b) Đối tượng tham gia và thời gian thực nghiệm
Đối tượng tham gia thực nghiệm là 26 HS lớp 10 đang học tại trường THPT Châu
Văn Liêm, TP Cần Thơ trong năm học 2019 – 2020. Các HS có thể sử dụng GeoGebra
ở mức độ cơ bản. HS thao tác trực tiếp phần mềm GeoGebra theo nhóm đôi trong suốt
quá trình giải toán.
(c) Phương pháp thực nghiệm và mô hình tổ chức lớp học
Thực nghiệm dạy học giải bài toán trên được tiến hành lần lượt theo hai tình huống:
Tình huống 1 (giải toán trong môi trường giấy, bút): HS độc lập làm việc theo
nhóm, sử dụng công cụ giấy bút giải bài toán đã cho trong thời gian 45 phút. GV
có vai trò là người động viên.
Kết quả
Công cụ (Giấy, bút) ቁ.
Đối tượng (Bài toán) Chủ thể (HS) - Phát hiện quỹ tích điểm 𝐺 là 𝐶 ቀ𝐾, 2 3 - Phát hiện nhiều chiến lược giải khác nhau.
Hình 2.17. Mô hình giải toán trong môi trường giấy, bút
Tình huống 2 (giải toán trong môi trường GeoGebra): HS làm việc theo nhóm, sử
dụng công cụ GeoGebra giải bài toán đã cho trong thời gian 45 phút. Nhiệm vụ
của GV là hướng dẫn, hỗ trợ thao tác các công cụ chức năng của GeoGebra khi
cần thiết.
Kết quả Công cụ (Giấy, bút) ቁ.
Đối tượng (Bài toán) - Phát hiện quỹ tích điểm 𝐺 là 𝐶 ቀ𝐾, 2 3 - Phát hiện nhiều chiến lược giải khác nhau. Chủ thể (HS)
Hình 2.18. Mô hình tổ chức giải toán trong môi trường GeoGebra
83
2.3.5.4. Công cụ thu thập và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sau khi thực nghiệm bao gồm ghi nhận của người quan
sát; phiếu trả lời và giấy nháp của HS; quay phim các thao tác của HS bởi công cụ “cách
dựng hình” sẵn có của GeoGebra.
2.3.6. Trường hợp dạy học giải bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng
hình học với GeoGebra
2.3.6.1. Bài toán được chọn để thực nghiệm
Bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng: Cho tam giác
𝐴𝐵𝐶. Dựng về phía ngoài của tam giác đó hình vuông 𝐴𝐵𝐸𝐹 và 𝐴𝐶𝐼𝐾. Gọi
𝑀 là trung điểm của 𝐵𝐶.
• Xác định mối quan hệ giữa 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾;
• So sánh độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾.
Bài toán này được điều chỉnh từ bài toán: “Cho tam giác 𝐴𝐵𝐶. Dựng về phía ngoài
𝐹𝐾”. (Trần Văn Hạo et al., 2007). của tam giác đó hình vuông 𝐴𝐵𝐸𝐹 và 𝐴𝐶𝐼𝐾. Gọi 𝑀 là trung điểm của 𝐵𝐶. Chứng minh rằng 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 và 𝐴𝑀 = 1 2
2.3.6.2. Lí do chọn bài toán
Bài toán này được chọn thực nghiệm bởi vì đối với bài toán này, nếu được cho
dưới dạng bài toán đóng, HS thường được GV hướng dẫn giải quyết bằng cách sử dụng
phép biến hình. Tuy nhiên, bài toán này có thể được giải quyết bằng nhiều phương pháp
khác nhau. Với mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng của GeoGebra đến chiến lược giải quyết
vấn đề, bài toán này được điều chỉnh thành dạng bài toán mở.
2.3.6.3. Dạy thực nghiệm
(a) Mục tiêu cần đạt đối với HS
Mục tiêu cần đạt đối với HS: Phát hiện ra mối liên hệ giữa 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾. Đồng thời,
𝐹𝐾. phát hiện các chiến lược chứng minh 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 và 𝐴𝑀 = 1 2
(b) Đối tượng tham gia và thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành với sự tham gia của 12 HS lớp 12 có học lực giỏi
môn Toán đang học tại trường chuyên Lí Tự Trọng, Phan Ngọc Hiển tại thành phố Cần
Thơ. Tất cả HS đã được tiếp cận và sử dụng được phần mềm GeoGebra. Thực nghiệm
được tiến hành vào đầu học kì 2, năm học 2019 – 2020, 12 HS tham gia thực nghiệm
84
được chia thành 06 nhóm (nhóm N1, nhóm N2, nhóm N3, nhóm N4, nhóm N5 và nhóm
N6). Mỗi nhóm sử dụng 01 laptop có cài đặt phần mềm GeoGebra để thực hiện giải
toán. Nhiệm vụ cho tất cả các nhóm là giải quyết bài toán vuông góc.
(c) Phương pháp thực nghiệm và mô hình tổ chức lớp học
HS làm việc theo nhóm, sử dụng công cụ GeoGebra giải bài toán đã cho trong thời
gian 45 phút. Nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, hỗ trợ thao tác các công cụ chức năng
của GeoGebra khi cần thiết.
Kết quả
𝐹𝐾. Công cụ (Giấy, bút)
Đối tượng (Bài toán) - Phát hiện: 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾; 𝐴𝑀 1 2 - Phát hiện nhiều chiến lược giải khác nhau. Chủ thể (HS)
Hình 2.19. Mô hình tổ chức giải toán trong môi trường GeoGebra
2.3.6.4. Công cụ thu thập và xử lí dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sau khi thực nghiệm bao gồm: phiếu trả lời và giấy nháp
của HS, âm thanh và hình ảnh được ghi hình trong lớp học, các tệp GeoGebra và bản
ghi hình cho từng thao tác và biên bản ghi nhận của người quan sát.
2.3.7. Trường hợp dạy học giải bài toán xác định vị trí của một điểm thỏa mãn điều
kiện cho trước với GeoGebra theo mô hình BAbSPWG
2.3.7.1. Bài toán được chọn để thực nghiệm và lí do chọn
Bài toán diện tích bằng nhau: “Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho tứ
giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 với 𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4), 𝐶(4; 0) và 𝑂(0; 0). Xác định tọa độ điểm 𝑀 thuộc trục
𝑂𝑥 có hoành độ dương sao cho tam giác 𝐴𝑀𝑂 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 có diện tích bằng nhau.”
Bài toán này được điều chỉnh từ bài toán: “Cho tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷. Tìm điểm 𝑀 trên
tia 𝐷𝐶 sao cho 𝑆∆𝐴𝐷𝑀 = 𝑆𝐴𝐵𝐶𝐷” (Hoa Ánh Tường, 2013).
2.3.7.2. Lí do chọn bài toán
Tiếp cận bài toán trên với sự hỗ trợ của phần mềm động Geometer’s Sketchpad,
Hoa Ánh Tường (2013) đề xuất chiến lược tìm tòi lời giải như sau:
𝐴𝐻
từ đó cần xác định được điểm 𝑀 • Đo diện tích tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷 và độ dài đường cao 𝐴𝐻 (với 𝐴𝐻 ⊥ 𝐷𝐶 tại 𝐻); • Từ 𝑆∆𝐴𝐷𝑀 = 𝑆𝐴𝐵𝐶𝐷 ta tính được 𝐷𝑀 = 2.𝑆𝐴𝐵𝐶𝐷
𝐴𝐻
; trên tia 𝐷𝐶 sao cho 𝐷𝑀 = 2.𝑆𝐴𝐵𝐶𝐷
85
• Dựa vào hình vẽ, HS thấy được 𝐴𝐶 và 𝐵𝑀 song song khi tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷 thay
đổi;
• Từ đó HS tìm cách chứng minh, chẳng hạn: 𝑆∆𝐴𝐷𝑀 = 𝑆𝐴𝐵𝐶𝐷 ⟺ 𝑆∆𝐴𝐵𝑁 = 𝑆∆𝑁𝐶𝑀 ⟺ 𝑆𝐴𝐵𝐶 = 𝑆𝐴𝐶𝑀 ⟺ 𝑑(𝐵, 𝐴𝐶) = 𝑑(𝑀, 𝐴𝐶) ⟺ 𝐴𝐶 ∥ 𝐵𝑀.
Phần mềm toán học động thường cho người giải biết trước kết quả (chẳng hạn, vị
trí của điểm 𝑀), vấn đề từ kết quả này, bằng cách nào HS tìm tòi được lời giải là câu
hỏi cần được xem xét. Hơn nữa, việc thấy được 𝐴𝐶 và 𝐵𝑀 song song khi tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷
thay đổi đối với HS có phải là điều dễ dàng hay không. Vấn đề đặt ra là với sự ảnh
hưởng của GeoGebra, HS có thể độc lập đưa ra lời giải như thế nào?
2.3.7.3. Đối tượng tham gia và phương pháp tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm mô hình cải tiến được tiến hành với sự tham gia của 20 HS lớp 12
có học lực giỏi môn Toán của trường phổ thông Thái Bình Dương tại thành phố Cần
Thơ. Tất cả HS đã được tiếp cận và sử dụng được phần mềm GeoGebra. Thực nghiệm
được tiến hành vào cuối học kì 2, năm học 2019 – 2020, 20 HS tham gia thực nghiệm
được chia thành 10 nhóm (nhóm N1, nhóm N2, nhóm N3, … và nhóm N10). Mỗi nhóm
độc lập sử dụng 01 laptop có cài đặt phần mềm GeoGebra để thực hiện giải toán với sự
hướng dẫn của GV. Nhiệm vụ cho tất cả các nhóm là giải quyết bài toán diện tích bằng
nhau. HS làm việc theo nhóm, sử dụng công cụ GeoGebra giải bài toán đã cho trong
thời gian 45 phút. Nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, hỗ trợ thao tác các công cụ chức
năng của GeoGebra khi cần thiết.
Công cụ (GeoGebra)
Kết quả (giải quyết vấn đề) Đối tượng (Bài toán) Chủ thể (HS)
Hình 2.20. Mô hình tổ chức giải toán trong môi trường GeoGebra
2.3.7.4. Công cụ thu thập và xử lí dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sau khi thực nghiệm bao gồm: phiếu trả lời và giấy nháp
của HS; âm thanh và hình ảnh được ghi hình trong lớp học; các tệp GeoGebra và bản
ghi hình cho từng thao tác; và biên bản ghi nhận của người quan sát.
2.4 Kết luận chương 2
Chương này đề ra các nội dung, phương pháp nghiên cứu để trả lời các câu hỏi đã
nêu trong phần nhiệm vụ nghiên cứu. Các quy trình thiết kế, công cụ và phương pháp
86
thu thập dữ liệu được trình bày và phân tích. Thông qua quá trình thu thập và phân tích
dữ liệu, chúng tôi sẽ đưa ra những kết quả nghiên cứu cho luận án nhằm trả lời các câu
hỏi nghiên cứu. Những kết quả này sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.
87
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT NHẬN ĐỊNH CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
VỀ PHẦN MỀM ĐỘNG GEOGEBRA
Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu khảo sát nhận thức của GV và HS về việc
sử dụng phần mềm GeoGebra nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ 1. Các khảo sát
được tiến hành trên đối tượng GV và HS thông qua khóa giới thiệu và hướng dẫn sử
dụng GeoGebra. Mục 3.1 trình bày kết quả so sánh ý kiến của GV về mức độ dễ sử
dụng, mức độ thân thiện, mức độ tiện ích và tiềm năng của phần mềm GeoGebra trong
dạy học Toán trước và sau khóa đào tạo ứng dụng phần mềm dạy học. Mục 3.2 trình
bày kết quả khảo sát GV về mức độ sử dụng các loại phần mềm hỗ trợ dạy học Toán.
Mục 3.3 trình bày kết quả khảo sát ý kiến của HS về mức độ dễ sử dụng sau khóa học
hướng dẫn sử dụng phần mềm GeoGebra.
3.1 Kết quả khảo sát nhận định của GV xoay quanh vấn đề sử dụng phần mềm
GeoGebra hỗ trợ dạy học Toán
25
20
15
10
5
0
Không bao giờ
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Geometer’s Sketchpad
Cabri II Plus
Geoplan
GeoGebra
Câu hỏi 1: Thầy/ cô đã từng sử dụng phần mềm động nào để hỗ trợ dạy học?
Hình 3.1. Các loại phần mềm động và mức độ sử dụng
Biểu đồ Hình 3.1 cho thấy rằng, trong 27 GV có 22 GV sử dụng Geometer’s
Sketchpad, 11 GV sử dụng Cabri II Plus, 3 GV sử dụng Geoplan và 4 GV sử dụng
GeoGebra. Geometer’s Sketchpad được nhiều GV biết và sử dụng thường xuyên hơn
các phần mềm khác. Kết quả này có thể được giải thích bởi hai nguyên nhân chính: (1)
khoảng thời gian 10 năm gần đây, Geometer’s Sketchpad được các chuyên gia của Bộ
88
giáo dục và đào tạo Việt Nam tập huấn hướng dẫn GV sử dụng; (2) Geometer’s
Sketchpad là dễ dàng để sử dụng và hiệu quả. Đối với các phần mềm khác, GV tự nghiên
cứu hoặc chỉ tham gia các khóa hướng dẫn ngắn hạn.
Câu hỏi 2: Mức độ đồng ý của thầy/cô về việc dễ dàng để người dùng sử dụng phần
25
20
15
10
5
0
Rất khó sử dụng
Khó sử dụng
Dễ sử dụng
Rất dễ sử dụng
Tương đối dễ sử dụng
Cabri II Plus
Geoplan
GeoGebra - pre
GeoGebra - post
Geometer’s Sketchpad
mềm động?
Hình 3.2. Mức độ dễ sử dụng các loại phần mềm động
Trong biểu đồ Hình 3.2, với sự hướng dẫn của giảng viên, người học đã có cơ hội
thao tác các công cụ chức năng của GeoGebra. Do đó, 100% người học đồng ý rằng
GeoGebra là dễ dàng sử dụng và thao tác hơn các phần mềm khác.
Giáo viên cho rằng, phần mềm GeoGebra khác với các phần mềm khác mà trước
đây mà GV sử dụng. Trước khi tập huấn GeoGebra, đa số GV, những người chưa từng
tiếp xúc với chương trình này nên mọi thứ ban đầu đều mới mẻ, ban đầu gặp nhiều khó
khăn nhưng dần dần thấy dễ hơn. Đối với những đã có sử dụng qua Sketchpad thì việc
tiếp xúc với GeoGebra tương đối dễ dàng vì GeoGebra có một số công cụ giống
Sketchpad. Hơn nữa, một số công cụ mới của GeoGebra, ban đầu cũng gây khó khăn
cho GV trong quá trình tập huấn (chẳng hạn như trường nhập lệnh). Nhưng sau khi được
sự hướng dẫn và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp cũng như sự cố gắng của bản thân,
việc sử dụng GeoGebra trở thành dễ hơn đối với GV. Đa số GV đều nhận định rằng: các
công thức của Geogebra trực quan, không phải nhớ các công thức như các phần mềm
khác; GeoGebra có thể được chuyển sang ngôn ngữ Tiếng Việt; các công cụ chức năng
của GeoGebra được cài đặt rõ ràng, tiện ích, dễ sử dụng; có giao diện thân thiện, câu
lệnh sẳn có, thao tác linh hoạt; thao thác không quá phức tạp, câu lệnh đơn giản, dễ dàng.
89
Câu hỏi 3: Ý kiến của thầy/ cô về mức độ thân thiện giao diện người dùng của phần
25
20
15
10
5
0
Không thân thiện
Thân thiện
Rất thân thiện
Rất không thân thiện
Tương đối thân thiện
Cabri II Plus
Geoplan
GeoGebra-pre
GeoGebra- post
Geometer’s Sketchpad
mềm động?
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh mức độ thân thiện của phần mềm động
Về giao diện của phần mềm với người dùng, sau khi kết thúc khóa học, người học
đã xác định rằng mức độ thân thiện của GeoGebra tương đương với Geometer’s
Sketchpad mà họ đã quen thuộc (xem Hình 3.3). GV nhận định rằng: giao diện làm việc,
thân thiện, đẹp và tiện ích; các chức năng dễ sử dụng nhờ vào những câu lệnh sẳn có;
tiện lợi đối với ứng dụng hình học không gian 3D; có ngôn ngữ Tiếng Việt, có hướng
dẫn cách sử dụng, có thư viện nhập lệnh, thay đổi và chỉnh sửa bài làm dễ dàng. Vì thế,
GeoGebra giúp cho người học dễ dàng sử dụng.
Câu hỏi 4: Ý kiến của thầy/ cô về mức độ tiện ích đối với các công cụ chức năng
25
20
15
10
5
0
Không tiện ích
Tiện ích
Rất tiện ích
Rất không tiện ích
Tương đối tiện ích
Cabri II Plus
Geoplan
GeoGebra - pre
GeoGebra - post
Geometer’s Sketchpad
của phần mềm động?
Hình 3.4. Mức độ tiện ích các công cụ chức năng của phần mềm động
90
Biểu đồ Hình 3.4 đã cho một kết quả là sau khi kết thúc khóa đào tạo, tất cả những
người tham gia đồng ý rằng GeoGebra tiện ích hơn những phần mềm khác. GV nhận
định rằng: Geogebra có nhiều công cụ hơn các phần mềm khác (vừa có cả đại số và hình
học, vừa có thể chia sẻ sản phẩm nhờ công cụ lưu trữ tuyến); các nhóm công cụ linh
hoạt, việc cài đặt và sử dụng dễ dàng; Chức năng động linh hoạt, những hình ảnh được
chèn vào dễ dàng; Geogebra dễ thao tác, gần gũi, câu lệnh dễ nhớ, giao diện đẹp, dễ học;
Phần mềm Geogebra có thể lập bảng tính giúp HS dễ thấy sự thay đổi của các hình trực
quan hơn; GeoGebra hỗ trợ cả về hình học lẫn đại số (kể cả hình học không gian), trong
khi Sketchpad chỉ nghiên về hình học (hỗ trợ hình học); Đối với các đối tượng hình học
thì phần mềm Geogebra có thể hiện tọa độ của điểm, vectơ; Geogebra tích hợp cả đại số
và hình học, các câu lệnh ... có nhiều chức năng hơn sketchpad, đồ họa cũng đẹp hơn.
Câu 5: Xin Thầy/Cô vui lòng chọn mức độ Thầy/Cô đồng ý với từng câu hỏi bên
dưới?
Bảng 3.1: Tiềm năng GeoGebra trong dạy học Toán
STT (1) (2) (2) (4) (5)
G.1 0 0 3 20 4
G.2 0 0 8 16 3
G.3 0 1 3 17 6
G.4 0 2 3 16 6
G.5 1 2 6 16 2
G.6 0 2 6 18 1
G.7 0 0 12 10 5
G.8 0 0 3 19 5
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý
G.9 0 2 4 15 6 .Nội dung câu hỏi GeoGebra giúp người học dễ dàng khám phá các khái niệm toán học GeoGebra giúp người học dễ dàng phát hiện lời giải bài toán. GeoGebra giúp người học dễ dàng dự đoán, hình thành giả thuyết trong quá trình dạy học định lí. GeoGebra là phương tiện giúp người học dễ dàng kiểm tra tính đúng đắn của một giả thuyết/ dự đoán. GeoGebra là phương tiện giúp người học dễ dàng kiểm tra kết quả của bài toán. Việc sử dụng GeoGebra giúp HS nâng cao chất lượng học tập môn toán. Việc sử dụng GeoGebra trong lớp sẽ GV tiết kiệm thời gian dạy học. Sử dụng GeoGebra sẽ giúp cho GV dễ dàng truyền thụ kiến thức đến HS hơn so với bình thường (chỉ sử dụng bảng, phấn, …) Sử dụng GeoGebra làm tăng hiệu quả giảng dạy môn toán của GV trong lớp học.
91
Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, những người tham gia có cùng quan điểm rằng
phần mềm động GeoGebra hỗ trợ GV và HS rất tốt trong dạy và học toán ở trường trung
học. Giáo viên cho rằng GeoGebra là phần mềm động hay nếu áp dụng vào bài dạy ở
trường phổ thông thì sẽ thu hút được sự chú ý nhiều hơn của HS; Geogebra có khả năng
hỗ trợ người học đối với nhiều dạng bài toán như tìm quỹ tích, xác định mối quan hệ
giữa các đối tượng và có thể kiểm tra tính đúng đắn lời giải của bài toán; người học dễ
dàng vẽ hình và dễ cho hình động theo ý muốn; Geogebra có thể sử dụng để dạy học tất
cả các phần của Toán như Hình học, giải tích và đại số.
3.2 Kết quả khảo sát nhận định của HS về cách sử dụng các công cụ của phần mềm
GeoGebra
Bảng 3.2. Độ tin cậy của mỗi nhóm câu hỏi
Các nhóm câu hỏi khảo sát
BH.I.G: Giới thiệu tính năng của GeoGebra BH.I : Công cụ dựng hình hình học cơ bản BH.II: Góc, đối xứng và chèn ảnh BH.III: Hệ trục tọa độ và phương trình BH.IV: Hàm số và xuất bản ảnh Cronbach’s Alpha 0.918 0.924 0.940 0.875 0.943
Theo kết quả phân tích của phần mềm SPSS 22.0 (xem Bảng 3.2) cho thấy rằng
giá trị hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo ở mỗi nhóm câu hỏi đều lớn hơn 0.8
nên đạt yêu cầu về độ tin cậy (xem Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2006).
Cụ thể, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo lần lượt là 0.918 (nhóm BH.I.G), 0.924
(nhóm BH.I), 0.940 (nhóm BH.II), 0.875 (nhóm BH.III) và 0.943 (nhóm BH.IV) và các
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và
không có trường hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha tương
ứng của thang đo này lớn hơn 0.918 (nhóm BH.I.G), 0.924 (nhóm BH.I), 0.927 (nhóm
BH.II), 0.873 (nhóm BH.III) và 0.943 (nhóm BH.IV).
Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân
tích nhân tố tiếp theo. Điểm trung bình của các nhóm câu hỏi được chia thành 4 mức độ.
Mức độ khó là từ 1.81 đến 2.60, mức độ trung bình là từ 2.61 đến 3.40, mức độ dễ là từ
3.41 đến 4.20 và mức độ rất dễ là từ 4.21 đến 5.0.
Bảng 3.3 thể hiện giá trị trung bình quân điểm của HS trong các buổi học
GeoGebra. Kết quả cho thấy rằng quan điểm của HS về tính năng của GeoGebra trong
92
buổi giới thiệu (BH.I.G) là ở mức độ dễ sử dụng (M = 3.87).
Bảng 3.3: Mức độ trung bình của mỗi nhóm nhận thức
Các nhóm câu hỏi khảo sát
BH.I.G: Giới thiệu tính năng của GeoGebra BH.I : Công cụ dựng hình hình học cơ bản BH.II: Góc, đối xứng và chèn ảnh BH.III: Hệ trục tọa độ và phương trình BH.IV: Hàm số và xuất bản ảnh N 43 43 43 43 43 M 3.87 3.70 4.01 4.35 4.15 S.D 0.86 0.75 0.82 0.70 0.84
Đối với buổi học thứ I (BH.I. Các công cụ dựng hình hình học cơ bản) là ở mức
độ dễ sử dụng (M = 3.70). Kết quả cho thấy rằng quan niệm của HS là GeoGebra dễ sử
dụng trong buổi giới thiệu tính năng và công cụ của GeoGebra. Đối với buổi học thứ II
(BH.II. Công cụ góc, phép biến hình và chèn ảnh) cũng ở mức độ dễ sử dụng (M=4.01).
Đối với buổi học thứ III (BH.III.Hệ trục tọa độ và phương trình) là ở mức độ rất dễ
(M=4.35). Đối với buổi học thứ IV (BH.IV.Hàm số và xuất bản ảnh) cũng là ở mức độ
dễ (M=4.15).
Bảng 3.4. Mức độ nhận thức của HS đối với buổi giới thiệu GeoGebra
BH.I.G1 BH.I.G2 BH.I.G3 BH.I.G4 BH.I.G5 BH.I.G6 BH.I.G7 BH.I.G8 BH.I.G9 BH.I.G10 BH.I.G11 BH.I.G12 BH.I.G13 BH.I.G14 BH.I.G15 Các tính năng và công cụ của GeoGebra M 4.12 Hiển thị cách dựng hình 4.21 Thanh công cụ dựng hình 3.70 Đổi tên đối tượng 3.95 Menu ngữ cảnh 3.53 Hộp thoại thuộc tính 3.70 Lưới 3.65 Bắt điểm 4.00 Mở dấu vết khi di chuyển 4.00 Ảnh nền 3.93 Gán tên các đối tượng 3.88 Định nghĩa lại các đối tượng 3.74 Đối tượng phụ 4.00 Chèn văn bản tĩnh 3.91 Chèn văn bản động 3.74 Tạo một điểm trên một đối tượng S.D .823 .833 .914 .925 .882 .860 .923 .690 .951 .768 .762 .848 .787 .921 .978
Bảng 3.4 cho thấy kết quả nhận thức của HS về các tính năng của GeoGebra trong
phần giới thiệu. Công cụ chức năng được đánh giá ở mức độ sử dụng rất dễ (M=4.21)
là BH.I.G2 (Thanh công cụ dựng hình) trong khi các công cụ khác được HS đánh giá ở
mức độ dễ sử dụng từ 3.53 đến 4.12. Nhìn tổng thể, Bảng 3.4 cũng cho thấy rằng các
HS nhận đánh giá các công cụ và tính năng năng của GeoGebra là dễ sử dụng.
93
Bảng 3.5.Mức độ nhận thức của HS trong buổi học thứ I
Các tính năng và công cụ của GeoGebra
BH.I.1 Dựng đường trung trực bằng GeoGebra BH.I.2 Dựng giao điểm của 3 đường trung trực trong tam giác BH.I.3 Dựng hình vuông từ một cạnh BH.I.4 Đoạn thẳng đi qua 2 điểm BH.I.5 Đường tròn có tâm và đi qua 1 điểm BH.I.6 Giao điểm của 2 đối tượng BH.I.7 Đường thẳng đi qua 2 điểm BH.I.8 Di chuyển BH.I.9 Đa giác BH.I.10 Đường trung trực BH.I.11 Hiển thị/ ẩn đối tượng BH.I.12 Di chuyển vùng làm việc BH.I.13 Phóng to … thu nhỏ BH.I.14 Đường vuông góc M 3.49 3.49 3.70 3.86 3.74 3.95 3.70 3.70 3.65 3.74 3.65 3.65 3.63 3.84 S.D .935 .935 .860 .639 .848 .532 .638 .773 .650 .693 .842 .720 .691 .754
Bảng 3.5 cho thấy nhận thức của HS về các tính năng và các công cụ được hướng
dẫn trong buổi học dựng hình hình học cơ bản. Kết quả cho thấy tất cả các công cụ tính
năng đều được HS đánh giá ở mức độ dễ sử dụng với mức thấp nhất là M=3.49 và mức
cao nhất là M=3.95. Nhìn tổng thể co thể thấy rằng, HS sử dụng các công cụ chức năng
của GeoGebra là dễ dàng.
Bảng 3.6. Mức độ nhận thức của HS đối với buổi học thứ II
Các tính năng và công cụ của GeoGebra
BH.II.1 Giao điểm của 2 đối tượng BH.II.2 Dựng đối xứng BH.II.3 Ảnh nền và đối xứng trục BH.II.4 Quay một đa giác BH.II.5 Đoạn thẳng đi qua 2 điểm BH.II.6 Đường tròn có tâm và đi qua 1 điểm BH.II.7 Hình bình hành và các góc BH.II.8 Đường thẳng đi qua 2 điểm BH.II.9 Di chuyển BH.II.10 Đa giác BH.II.11 Hiển/ ẩn đối tượng BH.II.12 Đường thẳng song song BH.II.13 Góc BH.II.14 Ảnh qua đường thẳng BH.II.15 Điểm mới BH.II.16 Quay đối tượng quanh 1 điểm BH.II.17 Chèn ảnh M 4.42 3.81 3.7 3.44 3.6 3.91 3.56 4.12 4.14 4.21 4.16 4.05 4.16 4.12 4.26 4.21 4.26 S.D 0.663 0.906 1.013 1.098 0.955 0.947 0.881 0.731 0.833 0.742 0.721 0.785 0.871 0.762 0.658 0.675 0.658
94
Bảng 3.5 cho thấy nhận thức của HS về các tính năng và các công cụ được hướng
dẫn trong buổi học dựng hình hình học cơ bản. Kết quả cho thấy tất cả các công cụ tính
năng đều được HS đánh giá ở mức độ dễ sử dụng với mức thấp nhất là M=3.49 và mức
cao nhất là M=3.95. Nhìn tổng thể co thể thấy rằng, HS sử dụng các công cụ chức năng
của GeoGebra là dễ dàng.
Bảng 3.6 cho thấy quan nhận thức của HS về các công cụ từ BH.II.1 đến BH.II.14
thông qua các hoạt động trong buổi học thứ II. Đối với các công cụ được HS đánh giá
là rất dễ sử dụng là ở các mục BH.II.1 (Giao điểm của 2 đối tượng) có mức độ trung
bình thang đo là M=4.42, mục BH.II.10 (Đa giác) và BH.II.16 (Quay đối tượng quanh
1 điểm) có mức độ trung bình thang đo là M=4.20, mục BH.II.15 và BH.II.17 có mức
độ trung bình thang đo là M= 4.25 Trong đó, mục BH.II.1 (Giao điểm của 2 đối tượng)
được HS cho là rất dễ sử dụng và có mức độ thang đo trung bình cao nhất là M=4.41.
Các công cụ ở các mục còn lại được HS đánh giá ở mức độ dễ sử dụng với mức trung
bình thang đo thấp nhất là 3.41 ở mục BH.II.8 (Đoạn thẳng đi qua 2 điểm) và mức cao
nhất là 4.16 ở mục BH.II.11 (Hiển thị/ ẩn đối tượng).
Bảng 3.7: Nhận thức của HS đối với buổi học thứ III
BH.III.1 BH.III.2 BH.III.3 BH.III.4 BH.III.5 BH.III.6 BH.III.7 BH.III.8 BH.III.9 BH.III.10 BH.III.11 BH.III.12 BH.III.13 BH.III.14 BH.III.15 BH.III.16 BH.III.17 Các tính năng và công cụ của GeoGebra Tọa độ của điểm Dạng hệ số góc của hàm số bậc nhất Tạo hệ số góc Đường thẳng đi qua 2 điểm Giao điểm của 2 đối tượng Parabol Di chuyển Đa giác Hệ số góc Đường thẳng vuông góc Đường thẳng song song Điểm mới Con trượt Hiện/ ẩn đối tượng Chèn văn bản Hệ số góc Đỉnh M 4.49 4.53 4.07 4.37 4.00 4.12 4.30 4.49 4.23 4.49 4.37 4.26 4.44 4.51 4.47 4.49 4.33 S.D .703 .631 .669 .725 .845 .762 .708 .703 .751 .668 .655 .658 .548 .668 .592 .798 .747
Bảng 3.7 thể hiện các nhận thức của HS về mức độ dễ dàng sử dụng các công cụ
chức năng của GeoGebra trong việc học tập liên quan đến giả tích và phương pháp tọa
95
độ. Các mục BH.III.2 (Dạng hệ số góc của hàm số bậc nhất), BH.III.3 (Tạo hệ số góc),
BH.III.6 (Parabol) được HS cho rằng dễ sử dụng với mức độ trung bình thang đo tương
ứng là 4.00, 4.07 và 4.11. Các mục còn lại được HS đánh giá là rất dễ sử dụng. Trong
đó, mục có mức độ rất dễ sử dụng cao nhất là BH.III.14 (Hiện/ ẩn đối tượng) với điểm
trung bình M=4.51 và mục có mức độ rất dễ sử dụng thấp nhất là BH.III.25 (Điểm mới)
với điểm trung bình M=4.25.
Bảng 3.8: Nhận thức của HS đối với buổi học thứ IV
BH.IV.1 BH.IV.2 BH.IV.3 BH.IV.4 BH.IV.5 BH.IV.6 BH.IV.7 BH.IV.8 BH.IV.9 BH.IV.10 BH.IV.11 BH.IV.12 BH.IV.13 Các tính năng và công cụ của GeoGebra M 4.44 Hàm đa thức 4.37 Thư viện hàm số 4.35 Tiếp tuyến của đồ thị hàm số 3.98 Xuất bản ảnh 3.98 Chèn ảnh vào văn bản MS Word 4.19 Giao điểm của 2 đối tượng 4.16 Di chuyển 3.93 Nghiệm 4.14 Đường thẳng vuông góc 4.09 Điểm mới 4.05 Tiếp tuyến 4.23 Hiện/ ẩn đối tượng 4.09 Cực trị S.D .700 .900 .813 .963 .938 .880 .721 .936 .833 .895 .844 .751 .750
Bảng 3.8 thể hiện nhận thức của HS về mức độ dễ sử dụng đối với các công cụ của
GeoGebra liên quan đến các chủ đề hàm số, đồ thị hàm số và xuất bản ảnh. Kết quả cho
thấy rằng, các công cụ ở các mục từ BH.IV.1 đến BH.IV.13 được HS đánh giá là dễ sử
dụng. Ngoài các mục BH.IV.4 (Xuất bản ảnh), BH.IV.5 (chèn ảnh vào văn bản MS
Word) và BH.IV.8 Nghiệm) là dễ sử dụng, các mục còn lại đều được đánh giá là rất dễ
sử dụng. Trong đó, mục BH.IV.1 (Hàm đa thức) được HS đánh giá là rất dễ sử dụng
nhất với mức điểm trung bình tương ứng là 4.44 và tiếp đến là các mục BH.IV.2 (Thư
viện hàm số), BH.IV.3 (Tiếp tuyến của đồ thị hàm số).
Tổng quan về quan niệm của HS đối với việc sử dụng các công cụ tính năng của
phần mềm GeoGebra là dễ sử dụng. Ở các hoạt động trong buổi học thứ nhất, HS bước
đầu làm quen và tiếp cận các công cụ và HS có thể sử dụng dễ dàng mặc dù mức độ
điểm trung bình thang đo là 3.87 (đối với buổi giới thiệu các công cụ) và 3.69 (đối với
96
buổi hướng dẫn các công cụ). Kể từ các buổi học thứ II, HS đã quen với giao diện và
thao tác hiệu quả các công cụ chức năng với mức điểm thang đo trên 4.00.
3.3 Kết luận chương 3
Kết quả trên cho thấy, GeoGebra trở thành phần mềm động tiện dụng hơn các phần
mềm khác đối với người dùng. GV đã đánh giá cao tiềm năng của GeoGebra vì nó tích
hợp hình học động, đại số, tính toán và thống kê vào một gói dễ sử dụng; vì vậy nó sẽ
rất hữu dụng và tiện ích cho HS và GV.
Các kết quả khảo sát cho thấy HS và GV dễ dàng tiếp cận và sử dụng mềm phần
GeoGebra. Từ đó có thể nói rằng, việc triển khai sử dụng phần mềm GeoGebra hỗ trợ
dạy và học môn Toán là khả thi, nhất là có thể hỗ trợ HS tự học, tự khám phá các mối
liên hệ giữa các đối tượng trong các lĩnh vực toán học. Với sự trợ giúp của GeoGebra,
GV có thể đa dạng hóa các phương pháp dạy học tạo cơ hội cho HS hiểu các tri thức
Toán học thông qua các hoạt động trải nghiệm, tìm tòi. Là một phần mềm mã nguồn
mở, GeoGebra có thể được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng người học và GV. Đặc
đsiểm này của GeoGebra sẽ rất phù hợp đối với HS và GV tại các vùng kinh tế thấp như
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng GeoGebra để nó
trở thành một công cụ đắc lực trợ giúp HS và GV trong giáo dục toán học là vấn đề cần
thiết.
97
CHƯƠNG 4. DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRI THỨC MỚI
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA GEOGEBRA
Chương 4 trình bày kết quả trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ 2. Trước nhất,
chương này trình bày kết quả nghiên cứu về các cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám
phá Phương trình đường tròn, Phương trình đường Elip bao gồm: (1) quan hệ thể chế
dạy học Hình học 10 đối với tri thức Phương trình đường tròn, Phương trình đường Elip;
(2) quan hệ cá nhân của HS đối với tri thức Phương trình đường tròn, Phương trình
đường Elip; (3) một số phương án dạy học Phương trình đường tròn, Phương trình đường
Elip của các đồng nghiệp. Tiếp đến, Chương 4 sẽ giới thiệu các mô hình dạy học khám
phá Phương trình đường tròn, Phương trình đường Elip với sự hỗ trợ của phần mềm
GeoGebra. Cuối cùng, chương này trình bày kết quả thực nghiệm các mô hình đã được
giới thiệu.
4.1 Dạy học khám phá Phương trình đường tròn với sự hỗ trợ của GeoGebra
4.1.1. Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn
với GeoGebra
4.1.1.1. Về quan hệ thể chế đối với Phương trình đường tròn
(1) Mục tiêu và yêu cầu của chương trình
Theo Nguyễn Thế Thạch et al. (2009), nội dung yêu cầu thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng chủ đề Phương trình đường tròn bao gồm:
(1) Về kiến thức: Hiểu được cách viết phương trình đường tròn;
(2) Về kĩ năng: Viết được phương trình đường tròn biết tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và bán kính 𝑅.
Xác định được tâm và bán kính đường tròn khi biết phương trình
đường tròn. Viết được phương trình tiếp tuyến của đường tròn trong
các trường hợp biết tiếp tọa độ của tiếp điểm (tiếp tuyến tại một điểm
nằm trên đường tròn).
(2) Sự hình thành Phương trình đường tròn trong SGK Hình học 10
Trong thể chế dạy học HH10, đường tròn được nghiên cứu trên phương diện “số”
(bổ sung cho phương diện “hình”) cụ thể là khái niệm “phương trình đường tròn”.
98
Trước khi đưa vào khái niệm phương trình đường tròn, sách giáo khoa (SGK) minh
họa bằng một hình vẽ trực quan Hình 4.1.
Hình 4.1: Hình 3.16 SGK HH10
Hình vẽ này cho thấy đường tròn có tâm 𝐼, bán kính R được đặt trong mặt phẳng
gắn liền với hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦. Tọa độ điểm 𝐼 có thể đọc được từ hình vẽ là (𝑎; 𝑏). M
là một điểm tùy ý thuộc trên đường tròn và có tọa độ là (𝑥; 𝑦). Hình vẽ như là một minh
họa đơn giản nhất để chuyển quan hệ khoảng cách từ “hình học” sang “đại số”. Cụ thể,
SGK định nghĩa phương trình đường tròn như sau:
“Trong mặt phẳng 𝑂𝑥𝑦 cho đường tròn (𝐶) tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính 𝑅
Ta có:
𝑀(𝑥; 𝑦) ∈ (𝐶) ⟺ 𝐼𝑀 = 𝑅 ⟺ √(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅
⇔ (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2
Phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 được gọi là phương trình đường tròn
tâm 𝐼(𝑎, 𝑏) bán kính 𝑅.”
(Trần Văn Hạo et al., 2008a, p. 81)
Định nghĩa đường tròn theo quan điểm hình học tổng hợp với nghĩa “cách đều”
(tức là tập hợp tất cả những điểm 𝑀 trong mặt phẳng cách đều một điểm 𝐼 cố định bằng
một khoảng 𝑅 cho trước) được SGK sử dụng một cách ngầm ẩn để giới thiệu phương
trình đường tròn.
Có thể thấy rõ rằng phương pháp tọa độ đóng vai trò là công cụ trung gian cho việc
“dịch từ ngôn ngữ hình học sang ngôn ngữ đại số”. SGK xây dựng khái niệm đường
tròn theo một quan điểm mới – quan điểm tọa độ với nghĩa “phương trình”.
Có thể thấy rằng phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 vẫn phụ thuộc vào các
yếu tố đặc trưng của khái niệm đường tròn trong hình học tổng hợp là tâm và bán kính.
99
Sau đó, SGK tiếp tục giới thiệu một dạng khai triển (dạng tổng quát) của phương trình
đường tròn thông qua nhận xét sau:
“Phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 có thể viết dưới dạng
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0, trong đó 𝑐 = 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑅2.
Ngược lại, phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 là phương trình của
đường tròn (C) khi và chỉ khi 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0. Khi đó, đường tròn (C) có tâm là
𝐼(𝑎, 𝑏) và bán kính 𝑅 = √𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐”
(Trần Văn Hạo et al., 2008a, p. 82)
Sau khi giới thiệu phương trình đường tròn dạng tổng quát
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0, SGK còn củng cố bằng bài tập nhận dạng phương trình
đường tròn sau:
“Hãy cho biết phương trình nào trong các phương trình sau đây là phương trình
đường tròn:
2𝑥2 + 𝑦2 − 8𝑥 + 2𝑦 − 1 = 0
𝑥2 + 𝑦2 + 2𝑥 − 4𝑦 − 4 = 0
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑥 − 6𝑦 + 20 = 0
𝑥2 + 𝑦2 + 6𝑥 + 2𝑦 + 10 = 0 ”.
Đối với phương trình thứ nhất không phải là phương trình đường tròn, do hệ số
của 𝑥2 và 𝑦2 không bằng nhau. Phương trình thứ hai, thứ ba và thứ tư với các hệ số “𝑐”
được tác giả chọn lọc lần lượt tương ứng các trường hợp 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0,
𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 < 0 và 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 = 0. Đây có thể là một bài tập minh họa nhằm nhấn
mạnh cho HS sự cần thiết phải kiểm tra điều kiện để phương trình dạng
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 là phương trình đường tròn trước khi xác định tâm và
bán kính.
Kết quả phân tích SGK Hình học 10 hiện hành cho thấy:
- SGK định nghĩa Phương trình đường tròn bằng hình thức “phô bày” – định nghĩa
bằng cách chỉ ra. Theo hình thức này, phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 được
“dán nhãn” là phương trình đường tròn. Nó được coi là tổng quát và đại diện cho lớp
các đường tròn cụ thể xác định khái niệm phương trình đường tròn;
- SGK xây dựng khái niệm đường tròn theo một quan điểm mới – quan điểm tọa
100
độ với nghĩa “phương trình”;
- SGK trình bày và nhấn mạnh 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0 như điều kiện cần và đủ để phương
trình dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 là phương trình đường tròn. Điều kiện này là
một ràng buộc, HS cần kiểm tra khi xét phương trình này có phải là đường tròn hay
không. Tuy nhiên, điều kiện này không được giải thích một cách tường minh mà được
đưa ra như là một điều kiện cần được thừa nhận hoặc cần được hiểu ngầm là HS có thể
tự chứng minh;
- SGK không chấp nhận “điểm” là một đường tròn suy biến. Cụ thể, đối với phương
trình đường tròn dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 thì bán kính 𝑅 được hiểu ngầm ẩn là
một số thực dương thông qua hình vẽ trực quan. Cách hiểu đó vẫn được thể hiện ở
phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 với điều kiện 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0;
(3) Các dạng toán liên quan đến Phương trình đường tròn trong SGK Hình học 10
hiện hành
Trong SGK HH10 và Sách Bài tập HH10, chúng tôi tìm thấy 12 dạng toán liên
quan đến Phương trình đường tròn (xem chi tiết phương pháp giải tại Phụ lục 6):
A. Dạng 1: Nhận dạng một phương trình bậc hai đối với 𝑥 và 𝑦 dạng
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 (1) có phải là phương trình đường tròn hay
không?
B. Dạng 2: Nhận dạng một phương trình bậc hai đối với 𝑥 và 𝑦 dạng
𝑘𝑥2 + 𝑘𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 (2) có phải là phương trình đường tròn hay
không?
C. Dạng 3: Tìm giá trị của tham số để một phương trình bậc hai đối với 𝑥 và 𝑦 dạng
𝑥2 + 𝑦2 + 𝑝𝑥 + 𝑞𝑦 + 𝑟 = 0 (3) trở thành một phương trình đường tròn.
