dạy học truyền thuyết và cổ tích theo đặc trưng thể loại cho học sinh lớp 6: phần 2
lượt xem 25
download
nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách giới thiệu tới tới người đọc các bài soạn dạy học truyền thuyết và cổ tích cho học sinh lớp 6 theo đặc trưng thể loại. mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: dạy học truyền thuyết và cổ tích theo đặc trưng thể loại cho học sinh lớp 6: phần 2
- Chương 3 BÀI SOẠN DẠY HỌC TRUYỀN THUYẾT VÀ CỎ TÍCH • • • CHO HỌC SINH LỚP 6 THEO ĐẶC TRƯNG THẺ LOẠI 3.1. Giáo án truyền thuyết “Con R ồng cháu Tiền ” (Văn bản mẫu. Thời gian: 2 tiết) Mục đích, yêu cầu Giúp HS : - Nắm chắc các đặc trưng cơ bản của truyền thuyết qua phân tích văn bản mẫu Con Rồng cháu Tiên, loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử quá khứ; là lịch sử được nhào nặn, được tưởng tượng, kì ảo hoá; thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các nhân vật và sự kiện lịch sử. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những hình tượng, chi tiết tưởng tượng, ki ảo - yếu tố hình thức nghệ thuật nổi bật của truyền thuyết. - Hiểu ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên: Khẳng định cộng đồng người Việt Nam cùng một giống nòi, có nguồn gốc cao quý, rất đáng tự hào. Hiểu cách nhìn nhận, đánh giá và thái độ của nhân dân: suy tôn dân tộc tôn kinh tổ tiên, có ý nguyện thống nhất cộng đồng. Từ đó, giáo dục cho HS ý thức đoàn kết dân tộc, thêm tự hào về dân tộc. - Kể diễn cảm câu chuyện. Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ truyện trong SGK, tranh ảnh về đền Hùng thêm một số bức tranh đẹp minh hoạ các đoạn truyện (nếu có). - Bảng phụ ghi 3 đặc trưng của thể loại truyền thuyết. 117
- - 6 băng giấy, mỗi băng ghi tóm tắt 1 tình tiết của truyện Con Rồng cháu Tiên. - 3 tờ giấy khổ to viết các câu hỏi tìm hiểu truyện Con Rồng cháu Tiên theo đặc trưng thể loại. (Những câu hỏi này không có trong SGK. GV có thể viết bảng từng cụm câu hỏi để HS trả lời, không chuẩn bị ĐDDH này). Tờ 1 : Con Rồng cháu Tiên kể về: 1) Những nhân vật lịch sử nào? 2) Sự kiện lịch sử nào? 3) Những nhân vật và sự kiện đó thuộc thời đại nào? Tờ 2 : 1) Tổ tiên của người Việt Nam được miêu tả có gì khác thường? 2) Mẹ Âu Cơ sinh con như thế nào? Chi tiết đó có gì khác thường? 3) Em có ấn tượng sâu sắc về hình tượng hoặc chi tiết nào trong truyện? Hãy nêu ấn tượng đó. Tờ 3 : 1) Người Việt Nam tưởng tượng tổ tiên mình là thần tiên để làm gì? 2) Người Việt Nam tưởng tượng mình sinh ra từ cùng một bọc trứng của mẹ Âu Cơ để làm gì? Các hoat đông day - hoc 1. Khởi động (tạo tâm thế cảm thụ TP theo đặc trưng thể loại) - GV có thể giới thiệu tranh, ảnh đền Hùng (hoặc một vài hình ảnh trong băng hình về đền Hùng, lễ hội đền Hùng), hỏi: Các em biết gì về ngôi đền này? - HS trả lời. (Ví dụ: Đây là đền Hùng ở Phú Thọ. / Đền Hùng thờ các vua Hùng là tổ tiên của người Việt Nam. / Nghe nói các vua Hùng sống cách đây 4000 năm. / Có vị làm vua gần 200 năm. / Em không nghĩ là các vua Hùng có thật,...). - GV: Hôm nay, chủng ta sẽ học một câu chuyện liên quan đến ngôi đền này. Đó là truyện “Con Rồng cháu Tiên” . Tên câu chuyện rát quen thuộc với 118