D. Dạng 4: Xác định tọa độ tâm, bán kính đường tròn (𝐶): 𝑥2 + 𝑦2 + 𝑝𝑥 + 𝑞𝑦 + 𝑟 = 0
E. Dạng 5: Tìm tọa độ tâm, bán kính đường tròn (𝐶): 𝛼𝑥2 + 𝛼𝑦2 + 𝑝𝑥 + 𝑞𝑦 + 𝑟 = 0
F. Dạng 6: Lập phương trình đường tròn (C) biết tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và đi qua điểm 𝐴(𝑥𝐴; 𝑦𝐴)
G. Dạng 7: Cho hai điểm 𝐴(𝑥𝐴; 𝑥𝐴) và 𝐵(𝑥𝐵; 𝑦𝐵). Lập phương trình đường tròn (C) có
đường kính AB.
H. Dạng 8: Lập phương trình đường tròn (𝐶) có tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và tiếp xúc với đường thẳng
(𝛥): 𝐴𝑥 + 𝐵𝑦 + 𝐶 = 0 (với 𝐴2 + 𝐵2 ≠ 0)
101
I. Dạng 9: Lập phương trình đường tròn có tâm 𝐼 nằm trên đường thẳng
(𝛥1): 𝐴1𝑥 + 𝐵1𝑦 + 𝐶1 = 0 và tiếp xúc với (𝛥2): 𝐴2𝑥 + 𝐵2𝑦 + 𝐶2 = 0 và
(𝛥3): 𝐴3𝑥 + 𝐵3𝑦 + 𝐶3 = 0.
J. Dạng 10: Lập phương trình đường tròn có tâm 𝐼 nằm trên Δ đi qua 2 điểm 𝐴 và 𝐵.
K. Dạng 11: Lập phương trình đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶.
L. Dạng 12: Trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, tìm tập hợp tất cả các điểm thỏa mãn tính
chất p. Kết quả là một đường tròn.
Kết quả phân tích SGK Hình học 10 hiện hành cho thấy:
- SGK và SBT không xem xét phương trình dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 với
𝑘 ∈ 𝑅 có phải là phương trình của đường tròn hay không? Trong điều kiện nào thì
phương trình này trở thành phương trình biểu diễn của một đường tròn?
- SGK và SBT không giới thiệu các bài toán thực tiễn vận dụng tri thức đường tròn
theo quan điểm phương trình. Khái niệm phương trình đường tròn chỉ hoạt động dưới
dạng đối tượng, cơ chế công cụ của nó không được thể chế quan tâm theo kết quả phân
tích các dạng toán ở mục (3).
- Phương trình của đường tròn có mặt trong tất cả các bài tập ở SGK và SBT đều
được viết ở dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 và thỏa điều kiện 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0.
Xem xét cả hai bộ sách (SGK và SBT), chúng tôi chỉ thu được 02 bài tập mà
phương trình đường tròn được cho ở dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 với 𝑘 > 0. Như
vậy, có thể nói mục đích của SGK HH10 chỉ cho HS làm quen với phương trình đường
tròn được cho ở dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0.
4.1.1.2. Về quan hệ cá nhân của HS đối với Phương trình đường tròn
Những ghi nhận từ kết quả nghiên cứu quan hệ thể chế cho phép chúng tôi dự đoán
rằng: “Khi gặp một bài toán tìm điều kiện của tham số k để một phương trình
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑔(𝑚) là phương trình đường tròn thì (1) HS sẽ sử dụng chiến
lược biến đổi quy phương trình đã cho về dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 để giải
quyết; (2) Hoặc là, nếu HS không sử dụng chiến lược trên thì họ sẽ mắc phải sai lầm
hoặc không thể trình bày lời giải”.
Vì thế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khảo sát trên đối tượng HS để kiểm
chứng dự đoán này. Nhiệm vụ của HS tham gia khảo sát là giải bài toán: “Với giá trị
102
nào của m thì phương trình (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 𝑚 + 2 là phương trình đường tròn?”
(1) Phân tích nội dung bài toán khảo sát
Bài toán được cho trong tình huống khảo sát là một dạng toán “khác lạ” đối với
HS. Dạng toán này vắng mặt trong thể chế dạy học Hình học 10. SGK Hình học 10
không trình bày điều kiện cần và đủ để phương trình dạng này là phương trình đường
tròn. Đối với bài toán dạng này, chúng tôi dự kiến 3 chiến lược (CL) giải sau có thể xuất
hiện trong bài làm của HS:
A. Chiến lược 1 (Chiến lược tối ưu): Phương trình (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 𝑚 + 2 là
phương trình đường tròn với tâm 𝐼(1,2), bán kính 𝑅 = √𝑚 + 2 khi và chỉ khi 𝑚 + 2 >
0. Khi đó: 𝑚 > −2. Đây là chiến lược đúng và tối ưu.
B. Chiến lược 2 (Đây là chiến lược đúng nhưng không tối ưu):
+ Biến đổi phương trình thành (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 𝑚 + 2
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑥 − 4𝑦 − 𝑚 + 3 = 0 (∗)
+ (*) là phương trình đường tròn khi và chỉ khi
𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0 ⇔ 𝑚 + 2 > 0 ⇔ 𝑚 > −2 (𝑎 = 1, 𝑏 = 2, 𝑐 = −𝑚 + 3).
C. Chiến lược 3 (Chiến lược sai): Phương trình (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 𝑚 + 2 là
phương trình đường tròn với tâm 𝐼(1,2), bán kính 𝑅 = √𝑚 + 2 khi và chỉ khi 𝑚 + 2 ≥
0. Khi đó: 𝑚 ≥ −2.
Đây là lời giải không đúng bởi vì trong trường hợp 𝑚 + 2 = 0 thì
. Vì vậy, (3) không phải là phương trình (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 0 (3) ⟺ { 𝑥 = 1 𝑦 = 2
đường tròn.
(2) Phân tích kết quả khảo sát
Bảng 4.1. Thống kê kết quả bài làm của HS
CL1 CL2 CL 3 Không giải được Tổng
Bài làm của HS Tổng số HS 222 (26,27%) 295 (34,91%) 180 (21,3%) 845 (100%)
89 (10,53%) Bảng 4.1 cho thấy chiến lược 2 chiếm ưu thế với tỉ lệ 34,91% (295 trong tổng số
845) HS sử dụng. Điều này có nghĩa là HS biến đổi phương trình quy về dạng
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 rồi giá trị của 𝑚.
103
Hình 4.2. Lời giải của HS T.M.T (Lớp 10, trường THPT Bình Thủy)
Đối với HS T.M.T (xem Hình 4.2), ban đầu HS nhận ra phương trình được cho ở
dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2. Tuy nhiên, HS vẫn biến đổi phương trình đã cho quy
về dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0. Điều này, một lần nữa cho thấy sự ưu tiên của
HS nghiêng hẳn về CL2.
Hình 4.3. Lời giải của N.P.N.T (Lớp 10, trường THPT Trương Định)
Ngoài ra, CL2 có thể dẫn đến một số sai lầm cho HS. Cụ thể, trong lời giải của HS
N.P.N.T (xem Hình 4.4), HS này cho rằng điều kiện để phương trình được cho ở dạng
(2) trở thành phương trình đường tròn khi và chỉ khi 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 ≥ 0. Sai lầm này phát
sinh có thể do HS chưa có hiểu đúng về bán kính của đường tròn khi tiếp cận đường
tròn theo cách tiếp cận “phương trình”.
104
Hình 4.4. Lời giải của HS N.P.N.T (Lớp 10, trường THPT Bình Thủy)
Đối với chiến lược 3, HS giải bằng chiến lược này chiếm tỉ lệ 10,53% (89/845).
Kết quả lời giải của Chiến lược 3 dẫn đến 𝑚 ≥ −2 (không đúng trong trường hợp
𝑚 = −2). Lời giải không đúng do quan điểm “điểm” là một đường tròn suy biến không
được SGK chấp nhận. Điều này cũng cho chúng ta thấy một phần khó khăn của HS khi
tiếp cận đường tròn bằng ngôn ngữ đại số. Minh chứng cho trường hợp này là lời giải
của em T.H.M ở Hình 4.5.
Hình 4.5. Lời giải của HS T.H.M (Lớp 10, trường THPT Trương Định)
Bảng 4.1 cũng cho thấy rằng, trong số 845 HS, có đến 222 HS (chiếm tỉ lệ 26,27%)
không biết giải bằng cách nào. Điều này có nghĩa để giải quyết được bài toán ““Với giá
trị nào của m thì phương trình (𝑥– 1)2 + (𝑦– 2)2 = 𝑚 + 2 là phương trình đường
tròn?”, hầu hết HS biến đổi đưa về dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 để giải; nếu
không, HS sẽ mắc lỗi trong lời giải hoặc không biết cách nào để giải.
Theo chúng tôi, các nguyên nhân sau đã tác động đến việc HS ưu tiên chọn chiến
lược 2 (chiến lược không tối ưu) hoặc chiến lược 3 (chiến lược sai):
- HS bị ảnh hưởng bởi sự giới hạn nội dung kiến thức và kĩ năng trong SGK. Vì
thế, việc bổ sung kiến thức, kĩ năng cho HS là cần thiết. Trong trường hợp này, HS cần
được trang bị kĩ thuật giải quyết bài toán “tìm giá trị của tham số m để phương trình
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑔(𝑚) là phương trình đường tròn”.
105
-Đối với những kiến thức, kĩ năng mà GV giảng dạy, HS có thói quen chỉ làm theo
mà HS không có khả năng vận dụng linh hoạt trong các tình huống cụ thể.
Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV cần có những biện pháp sư phạm để khắc phục
những hạn chế nêu trên.
4.1.1.3. Về một số phương án dạy học Phương trình đường tròn của các đồng nghiệp
đã đề xuất trước đây
Nhìn chung, 7 giáo án dạy học Phương trình đường tròn của 7 GV của các trường
có HS tham gia thực nghiệm khảo sát ở mục 4.1.1.2 có 2 điểm chung: (1) Phương trình
đường tròn tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính 𝑅 dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 được xây dựng
theo tiến trình đã có ở SGK HH10; (2) bài toán tìm điều kiện của tham số 𝑘 để một
phương trình dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑔(𝑚) là phương trình đường tròn chưa được
quan tâm.
Đối với các phương án dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm hình học động:
- Trong công trình nghiên cứu của mình, nhóm tác giả Trần Vui &Lê Quang Hùng
(2006) đã đề xuất tình huống dạy học trong môi trường phần mềm Geometry Sketchpad.
Môi trường này tạo các phản hồi giúp HS nhận ra được điều kiện để một điểm M thuộc
đường tròn. Từ mối liên hệ đó, HS chuyển sang biểu thức tọa độ để hình thành nên
phương trình đường tròn với sự hướng dẫn của GV. Cách tiếp cận này tương tự cách
tiếp cận mà SGV đã hướng dẫn. Tác giả đã khai thác sự hiểu biết về đường tròn mà HS
đã được giới thiệu trong chương trình Toán 6, Toán 9. Cụ thể, tác giả sử dụng tính chất
“Điểm 𝑀 nằm trên đường tròn (𝑂) hay đường tròn (𝑂) đi qua điểm 𝑀. Điểm 𝑀 nằm
trên đường tròn (𝑂; 𝑅) khi và chỉ khi 𝑂𝑀 = 𝑅”. để đặt vấn đề giúp HS phát hiện
phương trình đường tròn. Tác giả hình thành tri thức theo con đường quy nạp, ứng với
mỗi vị trí của điểm 𝑀, HS xác định mối liên hệ giữa (𝑥𝑀 − 𝑥𝑜)2 + (𝑦𝑀 − 𝑦𝑜)2 và 𝑅2. Môi trường tin học, trong trường hợp này là phần mềm Geometry Sketchpad, có tác dụng phản hồi giúp HS tìm thấy được mối liên hệ giữa (𝑥𝑀 − 𝑥𝑜)2 + (𝑦𝑀 − 𝑦𝑜)2 và 𝑅2 trong từng trường hợp cụ thể. Sau khi diễn giải các thông tin phản hồi, HS có thể khám
phá được tri thức “phương trình đường tròn” được tác giả cài đặt trong tình huống. Tình
huống này cho thấy, HS có thể khám phá tri thức toán nhờ vào các thông tin phản hồi
từ môi trường. Các thông tin phản hồi từ phần mềm đã giúp HS khám phá tri thức. Tuy
106
nhiên, theo cách này có thể HS sẽ mất đi cơ hội nhận ra bước chuyển từ quan điểm hình
học tổng hợp theo nghĩa cách đều sang quan điểm tọa độ với nghĩa phương trình và
ngược lại. Ngoài ra, HS có thể sẽ khó khăn để diễn giải được rằng đẳng thức
(𝑥𝑀 − 𝑥𝑜)2 + (𝑦𝑀 − 𝑦𝑜)2 = 𝑅2 có nghĩa là 𝐼𝑀 = 𝑅.
- GV.PTH (2013b) đã xây dựng tình huống dạy học phương trình đường tròn có
sử dụng GeoGebra bám sát theo gợi ý của SGK. Trong tình huống dạy học này,
GeoGebra được sử dụng như một công cụ trực quan giúp HS nhận ra được sự liên hệ
giữa độ dài đoạn IM và bán kính R để từ đó GV dẫn dắt HS hình thành phương trình
đường tròn. GV.PTH chỉ dừng lại ở bước cho HS quan sát theo mô hình dạy học định
lí toán học với một vấn đề tìm kiếm do Nguyễn Phú Lộc (2014) đề xuất. Vai trò của
phần mềm GeoGebra như là môi trường để HS khám phá kiến thức. Tuy nhiên, môi
trường do GV.PTH tạo ra chỉ dừng lại ở mức độ tương tự nhóm tác giả Trần Vui &Lê
Quang Hùng (2006).
Từ kết quả phân tích, chúng tôi cũng thấy rằng cả 2 phương án này cũng có 2 đặc
điểm sau: (1) Phương trình đường tròn tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính 𝑅 dạng
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2 được xây dựng theo tiến trình đã có ở SGK HH10; (2) bài
toán tìm điều kiện của tham trình dạng số 𝑘 để một phương
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑔(𝑚) là phương trình đường tròn.
4.1.2. Mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn với GeoGebra
Mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn bằng con đường quy nạp (Sơ
đồ Hình 4.6) được đề xuất dựa trên các cơ sở: phân tích thể chế dạy học Hình học 10
đối với Phương trình đường tròn, phân tích phương án dạy học của một số đồng nghiệp
và tính năng của phần mềm GeoGebra.
Các bước chính yếu của mô hình dạy học khám phá Phương trình đường tròn là
hoạt động HS khám phá các đặc điểm chung trong các ví dụ được GV đưa ra trước. Mô
hình này gồm 3 pha được khái quát ở Sơ đồ Hình 4.6.
107
Kết quả 1) HS phát biểu được định
nghĩa Phương trình
đường tròn.
2) HS nhận dạng được
Phương trình đường tròn
(2) Phân tích (1) Quan sát (3) Khái quát hóa
Đối tượng (Phương trình đường tròn (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘) Chủ thể (Học sinh)
h n i s c ọ h
Công cụ (Hai dạng biểu diễn của đường tròn)
a ủ c
g n ộ đ
) t ậ u h t ĩ
t ạ o H
k ợ r t
Biểu diễn “đại số” (Phương trình đường tròn) Biểu diễn “hình học” (“hình vẽ” đường tròn)
ỗ h V G
(
S H
a ủ c
g n ộ đ
Đối tượng (Đường tròn)
t ạ o H
Công cụ (GeoGebra) Chủ thể (HS)
Hình 4.6. Sơ đồ mô hình DHKP đường tròn với GeoGebra
108
Pha 1 (Quan sát): Cho HS sử dụng GeoGebra hiển thị và quan sát một số ví dụ cụ thể
về đường tròn tâm 𝐼, bán kính 𝑅 với hai dạng biểu diễn bao gồm biểu diễn hình học và
biểu diễn đại số trong môi trường GeoGebra.
- “đường tròn khi biết tâm và bán kính” trên thanh
Thao tác (HS)
Ấn mục trình đơn công cụ. - Biểu diễn “hình học” của đường tròn. - Biểu diễn “đại số” của đường tròn.
Phương trình đường tròn tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính 𝑅:
Các biểu diễn của đường tròn (GeoGebra) Kết quả (HS) (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑅2
• Hoạt động của GV: Hoạt động của GV được khái quát ở Sơ đồ Hình 4.6. GV
đưa ra một số đường tròn biết tâm và bán kính trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦.
• Hoạt động của HS:
- Sử dụng GeoGebra hiển thị đồng thời hai dạng biểu diễn của đường tròn.
+ Dạng biểu diễn “hình học” tương ứng của đường tròn được hiển thị tại cửa sổ
“vùng làm việc” của GeoGebra (cửa sổ này được người dùng gọi là “cửa
sổ hình học”).
+ Dạng biểu diễn “đại số” tương ứng của đường tròn được hiển thị tại cửa sổ
“hiển thị danh sách đối tượng” của GeoGebra (cửa sổ này được người dùng
gọi là “cửa sổ đại số”).
Trong trường hợp này, dữ liệu đầu vào đối với GeoGebra là dạng biểu diễn
“hình học” của đường tròn (cụ thể là đường tròn đã biết tâm và bán kính) và kết
quả đầu ra là dạng biểu diễn “hình học” và dạng biểu diễn “đại số” của nó.
- Quan sát và suy ngẫm về dạng biểu diễn “đại số” trong mối liên hệ với biểu diễn
“hình học” của đường tròn.
Pha 2 (Phân tích): Yêu cầu HS phân tích tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của phương
trình đường tròn từ các ví dụ trên.
Bước 1: Phân tích tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn
trong mối liên hệ giữa biểu diễn “hình học” và biểu diễn “đại số” tương ứng của
các đường tròn có tâm 𝐼 và bán kính 𝑅.
• Hoạt động của GV: Yêu cầu HS phân tích tìm ra các đặc điểm chung của các
ví dụ ở pha 1.
109
• Hoạt động của HS: HS phân tích, so sánh chỉ ra mối quan hệ tương ứng giữa
biểu diễn “đại số” và dạng biểu diễn “hình học” của mỗi đường tròn. HS tìm
kiếm các dấu hiệu đặc trưng của dạng biểu diễn “đại số” (hay còn gọi là phương
trình) của đường tròn tâm 𝐼, bán kính 𝑅:
Bước 2: Phân tích tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn
trong mối liên hệ giữa biểu diễn “đại số” và biểu diễn “hình học” tương ứng. (dấu
hiệu nhận biết phương trình đại số dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 là một phương
trình của một đường tròn tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính 𝑅 = √𝑘)
Nhập lệnh (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘
Thao tác (HS) Trường hợp 1 𝑘 > 0 Trường hợp 2 𝑘 = 0 Trường hợp 3 𝑘 < 0
Không.
- Biểu diễn hình học: đường tròn; - Biểu diễn “đại số”: Phương trình đường tròn. Hiển thị các biểu diễn của đường tròn (GeoGebra) - Biểu diễn hình học: điểm; - Biểu diễn “đại số”: Phương trình đường tròn.
Kết quả (HS)
Phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘, với 𝑘 > 0 là phương trình đường tròn tâm I(a;b), bán kính 𝑅 = √𝑘.
• Hoạt động của GV: GV đưa ra một số phương trình đường tròn cụ thể (xem
Phiếu học tập Hình 4.7, trang 113).
• Hoạt động của HS:
- Sử dụng GeoGebra hiển thị đồng thời dạng biểu diễn “đại số” và dạng biểu
diễn “hình học” của đường tròn tương ứng trên mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦. Trong đó,
dữ liệu đầu vào đối với GeoGebra là dạng biểu diễn “đại số” của đường tròn (cụ
thể là một phương trình đại số dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘) và kết quả đầu ra
là dạng biểu diễn “hình học” và dạng biểu diễn “đại số” của nó.
- HS quan sát, phân tích, so sánh chỉ ra điều kiện cho tham số 𝑘 để phương
trình dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 là phương trình của một đường tròn và tìm ra
tọa độ tâm 𝐼 và bán kính 𝑅 của đường tròn.
Pha 3 (Khái quát hóa): Khi HS nhận ra những thuộc tính chung đủ để định nghĩa khái
110
niệm, GV yêu cầu HS phát biểu định nghĩa Phương trình của đường tròn tâm 𝐼, bán
kính 𝑅 trong trường hợp tổng quát.
• Hoạt động của GV: GV yêu cầu HS phát biểu định nghĩa Phương trình của
đường tròn tâm 𝐼, bán kính 𝑅 trong trường hợp tổng quát, chỉnh sửa và hợp thức
hóa.
• Hoạt động của HS: HS khái quát hóa chỉ ra dấu hiệu đặc trưng của lớp các
phương trình của đường tròn tâm 𝐼, bán kính 𝑅. HS phát biểu định nghĩa Phương
trình đường tròn và ghi nhận.
4.1.3. Kết quả thực nghiệm dạy học khám phá Phương trình đường tròn với
GeoGebra
4.1.3.1. Phân tích hoạt động dạy học khám phá Phương trình đường tròn dưới góc độ
của lí thuyết Hoạt động
Từ dữ liệu thu được, trước nhất, chúng tôi tập trung phân tích hoạt động khám phá
của HS đối với việc phát hiện dạng cơ bản của Phương trình đường tròn theo quan điểm
của lí thuyết Hoạt động (xem mục 1.1 trang 23). Sau đó, chúng tôi tiến hành đánh giá
năng lực khám phá của HS bằng cách sử dụng Rubric ở mục 2.2.3.2).
Đầu tiên, chúng tôi sử dụng Bảng 4.2 để mô tả các thành tố cơ bản của hoạt động
dạy học khám phá Phương trình đường tròn theo mô hình cơ bản một hệ thống hoạt
động của Vygotsky (1985).
Bảng 4.2. Hoạt động khám phá Phương trình đường tròn với GeoGebra
Hoạt động dạy học khám phá Phương trình đường tròn
Chủ thể Đối tượng
HS Phương trình đường tròn dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 với 𝑎, 𝑏 ∈ 𝑅, 𝑘 ∈ 𝑅+ GV Hoạt động khám phá Phương trình đường tròn dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 với 𝑎, 𝑏 ∈ 𝑅, 𝑘 ∈ 𝑅+ của HS
Công cụ GeoGebra, laptop, máy chiếu, Phiếu học tập, câu hỏi gợi mở
- Hai dạng biểu diễn của đường tròn trên màn hình GeoGebra: + Dạng biểu diễn hình học được GeoGebra hiển thị ở cửa sổ hình học; + Dạng biểu diễn đại số được GeoGebra hiển thị ở cửa sổ đại số. - GeoGebra và thiết bị chuột có tính năng điều khiển từ xa (chuột không dây).
111
Kết quả chính Kết quả khác
1) HS phát biểu được định nghĩa phương trình đường tròn 2) HS nhận dạng được phương trình đường tròn. Hình thành, rèn luyện và phát triển các năng lực HS: - Năng lực suy luận quy nạp: từ các trường hợp riêng lẻ đến tổng quát. - Năng lực giao tiếp: diễn đạt bằng lời và bằng ngôn ngữ viết khi phát biểu khái niệm phương trình đường tròn. - Năng lực tự chủ.
Thứ hai, chúng tôi phân tích hoạt động dạy học khám phá theo ba cấp độ trong lí
thuyết hoạt động của Leont'ev (1974): hoạt động gắn liền với động cơ (cấp độ 1), hoạt
động được hợp thành bởi nhiều hành động, hành động gắn liền với mục tiêu (cấp độ 2),
hành động bao gồm nhiều thao tác với công cụ, thao tác công cụ gắn liền với điều kiện
sử dụng công cụ (cấp độ 3).
Pha 1 (Quan sát): Ở Pha 1, với mục tiêu khám phá ra dạng cơ bản của phương
trình đường tròn biết tâm I và bán kính R nhờ vào hai biểu diễn hình học và đại số trên
màn hình GeoGebra, HS sử dụng thiết bị chuột không dây thực hiện hành động hiển thị
hai biểu diễn (biểu diễn hình học và biểu diễn đại số) của các đường tròn do GV đưa ra.
Cụ thể, HS thực hiện vẽ (biểu diễn) lần lượt các đường tròn trong cửa sổ hình học của
GeoGebra bằng các thao tác với các công cụ chức năng của GeoGebra khi đó GeoGebra
tự động hiển thị dạng hình học của đường tròn ở cửa sổ hình học và dạng phương trình
tương ứng của đường tròn ở cửa sổ đại số. Các thao tác này được thực theo điều kiện
sử dụng do GeoGebra quy định. Chẳng hạn, đối với đường tròn tâm 𝐴(1; 2), bán kính
bằng 2, HS thực hiện các thao tác theo điều kiện ràng buộc của GeoGebra như mô tả ở
Bảng 4.3. GV có vai trò là người hỗ trợ kĩ thuật thao tác GeoGebra.
Bảng 4.3. Thao tác biểu diễn đường tròn tâm 𝑨(𝟏; 𝟐), bán kính bằng 2
Thao tác và điều kiện
Đường tròn Kết quả hiển thị trên màn hình Khi đó, GeoGebra phản hồi kết quả như hình ….. Màn hình hiển thị
Thao tác (1) Ấn chọn công cụ “ khi biết tâm và bán kính” (2) Ấn (click trái chuột) chọn vị trí tọa độ (1;2) trên mặt phẳng tọa độ. Màn hình hiển thị:
112
(3) Nhập giá trị của bán kính là 2. Điều kiện: Thực hiện đúng thứ tự các bước (1), (2) và (3).
Trong khi một HS thao tác công cụ GeoGebra, các HS còn lại cùng thực hiện hành
động quan sát, phân tích, so sánh đối chiếu hai biểu diễn (biểu diễn hình học và biểu
diễn đại số) của đường tròn nhằm mục đích phát hiện ra dạng cơ bản của phương trình
đường tròn trong mối liên hệ giữa biểu diễn “hình học” và biểu diễn “đại số” của đường
tròn. Bằng những thao tác quan sát và tư duy (so sánh, phân tích, khái quát hóa) các kết
quả phương trình hiển thị tương ứng với mỗi đường tròn ngay sau khi dạng hình học
của nó được vẽ, tất cả HS đã trả lời hoàn toàn đúng các câu hỏi trong các phiếu học tập.
Pha 2 (Phân tích): Trong bước 1 ở Pha 2, GV thực hiện hành động là đặt ra nhiệm
vụ cho HS bằng câu hỏi “Các ví dụ này có những tính chất gì giống nhau?” nhằm
mục tiêu giúp HS tập trung phân tích đặc trưng của phương trình hiển thị ở cửa sổ
“đại số” của GeoGebra. Tương ứng với hành động của GV, HS thực hiện hành
động so sánh đối chiếu các yếu tố đặc trưng của đường tròn xuất hiện trong
phương trình và trên hình vẽ nhằm mục tiêu tìm ra mối liên hệ giữa biểu diễn “đại
số” và biểu diễn “hình học” của đường tròn, tìm ra và liệt kê các tính chất giống
nhau của các ví dụ để khái quát hóa dạng tổng quát của phương trình đường tròn bằng
các thao tác tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, …). Nhờ GeoGebra phản hồi
“phương trình” của đường tròn ngay tức thời khi HS thực hiện thao tác biểu diễn
“hình học” của nó, HS phát hiện được các đặc điểm đặc trưng của phương trình
đường tròn. Chẳng hạn, HS.An chỉ ra chính xác vị trí xuất hiện tương ứng của hoành
độ và tung độ của tọa độ tâm 𝐼 của đường tròn trong phương trình và vị trí xuất hiện
tương ứng của độ dài bán kính R của đường tròn trong phương trình. Trong khi đó,
HS.Man phát biểu “vế trái của phương trình là kết quả bình phương độ dài khoảng cách
từ điểm 𝑀(𝑥; 𝑦) đến điểm 𝐼(𝑎; 𝑏); vế phải của phương trình là một số dương – là kết
quả bình phương độ dài bán kính 𝑅”. Điều này cho thấy HS.Man đã nhận ra được
phương trình dạng (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 có hình biểu diễn trên mặt phẳng tọa độ là
đường tròn.
Ở bước 2, sau khi HS đã phát hiện được dấu hiệu “vế phải của phương trình đường
113
tròn là một số - là bình phương của độ dài bán kính”, GV thực hiện hành động đặt câu
hỏi “Ngược lại, phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 phải thoả mãn điều kiện nào để
trở thành phương trình đường tròn?” bằng thao tác yêu cầu HS thực hiện nhận dạng các
phương trình cụ thể (xem Hình 4.7) nhằm mục tiêu giúp HS nhận được dạng phương
trình đường tròn. Đối với nhiệm vụ này, HS thực hiện hành động phân tích phương trình
đường tròn bằng thao tác tư duy trong môi trường giấy bút.
Hình 4.7. Nhận dạng phương trình đường tròn
Kết quả bài làm của HS được thống kê ở Bảng 4.4, cho thấy:
- Đối với Câu 1, tất cả 22 HS đều có chung câu trả lời rằng phương trình
(𝑥 − 1)2 + (𝑦 − 3)2 = 25 là phương trình đường tròn có tâm 𝐼(1; 3), bán kính 5.
Bảng 4.4. Kết quả bài làm của HS khi thực hiện Phiếu học tập số 5
Câu 1 Câu 2 Câu 3
22 7 3
0 15 19
Nội dung Số HS cho rằng phương trình đã cho đúng là phương trình đường tròn. Số HS cho rằng phương trình đã cho không đúng là phương trình đường tròn. Tổng 22 22 22
- Đối với Câu 3, có 3 HS cho rằng phương trình (x − 2)2 + (𝑦 − 1)2 = −16 là
phương trình đường tròn. HS đã sai lầm trong lời giải này là do HS cho rằng bình phương
của −4 là bằng −16. Để giúp HS kiểm tra kết quả bài làm Câu 1 và Câu 3, GV hướng
dẫn HS thực hiện hành động biểu diễn đường tròn ở dạng phương trình đại số bằng các
thao tác và điều kiện được mô tả ở Bảng 4.5, khi đó, lập tức dạng hình học xuất hiện
114
tương ứng ngay sau đó.
Bảng 4.5. Thao tác của HS kiểm tra kết quả Câu 1 và câu 3
Thao tác và điều kiện
Kết quả hiển thị trên màn hình - Cửa sổ hình học không có hình biểu diễn tương ứng (hình ….).
Thao tác: Nhập phương trình đại số “(x-2)^2+(y- 1)^2=-16” tại khung Nhập lệnh của GeoGebra. Điều kiện: các biểu thức nhập vào tại khung Nhập lệnh phải theo dạng LaTeX. Thao tác: Nhập phương trình đại số “(x-1)^2+(y- 3)^2=25” tại khung Nhập lệnh của GeoGebra. Điều kiện: các biểu thức nhập vào tại khung Nhập lệnh phải theo dạng LaTeX.
- Đối với phương trình (𝑥 − 1)2 + (𝑦 − 3)2 = 0 ở Câu 2, kết quả thu được có hai
câu trả lời khác nhau. 15 HS khẳng định phương trình đã cho không phải là phương trình
đường tròn vì vế trái của nó bằng 0. Trong khi đó, 7 HS còn lại cho rằng phương trình
đã cho là phương trình đường tròn với bán kính bằng 0. Để hợp thức hóa câu trả lời, GV
tiếp tục yêu cầu nhóm HS thực hiện thao tác nhập phương trình
(𝑥 − 1)2 + (𝑦 − 3)2 = 0 vào khung nhập lệnh của GeoGebra. Kết quả phản hồi ở
Error! Reference source not found. cho thấy rằng phương trình (𝑥 − 1)2 +
(𝑦 − 3)2 = 0 được hiển thị ở cửa sổ đại số và biểu diễn hình học tương ứng với nó là
một điểm cửa sổ hình học. Điều này cho thấy GeoGebra chấp nhận phương trình
(𝑥 − 1)2 + (𝑦 − 3)2 = 0 là phương trình đường tròn. Đối với trường hợp phương trình
dạng này, GV nhấn mạnh “nó không được chấp nhận trong chương trình phổ thông. Vì
thế phương trình (𝑥 − 1)2 + (𝑦 − 3)2 = 0 không phải là phương trình đường tròn”.
Thao tác: Nhập phương trình đại số “(x-1)^2+(y- 3)^2=0” tại khung Nhập lệnh của GeoGebra. Điều kiện: các biểu thức nhập vào tại khung Nhập lệnh phải theo dạng LaTeX.
115
Pha 3 (Khái quát hóa): Nhờ vào kết quả hợp thức ở bước 2 của Pha 2, HS phát
biểu “Với 𝑘 > 0 thì phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘 là một phương trình đường
tròn”.
Nhờ vào kết quả quan sát ở Pha 1 và phân tích ở Pha 1, HS khái quát hóa được
dạng cơ bản của phương trình đường tròn tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính R trong mặt phẳng tọa
độ Oxy. Kết quả có 2 HS trả lời rằng “Trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, tập hợp tất cả các
điểm 𝑀(𝑥; 𝑦) cách đều điểm 𝐼(𝑎; 𝑏) cố định bằng 𝑅 là đường tròn tâm (𝐼; 𝑅) có phương
trình là ngược lại, phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = R2. Và
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘, với 𝑘 > 0 là đường tròn có tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và bán kính 𝑅 = √𝑘”.
Câu trả lời của các 20 HS còn lại là “Phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 − 𝑏)2 = 𝑘, với 𝑘 > 0
là đường tròn có tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và bán kính 𝑅 = √𝑘”.
4.1.3.2. Phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá
Kết quả bài làm của HS cho thấy tất cả 22/22 HS đã thực hiện Câu a) theo chiến
lược như Hình 4.8. Điều này đồng nghĩa với việc HS không biến đổi quy phương trình
được cho ở Câu a) về dạng 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0.
Hình 4.8. Bài làm của 1 HS trường PT Việt Mỹ
Ngoài ra, kết quả bài làm cho thấy bài toán cho ở dạng nào thì HS sẽ vận dụng
kiến thức liên quan đến dạng đó để giải quyết. Điều này được minh họa bởi lời giải của
HS ở Hình 4.8.
116
4.2 Dạy học khám phá Phương trình elip
4.2.1. Nghiên cứu cơ sở đề xuất mô hình dạy học khám phá Phương trình đường elip
với GeoGebra
4.2.1.1. Về quan hệ thể chế Hình học 10 đối với chủ đề elip
(1) Mục tiêu và yêu cầu của chương trình Hình học 10 đối với chủ đề Elip
Theo Nguyễn Thế Thạch et al. (2009), nội dung yêu cầu thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng chủ đề Elip tròn bao gồm:
+ Về kiến thức: Biết định nghĩa elip. Biết phương trình chính tắc, hình dạng của
elip.
𝑎2 + 𝑦2
𝑏2 = 1 với 𝑎 > 𝑏 > 0, xác định được độ dài trục lớn, trục nhỏ, tiêu cự, tâm sai của elip; Xác định được tọa độ các
+ Về kĩ năng: Từ phương trình chính tắc của elip 𝑥2
tiêu điểm, giao điểm của elip với các trục tọa độ. Viết phương trình chính tắc của elip
khi cho các yếu tố xác định elip đó.
(2) Sự hình thành khái niệm Elip và phương trình Elip trong sách giáo khoa Hình
học 10
Trong thể chế dạy học HH10, biểu tượng ban đầu về elip được giới thiệu thông
qua hoạt động 1 và 3 bằng hình vẽ trực quan. Các hoạt động này đồng thời cho thấy mối
liên hệ giữa elip và đường tròn.
Hình 4.9. Hình hoạt động 1 và hoạt động 2 SGK
117
Trước khi giới thiệu định nghĩa khái niệm elip, sách giáo khoa giới thiệu HS một
cách tạo đường elip bằng cách:
“ Đóng hai chiếc đinh cố định tại hai điểm 𝐹1 và 𝐹2 . Lấy một vòng dây kín không
đàn hồi có độ dài lớn hơn 2𝐹1𝐹2. Quàng vòng dây đó qua hai chiếc đinh và kéo căng
tại một điểm M nào đó. Đặt đầu bút chì tại điểm M rồi di chuyển sao cho dây luôn căng.
Đầu bút chì vạch nên một đường mà ta gọi là đường elip.”
Từ đó, SGK định nghĩa đường elip theo quan điểm hình học với nghĩa “khoảng
cách”, cụ thể:
“Cho hai điểm cố định 𝐹1, 𝐹2 và một độ dài không đổi 2𝑎 lớn hơn 𝐹1𝐹2. Elip là
tập hợp các điểm 𝑀 trong mặt phẳng sao cho 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎. Các điểm 𝐹1 và 𝐹2 gọi
là các tiêu điểm của elip. Độ dài 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 gọi là tiêu cự của elip.”
Định nghĩa trên cho thấy, yếu tố xác định của một đường elip là hai tiêu điểm và
một độ dài không đổi lớn hơn hai lần khoảng cách giữa hai tiêu điểm hoặc tiêu cự. Ngoài
ra, tính chất hình học của elip không được nghiên cứu trong giai đoạn này. Hơn nữa, đối
với HS có học lực thấp, các hằng số 2𝑎 và 2𝑐 là một chướng ngại cho việc tiếp nhận tri
thức của các em.
Tiếp theo đó, khái niệm elip được nghiên cứu trên phương diện mới là “phương
diện số” với nghĩa “phương trình”. Trước khi đưa vào khái niệm phương trình đường
elip, SGK minh họa bằng một hình vẽ trực quan:
Hình 4.10. Hình vẽ elip SGK
Với hình vẽ này, nó giải thích cho bước chuyển từ hình học tổng hợp (phương diện
hình) sang hình học giải tích (phương diện số). Đường elip có hai tiêu điểm 𝐹1, 𝐹2 , một
độ dài cố định được đặt trong một hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦 và lúc này tọa độ các tiêu điểm
được xác định là 𝐹1(−𝑐; 0); 𝐹2(𝑐; 0) và điểm 𝑀 chạy trên đường elip có tọa độ là (𝑥; 𝑦).
118
SGK định nghĩa phương trình đường elip như sau:
𝑎2 + 𝑦2
𝑏2 = 1 (1), trong đó 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2.
“𝑀(𝑥; 𝑦) ∈ (𝐸) ⟺ 𝑥2
Phương trình (1) được gọi là phương trình chính tắc của elip”.
(Trần Văn Hạo et al., 2008a)
SGK giới thiệu phương trình chính tắc của elip thông qua định nghĩa elip theo quan
điểm hình. Tuy nhiên, SGK không trình bày các bước chuyển đổi nghĩa từ “khoảng
cách” sang “phương trình” mà chỉ thông báo bằng cụm từ “người ta chứng minh được”.
Mặc dù, SGK có đưa ra hoạt động 3 với nội dung “Trong phương trình (1) hãy giải
thích vì sao ta luôn đặt được 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2”. Nhưng hoạt động này cũng chỉ nhằm mục
đích giúp HS chú ý điều kiện 𝑎 > 𝑐 để hiểu được cách đặt 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2, 𝑏 < 𝑎 và tiêu
điểm luôn nằm trên trục lớn. Ở giai đoạn này, thông qua phương trình chính tắc của elip,
thể chế HH10 giới thiệu tính chất hình học của elip và liên hệ giữa nó với đường tròn.
Kết quả phân tích cho thấy:
• Đường elip được thể chế HH10 nghiên cứu ở cả hai phương diện bao gồm “hình”
với nghĩa “khoảng cách” và phương diện “số” với nghĩa “phương trình”;
• Tính chất hình học của elip được nghiên cứu chủ yếu thông qua phương trình của
nó;
• SGK xây dựng phương trình chính tắc từ định nghĩa elip;
• SGK đã chỉ rõ sự tương ứng biểu diễn hình học của elip và phương trình của nó.
Sự tương ứng này tạo điều kiện cho việc thay thế elip bởi phương trình của nó
trong việc tìm giao điểm của đường thẳng và elip, xác định elip, …;
• Đối với phương trình chính tắc: SGK, SBT không chỉ ra mối liên hệ hình học
giữa các hệ số 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2.
4.2.1.2. Về quan hệ thể chế lên quan hệ cá nhân của HS đối với Elip
Giả thuyết sau được đặt ra từ những ghi nhận ở mục 4.2.1.1:
1) HS không nhận biết được mối liên hệ hình học giữa các độ dài 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong
biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài 3 cạnh của một tam giác vuông (chẳng hạn
tam giác 𝑂𝐵2𝐹2 (xem Hình 2.6, trang 69));
2) Tồn tại quy tắc R đối với HS: “chú ý điều kiện 𝑎 > 𝑐 để hiểu được cách đặt
𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2”.
119
(1) Phân tích các chiến lược giải và câu trả lời có thể xuất hiện
Các câu trả lời (TL) đối với HS ở Phiếu khảo sát số 1 có thể xuất hiện như sau:
TL1: HS không giải thích hoặc không phản hồi
TL2: Do 𝑎 > 𝑐 ⇔ 𝑎2 − 𝑐2 > 0 nên luôn đặt được 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2
TL3: Áp dụng định lí Pitago vào tam giác vuông (chỉ ra tam giác cụ thể) ta được
𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2
Các câu trả lời (TL) đối với HS ở Phiếu khảo sát số 2 có thể xuất hiện như sau:
TL1: Chỉ ra (vẽ) được tam giác nhưng không thỏa mãn yêu cầu và không có lời
giải thích cho sự lựa chọn của mình.
TL2: Chỉ ra (vẽ) tam giác nhưng không thỏa mãn yêu cầu (chẳng hạn tam giác
𝐴2𝐵2𝐴1 hoặc 𝐴2𝐵1𝐴1; 𝐹2𝐵2𝐹1 hoặc 𝐹2𝐵1𝐹1; 𝐹2𝐵2𝐹1 hoặc 𝐹2𝐵1𝐹1; ...) và có lời giải thích
cho sự lựa chọn nhưng lời giải thích không đúng.
TL3: Chỉ ra (vẽ) chính xác tam giác thỏa mãn yêu cầu (chẳng hạn tam giác 𝐹2𝐵2𝑂
hoặc 𝐹1𝐵2𝑂 hoặc 𝐹1𝐵1𝑂 hoặc 𝐹2𝐵1𝑂) và lời giải thích đáp ứng đúng yêu cầu.
(2) Kết quả khảo sát
Đối với Phiếu khảo sát số 1
Các câu trả lời của HS ở Phiếu khảo sát số 1 được thống kê ở Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả thống kê Phiếu khảo sát 1 (elip)
STT Nội dung trả lời Số lượng
1 HS không giải thích hoặc không phản hồi 503 (43,3 %)
659 (56,7 %) 2 Do 𝑎 > 𝑐 ⇔ 𝑎2 − 𝑐2 > 0 nên luôn đặt được 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2
3 Áp dụng định lí Pitago vào tam giác vuông (chỉ ra tam giác 0 (0,0 %)
cụ thể) ta được 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2
Tổng 1162
Câu hỏi trong Phiếu khảo sát số 1 là một dạng câu hỏi quen thuộc trong SGK
HH10. Tuy nhiên, trong số 1162 HS tham gia khảo sát, chỉ có 659 HS (chiếm tỉ lệ
56,7%) trả lời câu hỏi đặt ra. Hơn nữa, những HS này có lời giải thích tương tự nội dung
hướng dẫn mà thể chế SGV HH10 đã đưa ra “… HS chú ý điều kiện 𝑎 > 𝑐 để hiểu được
cách đặt 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 … ” (Trần Văn Hạo et al., 2008b, p. 108).
Nói cách khác, HS hiểu mối liên hệ giữa các đại lượng 𝑎, 𝑏 và 𝑐 chủ yếu theo nghĩa
120
đại số mà không quan tâm đến nghĩa hình học của chúng, cụ thể HS trả lời “bởi vì
𝑎 > 𝑐 ⇔ 𝑎2 − 𝑐2 > 0 nên luôn đặt được 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2” và chúng tôi không tìm thấy
câu trả lời liên quan đến nghĩa hình học trong phiếu trả lời của HS. Có 503/1162 HS
(chiếm tỉ lệ 43,3%) HS không đưa ra được lời giải thích, kết quả cho thấy rằng, HS chưa
biết về mối liên hệ giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐. Điều này có thể sẽ tác động tác việc ghi nhớ và sử
dụng tri thức elip theo nghĩa phương trình khi HS giải các bài toán có liên quan.
Kết quả thống kê phản hồi của HS đối với câu hỏi ở Phiếu khảo sát số 2 sẽ làm rõ
thêm quan niệm của HS về mối liên hệ giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐.
Đối với câu hỏi ở Phiếu khảo sát số 2
- Các câu trả lời của HS ở Phiếu khảo sát số 1 được thống kê ở Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả thống kê Phiếu khảo sát 2 (elip)
STT Nội dung trả lời
Số lượng 316 (27,19%)
647 (55,68%)
1 Chỉ ra (vẽ) được tam giác nhưng không thỏa mãn yêu cầu (chẳng hạn tam giác 𝐴2𝐵2𝐴1 hoặc 𝐴2𝐵1𝐴1; 𝐹2𝐵2𝐹1 hoặc 𝐹2𝐵1𝐹1; 𝐹2𝐵2𝐹1 hoặc 𝐹2𝐵1𝐹1; ...); và không có lời giải thích cho sự lựa chọn. 2 Chỉ ra (vẽ) tam giác nhưng không thỏa mãn yêu cầu (chẳng hạn tam giác 𝐴2𝐵2𝐴1 hoặc 𝐴2𝐵1𝐴1; 𝐹2𝐵2𝐹1 hoặc 𝐹2𝐵1𝐹1; 𝐹2𝐵2𝐹1 hoặc 𝐹2𝐵1𝐹1; ...); và có lời giải thích cho sự lựa chọn nhưng lời giải thích không đúng.
199 (17,13%)
3 Chỉ ra (vẽ) chính xác tam giác thỏa mãn yêu cầu (chẳng hạn tam giác 𝐹2𝐵2𝑂 hoặc 𝐹1𝐵2𝑂 hoặc 𝐹1𝐵1𝑂 hoặc 𝐹2𝐵1𝑂); và lời giải thích đáp ứng đúng yêu cầu. Tổng 1162
Đối với câu hỏi này, có 316/1162 HS (chiếm tỉ lệ 27,21%) chỉ ra (hay vẽ) tam giác
nhưng hình vẽ không thỏa mãn yêu cầu, có 647 HS (chiếm tỉ lệ 55,67%) vẽ và trình bày
lời giải thích tương ứng với cách vẽ nhưng nội dung không thỏa mãn yêu cầu. Mặc dù,
HS hiểu rõ nhiệm vụ đặt ra trong câu hỏi, nhưng chỉ có 199/1162 HS (chiếm tỉ lệ
17,12%) chỉ ra và giải thích đúng tam giác theo yêu cầu.
121
Bảng 4.8. Hình vẽ và lời giải thích của học sinh
STT Hình vẽ của HS Lời giải thích tương ứng của HS
1
2
3
4
5
6 Không ghi lời giải thích
122
7
Không ghi lời giải thích 8
Không ghi lời giải thích 9
4.2.1.3. Về một số phương án dạy học Phương trình elip của các đồng nghiệp đã đề xuất
trước đây
Nhìn chung, 9 giáo án dạy học Phương trình đường elip của 9 GV của các trường
có HS tham gia thực nghiệm khảo sát ở mục 4.1.1.2 có 2 điểm chung: (1) Phương trình
chính tắc của elip được xây dựng theo tiến trình đã có ở SGK HH10; (2) Mối quan hệ
mối liên hệ hình học giữa các độ dài a, b và c trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài 3
cạnh của một tam giác vuông (chẳng hạn tam giác 𝑂𝐵2𝐹2 (xem Hình 2.6)) không được
đề cập đến.
GV.PTH (2013b) sử dụng phần mềm GeoGebra thiết kế mô hình động như Hình
𝑎2 + 𝑦2
𝑎2−𝑐2 với 1 trong các trường hợp 𝑀 thuộc elip và 𝑀 không thuộc elip. Từ đó, HS đưa ra dự đoán về
4.11. HS quan sát hình, kết quả đo đạc rồi tiến hành phân tích, so sánh 𝑥2
phương trình chính tắc của elip.
Tiến trình dạy học trên cho thấy, GV.PTH đã tạo cơ hội để HS phát triển năng lực
khám phá bằng việc quan sát, phân tích và so sánh. Tuy nhiên, biểu thức được đưa ra
phân tích, so sánh có thể sẽ đột ngột đối với HS. Hơn nữa, chức năng đa biểu diễn của
GeoGebra chưa được khai thác.
123
Hình 4.11. Mô hình động elip (GV.PTH)
4.2.2. Mô hình dạy học khám phá Phương trình đường elip với GeoGebra
Mô hình dạy học khám phá Phương trình đường elip (xem Sơ đồ Hình 4.13 trang
124 và Hình 4.16 trang 130) được hình thành từ cơ sở phân tích thể chế dạy học Hình
học 10 đối với Phương trình đường elip, phân tích phương án dạy học của một số đồng
nghiệp và tính năng của phần mềm GeoGebra. Mô hình này được cải tiến từ mô hình
dạy học định lí có khâu nêu giả thuyết và mô hình dạy học khái niệm bắt đầu từ việc
phân tích các ví dụ (xem Nguyễn Phú Lộc (2016)) và được thiết kế theo quan điểm của
lí thuyết Hoạt động ở mục 1.1, trang 23.
Theo đó, mô hình dạy học khám phá Phương trình đường elip này bao gồm hai
hoạt động: (1) Khám phá phương trình chính tắc của elip; (2) khám phá các thành phần
của elip; Hoạt động khám phá các thành phần của elip bao gồm (a) HS khám phá mối
liên hệ giữa tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm và độ dài trục
lớn; (b) HS khám phá mối liên hệ giữa nửa độ dài trục lớn, nửa độ dài trục nhỏ và bán
tiêu cự (xem Sơ đồ Hình 4.12). Các bước chính yếu của mô hình dạy học khám phá
Phương trình đường elip hoạt động HS khám phá các đặc điểm chung trong các ví dụ
được GV đưa ra trước.
Khám phá mối liên hệ giữa:
Khám phá
(1) (2)
(a) tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip
đến hai tiêu điểm với độ dài trục lớn;
(b) nửa độ dài trục lớn với nửa độ dài trục nhỏ
và bán tiêu cự.
Hình 4.12. Hai hoạt động khám phá elip
124
Hoạt động 1 – Khám phá Phương trình chính tắc của elip (Hình 4.13).
Kết quả 1) HS phát biểu được định
nghĩa phương trình chính
tắc của elip.
2) HS nhận dạng được mối liên hệ hình học giữa các thành phần trong phương trình elip.
(2) Phân tích (1) Quan sát (3) Khái quát hóa
Chủ thể (Học sinh)
h n i s c ọ h
𝑥2 𝑎2 +
Đối tượng (Phương trình chính tắc của elip 𝑦2 𝑏2 = 1
Công cụ (Hai dạng biểu diễn của đường elip)
a ủ c
g n ộ đ
) t ậ u h t ĩ
t ạ o H
k ợ r t
Biểu diễn “đại số” (Phương trình chính tắc) Biểu diễn “hình học” (“hình vẽ”)
ỗ h V G
(
S H
a ủ c
g n ộ đ
Đối tượng (Elip)
t ạ o H
Chủ thể (HS) Công cụ (GeoGebra)
Hình 4.13. Hoạt động 1 – Khám phá Phương trình chính tắc của elip
125
Pha 1 (Quan sát): Cho HS quan sát một số ví dụ cụ thể về Phương trình chính tắc của
elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 (xem Bảng 4.9).
Bảng 4.9. Quá trình thao tác GeoGebra ở Pha 1
Thao tác Tương ứng ở mỗi ví dụ:
(HS) - Dựng hai tiêu điểm: 𝐹1(−𝑐; 0) và 𝐹2(𝑐; 0)
- Dựng điểm thuộc elip
+ Ấn mục - “đường tròn khi biết tâm và bán kính” trên thanh trình
đơn công cụ, lần lượt dựng đường tròn (𝐹1; 𝑅1) và (𝐹2; 𝑅2) với
𝑅1 + 𝑅2 = 2𝑎;
+ Ấn mục - “giao của hai đối tượng”: dựng giao điểm của hai đường
tròn trên để được điểm thuộc elip.
- Dựng elip: Ấn mục - “chọn tiêu điểm và một điểm trên elip”, dựng
(𝑎2−𝑐2)
(𝑥−𝑚)2
(𝑦−𝑛)2
= 1 bằng thao tác “ấn phải” chuột vào phương trình ở cửa elip thỏa mãn 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 - Đưa phương trình dạng (𝑎2 − 𝑐2)𝑥2 + 𝑎2𝑦2 = 𝑎2(𝑎2 − 𝑐2) về dạng 𝑎2 + 𝑦2 𝑥2
𝑎2 +
𝑏2 = 1”.
sổ đại số và chọn “Phương trình
Các biểu - Biểu diễn “hình học” của elip.
diễn của - Biểu diễn “đại số” của elip dạng
elip (𝑎2 − 𝑐2)𝑥2 + 𝑎2𝑦2 = 𝑎2(𝑎2 − 𝑐2)
(GeoGebra)
Kết quả
(HS) - Phương trình của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 là (𝑎2 − 𝑐2)𝑥2 + 𝑎2𝑦2 = 𝑎2(𝑎2 − 𝑐2) .
𝑎2 +
𝑦2 (𝑎2−𝑐2)
- Phương trình chính tắc của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 là 𝑥2 = 1 với 𝑎 > 𝑐.
• Hoạt động của GV: Hoạt động của GV được khái quát ở Sơ đồ Hình 4.13, trang
124. GV đưa ra một số elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 trong mặt phẳng
tọa độ 𝑂𝑥𝑦 và sử dụng GeoGebra hiển thị đồng thời hai dạng biểu diễn của elip
(Phiếu học tập 1 (Hình 4.14 )và Phiếu học tập 2 (Hình 4.15)).
126
Hình 4.14. Phiếu học tập số 1 (elip)
Hình 4.15. Phiếu học tập số 2 (elip)
127
+ Dạng biểu diễn “hình học” tương ứng của elip được hiển thị tại cửa sổ “vùng
làm việc” của GeoGebra (cửa sổ này được người dùng gọi là “cửa sổ hình
học”).
+ Dạng biểu diễn “đại số” tương ứng của elip được hiển thị tại cửa sổ “hiển thị
danh sách đối tượng” của GeoGebra (cửa sổ này được người dùng gọi là
“cửa sổ đại số”).
Trong trường hợp này, dữ liệu đầu vào đối với GeoGebra là dạng biểu diễn
“hình học” của elip (cụ thể là elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐) và kết
quả đầu ra là dạng biểu diễn “hình học” và dạng biểu diễn “đại số” của nó.
• Hoạt động của HS: HS quan sát và suy ngẫm về dạng biểu diễn “đại số” trong
mối liên hệ với biểu diễn “hình học” của elip.
Pha 2 (Phân tích): Yêu cầu HS phân tích tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của Phương
trình chính tắc của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐
Bước 1: Phân tích tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của phương trình elip trong mối
liên hệ giữa biểu diễn “hình học” và biểu diễn “đại số” tương ứng của các đường
elip.
• Hoạt động của GV: Yêu cầu HS phân tích tìm ra các đặc điểm chung của các ví
dụ ở pha 1.
• Hoạt động của HS: HS phân tích, so sánh chỉ ra mối quan hệ tương ứng giữa
biểu diễn “đại số” và dạng biểu diễn “hình học” của mỗi elip. HS tìm kiếm các
dấu hiệu đặc trưng của dạng biểu diễn “đại số” (hay còn gọi là phương trình)
của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐.
Bước 2: Phân tích tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của phương trình đường tròn
𝑏2 = 1 là một phương trình của một
𝑎2 + 𝑦2
trong mối liên hệ giữa biểu diễn “đại số” và biểu diễn “hình học” tương ứng (dấu hiệu nhận biết phương trình đại số dạng 𝑥2
đường elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐) (xem Bảng 4.10).
128
Bảng 4.10. Quá trình thao tác GeoGebra trong bước 2 của Pha 2
𝑎2 + 𝑦2
𝑏2 = 1
Nhập lệnh dạng 𝑥2 Thao tác
Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 (GV)
𝑎 > 𝑏 𝑎 = 𝑏 𝑎 < 𝑏
9
9
9
4
4 2) 4𝑥2 + 9𝑦2 = 36
9 2) 9𝑥2 + 4𝑦2 = 36
1) 𝑥2 + 𝑦2 = 1; 1) 𝑥2 1) 𝑥2 + 𝑦2 = 1 + 𝑦2 = 1
4
4
2) 𝑥2 + 𝑦2 = 1
- Biểu diễn hình học: - Biểu diễn hình học: - Biểu diễn hình Hiển thị các elip có trục lớn nằm học: elip có trục lớn đường tròn tâm 𝑂, biểu diễn của trên trục 𝑂𝑥. nằm trên trục 𝑂𝑦. bán kính (𝑎; 𝑏). đường tròn - Biểu diễn “đại số”: - Biểu diễn “đại số”: - Biểu diễn “đại số”: (GeoGebra) Phương trình elip. Phương trình elip. Phương trình elip.
Phương trình chính
tắc của elip có
𝐹1𝑀 + 𝐹2𝑀 = 2𝑎 Kết quả là (HS)
𝑦2 𝑏2 = 1
và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 𝑥2 𝑎2 + với 𝑎 > 𝑐.
• Hoạt động của GV: GV đưa ra một số phương trình elip dạng
𝑎2 + 𝑦2
𝑏2 = 1. GV sử dụng GeoGebra hiển thị đồng thời dạng biểu diễn “đại số” và dạng biểu diễn “hình học” của đường elip
𝑏2𝑥2 + 𝑎2𝑦2 = 𝑎2𝑏2 và dạng 𝑥2
tương ứng trên mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦. Trong đó, dữ liệu đầu vào đối với
𝑏2 = 1) và kết quả đầu ra là
𝑎2 + 𝑦2
GeoGebra là dạng biểu diễn “đại số” của đường elip (cụ thể là một phương trình đại số (dạng 𝑏2𝑥2 + 𝑎2𝑦2 = 𝑎2𝑏2 và dạng 𝑥2
dạng biểu diễn “hình học” và dạng biểu diễn “đại số” của nó.
• Hoạt động của HS: HS quan sát, phân tích, so sánh chỉ ra điều kiện của 𝑎 và 𝑏
𝑎2 + 𝑦2
𝑏2 = 1 là phương trình chính tắc của một đường elip.
để phương trình dạng 𝑥2
129
Pha 3 (Khái quát hóa): Khi HS nhận ra những thuộc tính chung đủ để định nghĩa, GV
yêu cầu HS phát biểu khái niệm Phương trình chính tắc của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎
và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 với 𝐹1(−𝑐; 0) và 𝐹2(𝑐; 0) trong trường hợp tổng quát.
• Hoạt động của GV: GV yêu cầu HS phát biểu định nghĩa Phương trình chính
tắc của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 với 𝐹1(−𝑐; 0) và 𝐹2(𝑐; 0) trong
mặt phẳng tọa độ Oxy.
• Hoạt động của HS: HS khái quát hóa chỉ ra dấu hiệu đặc trưng của lớp các
Phương trình chính tắc của elip có 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 và 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 với
𝐹1(−𝑐; 0) và 𝐹2(𝑐; 0) trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦. HS phát biểu định nghĩa
Phương trình chính tắc của elip và hoàn thành Phiếu học tập 3.
130
Hoạt động 2 – Khám phá mối liên hệ giữa tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip
đến hai tiêu điểm với trục lớn và mới quan hệ giữa bán trục lớn với bán trục nhỏ
và bán tiêu cự (Hình 4.16).
Kết quả HS phát biểu và nhận dạng được mối liên hệ hình học giữa: (a) tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm với trục lớn; (b) bán trục lớn với bán trục nhỏ và bán tiêu cự.
(2) Phân tích (1) Quan sát (3) Khái quát hóa Đối tượng
(a) 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎; (b) 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 .
Chủ thể (Học sinh)
h n i s c ọ h
Công cụ
a ủ c
g n ộ đ
) t ậ u h t ĩ
t ạ o H
k ợ r t
Đại lượng hình học Hình vẽ
ỗ h V G
(
S H
a ủ c
g n ộ đ
Đối tượng (Các thành phần của Elip)
t ạ o H
Chủ thể (HS) Công cụ (GeoGebra)
Hình 4.16. Hoạt động 2 – Khám phá mối liên hệ giữa các thành phần của elip
131
Pha 1 (Quan sát): Cho HS quan sát một số ví dụ cụ thể về mối liên hệ giữa: (a) tổng
khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm với trục lớn; (b) bán trục lớn với
bán trục nhỏ và bán tiêu cự.
• Hoạt động của GV: Hiển thị các biểu diễn hình học và đại lượng hình học của
các thành phần của elip (các giao điểm của đường elip với trục 𝑂𝑥, 𝑂𝑦; trục lớn;
trục nhỏ) bằng cách sử dụng GeoGebra dựng các elip tương ứng với định nghĩa
của nó. Sử dụng công cụ đo đạc để đo và hiển thị giá trị của các đại lượng
hình học bao gồm trục lớn và bán trục lớn, trục nhỏ và bán trục nhỏ, tiêu cự và
bán tiêu cự, tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm
• Hoạt động của HS: Quan sát kết quả phản hồi, suy ngẫm và hoàn thành Phiếu
học tập 4 Hình 4.17.
Pha 2 (Phân tích): Yêu cầu HS phân tích tìm ra mối liên hệ về mặt hình học của: (a)
tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm với trục lớn; (b) bán trục lớn
với bán trục nhỏ và bán tiêu cự.
• Hoạt động của GV: Yêu cầu HS phân tích mối liên hệ về mặt độ dài đại số và
về mặt hình học của giữa: (a) tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai
tiêu điểm với trục lớn; (b) bán trục lớn với bán trục nhỏ và bán tiêu cự.
• Hoạt động của HS: Quan sát kết quả phản hồi tương ứng ở Pha 1. Hoàn thành
Phiếu học tập 4. Liệt kê các tính chất giống nhau và phân tích chỉ ra mối liên hệ
về mặt độ dài đại số và về mặt hình học của giữa: (a) tổng khoảng cách từ một
điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm với trục lớn; (b) bán trục lớn với bán trục nhỏ
và bán tiêu cự.
Pha 3 (Khái quát hóa): Khi HS nhận ra mối liên hệ các thành phần của elip ở mỗi ví
dụ, GV yêu cầu HS phát biểu các mối liên hệ này trong trường hợp tổng quát
• Hoạt động của GV: Yêu cầu HS khái quát hóa mối liên hệ giữa: (a) tổng khoảng
cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm với trục lớn; (b) bán trục lớn với
bán trục nhỏ và bán tiêu cự. Kết luận và thể chế hóa.
• Hoạt động của HS: Phát biểu mối liên hệ về mặt độ dài đại số và về mặt hình
học giữa: (a) tổng khoảng cách từ một điểm thuộc elip đến hai tiêu điểm với
trục lớn; (b) bán trục lớn với bán trục nhỏ và bán tiêu cự. Ghi lại mối liên hệ.
132
Hình 4.17. Phiếu học tập 4 (elip)
4.2.3. Kết quả thực nghiệm dạy học khám phá Phương trình elip với GeoGebra
4.2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động khám phá Phương trình đường elip
Kết quả về: (1) số HS khái quát hóa được Phương trình chính tắc của elip; (2) số
HS phát hiện mối liên hệ về mặt số đo và hình học giữa trục lớn với tổng khoảng cách
từ điểm 𝑀 đến hai tiêu điểm và (3) số HS phát hiện mối liên hệ về mặt số đo và hình
học giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài ba cạnh của một tam giác
vuông được thống kê ở Bảng 4.11.
133
g n ổ T
4 A 0 1 . L T
1 B 0 1 . T B
2 B 0 1 . T B
1 A 0 1 . M V
2 1 A 0 1 . L T
1 A 0 1 . D B T
1 B 0 1 . D V N
Bảng 4.11. Thống kê kết quả Phiếu học tập 4 sau thực nghiệm
Tổng số HS mỗi lớp 39 40 41 38 39 22 22 241
𝑏2 = 1 và phát biểu định
𝑎2 + 𝑦2
12 14 17 19 13 3 5 83
27 26 24 19 26 19 17 158
39 40 41 38 39 22 22 241
20 7 13 10 8 2 5 65
26 27 25 20 26 12 17 153
Nội dung (1a) Khái quát hóa phương trình 𝑎2 + 𝑦2 elip 𝑥2 nghĩa còn sai sót (1b) Khái quát hóa phương trình elip 𝑥2 𝑏2 = 1 với 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 và phát biểu chính xác định nghĩa. (2a) Phát hiện về mặt số đo 𝐴1𝐴2 = 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 (2b) Phát hiện về mặt hình học 𝐴1𝐴2 = 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 2𝑎 (3) Phát hiện mối liên hệ hình học giữa a, b và c trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông
𝑥2
Đối với hành động phân tích và khái quát hóa Phương trình chính tắc của elip:
Nhìn chung, tất cả HS đều khái quát hóa được Phương trình chính tắc của elip dạng 𝑎2 + 𝑦2 𝑏2 = 1 với 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 từ việc phân tích các thành phần có trong phương trình này trong môi trường GeoGebra. Có 158/241 HS phát biểu chính xác định nghĩa Phương
trình chính tắc của elip (𝐸) có tổng khoảng cách 𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 từ điểm tùy ý 𝑀(𝑥; 𝑦)
thuộc (𝐸) đến các tiêu điểm 𝐹1(−𝑐; 0); 𝐹2(𝑐; 0) bằng 2𝑎 lớn hơn 𝐹1𝐹2 = 2𝑐 và 83/241
HS phát biểu chưa chính xác. Nguyên nhân là trong Phiếu học tập, HS không ghi rõ nội
dung “với 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2”. Tuy nhiên, khi 83 HS này được phỏng vấn về giá trị của đại
lượng b thì cả 83 HS đều cho kết quả phản hồi là “𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2”. Điều này cho thấy,
83 HS này phân tích và hiểu được Phương trình elip.
Đối với hành động phân tích, phát hiện mối liên hệ giữa trục lớn với tổng khoảng
cách từ điểm M đến hai tiêu điểm: Về mặt số đo, tất cả 241 HS đều phát hiện ra
134
𝑀𝐹1 + 𝑀𝐹2 = 𝐴1𝐴2 = 2𝑎. Về mặt hình học, có 65/241 HS độc lập xác minh được mối
liên hệ này, trong khi các HS còn lại nhờ vào sự hướng dẫn của GV. Nhìn chung, các
HS có học lực khá trở lên có khả năng tìm tòi, phát hiện ra được vấn đề, các HS còn lại
khả năng độc lập khám phá hoàn thành nhiệm vụ học tập còn hạn chế. Tuy vậy, HS đều
hứng khởi, hứng thú trong quá trình tìm tòi, khám phá.
Đối với hành động phân tích, phát hiện mối liên hệ giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong biểu thức
𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2: có 153/241 HS độc lập chỉ ra mối liên hệ hình học giữa 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong
biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông khi điểm 𝑀 trùng với
điểm 𝐵1 (hoặc 𝐵2). Hình 4.18 là các minh họa một số lời giải của nhóm HS này. Tùy
vào năng lực toán học của cá nhân, HS đưa ra lời giải thích khác nhau. 88 HS còn lại
hoàn thành nhiệm vụ với sự hướng dẫn của GV. Hình 4.19 là một minh họa cho lời giải
có nhóm HS này.
Hình 4.18. Elip. Kết quả Phiếu học tập 4
Hình 4.19. Elip. Phiếu học tập 4. Lời giải chưa hoàn chỉnh của HS
4.2.3.2. Phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá
135
a) Phân tích kết quả đối với các lớp thực nghiệm
Kết quả bài làm kiểm tra, đánh giá khả năng hiểu và ghi nhớ mối liên hệ hình học
giữa các đại lượng 𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong hệ thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 được thống kê ở Bảng 4.12.
HS các lớp thực nghiệm đã hoàn thành tốt bài kiểm tra này, cụ thể 100% HS đã chỉ ra
(vẽ) trên hình đúng tam giác vuông thể hiện mối liên hệ hình học của 𝑎, 𝑏 và 𝑐.
Có 213 HS (chiếm tỉ lệ 88,4%) đã trình bày đúng lời giải thích cho sự lựa chọn của
mình, 28 HS còn lại mặc dù chỉ ra (vẽ) đúng tam giác nhưng các em không trình bày
đúng lời giải thích cho sự lựa chọn.
Nguyên nhân có thể là năng lực tư duy và lập luận toán học của các HS này còn
hạn chế hoặc các em chưa chú ý tập trung nội dung bài giảng trong quá trình GV hướng
dẫn.
g n ổ T
4 A 0 1 . L T
1 B 0 1 . T B
2 B 0 1 . T B
1 A 0 1 . M V
2 1 A 0 1 . L T
1 A 0 1 . D B T
1 B 0 1 . D V N
Bảng 4.12. Thống kê bài làm của HS về mối liên hệ hình học giữa 𝒂, 𝒃 và 𝒄
Tổng số HS mỗi lớp 39 40 41 38 39 22 22 241
241 38 39 22 39 40 22 41
213 32 39 36 19 22 32
Nội dung Chỉ ra (vẽ) đúng tam giác vuông Giải thích đúng 33 b) Phân tích kết quả so sánh hiệu quả của phương pháp dạy học khám phá với sự hỗ
trợ của GeoGebra với phương pháp dạy học truyền thống
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả trả lời Phiếu Elip.PhieuKS.02 của mỗi phương pháp
Tổng Phương pháp dạy học Nhận biết ý nghĩa hình học của mối quan quan hệ 𝒃𝟐 = 𝒂𝟐 − 𝒄𝟐 của học sinh
Khám phá với GeoGebra Truyền thống
Không nhận biết được 28 (11,62 %) 963 (82,87 %) 991 Nhận biết được 213 (88,38 %) 199 (17,13 %) 412 Tổng
241 1162 1403 Kết quả khảo sát HS đối với Phiếu khảo sát số 2 được thống kê và tổng hợp ở Bảng
4.13. Ta thấy rằng, tỉ lệ HS nhận biết được đối với dạy học khám phá với GeoGebra
(88,38 %) là cao hơn so với dạy học truyền thống (17,13 %) và tỉ lệ HS không nhận biết
136
được đối với dạy học truyền thống (82,87 %) là cao hơn so với dạy học khám phá với
GeoGebra (11,62 %).
Hình 4.20. Kết quả kiểm định Chi-squared bằng www.socscistatistics.com
Hình 4.21. Kết quả kiểm định Chi-squared bằng phần mềm R
Hơn nữa, kết quả kiểm định thống kê theo Chi-squared (𝜒2) đối với giả thuyết 𝐻0: Các phương pháp dạy học không tác động đến khả năng nhận biết ý nghĩa hình học của
mối quan hệ 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 của HS ở Hình 4.20 và Hình 4.21 cho thấy: 𝑑𝑓 = 1; 𝜒2 =
485.17 > 3.841. Theo Daniel Muijs (2004), giá trị quan sát được của 𝜒2là có ý nghĩa.
Giá trị 𝜒2 được tính toán (485,17) lớn hơn giá trị 𝜒2 tới hạn (3.841) nên giả thuyết 𝐻0 vô hiệu và kết luận rằng các phương pháp dạy học có ảnh hưởng đến khả năng nhận biết
ý nghĩa hình học của mối quan hệ 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 của HS. Và sự ảnh hưởng này là mạnh
do chỉ số tác động Φ = 0,59 (theo Daniel Muijs (2004), chỉ số tác động Φ được tính
𝑛
bằng cách Φ = √𝜒2 ≅ 0.59 và mức độ tác động lần lượt là Φ < 0.1: yếu, 0.1 < ≅ 485.17 1403
Φ < 0.3: chấp nhận được, 0.3 < Φ < 0.5: trung bình, 0.5 < Φ < 0.8: Mạnh (có tác
động lớn) và Φ ≥ 0.8: rất mạnh (có tác động rất lớn). Nói cách khác, dạy học với
GeoGebra có tác động lớn đến khả năng nhận biết ý nghĩa hình học của mối quan hệ
𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2 của HS. Các kết quả trường hợp này cho thấy, phương pháp dạy học khám
137
phá với sự hỗ trợ của GeoGebra là hiệu quả hơn so với phương pháp dạy học truyền
thống.
4.3 Kết luận chương 4
Các kết quả thực nghiệm là một minh chứng cho thấy GeoGebra là một công cụ
hiệu quả giúp GV hướng dẫn HS xây dựng các phương trình đường (phương trình đường
tròn, phương trình đường elip).
Nhờ tính năng đa biểu diễn (sự biểu diễn một đối tượng toán học có kết hợp giữa
hình học động, đại số, giải tích và chức năng bảng tính vào một gói) và chức năng tạo
vết khi di chuyển, HS khám phá phương trình của một đường một cách toàn diện hơn.
4.3.1. Về môi trường học tập
Lớp học được tổ chức theo kiểu dạy học khám phá có hướng dẫn (xem sơ đồ Hình
2.5). GV (người nghiên cứu) là người hướng dẫn và quản lí lớp học. GeoGebra (thông
qua các thiết bị máy vi tính, máy chiếu và màn chiếu, …) là công cụ chủ yếu để hỗ trợ
GV tổ chức hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ học tập giúp người học chiếm lĩnh
kiến thức. HS đóng vai trò trung tâm của việc học. HS thực hiện các thao tác tư duy
(quan sát, phân tích, tìm kiếm, ...) để thực hiện các nhiệm vụ do GV đặt ra. Trong môi
trường học tập này, HS tương tác trực tiếp với GeoGebra theo hướng mũi tên của Hình
2.5 với sự trợ giúp của GV. Tuy nhiên, trong trường hợp này do tất cả HS lớp học cùng
sử dụng chung một máy tính thông qua thiết bị điều khiển từ xa là chuột không dây trong
khi số lượng HS là nhiều nên cơ hội để mỗi HS đều được trực tiếp thao tác GeoGebra
là hạn chế. Hình thức này có thể áp dụng phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay bởi vì
theo Nguyen Phu Loc et al. (2020) thực trạng cơ sở vật chất ở các trường phổ thông hiện
tại không thuận tiện cho việc ứng dụng công nghệ nhất không đủ số lượng lớn máy vi
tính phục vụ cho mỗi HS thực hành trải nghiệm.
4.3.2. Vai trò của GeoGebra
Kết quả thực nghiệm cho thấy, công cụ tính năng đa biểu diễn (biểu diễn “hình”
và biểu diễn “số”) của GeoGebra đã hỗ trợ đắc lực cho hoạt động khám phá tri thức
Phương trình đường tròn, Phương trình chính tắc của elip và mối liên hệ hình học giữa
𝑎, 𝑏 và 𝑐 trong biểu thức 𝑏2 = 𝑎2 − 𝑐2.
Với vai trò là phương tiện trung gian, GeoGebra phản hồi kết quả ngay lập tức và
138
linh động giúp người dạy và người học thấy ngay câu trả lời và nhận biết chính xác kết
quả bài làm của mình. Hơn nữa, GeoGebra còn góp phần hạn chế điểm yếu của người
học. Cụ thể, GV đã phát hiện được sai lầm của HS khi tiếp cận với đường tròn được cho
ở biểu diễn đại số. Như vậy, có thể nói rằng GeoGebra là một công cụ hỗ trợ đắc lực
cho dạy học khám phá tri thức mới.
4.3.3. Góp phần hình thành năng lực
Bảng 4.14 và Bảng 4.15 lần lượt là thống kê kết quả đánh giá năng lực của HS
theo tiêu chí ở Bảng 2.1 và Bảng 2.3.
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá năng lực khám phá phương trình đường tròn
Tiêu chí Tổng HS Mức 1 (kém) Mức 3 (khá) Mức 4 (giỏi)
0 0 Mức 2 (trung bình) 0 0 20 20 2 2 22 22
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá năng lực khám phá phương trình chính tắc của elip
Tiêu chí Tổng HS
Mức 1 (kém) 0 0 Mức 2 (trung bình) 28 0 Mức 3 (khá) 99 83 241 241 Mức 4 (giỏi) 114 158
Kết quả cho thấy, dạy học khám phá có hướng dẫn với GeoGebra trong trường hợp
này đã góp phần phát triển năng lực toán học mà cụ thể là năng lực tư duy và lập luận
và năng lực giao tiếp toán học cho HS thông qua hoạt động khám phá tri thức mới
(phương trình đường tròn, phương trình chính tắc của elip).
139
CHƯƠNG 5. DẠY HỌC KHÁM PHÁ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA GEOGEBRA
Nội dung chương 5 trình bày các kết quả nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu 3 “Ảnh hưởng của phần mềm GeoGebra đối với HS trong việc tìm kiếm lời
giải bài tập toán?”. Đầu tiên, mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với sự hỗ
trợ của phần mềm GeoGebra được phát triển dựa trên các mô hình giải toán đã được
công bố trước bởi các nhà khoa học. Kết quả thực nghiệm mô hình này và sự ảnh hưởng
của GeoGebra đối với HS trong việc tìm kiếm lời giải được phân tích, làm rõ theo quan
điểm của lí thuyết Hoạt động. Từ những hạn chế của HS trong quá trình giải toán theo
quy trình của G. Polya, mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự hỗ trợ của GeoGebra
được đề xuất nhằm cải tiến quy trình giải toán của G. Polya. Kết quả thực nghiệm cho
thấy mô hình này là khả thi.
5.1 Trường hợp dạy học giải bài toán tìm cực trị với GeoGebra
5.1.1. Tổng quan về bài toán cực trị hình học trong chương trình Hình học 10
Các bài toán về tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất trong hình học được gọi là bài toán
cực trị hình học. Bài toán cực trị hình học thường có dạng chung là “Trong tập hợp các
hình phẳng (hoặc hình không gian) cùng được xác định bởi một tính chất chung, ta tìm
một hình sao cho một đại lượng hình học hoặc giá trị của một biểu thức hình học về
cùng một loại đại lượng nào đó có giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Khi giải các bài toán
cực trị, ta thường phải đi tìm các bất đẳng thức hình học” (Văn Như Cương et al., 2012).
Một bài toán cực trị hình học có thể được viết dạng tổng quát như sau: “tìm vị trí của
hình 𝐻 trên miền 𝐷 sao cho biểu thức f (chứa giá trị nào đó của hình 𝐻 có giá trị lớn
nhất hoặc nhỏ nhất, nghĩa là ta phải chứng minh: (1) với mọi vị trí của hình 𝐻 trên miền
𝐷 thì 𝑓 ≤ 𝑚 hoặc 𝑓 ≥ 𝑚 với 𝑚 là hằng số; (2) Xác định vị trí hình 𝐻∗(trong các hình
𝐻) trên miền 𝐷 sao cho 𝑓 = 𝑚” (Trần Anh Tuấn, 2014).
Các bài toán cực trị là cơ hội tốt để giới thiệu, củng cố các khái niệm quan trọng
của giải tích như: tương quan hàm số, giá trị của hàm số, sự biến thiên, giá trị lớn nhất,
nhỏ nhất, đồ thị hàm số. Việc giải các bài toán cực trị giúp HS liên hệ giữa kiến thức
140
Toán học và thực tiễn, dạy cho HS các thức xây dựng mô hình toán học của thực tiễn để
có thể trả lời các câu hỏi nảy sinh từ thực tiễn. Các bài toán cực trị có thể giải bằng nhiều
cách khác nhau, sử dụng nhiều loại kiến thức toán học như Đại số, Hình học, Giải tích.
Đây là cơ hội giúp cho HS hiểu được mối liên hệ giữa các phân môn của Toán học.
Trong thể chế dạy học Hình học 10 (Trần Văn Hạo et al., 2008a), bài toán cực trị
hình học xuất hiện trong phần ôn tập chương III (Chương phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng) với nội dung:
“Cho đường thẳng 𝛥: 𝑥 − 𝑦 + 2 = 0 và hai điểm 𝑂(0; 0), 𝐴(2; 0)
a) Tìm điểm đối xứng của 𝑂 qua 𝐴.
b) Tìm điểm 𝑀 trên 𝛥 sao cho độ dài đường gấp khúc 𝑂𝑀𝐴 ngắn nhất.”
Sách giáo viên (Trần Văn Hạo et al., 2008b) hướng dẫn giải như sau:
“a) Đường thẳng 𝑑 đi qua 𝑂 và vuông góc với (𝛥) có phương trình 𝑥 +
𝑦 = 0. 𝑑 cắt (𝛥) tại 𝐻(−1; 1). Ta có: 𝑂’ là điểm đối xứng của 𝑂 qua
(𝛥) ⇔ 𝐻 là trung điểm của đoạn 𝑂𝑂’ ⇔ 𝑂′(−2; 2)
3
ቁ” b) Ta có: 𝑂𝑀 + 𝑀𝐴 ngắn nhất ⇔ 𝑂′𝑀 + 𝑀𝐴 ngắn nhất ⇔ 𝑂′, 𝑀, 𝐴 thẳng hàng ⇔ 𝑀 ≡ 𝑀0 với 𝑀0 là giao điểm của 𝑂′𝐴 và 𝛥 và có tọa độ là ቀ−2 ; 4 3
Cấu trúc bài toán cực trị hình học và cách giải trên đưa ra nhằm dẫn dắt HS tìm ra
vị trí điểm 𝑀 trong đó phần a) và phần b) là bước trung gian. Có thế thấy, vị trí điểm
này được gợi ý bởi SGK, HS không phải là người đưa ra phỏng đoán về sự tồn tại vị trí
của điểm 𝑀.
Bài toán trên là bài toán về đường đi của tia sáng - một trong những bài toán tối
ưu nổi tiếng được giải quyết bởi Heron (Alexandria, 10-75 C.E). Bài toán Heron tia sáng
hay bài toán đường đi ngắn nhất được phát biểu như sau:
“Cho một đường thẳng 𝐿 và hai điểm 𝑃 và 𝑄 nằm về cùng phía so với 𝐿. Điểm 𝑅
nằm ở vị trí nào trên 𝐿 để tổng 𝑃𝑅 + 𝑅𝑄 là đường ngắn nhất từ 𝑃 đến 𝐿 tới 𝑄?”
(Courant et al., 1996)
Để giải quyết vấn đề này, ta lấy 𝑃’ là điểm đối xứng của 𝑃 qua đường thẳng 𝐿 sao
cho 𝐿 là đường trung trực của 𝑃𝑃’. Đường thẳng 𝑃’𝑄 cắt 𝐿 tại điểm 𝑅 và 𝑅 là vị trí cần
tìm. Việc chứng minh 𝑃𝑅 + 𝑅𝑄 > 𝑃𝑅′ + 𝑅′𝑄 luôn đúng với mọi điểm 𝑅’ (khác 𝑅)
thuộc 𝐿 là đơn giản bằng cách sử dụng bất đẳng thức tam giác.
141
Cụ thể, vì 𝑃𝑅 = 𝑃′𝑅 và 𝑃𝑅′ = 𝑃′𝑅 nên 𝑃𝑅 + 𝑅𝑄 > 𝑃′𝑄, do đó, 𝑃𝑅′ + 𝑅′𝑄 >
𝑃𝑅 + 𝑅𝑄 (Courant et al., 1996)
Trong các nghiên cứu của Danh Nam Nguyen (2012), Hoa Anh Tuong (2013), HS
được hướng đến việc sử dụng chiến lược đối xứng trục để giải quyết bài toán. Chiến
lược này không phải do HS tự phát hiện. Một câu hỏi được đặt ra: Đối với HS trong môi
trường GeoGebra, các em sẽ giải quyết bài toán trên theo chiến lược nào?
5.1.2. Đề xuất mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với sự hỗ trợ của
GeoGebra
Quan điểm thực nghiệm trong dạy học cho rằng hoạt động thực nghiệm (quan sát,
đo đạc, mò mẫm, dự đoán, …) và hoạt động nghiên cứu lí thuyết chỉ là các thời điểm
khác nhau của hoạt động toán học. Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu lí thuyết có
mối quan hệ biện chứng không thể tách rời (Lê Văn Tiến, 2016).
Việc quán triệt điểm này trong dạy học giải toán thể hiện rõ nét trong Mô hình giải
toán theo quan điểm thực nghiệm với GeoGebra. Mô hình này được phát triển dựa trên
cơ sở lí thuyết Hoạt động và sự kết hợp giữa các mô hình giải toán của tác giả Nguyễn
Phú Lộc (xem mục 1.4.6, trang 53) với mô hình giải toán của Polya (1945). Các bước
chi tiết của mô hình này được khái quát bằng Sơ đồ Hình 5.1 và mô tả như sau:
Bước 1 Biểu diễn bài toán
- Sử dụng GeoGebra biểu diễn các đối tượng toán học tương ứng với thông tin đã
cho của bài toán;
- Xác định yêu cầu của bài toán; Định lượng các đối tượng cần quan tâm (đo độ
dài, đo góc, liên hệ giữa các đối tượng, …)
Bước 2: Thực nghiệm
Hoạt hóa GeoGebra bằng cách: ấn kéo thay đổi vị trí các đối tượng hình học (đối
tượng hình học chuyển động); đo đạc, tính toán; vẽ thêm các đối tượng hình học cần
thiết.
Bước 3: Hình thành giả thuyết
(i) Quan sát, phân tích tìm kiếm các quan hệ định tính và định lượng giữa các dữ
liệu được sinh ra từ việc hoạt hóa GeoGebra.
(ii) Hình thành giả thuyết
142
Bước 4: Kiểm tra giả thuyết bằng GeoGebra
Kiểm tra giả thuyết bằng cách thay đổi vị trí của các đối tượng trong hình. Nếu giả
thuyết vẫn luôn luôn đúng thì chuyển sang Bước 5. Ngược lại, sử dụng GeoGebra
cho phản ví dụ và trở lại tiếp tục thực hiện Bước 1.
Bước 5: Tìm các chiến lược để kiểm chứng giả thuyết bằng lập luận logic
Thực hiện các hành động như so sánh, phân tích, tổng hợp, … để chọn lọc các dữ
kiện, lựa chọn các quy tắc hay phương pháp để giải thích và kiểm chứng các giả
thuyết bằng suy luận toán học.
Bước 6: Trình bày lời giải
Trình bày lời giải bằng ngôn ngữ và kí hiệu toán học.
Bước 7: Kiểm tra lời giải
- Kiểm tra kết quả và toàn bộ quá trình giải toán;
- Suy nghĩ xem lời giải đã được lựa chọn có phải là hay nhất không?
Bước 8: Khái quát hóa, mở rộng bài toán
- Suy nghĩ xem có thể sử dụng kết quả hay phương pháp giải cho một bài toán khác
không?
- Thay đổi giả thiết của bài toán, tiến hành thực hiện các bước trên trong tình huống
mới bằng cách trả lời các câu hỏi dạng “điều gì sẽ xảy ra nếu? hoặc điều gì sẽ xảy
ra nếu không?” để đặc biệt hóa, khái quát hóa hoặc mở rộng bài toán.
Mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với GeoGebra nêu ra các bước cần
thiết cho GV hướng dẫn HS giải toán với phần mềm GeoGebra và tự thân nó là một quy
trình giải toán thông qua quá trình “thực nghiệm toán học”: người giải sử dụng phần
mềm GeoGebra để khảo sát, thực nghiệm, đưa ra các phỏng đoán, kiểm chứng, tìm tòi
lời giải và phát triển bài toán.
Theo quan điểm của lí thuyết Hoạt động trong quá trình giải toán thì chủ thể là HS,
công cụ vẫn là GeoGebra, đối tượng là lời giải cho bài toán cần giải quyết. Vai trò của
GV chủ yếu hỗ trợ về mặt kĩ thuật GeoGebra và có gợi ý hướng dẫn để HS tìm các chiến
lược giải.
143
(3) Hình thành giả thuyết (1) Biểu diễn bằng GeoGebra (2) Thực nghiệm (Ấn kéo, đo đạc, …)
Bác bỏ
(4) Kiểm tra giả thuyết bằng GeoGebra
Chấp nhận
(5) Tìm các chiến lược để kiểm chứng giả thuyết bằng lập luận logic
(6) Trình bày lời giải
(8) Khái quát hóa, mở rộng (7) Kiểm tra lời giải
Hình 5.1. Mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với GeoGebra
5.1.3. Kết quả thực nghiệm
5.1.3.1. Các chiến lược mong đợi
Các chiến lược giải mong đợi đối với bài toán “Bài toán Heron tia sáng: Trong
mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho hai điểm 𝐴(2; 2) và 𝐵(8; 6). Xác định vị trí của điểm 𝐶
thuộc trục hoành 𝑂𝑥 sao cho tổng khoảng cách 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 là ngắn nhất” có thể xuất hiện
ở HS được mô tả ở Phụ lục 9.
5.1.3.2. Kết quả thực nghiệm đợt 1 (dạy học giải bài toán cực trị hình học theo kiểu dạy
học khám phá có hướng dẫn một phần)
HS tiến hành tìm tòi lời giải bài toán theo hướng dẫn của GV. GV vận hành
GeoGebra theo những đề nghị của HS. HS quan sát “dữ liệu động” để đưa ra các giả
thuyết (phỏng đoán); và phát hiện ra các chiến lược để kiểm chứng giả thuyết đó.
144
Với sự hỗ trợ của GeoGebra, HS đã tự phát hiện ra các giả thuyết liên quan đến vị
trí của điểm 𝐶 thỏa mãn yêu cầu bài toán trong giai đoạn hình thành và kiểm chứng giả
thuyết bằng phần mềm GeoGebra. Ngay sau khi biểu diễn bài toán trong mặt phẳng tọa
độ 𝑂𝑥𝑦, HS đã đưa ra các giả thuyết về vị trí của điểm 𝐶. Tuy nhiên, các giả thuyết ban
đầu được HS đưa ra là mệnh đề sai. Vì vậy, GV ấn kéo di chuyển vị trí điểm 𝐶 (khi đó,
giá trị của biểu thức hình học tương ứng biến thiên theo) để bác bỏ các giả thuyết ban
đầu, hỗ trợ HS điều chỉnh và tìm kiếm giả thuyết mới là một khẳng định đúng.
Cụ thể quá trình HS tìm tòi, phát hiện (hình thành và kiểm tra giả thuyết) vị trí của
điểm 𝑀 để đại lượng hình học 𝑀𝐴 + 𝑀𝐵 đạt giá trị lớn nhất trong giai đoạn này sẽ được
làm rõ dựa trên mô hình Hoạt động theo ba cấp độ của của Leont'ev (1974): hoạt động
gắn liền với động cơ (cấp độ 1), hoạt động được hợp thành bởi nhiều hành động, hành
động gắn liền với mục tiêu (cấp độ 2), hành động bao gồm nhiều thao tác với công cụ,
thao tác công cụ gắn liền với điều kiện sử dụng công cụ (cấp độ 3).
Quá trình hình thành và kiểm tra giả thuyết (dự đoán) bằng phần mềm GeoGebra
(Bước 3 và bước 4)
Bảng 5.1. Hoạt động hình thành giả thuyết
Học sinh Giáo viên
Hành động 1 - Dựng 𝐴1 là hình chiếu của 𝐴 lên (𝑂𝑥) theo yêu cầu HS. - Ấn kéo di chuyển điểm 𝐶 (khi đó, giá trị của biểu thức hình học tương ứng biến thiên theo), bác bỏ Giả thuyết 1. Hành động 1 - Đề nghị GV dựng 𝐴1 là hình chiếu của 𝐴 lên (𝑂𝑥). - Phát biểu Giả thuyết 1 (sai): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ≡ 𝐴1.
Hình 5.2. Giả thuyết sai: 𝑪 ≡ 𝑨𝟏
Hình 5.3. Vị trí của 𝑪 để bác bỏ giả thuyết sai
Hành động 2 - Đề nghị GV dựng 𝐵1 lần lượt là hình chiếu của 𝐵 lên (𝑂𝑥). Hành động 2 - Dựng 𝐵1 lần lượt là hình chiếu của 𝐵 lên (𝑂𝑥) theo yêu cầu HS.
145
- Ấn kéo di chuyển điểm 𝐶 (khi đó, giá trị của biểu thức hình học tương ứng biến thiên theo), bác bỏ Giả thuyết 2. - Phát biểu Giả thuyết 2 (sai): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ≡ 𝐵1 .
Hình 5.4. Giả thuyết sai: : 𝑪 ≡ 𝑨𝟐
Hình 5.5. Vị trí của 𝑪 để bác bỏ giả thuyết sai
Hành động 3 - Dựng d là đường trung trực của 𝐴𝐵. - Ấn kéo di chuyển điểm 𝐶 (khi đó, giá trị của biểu thức hình học tương ứng biến thiên theo), bác bỏ Giả thuyết 3. Hành động 3 - Đề nghị GV dựng d là đường trung trực của 𝐴𝐵. - Phát biểu Giả thuyết 3 (sai): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí tại giao điểm 𝐷 của 𝑑 và 𝑂𝑥.
Hình 5.6. Giả thuyết sai: 𝑪 ≡ 𝑫
Hình 5.7. Vị trí của 𝑪 để bác bỏ giả thuyết sai
Hành động 4 - Ấn kéo điểm 𝐶 về vị trí theo đề nghị
của HS và sử dụng mục trên danh mục công cụ GeoGebra hiển thị số đo các cặp góc 𝐶𝐴𝐴1̂ và 𝐶𝐵𝐵1̂ , 𝐴𝐶𝐴1̂ và 𝐵𝐶𝐵1̂ .
Hành động 4 - Đề nghị GV ấn kéo điểm 𝐶 về vị trí như hình bên dưới và đề nghị GV hiển thị số đo các góc 𝐶𝐴𝐴1̂ và 𝐶𝐵𝐵1̂ . - Phát biểu Giả thuyết 4 (đúng): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí sao cho 𝐶𝐴𝐴1̂ = 𝐶𝐵𝐵1̂ hoặc 𝐴𝐶𝐴1̂ = 𝐵𝐶𝐵1̂ .
Hình 5.8. Giả thuyết đúng về vị trí của C
Hình 5.9. Chấp nhận và củng cố giả thuyết đúng
146
- Ấn kéo di chuyển điểm 𝐶 (khi đó, giá trị của biểu thức hình học tương ứng biến thiên theo), chấp nhận Giả thuyết 4.
Bằng hành động quan sát, phân tích hình vẽ và bảng tính ở Hình 5.8 và bảng tính,
HS nhận biết tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất bằng 10 khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí sao cho 𝐶𝐴𝐴1̂ = 𝐶𝐵𝐵1̂ hoặc 𝐴𝐶𝐴1̂ = 𝐵𝐶𝐵1̂ .
Quá trình tìm các chiến lược để kiểm chứng giả thuyết bằng lập luận logic (bước 5)
Trong pha này, có ba HS xác định được vị trí của điểm C khi tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ
nhất bằng 10. Bởi vì các tam giác vuông 𝐴𝐴1𝐶 đồng dạng với tam giác vuông 𝐵𝐵1𝐶 nên
cách HS này phát hiện ra rằng tọa độ của 𝐶 là (3,5; 0) bằng cách sử dụng tính chất của
tam giác đồng dạng (xem Hình 5.10).
Hình 5.10. Xác định vị trí điểm 𝑪 bằng chiến lược tam giác đồng dạng
Chú ý rằng cách xác định vị trí của 𝐶 như ở trên là chưa khẳng định được tổng
(𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất bằng 10 khi 𝐶 có tọa độ là (3,5; 0). Do đó, GV tiếp tục hướng dẫn
HS của mình chứng minh giả thuyết 4 này bằng hai cách sau:
Cách thứ nhất: GV dựng điểm 𝐴’ là giao điểm của đường thẳng 𝐵𝐶 với đường
thẳng 𝐴𝐴1 như Hình 5.10. Để chứng minh (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) là nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶𝐴𝐴1̂ = 𝐶𝐵𝐵1̂ . GV kéo dài BC sao cho nó cắt đường thẳng 𝐴𝐴1(𝑥 = 2) tại điểm 𝐴′(2; −2) và hướng dẫn HS chứng minh như sau:
- Yêu cầu HS so sánh: 𝐴𝐶 và 𝐴’𝐶; 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 và 𝐴’𝐵
- Sau đó, lấy 𝐶’ là điểm bất kì trên 𝑂𝑥. Dựng đường gấp khúc 𝐴𝐶’𝐵
- Yêu cầu HS so sánh: 𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 và 𝐴’𝐶’ + 𝐶’𝐵; 𝐴’𝐵 và 𝐴’𝐶’ + 𝐶’𝐵.
- Cuối cùng, kết luận? 𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 ≥ 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵
Cách thứ thứ 2
rằng Gọi 𝐶’(𝑥; 0) là điểm bất kì thuộc 𝑂𝑥. Ta cần chứng minh
147
𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 10, ∀𝑥
Thật vậy,
𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 10
√(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 𝑥)2 + 62 ≥ 10
√(𝑥 − 2)2 + 22 ≥ 10 − √(8 − 𝑥)2 + 62 (∗)
Dễ thấy rằng (∗) là luôn đúng và dấu “ = ” xảy ra khi và chỉ khi 𝑥 = 3.5.
Hình 5.11. Hình minh họa cho việc chứng minh giả thuyết 3
Quá trình khái quát hóa, mở rộng bài toán (Bước 8)
Sau khi kết thúc quá trình giải quyết bài toán “Trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho
hai điểm 𝐴(2; 2) và 𝐵(8; 6). Xác định vị trí của điểm 𝐶 thuộc trục hoành 𝑂𝑥 sao cho
tổng khoảng cách 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 là ngắn nhất”, GV giới thiệu bài toán Heron về tia sáng
“Cho một đường thẳng 𝐿 và hai điểm 𝑃 và 𝑄 nằm về cùng phía so với 𝐿. Điểm 𝑅 nằm ở
vị trí nào trên 𝐿 để tổng 𝑃𝑅 + 𝑅𝑄 là đường ngắn nhất từ 𝑃 đến 𝐿 tới 𝑄?” (Courant &
Robbins, 1996) như là sự tổng quát của bài toán này. Cuối cùng, GV tóm tắt các cách
dựng điểm 𝐶 sao cho tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất:
- Phương pháp 1 – Dựng điểm 𝐶 (chiến lược truyền thống): Gọi 𝐴’ là điểm đối
xứng của điểm 𝐴 qua đường thẳng (𝐿). Khi đó, 𝐶 chính là giao điểm của 𝐴’𝐵 và (𝐿);
- Phương pháp 2 – Dựng điểm 𝐶 (một phát hiện của HS): Gọi 𝐴1, 𝐵1 trên (𝐿) sao
. cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝐿). Khi đó, điểm 𝐶 cần tìm nằm trên 𝐴1𝐵1 với 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐶 𝐵1𝐶
5.1.3.3. Kết quả thực nghiệm đợt 2 (dạy học giải bài toán cực trị hình học theo kiểu dạy
148
học tự khám phá)
HS làm việc theo nhóm đôi tiến hành biểu diễn bài toán bằng GeoGebra và tìm tòi
lời giải bài toán. HS quan sát “dữ liệu động” để đưa ra các giả thuyết (phỏng đoán); và
tự tìm ra các chiến lược để kiểm chứng giả thuyết đó. GV có vai trò hỗ trợ về kĩ thuật
thao tác GeoGebra và động viên HS giải toán. Kết quả giải toán của các nhóm HS được
thống kê ở Bảng 5.2.
STT
Bảng 5.2. Kết quả quá trình HS tự giải toán với GeoGebra Nhóm N1 N2 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 Các kết quả 1 Biểu diễn bài toán
; 0ቁ 2
; 0ቁ và trình 3
4
5
6
Tự đưa ra giả thuyết đúng: điểm 𝐶 ቀ7 2 cho thì tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất Độc lập lập luận tìm ra điểm 𝐶 ቀ7 2 bày lập luận chưa đảm bảo tính logic. Độc lập khái quát hóa bài toán Tự phát hiện phương pháp dựng điểm 𝐶 theo cách truyền thống Tự phát hiện phương pháp dựng điểm 𝐶 khác lạ so với cách truyền thống
Quá trình biểu diễn bài toán (Bước 1)
Kết quả thống kê ở Bảng 5.2 và kết quả quan sát sản phẩm (các tệp GeoGebra)
cho thấy các hình biểu diễn bài toán được HS thể hiện một cách đầy đủ thông tin. Như
vậy, có thể nói rằng HS đã làm chủ được các công cụ chức năng của GeoGebra trong
quá trình biểu diễn bài toán.
Quá trình hình thành và kiểm chứng giả thuyết bằng GeoGebra (Bước 2, Bảng 5.3)
149
Bảng 5.3. Hoạt động hình thành và kiểm chứng giả thuyết
Hoạt động Hình minh họa
Nhóm N1, N2, …, N9 - dựng 𝐴1 là hình chiếu của 𝐴 lên (𝑂𝑥); - Giả thuyết 1 (sai): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ≡ 𝐴1 ; - Ấn kéo di chuyển điểm C bác bỏ giả thuyết 1. Nhóm N1, N2, …, N9 - Dựng 𝐵1 lần lượt là hình chiếu của 𝐵 lên (𝑂𝑥); - Giả thuyết 2 (sai): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ≡ 𝐵1 .
; 0ቁ;
; 0ቁ.
; 0ቁ;
; 0ቁ;
; 0ቁ;
Nhóm N1, N2, …, N9 - Ấn kéo điểm 𝐶 về gần vị trí có tọa độ ቀ7 2 - Giả thuyết 3 (đúng): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất bằng 10 khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí ቀ7 2 Nhóm N1 - Ấn kéo điểm 𝐶 về gần vị trí có tọa độ ቀ7 2 - Sử dụng thao tác “Ctrl + ” di chuyển điểm C về vị trí rất gần với điểm có tọa độ ቀ7 2 - Giả thuyết 4 (đúng): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất bằng 10 khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí ቀ7 ; 0ቁ sao cho 𝐶𝐴𝐴1̂ = 𝐶𝐵𝐵1̂ 2 hoặc 𝐴𝐶𝐴1̂ = 𝐵𝐶𝐵1̂ . Nhóm N5, N8 - Ấn kéo điểm 𝐶 về gần vị trí có tọa độ ቀ7 2 - Sử dụng thao tác “Ctrl + ” di chuyển điểm 𝐶 về vị trí rất gần với
150
; 0ቁ;
; 0ቁ
= 1 . 3 = 𝐴1𝐶 𝐵1𝐶
; 0ቁ;
; 0ቁ;
; 0ቁ. Với 𝐼 là giao điểm
điểm có tọa độ ቀ7 2 - Giả thuyết 5 (đúng): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí ቀ7 2 sao cho 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 Nhóm N4 - Ấn kéo điểm 𝐶 về gần vị trí có tọa độ ቀ7 2 - Sử dụng thao tác “Ctrl + ” di chuyển điểm 𝐶 về vị trí rất gần với điểm có tọa độ ቀ7 2 - Giả thuyết 6 (đúng): tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ nhất bằng 10 khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí tại điểm 𝐼 ቀ7 2 của 𝐴𝐵1 và 𝐵𝐴1.
Quá trình tìm các chiến lược để kiểm chứng giả thuyết bằng lập luận logic (bước 5)
Trong pha này, HS các nhóm N1, N5 và N8 phát hiện ra rằng tọa độ của 𝐶 là
(3,5; 0) bằng cách sử dụng tính chất của tam giác đồng dạng của các tam giác vuông
𝐴𝐴1𝐶 đồng dạng với tam giác vuông 𝐵𝐵1𝐶 tương tự lời giải của HS trong lần thực
nghiệm lần thứ 1. Đối với HS nhóm N4, bằng cách dựng điểm I là hình chiếu của giao
điểm 𝐾 của hai đường thẳng 𝐴𝐵1 và 𝐵𝐴1 (xem Hình 5.12). Các nhóm còn lại chỉ dự
đoán được vị trí điểm 𝐶 và không đưa thêm được bất kì dữ kiện nào khác.
Hình 5.12. Vị trí điểm C bằng chiến lược giao điểm
151
Các nhóm HS đưa ra được 2 chiến lược xác định vị trí của điểm 𝐶 thỏa mãn yêu
cầu bài toán. Tuy nhiên, hạn chế của các nhóm HS là đưa ra lập luận chưa chặt chẽ. Cụ
thể, các xác định vị trí của 𝐶 như ở trên là chưa khẳng định được tổng (𝐴𝐶 + 𝐶𝐵) nhỏ
; 0ቁ. Do đó, GV hướng dẫn các nhóm HS chứng minh nhất bằng 10 khi 𝐶 có tọa độ là ቀ7 2
các giả thuyết bằng hai cách như sau:
Cách 1 - Sử dụng phép đối xứng trục và bất đẳng thức tam giác (Bảng 5.4):
Bảng 5.4. Hoạt động hướng dẫn chứng minh
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
; 0ቁ; Quan sát, suy ngẫm
- Dựng điểm 𝐶0 ቀ7 2 - Dựng điểm 𝐴’ là giao điểm của hai đường thẳng 𝐵𝐶0 và 𝐴𝐴1; - Yêu cầu HS chỉ ra mối quan hệ giữa: Điểm 𝐴’ và điểm 𝐴 ? 𝐶0𝐴 + 𝐶0𝐵 và 𝐶0𝐴’ + 𝐶0𝐵 ? 𝐶0𝐴’ + 𝐶0𝐵 và 𝐴′𝐵 ? 𝐴′𝐵 và 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 ? 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 và 𝐶𝐴’ + 𝐶𝐵 ? 𝐶0𝐴 + 𝐶0𝐵 và 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 ?
Điểm 𝐴’ là điểm đối xứng của điểm 𝐴 qua trục 𝑂𝑥. 𝐶0𝐴’ + 𝐶0𝐵 = 𝐴′𝐵 𝐶0𝐴 + 𝐶0𝐵 = 𝐶0𝐴’ + 𝐶0𝐵 = 𝐴′𝐵 𝐴′𝐵 ≤ 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 (bất đẳng thức tam giác) 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 = 𝐶𝐴’ + 𝐶𝐵 𝐶0𝐴 + 𝐶0𝐵 ≤ 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi 𝐶 ở vị trí tại 𝐶0 Cách 2 – Sử dụng bất đẳng thức BCS: Gọi 𝐶(𝑥; 0) là bất kì thuộc trục 𝑂𝑥. Áp dụng
bất đẳng thức BCS, ta chứng minh: 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 ≥ 10 với mọi 𝑥.
Thật vậy, (𝑥 − 2). 3 + 2.4 ≤ √(𝑥 − 2)2 + 22. √32 + 42
(8 − 𝑥). 3 + 6.4 ≤ √(8 − 2)2 + 62. √32 + 42
Do đó: 50 ≤ ቀ√(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 2)2 + 62ቁ . 5
Vì vậy, ta được: 10 ≤ √(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 𝑥)2 + 62
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi 𝑥 = 7 2
Ngoài ra, GV dựng đường thẳng 𝑎 đi qua 𝐶0 và vuông góc với trục 𝑂𝑥 và hướng
dẫn HS phát hiện cách dựng điểm 𝐶 bằng phương pháp chân đường phân giác dựa vào
kết quả của nhóm N4 như Bảng 5.5 sau:
152
Bảng 5.5. Hoạt động hướng dẫn của GV
; Hoạt động của HS Đường thẳng 𝑎 là đường phân giác của góc 𝐴𝐶0𝐵̂ . Điểm 𝐷 là chân đường phân giác của góc 𝐴𝐶0𝐵̂ . Dựng điểm 𝐶 theo các bước sau: - Dựng điểm 𝐷 là điểm chia đoạn thẳng 𝐴𝐵 theo tỉ số 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐷 𝐵1𝐷
Hoạt động của GV Khi đó, chỉ ra tính chất đặc trưng của đường thẳng 𝑎 ? - Dựng điểm 𝐷 là giao điểm của đường thẳng 𝑎 với đường thẳng 𝐴𝐵. Khi đó, chỉ ra tính chất đặc trưng của điểm 𝐷? Từ đó, chỉ ra cách dựng điểm 𝐶 thỏa mãn yêu cầu bài toán?
- Qua 𝐷 dựng đường thẳng (𝑎) vuông góc với đường thẳng (𝑂𝑥) và cắt đường thẳng (𝑂𝑥) tại điểm 𝐶.
Quá trình khái quát hóa, mở rộng bài toán (Bước 8)
Kết thúc quá trình giải quyết bài toán “Trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho hai điểm
𝐴(2; 2) và 𝐵(8; 6). Xác định vị trí của điểm 𝐶 thuộc trục hoành 𝑂𝑥 sao cho tổng khoảng
cách 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 là ngắn nhất”, HS phát biểu bài toán tổng quát “Cho một đường thẳng
𝑑 và hai điểm 𝐴 và 𝐵 nằm về cùng phía so với 𝑑. Điểm 𝐶 nằm ở vị trí nào trên 𝑑 để tổng
𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 là ngắn nhất?”. GV giới thiệu bài toán Heron về tia sáng “Cho một đường
thẳng 𝐿 và hai điểm 𝑃 và 𝑄 nằm về cùng phía so với 𝐿. Điểm 𝑅 nằm ở vị trí nào trên 𝐿
để tổng 𝑃𝑅 + 𝑅𝑄 là đường ngắn nhất từ 𝑃 đến 𝐿 tới 𝑄?” (Courant & Robbins, 1996)
như là sự tổng quát của bài toán này và tóm tắt cách dựng điểm 𝐶.
Phương pháp 1 – Dựng điểm 𝐶 (phương pháp đối xứng trục - truyền thống):
- Dựng 𝐴’ là điểm đối xứng của điểm 𝐴 qua đường thẳng (𝑑).
- Dựng điểm 𝐶 là giao điểm của 𝐴’𝐵 và (𝑑). Khi đó, 𝐶 chính là điểm cần tìm.
Phương pháp 2 – Dựng 𝐶 (phương pháp tỉ lệ đoạn thẳng - một phát hiện của HS):
; - Dựng 𝐴1, 𝐵1 trên (d) sao cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝑑); - Dựng điểm 𝐶 thuộc (𝑑) là điểm chia đoạn thẳng 𝐴1𝐵1 theo tỉ số 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐶 𝐵1𝐶
- Khi đó, điểm 𝐶 chính là điểm cần tìm.
Phương pháp 3 – Dựng 𝐶 (phương pháp đường chéo - một phát hiện của HS):
- Dựng 𝐴1, 𝐵1 trên (𝑑) sao cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝑑);
- Dựng K là giao điểm của hai đường thẳng 𝐴𝐵1 và 𝐴1𝐵;
- Qua 𝐾, dựng đường thẳng (𝐿) vuông góc và cắt đường thẳng (𝑑) tại 𝐶;
153
- Khi đó, 𝐶 là điểm cần tìm.
Phương pháp 4 – (phương pháp chân đường phân giác – GV & HS phát hiện):
; - Dựng điểm 𝐷 là điểm chia đoạn thẳng 𝐴𝐵 theo tỉ số 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐷 𝐵1𝐷
- Qua 𝐷 dựng đường thẳng (𝐿) vuông góc với đường thẳng (𝑑) và cắt đường
thẳng (𝑑) tại điểm 𝐶; Khi đó, 𝐶 là điểm cần tìm.
5.1.4. Kết luận và thảo luận
Kết quả từ các thực nghiệm cho thấy, có 5 cách dựng điểm 𝐶 đối với bài toán “ đã
cho (xem Bảng 5.6).
Bảng 5.6. Bảng tổng hợp phương pháp dựng điểm 𝑪
Kĩ thuật dựng Cách dựng
Kí hiệu
đối
. - Dựng 𝐴’ là điểm đối xứng của điểm 𝐴 qua đường thẳng (𝐿). - Dựng điểm 𝐶 là giao điểm của 𝐴’𝐵 và (𝐿). - Dựng 𝐴1, 𝐵1 trên (𝐿) sao cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝐿); - Dựng điểm 𝐶 thuộc (𝑑) là điểm chia đoạn thẳng 𝐴1𝐵1 theo tỉ số 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐶 𝐵1𝐶
Phép xứng trục chia Điểm đoạn thẳng theo tỉ lệ 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 Giao điểm hai đường chéo 𝐴𝐵1 và 𝐴1𝐵 Chân đường phân giác ; = 𝐴1𝐷 𝐵1𝐷
- Dựng 𝐴1, 𝐵1 trên (𝑑) sao cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝑑); - Dựng 𝐾 là giao điểm của hai đường thẳng 𝐴𝐵1 và 𝐴1𝐵; - Qua 𝐾, dựng đường thẳng (𝐿) vuông góc và cắt đường thẳng (𝑑) tại 𝐶; - Dựng điểm 𝐷 là điểm chia đoạn thẳng 𝐴𝐵 theo tỉ số 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 - Qua 𝐷 dựng đường thẳng (𝐿) vuông góc với đường thẳng (𝑑) và cắt đường thẳng (𝑑) tại điểm 𝐶.
Tương ứng với các phương pháp dựng điểm 𝐶, kết quả thực nghiệm cho thấy các
lời giải LG và LG là do HS đã tự phát hiện và các lời giải LG là HS được GV để
tìm tọa độ điểm 𝐶 (xem Bảng 5.7).
Bảng 5.7. Bảng tổng hợp các kĩ thuật tìm tọa độ điểm 𝑪
Cách dựng Kĩ thuật giải tìm tọa độ điểm C tương ứng
Kí hiệu
LG
đối Phép xứng trục (truyền thống) - Tìm tọa độ điểm 𝐴’ là điểm đối xứng của điểm 𝐴 qua đường thẳng (𝐿). - Tìm tọa độ điểm 𝐶 là giao điểm của 𝐴’ và (𝐿).
154
chia thẳng LG Điểm đoạn theo tỉ lệ 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1
- Tìm tọa độ 𝐴1, 𝐵1 trên (𝐿) sao cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝐿); - Tìm tọa độ điểm 𝐶 thuộc (𝑑) là điểm chia đoạn thẳng 𝐴1𝐵1 theo tỉ lệ 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐶 𝐵1𝐶
Giao điểm hai đường chéo 𝐴𝐵1 và 𝐴1𝐵
LG
- Tìm tọa độ 𝐴1, 𝐵1 trên (𝐿) sao cho 𝐴𝐴1 và 𝐵𝐵1 vuông góc với (𝑑); - Tìm tọa độ điểm 𝐾 là giao điểm của hai đường thẳng 𝐴𝐵1 và 𝐴1𝐵; - Viết phương trình đường thẳng (𝑎) qua 𝐾 và vuông góc với đường thẳng (𝐿) - Tìm tọa độ điểm C là giao điểm của đường thẳng (𝑎) và đường thẳng (𝐿).
Chân đường phân giác ; - Tìm tọa độ điểm 𝐷 là điểm chia đoạn thẳng 𝐴𝐵 theo tỉ số 𝐴𝐴1 𝐵𝐵1 = 𝐴1𝐷 𝐵1𝐷 LG
- Viết phương trình đường thẳng (𝑑) qua điểm 𝐷 và vuông góc với đường thẳng (𝐿); - Tìm tọa độ điểm 𝐶 là giao điểm của (𝑑) và (𝐿)
Khảo sát hàm số
LG
- Đặt 𝐶(𝑥; 0). Viết biểu thức tính 𝐴𝐶, 𝐵𝐶 theo biến 𝑥 - Thiết lập hàm số 𝑓(𝑥) được xác định bằng tổng 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 - Áp dụng khảo sát hàm số để tìm giá trị nhỏ nhất của 𝑓(𝑥) - Từ đó, xác định giá trị của 𝑥 và tọa độ điểm 𝐶
Bất đẳng thức BCS
Gọi 𝐶(𝑥; 0) là bất kì thuộc trục 𝑂𝑥. Áp dụng bất đẳng thức BCS, ta chứng minh: 𝐴𝐶 + 𝐶𝐵 ≥ 10 với mọi 𝑥. Thật vậy,
(𝑥 − 2). 3 + 2.4 ≤ √(𝑥 − 2)2 + 22. √32 + 42
LG (8 − 𝑥). 3 + 6.4 ≤ √(8 − 2)2 + 62. √32 + 42
Do đó: 50 ≤ ቀ√(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 2)2 + 62ቁ . 5
Vì vậy, ta được: 10 ≤ √(𝑥 − 2)2 + 22 +
√(8 − 𝑥)2 + 62 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi 𝑥 = 3,5
Chứng minh duy nhất LG
Gọi 𝐶’(𝑥; 0) là điểm bất kì thuộc 𝑂𝑥. Ta cần chứng minh rằng 𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 ≥ 10, ∀𝑥. Thật vậy,
𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 ≥ 10
155
√(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 𝑥)2 + 62 ≥ 10
√(𝑥 − 2)2 + 22 ≥ 10 − √(8 − 𝑥)2 + 62 (∗)
Dễ thấy rằng (∗) là luôn đúng và dấu “ = ” xảy
ra khi và chỉ khi 𝑥 = 3,5.
Như vậy, ngoài chiến lược dựng điểm 𝐶 truyền thống như phương pháp các đồng
nghiệp trước đây đã sử dụng để hướng dẫn HS, còn có các chiến lược khác lạ được phát
hiện bởi HS (xem Bảng 5.8).
Bảng 5.8. Bảng thống kê phương pháp dựng điểm 𝑪 trong các nghiên cứu
Nội dung
Dựng điểm 𝐶 để tổng 𝐶𝐴 + 𝐶𝐵 nhỏ nhất
Kĩ thuật giải tìm tọa độ điểm 𝐶
Kết quả NC(b) Kết quả NC(a) Kết quả NC(c) LG LG LG LG LG LG LG
Trong đó:
- Kết quả NC(a) là kết quả nghiên cứu của Nguyen Danh Nam (2012);
- Kết quả NC(b) là kết quả nghiên cứu của Hoa Ánh Tường (2013)
- Kết quả NC(c) là kết quả nghiên cứu của luận án
Hơn nữa, nhờ vào sự hỗ trợ của GeoGebra, người học có thể phát hiện ra khi điểm
𝐶 thỏa mãn yêu cầu bài toán thì đường thẳng (𝐿) trở thành đường tiếp tuyến của elip có
hai tiêu điểm là 𝐴 và 𝐵. Tiếp tuyến này tiếp xúc với elip tại điểm 𝐶 (xem Hình 5.13)
156
Hình 5.13. Vị trí tiếp tuyến của elip là 𝑪 với (𝑨𝑪 + 𝑪𝑩) min
Có thể thấy rằng, việc sử dụng phần mềm sẽ tạo thuận lợi cho việc thực nghiệm
phỏng đoán câu trả lời hơn là môi trường giấy bút truyền thống. Hơn nữa, nhờ vào việc
trực tiếp thao tác trong môi trường GeoGebra, HS có cơ hội để tiếp cận với phương pháp
khoa học: thu thập và phân tích dữ liệu, phỏng đoán và xác minh phỏng đoán, khái quát
hóa và mở rộng vấn đề.
Một giới hạn của HS trong các tình huống thực nghiệm là họ chưa thể độc lập đưa
ra được sự chứng minh các giả thuyết là đúng bằng lập luận toán học.
5.2 Trường hợp dạy học giải bài toán lập phương trình đường tròn thỏa mãn điều
kiện cho trước với GeoGebra
5.2.1. Đề xuất phương án sử dụng GeoGebra hỗ trợ giải toán theo quy trình bốn bước
của Polya
Kết quả nghiên cứu 1 cho thấy phần mềm GeoGebra ngoài khả năng hỗ trợ HS dự
đoán được các tính chất tổng quát, đề xuất giả thuyết còn có tác dụng thúc đẩy quá trình
tìm ra con đường chứng minh, giải quyết vấn đề. Mô hình giải toán theo quan điểm thực
nghiệm với sự hỗ trợ của GeoGebra phù hợp với cả dạng bài toán đóng và bài toán mở.
Đối với các bài toán đóng có thuật giải tổng quát nhưng đối với HS ở một thời điểm nào
đó, HS chưa khám phá được thuật giải. Nói cách khác, nó vẫn là một bài toán mới đối
với HS, việc giải nói đòi hỏi phải tìm tòi, mò mẫm, dự đoán và thử nghiệm (đặc trưng
về cách giải). Với các bài toán này, HS có thể thực hiện theo mô hình giải toán với
GeoGebra theo quy trình bốn bước G. Polya được đề nghị ở Bảng 5.9.
157
Bảng 5.9. Mô hình sử dụng GeoGebra hỗ trợ quy trình giải toán G. Polya
Tiến trình Bước 1 Tìm hiểu đề Bước 2 Tìm tòi lời giải
Sự hỗ trợ của GeoGebra Dựng hình: Sử dụng GeoGebra để biểu diễn tương ứng với thông tin đã cho của bài toán; Xác định yêu cầu của bài toán. (i) Dự đoán: - Hoạt hóa các công cụ chức năng của GeoGebra; - Quan sát, đo đạc, mò mẫm, … để tìm các mối liên hệ giữa các đối tượng toán học với dữ liệu thu thập được; - Dự đoán thuật toán giải (chiến lược giải). (ii) Kiểm tra: Kiểm tra dự đoán bằng cách sử dụng công cụ GeoGebra. Nếu dự đoán vẫn đúng thì chuyển sang bước 3. Ngược lại, trở lại tiếp tục thực hiện bước (i); Trình bày lời giải bằng cách lựa chọn và sắp xếp các lập luận theo một trình tự lôgic.
Kiểm tra kết quả và toàn bộ quá trình giải toán; Từ những kết quả đã thu được, tìm cách đề xuất lời giải tốt nhất hoặc trình bày các thuật toán giải tổng quát.
Bước 3 Trình bày lời giải Bước 4 Nhìn lại bài toán và lời giải Mô hình trên nêu ra các bước cần thiết cho GV hướng dẫn HS giải toán với phần
mềm GeoGebra và tự thân nó là một quy trình (nhiệm vụ) giải toán thông qua quá trình
“thực nghiệm toán học”: người giải sử dụng phần mềm GeoGebra để khảo sát, thực
nghiệm, đưa ra các phỏng đoán, tìm tòi lời giải. Trong quá trình giải toán, chủ thể là HS,
công cụ vẫn là GeoGebra, đối tượng là bài toán cần giải quyết. Vai trò của GV chủ yếu
hỗ trợ về mặt kĩ thuật GeoGebra và có gợi ý hướng dẫn để tìm các chiến lược giải.
5.2.2. Kết quả thực nghiệm
5.2.2.1. Các chiến lược mong đợi
Các chiến lược giải mong đợi đối với bài toán “Lập phương trình đường tròn đi
qua 3 điểm 𝐴(1; 2); 𝐵(5; 2) và 𝐶(1; −4).” ở HS có thể sử dụng để giải quyết nhiệm vụ
lập phương trình đường tròn đi qua 3 điểm được mô tả ở Phụ lục 12.
5.2.2.2. Kết quả thực nghiệm trong môi trường giấy bút
Kết quả bài làm thu được từ các nhóm HS được chúng tôi phân tích, tổng hợp
thống kê theo Bảng 5.10 sau:
158
Bảng 5.10. Bảng thống kê kết quả của HS trong môi trường giấy, bút
Nhóm Chiến lược
L.N.B.T & N.D.L.B
S2 11 S1 11 S3 2 S4 0 S5đb 1 S5 0 S6 0 N1 N.Đ.T.P & L.P.Đ T.M.T & L.N.T N2 N3 Đ.T.T & H.M.P N4 L.V.B & T.T.P N5 N.C.N & Đ.T.V N6 N.N.D & D.M.H N7 N.T.T.H & N.T.V N8 N9 C.N.H & T.M.H N10 P.Đ.A.T & L.H.P.U N11 N.B.L & N.T.N Tổng
Kết quả thống kê từ Bảng 5.10 cho thấy chiến lược S1 và S2 được 100% các nhóm
ưu tiên chọn làm lời giải. Chiến lược S3 (2/11 nhóm, chiếm tỉ lệ 18.18%). Chiến lược
S5 (1/11 nhóm, chiếm tỉ lệ 9.09%). Chúng tôi không tìm thấy chiến lược khác còn lại
trong bài làm hoặc giấy nháp của HS. Một giải thích có thể là do HS ghi nhớ kiến thức
quy trình, khi gặp bài toán quen thuộc HS chỉ thực hiện thao tác huy động quy trình để
giải quyết nhiệm vụ. Mặt khác, trong bản nháp của HS, chỉ có nhóm N5 là có vết của
hình vẽ, HS nhóm N5 vẽ hệ trục tọa độ và biểu thị các điểm, đường tròn lên hệ trục tọa,
trong khi các nhóm khác hoàn toàn không xuất hiện hình vẽ đường tròn.
5.2.2.3. Kết quả thực nghiệm giải toán với sự hỗ trợ của GeoGebra
Kết quả thu được ở Bảng 5.11, ngoài các chiến lược S1 và S2 thì chiến lược S5
cũng đã xuất hiện trong bài làm của HS ở cả 11 nhóm. HS các nhóm N1, N4, N5, N7,
N8, N10 và N11 còn phát hiện chiến lược S3. Riêng đối với nhóm N5, HS đã phát hiện
thêm 2 chiến lược S4 và S5.
159
Bảng 5.11. Kết quả bài làm của HS trong môi trường GeoGebra (pha 2)
Nhóm Chiến lược
S1 S2 S4 S5đb S5 S6 S3
N1 N.Đ.T.P & L.P.Đ
N2 T.M.T & L.N.T
N3 Đ.T.T & H.M.P
N4 L.V.B & T.T.P
N5 N.C.N & Đ.T.V
N6 N.N.D & D.M.H
N7 N.T.T.H & N.T.V
N8 L.N.B.T & N.D.L.B
N9 C.N.H & T.M.H
N10 P.Đ.A.T & L.H.P.U
N11 N.B.L & N.T.N
7 Tổng 11 11 1 11 1
Tiếp theo, tiến trình tìm kiếm chiến lược giải toán (tương ứng bước 1 và bước 2
trong mô hình 5.2.1 trang 156) của nhóm N5 sẽ được phân tích để minh họa làm rõ tác
động của GeoGebra đến việc phát hiện lời giải.
Bước 1: Tìm hiểu đề toán
HS thực hiện hành động biểu diễn đường tròn đi qua 3 điểm ở cả hai dạng bao
gồm dạng “đại số” (được biểu thị bằng phương trình) và dạng “hình hình học” và hiển
thị tọa độ tâm của nó nhằm mục tiêu phát hiện tọa độ tâm và phương trình của đường
tròn cần tìm. Tiến trình thao tác các công cụ GeoGebra được mô tả chi tiết trong
Bảng 5.12. Tiến trình thao tác công cụ GeoGebra trong bước tìm hiểu đề
Tiến trình thao tác Công cụ GeoGebra tương ứng
- điểm mới; - vẽ đường tròn qua 3 điểm
A. Công cụ B. Công cụ có sẵn”; C. Công cụ - trung điểm hoặc tâm; 1. Dựng điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶; 2. Dựng đường tròn qua 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶; 3. Dựng điểm 𝐼(3; −1) tâm của đường tròn;
Bước 2: Tìm tòi lời giải
• Đối với chiến lược S3
HS thực hiện hành động đo và so sánh khoảng cách từ tâm 𝐼(3; −1) đến các điểm
160
𝐴, 𝐵 và 𝐶 nhằm mục tiêu hình thành chiến lược S3. Tiến trình tìm kiếm phát hiện chiến
lược giải S3 được mô tả ở Hình 5.14 và chi tiết hóa ở Bảng 5.13.
Bảng 5.13. Tiến trình thao tác công cụ GeoGebra phát hiện chiến lược S3
Công cụ GeoGebra tương ứng
- đoạn thẳng và công cụ -
Tiến trình thao tác Dựng và đo độ dài các đoạn thẳng 𝐼𝐴; 𝐼𝐵 và 𝐼𝐶. Công cụ khoảng cách;
Kết quả: HS phát hiện 𝐼𝐴 = 𝐼𝐵 = 𝐼𝐶. Nói cách khác, HS phát hiện ba điểm 𝐴, 𝐵
và 𝐶 cùng thuộc đường tròn tâm I(3;-1), bán kính 𝑅 = 𝐼𝐴 = 𝐼𝐵 = 𝐼𝐶. Từ đó, HS hình
thành chiến lược S3.
Hình 5.14. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S3
• Đối với chiến lược S5đb
Hình 5.15. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S5đb
HS thực hiện hành động đo và so sánh khoảng cách từ tâm 𝐼(3; −1) đến các điểm
𝐴, 𝐵 và 𝐶; và kiểm tra số đo góc 𝐵𝐴𝐶̂ nhằm mục tiêu hình thành chiến lược S5đb. Tiến
trình tìm kiếm phát hiện chiến lược giải S5đb được mô tả ở Hình 5.15 và chi tiết hóa ở
Bảng 5.14.
161
Bảng 5.14. Tiến trình thao tác GeoGebra phát hiện chiến lược S5đb
Công cụ GeoGebra tương ứng
Công cụ - đoạn thẳng và công cụ Tiến trình thao tác Dựng và đo độ dài các đoạn thẳng 𝐼𝐴;
𝐼𝐵 và 𝐼𝐶; - khoảng cách;
Dựng đoạn thẳng 𝐴𝐵 và 𝐴𝐶 đo độ lớn - đoạn thẳng và công cụ
góc 𝐴. Công cụ - góc.
Kết quả: Phát hiện tam giác 𝐴𝐵𝐶 là tam giác vuông tại 𝐴 và 𝐼 là trung điểm của
𝐵𝐶. Nói cách khác, HS phát hiện ba điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 tạo thành tam giác vuông nội tiếp
đường tròn có tâm 𝐼(3; −1) và trung điểm của cạnh huyền 𝐵𝐶. Từ đó, hình thành chiến
lược S5đb.
• Đối với chiến lược S4
HS thực hiện hành động đo và so sánh khoảng cách từ tâm 𝐼(3; −1) đến các điểm
𝐴, 𝐵 và 𝐶; dựng và xác định tâm đường tròn trùng khớp với đường tròn đi qua 3 điểm
𝐴, 𝐵 và 𝐶 nhằm mục tiêu hình thành chiến lược S4. Tiến trình tìm kiếm phát hiện chiến
lược giải S4 được mô tả ở Hình 5.16 và chi tiết hóa ở Bảng 5.15.
Bảng 5.15. Tiến trình thao tác GeoGebra phát hiện chiến lược S4
Công cụ GeoGebra tương ứng
Công cụ - đoạn thẳng và công cụ Tiến trình thao tác Dựng và đo độ dài các đoạn thẳng 𝐼𝐴;
𝐼𝐵 và 𝐼𝐶; - khoảng cách;
- đoạn thẳng - vẽ đường tròn đi qua 3
Công cụ Công cụ điểm;
Dựng đoạn thẳng 𝐴𝐵 và 𝐴𝐶; Dựng đường tròn đi qua hai điểm 𝐴, 𝐵 và một điểm 𝐷 khác 𝐶 (màn hình hiển thị đường tròn này là “𝑑”); Hiển thị tọa độ tâm 𝐸 của đường tròn Công cụ: lệnh “tâm[conic]”;
“𝑑”;
Tạo vết cho điểm 𝐸 và di chuyển - mở dấu vết khi di điểm 𝐷;
- vẽ đường tròn đi qua 3
Công cụ chuyển; Công cụ điểm; Công cụ: lệnh “tâm[conic]”; Dựng đường tròn đi qua hai điểm 𝐴, 𝐶 và một điểm 𝐹 khác 𝐵 và 𝐷 (màn hình hiển thị đường tròn này là “𝑒”). Hiển thị tọa độ tâm G của đường tròn “𝑒” bằng lệnh “tâm[conic]”;
Tạo vết cho điểm 𝐸 và di chuyển - mở dấu vết khi di điểm 𝐹. Công cụ chuyển;
Kết quả: Phát hiện vết tạo bởi điểm 𝐷, 𝐺 lần lượt là các đường trung trực của 𝐴𝐵
162
và 𝐴𝐶; Dự đoán giao điểm của các đường trung trực của 𝐴𝐵 và 𝐴𝐶 cũng chính là tọa độ
tâm 𝐼 của đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶. Từ đó, hình thành chiến lược CL4.
Hình 5.16. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S4
• Đối với chiến lược S5
HS thực hiện hành động đo và so sánh khoảng cách từ tâm 𝐼(3; −1) đến các điểm
𝐴, B và 𝐶; và dựng hình chữ nhật 𝐴𝐵𝐷𝐶 nhằm mục tiêu hình thành chiến lược S5. Tiến
trình tìm kiếm phát hiện chiến lược giải S5 được mô tả ở Hình 5.17 và chi tiết hóa ở
Bảng 5.16.
Bảng 5.16. Tiến trình thao tác GeoGebra phát hiện chiến lược S5
Công cụ GeoGebra tương ứng
Công cụ - đoạn thẳng và công cụ Tiến trình thao tác Dựng và đo độ dài các đoạn thẳng 𝐼𝐴;
𝐼𝐵 và 𝐼𝐶; - khoảng cách;
Dựng đoạn thẳng 𝐴𝐵 và 𝐴𝐶; Dựng đường thẳng 𝑘 đi qua 𝐵 và Công cụ Công cụ - đoạn thẳng; - đường vuông góc;
vuông góc với 𝐴𝐵;
Dựng đường thẳng 𝑙 đi qua 𝐶 và - đường vuông góc;
vuông góc với 𝐴𝐶;
Dựng giao điểm 𝐷 của 𝑘 và 𝑙 - giao điểm của 2 đối
Công cụ Công cụ tượng;
Kết quả: HS phát hiện ra tam giác 𝐴𝐵𝐷 vuông tại 𝐵 nên các điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐷 cùng
thuộc 1 đường tròn đường kính 𝐴𝐷 và tâm là trung điểm của 𝐴𝐷; Tam giác 𝐴𝐶𝐷 vuông
tại 𝐵 nên các điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 cùng thuộc 1 đường tròn đường kính 𝐴𝐷 và tâm là trung
điểm của 𝐴𝐷; Hình thành chiến lược S5.
163
Hình 5.17. Cách dựng hình làm xuất hiện chiến lược S5
Bước 4: Nhìn lại lời giải
- Kết thúc quá trình tìm tòi chiến lược giải toán, GV tiến hành hợp thức hóa các
chiến lược và khái quát hóa bài toán. GV tổng kết và khái quát các chiến lược giải quyết
các nhiệm vụ thuộc kiểu nhiệm vụ “Lập phương trình đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴, 𝐵 và
𝐶”
- Dựa vào kết quả thao tác của nhóm N5 khi phát hiện chiến lược S3, GV giới thiệu
chiến lược S6 - “chùm đường tròn” đến HS.
5.2.3. Thảo luận về ảnh hưởng của GeoGebra đến lời giải của HS
Kết quả của hai tình huống thực nghiệm và phân tích tiến trình tìm kiếm lời giải
của HS các nhóm cho thấy rằng GeoGebra rất hiệu quả trong việc giúp HS tìm tòi, phát
hiện các chiến lược giải quyết bài toán.
Nhờ vào sự phản hồi các yếu tố hình vẽ, biểu thức đại số, tọa độ từ GeoGebra cùng
với kiến thức vốn có của bản thân. HS các nhóm đã phát hiện được nhiều phương pháp
giải cho bài toán đã cho. Hơn nữa, GeoGebra có thể giúp HS hiểu sâu sắc hơn bản chất
của các khái niệm như đường trung trực, tâm đường tròn ngoại tiếp, góc nội tiếp chắn
nửa đường tròn, v.v. Bởi lẽ, tiến trình giải quyết vấn đề cho thấy rằng HS các nhóm có
điểm chung là trước khi phát hiện chiến lược giải khi thao tác các công cụ GeoGebra,
HS gần như là không nhớ hoặc nhớ không chính xác khái niệm, tính chất toán học. HS
không chủ đích sử dụng kiến thức liên quan trong quá trình thao tác với bộ công cụ chức
năng của phần mềm để hình thành phỏng đoán, tìm kiếm chiến lược giải. Thay vào đó,
các giả thuyết mà HS có được chủ yếu dựa vào phản hồi từ môi trường GeoGebra bởi
các thao tác với các đối tượng toán học thông qua phương thức ấn kéo, thông qua quan
sát hình vẽ và số liệu.
164
Mặt khác, việc trình bày lời giải đối với HS là rất cần được quan tâm. Bên cạnh
việc trình bày đầy đủ, ngắn gọn và chính xác như lời giải của N1 (Hình 5.18) thì có
nhóm HS lại không thể soạn thảo đúng về lời giải. Điều này thể hiện ở bài làm của nhóm
N7 được cho thấy ở Hình 5.19.
Hình 5.18. Bài làm của nhóm N1 (trường phổ thông Thái Bình Dương)
Hình 5.19. Bài làm của nhóm N7 (trường phổ thông Thái Bình Dương)
Hình 5.20. Bài làm của nhóm N5 (trường phổ thông Thái Bình Dương)
Về vấn đề này, chúng tôi đặc biệt chú ý sự xuất hiện lời giải bài toán của HS nhóm
N5 thể hiện ở Hình 5.20.
HS nhóm N5 cho rằng đây là một chiến lược giải khác với 6 chiến lược mà HS đã
phát hiện trước. Để lời giải này đầy đủ và chính xác, GV (người nghiên cứu) xem xét,
điều chỉnh và bổ sung thành lời giải như sau:
165
“Ta có: (𝐶): (𝑥 − 3)2 + (𝑦 + 1)2 = 13 là phương trình đường tròn đi qua 3 điểm
𝐴(1; 2), 𝐵(5; 2), 𝐶(1; −4) vì:
ta được: * Điểm 𝐴(1; 2) ∈ (𝐶) do thay 𝑥 = 1 và 𝑦 = 2 vào (C),
(1 − 3)2 + (2 + 1)2 = 13 (đúng).
* Lí luận tương tự, ta cũng có: điểm 𝐵(5; 2) ∈ (𝐶) và 𝐶(1; −4) ∈ (𝐶).
Vì qua ba điểm không thẳng hàng có duy nhất một đường tròn, nên đáp số của bài
toán là: (𝐶): (𝑥 − 3)2 + (𝑦 + 1)2 = 13.”
Sản phẩm của nhóm HS này làm nảy sinh ra một vấn đề: Liệu GV có chấp nhận
lời giải này của HS hay không? Quan điểm của GV ra sao khi đứng trước lời giải này?
Có tồn tại những quy tắc hợp đồng nào ràng buộc đối với HS và GV khi giải quyết kiểu
nhiệm vụ lập (viết) phương trình đường tròn đi qua 3 điểm? Vì thế, một khảo sát trên
đối tượng là GV ở các trường THPT và SV ngành Sư phạm toán nhằm trả lời cho câu
hỏi đặt ra.
5.2.4. Kết quả khảo sát quan điểm của giáo viên, sinh viên về lời giải một bài toán
Kết quả thống kê ở Bảng 5.17, cho thấy, đối với mức điểm tối đa (1,0đ), có 102
người (81 GV và 21 SV) đồng ý cho lời giải đạt điểm tối đa và chiếm tỉ lệ cao nhất
(36,65 %).
Bảng 5.17. Bảng thống kê quan điểm của GV, SV về lời giải
Mức điểm Đối tượng
GV SV Tổng 1,0 81 21 102 0,75 40 14 54 0,5 62 31 93 0,25 28 57 85 0,0 10 17 27 Tổng 221 140 361
Trong số 81 GV, có 32 GV có cùng quan điểm 2, tức là GV hoàn toàn chấp nhận
lời giải của HS và cho rằng lời giải này là đúng kết quả, lập luận hợp lí, có logic và chặt
chẽ. Hình 5.21 minh họa nhận định của GV01 về lời giải của bài toán. 49 GV còn lại
cũng cho điểm ở mức 1,0đ. Tuy nhiên, họ đề nghị HS cần trình bày lời giải theo quan
điểm 1. GV theo quan điểm này cho rằng với nhiệm vụ “lập phương trình” nghĩa là một
quá trình tìm tâm và bán kính, tức là ngầm ẩn yêu cầu HS phải trình bày kĩ thuật xây
dựng để có được kết quả. Vấn đề GV quan tâm và đặt ra nghi vấn “ở đâu có phương
trình (𝑥 − 3)2 + (𝑦 + 1)2 = 13”. Cùng quan niệm và nghi vấn này, có 4 SV trong số
166
21 SV đề nghị rằng HS cần trình bày lời giải theo kiến thức quy trình đã được học để
người đọc thấy rõ con đường tìm ra phương trình đường tròn.
Hình 5.21. Phản hồi của GV01
Đối với mức điểm 0,75đ, có 54 người (bao gồm 40 GV và 14 SV) cùng quan điểm
2 và đặt nghi vấn “dựa vào lập luận nào để tìm ra phương trình đường tròn như vậy”
cũng như trừ luôn 0,25 điểm cho phần này. Hơn nữa, đối với họ, lời giải này lập luận
không logic, thiếu chặt chẽ và không thuyết phục được người xem. Hình 5.22 minh họa
nhận định và đề xuất phương án chấm điểm của GV03.
Hình 5.22. Nhận định và đề xuất phương án chấm điểm của GV.03
Tất cả GV và SV đều đề nghị HS nên trình bày lời giải theo lời giải minh họa trong
sách giáo khoa. Ngoài ra, họ còn yêu cầu HS phải trình bày chứng minh các điểm A, B
và C là không thẳng hàng. Tuy nhiên, việc này là không cần thiết bởi vì đó là điều hiển
167
nhiên. Phản hồi của GV.03 cho rằng lời giải trên là không chặt chẽ khi khẳng định biểu
thức đại số thu được là phương trình đường tròn và đề nghị một cách trình bày lời giải
hoàn chỉnh theo quan điểm của GV.03.
Có 93 người (62 GV và 31 SV) chỉ cho điểm lời giải ở mức 0,5đ. GV và SV ghi
điểm 0,25đ cho kết quả tức là phương trình thu được; 0,25đ cho lập luận rằng 3 điểm
không thẳng hàng thì có duy nhất một đường tròn hoặc 0,25đ cho việc kiểm tra tọa độ
các điểm thỏa mãn phương trình và 0,25đ cho lập luận rằng 3 điểm không thẳng hàng
thì có duy nhất một đường tròn hoặc chỉ ghi duy nhất 0,5đ cho việc kiểm tra tọa độ các
điểm thỏa mãn phương trình.
Các hạn chế nổi bật của lời giải được GV và SV chỉ ra theo quan điểm của họ là:
(1) Về phương trình thu được: Lời giải không đủ cơ sở thuyết phục để có được phương
trình, lập luận không có căn cứ. (2) Về việc kiểm tra 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 không thẳng
hàng: Lời giải không trình bày giải thích lí do 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 không thẳng hàng. Các
nhận định này của GV và SV được thể hiện ở Bảng 5.18.
Bảng 5.18. Các nhận định của GV và SV về lời giải cho mức điểm 0,25
Nội dung nhận định
GV04
GV05
168
SV02
SV03
Tất cả đều đề nghị đối với nhiệm vụ lập phương trình thì trong lời giải HS phải
xác định tâm và bán kính của đường tròn và trình bày kĩ thuật tìm chúng.
Cùng quan điểm này, tuy nhiên 85 người (bao gồm 28 GV và 57 SV) không đồng
ý mức điểm 0,5đ, thay vào đó, họ chỉ chấp nhận cho bài giải mức điểm 0,25đ và chỉ ra
những hạn chế và yêu cầu tương tự. Họ cho rằng trong lời giải không được phép đưa ra
trước kết quả mà phải theo quy trình. Và họ còn bình luận thêm rằng lời giải này “chỉ
mang ý nghĩa nghiệm lại phương trình tìm được” (xem Bảng 5.19)
Bảng 5.19. Nhận định của GV và SV cho điểm 0,25
GV06
GV07
169
SV04
SV05
Hơn nữa, có 27 người (bao gồm 10 GV và 17 SV) cho mức điểm 0đ. Họ không
chấp nhận việc HS trình bày kết quả có được (phương trình đường tròn) trước trong lời
giải. Dựa vào kiến thức quy trình đối với bài toán lập phương trình đường tròn, họ đặt
ra các nghi vấn “các số 3; -1 và 13 được tìm ra như thế nào?” và cho rằng lập luận trong
lời giải là sai, là thiếu căn cứ (xem Bảng 5.20)
Bảng 5.20. Nhận định của GV và SV cho điểm 0
Nội dung nhận định
GV08
GV09
170
SV06
SV07
Qua thống kê và phân tích nhận định của GV và SV ngành sư phạm toán đối với
lời giải bài toán trên, bên cạnh việc đề cao tính sáng tạo của HS trong lời giải “lời giải
chứng tỏ HS có đầu tư suy nghĩ cách thức đặc biệt nào đó để nhanh chóng lập được
phương trình đường tròn qua 3 điểm cho trước” còn có 2 điểm nổi bật được họ quan
tâm:
- Thứ nhất là họ chưa hoặc không chấp nhận việc trình bày lời giải không theo quy
trình mà HS đã được học (xem Bảng 5.21). Như vậy, tồn tại hợp đồng ngầm ẩn giữa
người dạy và người học đối với kiểu nhiệm vụ “lập phương trình đường tròn đi qua 3
điểm”
Bảng 5.21. Nhận định của GV và SV cho điểm 1
GV10
171
GV11
SV08
SV09
- Thứ hai là GV và SV cho rằng lời giải chưa kiểm tra tính không thẳng hàng của
3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 (xem Hình 5.23).
Hình 5.23. Minh họa nhận định của GV4
GV vẫn trăn trở “không biết HS đã dùng cách gì để có được kết quả”. Trong đó,
một số GV cho rằng “HS phải giải ngoài nháp mới có được phương trình đường tròn,
172
còn trình bày vào bài làm thì không nhất thiết phải trình bày và giải thích tại sao tìm
được phương trình đó, miễn nó thỏa mãn yêu cầu bài toán” do đó vẫn cho HS điểm tối
đa (xem Hình 5.24).
Hình 5.24. Nhận định của GV 29
5.2.5. Kết luận và thảo luận
Nhờ vào sự tương tác trực tiếp với các công cụ chức năng của GeoGebra cùng với
kiến thức vốn có của bản thân. HS các nhóm đã phát hiện được nhiều phương pháp giải
cho bài toán đã cho. Hơn nữa, GeoGebra có thể giúp HS hiểu sâu sắc hơn bản chất của
các khái niệm toán học.
5.3 Trường hợp dạy học giải bài toán tìm tập hợp điểm với GeoGebra
5.3.1. Mô hình dạy học giải toán quỹ tích với sự hỗ trợ của GeoGebra
Mô hình dạy học giải toán quỹ tích (tìm tập hợp điểm) với sự trợ giúp của
GeoGebra được điều chỉnh từ mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm ở mục
5.1.2 trang 141. Với tính năng “kép động”, tính năng để lại vết và tính năng kiểm tra
(tính chất thẳng hàng, tính chất song song, tính chất vuông góc, …), GeoGebra trở thành
công cụ đắc lực để giúp người giải dự đoán quỹ tích, hỗ trợ biện luận, tìm tòi hướng
chứng minh hoặc chỉ ra các sai lầm, ngộ nhận khi giải các bài toán quỹ tích. Mặt khác,
người học có thể sử dụng GeoGebra để đặc biệt hóa hoặc phát triển bài toán quỹ tích.
173
Bảng 5.22. Mô hình giải toán quỹ tích với sự hỗ trợ của GeoGebra
Bước 1 (Dựng hình): Sử dụng GeoGebra dựng các đối tượng hình học và biểu diễn các mối quan hệ tương ứng giữa chúng dựa vào dữ kiện và yêu cầu của bài toán.
Bước 2 (Nghiên cứu đoán nhận hình dạng quỹ tích): Ấn kéo điểm độc lập (điểm di chuyển) và nghiên cứu một cách cẩn thận vị trí của nó ở một số trường hợp đặc biệt và ở nhiều vị trí khác nhau để xem xét sự thay đổi quan hệ giữa vị trí của các điểm phụ thuộc (điểm quỹ tích). Thực hiện một số phép tính toán cần thiết, đo đạc các đối tượng cần quan trong hình vừa dựng. Hình thành phỏng đoán (giả thuyết) hình dạng (H) của quỹ tích.
Bước 3 (Kiểm tra (bác bỏ hay khẳng định phỏng đoán)):
- quỹ tích.
- Bật chức năng tạo vết cho điểm phụ thuộc (điểm quỹ tích) và ấn kéo điểm độc lập (điểm di động). Hoặc sử dụng công cụ - Nếu giả thuyết vẫn đúng, chuyển sang bước 4, - Ngược lại, trở lại bước 2.
Bước 4 (Nghiên cứu thực nghiệm): Quan sát, tìm kiếm các mối liên hệ giữa những điểm cố định với các điểm di động, mối liên hệ giữa yếu tố không đổi và yếu tố thay đổi. Có thể vẽ thêm các đối tượng hình học liên quan hoặc thực hiện một số phép tính toán, đo đạc các đối tượng cần quan tâm trong hình vừa dựng. Sử dụng GeoGebra để bác bỏ hoặc khẳng định tính đúng đắn của các mối liên hệ vừa phát hiện.
Bước 5: Từ kết quả thu được ở bước 4, tiến hành phân tích lùi để tìm tòi các chiến lược giải. Giải thích bằng lời để biện minh cho tính đúng đắn của chiến lược giải.
Bước 6: Trình bày lời giải bằng ngôn ngữ và kí hiệu toán học. Bước 7: Thay đổi giả thiết của bài toán, tiến hành thực hiện các bước trên trong tình huống mới bằng cách trả lời các câu hỏi dạng “điều gì sẽ xảy ra nếu? hoặc điều gì sẽ xảy ra nếu không?” để đặc biệt hóa, khái quát hóa hoặc mở rộng bài toán.
Mô hình trên nêu ra các bước cần thiết cho GV hướng dẫn HS giải toán với phần
mềm GeoGebra và tự thân nó là một quy trình (nhiệm vụ) giải toán thông qua quá trình
“thực nghiệm toán học”: người giải sử dụng phần mềm GeoGebra để khảo sát, thực
nghiệm, đưa ra các phỏng đoán, kiểm chứng, tìm tòi lời giải và phát triển bài toán.
Trong quá trình giải toán, chủ thể là HS, công cụ vẫn là GeoGebra, đối tượng là
bài toán cần giải quyết. Vai trò của GV chủ yếu hỗ trợ về mặt kĩ thuật GeoGebra và có
gợi ý hướng dẫn để tìm các chiến lược giải.
174
5.3.2. Kết quả nghiên cứu đối với bài toán tìm tập hợp điểm
Bài toán tìm tập hợp điểm: Tìm tập hợp tất cả các điểm 𝐺 là trọng tâm
của tam giác 𝐴𝐵𝐶 với 𝐵(4; 0), 𝐶(0; 4) và điểm 𝐴 thuộc đường tròn có tâm
𝐼(−2; 0) và bán kính bằng 2.
5.3.2.1. Kết quả thực nghiệm trong môi trường giấy, bút (môi trường tĩnh)
Trong tình huống này, đầu tiên, mỗi nhóm HS độc lập giải bài toán đã cho với sự
hỗ trợ của giấy, bút với thời lượng là 15 phút. GV không đưa ra bất kì hướng dẫn nào
cho các nhóm HS. Sau đó, GV sử dụng GeoGebra kiểm tra, hợp thức hóa kết quả bài
làm của HS.
Bằng cách biến đổi các phép toán đại số HS các nhóm N3, N4, N8 và N13 thu
được phương trình biểu diễn một đường tròn, đó cũng chính là quỹ tích cần tìm (xem
Hình 5.25 minh họa lời giải của HS nhóm N3). Đối với các nhóm N1, N2, N5, N6, N7,
N9, N10, N11 và N12, HS chưa tìm ra được câu trả lời cho bài toán.
Qua tiến trình hoạt động giải quyết bài toán của nhóm N13 ở Hình 5.26 cho thấy
rằng, ban đầu do HS chỉ xét một trường hợp khi xác định giá trị tung độ của điểm 𝐴 theo
giá trị của t là hoành độ của điểm 𝐴 nên dẫn đến sai lầm trong kết luận tập hợp các điểm
√12𝑥−9𝑥2+4 3
. Điều này cho thấy hạn 𝐺 sẽ nằm trên đường cong là đồ thị của hàm số 𝑦 =
chế khi chỉ sử dụng phương pháp đại số (phương pháp tọa độ) trong giải toán mà không
quan tâm đến yếu tố trực quan.
Hình 5.25. Hình minh họa trình bày của nhóm N3
175
Hình 5.26. Ý tưởng giải bài toán của nhóm N13
5.3.2.2. Kết quả thực nghiệm trong môi trường GeoGebra (môi trường động)
HS thực hành giải toán môi trường GeoGebra theo mô hình Bảng 5.22.
Bước 1: Sử dụng GeoGebra dựng các đối tượng hình học và biểu diễn các mối
quan hệ tương ứng giữa chúng dựa vào dữ kiện và yêu cầu của bài toán.
Nhờ vào kĩ năng sử dụng GeoGebra đã được học, HS các nhóm nhanh chóng biểu
diễn được hình hình học tương ứng trong GeoGebra. Tùy vào cách tiếp cận công cụ
GeoGebra mà quá trình sử dụng công cụ chức năng phần mềm của mỗi nhóm là khác
nhau dẫn đến môi trường được tạo thành là khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến chiến
lược giải quyết vấn đề.
Có hai quy trình thao tác GeoGebra khác nhau để biểu diễn bài toán, cụ thể:
- Quy trình 1 (Bảng 5.23) bao gồm 2 bước: (i) Vẽ tam giác 𝐴𝐵𝐶 bằng công cụ đa
- trung điểm hoặc tâm. giác; (ii) Vẽ trọng tâm 𝐺 bằng công cụ
Bảng 5.23. Biểu diễn bài toán theo quy trình 1
Quy trình thao tác Công cụ GeoGebra tương ứng
i. Dựng tam giác 𝐴𝐵𝐶; ii. Dựng trọng tâm 𝐺 của tam giác 𝐴𝐵𝐶; a. Công cụ b. Công cụ - đa giác; - trung điểm hoặc tâm;
- Quy trình 2 (Bảng 5.24) bao gồm 3 bước: (i) Vẽ tam giác 𝐴𝐵𝐶 bằng cách dựng
lần lượt các cạnh 𝐴𝐵, 𝐴𝐶 và 𝐵𝐶; (ii) Dựng các trung điểm của 𝐴𝐵, 𝐴𝐶 và 𝐵𝐶; (iii) Dựng
trọng tâm 𝐺 của tam giác 𝐴𝐵𝐶 bằng cách dựng giao điểm của các đường trung tuyến.
Bảng 5.24. Biểu diễn bài toán theo quy trình 2
Công cụ GeoGebra tương ứng - đoạn thẳng;
- trung điểm hoặc
Quy trình thao tác i. Dựng các đoạn thẳng 𝐴𝐵, 𝐴𝐶 và 𝐵𝐶; ii. Dựng các trung điểm của 𝐴𝐵, 𝐴𝐶 và 𝐵𝐶; a. Công cụ b. Công cụ Công cụ tâm;
176
- đoạn thẳng;
- giao điểm của 2 đối
c. Công cụ d. Công cụ tượng;
iii. Dựng các đường trung tuyến của tam giác 𝐴𝐵𝐶; iv. Dựng điểm 𝐺 là giao điểm của các đường trung tuyến. Điểm 𝐺 chính là trọng tâm của tam giác 𝐴𝐵𝐶.
Bước 2 (Nghiên cứu đoán nhận hình dạng quỹ tích): Ấn kéo điểm độc lập (điểm di
chuyển) và nghiên cứu một cách cẩn thận vị trí của nó ở một số trường hợp đặc biệt và
ở nhiều vị trí khác nhau để xem xét đường đi của điểm quỹ tích. Hình thành phỏng đoán
(giả thuyết) hình dạng (𝐻) của quỹ tích.
Ở bước này, các nhóm HS tiến hành ấn và kéo thay đổi vị trí của điểm 𝐴 (điểm di
chuyển) và quan sát đường đi của điểm quỹ tích. Tồn tại hai quy trình ấn kéo điểm 𝐴.
Quy trình 1: Ấn và kéo điểm 𝐴 đến những vị trí đặc biệt nhưng không bật chức
năng tạo vết cho điểm 𝐺.
- Dựng điểm 𝐴1 và 𝐴2 lần lượt là giao điểm của 𝐼𝑀 với đường tròn tâm 𝐼;
- Ấn và kéo điểm 𝐴 di chuyển đến điểm 𝐴1. Quan sát thấy điểm G di chuyển
đến điểm 𝐺1;
- Ấn và kéo điểm 𝐴 di chuyển đến điểm 𝐴1. Quan sát thấy điểm G di chuyển
đến điểm 𝐺2;
- Ấn, kéo và thả điểm 𝐴 ở một vị trí 𝐴3 bất kì. Quan sát thấy điểm 𝐺 dừng lại
ở một vị trí 𝐺3;
- Tiếp tục ấn kéo điểm 𝐴. Quan sát thấy các điểm 𝐺, 𝐺1 và 𝐺2 không thẳng
hàng. Và 𝐺 di chuyển theo một đường tròn.
Quy trình 2: Ấn và kéo điểm 𝐴 di chuyển và dừng lại ở một số vị trí bất kì trên
đường tròn. Quan sát thấy, điểm 𝐺 tạo thành một đường tròn.
Kết thúc bước 2, tất cả HS các nhóm đều đoán nhận dạng được quỹ tích. Khi đọc
lại nhiệm vụ, HS ghi vào phiếu bài làm “Dự đoán: tập hợp các điểm 𝐺 là một đường
tròn”.
Ngoài ra, trước khi thực hiện thao tác ấn kéo, HS các nhóm N3, N4, N8 và N13
thực hiện tác nhập phương trình đại số tìm được vào khung nhập lệnh và quan sát kết
quả hiển thị ở cửa sổ hình học. HS kiểm tra mối liên hệ giữa điểm 𝐺 và đường tròn cho
bởi phương trình vừa tìm được bằng cách sử dụng công cụ - quan hệ giữa hai đối
177
tượng. Nhờ công cụ này, HS đã tin chắc vào kết quả bài làm của mình.
Sau đây, tiến trình hoạt động của HS nhóm N3, N13 sẽ được phân tích để làm rõ
tính khả dụng của GeoGebra trong khâu kiểm tra lời giải.
Đối với HS nhóm N3
- Hành động 1: Biểu diễn tương ứng trong GeoGebra biểu thức đại số tìm được ở
bước 1 bằng thao tác nhập biểu thức “𝑥^2 + 𝑦^2 − 4/3 𝑥 − 8/3 𝑦 + 16/9 = 0” tại
khung nhập lệnh nhằm mục tiêu hiển thị dạng biểu diễn hình hình học của biểu thức đại
số tương ứng. Để nhập được biểu thức đại số này trong GeoGebra, người sử dụng cần
nhập đúng theo điều kiện ràng buộc về cấu trúc nhập liệu LaTex mặc định của phần
mềm.
Hành động 2: Dự đoán quỹ tích bằng thao tác ấn và kéo di chuyển điểm 𝐴 nhằm
mục tiêu phát hiện quỹ tích điểm 𝐺 là một đường tròn.
Hành động 3: Kiểm tra phương trình quỹ tích bằng cách sử dụng công cụ “quan hệ
”. HS thực hiện thao tác ấn chọn điểm 𝐺 và đường tròn cho bởi
= 0, phát hiện rằng điểm 𝐺 thuộc và di giữa 2 đối tượng phương trình đại số 𝑥2 + 𝑦2 − 4 3 𝑥 − 8 3 𝑦 + 16 9
= 0. chuyển trên đường tròn này (Hình 5.27). Kết luận tập hợp các điểm 𝐺 là đường tròn cho bởi phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 4 3 𝑦 + 16 9 𝑥 − 8 3
Hình 5.27. Kết quả kiểm tra bằng GeoGebra
Đối với HS nhóm N13
Đối với nhóm N13, GeoGebra không chỉ giúp HS nhận biết được quỹ tích điểm 𝐺
là một đường tròn mà còn giúp HS điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh lời giải của mình.
178
Tiến hình giải quyết bài toán được mô tả như sau:
- Hành động 1: Biểu diễn tương ứng trong GeoGebra biểu thức đại số tìm được ở
bước 1 bằng thao tác nhập biểu thức “𝑦 = (𝑠𝑞𝑟𝑡(12𝑥 − 9𝑥^2) + 4)/3” tại khung nhập
lệnh nhằm mục tiêu hiển thị dạng biểu diễn hình hình học của biểu thức đại số tương
ứng. Để nhập được biểu thức đại số này trong GeoGebra, người sử dụng cần nhập đúng
theo điều kiện ràng buộc về cấu trúc nhập liệu LaTex mặc định của phần mềm.
- Hành động 2: Dự đoán quỹ tích bằng thao tác ấn và kéo di chuyển điểm 𝐴 nhằm
mục tiêu phát hiện quỹ tích điểm 𝐺 là một đường tròn trong khi hình dạng của hình hình
√12𝑥−9𝑥2+4 3
học cho bởi biểu thức đại số 𝑦 = có được ở hành động 1 chỉ là nửa đường
tròn của đường tròn quỹ tích cần tìm.
Qua tiến trình hoạt động giải quyết bài toán của N3 cho thấy rằng, ban đầu do HS
chỉ xét một trường hợp khi xác định giá trị tung độ của điểm 𝐴 theo giá trị của t là hoành
độ của điểm 𝐴 nên dẫn đến sai lầm trong kết luận tập hợp các điểm 𝐺 sẽ nằm trên đường
√12𝑥−9𝑥2+4 3
. Điều này cho thấy hạn chế khi chỉ sử dụng cong là đồ thị của hàm số 𝑦 =
phương pháp đại số (phương pháp tọa độ) trong giải toán mà không quan tâm đến yếu
tố trực quan.
Hình 5.28. Trình bày điều chỉnh lời giải của nhóm N13
Bước 3: Kiểm tra (bác bỏ hay khẳng định phỏng đoán): Sử dụng các công cụ chức
năng của GeoGebra kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán ở bước 2.
179
- Nếu dự đoán trên vẫn đúng, chuyển sang bước 4,
- Ngược lại, trở lại bước 2.
Nhiệm vụ cần thực hiện:
- Sử dụng công cụ “quỹ tích” hoặc câu lệnh “quytich (điểm di động, điểm quỹ
tích)”.
- Bật chức năng tạo vết cho điểm phụ thuộc (điểm quỹ tích) và ấn kéo điểm di động
- Quan sát đường đi của điểm quỹ tích và vết tạo bởi nó.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ ở bước này, HS đã tin chắc vào dự đoán
về hình dạng của quỹ tích của mình. HS khẳng định dự đoán của mình là đúng. Kết thúc
bước này, phân tích sản phẩm thu được, chúng tôi xét thấy HS chủ yếu sử dụng công cụ
trực quan sẵn có của GeoGebra, HS không sử dụng câu lệnh mặc dù GV đã có giới thiệu
và hướng dẫn thao tác.
Hơn nữa, có hai kĩ thuật sử dụng công cụ chức năng của GeoGebra để xác nhận
hình dạng quỹ tích.
• Kĩ thuật 1:
- Bật chức năng tạo vết cho điểm quỹ tích 𝐺 và ấn kéo điểm di động 𝐴.
- Quan sát đường đi của điểm quỹ tích và vết tạo bởi nó.
• Kĩ thuật 2:
- Sử dụng công cụ “quỹ tích”, ấn chọn điểm cần tạo quỹ tích 𝐺 và điểm di động 𝐴.
- Quan sát hình dạng của hình được tạo thành.
Bước 4 (Nghiên cứu tìm tòi lời giải): Quan sát, tìm kiếm các mối liên hệ giữa
những điểm cố định với các điểm di động, mối liên hệ giữa yếu tố không đổi và yếu tố
thay đổi. Có thể vẽ thêm các đối tượng hình học liên quan hoặc thực hiện một số phép
tính toán, đo đạc các đối tượng cần quan tâm trong hình vừa dựng. Sử dụng GeoGebra
để bác bỏ hoặc khẳng định tính đúng đắn của các mối liên hệ vừa phát hiện.
Trong bước 4 này, ban đầu HS tất cả các nhóm đều cố gắng tìm cách xác định vị
trí tâm 𝐾 của đường tròn. Quan sát, chúng tôi tổng kết được các kĩ thuật sau được các
nhóm HS sử dụng để xác định tâm 𝐾 của đường tròn quỹ tích.
• Kĩ thuật 1 (Hình 5.29):
- Sử dụng công cụ “đường tròn qua 3 điểm có sẵn”, ấn chọn 3 điểm nằm trên vết
180
tạo bởi điểm 𝐺. GeoGebra đặt tên đường tròn này là 𝑑.
- Sử dụng công cụ “trung điểm hoặc tâm”, ấn chọn đối tượng 𝑑. Màn hình hiển
thị tâm của đường tròn quỹ tích. Đối tên thành 𝐾 bằng công cụ chức năng “đổi
tên”.
- Lấy điểm 𝑀 là trung điểm của 𝐵𝐶 bằng công cụ “trung điểm hoặc tâm”,
- Vẽ đoạn thẳng 𝐼𝑀.
- Đo độ dài 𝑀𝐺, 𝑀𝐴, 𝑀𝐾, … và 𝑀I.
Hình 5.29. Minh họa kĩ thuật 1 (vẽ hình)
• Kĩ thuật 2 :
- Sử dụng công cụ “điểm thuộc đối tượng”, dựng 3 điểm 𝐷, 𝐸 và 𝐹 thuộc đường
tròn quỹ tích
- Dựng các dây cung 𝐷𝐸, 𝐷𝐹 và 𝐸𝐹
- Dựng các đường trung trực của 𝐷𝐸, 𝐷𝐹 và 𝐸𝐹 và giao điểm 𝐾 của các đường
trung trực này, đồng thời 𝐾 cũng là tâm đường tròn quỹ tích.
- Dựng và đo độ dài đoạn thẳng 𝐾𝐺.
Trong bước 4, HS tiến hành đo đạc, tính toán đối với các đối tượng hình học và
phát hiện ra các mối liên hệ: (1) Đường tròn quỹ tích có bán kính nhỏ hơn đường tròn 𝑅 = 2 tâm 𝐼; (2) 𝑀𝐺 = 1 ; 3 3 𝑀𝐴 ; (3) Các điểm 𝐼, 𝐾 và 𝑀 thẳng hàng; (4) 𝐾𝐺 = 1 3 𝐼𝐴 = 1 3
(5) 𝐾𝐺 song song với 𝐼𝐴; (6) 𝐺 là trung điểm của 𝐺1𝐺2; (7) 𝐺𝐺1 vuông góc với 𝐺𝐺2.
Bước 5: Từ kết quả thu được ở bước 4, tiến hành phân tích lùi để tìm tòi chiến lược
giải. Giải thích bằng lời để biện minh cho tính đúng đắn của chiến lược giải
Từ kết quả phát hiện (2), (3), (4) và (5), HS tiến hành phân tích, kết luận và giải
thích bằng lời như sau:
181
𝑀𝐴 do 𝐺 là trọng tâm của tam giác 𝐴𝐵𝐶 và 𝑀 là trung điểm của 𝐵𝐶
* Phân tích: + 𝑀𝐺 = 1 3 + Do đó: Nếu 𝐾𝐺 = 1 3 𝐼𝐴 = 1 3 𝑅 = 2 thì theo định lí Talet ta có 𝐾𝐺 ∥ 𝐼𝐴. Ngược lại 3
nếu 𝐾𝐺 song song với 𝐼𝐴 thì theo định lí Talet, ta có 𝐾𝐺 = 1 3 𝐼𝐴 = 1 3 𝑅 = 2 . 3
* Kết luận: 𝐾 là giao điểm của đường thẳng đi qua 𝐺 và song song với 𝐴𝐼.
* Phát biểu bằng lời
Vẽ đường thẳng đi qua 𝐺, song song với 𝐴𝐼 cắt 𝐼𝑀 tại 𝐾. Khi đó, 𝐾 là điểm cố
𝑀𝐴 do 𝐺 là trọng tâm của tam giác 𝐴𝐵𝐶 và 𝑀 là trung điểm định. Mặt khác, 𝑀𝐺 = 1 3
của 𝐵𝐶.
Do đó, 𝐾𝐺 = 1 3 𝐼𝐴 = 1 3 𝑅 = 2 . Suy ra, điểm 𝐺 luôn luôn cách đều điểm 𝐾 cố định 3
. một khoảng không đổi bằng 2 3
. Tìm tọa độ điểm Vì vậy, tập hợp các điểm 𝐺 là đường tròn tâm 𝐾, bán kính bằng 2 3
𝑀𝐼⃗⃗⃗⃗⃗ . Từ đó, suy ra tọa độ 𝐾 bằng cách: Theo định lí Talet, ta có: 𝑀𝐾 𝑀𝐼 = 1 3 hay 𝑀𝐾⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗ = 1 3
điểm 𝐾.
Bước 6: Trình bày lời giải bằng ngôn ngữ và kí hiệu toán học
Lời giải của HS nhóm N5 được minh họa ở Hình 5.30
Hình 5.30. Trình bày của nhóm N5
Bước 7: Thay đổi giả thiết của bài toán, tiến hành thực hiện các bước trên trong
tình huống mới bằng cách trả lời các câu hỏi dạng “điều gì sẽ xảy ra nếu? hoặc điều gì
sẽ xảy ra nếu không?” để đặc biệt hóa, khái quát hóa hoặc mở rộng bài toán.
182
Câu hỏi 1: Điều gì xảy ra nếu thay giả thuyết trọng tâm 𝐺 bằng trực tâm 𝐻 của tam
giác 𝐴𝐵𝐶?; Câu hỏi 2: Điều gì xảy ra nếu thay giả thiết trọng tâm G bằng giao điểm của
ba đường phân giác trong của tam giác 𝐴𝐵𝐶?; Câu hỏi 3: Điều gì xảy ra nếu điểm 𝐴
thuộc một đường hoặc dạng hình học khác chẳng hạn như đường elip, đa giác?
Hình 5.31: 𝑯 là trực tâm Hình 5.32: 𝑯 là trọng tâm
Hình 5.33. Điểm 𝑨 chạy trên elip Hình 5.34: Điểm 𝑨 chạy trên đa giác
5.3.3. Kết luận và thảo luận
Nhờ vào GeoGebra:
- HS chủ động dựng thêm các đối tượng để khám phá, phát hiện và giải thích những
tính chất hình học và mối liên hệ giữa chúng.
- HS liên tiếp thực hiện các pha dự đoán, kiểm tra và làm lại bằng các công cụ chức
năng của GeoGebra trong quá trình thực nghiệm.
- Phát hiện, hình thành các trường hợp tổng quát bằng cách thay đổi giả thiết của
bài toán thông qua câu hỏi dạng “điều gì xảy ra nếu?”
Một số quan sát đối với HS
- HS thường xuyên mở cửa sổ mới và lưu bản cũ khi HS bắt đầu với một hình vẽ
mới. Điều này có thể giúp HS chuyển đổi, quan sát ở các cửa sổ khác nhau để so sánh,
hỗ trợ cho ý tưởng mới và lập luận của HS.
183
- HS sử dụng các trường hợp đặc biệt để khám phá và xác nhận các phỏng đoán.
5.4 Trường hợp dạy học giải bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng hình
học với GeoGebra
Bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng: Cho tam giác
𝐴𝐵𝐶. Dựng về phía ngoài của tam giác đó hình vuông 𝐴𝐵𝐸𝐹 và 𝐴𝐶𝐼𝐾. Gọi
𝑀 là trung điểm của 𝐵𝐶.
• Xác định mối quan hệ giữa 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾;
• So sánh độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾.
5.4.1. Kết quả thực thực nghiệm HS giải toán theo tiến trình Polya với sự hỗ trợ của
GeoGebra
Đối với Nhóm 1 (Hình 5.35)
Hình 5.35: Hình vẽ của nhóm 1
HS sử dụng GeoGebra được được cài ở chế độ ẩn hệ trục tọa độ. HS lần lượt thực
hiện các thao tác:
(9:01): Dựng hình 𝐴𝐵𝐶 là tam giác cân tại 𝐴
(9:02): Sử dụng công cụ chức năng của GeoGebra dựng 𝐻 là giao điểm của 𝐴𝑀
và 𝐹𝐾. Đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾.
(9:03): Nhận xét rằng 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾
(9:05): So sánh đo độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾. HS nhập biểu thức “𝐹𝐾/𝐴𝑀” vào khung
nhập lệnh. Và nhìn vào cửa sổ hiển thị danh sách đối tượng để xem kết quả.
(9:06): Phát hiện: 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀
Tìm cách chứng minh rằng 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 và 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀
(9:10): Trình bày lời giải (Hình 5.36)
184
Hình 5.36. Trình bày lời giải của nhóm 1
Bình luận: Bài toán cho 𝐴𝐵𝐶 là một tam giác bất kì. Tuy nhiên, HS chỉ xét trường
hợp 𝐴𝐵𝐶 là tam giác cân. Vì thế, lời giải của nhóm 1 là chưa được chấp nhận. Một
nguyên nhân có thể giải thích là do HS chưa hiểu bài toán.
Đối với Nhóm 2 (Hình 5.37)
HS sử dụng GeoGebra được được cài ở chế độ ẩn hệ trục tọa độ.
Hình 5.37. Hình vẽ của nhóm 2
(9:01): Dựng 𝐴𝐵𝐶 là tam giác vuông tại 𝐴,
(9:02): Dựng đường thẳng 𝐴𝑀 cắt 𝐹𝐾 tại 𝐻
(9:02): Đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾.
(9:03): Quan sát thấy và phát hiện 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾.
(9:04): Đo và so sánh độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾.
(9:05): Nhập biểu thức 𝐹𝐾/𝐴𝑀 vào khung nhập lệnh. Và nhìn vào cửa sổ hiển thị
danh sách đối tượng để xem kết quả. Phát hiện: 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀
(9:09): Soạn thảo chứng minh: 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 và 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀 (Hình 5.38)
185
Hình 5.38. Trình bày lời giải của nhóm 2
Bình luận: Nhóm 2 giải quyết bài toán trong trường hợp 𝐴𝐵𝐶 là tam giác vuông.
Vì thế, lời giải của nhóm 2 là không thỏa mãn yêu cầu của bài toán. Như vậy, tương tự
nhóm 1, việc chưa hiểu bài toán là nguyên nhân dẫn đến lời giải của HS nhóm 2 là chưa
đúng.
Đối với Nhóm 3 (Hình 5.39)
Hình 5.39. Hình vẽ của nhóm 3
(9:01): Dựng tam giác 𝐴𝐵𝐶, dựng đường thẳng 𝐴𝑀 cắt 𝐹𝐾 tại 𝑁
(9:02): Đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾.
(9:03) Quan sát và phát hiện rằng 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾.
(9:09): Đo độ lớn các góc. Quan sát và phát hiện 𝐹𝐾𝐴̂ = 𝐶𝐴𝑀̂
(9:10): Dựng điểm 𝐻 đối xứng với điểm 𝐴 qua 𝑀. Dựng hình bình hành 𝐴𝐵𝐻𝐶.
(9:15). Soạn thảo chứng minh: 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 (Hình 5.40)
186
Hình 5.40. Trình bày lời giải của nhóm 3
Bình luận: Nhờ vào GeoGebra, HS nhóm 3 đã phát hiện ra 𝐹𝐾𝐴̂ = 𝐶𝐴𝑀̂ . Vì vậy,
nếu điều này có thể chứng minh, thì suy ra được góc 𝐴𝑀𝐾 bằng 90 độ. Điều này có thể
nói rằng, HS hiểu được thông tin bài toán và biết được cách tìm tòi và trình bày chiến
lược giải quyết vấn đề.
Đối với Nhóm 4 (Hình 5.42)
Tiến trình hành động thao tác công cụ chức năng GeoGebra được tường thuật và
phân tích như sau:
Hành động 1: Biểu diễn bài toán nhằm mục tiêu tạo mô hình hình học biểu diễn
các dữ liệu và các mối quan hệ được cho trong bài toán.
(9:01): Dựng tam giác 𝐴𝐵𝐶, dựng đường thẳng 𝐴𝑀 cắt 𝐹𝐾 tại 𝐷.
Hành động 2: Xác định mối quan hệ giữa 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾 và so sánh độ dài 𝐴𝑀 với
𝐹𝐾 nhằm mục tiêu phát hiện
(9:02): Đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾.
(9:02): Quan sát thấy và phát hiện rằng 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾.
(9:03): So sánh đo độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾. HS nhập biểu thức “ 𝐹𝐾/𝐴𝑀 “ vào khung
nhập lệnh.
(9:04): Quan sát cửa sổ hiển thị danh sách đối tượng.
Kết quả: Phát hiện 𝐴𝑀 ⊥ 𝐹𝐾 và 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀.
Hành động 3: Suy luận nhằm mục tiêu tìm hướng chứng minh
Kết quả suy luận 1:
? đường thẳng 𝑛 𝐴𝑀 ⊥ 𝐹𝐾
? 𝐴𝑀 ∥ 𝑛; 𝑛 ⊥ 𝐹𝐾
187
Hành động 4: Dựng hình theo hướng suy luận nhằm tìm kiếm hướng giải quyết
vấn đề.
(9:11): Dựng đường thẳng 𝑛 đi qua 𝐵 và song song với 𝐴𝑀
(9:12): Dựng 𝐺; 𝐻 lần lượt là giao điểm của đường thẳng 𝑛 với 𝐴𝐹 và 𝐹𝐾.
Kết quả thu được ở Hình 5.41: 𝐴𝐻 vuông góc với 𝐹𝐾
Hành động 5: Đưa hình hình học về trường hợp đặc biệt (Hình 5.42) nhằm mục
tiêu kiểm chứng suy luận 1 và tìm kiếm các mối liên hệ
(9:15): Kéo điểm 𝐴 di chuyển và dừng ở vị trí sao cho tam giác 𝐴𝐵𝐶 vuông cân tại 𝐴.
Hình 5.42. Dựng hình của nhóm 4 Hình 5.41. Kết quả của hành động 4
Kết quả HS phát hiện:
• 𝐴 tại vị trí sao cho tam giác 𝐴𝐵𝐶 vuông tại cân tại 𝐴 thì 𝐺 và 𝐻 trùng nhau tại
𝐹 và các điểm này thẳng hàng với 𝐴 và 𝐶;
• Các tam giác bằng nhau là tam giác 𝐴𝐵𝐶, tam giác 𝐴𝐵𝐺, tam giác 𝐴𝐵𝐻, tam
giác 𝐴𝐵𝐹 và tam giác 𝐴𝐾𝐹.
Hành động 6: Thay đổi tam giác ABC trở thành một tam giác thường với góc 𝐵𝐶𝐴̂
là một góc nhọn nhằm mục tiêu tìm hướng chứng minh
(9:18): Ấn và kéo điểm 𝐴 di chuyển ra khỏi vị trí để 𝐴𝐵𝐶 không phải là tam giác
vuông cân tại 𝐴.
(9:19): Dựng đoạn thẳng 𝐴𝐻. Đo các góc (Hình 5.43)
Kết quả HS phát hiện:
• Các tam giác 𝐴𝐵𝐶, tam giác 𝐴𝐵𝐺, tam giác 𝐴𝐵𝐹, 𝐴𝐵𝐻 và tam giác 𝐴𝐾𝐹 không
bằng nhau
• góc 𝐴𝐻𝐷̂ luôn không đổi bằng 450;
• Đặt niềm tin vào suy luận 1.
188
Hành động 3: Suy luận nhằm mục tiêu tìm hướng chứng minh
Kết quả suy luận 2:
? 𝐵𝐻 ⊥ 𝐹𝐾 𝐴𝑀 ⊥ 𝐹𝐾
𝐴𝑀 ∥ 𝐵𝐻; 𝐵𝐻 ⊥ 𝐹𝐾
Hình 5.43. Dựng 𝑨𝑯 Hình 5.44. 𝑨𝑪 cắt n tại 𝑰
Kết quả suy luận 3 (diễn dịch):
𝐵𝐻 ⊥ 𝐹𝐾 𝐺𝐹𝐻̂ + 𝐹𝐺𝐻̂ = 900
∆𝐹𝐺𝐻 vuông tại 𝐻; tổng các góc trong của một tam giác bằng 1800
Kết quả suy luận 3:
𝐺𝐹𝐻̂ + 𝐹𝐺𝐻̂ = 900 𝐹𝐺𝐻̂ = 𝐵𝐺𝐴̂ (đối đỉnh) ? 𝐺𝐹𝐻̂ = 𝐺𝐵𝐴̂
𝐺𝐵𝐴̂ + 𝐵𝐺𝐴̂ = 900 Hành động 7: Dựng hình theo suy luận 3 nhằm mục tiêu tìm kiếm chiến lược giải
(9:24): Dựng đường thẳng 𝐴𝐶 cắt đường thẳng 𝑛 (n song song 𝐴𝑀) tại 𝑆𝐽.
(9:25): Dựng tam giác 𝐹𝐴𝐾 và tam giác 𝐵𝐴𝐽
(9:26): Đo các góc
(9:28): Kéo điểm 𝐴 đặt vào vị trí sao cho 𝐴𝐵𝐶 là tam giác có góc 𝐴 là góc nhọn
Kết quả HS phát hiện:
• các tam giác 𝐴𝐵𝐶, tam giác 𝐹𝐴𝐾 và tam giác 𝐵𝐴𝐽 luôn có diện tích bằng nhau;
• Các góc tương ứng của tam giác 𝐹𝐴𝐾 và tam giác 𝐵𝐴𝐽 luôn luôn bằng nhau;
• Các cạnh luôn luôn bằng nhau;
189
• Phỏng đoán: hai tam giác 𝐹𝐴𝐾 và tam giác 𝐵𝐴𝐽 là bằng nhau.
𝐴𝐹 = 𝐴𝐵 ? 𝐵𝐴𝐽 = 𝐹𝐴𝐾̂ 𝐴𝐾 = 𝐴𝐽
𝐺𝐹𝐻̂ = 𝐺𝐵𝐴̂
? ∆𝐹𝐴𝐾 = ∆𝐵𝐴𝐽
(9:33): Trình bày lời giải
Hình 5.45:.Trình bày của nhóm 4 (trường hợp góc A nhọn)
(9:38): Kéo điểm 𝐴 đặt vào vị trí sao cho 𝐴𝐵𝐶 là tam giác có góc 𝐴 là góc tù
Hình 5.46. Hình vẽ của nhóm 4 (góc 𝑨 tù)
Hình 5.47. Trình bày lời giải của nhóm 4 (trường hợp góc 𝑨 tù)
190
Hình 5.48. Hình vẽ hoàn chỉnh của nhóm 4
Bình luận: HS nhóm 4 đã khai thác được tính năng của GeoGebra trong việc giải
toán. Hơn nữa, nhóm này đã sử dụng chiến lược phân tích lùi để suy luận tìm tòi lời giải.
Nhóm 4 dành nhiều thời gian để tìm ra được chiến lược giải quyết vấn đề. Thêm vào đó,
chiến lược giải của nhóm chưa phải là chiến lược tối ưu do trong lời giải phải xét nhiều
trường hợp (trường hợp tam giác 𝐴𝐵𝐶 có góc 𝐵𝐴𝐶̂ nhọn, vuông và tù). Có thể nói, nhóm
này hiểu được vấn đề và thực hiện tốt 3 bước giải toán theo Polya. Tuy nhiên, hạn chế
của nhóm 4 là không tìm nhiều chiến lược giải khác nhau.
Đối với Nhóm 5 (Hình 5.49)
Hình 5.49. Hình vẽ của nhóm 5
(9:01): Dựng tam giác 𝐴𝐵𝐶, dựng đường thẳng 𝐴𝑀 cắt F𝐾 tại 𝑁
(9:02): Đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾. Quan sát thấy và phát hiện rằng 𝐴𝑀 vuông góc
với 𝐹𝐾.
(9:04): So sánh đo độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾. HS nhập biểu thức 𝐹𝐾/𝐴𝑀 vào khung
191
nhập lệnh. Và nhìn vào cửa sổ hiển thị danh sách đối tượng để xem kết quả. Phát
hiện: 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀.
(9:05): Lấy 𝐻 là giao điểm của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾.
(9:09): Phát hiện ra một chiến lược có thể để chứng minh 𝑀𝐴 vuông góc với 𝐹𝐾
là chứng minh góc 𝐴𝐻𝐾̂ vuông tại 𝐻, dẫn đến 𝐴𝐹𝐾̂ + 𝐻𝐴𝐹̂ = 90𝑜. Mặt khác,
𝑀𝐴𝐵̂ + 𝐻𝐴𝐾̂ = 90𝑜 , do đó cần chứng minh rằng 𝐴𝐹𝐻̂ = 𝑀𝐴𝐵̂
(9:15): Lần lượt dựng:
- đường thẳng 𝑛 qua 𝐵 và song song với 𝐴𝐶;
- đường thẳng 𝑝 qua 𝐶 và song song với 𝐴𝐵;
- 𝐷 là giao điểm của 𝑛 và 𝑝.
(9:22): Soạn thảo chứng minh: 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 (Hình 5.50)
Hình 5.50. Trình bày lời giải của nhóm 5
Bình luận: Nhóm này đã biết cách sử dụng phân tích lùi để tìm giải pháp. Nhờ đó,
các HS biết điểm khởi đầu để giải quyết vấn đề là gì. Do đó, HS nhanh chóng hoàn thành
lời giải cho vấn đề. Có thể khẳng định rằng nhóm này đã thực hiện tốt ba bước đầu tiên
của quy trình Polya.
Đối với Nhóm 6 (Hình 5.51 )
(9:01): Dựng tam giác 𝐴𝐵𝐶, dựng đường thẳng 𝐴𝑀 cắt 𝐹𝐾 tại 𝑁
(9:02): Đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾. Quan sát thấy và phát hiện rằng 𝐴𝑀 vuông góc
với 𝐹𝐾.
(9:04): So sánh đo độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾. HS nhập biểu thức “𝐹𝐾/𝐴𝑀” vào khung
192
nhập lệnh. Và nhìn vào cửa sổ hiển thị danh sách đối tượng để xem kết quả. Phát
hiện: 𝐹𝐾 = 2𝐴𝑀
(9:05): Dựng hình
Hình 5.51. Hình vẽ của nhóm 6
(9:08): Soạn thảo chứng minh: 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 (Hình 5.52)
Hình 5.52. Trình bày lời giải của nhóm 6
Bình luận:
Bằng cách quan sát biểu diễn trực quan của bài toán, HS biết cách chọn góc quay
tâm 𝐴 và góc −90𝑜 để giải bài toán. Đây là một chiến lược đòi hỏi HS phải có khả năng
áp dụng một phép biến hình để giải quyết vấn đề.
Nhóm này giải quyết vấn đề trong một thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, nhóm
này có một số hạn chế như sau:
- HS không chủ động suy nghĩ, phân tích dữ liệu trực quan của vấn đề để tìm các
chiến lược khác để giải quyết vấn đề đã cho.
- HS không cố gắng mở rộng bài toán đã giải.
193
5.4.2. Giới hạn của HS
Kết quả công việc của các nhóm cho thấy rằng HS có những sai lầm và khó khăn
sau đây trong việc giải bài toán đã cho với sự trợ giúp của GeoGebra:
- Lời giải chỉ đúng với một số trường hợp cụ thể chứ không phải cho các trường
hợp chung. Chẳng hạn, nhóm 1 giải bài toán trong trường hợp tam giác cân, trong khi
nhóm 2 xét trường hợp tam giác 𝐴𝐵𝐶 là tam giác vuông. Những lỗi như vậy xảy ra bởi
vì HS không biết cách sử dụng GeoGebra để xem xét liệu các phỏng đoán hiện tại của
họ có thỏa mãn cho các trường hợp khác nhau hay không.
- Việc tìm chiến lược để giải quyết vấn đề là một chướng ngại đối với HS các nhóm
3, nhóm 4 và nhóm 5.
- Trong quá trình giải toán, hầu hết HS các nhóm không có thói quen tìm các chiến
lược giải khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra của bài toán. Nhiều nhà toán học nói
rằng giải các bài toán theo nhiều cách khác nhau là một trong những sở thích của họ.
Yêu cầu HS giải một bài toán theo nhiều cách khác nhau cũng góp phần vào sự phát
triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề của HS. Với sự hỗ trợ của GeoGebra, HS
không khó để thiết lập một nhiệm vụ như vậy.
Các nhà nghiên cứu Utami et al. (2019) lưu ý rằng, với sự hỗ trợ của phần mềm
toán học động như GeoGebra, hầu như người giải quyết có thể biết trước kết quả của
vấn đề. Do đó, phương pháp phân tích lùi (từ kết quả, người học suy luận theo hướng
ngược lại để tìm chiến lược giải quyết) chiếm ưu thế trong việc tìm ra chiến lược giải
pháp cho một vấn đề. GV cần đào tạo HS áp dụng phương pháp này khi sử dụng
GeoGebra giải các bài toán.
5.4.3. Mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự hỗ trợ của GeoGebra
Khi giải các bài toán với GeoGebra, người giải có thể dự đoán kết quả (phỏng
đoán) bằng cách thay đổi hình dạng biểu diễn tương ứng của bài toán bằng cách ấn và
kéo các đối tượng liên quan để tìm ra bất biến của các mối quan hệ. Hơn nữa hành động
này còn giúp HS xác nhận tính đúng đắn của các phỏng đoán. Chẳng hạn, khi xem xét
một tam giác bất kỳ nào, người học phải xem xét cả ba trường hợp: tam giác vuông, tam
giác có ba góc nhọn và tam giác có góc tù.
Dấu hỏi đặt ra trong Sơ đồ Hình 5.53 là từ các phỏng đoán và dữ liệu mà người
194
giải đã tìm thấy, bằng cách nào để người học tìm ra một chiến lược giải quyết vấn đề.
Dữ liệu
Kết luận (Giả thuyết)
? Cơ sở/ Căn cứ
Hình 5.53. Vấn đề tìm ra “?”- cầu nối giữa kết luận và dữ liệu.
Với sự hỗ trợ trực quan và linh hoạt của GeoGebra, người giải quyết có thể sử
dụng chiến thuật "phân tích lùi" để tìm các lập luận làm cầu nối giữa dữ liệu và phát
biểu kết luận; chiến thuật này có thể được mô tả như sau:
𝐴𝑛 ⟸ ⋯ ⟸ 𝐴3 ⟸ 𝐴2 ⟸ 𝐴1 ⟸ 𝐴0
Nếu A đúng thì A1 phải đúng; Nếu A1 đúng, thì A2 phải đúng; … ; Nếu An−1 đúng,
thì An phải đúng. Cuối cùng, người học sẽ tìm thấy những gì phải được chứng minh.
Theo sơ đồ trên, ta thấy rằng nếu An là mệnh đề đúng thì chưa thể kết luận được
gì về A: nó có thể đúng, có thể sai. Tuy nhiên, nó cho ta một dự đoán rằng mệnh đề A
có thể được chứng minh theo sơ đồ sau:
𝐴𝑛 ⟹ ⋯ ⟹ 𝐴3 ⟹ 𝐴2 ⟹ 𝐴1 ⟹ 𝐴0
Khi đó, nếu mệnh đề An là đúng thì mệnh đề A được chứng minh.
Các bước chuyển từ 𝐴𝑖 đến 𝐴𝑖+1 có thể được diễn tả bằng Sơ đồ Hình 5.54.
𝑨𝒊 (Kết luận) ? 𝑨𝒊+𝟏 (Dữ liệu )
Cơ sở/ Căn cứ: Nếu 𝑨𝒊 thì 𝑨𝒊+𝟏
Hình 5.54. Tiến trình phân tích lùi với GeoGebra
Quá trình giải toán của Polya là tổng quát chung. Trong thực hành giải toán, người
giải toán có nhiều kĩ thuật khác nhau với các phương pháp khác nhau. Căn cứ vào việc
người học có thể biết trước kết quả của vấn đề khi sử dụng GeoGebra, mô hình giải toán
bằng phân tích lùi với sự hỗ trợ của GeoGebra – BAbSPWG (Backwards Analysis –
based Solving Problem With GeoGebra) được đề xuất để giúp GV và HS sử dụng hiệu
quả quy trình của Polya trong trường hợp hỗ trợ của phần mềm GeoGebra và có thể
giảm đi những hạn chế của HS được đề cập ở trên. Các bước chính của mô hình này như
sau:
195
Tiến trình Sự hỗ trợ của GeoGebra
Sử dụng GeoGebra để dựng hình tương ứng với thông tin đã cho Bước 1
của bài toán; Xác định yêu cầu của bài toán; Định lượng các đối tượng Tìm hiểu
cần quan tâm như đo độ dài, đo góc, liên hệ giữa các đối tượng, … đề
Bước 2 Dự đoán:
(i) Quan sát để tìm các mối liên hệ giữa các đối tượng hình học với Tìm tòi lời
dữ liệu thu thập được; giải
(ii) Hình thành giả thuyết
Kiểm tra:
Kiểm tra giả thuyết bằng cách thay đổi vị trí của các thành tố trong
hình vẽ. Nếu giả thuyết vẫn luôn luôn đúng thì chuyển sang (iii). Ngược
lại, trở lại tiếp tục thực hiện bước (i) và (ii);
Tìm tòi các chiến lược giải bằng cách phân tích lùi:
(iii) Từ giả thuyết, sử dụng chiến lược phân tích lùi (xem Sơ đồ Hình
5.54) để tìm kiếm vấn đề cần chứng minh. Suy nghĩ xem có những
lời giải nào có thể sử dụng?
Trình bày lời giải bằng cách chọn một trong các chiến lược giải đã Bước 3
tìm được ở bước 2 và trình bày lời giải. Trình bày
lời giải
Kiểm tra kết quả và toàn bộ quá trình giải toán; Lời giải đã được lựa Bước 4
chọn có phải là hay nhất không? Suy nghĩ xem có thể sử dụng kết quả Nhìn lại
hay phương pháp giải cho một bài toán khác hay không? Từ những kết bài toán và
quả đã thu được, tìm cách đề xuất những bài toán khái quát hoặc mở lời giải
rộng bài toán.
Trong quá trình giải toán, chủ thể là HS, công cụ vẫn là GeoGebra, đối tượng là
bài toán cần giải quyết. Vai trò của GV chủ yếu hỗ trợ về mặt kĩ thuật GeoGebra và có
gợi ý hướng dẫn để tìm các chiến lược giải.
Sau đây là hai ví dụ minh họa về việc sử dụng GeoGebra trong việc giải quyết một
quá trình dựa trên vấn đề Polya theo mô hình ở mục 5.4.3.
196
5.4.3.1. Ví dụ minh họa thứ nhất (bài toán tìm mối quan hệ giữa hai đối tượng)
Bài toán xác định mối quan hệ giữa hai đối tượng: Cho tam giác
𝐴𝐵𝐶. Dựng về phía ngoài của tam giác đó hình vuông 𝐴𝐵𝐸𝐹 và 𝐴𝐶𝐼𝐾. Gọi
𝑀 là trung điểm của 𝐵𝐶.
• Xác định mối quan hệ giữa 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾;
• So sánh độ dài của 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾.
Quá trình tìm tòi lời giải bài toán tìm mối quan hệ giữa giữa 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾 được dự
kiến như sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề
Dựa vào dữ kiện của bài toán, sử dụng GeoGebra vẽ hình tương ứng. Điểm cần
lưu ý ở đây là điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 có thể được người sử dụng di chuyển bằng cách ấn kéo.
Do đó, nó cho phép người học xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau, tùy thuộc
vào hình dạng của tam giác 𝐴𝐵𝐶, điều này rất quan trọng để tìm ra bất biến - các yếu tố
giúp người học tìm chiến lược để giải quyết vấn đề (Hình 5.55).
Hình 5.55. Hình vẽ tương ứng của bài toán 1
Bước 2. Tìm tòi chiến lược giải
Dự đoán
- Kéo dài đoạn thẳng 𝐴𝑀 bằng cách dựng đường thẳng đi qua 𝐴 và 𝑀. Sử dụng
công cụ để đo góc tạo bởi 𝐴𝑀 với 𝐹𝐾, chúng ta nhận được kết quả là 𝐴𝑀 ⊥ 𝐹𝐾 (1)
- Tính độ dài của hai đoạn thẳng 𝐴𝑀 và 𝐹𝐾, từ kết quả được hiển thị bởi GeoGebra,
𝐹𝐾 (2) (xem Hình 5.56). chúng tôi thấy rằng 𝐴𝑀 = 1 2
197
Hình 5.56. Hình biểu diễn bài toán 1 ở bước lập kế hoạch
Từ (1) và (2), chúng ta có một phỏng đoán ban đầu: 𝐴𝑀 vuông góc với 𝐹𝐾 và
𝐹𝐾 (3) 𝐴𝑀 = 1 2
Kiểm tra
Để có được phỏng đoán chính xác, người học cần sử dụng GeoGebra bằng cách ấn
và kéo một trong ba đỉnh của tam giác 𝐴𝐵𝐶 để nghiên cứu (3) có đúng trong các trường
hợp khác nhau hay không. Kết quả cho thấy (3) là đúng với mọi trường hợp khi thay đổi
hình dạng của tam giác 𝐴𝐵𝐶 (Xem Hình 5.57). Do đó, (3) là phỏng đoán chính thức cần
được chứng minh là đúng với các lập luận logic.
Hình 5.57. Hình biểu diễn bài toán 1 (trường hợp 𝑩𝑨𝑪̂ > 𝟗𝟎𝒐)
Tìm chiến lược giải quyết bài toán
• Chiến lược 1: Phỏng đoán (3) dẫn đến một ý tưởng xây dựng một tam giác
trong đó 𝐴𝑀 là một đường trung bình.
- Từ 𝐶, đường thẳng song song với 𝐴𝑀 và nó cắt 𝐴𝑀 nối dài tại 𝐷.
- Dễ dàng chứng minh rằng hai tam giác 𝐶𝐴𝐷 và 𝐴𝐾𝐹 là bằng nhau. Từ kết
198
quả này, chúng ta có 𝐶𝐷 = 𝐹𝐾 (= 2𝐴𝑀); và bằng cách so sánh các góc,
chúng ta không khó để chứng minh rằng 𝐶𝐷 vuông góc với 𝐹𝐾 (xem Hình
5.58).
Hình 5.58. Hình mô phỏng cho chiến lược 1
• Chiến lược 2: Những phát hiện của Chiến lược 1 ẩn chứa ý tưởng ứng dụng
phép biến hình, ở đây cụ thể là phép quay tâm 𝐴 với góc 90𝑜.
- Áp dụng phép quay góc 90𝑜 (theo chiều kim đồng hồ) tâm 𝐴. Khi đó, 𝐷𝐶
là ảnh của 𝐹𝐾.
- Vì thế, chúng ta có 𝐹𝐾 ⊥ 𝐷𝐶 và 𝐹𝐾 = 𝐷𝐶 2𝐴𝑀 (𝐴𝑀 là đường trung
tuyến của 𝐵𝐶𝐷). (xem Hình 5.59)
Hình 5.59. Hình mô phỏng cho chiến lược 2
• Chiến lược 3: Phỏng đoán (3) và chiến lược 2 ẩn chứa một cách tiếp cận khác,
như như sau (Hình 5.60).
- Áp dụng phép quay 90𝑜 (theo chiều kim đồng hồ) tâm 𝐴. Khi đó, tam giác
𝐴𝐶1𝐹 là ảnh của tam giác 𝐴𝐶𝐵 và 𝐴𝑀1 là ảnh của AM.
199
2
1
𝐹𝐾. Do đó, - Vì thế, 𝐴𝑀1 ⊥ 𝐴𝑀 và 𝐴𝑀1 = 𝐴𝑀; 𝐴𝑀1 ∥ 𝐹𝐾 và 𝐴𝑀1 = 1
2
𝐴𝑀 ⊥ 𝐹𝐾 và 𝐴𝑀 = 𝐹𝐾.
Hình 5.60. Hình mô phỏng cho chiến lược 3
Bước 3. Trình bày lời giải
Lời giải (chiến lược 2): Gọi điểm 𝐷 là ảnh của điểm 𝐵 qua phép quay tâm 𝐴. Khi
đó, 𝐴𝐷 = 𝐴𝐵 = 𝐴𝐹 và 𝐴𝐷 ⊥ 𝐴𝐹.
Phép quay tâm 𝐴, góc quay 90𝑜 biến đoạn thẳng 𝐶𝐷 thành đoạn thẳng 𝐹𝐾.
Vì thế, 𝐷𝐶 = 𝐹𝐾 và 𝐴𝐷 ⊥ 𝐴𝐹. Do 𝐴𝑀 là đường trung tuyến của tam giác 𝐵𝐶𝐷
𝐶𝐷. nên 𝐴𝑀 ∥ 𝐶𝐷 và 𝐴𝑀 = 1 2
𝐹𝐾 Vì vậy, điều này suy ra rằng, 𝐴𝑀 ⊥ 𝐹𝐾 và 𝐴𝑀 = 1 2
Bước 4: Phát triển bài toán
Cho tam giác 𝐴𝐵𝐶. Dựng hình vuông 𝐴𝐵𝐸𝐹 và 𝐴𝐶𝐼𝐾 về bên ngoài tam giác. Gọi
(𝑙) là đường thẳng qua 𝐴 và vuông góc với 𝐹𝐾. So sánh khoảng cách giữa 𝐵 với (𝑙); và
giữa điểm 𝐴 với 𝐹𝐾.
5.4.3.2. Ví dụ minh họa thứ hai (bài toán xác định vị trí của một điểm thỏa mãn điều
kiện cho trước)
Bài toán diện tích bằng nhau: “Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho tứ
giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 với 𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4), 𝐶(4; 0) và 𝑂(0; 0). Xác định tọa độ điểm 𝑀 thuộc trục
𝑂𝑥 có hoành độ dương sao cho tam giác 𝐴𝑀𝑂 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 có diện tích bằng
nhau.”. Tiến trình tìm chiến lược giải bài toán này được dự kiến như sau:
Bước 1: Tìm hiểu bài toán
Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦, biểu diễn tương ứng trong GeoGebra tọa
200
độ điểm 𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4) và 𝐶(4; 0). M là điểm thuộc trục 𝑂𝑥 và nó có thể được di
chuyển bằng cách ấn và kéo. Gọi 𝑆1 là diện tích của tứ giác 𝑂𝐴𝐵𝐶, 𝑆2 là diện tích của
tam giác 𝑂𝐴𝑀. Giá trị 𝑆1 và 𝑆2 được hiển thị trên màn hình và giá trị 𝑆2 thay đổi khi
điểm 𝑀 di chuyển (Hình 5.61)
Hình 5.61. Hình mô phỏng cho chiến lược 4
Bước 2: Tìm tòi chiến lược giải
Dự đoán và kiểm tra: Thực nghiệm với GeoGebra bằng cách ấn và kéo điểm 𝑀.
Ấn và kéo điểm 𝑀 di chuyển trên 𝑂𝑥 để tìm vị trí chính xác của điểm 𝑀 sao cho
𝑆2 = 𝑆1. Sau khi thực nghiệm, người học có thể phát hiện ra điểm 𝑀(7; 0) là điểm thỏa
mãn điều kiện của bài toán.
Quan sát dữ liệu để xác định các mối quan hệ: Quan sát hình 11, chúng ta thấy
𝑆1 = 𝑆2 khi và chỉ khi diện tích tam giác 𝐵𝐴𝐶 bằng diện tích của tam giác 𝑀𝐴𝐶. Hai
tam giác này có các cạnh 𝐴𝐶 chung; do đó, độ dài đường cao 𝐵𝐻 và 𝑀𝐾 của hai tam
giác này bằng nhau; Từ đó, suy ra rằng tứ giác 𝐵𝐻𝐾𝑀 là một hình chữ nhật và
𝐵𝑀 ∥ 𝐴𝐶. Ngoài ra, 𝑆1 = 𝑆2 trong trường hợp 𝑀(7,0). (Hình 5.62)
Hình 5.62. Hình mô phỏng xác định mối quan hệ
201
Xây dựng các phỏng đoán (đưa ra dự đoán): Từ những phát hiện thu được từ Bước
3, HS có thể hình thành hai phỏng đoán như sau:
Phỏng đoán thứ 1: Nếu 𝑀 có tọa độ 𝑀(7; 0) thì 𝑆1 = 𝑆2.
Phỏng đoán thứ hai: Nếu 𝐵𝑀 song song với 𝐴𝐶 thì 𝑆1 = 𝑆2.
Các chiến lược giải:
Chiến lược 1: Trên tia 𝑂𝑥 lấy điểm 𝑀(7; 0). Người học cần chứng minh rằng
khoảng cách từ điểm 𝑀 đến đường thẳng 𝐴𝐶 là bằng với khoảng cách từ
điểm 𝐵 đến đường thẳng 𝐴𝐶. Và người học cần chứng minh rằng 𝑀(7; 0)
là duy nhất.
Chiến lược 2: Trên tia 𝑂𝑥 lấy điểm 𝑀(7; 0). Người học cần chứng minh rằng
𝐵𝑀 ∥ 𝐴𝐶 và nếu điểm 𝑁(𝑡; 0) với 𝑡 ≠ 7 thì BN không song song với 𝐴𝐶.
Chiến lược 3: Gọi 𝑀(𝑚; 0). Xác định giá trị của 𝑚 để 𝑀𝐵 ∥ 𝐴𝐶
Chiến lược 4: Gọi 𝑀(𝑚; 0). Xác định giá trị của 𝑚 để vectơ 𝐴𝐶⃗⃗⃗⃗⃗ và vectơ 𝐵𝑀⃗⃗⃗⃗⃗⃗
cùng chiều.
Chiến lược 5: Gọi 𝑀(𝑚; 0) thuộc tia 𝑂𝑥. Xác định 𝑚 để khoảng cách từ điểm 𝑀
đến đường thẳng 𝐴𝐶 bằng với khoảng cách từ điểm 𝐵 đến đường thẳng 𝐴𝐶.
Chiến lược 6: Người học dựng đường thẳng (𝑑) sao cho (𝑑) đi qua điểm 𝐵 và
song song với 𝐴𝐶. Điểm 𝑀 là giao điểm của (𝑑) và trục 𝑂𝑥.
Bước 3: Trình bày lời giải
Sử dụng chiến lược 4 để trình bày giải pháp
Bước 4: Nhìn lại bài toán và lời giải (Phát triển bài toán)
Cho tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷. Xác định một điểm 𝑀 trên đường thẳng 𝐴𝐷 sao cho tam giác
𝐴𝐵𝑀 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷 có cùng diện tích.
5.5 Trường hợp dạy học giải bài toán xác định vị trí của một điểm thỏa mãn điều
kiện cho trước với GeoGebra theo mô hình BAbSPWG
Bài toán diện tích bằng nhau: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦, cho tứ
giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 với 𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4), 𝐶(4; 0) và 𝑂(0; 0). Xác định tọa độ điểm 𝑀 thuộc trục
𝑂𝑥 có hoành độ dương sao cho tam giác 𝐴𝑀𝑂 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 có diện tích bằng
nhau.”
202
5.5.1. Kết quả thực nghiệm trong môi trường giấy, bút
Sau khi HS các nhóm biểu diễn tương ứng trong hệ trục tọa độ 𝑂𝑥𝑦 tọa độ điểm
𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4) và 𝐶(4; 0). Gọi 𝑀(𝑚; 0) là điểm thuộc trục 𝑂𝑥. Nhiệm vụ các nhóm
đặt ra là tìm giá trị của 𝑚 sao cho diện tích tam giác 𝑂𝐴𝑀 bằng với diện tích tứ giác
𝑂𝐴𝐵𝐶.
Hình 5.63. Minh họa hình vẽ trong môi trường giấy bút
Có 3 chiến lược được tìm thấy trong bài làm của HS:
• Chiến lược 1 (Nhóm N2, N3, N5, N6 và N7): Sử dụng độ dài đoạn thẳng 𝑂𝑀. Hình
5.64 minh họa lời giải của chiến lược 1.
Hình 5.64. Trình bày lời giải chiến lược 1
• Chiến lược 2 (Nhóm N1, N4 và N8): Sử dụng độ dài đoạn thẳng 𝑂𝐴. minh họa lời
giải của chiến lược 2.
Hình 5.65. Trình bày lời giải chiến lược 2
203
• Chiến lược 3 (Nhóm 10): Sử dụng tích phân tính diện tích hình phẳng. Hình 5.66
minh họa lời giải của chiến lược 3.
Hình 5.66: Trình bày lời giải chiến lược 3
5.5.2. Kết quả thực nghiệm trong môi trường GeoGebra
Bước 1: Tìm hiểu bài toán
GeoGebra được cài đặt ở chế độ cơ bản bao gồm cửa sổ đại số, cửa sổ hình học và
hiển thị lưới tọa độ. Nhiệm vụ HS:
- Sử dụng công cụ “điểm mới “ ấn chọn vị trí các điểm 𝐴(1; 3), 𝐵(3; 4) và 𝐶(4; 0).
- Sử dụng công cụ “điểm thuộc đối tượng” ấn chọn điểm 𝑀 là điểm thuộc trục 𝑂𝑥
và nó có thể được di chuyển bằng cách ấn và kéo.
- Dựng và hiển thị diện tích 𝑆𝑂𝐴𝐵𝐶 của tứ giác 𝑂𝐴𝐵𝐶; Dựng và hiển thị diện tích
𝑆𝑂𝐴𝑀 tam giác 𝑂𝐴𝑀; giá trị 𝑆𝑂𝐴𝑀 thay đổi khi điểm 𝑀 di chuyển (xem Hình 5.67)
Hình 5.67. 𝑴 ở vị trí có tọa độ (𝟕; 𝟎)
Bước 2: Tìm tòi chiến lược giải
Dự đoán và kiểm tra:
Thực nghiệm với GeoGebra bằng cách ấn và kéo điểm 𝑀.
204
Nhiệm vụ của HS:
Ấn và kéo điểm 𝑀 di chuyển trên 𝑂𝑥.
Điểm 𝑀 thỏa mãn điều kiện nào để 𝑆𝑂𝐴𝑀 = 𝑆𝑂𝐴𝐵𝐶 ?
Sau khi thực nghiệm, tất cả nhóm HS phát hiện ra khi điểm 𝑀(7; 0) thì
𝑆𝑂𝐴𝑀 = 𝑆𝑂𝐴𝐵𝐶 (xem Hình 5.67)
Quan sát dữ liệu để xác định các mối quan hệ
Nhiệm vụ của HS: Quan sát hình vẽ và số liệu phản hồi từ GeoGebra. Chỉ ra các
mối quan hệ giữa điểm 𝑀 với các đối tượng trong hình vẽ?
Hình 5.68. Phát hiện BHKM là hình chữ nhật
Từ kết quả quan sát hình 6.62, các nhóm phát hiện: Tại điểm 𝑀(7; 0), các nhóm
(N1, N2, N5, N6 và N9) nhận thấy 𝑆𝑂𝐴𝑀 = 𝑆𝑂𝐴𝐵𝐶 khi và chỉ khi diện tích tam giác 𝑀𝐴𝐶
bằng với diện tích tam giác 𝐴𝐵𝐶. Hơn nữa, các nhóm phát hiện rằng hai tam giác này
có cạnh chung 𝐴𝐶. Từ đó suy ra, độ dài đường cao 𝐵𝐻 và 𝑀𝐾 của hai tam giác này bằng
nhau và tứ giác 𝐵𝐻𝐾𝑀 là một hình chữ nhật. Khi đó, 𝐵𝑀 song song với 𝐴𝐶 (xem Hình
5.68)
Xây dựng các phỏng đoán (đưa ra dự đoán):
Từ những phát hiện thu được từ Bước 3, HS hình thành hai phỏng đoán như sau:
Phỏng đoán 1 (tất cả các nhóm): Nếu 𝑀 có tọa độ 𝑀(7; 0) thì 𝑆𝑂𝐴𝑀 = 𝑆𝑂𝐴𝐵𝐶;
Phỏng đoán 2 (N1, N2, N5, N6 và N9): Nếu 𝐵𝑀 song song với 𝐴𝐶 thì 𝑆𝑂𝐴𝑀 = 𝑆𝑂𝐴𝐵𝐶 .
Xây dựng các chiến lược giải:
Sau khi GV hợp thức các phỏng đoán của các nhóm, HS các nhóm thực hiện tìm
tòi các chiến lược giải có thể (xem Bảng 5.25: Thống kê các chiến lược giải trong
GeoGebra)
205
Bảng 5.25: Thống kê các chiến lược giải trong GeoGebra
Tổng Các nhóm N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
3 2 3 2 2 3 3 2 3 3 0 0 6 0 10 10
Chiến lược CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 Tổng Bước 3: Trình bày lời giải
Các nhóm N2, N3, N6, N7, N9 và N10 chọn chiến lược CL2 để thực hiện trình
bày lời giải trong khi các nhóm N1, N2, N4, N5 và N8 sử dụng chiến lược CL6 để thực
hiện kế hoạch giải.
Hình 5.69. Tiến trình lập luận tìm tòi chứng minh của nhóm N5
Hình 5.70. Trình bày lời giải của nhóm N5 (tìm tọa độ điểm M)
Hình minh họa lời giải của nhóm N5 (Hình 5.69 và Hình 5.70), cho thấy, HS lập
206
luận rằng khi điểm 𝑀 ở vị trí sao cho 𝐵𝑀 song song với 𝐴𝐶 thì diện tích tam giác 𝐴𝐶𝑀
và diện tích tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝑂 là bằng nhau. Từ đó, HS tiến hành thiết lập phương trình
đường thẳng 𝐴𝐶, phương trình đường thẳng 𝐵𝑀 đi qua 𝐵 và song song với 𝐴𝐶. Cuối
cùng, HS xác định tọa độ điểm 𝑀 bằng cách lấy tọa độ giao điểm của đường thẳng 𝐵𝑀
và trục 𝑂𝑥. Tiến trình phân tích lùi của HS được mô tả ở Table 5.26 như sau:
Table 5.26. Quá trình phân tích lùi tìm chiến lược giải của HS
Phân tích lùi (từ phải sang trái) B3 B2 B1
? 𝑑(𝑀; 𝐴𝐶) = 𝑑(𝐵; 𝐴𝐶) 𝑆𝐴𝑂𝑀 = 𝑆𝐴𝐵𝐶𝑂 𝑆𝐴𝐶𝑀 = 𝑆𝐴𝐶𝐵 Kết luận ? 𝐵𝑀 ∥ 𝐴𝐶 ? 𝑴(𝟕; 𝟎)
P1
Kết luận 𝐵𝑀 ∥ 𝐴𝐶; 𝑀(7; 0) 𝑑(𝑀; 𝐴𝐶) = 𝑑(𝐵; 𝐴𝐶) Trình bày lời giải (chứng minh) P3 𝑆𝐴𝑂𝑀 = 𝑆𝐴𝐵𝐶𝑂 P2 𝑆𝐴𝐶𝑀 = 𝑆𝐴𝐶𝐵
Bước 4: Nhìn lại bài toán và lời giải (phát triển bài toán)
Cho tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷. Trong nửa mặt phẳng bờ 𝐴𝐵 chứa điểm 𝐷, xác định một điểm
𝑀 trên đường thẳng 𝐴𝐷 sao cho tam giác 𝐴𝐵𝑀 và tứ giác 𝐴𝐵𝐶𝐷 có cùng diện tích.
5.6 Kết luận chương 5
Với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra, GV có thể tăng cường các hoạt động tư
duy của HS trong quá trình giải quyết vấn đề. HS có nhiều cơ hội để tiếp cận các phương
pháp khoa học: thu thập dữ liệu bằng cách thử nghiệm (với GeoGebra), phân tích dữ
liệu, làm phỏng đoán, xác minh sự phỏng đoán, khái quát và mở rộng vấn đề. Kết quả
là, trong quá trình giảng dạy như vậy, HS được học không chỉ toán học mà còn phương
pháp để khám phá toán học.
207
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu ứng dụng ứng dụng phần mềm toán học động GeoGebra
vào giáo dục Toán học, đề tài nghiên cứu “Dạy học khám phá Hình học 10 với sự hỗ trợ
của phần mềm động GeoGebra” đã được thực hiện và thu được một số kết quả như sau:
(1) Lược khảo được các nghiên cứu liên quan đến dạy học khám phá và ứng dụng phần
mềm hình học động, phần mềm GeoGebra hỗ trợ dạy học.
(2) Cho thấy rằng lí thuyết hoạt động của Vygostky là cơ sở và là khung tham chiếu phù
hợp để phân tích hoạt động dạy học trong môi trường GeoGebra.
(3) Cho thấy rằng ứng dụng phần mềm GeoGebra làm công cụ hỗ trợ dạy học là khả thi.
Bởi vì, hiện nay số lượng GV, HS sử dụng GeoGebra là hạn chế; GeoGebra là
miễn phí, thân thiện người dùng, dễ sử dụng và hỗ trợ dạy học hiệu quả (Kết quả
trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 1 ở mục 3. Mục tiêu nghiên cứu).
(4) Đối với dạy học tri thức phương trình đường tròn (Kết quả trả lời cho Câu hỏi nghiên
cứu 2 và 3 ở mục 3. Mục tiêu nghiên cứu): Luận án đã
• chỉ ra những hạn chế của HS khi giải quyết nhiệm vụ tìm điều kiện của
tham số 𝑚 để phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑔(𝑚) là phương
trình của một đường tròn.
• chỉ ra ảnh hưởng tích cực của GeoGebra đến chiến lược và lời giải giải
toán, sự hình thành tri thức mới của HS.
• phát hiện ra (khảo sát) các quan niệm của GV về một trường hợp lời giải
bài toán của HS được sự hỗ trợ của GeoGebra (lời giải được thực hiện
trong môi trường GeoGebra)
• đề xuất và thử nghiệm thành công mô hình dạy học khám phá Phương
trình đường tròn theo con đường quy nạp với sự hỗ trợ của GeoGebra.
• đề xuất Rubric đánh giá năng lực khám phá tri thức phương trình đường
tròn.
208
(5) Đối với dạy học tri thức elip (Kết quả trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 2 và 3 ở mục
3. Mục tiêu nghiên cứu): Luận án đã
• chỉ ra những hạn chế của trong việc nhận biết mối liên hệ hình học giữa
các hệ số a, b và c trong phương trình chính tắc của elip.
• đề xuất và thử nghiệm thành công mô hình dạy học khám phá Phương
trình chính tắc của elip theo con đường quy nạp với sự hỗ trợ của
GeoGebra.
(6) Đối với dạy học giải quyết vấn đề toán học: Luận án đã
• cụ thể hóa và tiếp tục khẳng định mô hình SPWG - giải toán với sự hỗ
trợ của phần mềm GeoGebra là khả dụng.
• cải tiến, đề xuất mô hình giải toán theo quan điểm thực nghiệm với sự hỗ
trợ của GeoGebra và thực nghiệm thành công mô hình này qua các thực
nghiệm trên đối tượng HS THPT.
• cải tiến, bổ sung lược đồ 4 bước giải toán của G. Polya thích ứng với sự
hỗ trợ của GeoGebra thành mô hình giải toán bằng phân tích lùi với sự
hỗ trợ của phần mềm GeoGebra và thực nghiệm thành công mô hình đã
cải tiến qua 2 bài toán thực nghiệm.
• phát triển mô hình giải bài toán tập hợp điểm với sự hỗ trợ của phần mềm
GeoGebra và thực nghiệm thành công mô hình đã cải tiến qua 1 bài toán
thực nghiệm.
Như vậy, có thể nói rằng việc ứng dụng GeoGebra một cách hợp lí sẽ mang lại
những tác động tích cực cho quá trình dạy học, góp phần vào việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của GV, làm cho việc học của HS trở nên tích cực và chủ động hơn.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án được công bố trên
các tạp chí gồm có 16 công trình (trong đó có 01 bài báo – Scopus index).
Từ các kết quả thu được của luận án, chúng tôi có thể kết luận rằng nhiệm vụ của
luận án đã được hoàn thành.
209
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
A. Tạp chí khoa học trong nước
1. Lê Viết Minh Triết. (2013). Dạy học định lí có khâu nêu giả thuyết: Một thử
nghiệm trong hình học 11 với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra. Tạp chí khoa
học, trường Đại học Cần Thơ. Số 27 (2013), tr. 9-16. ISSN 1859 – 2333.
2. Trần Trung, Lê Viết Minh Triết. (2013). Sử dụng phần mềm GeoGebra hỗ trợ dạy
học khám phá khái niệm với các mô hình quy nạp. Tạp chí giáo dục. Số đặc biệt
(2013)., tr. 99, 100, 133. ISSN 2354 - 0753
3. Lê Viết Minh Triết, Nguyễn Phú Lộc. (2014). SPWG: Một mô hình giải Toán với
phần mềm GeoGebra. Tạp chí giáo dục. Số 353 (2015), tr.45-47. ISSN 2354–0753.
4. Lê Viết Minh Triết. (2015). Ứng dụng GeoGebra vào dạy học Toán ở trường phổ
thông. Tạp chí giáo dục và xã hội. Số 55 (116), tr.66-68. ISSN 1859–3917.
5. Lê Viết Minh Triết. (2016). Khám phá quỹ tích hình học: một nghiên cứu so sánh
trong môi trường động và tĩnh. Tạp chí Giáo dục và xã hội. Số 62 (123) 5/2016, tr.
71-73. ISSN 1859 – 3917.
6. Lê Viết Minh Triết. (2016). Sử dụng GeoGebra theo cách tiếp cận lí thuyết tình
huống. Tạp chí giáo dục. Số 425, 3/2018, tr.44-46. ISSN 2354 – 0753.
B. Tạp chí khoa học quốc tế (Scopus Q4 Index)
7. Le Viet Minh Triet, Nguyen Phu Loc. (2020). The Students' Limitations in Solving
a Problem with the Aid of GeoGebra Software: A Case Study. Universal Journal
of Educational Research, 8(9), 3842 - 3850. DOI: 10.13189/ujer.2020.080907.
C. Tạp chí khoa học quốc tế
8. Loc, N. P., & Triet, L. V. M. (2014). Dynamic software “GeoGebra” for teaching
mathematics: Experiences from a training course in Can Tho University. European
Academıc Research. ISSN: 2286 – 4822. Vol. II, Issue 6 (2014), p.7908-7920.
Available at: http://euacademic.org/UploadArticle/923.pdf
9. Loc, N. P., & Triet, L. V. M. (2014). Guiding Students to Solve Problem with
Dynamic Software “GeoGebra”: A Case of Heron’s Problem of the Light Ray.
European Academic Research. Vol.II, Issue 7/October 2014, p. 9498–9508.
ISSN:2286 – 4822.
210
Available at: http://euacademic.org/UploadArticle/1024.pdf
10. Le Viet Minh Triet. (2016). Model of Discovery Learning with the Help of
GeoGebra. European Academıc Research. ISSN: 2286 – 4822. Vol. IV, Issue 9/
December 2016, p.7571-7578.
Available at: http://euacademic.org/UploadArticle/2912.pdf
11. Nguyen Phu Loc, Le Thai Bao Thien Trung, Le Viet Minh Triet. (2017).
Limitations of secondary school students in solving a type of task relating to the
equation of a circle: An investigation in Viet Nam. European Journal of Education
Studies. ISSN: 2501–1111. Special Issue (2017).
Doi:http://dx.doi.org/10.46827/ejes.v0i0.572
12. Loc, N., Triet, L., & That, N. (2020). Status of using IT in teaching: Opinions of
mathematics teachers of Hau Giang province, Viet Nam. European Journal of
Education Studies. ISSN: 2501 – 1111. Vol 7, Issue 1 (2020).
doi:http://dx.doi.org/10.46827/ejes.v0i0.2894.
13. Triet, Le Viet Minh et al. (2020). Vietnamese Students' Perceptions toward the Use
of GeoGebra in the Learning of Mathematics. IRA International Journal of
Education and Multidisciplinary Studies (ISSN 2455-2526), 16(3), 181-188. DOI:
http://dx.doi.org/10.21013/jems.v16.n3.p7.
D. Hội thảo khoa học trong nước
14. Lê Viết Minh Triết. (2016). Một nghiên cứu về mối quan hệ thể chế: trường hợp
phương trình đường tròn. Trang 372 – 383. Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học cho
học viên cao học và nghiên cứu sinh năm học 2016 - 2017. Trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh.
E. Hội thảo khoa học quốc tế
15. Lê Viết Minh Triết, Nguyễn Phú Lộc. (2017). Giải bài toán Heron về tia sáng với
sự hỗ trợ của phần mềm động GeoGebra: Các kết quả từ thực nghiệm sư phạm.
Trang 225-234. Trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Didactic Toán (CIDMath6) –
CD. Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. ISBN 978-604-947-988-5.
211
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Albrechtsen, Hanne, Sønderstrup-Andersen, Hans H. K., Bødker, Susanne, & Pejtersen,
Annelise. (2001). Affordances in Activity Theoy and Cognitive Systems
Engineering.
Cole, Michael, & Engeström, Yrjö. (1993). A cultural-historical approach to distributed
cognition. Distributed cognitions: Psychological and educational
considerations, 1-46.
Kuutti, Kari. (1996). Activity theory as a potential framework for human-computer
interaction research. In Context and consciousness: activity theory and human-
computer interaction (pp. 17–44): Massachusetts Institute of Technology.
Nussbaumer, Doris. (2012). An overview of cultural historical activity theory (CHAT)
use in classroom research 2000 to 2009. Educational Review, 64(1), 37-55.
doi:10.1080/00131911.2011.553947
Vygotsky, Lev S. (1986). Thought and language: MIT press.
Vygotsky, Lev S. (2012). Thought and language: MIT press.
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. (2013). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị Quyết số 29-NQ/TW
ngày 4-11-2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2001). Chỉ thị về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 -2005: số
29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ
thông. Nxb Giáo dục. Hà Nội
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình giáo dục phổ thông: Chương trình tổng
thể. Tải về từ
212
https://data.moet.gov.vn/index.php/s/LETzPhj5sGGnDii#pdfviewer ngày
27/12/2018
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Toán. Tải về
từ https://data.moet.gov.vn/index.php/s/m6ztfi7sUIIGQdY#pdfviewer ngày
27/12/2018.
Bùi Minh Đức. (2017). Sử dụng phần mềm GeoGebra hỗ trợ dạy học giải bài tập hình
học không gian bằng thủ pháp "trải hình". Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt tháng 3,
122-125.
Bùi Văn Nghị. (2011). Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn Toán ở trường phổ
thông: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
Đào Tam. (2007). Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ thông: Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Đào Thái Lai. (2006). Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông
Việt Nam. Đề tài trọng điểm cấp Bộ. Mã số B2003-49-42-TĐ. Retrieved from
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội:
Hoa Ánh Tường. (2013). Khai thác "hình ảnh động" trên phần mềm Geometer's
Sketchpad để hỗ trợ học sinh học hình học. Paper presented at the Một số thành
tựu mới trong nghiên cứu Didactic Toán, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh.
Hoàng Phê. (2003). Từ điển Tiếng Việt: Nxb Đà Nẵng.
Hoàng Trọng, & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2006). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh: Nxb Hồng Đức.
Lê Thái Bảo Thiên Trung. (2011). Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
toán và các lợi ích của máy tính cầm tay. Tạp chí khoa học trường ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh, 30, 51-58.
Lê Thanh Phong. (2014). Dạy học một số yếu tố Giải tích lớp 11 với sự hỗ trợ của phần
mềm GeoGebra. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 30 (2014), 60-
69.
Lê Thị Hoài Châu. (1998). Nghiên cứu lý luận dạy học và khoa học luận về việc dạy học
vectơ trong hai thể chế: lớp mười ở Việt Nam và lớp tương ứng ở Pháp. (Tiến sĩ
213
Tóm tắt luận án tiến sĩ), Joseph Fourier - Grenoble - Pháp, Thư viện quốc gia
Việt Nam.
Lê Thị Hoài Châu. (2008). Phương pháp dạy học Hình học ở trường trung học phổ
thông. TPHCM: Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. TPHCM.
Lê Thị Hoài Châu. (2018). Thuyết Nhân học trong Didactic Toán. TPHCM: Nxb Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Lê Thị Hoài Châu, & Claude Comiti. (2018). Thuyết nhân học trong Didactic Toán:
Nxb Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
Lê Văn Tiến. (2016). Phương pháp dạy học môn Toán: Nxb Đại học Sư phạm TP Hồ
Chí Minh.
Lê Văn Tiến. (2019). Phương pháp dạy học môn Toán: Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh.
Lê Viết Minh Triết. (2013). Dạy học định lý có khâu nêu giả thuyết: một thử nghiệm
trong Hình học 11 với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 27, 9-16.
Lê Viết Minh Triết, & Nguyễn Phú Lộc. (2014). SPWG: Một mô hình giải Toán với
phần mềm Geogebra. Tạp chí giáo dục, 353(1), 45-47.
Lê Võ Bình. (2007). Dạy học hình học các lớp cuối cấp trung học cơ sở theo hướng tiếp
cận phương pháp khám phá. (Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục), Trường Đại
học Vinh, Trường Đại học Vinh.
Nguyễn Bá Kim, & Vũ Dương Thụy. (2004). Phương pháp dạy học môn Toán: Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
Nguyễn Đăng Minh Phúc. (2013). Tích hợp các mô hình thao tác động với môi trường
dạy học toán điện tử nhằm nâng cao khả năng khám phá kiến thức mới của học
sinh. (Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục), Trường Đại học Vinh.
Nguyễn Minh Hậu, & Huỳnh Thị Lựu. (2018). Minh họa dạy học chủ đề khối đa diện
với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra. Tạp chí khoa học, trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, 4(15), 51-64.
Nguyễn Phú Lộc. (1997). Tổ chức dạy học khám phá trong môn Giải tích bằng máy
tính. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 10(305).
214
Nguyễn Phú Lộc. (2001). Dạy học khám phá – một biện pháp nâng cao tính tích cực của
học sinh trong dạy học toán. Tạp chí giáo dục, 19(12).
Nguyễn Phú Lộc. (2003a). Qui nạp khoa học và ba mô hình dạy học khái niệm toán.
Tạp chí Giáo dục ISSN 21896-0866-7470, 51, 28-30.
Nguyễn Phú Lộc. (2003b). Qui nạp khoa học và ba mô hình dạy học khái niệm toán học.
Tạp chí giáo dục, 51(2), 28-30.
Nguyễn Phú Lộc. (2003c). Dạy học định lý toán học với giả thuyết khoa học, Tạp chí
Giáo dục. Tạp chí giáo dục, 70(10), 35-36.
Nguyễn Phú Lộc. (2003d). Khai thác quan hệ giữa “cái riêng” và “cái chung” trong dạy
học Toán. Tạp chí giáo dục. ISSN 0866-7470, 70, 35-36.
Nguyễn Phú Lộc. (2006). Nâng cao hiệu quả dạy học môn giải tích trong nhà trường
trung học phổ thông theo hướng tiếp cận một số vấn đề của phương pháp luận
toán học. (Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục), Đại học Vinh, Đại học
Vinh.
Nguyễn Phú Lộc. (2010a). Dạy học khám phá khái niệm Toán học. Tạp chí khoa học
Đại học Cần Thơ, 14, 16-21.
Nguyễn Phú Lộc. (2010b). Dạy học hiệu quả môn giải tích trong trường phổ thông: Nxb
giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Phú Lộc. (2010c). Các mô hình cơ bản dùng vào việc hình thành khái niệm toán
học. Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, 64(2), 3-9.
Nguyễn Phú Lộc. (2014). Hoạt động dạy và học môn Toán: Nxb Đại học quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Phú Lộc. (2016). Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học
môn Toán: Một chuyên khảo trên cơ sở lý thuyết hoạt động: Nxb Đại học Cần
Thơ.
Nguyễn Thế Thạch, Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chương, Nguyễn Trung Hiếu, Đoàn
Thế Phiệt, Phạm Đức Quang, & Nguyễn Thị Quý Sửu. (2009). Hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 10. Nxb Giáo dục Việt Nam. Hà
Nội.
215
Nguyễn Thị Nga. (2016). Tiềm năng và ưu điểm của phần mềm hình học động Cabri
Geometry trong dạy học Toán: Trường hợp dạy học khái niệm hàm số. Tạp chí
Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, 6.
Nguyễn Văn Thái Bình, & Bùi Minh Đức. (2013). Sử dụng phiếu học tập trong dạy học
giải bài tập hình học lớp 11 theo bốn bước của Polya. Tạp chí Khoa học Đại học
Sư phạm Hà Nội, 58, 36-40.
Phan Trọng Hải. (2013a). Sử dụng phần mềm GeoGebra hỗ trợ dạy học khám phá định
lý. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 27(C), 61-66.
Phan Trọng Hải. (2013b). Sử dụng phần mềm GeoGebra hỗ trợ dạy học phương pháp
tọa độ trong mặt phẳng.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2009). Luật số 44/2009/QH12
của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục. Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nxb Tư pháp
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2019). Luật 43/2019/QH14. Luật
giáo dục năm 2019. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trần Anh Dũng. (2013). Dạy học khái niệm hàm số liên tục ở trường trung học phổ
thông. (Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục), Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh.
Trần Anh Tuấn. (2014). Bài toán cực trị hình học trong chương trình toán trung học cơ
sở. Tạp chí giáo dục, 2(332), 42-44.
Trần Trung, Đặng Xuân Cương, Nguyễn Văn Hồng, & Nguyễn Danh Nam. (2011). Ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Toán: Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Trần Trung, & Lê Viết Minh Triết. (2013). Sử dụng phần mềm Geogebra hỗ trợ dạy học
khám phá khái niệm với các mô hình quy nạp. Tạp chí giáo dục, 133, 99-100.
Trần Trung, Nguyễn Thị Thanh Tâm, & Đặng Thanh Hùng. (2012). Sử dụng phần mềm
GeoGebra làm phương tiện trực quan trong dạy học giải bài tập phép biến hình.
Tạp chí khoa học xã hội, nhân văn và giáo dục, 1(2), 39-45.
Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng, Hy Khu Quốc Anh, Nguyễn Hà Thanh, & Phan Văn
Viện. (2007). Hình học 11 (Sách giáo khoa): Nxb giáo dục, Hà Nội.
216
Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy, Khưu Quốc Anh, & Trần Đức Huyên. (2008a). Hình
học 10 (Sách giáo khoa): Nxb giáo dục, Hà Nội.
Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy, Khưu Quốc Anh, & Trần Đức Huyên. (2008b). Hình
học 10 (Sách giáo viên). Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Trần Vui. (2020). Tư duy bậc cao trong dạy và đánh giá toán qua các lý thuyết học.
Trường đại học Sư phạm, Đại học Huế: Nxb Đại học Huế.
Trần Vui, & Lê Quang Hùng. (2006). Khám phá hình học 10 với the geometer’s
sketchpad: Nxb giáo dục, Hà Nội.
Trương Thị Khánh Phương. (2016). Sử dụng biểu diễn trực quan hỗ trợ suy luận quy
nạp và ngoại suy của học sinh mười lăm tuổi trong quá trình khám phá các quy
luật toán. (Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục), Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh.
Văn Như Cương, Hoàng Ngọc Hưng, Đỗ Mạnh Cường, & Hoàng Trọng Thái. (2012).
Hình học sơ cấp và thực hành giải toán. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.
Abboud-Blanchard, Maha, & Cazes, Claire. (2012). How does an Activity Theory
Model Help to Know Better about Teaching with Electronic-Exercise-Bases?
International Journal of Technology in Mathematics Education, 19.
Akkaya, Adnan, Tatar, Enver, & Kağızmanlı, Türkan Berrin. (2011). Using Dynamic
Software in Teaching of the Symmetry in Analytic Geometry: The Case of
GeoGebra. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 15, 2540-2544.
doi:https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2011.04.141
Alfieri, Louis, Brooks, Patricia J., Aldrich, Naomi J., & Tenenbaum, Harriet R. (2011).
Does Discovery-Based Instruction Enhance Learning ? Journal of Educational
Psychology, 103(1), 1-18. doi:10.1037/a0021017
Arcavi, Abraham, & Hadas, Nurit. (2000). Computer mediated learning: an example of
an approach. International Journal of Computers for Mathematical Learning, 5,
25-45. doi:10.1023/A:1009841817245
Arzarello, Ferdinando, Gallino, Gemma, Micheletti, Chiara, Olivero, Federica, Paola,
Domingo, & Robutti, Ornella. (1998). Dragging in Cabri and modalities of
217
transition from conjectures to proofs in geometry. In Proceedings of PME22
(Vol. 2, pp. 32-39). Stellenbosch Univeresity, South Africa.
Arzarello, Ferdinando, Olivero, Federica, Paola, Domingo, & Robutti, Ornella. (2002).
A cognitive analysis of dragging practises in Cabri environments. Zentralblatt
für Didaktik der Mathematik, 34(3), 66-72. doi:10.1007/BF02655708
Arzarello, Ferdinando, Olivero, Federica, Uk, Bristol, & Paola, Domingo. (2002). A
cognitive analysis of dragging practises in Cabri environments. Zentralblatt für
Didaktik der Mathematik, 34(3), 66-72. doi:10.1007/BF02655708
Ausubel, David P. (1961). Learning by Discovery: Rationale and Mystique. The bulletin
of the National Association of Secondary School Principals, 45(269), 18-58.
doi:10.1177/019263656104526904
Bakker, Arthur. (2004). Bakker, A. (2004). Design research in statistics education: On
symbolizing and computer tools. Utrecht, the Netherlands: CD Beta Press.
Balacheff, Nicolas, & Kaput, James J. (1996). Computer-based learning environments
in mathematics. In International handbook of mathematics education (pp. 469-
501): Springer.
Batubara, Ismail. (2019). Improving Student’s Critical Thinking Ability Through
Guided Discovery Learning Methods Assisted by Geogebra. International
Journal for Educational and Vocational Studies, 1. doi:10.29103/ijevs.v1i2.1371
Bibergall, Jo Anne. (1966). Learning by Discovery: Its Relation to Science Teaching. In
(Vol. 18, pp. 222-231).
Bruner, Jerome. (1961). The Act of Discovery. In (Vol. 31, pp. 21-32): Harvard
educational review
Bruner, Jerome S. (1964). The Course of Cognitive Growth. American Psychologist, 19,
1-15. doi:10.1037/h0044160
Castronova, Joyce A. (2000). Discovery Learning for the 21 st Century : What is it and
how does it compare to traditional learning in effectiveness in the 21 st Century
? What is Discovery Learning ? Action research exchange, 1(1), 1-12.
Courant, Richard, Robbins, Herbert, & Stewart, Ian. (1996). What Is Mathematics? An
Elementary Approach to Ideas and Methods (2 ed.): Oxford University Press.
218
Daniel Muijs. (2004). Doing Quantitative Research in Education with SPSS. London:
Sage Publications Ltd.
Dewey, John. (1938). Experience and education: New York: Macmillan.
Dörner, Dietrich, & Funke, Joachim. (2017). Complex Problem Solving: What It Is and
What It Is Not. Frontiers in Psychology, 8, 1153.
Douady, Régine. (1991). Tool, Object, Setting, Window: Elements for Analysing and
Constructing Didactical Situations in Mathematics. In A. J. Bishop, S. Mellin-
Olsen, & J. Van Dormolen (Eds.), Mathematical Knowledge: Its Growth
Through Teaching (pp. 107-130). Dordrecht: Springer Netherlands.
Drijvers, P., & Trouche, L. (2007). From artifacts to instruments - A theoretical
framework behind the orchestra metaphor. In M. K. H. G.W. Blume (Ed.):
Kluwer Academic Publishers, Dordrecht.
Drijvers, Paul, & Trouche, Luc. (2008). From artifacts to instruments: a theoretical
framework behind the orchestra metaphor. In K. Heid & G. Blume (Eds.),
Research on Technology and the Teaching and Learning of Mathematics (pp.
363-392). Charlotte, NC: Information Age.
Engeström, Yrjö. (1987). Learning by expanding. (Doctoral Thesis), Orienta-konsultit,
Hki.
Fahlberg-Stojanovska, Linda, & Stojanovski, V. (2009). GeoGebra - Freedom to
explore and learn. Teaching Mathematics and Its Applications, 28, 69-76.
doi:10.1093/teamat/hrp003
Feurzeig, Wallace, Papert, Seymour, Bloom, Marjorie, Grant, Richard, & Solomon,
Cynthia. (1970). Programming-languages as a conceptual framework for
teaching mathematics. ACM SIGCUE Outlook, 4(2), 13-17.
Freudenthal, Hans. (2002). Revisiting Mathematics Education. China Lectures: Springer
Netherlands.
Friedlander, Alex. (1998). An excellent Bridge To Algebra. Mathematics Teacher,
91(5), 382-383. doi:10.5951/MT.91.5.0382
219
Friedler, Yael, Nachmias, Rafi, & Linn, Marcia C. (1990). Learning scientific reasoning
skills in microcomputer‐based laboratories. Journal of Research in Science
Teaching, 27(2), 173-192. doi:10.1002/tea.3660270208
Gawlick, Thomas. (2002). On Dynamic Geometry Software in the regular classroom.
Zentralblatt für Didaktik der Mathematik, 34(3), 85-92.
doi:10.1007/BF02655711
Gawlick, Thomas. (2005a). Connecting arguments to actions - dynamic geometry as
means for the attainment of higher van hiele levels. ZDM - International Journal
on Mathematics Education, 37(5), 361-370. doi:10.1007/s11858-005-0024-2
Gawlick, Thomas. (2005b). Connecting Arguments to Actions – Dynamic Geometry as
Means for the Attainment of Higher van Hiele Levels. ZDM - International
Journal on Mathematics Education, 37(5), 361–370 doi:10.1007/s11858-005-
0024-2
Gillis, John M. (2005). An investigation of student conjectures in static and dynamic
geometry environments. (Dissertation), Auburn University, Retrieved from
http://hdl.handle.net/10415/854
Goldin, Gerald A. (2018). Mathematical Representations. In S. Lerman (Ed.),
Encyclopedia of Mathematics Education (pp. 1-6). Cham: Springer International
Publishing.
Gravemeijer, K. P. E. (1994). Developing realistic mathematics education. CD-ß Press
/ Freudenthal Institute, Utrecht.
Guin, Dominique, & Trouche, Luc. (1998). The Complex Process of Converting Tools
into Mathematical Instruments: The Case of Calculators. International Journal
of Computers for Mathematical Learning, 3(3), 195.
doi:10.1023/A:1009892720043
Guin, Dominique, & Trouche, Luc. (2002). Mastering by the teacher of the instrumental
genesis in CAS environments: necessity of intrumental orchestrations.
Zentralblatt für Didaktik der Mathematik, 34(5), 204-211.
doi:10.1007/BF02655823
220
Guven, Bulent. (2012). Using dynamic geometry software to improve eight grade
students' understanding of transformation geometry. Australasian Journal of
Educational Technology, 28(2).
Halmos, P. R. (1980). The Heart of Mathematics. The American Mathematical Monthly,
87(7), 519-524. doi:10.1080/00029890.1980.11995081
Hedden, Chet. (1998). A guided exploration model of problem-solving discovery
learning.
Henderson, Harry. (2003). Encyclopedia of Computer Science and Technology.
Reference Reviews Incorporating Aslib Book Guide, 17, 38-39.
doi:10.1108/09504120310503999
Hohenwarter, Markus. (2002). GeoGebra - ein Softwaresystem für dynamische
Geometrie und Algebra der Ebene.
Hohenwarter, Markus, & Jones, Keith. (2007). Ways of linking geometry and algebra:
The case of GeoGebra. Proceedings of the British Society for Research into
Learning Mathematics, 27, 126-131.
Hohenwarter, Markus, & Preiner, J. (2007). Dynamic mathematics with GeoGebra.
Holzl, Reinhard. (1996). How does 'dragging' affect the learning of geometry. 169-187.
Hoyles, Celia, & Jones, Keith. (1998). Proof in Dynamic Geometry Contexts. In V. V.
C. Mammana (Ed.), Perspectives on the Teaching of Geometry for the 21st
Century (pp. 121-128): Kluwer.
Jackiw, N. (1991). The Geometer’s Sketchpad [Computer program]. Berkeley, CA: Key
Curriculum Press.
João Pedro da Ponte. (2015). Problem Solving, Exercises, and Explorations in
Mathematics Textbooks: A Historical Perspective. In E. Silver & C. Keitel-
Kreidt (Eds.), Pursuing Excellence in Mathematics Education: Essays in Honor
of Jeremy Kilpatrick (pp. 71-84). Cham: Springer International Publishing.
Jones, Keith. (2000). Providing a foundation for deductive reasoning: Students'
interpretations when using dynamic geometry software and their evolving
mathematical explanations. Educational Studies in Mathematics, 44, 55-85.
doi:10.1023/A:1012789201736
221
Jones, Keith. (2001). Learning Geometrical Concepts using Dynamic Geometry
Software. In Kay Irwin (Ed), Mathematics Education Research: A catalyst for
change. (pp. 50-58). Auckland: University of Auckland.
Jones, Keith. (2002a). Research on the use of dynamic geometry software: implications
for the classroom. MicroMath, 18(3), 3), 18-20.
Jones, Keith. (2002b). Research on the use of dynamic geometry software: implications
for the classroom. MicroMath, 18 (3), 18-20.
Jones, Keith. (2005). Using Logo in the teaching and learning of mathematics: a research
bibliography. MicroMath, 21, 34-36.
Joolingen, Wouter R. Van. (1999). Understanding and facilitating discovery learning in
computer-based simulation environments. In Automating instructional design:
Computer-based development and delivery tools (pp. 403-448): Springer, Berlin,
Heidelberg.
Juandi, Dadang, & Priatna, N. (2018). Discovery learning model with geogebra assisted
for improvement mathematical visual thinking ability. Journal of Physics:
Conference Series, 1013, 012209. doi:10.1088/1742-6596/1013/1/012209
Kagan, J. (1966). Learning, attention, and the issue of discovery. In C. S. Shulman & E.
R. Keislar (Eds.).
Kaptelinin, Victor, & Nardi, Bonnie. (1997). Activity Theory: Basic Concepts and
Applications.
Kaptelinin, Victor, & Nardi, Bonnie. (2012). Activity Theory in HCI: Fundamentals and
Reflections (Vol. 5).
Kekana, Grace Ramatsimele. (2016). Using GeoGebra in transformation geometry : an
investigation based on the Van Hiele model. (Doctoral dissertation), University
of Pretoria, Retrieved from http://hdl.handle.net/2263/60947
Kortenkamp, Ulrich H. (1999). Foundations of dynamic geometry. (Doctoral
dissertation), ETH Zurich,
Laborde, Colette. (2001). Integration of technology in the design of geometry tasks with
cabri-geometry. International Journal of Computers for Mathematical Learning,
283-317. doi:https://doi.org/10.1023/A:1013309728825
222
Laborde, Jean-Marie. (1990). Cabri-Geometry [Software]: France: Universite de
Grenoble.
Latham, Roy. (1995). The Dictionary of Computer Graphics and Virtual Reality:
Springer-Verlag New York.
Le Tuan Anh. (2014). Developing Vietnamese pre-service high school mathematics
teachers’ skills of using Geogebra. GeoGebra International Journal of Romania,
4(1).
Leont'ev, A. N. (1974). The Problem of Activity in Psychology. Soviet Psychology,
13(2), 4-33. doi:10.2753/RPO1061-040513024
Leont’ev, A. N. (1978). Activity Consciousness and Personality: Englewood Cliffs, NJ:
Prentice-Hall.
Liljedahl, Peter, Santos-Trigo, Manuel, Malaspina, Uldarico, & Bruder, Regina. (2016).
Problem Solving in Mathematics Education. In P. Liljedahl, M. Santos-Trigo, U.
Malaspina, & R. Bruder (Eds.), Problem Solving in Mathematics Education (pp.
1-39). Cham: Springer International Publishing.
Loc, Nguyen Phu. (2014). Dynamic software “GeoGebra” for solving a problem: A try–
out of mathematics teachers. Journal of international academic research for
multidisciplinary, 2(9), 98-105
Longley, Dennis, & Shain, Michael. (1982). Dictionary of information technology /
Dennis Longley and Michael Shain. SERBIULA (sistema Librum 2.0).
doi:10.1007/978-1-349-16907-8
Lopez-Real, F., & Leung, A. (2006). Dragging as a conceptual tool in dynamic geometry
environments. International Journal of Mathematical Education in Science and
Technology, 37(6), 665-679. doi:10.1080/00207390600712539
Mariotti, Maria Alessandra. (2000). Introduction to Proof: The Mediation of a Dynamic
Software Environment. Educational Studies in Mathematics, 44(1), 25-53.
doi:10.1023/A:1012733122556
Marrades, Ramón, & Gutierrez, Angel. (2000). Proofs produced by secondary school
students learning geometry in a dynamic computer environment. Educational
Studies in Mathematics, 44, 87-125. doi:10.1023/A:1012785106627
223
Masfingatin, Titin, & Murtafiah, Wasilatul. (2020). Exploring the creative mathematical
reasoning of mathematics education student through discovery learning.
AKSIOMA Jurnal Program Studi Pendidikan Matematika, 9(2), 296-305.
doi:10.24127/ajpm.v9i2.2714
Mayer, Richard E. (2004). Should There Be a Three-Strikes Rule against Pure Discovery
Learning? The Case for Guided Methods of Instruction. American Psychologist,
59(1), 14-19. doi:10.1037/0003-066X.59.1.14
Mayer, Richard E., & Wittrock, Merlin C. (2006). Problem solving. In Handbook of
educational psychology. (pp. 287-303). Mahwah, NJ, US: Lawrence Erlbaum
Associates Publishers.
Mehanovic, Sanela. (2011). The Potential and Challenges of the Use of Dynamic
Software in Upper Secondary Mathematics : Students’ and Teachers’ Work with
Integrals in GeoGebra Based Environments. Linköping University Electronic
Press, Department of Mathematics, Linköping University.
Mehdiyev, Rafiq. (2009). Exploring students’ learning experiences when using a
Dynamic Geometry Software (DGS) tool in a geometry class at a secondary
school in Azerbaijan. Unpublished doctoral dissertation, Universiteit van
Amsterdam.
Moore, Kenneth D. (2014). Effective instructional strategies: From theory to practice:
SAGE Publications Inc.
Muhibbin, Syah. (2010). Psikologi pendidikan dengan pendekatan baru. Bandung: PT
Remaja Rosdakarya.
Murni, V., Sariyasa, Sariyasa, & Ardana, I. (2017). GeoGebra Assist Discovery
Learning Model for Problem Solving Ability and Attitude toward Mathematics.
Journal of Physics: Conference Series, 895, 012049. doi:10.1088/1742-
6596/895/1/012049
NCTM. (2000). Principles and Standards for School Mathematics: National Council
Teachers Mathematics (NCTM).
Nguyen Ai Quoc. (2018). Integrated teaching of parametric equations of straight line to
tenth-graders in high school with GeoGebra. Vietnam Journal of Education,
224
5(Special Issue for the 1st ICME at Hanoi National University of Education),
146-151.
Nguyen Danh Nam. (2012). Understanding the development of the proving process
within a dynamic geometry environment. Universitätsbibliothek, Dortmund.
Nguyen Phu Loc, & Le Trong Phuong. (2015). Teaching Parabola with dynamic
software "GeoGebra": A pedagogical experiment in Viet Nam. International
Journal of Education and Research, 3(3), 247-436.
Nguyen Phu Loc, & Le Viet Minh Triet. (2014). Dynamic Software “Geogebra” for
Teaching Mathematics: Experiences from a Training Course in Can Tho
University. European Academic Research, II(6), 7908-7920.
Nguyen Phu Loc, Le Viet Minh Triet, & Nguyen Thanh That. (2020). Status of using IT
in teaching: Opinions of mathematics teachers of Hau Giang province, Viet Nam.
European Journal of Education Studies. ISSN: 25011111, 7(1).
doi:10.46827/ejes.v0i0.2894
Nguyen Phu Loc, & Nguyen Thien Tuan. (2015). "TSEWG" Model for Teaching
Students How to Solve Exercises with GeoGebra Software in the Classroom. The
International Journal Of Engineering And Science, 4(5), 83-87.
Nguyen Phu Loc, & To Anh Hoang Nam. (2015). Teaching topic "ellipse" with the help
of mathematic software "GeoGebra": A try out. American International Journal
of Research in Science, Technology, Engineering & Mathematics, 11 (1)(June-
August 2015 ), 47-51.
Noss, Richard. (1987). Children's Learning of Geometrical Concepts through Logo.
Journal for Research in Mathematics Education, 18, 343-343.
doi:10.2307/749084
Nunokawa, Kazuhiko. (2005). Mathematical problem solving and learning
mathematics: What we expect students to obtain. The Journal of Mathematical
Behavior, 24(3), 325-340. doi:https://doi.org/10.1016/j.jmathb.2005.09.002
Núria Iranzo, Domènech. (2009). Influence of dynamic geometry software on plane
geometry problem solving strategies. (Doctoral dissertation), Universitat
Autonoma de Barcelona,
225
Olivero, Federica, & Robutti, Ornella. (2007). Measuring in dynamic geometry
environments as a tool for conjecturing and proving. International Journal of
Computers for Mathematical Learning, 12(2), 135-156. doi:10.1007/s10758-
007-9115-1
Ormrod, Jeanne Ellis. (2012). Essentials of educational psychology : big ideas to guide
effective teaching (3 ed.): Boston : Pearson.
Oxford University Press. "discover". Oxford Dictionaries: Oxford University Press.
Ozgun-Koca, S. Asli. (2000). Using spreadsheets in mathematics education. No.
ED463951.
Podolskiy, Andrey. (2012). Activity Theories of Learning. In N. M. Seel (Ed.),
Encyclopedia of the Sciences of Learning (pp. 83-85). Boston, MA: Springer US.
Polya, G. (1945). How to Solve It: A New Aspect of Mathematical Method: Princeton
University Press.
Polya, George. (1981). Mathematical discovery : on understanding, learning, and
teaching problem solving. New York: John Willey & Son.
Polya, George. (2015). How to solve it: A new aspect of mathematical method (Vol. 85):
Princeton university press.
Preiner, J. (2008). Introducing Dynamic Mathematics Software to Mathematics
Teachers: the Case of GeoGebra. ( PhD thesis), University of Salzburg, Austria.
Rambe, Isnaini, Syahputra, Muhammad, Octariani, Dhia, & Matondang, Asnawati.
(2018). Discovery Learning Model for Solving System of Linear Equations using
GeoGebra.
Riandari, F., Susanti, R., & Suratmi. (2018, May 01, 2018). The influence of discovery
learning model application to the higher order thinking skills student of Srijaya
Negara Senior High School Palembang on the animal kingdom subject matter.
Schoenfeld, Alan Henry. (1985). Mathematical problem solving. New York: Academic
Press.
Schumann, Heinz, & Green, David. (2000). New protocols for solving geometric
calculation problems incorporating dynamic geometry and computer algebra
226
software. International Journal of Mathematical Education in Science and
Technology, 31. doi:10.1080/002073900287110
Schwartz, Judah L., & Yerushalmy, Michal. (1987). The Geometric Supposer: An
Intellectual Prosthesis for Making Conjectures. The College Mathematics
Journal, 18(1), 58-65. doi:10.1080/07468342.1987.11973012
Sei-Dost & Mathted. (2011). Mathematics framework for philippine basic education.
Retrieved from
http://www.sei.dost.gov.ph/images/downloads/publ/sei_mathbasic.pdf
Siahaan, F. B. (2017). Application of discovery learning model for solving system of
linear equations using geogebra. International Journal of Applied Engineering
Research, 12, 9195-9198.
Sipos, Elvira Ripco, & Kosztolányi, József. (2009). Teaching geometry using computer
visualization. Teaching Mathematics and Computer Science, 7(2), 259-277.
Sowder, Larry, & Harel, Guershon. (1998). Types of students' justifications. The
Mathematics Teacher, 91(8), 670.
Sträßer, Rudolf. (2002). Research on Dynamic Geometry Software (DGS)—an
introduction. Zentralblatt für Didaktik der Mathematik, 34(3), 65-65.
doi:10.1007/BF02655707
Suendartia, Mamik. (2017). The effect of learning discovery model on the learning
outcomes of natural science of junior high school students Indonesia.
International Journal of Environmental & Science Education, 12(10), 2213-
2216.
Svinicki, M. D. (1998). A theoretical foundation for discovery learning. The American
journal of physiology, 275(6 Pt 2), 20-23. doi:10.1152/advances.1998.275.6.s4
Talmon, V., & Yerushalmy, M. (2003). Dynamic behavior in dynamic geometry
environments: Some questions of order. EUROPEAN RESEARCH IN
MATHEMATICS EDUCATION, 3(10).
Tatar, Enver. (2013). The Effect of Dynamic Software on Prospective Mathematics
Teachers ’ Perceptions Regarding Information and Communication Technology.
38(12).
227
Tran Trung, Nguyen Ngoc Giang, & Phan Anh Hung. (2014). Discovery Learning with
the Help of the GeoGebra Dynamic Geometry Software. International Journal
of Learning, Teaching and Educational Research, 7(1), 44-57.
Trouche, Luc. (2020). Instrumentation in Mathematics Education. In S. Lerman (Ed.),
Encyclopedia of Mathematics Education (pp. 404-412). Cham: Springer
International Publishing.
Uddin, Razack Sheriff. (2011). Geogebra, tool for mediating knowledge in the teaching
and learning of transformation of functions in mathematics. (Thesis (M.Ed.)),
University of KwaZulu-Natal, Edgewood,
Universit¨at Bayreuth. (2007). GEONExT. Dynamic mathematics software. Universit¨at
Bayreuth.
Üstün, I, & Ubuz, B. (2004). Student's Development of Geometrical Concepts Through
a Dynamic Learning Environment. Paper presented at the Proceeding of the 10th
International Congress on Mathematics Education. TSG 16: Visualisationin the
teaching and learning of mathematics, Denmark.
Utami, Wikan, Sena, Bagus, Isnani, Isnani, Aulia, Fikri, & Budi Haryono, Muhammad.
(2019). The Effect of Discovery Learning Supported By Geogebra Application
and Contextual Teaching Learning Towards Mathematical Problem Solving
Ability. Jurnal Pendidikan MIPA, 20, 46-53. doi:10.23960/jpmipa/v20i2.pp46-
53
Vandebrouck, Fabrice, Chiappini, Giampaolo, Jaworski, Barbara, Lagrange, Jean-
baptiste, Monaghan, John, & Psycharis, Giorgos. (2012). Activity theoretical
approaches to mathematics classroom practices with the use of technology.
International Journal for Technology in Mathematics Education, 19, 127-134.
Vergnaud, Gérard. (2009). The Theory of Conceptual Fields. Human Development, 52,
83-94. doi:10.1159/000202727
Verillon, Pierre, & Rabardel, Pierre. (1995). Cognition and artifacts: A contribution to
the study of though in relation to instrumented activity. European Journal of
Psychology of Education, 10(1), 77. doi:10.1007/BF03172796
228
Vygotsky, L. S. . (1978). Mind in society: The development of higher psychological
processes: Cambridge, MA: Harvard University Press.
Zachos, Paul, Hick, Thomas L., Doane, William E. J., & Sargent, Cynthia. (2000).
Setting theoretical and empirical foundations for assessing scientific inquiry and
discovery in educational programs. Journal of Research in Science Teaching,
37(9), 938-962. doi:10.1002/1098-2736(200011)37
Artigue, Michèle, & Lagrange, Jean Baptiste. (1998). Instrumentation et écologie
didactique de calculatrices complexes: éléments d'analyse à partir d'une
expérimentation en classe de première S. Publications mathématiques et
informatique de Rennes(3), 3-29.
Rabardel, Pierre. (1995). Les hommes et les technologies; approche cognitive des
instruments contemporains: Armand Colin.
Rabardel, Pierre. (1999). Éléments pour une approche instrumentale en didactique des
mathématiques. In Actes de la dixième université d’été de didactique des
mathématiques. Évolution des enseignants de mathématiques; rôle des
instruments informatiques et de l’écrit Qu’apportent les recherches en
didactique des mathématiques (pp. 203-213). Bailleul Marc: ARDM (association
pour la recherche en didactique des mathématiques), Caen.
Trouche, Luc. (2000). La parabole du gaucher et de la casserole à bec verseur: ètude des
processus d'apprentissage dans un environnement de calculatrices symboliques.
Educational Studies in Mathematics, 41(3), 239-264.
doi:10.1023/A:1003939314034
Vergnaud, Gérard. (1989). La théorie des champs conceptuels. Publications
mathématiques et informatique de Rennes(S6), 47-50.
Vergnaud, Gérard. (2013). Conceptual development and learning. Revista
Qurriculum(26), 39-59.
229
PHỤ LỤC
Nội dung Phụ lục bao gồm:
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát ý kiến của GV trước khóa học ...................................... 230
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát ý kiến của GV sau khóa học ......................................... 236
Phụ lục 3: Nội dung tập huấn GeoGebra dành cho GV ........................................ 240
Phụ lục 4: Nội dung tập huấn GeoGebra dành cho HS ......................................... 242
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát ý kiến học sinh về GeoGebra và kết quả SPSS tương ứng
..................................................................................................................................... 252
Phụ lục 6: Các dạng toán liên quan đến Phương trình đường tròn trong SGK Hình
học 10 hiện hành ........................................................................................................ 262
Phụ lục 7: Phiếu khảo sát học sinh về bài tập đường tròn .................................... 265
Phụ lục 8: Phiếu khảo sát nhận định của GV về lời giải của HS .......................... 266
Phụ lục 9: Phiếu khảo sát HS (số 1) về elip ............................................................. 267
Phụ lục 10: Phiếu khảo sát HS (số 2) về elip ........................................................... 267
Phụ lục 11: Các chiến lược dự kiến có thể đối với bài toán Heron tia sáng ......... 268
Phụ lục 12: Các chiến lược dự kiến có thể đối với bài toán lập phương trình đường
tròn thỏa mãn điều kiện cho trước .......................................................................... 271
230
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát ý kiến của GV trước khóa học
231
232
233
234
235
236
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát ý kiến của GV sau khóa học
237
238
239
240
Phụ lục 3: Nội dung tập huấn GeoGebra dành cho GV
Mục đích khóa học
Giới thiệu và hướng dẫn các thành viên tham dự tìm hiểu công dụng và thao tác
các công cụ chức năng cũng như tiềm năng của GeoGebra trong dạy học môn Toán.
Mục tiêu cần đạt
Sau khi kết thúc khóa học, người học có thể:
- Nhận biết được chức năng của mỗi công cụ có trong GeoGebra.
- Dựng được các hình “động”
- Thiết kế bài giảng có sử dụng GeoGebra tạo cơ hội để HS khám phá khái niệm
và định lí toán học ở bậc phổ thông.
- Hướng dẫn HS giải các bài toán với sự hỗ trợ của GeoGebra
Phương pháp và tài liệu hướng dẫn
Phương pháp dạy học kết hợp được sử dụng trong khóa tập huấn hướng dẫn
Tài liệu hướng dẫn bao gồm tài liệu giới thiệu GeoGebra của tác giả Phelps và tài
liệu giới thiệu GeoGebra phiên bản 4.4 của Judith Markus và cộng tác viên.
Nội dung khóa tập huấn bao gồm
Buổi học 1 (4 tiết (1 tiết = 50 phút)): Nội dung bài học 1 bao gồm khảo sát kinh
nghiệm sử dụng phần mềm dạy học toán của người học; Giới thiệu tổng quan về ứng
dụng công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục Toán; Giới
thiệu phần mềm động và ứng dụng để giảng dạy toán học; Giới thiệu GeoGebra; Thực
hành thao tác các công cụ chức năng của GeoGebra.
Buổi học 2 (4 tiết): Nội dung bài học 2 bao gồm vẽ điểm, đường thẳng, đoạn thẳng
và trung điểm của đoạn thẳng; Hiển thị giao điểm của hai đối tượng hình học; Vẽ đường
thẳng vuông góc, đường thẳng song song, đường trung trực, đường phân giác; Vẽ đường
cao của tam giác; Vẽ đa giác và đa giác đều; Bài tập thực hành.
Buổi học 3 (4 tiết): Nội dung bài học 3 bao gồm tạo thanh trượt; Vẽ một vòng tròn
có bán kính liên kết tương ứng với giá trị của thanh trượt; Dựng một góc có độ lớn liên
kết tương ứng với giá trị của thanh trượt; Phép đối xứng đường và điểm; Bài tập thực
hành.
241
Buổi học 4 (4 tiết): Nội dung bài học 4 bao gồm vẽ elip có độ dài trục lớn, độ dài
trục nhỏ, tiêu cự liên kết với thanh trượt; Vẽ parabol có các thành phần của nó liên kết
với thanh trượt; Bài tập thực hành.
Buổi học 5 (4 tiết): Nội dung bài học 5 bao gồm tính và hiển thị diện tích tam giác,
đa giác; Vẽ tiếp tuyến của đường cong từ một điểm; Bài tập thực hành.
Buổi học 6 (4 tiết): Nội dung bài học 6 bao gồm thao tác với môi trường đại số,
giải tích và bảng tính của GeoGebra.
Buổi học 7 (4 tiết): Nội dung bài học 6 là buổi học viên làm việc theo nhóm: thiết
kế bài giảng để dạy một khái niệm toán học với sự hỗ trợ của GeoGebra.
Buổi học 8 (4 tiết): Nội dung bài học 6 là buổi học viên các nhóm thuyết trình:
Trình bày giảng dạy một khái niệm toán học với sự hỗ trợ của GeoGebra và thảo luận.
Buổi học 9 (4 tiết): Nội dung bài học 6 là buổi học viên làm việc nhóm thiết kế
một giáo án để dạy một định lí toán học với sự hỗ trợ của GeoGebra.
Buổi học 10 (4 tiết): Nội dung bài học 6 là buổi học viên các nhóm thuyết trình:
Trình bày dạy học một định lí với sự hỗ trợ của GeoGebra và thảo luận.
Buổi học 11 (4 tiết): Nội dung bài học 6 là buổi học viên tiếp tục làm việc nhóm:
giải toán với sự hỗ trợ của GeoGebra và thảo luận.
Buổi học 12 (4 tiết): Nội dung bài học 6 là buổi học viên Các nhóm thuyết trình:
Trình bày dạy học một định lí với sự hỗ trợ của GeoGebra và thảo luận.
Buổi học cuối: Học viên tham gia khảo sát quan niệm của người học về GeoGebra.
242
Phụ lục 4: Nội dung tập huấn GeoGebra dành cho HS
Buổi thứ 1: Các công cụ dựng hình hình học cơ bản
Hoạt động 1: Dựng đường trung trực trong môi trường giấy bút
Công cụ được sử dụng: Giấy, bút chì, thước thẳng, compa
Nhiệm vụ đầu tiên người học cần thực hiện là dựng đường trung trực của một đoạn
thẳng trên giấy bằng bút chì, thước thẳng và compa. Sau đó, người học trình bày cách
dựng hình như sau:
1. Đoạn thẳng 𝐴𝐵
2. Đường tròn có tâm 𝐴 và đi qua điểm 𝐵
3. Đường tròn có tâm 𝐵 và đi qua điểm 𝐴
4. Đường thẳng đi qua các giao điểm của cả 2 đường tròn.
Hoạt động này nhằm làm rõ các bước dựng hình để chuẩn bị cho người học lần
đầu tiên sử dụng GeoGebra
Hoạt động 2: Dựng một đường trung trực
Công cụ được giới thiệu: Đoạn thẳng, đường tròn có tâm và đi qua 1 điểm, giao
của 2 đối tượng, đường thẳng đi qua 2 điểm, di chuyển, di chuyển vùng làm việc, phóng
to, thu nhỏ.
Tính năng được giới thiệu: Cách dựng hình, thanh công cụ dựng hình
Người học dựng đường trung trực của một đoạn thẳng bằng các công cụ của
GeoGebra theo các bước sau:
1. Đoạn thẳng 𝑎 đi qua 2 điểm 𝐴 và 𝐵
2. Đường tròn 𝑐 với tâm 𝐴 và đi qua điểm 𝐵
3. Đường tròn 𝑑 với tâm 𝐵 và đi qua điểm 𝐴
4. Giao điểm 𝐶 và 𝐷 của đường tròn 𝑐 và 𝑑.
Hướng dẫn: Ấn chọn 2 đường tròn để có được 2 giao điểm cùng một lúc. Sử dụng
công cụ phóng to/ thu nhỏ hoặc di chuyển để thấy được 2 giao điểm.
5. Đường thẳng 𝑏 đi qua giao điểm 𝐶 và 𝐷 là đường trung trực của đoạn thẳng 𝐴𝐵.
Hoạt động 3: Dựng hình vuông khi biết trước một cạnh
Công cụ được giới thiệu: Đa giác, Đường vuông góc, ẩn/ hiện đối tượng, đường
thẳng đi qua 2 điểm, di chuyển, di chuyển vùng làm việc, phóng to/ thu nhỏ
243
Tính năng được giới thiệu: Thanh công cụ dựng hình, Hiển thị cách dựng hình
Đối với hoạt động này, người học dựng đường trung trực của một đoạn thẳng bằng
công cụ của GeoGebra theo các bước như sau:
1. Đoạn thẳng 𝑎 đi qua 2 điểm 𝐴 và 𝐵
2. Đường tròn 𝑐 có tâm 𝐴 và đi qua điểm 𝐵
3. Đường tròn 𝑑 có tâm 𝐵 và đi qua điểm 𝐴
4. Giao điểm 𝐶 và 𝐷 của các đường tròn 𝑐 và 𝑑
Hướng dẫn: Ấn liên tiếp chọn cả 2 đường đường tròn
Hoạt động 4: Dựng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác
Công cụ được giới thiệu: Đường trung trực
Tính năng khác được sử dụng: Đa giác, giao điểm của 2 đối tượng, đường tròn có
tâm và đi qua 1 điểm, di chuyển.
Tính năng được giới thiệu: Đổi tên đối tượng
Trong hoạt động này, người học dựng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác theo các
bước như sau:
1. Đa giác dagiac1 đi qua các điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶.
2. Đường trung trực 𝑑, 𝑒 và 𝑓 của các cạnh 𝐴𝐵, 𝐴𝐶 và 𝐵𝐶
3. Giao điểm 𝐷 của 2 đường trung trực
Hướng dẫn: Ấn liên tục chọn 2 đường trung trực để được lấy giao điểm của chúng.
4. Đường tròn có tâm 𝐷 và đi qua 3 đỉnh của tam giác 𝐴𝐵𝐶
5. Đổi tên tâm đường tròn
Hoạt động 5: Dựng một tam giác đều
Công cụ được sử dụng: đoạn thẳng đi qua 2 điểm, đường tròn với tâm và đi qua 1
điểm, giao điểm của các đối tượng, đa giác, ẩn/hiện đối tượng, di chuyển.
Trong hoạt động này, người học dựng tam giác đều bằng cách sử dụng các công
cụ đã được giới thiệu. HS thực hiện dựng hình theo các bước như sau và kiểm tra lại
bằng cách ấn kéo.
1. Đoạn thẳng 𝑎 đi qua 2 điểm A và B
2. Đường tròn 𝑐 với tâm 𝐴 và đi qua điểm 𝐵
3. Đường tròn 𝑑 với tâm 𝐵 và đi qua điểm 𝐴
244
4. Giao điểm 𝐶 của đường tròn 𝑐 và 𝑑
5. Đa giác (tam giác) 𝐴𝐵𝐶
6. Hướng dẫn: Ẩn các đường tròn để làm gọn bản vẽ
7. Kiểm tra lại bằng cách ấn kéo một trong các đỉnh của tam giác.
Buổi thứ II: Góc, phép đối xứng và chèn ảnh
Trong buổi tập huấn, người tham gia được học cách hiển thị góc trong GeoGebra
cũng như cách sử dụng phép biến hình. Hơn nữa, người tham gia còn được học cách
chèn một hình ảnh vào màn hình GeoGebra và sử dụng nó để nâng cao tính động của
hình.
Hoạt động 1: Dựng hình bình hành và hiển thị số đo của các góc
Công cụ được giới thiệu: đường thẳng song song, góc
Công cụ khác được sử dụng: đoạn thẳng, giao của 2 đối tượng, đa giác, ẩn/hiện đối
tượng, di chuyển.
Tính năng được giới thiệu: Lưới, bắt điểm, menu ngữ cảnh, hộp thoại thuộc tính
Người tham gia dựng hình bình hành và đo tất cả các góc trong của hình bình hành
bằng cách thực hiện lần lượt các bước như sau (xem hình ….)
1. Dựng đoạn thẳng đi qua điểm 𝐴 và điểm 𝐵. GeoGebra hiển thị đoạn thẳng này
là 𝐴𝐵
2. Dựng đoạn thẳng 𝐵𝐶 đi qua điểm 𝐵 và 𝐶. GeoGebra hiển thị đoạn thẳng này là
𝐵𝐶
3. Dựng đường thẳng 𝑐 đi qua 𝐶 và song song với 𝑎
4. Dựng đường thẳng 𝑑 đi qua 𝐴 và song song với 𝑏
5. Dựng giao điểm 𝐷 của đường thẳng 𝑐 và 𝑑
6. Dựng đa giác 𝐴𝐵𝐶𝐷
8. Hiển thị giá trị số đo của các góc bên trong hình bình hành
Tổng cộng có 7 công cụ được sử dụng trong hoạt động này và hai công cụ được
giới thiệu là đường thẳng song song và góc. Sau khi dựng hình, chức năng ấn kéo được
sử dụng để kiểm tra tính đúng đắn của hình bình hành được dựng.
Bằng cách này, tính năng Lưới ở menu hiển thị và tính năng Bắt điểm ở menu tùy
chọn được tạo với các điểm có tọa độ nguyên. Menu ngữ cảnh (ấn phải con trỏ chuột
245
lên một đối tượng) được giới thiệu để mở Hộp thoại thuộc tính, bằng hộp thoại này,
người dùng có thể các thuộc tính của những đối tượng trong hình (chẳng hạn màu sắc,
kiểu nét, …)
Hoạt động 2: Công cụ dựng hình đối xứng
Công cụ được giới thiệu: điểm mới, ảnh đối xứng của một đối tượng qua đường
thẳng
Công cụ khác được sử dụng: Đường thẳng đi qua 2 điểm, đoạn thẳng, di chuyển
Tính năng được giới thiệu: Tạo vết
Trong suốt hoạt động này, công cụ dựng hình đối xứng được sử dụng theo các
bước như sau:
1. Dựng đường thẳng 𝑎 đi qua điểm 𝐴 và 𝐵
2. Dựng điểm 𝐶
3. Dựng điểm 𝐶’ đối xứng của điểm 𝐶 qua 𝑎
4. Dựng đoạn thẳng đi qua 𝐶 và 𝐶’
5. Tạo vết cho điểm 𝐶 và 𝐶’ bằng tính năng tạo vết
6. Di chuyển điểm 𝐶 để vẽ hình đối xứng
Tổng cộng có 5 công cụ được sử dụng trong hoạt động này và các công cụ được
giới thiệu là điểm mới và đối xứng qua đường thẳng. Thêm vào đó, tính năng Tạo vết
được giới thiệu để người học thấy được mối liên hệ giữa điểm di chuyển 𝐶 và ảnh 𝐶’
của nó.
Hoạt động 3: Chèn ảnh nền
Công cụ được giới thiệu: Chèn ảnh
Công cụ khác: Di chuyển
Tính năng được giới thiệu: ảnh nền
Hoạt động này, người học chèn “hình có đối xứng” vào màn hình nền của
GeoGebra. Tiếp đến, người học sẽ sử dụng công cụ đối xứng qua đường thẳng để hiển
thị các điểm đối xứng trong hình. Công cụ Chèn hình được giới thiệu và các thuộc tính
của ảnh được thay đổi bằng cách sử dụng Hộp thoại thuộc tính của GeoGebra.
Hoạt động 4:
Công cụ được giới thiệu: Quay đối tượng quanh một điểm theo 1 góc cho trước
246
Công cụ khác được sử dụng: Đa giác, điểm mới, đường tròn khi biết tâm và 1 điểm
nằm trên đường tròn, đoạn thẳng đi qua 2 điểm, góc, di chuyển.
Người học lần lượt thực hiện các bước dựng:
1. Đa giác 𝐴𝐵𝐶 với đỉnh 𝐴, 𝐵 và 𝐶
2. Điểm mới 𝑃
3. Đường tròn 𝑑 với tâm 𝑃 và đi qua 1 đỉnh của đa giác, chẳng hạn đỉnh 𝐶
4. Đoạn thẳng 𝑔 đi qua điểm 𝐶 và 𝑃
5. Điểm 𝐶’ thuộc đường tròn 𝑑
Hướng dẫn: Di chuyển điểm 𝐶’ để kiểm tra 𝐶’ có thật sự nằm trên đường tròn
6. Đoạn thẳng ℎ giữa điểm 𝑃 và 𝐶’
7. Góc alpha giữa điểm 𝐶, 𝑃 và 𝐶’
8. Quay đa giác quanh điểm 𝑃 theo góc 𝛼 để có được ảnh của đa giác
9. Di chuyển điểm 𝐶’ dọc the đường tròn để quay đa giác
Trong hoạt động này, 7 công cụ khác nhau được sử dụng để dựng hình và công cụ
Quay đối tượng quanh 1 điểm theo 1 góc cho trước được giới thiệu trước.
Buổi 3: Hệ trục tọa độ và phương trình
Công cụ được sử dụng: đối xứng qua đường thẳng, di chuyển
Biểu thức đại số đầu vào được giới thiệu: Tọa độ của điểm, tách tọa độ
Tính năng được giới thiệu: Cửa sổ đại số, đối tượng phụ thuộc và độc lập, trục tọa
độ, lưới, tiêu đề của đối tượng.
Hoạt động này giới thiệu cửa sổ đại số và trường nhập lệnh của GeoGebra. Người
học sẽ được hướng dẫn cách tạo một điểm bằng sách sử dụng bàn phím máy tính cũng
như cách để lấy hoành đô hoặc tung độ của một điểm. Tiếp đến, người học sẽ lấy tọa độ
điểm đối xứng của một điểm qua các trục tọa độ dựng hình như sau:
1. Mở cửa sổ đại số và hiển thị hệ trục tọa độ
2. Tạo điểm mới 𝐴 = (3,2)
3. Thay đổi chế độ hiển thị trên màn hình tên và giá trị của điểm A
3. Di chuyển điểm A bằng cách ấn kéo chuột để thay đổi tọa độ của điểm và cũng
như thay đổi vị trí của điểm trên cửa sổ đại số.
5. Lấy hoành độ 𝑥 của điểm A: hoanhdo_x=x(A)
247
6. Lấy tung độ 𝑦 của điểm A: tungdo_y=y(A)
7. Đối xứng của điểm 𝐴 qua trục tung 𝑦
8. Đối xứng của điểm 𝐴 qua trục hoành 𝑥
9. Di chuyển điểm 𝐴 đến nhiều vị trí khác nhau và hình thành dự đoán về tọa độ
của điểm đối xứng.
Nhiệm vụ này tập trung vào khâu nhập và thay đổi tọa độ của điểm bằng cách sử
dụng trường nhập lệnh và cửa sổ đại số của GeoGebra. Tính năng Trục và Lưới được
giới thiệu và sự phân biệt giữa đối tượng tự do và đối tượng cố định hiển thị trong cửa
sổ đại số được giới thiệu. Thêm nữa, các loại gán nhãn khác nhau cũng được giới thiệu
(chẳng hạn tên và giá trị, giá trị, …)
Hoạt động 2: Đường thẳng 𝒚 = 𝒂𝒙 + 𝒃 và hệ số góc của nó
Công cụ được giới thiệu: con trượt, hệ số góc
Công cụ khác được sử dụng: di chuyển
Biểu thức đại số được giới thiệu: phương trình đường thẳng
Tính năng được giới thiệu: Định nghĩa lại
Trong hoạt động này, người tham gia được học cách nhập phương trình đường
thẳng theo dạng hệ số góc bằng trường nhập lệnh theo các bước hướng dẫn như sau:
1. Tạo đường thẳng: duongthang: y=0.8x+3.2
2. Điều chỉnh các tham số của đường thẳng trong cửa sổ đại số và cũng như di
chuyển đường thẳng bằng chuột.
3. Tạo các con trượt 𝑎 và 𝑏
4. Định nghĩa lại con trượt 𝑎 thành 𝑚
5. Định nghĩa lại: duongthang: y=mx+b
Hướng dẫn: Sử dụng * hoặc khoảng trắng để biểu thị phép nhân
6. Tạo hệ số góc của đường thẳng
Trong hoạt động này, công cụ con trượt và hệ số góc cũng như nhập lệnh phương
trình đường thẳng được giới thiệu. Hơn nữa, tính năng đổi tên được sử dụng và con trượt
được tạo ra để kiểm soát các tham số của phương trình đường thẳng.
Hoạt động 3: Phương trình đường thẳng
Công cụ được giới thiệu: Chèn văn bản
248
Công cụ được sử dụng: di chuyển
Lệnh được giới thiệu: Hệ số góc
Biểu thức đại số được giới thiệu: phép toán
Tính năng được giới thiệu: văn bản tĩnh, văn bản động, đối tượng phụ
Trong hoạt động này, người học dựng đường thẳng thông qua phương trình đại số
và hiển thị hệ số góc của đường thẳng mà không sử dụng công cụ Hệ số góc. Các bước
hướng dẫn thực hiện được mô tả như sau:
1. Đường thẳng 𝑎 đi qua điểm 𝐴 và 𝐵
2. Đường vuông góc 𝑏 đi qua điểm 𝐴 và vuông góc với trục hoành 𝑂𝑥
3. Đường vuông góc 𝑐 đi qua 𝐵 và vuông góc với trục tung 𝑂𝑦
4. Giao điểm 𝐶 của hai đường vuông góc 𝑏 và 𝑐
5. Đa giác 𝐴𝐵𝐶
6. Tính sự gia tăng của tung độ: tang_y= y(B)-y(A)
7. Tính sự gia tăng của tung độ: tang_x = x(B)-x(A)
8. Chèn văn bản động: “tang_y=” + tang_y
9. Chèn văn bản động: “tang_x”= + tang_x
10. Tính hệ số góc của đường thẳng ban đầu: hesogoc=hesogoc[a]
11. Chèn văn bản động: “hesogoc = tang_y/tang_x =” + hesogoc
Trong hoạt động này, 6 công cụ được sử dụng và công cụ chèn văn bản được giới
thiệu để tạo ra văn bản tĩnh và văn bản động trong cùng cửa sổ đồ họa. Thêm vào đó là
lệnh tính toán, cũng như lệnh hệ số góc được giới thiệu trong tiến trình dựng hình.
Hoạt động 4: Parabol
Công cụ được sử dụng: Di chuyển
Câu lệnh được giới thiệu: Đỉnh
Biểu thức đại số được giới thiệu: Phương trình Parabol
Trong hoạt động này, người học được hướng dẫn cách sử dụng trường nhập lệnh
để tạo ra một Parabol và vận dụng lệnh Đỉnh để xác định tọa độ đỉnh của Parabol. Các
bước hướng dẫn được mô tả như sau:
1. Nhập parabol (𝑃): y = x^2
249
2. Di chuyển parabol (𝑃) bằng chuột và cũng như thay đổi phương trình của nó
trong cửa sổ đại số.
3. Đỉnh I của parabol (𝑃): I=dinh [p]
4. Tìm ra sự liên hệ giữa các tọa độ của đỉnh I và các tham số của parabol p.
Câu lệnh Đỉnh được giới thiệu đến người học. Từ đó, người học được hướng dẫn
để phân biệt được sử khác nhau giữa lệnh parabol với lệnh hàm số bậc 2 (y=… với
f(x)=…)
Hoạt động 5: Hàm số bậc hai
Công cụ được sử dụng: Con trượt, di chuyển
Biểu thức đại số được sử dụng: Parabol
Câu lệnh được sử dụng: Đỉnh
Trong hoạt động này, người học liên kết con trượt với các tham số của hàm số bậc
hai biểu diễn một parabol. Sử dụng tính năng Tạo vết để hỗ trợ thực nghiệm với vết của
định parabol và hình thành dự đoán về sự thay đổi giá trị của các tham số. Các bước
hướng dẫn thực hiện được mô tả như sau:
1. Tạo con trượt q và q
2. Nhập phương trình bậc hai để có parabol a: y = x^2+px+q
3. Lấy đỉnh I của parabol a: I = dinh[a]
4. Di chuyển parabol a bằng cách sử dụng con trượt và hình thành dự đoán về
đường đi của đinh 𝐼. Hiển thị vết của đỉnh I và xác nhận dự đoán.
Buổi thứ 4: Hàm số và xuất bản ảnh
Hoạt động 1: Hàm đa thức
Công cụ được sử dụng: Di chuyển
Câu lệnh được giới thiệu: nghiệm, cực trị
Biểu thức đại số được giới thiệu: hàm đa thức
1. Nhập hàm bậc ba 𝑓: f(x) = x^3 – 3x +2
2. Di chuyển đồ họa 𝑓 bằng chuột và quan sát sự thay đổi của phương trình đại số
tương ứng
3. Nghiệm của đa thức 𝑓: R=nghiem[f]
4. Cực trị của đa thức 𝑓: E = cuctri[f]
250
5. Di chuyển đồ họa của 𝑓 bằng chuột và quan sát sự thay đổi của nghiệm và cực
trị
Hoạt động 2: Thư viện hàm số
Công cụ được sử dụng: Di chuyển, giao của hai đối tượng
Biểu thức đại số được giới thiệu: các hàm số
Trong hoạt động này, thư viện hàm số được giới thiệu. Người học được hướng dẫn
cách nhập các hàm số với các biến đã được định nghĩa trước (chẳng hạn hàm trị tuyệt
đối, hàm đa thức, hàm phân thức, hàm số lượng giác, hàm số logarit, …). Ngoài ra,
người học cũng được sử dụng công cụ giao điểm của 2 đối tượng để tìm nghiệm của
phương trình bằng cách xác định giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành Ox. Hơn
nữa, người học còn được hướng dẫn cách giải và biện luận phương trình bằng đồ thị.
Hoạt động 3: Tiếp tuyến và hệ số góc tiếp tuyến của đồ thị hàm số
Công cụ được giới thiệu: Các tiếp tuyến
Công cụ khác được sử dụng: Điểm mới, di chuyển
Biểu thức đại số được giới thiệu: Điểm có tọa độ đặc biệt.
Trong hoạt động 3 này, người học được hướng dẫn cách tạo một điểm thuộc đồ thị
hàm số, dựng tiếp tuyến và lấy hệ số góc tiếp tuyến của đồ thị hàm số bằng cách tạo vết
của điểm. Các bước hướng dẫn thực hiện thao tác như sau:
1. Nhập hàm đa thức 𝑓: f(x)=x^2/2 + 1
2. Tạo điểm mới 𝐴 thuộc đồ thị hàm số 𝑓
Hướng dẫn: Di chuyển điểm 𝐴 dọc theo đồ thị hàm số 𝑓 để kiểm tra nó có thuộc
đồ thị hàm số hay không
3. Tạo tiếp tuyến 𝑡 của đồ thị hàm số số f tại điểm 𝐴
4. Lấy hệ số góc tiếp tuyến t: HệSốGóc = HệSốGóc[f]
5. Định nghĩa điểm 𝑆: S = (x(A), HệSốGóc)
6. Mở vết của điểm 𝑆
7. Di chuyển điểm A để tạo hệ số góc tiếp tuyến của hàm số
Hoạt động 4: Xuất ảnh tĩnh
Tính năng được giới thiệu: Xuất bản vẽ từ vùng làm việc vào bộ nhớ, xuất bản vẽ
như một ảnh.
251
Hoạt động này nhằm hướng dẫn người học xuất bản vẽ trong GeoGebra thành ảnh
tĩnh và chèn vào văn bản MS Word.
Đầu tiên, người học được hướng dẫn cách xuất bản vẽ vào bộ nhớ, và chèn nó vào
văn bản Word. Các bước thực hiện được mô tả như sau:
1. Tạo một bản vẽ trong GeoGebra.
2. Sử dụng chức năng chọn hình chữ nhật để xác định phần bản vẽ cần xuất ra ảnh
3. Sử dụng menu Hồ sơ để xuất phần được chọn vào bộ nhớ (xuất bản – sao chép
vùng làm việc vào bộ nhớ)
4. Mở văn bản MS Word mới
5. Dán ảnh bằng cách sử dụng phím tắt Ctrl – V
Thứ hai, người học được hướng dẫn cách xuất bản vẽ như một ảnh và lưu nó vào
một thư mục trước khi chèn vào văn bản MS Word.
1. Tạo bản vẽ trong GeoGebra.
2. Sử dụng chức năng chọn hình chữ nhật để xác định phần bản vẽ cần xuất ra ảnh.
3. Sử dụng menu Hồ sơ để xuất phần được chọn vào thư mục (xuất bản – hiển thị
đồ thị dạng hình (png, eps, …)).
Hướng dẫn: Chọn tỉ lệ và độ phân giải trước khi lưu ảnh như một tệp.
4. Mở văn bản MS Word mới.
5. Dán ảnh bằng cách sử dụng phím tắt Ctrl – V.
252
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát ý kiến học sinh về GeoGebra và kết quả SPSS
tương ứng
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
Phụ lục 6: Các dạng toán liên quan đến Phương trình đường tròn trong SGK
Hình học 10 hiện hành
Trong SGK HH10 và Sách Bài tập HH10, chúng tôi tìm thấy 12 dạng toán liên
quan đến Phương trình đường tròn bao gồm:
A. Dạng 1: Nhận dạng một phương trình bậc hai đối với 𝑥 và 𝑦 dạng
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 (1) có phải là phương trình đường tròn hay không?
Phương pháp giải:
- Tính: 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐
- Căn cứ vào dấu của 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 để kết luận:
+ Nếu 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 > 0 thì (1) là phương trình đường tròn với tâm (a;b) và bán
kính 𝑅 = √𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐.
+ Nếu 𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐 ≤ 0 thì (1) không phải là phương trình của bất kì đường tròn
nào.
B. Dạng 2: Nhận dạng một phương trình bậc hai đối với 𝑥 và 𝑦
𝑘𝑥2 + 𝑘𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 (2) có phải là phương trình đường tròn hay không?
Phương pháp giải
= 0 - Biến đổi (2) thành (1) bằng cách chia hai vế của (2) cho k, 𝑥2 + 𝑦2 − 2 𝑎 𝑘 𝑥 − 2 𝑏 𝑘 𝑦 + 𝑐 𝑘
C. Dạng 3: Tìm giá trị của tham số để một phương trình bậc hai đối với 𝑥 và 𝑦
dạng 𝑥2 + 𝑦2 + 𝑝𝑥 + 𝑞𝑦 + 𝑟 = 0 (3) trở thành một phương trình đường tròn.
2 ቁ
2 ቁ
Phương pháp giải
2 ቁ
2 ቁ
− 𝑟 > 0 - Thành lập bất phương trình ቀ 𝑝 −2 + ቀ 𝑞 −2
− 𝑟 > 0 - Tìm giá trị m thỏa mãn bất phương trình ቀ 𝑝 −2 + ቀ 𝑞 −2
D. Dạng 4: Xác định tọa độ tâm và bán kính đường tròn
(𝐶): 𝑥2 + 𝑦2 + 𝑝𝑥 + 𝑞𝑦 + 𝑟 = 0
Phương pháp giải
ቁ - Xác định tọa độ tâm I của đường tròn: 𝐼 ቀ 𝑝 −2 , 𝑞 −2
2
263
2 ቁ
ቁ − 𝑟 - Tính bán kính của đường tròn (C): 𝑅 = √ቀ 𝑝 −2 + ቀ 𝑞 −2
E. Dạng 5: Xác định tọa độ tâm và bán kính đường tròn
(𝐶): 𝛼𝑥2 + 𝛼𝑦2 + 𝑝𝑥 + 𝑞𝑦 + 𝑟 = 0
2 ቁ
2 ቁ
= 0 Phương pháp giải - Chia hai vế của phương trình cho 𝛼: 𝑥2 + 𝑦2 + 𝑝 𝛼 𝑥 + 𝑞 𝛼 𝑦 + 𝑟 𝛼
- (C) có tâm 𝐼 ቀ 𝑝 −2𝛼 , 𝑞 −2𝛼 ቁ và có bán kính 𝑅 = √ቀ 𝑝 −2𝛼 + ቀ 𝑞 −2𝛼 − 𝑟 𝛼
F. Dạng 6: Lập phương trình đường tròn (C) biết tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) và đi qua điểm
𝐴(𝑥𝐴; 𝑦𝐴)
Phương pháp giải
- Tính bán kính của đường tròn (C): 𝑅 = 𝐼𝐴 = √(𝑥𝐴 − 𝑎)2 + (𝑦𝐴 − 𝑏)2 - Phương trình của đường tròn (C) là: (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2
G. Dạng 7: Cho hai điểm 𝐴(𝑥𝐴; 𝑥𝐴) và 𝐵(𝑥𝐵; 𝑦𝐵). Lập phương trình đường tròn
(C) có đường kính AB.
Phương pháp giải
2
- Xác định tọa độ tâm I của đường tròn (C): 𝐼 ቀ𝑥𝐴+𝑥𝐵 ቁ ; 𝑦𝐴+𝑦𝐵 2
√(𝑥𝐵−𝑥𝐴)2+(𝑦𝐵−𝑦𝐴)2 2
= - Tính bán kính R của đường tròn (C): 𝑅 = 𝐴𝐵 2
2 ቁ
2 ቁ
2
2
- Phương trình của đường tròn (C) là: ቀ𝑥 − 𝑥𝐴+𝑥𝐵 + ቀ𝑦 − 𝑦𝐴+𝑦𝐵 = 𝑅2
H. Dạng 8: Lập phương trình đường tròn (C) có tâm 𝐼(a;b) và tiếp xúc với đường
thẳng (Δ): Ax + By + C = 0 (với A2 + B2 ≠ 0)
Phương pháp giải
- Tính bán kính R của đường tròn: 𝑅 = 𝑑(𝐼, 𝛥) = |𝐴.𝑎+𝐵.𝑏+𝐶 √𝐴2+𝐵2 |
- Phương trình của đường tròn (C) là: (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2
I. Dạng 9: Lập phương trình đường tròn có tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) nằm trên đường thẳng
và tiếp xúc và (𝛥1): 𝐴1 𝑥 + 𝐵1𝑦 + 𝐶1 = 0 với (𝛥2): 𝐴2𝑥 + 𝐵2𝑦 + 𝐶2 = 0
(𝛥3): 𝐴3𝑥 + 𝐵3𝑦 + 𝐶3 = 0
Phương pháp giải
- Tìm tọa độ tâm 𝐼(𝑎; 𝑏) của đường tròn bằng cách giải hệ phương trình:
264
A1a + B1. b + C1 = 0
𝐴3.𝑎+𝐵3.𝑏+𝐶 2 2+𝐵3
√𝐴3
√𝐴2
| = | | { 𝐴2.𝑎+𝐵2.𝑏+𝐶 | 2 2+𝐵2
- Tìm bán kính 𝑅 của đường tròn: 𝑅 = 𝑑(𝐼, 𝛥1) hoặc 𝑅 = 𝑑(𝐼, 𝛥2) - Phương trình (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2 là phương trình của đường tròn sau khi
thay các giá trị 𝑎, 𝑏, và 𝑅 bởi các giá trị vừa tìm được.
J. Dạng 10: Lập phương trình đường tròn có tâm 𝐼 nằm trên Δ đi qua 2 điểm
𝐴(𝑥𝐴; 𝑥𝐴) và 𝐵(𝑥𝐵; 𝑦𝐵)
Phương pháp giải
- Dạng tổng quát của phương trình của đường tròn (C) là
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0
- Thay tọa độ 𝐴, 𝐵 vào phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 và tọa độ
(𝑎; 𝑏) của điểm 𝐼 vào (𝛥): 𝐴𝑥 + 𝐵𝑦 + 𝐶 = 0 (vớsi 𝐴2 + 𝐵2 ≠ 0), ta thu được hệ 3
phương trình 3 ẩn 𝑎, 𝑏, 𝑐. Giải hệ phương trình tìm 𝑎, 𝑏 và 𝑐.
K. Dạng 11: Lập phương trình đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴(𝑥𝐴; 𝑥𝐴), 𝐵(𝑥𝐵; 𝑦𝐵) và
𝐶(𝑥𝐶; 𝑦𝐶)
Phương pháp giải
- Dạng tổng quát của phương trình của đường tròn (C) là
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0
- Thay tọa độ A, B và C vào phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 ta được
hệ 3 phương trình 3 ẩn 𝑎, 𝑏 và 𝑐. Giải hệ 3 phương trình trên ta được 𝑎, 𝑏 và 𝑐.
L. Dạng 12: Trong mặt phẳng tọa độ 𝑂𝑥𝑦, tìm tập hợp tất cả các điểm thỏa mãn
tính chất 𝑝. Kết quả là một đường tròn.
Phương pháp giải
- Gọi 𝑀(𝑥, 𝑦) là điểm thuộc tập hợp các điểm thỏa tính chất p.
- Sử dụng tính chất 𝑝, ta thu được phương trình 𝐹(𝑥; 𝑦) = 0
- Chứng tỏ rằng phương trình 𝐹(𝑥; 𝑦) = 0 là phương trình đường tròn.
265
Phụ lục 7: Phiếu khảo sát học sinh về bài tập đường tròn
266
Phụ lục 8: Phiếu khảo sát nhận định của GV về lời giải của HS
267
Phụ lục 9: Phiếu khảo sát HS (số 1) về elip
Phụ lục 10: Phiếu khảo sát HS (số 2) về elip
268
Phụ lục 11: Các chiến lược dự kiến có thể đối với bài toán Heron tia sáng
269
Các chiến lược mong đợi có thể xuất hiện đối với HS:
Chiến lược CL1 (chiến lược truyền thống):
Gọi 𝐴′(2; −2) là điểm đối xứng của 𝐴 qua trục 𝑂𝑥
Gọi 𝐶(𝑥; 0) là bất kì thuộc trục 𝑂𝑥.
Ta có: 𝐴𝐶 + 𝐵𝐶 = 𝐴′𝐶 + 𝐵𝐶 ≥ 𝐴′𝐵 (*)
Dễ thấy (*) luôn đúng do bất đẳng thức tam giác và (𝐴𝐶 + 𝐵𝐶) nhỏ nhất bằng 𝐴’𝐵
khi và chỉ khi 𝐴, 𝐶 và 𝐵 thẳng hàng.
; 0ቁ. Khi đó, đường thẳng 𝐴′𝐵 cắt trục 𝑂𝑥 tại điểm 𝐶 ቀ7 2
; 0ቁ là điểm cần tìm Kết luận: điểm 𝐶 ቀ7 2
Chiến lược CL2 (chiến lược đại số)
; 0ቁ. Gọi 𝐶′(𝑥; 0) là điểm bất kì thuộc 𝑂𝑥. Cần chứng Trên tia 𝑂𝑥 lấy điểm 𝐶 ቀ7 2
minh: 𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 10, ∀𝑥 .
Thật vậy, 𝐴𝐶’ + 𝐶’𝐵 10
√(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 𝑥)2 + 62 ≥ 10
√(𝑥 − 2)2 + 22 ≥ 10 − √(8 − 𝑥)2 + 62 (∗)
Dễ thấy rằng (∗) là luôn đúng và dấu “ = ” xảy ra khi và chỉ khi 𝑥 = 3.5.
Chiến lược CL3 (chiến lược hàm số)
Đặt 𝐶(𝑥; 0), khi đó ta có:
𝐴𝐶 = √(𝑥 − 2)2 + (0 − 2)2
𝐵𝐶 = √(𝑥 − 8)2 + (0 − 6)2
Nhu vậy, ta có hàm số 𝑓(𝑥) được xác định bằng tổng 𝐴𝐶 và 𝐵𝐶:
𝑓(𝑥) = √(𝑥 − 2)2 + (0 − 2)2 + √(𝑥 − 8)2 + (0 − 6)2 với 𝑥 ∈ [0; 8]
Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của 𝑓(𝑥) để tổng nhỏ nhất.
𝑥 (𝑥 − 8) 𝑓′(𝑥) = + √(𝑥 − 8)2 + (0 − 6)2 √(𝑥 − 2)2 + (0 − 2)2
𝑓(𝑥) = 0 ⇔ 𝑥 = 7 2
270
Bảng biến thiên:
𝑥 +∞ −∞ 7 2
𝑓′(𝑥) 0
𝑓(𝑥) 10
Theo bảng biến thiên ta có:
𝑓(𝑥) = √(𝑥 − 2)2 + 22 + √(8 − 𝑥)2 + 62 ≥ 10
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi 𝑥 = 7 2
; 0ቁ Khi đó, 𝐶 ቀ7 2
Chiến lược CL4 (chiến lược hàm số)
Đặt 𝐶𝐴1 = 𝑥, khi đó ta được:
𝐶𝐵1 = 6 − 𝑥; 𝐴𝐶 = √22 + 𝑥2; 𝐵𝐶 = √62 + (6 − 𝑥)2
Như vậy ta có hàm số 𝑓(𝑥) được xác định bằng tổng khoảng cách AC và BC
𝑓(𝑥) = √22 + 𝑥2 + √62 + (6 − 𝑥)2
Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của 𝑓(𝑥) để tổng nhỏ nhất.
−(6 − 𝑥) 𝑓′(𝑥) = + 𝑥 √22 + 𝑥2 √62 + (6 − 𝑥)2
𝑓(𝑥) = 0 ⇔ 𝑥 = 3 2
Bảng biến thiên:
𝑥 +∞ −∞ 3 2
𝑓′(𝑥) 0
𝑓(𝑥) 10
Theo bảng biến thiên ta có: 𝑓(𝑥) = √22 + 𝑥2 + √62 + (6 − 𝑥)2 ≥ 10 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi 𝑥 = 3 2
2
; 0ቁ Khi đó, 𝐶𝐴1 = 3 suy ra 𝑂𝐶 = 7 2 . Do đó: 𝐶 ቀ7 2
271
Phụ lục 12: Các chiến lược dự kiến có thể đối với bài toán lập phương trình
đường tròn thỏa mãn điều kiện cho trước
Các chiến lược mong đợi đối với HS có thể sử dụng để giải quyết nhiệm vụ lập
phương trình đường tròn đi qua 3 điểm như sau:
Chiến lược S1 (chiến lược sử dụng phương trình): Thay tọa độ của 3 điểm vào
phương trình đường tròn ở dạng tổng quát và giải tìm các hệ số a, b và c
Các bước giải minh họa:
- Phương trình đường tròn đi qua 3 điểm A, B, C có dạng:
trong đó tâm bán kính 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0, 𝐼(𝑎; 𝑏),
𝑅 = √𝑎2 + 𝑏2 − 𝑐.
- Vì A, B, C cùng thuộc đường tròn nên, thay tọa độ 𝐴, 𝐵, 𝐶 vào phương trình
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 ta được hệ phương trình 3 ẩn 𝑎, 𝑏, 𝑐.
- Giải hệ phương trình, ta được 𝑎, 𝑏 và 𝑐. Thử lại điều kiện, thay các giá trị 𝑎, 𝑏 và
𝑐 vừa tìm được vào phương trình 𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 và kết luận.
Chiến lược S2 (chiến lược sử dụng phương trình): Thay tọa độ của 3 điểm vào
phương trình đường tròn ở cơ bản và giải tìm các hệ số 𝑎, 𝑏 và 𝑅2.
Các bước giải minh họa:
- Phương trình đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴, 𝐵, 𝐶 có dạng:
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2, trong đó tâm 𝐼(𝑎; 𝑏), bán kính 𝑅.
- Vì 𝐴, 𝐵, 𝐶 cùng thuộc đường tròn nên, thay tọa độ 𝐴, 𝐵, 𝐶 vào phương trình
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2 ta được hệ phương trình 3 ẩn a, b, R.
- Giải hệ phương trình, ta được 𝑎, 𝑏, 𝑅;
- Thay các giá tìm được vào phương trình trị 𝑎, 𝑏, 𝑅 vừa
(𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2
và kết luận.
Chiến lược S3 (Tìm tâm và bán kính): Vận dụng sự liên hệ giữa tâm và bán kính
của đường tròn
Các bước giải minh họa:
- Gọi 𝐼(𝑎; 𝑏) là tâm đường tròn đi qua ba điểm 𝐴, 𝐵, 𝐶;
272
- Giải hệ phương trình { , tìm giá trị của 𝑎 và 𝑏; 𝐼𝐴 = 𝐼𝐵 𝐼𝐴 = 𝐼𝐶
- Tính bán kính 𝑅 = 𝐼𝐴 = 𝐼𝐵 = 𝐼𝐶;
- Thay các giá trị 𝑎, 𝑏, 𝑅 vào (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2 và kết luận
Chiến lược S4 (Tìm tâm và bán kính): Đường trung trực của hai dây cung cắt
nhau tại tâm của đường tròn
Các bước giải minh họa:
- Viết phương trình đường hai đường trung trực ứng với hai cạnh của tam giác
- Tâm I là giao điểm của hai đường trung trực
- Bán kính 𝑅 = 𝐼𝐴 = 𝐼𝐵 = 𝐼𝐶
- Thay các giá trị a, b, R vào (𝑥 − 𝑎)2 + (𝑦 + 𝑏)2 = 𝑅2 và kết luận
Chiến lược S5 (Tìm tâm và bán kính): Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn
Các bước giải minh họa:
- Viết phương trình đường thẳng 𝑑1 qua 𝐵 và vuông góc với 𝐴𝐵;
- Viết phương trình đường thẳng 𝑑2 qua 𝐶 và vuông góc với 𝐶𝐴;
- Xác định tọa độ giao điểm 𝐷 của 𝑑1 và 𝑑2.
- Khi đó, 𝐴𝐷 là đường kính của đường tròn đi qua 3 điểm 𝐴, 𝐵 và 𝐶 có tâm là trung
điểm của 𝐴𝐷.
* Trường hợp đặc biệt, khi tam giác 𝐴𝐵𝐶 vuông tại 𝐴 thì đường tròn đi qua 3 điểm
𝐴, 𝐵 và 𝐶 có tâm là trung điểm của 𝐵𝐶, bán kính là 𝐵𝐶 2
Chiến lược S6 (sử dụng phương trình): Chùm đường tròn
Các bước giải minh họa:
- Viết phương trình đường thẳng 𝐵𝐶 có dạng 𝐴𝑥 + 𝐵𝑦 + 𝐶 = 0 (1)
- Viết phương trình đường tròn đường kính BC có dạng
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 = 0 (2)
- Chùm đường tròn đi qua 2 điểm 𝐵 và 𝐶 là
𝑥2 + 𝑦2 − 2𝑎𝑥 − 2𝑏𝑦 + 𝑐 + 𝑘(𝐴𝑥 + 𝐵𝑦 + 𝐶) = 0 (3
- Tìm 𝑘. Chùm đường tròn đi qua điểm 𝐴, ta thay tọa độ điểm 𝐴 vào để tìm 𝑘
- Thay 𝑘 vào (3), thu gọn ta được phương trình cần tìm.