- các em vì đó là một truyện dân gian các em đã được học ở tiểu học. Nhưng lên lớp 6, các em sẽ sẽ tìm hiểu truyện sâu hơn. “Con Rồng cháu Tiên” là một truyện thuộc thê loại truyền thuyết. Bài học này sẽ giúp các em hiểu thế nào là truyền thuyết, muốn hiểu một truyền thuyết, chúng ta cần có cách đọc thế nào. 2. Hướng dẫn HS đọc truyện (nắm cốt truyện, tái hiện thế giới hình tượng của tác phẩm) - GV chia truyện thành 6 đoạn. HS đánh dấu các đoạn. + Đoạn 1: Từ đầu đến “...hiện lên”. + Đoạn 2: Từ “Bấy giờ...” đến “...Long Trang”. + Đoạn 3: Từ “ít lâu sau...” đến “...như thần”. + Đoạn 4: Từ “Thế rồi...” đến “...thiếp nuôi các con ?” + Đoạn 5: Từ “Lạc Long Quân nói...” đến “...chia tay nhau lên đường”. + Đoạn 6: Còn lại. - GV đọc mẫu đoạn 1; mời 5 HS lần lượt đọc 5 đoạn tiếp theo. GV sửa lỗi đọc cho HS, có thể mời em khác đọc lại khi bạn đọc chưa đạt; khen ngợi những HS đọc tốt. Gợi ý cách đọc (với GV): + Đoạn 1, 2, 3: đọc với giọng kể khoan thai, cảm hứng ca ngợi sức khoẻ, tài năng, đức độ của Lạc Long Quân, vẻ đẹp của Âu Cơ, sự sinh nở kì lạ của Âu Cơ. + Đoạn 4, 5: giọng trầm, buồn; đọc phân biệt lời nhân vật (lời trách của Âu Cơ, lời giải thích ôn tồn của Lạc Long Quân). + Đoạn 6: giọng kể khoan thai, thể hiện niềm tự hào về các triều đại vua Hùng về nguồn gốc con Rồng cháu Tiên của dân tộc. - HS quan sát tranh minh hoạ đoạn 5 trong SGK (Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con: nửa theo mẹ lên núi, nửa theo cha xuống biển); GV giới thiệu thêm những bức tranh đẹp minh họa các đoạn truyện khác (nếu có). - HS đọc thầm những từ ngữ được chú giải trong SGK; nghe GV (hoặc nghe bạn) giải nghĩa thêm những tò ngữ các em chưa hiểu. 119
- 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu định nghĩa truyền thuyết (rút ra 3 đặc trưng thể loại) - HS đọc thầm định nghĩa truyền thuyết trong SGK trao đổi với bạn bên cạnh để rút ra những ý chính. - HS nêu những ý chính của định nghĩa. - GV mở bảng phụ đã viết 3 đặc điểm của truyền thuyết, diễn giải, làm rõ thêm định nghĩa truyền thuyết: 1) Là truyện dân gian truyền miệng, kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. (GV: Truyền thuyết là một loại truyện, có cốt truyện, nhân vật,... Truyền thuyết có tính lịch sử vì mỗi truyện đểu có cơ sở lịch sử, có cốt lõi sự thật lịch sử, có mối liên hệ với lịch sử sâu đậm hom so với các thể loại VHDG khác). 2) Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo (GV: “Tưởng tượng, kì ảo”: những gì không có thực, do trí tưởng tượng cùa con người tạo ra. Đây là yếu tố hình thức nghệ thuật noi bật của truyền thuyết. Truyền thuyết kể nhũng chuyện liên quan đến lịch sử nhưng đó là lịch sử được nhào nặn lại). 3) Thể hiện thái độ, cách đánh giá của người xưa với các nhân vật và sự kiện lịch sử. (GV: nội dung truyền thuyết có thể vô lí nhưng nó thế hiện ý nghía rất sâu sà). 4. Vận dụng kiến thức về thể loại truyền thuyết, phân tích truyện Con Rong cháu Tiên GV: Sách Ngữ văn 6 giới thiệu với các em 5 ữuyền thuyết nôi tiếng cùa Việt Nam. Đó là: Con Rong cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy, Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuy Tinh; Sự tích Ho Gươm. Các em sẽ đoi chiếu 3 đặc điêm của truyền thuyết với truyện Con Rồng cháu Tiên và cho biết Con Rồng cháu Tiên phàn ánh các đặc điêm đó như thế nào. 4.1. (Tính tự sự - lịch sử) cốt truyện và nhân vật, sự kiện - GV: Là ữnyện, truyền thuyết có cốt truyện. Chúng ta sẽ tim hiêu cốt truyện của Con Rồng cháu Tiên và nhừrĩg nhân vật, sự kiện đirợc kê trong ữuyện. 120
- - Tóm tắt 6 đoạn thành cốt truyện + HS tóm tắt nội dung mỗi đoạn đã đọc bằng 1 câu. GV chia việc cho từng nhóm để mỗi HS trong nhóm chỉ tóm tắt 1 đoạn. + HS làm bài cá nhân hoặc trao đổi với bạn, viết ra giấy, sau đó đọc kết quả trước lớp. Sau khi cả lớp thống nhất ý kiến về mỗi đoạn, GV gắn lên bảng 1 băng giấy ghi nội dung tóm tắt của đoạn. + 1 HS đọc lại cốt truyện viết trên bảng: 1) Lạc Long Quân là Thần Rồng, sức khoẻ vô địch, có nhiều tài lạ. 2) Lạc Long Quân kết duyên với Âu Cơ là Tiên, xinh đẹp tuyệt trần. 3) Âu Cơ có mang, sinh một bọc trăm trứng, nở trăm người con. 4) Lạc Long Quân thường về biển, Âu Cơ phải nuôi con một mình. 5) Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con: nửa lên núi, nửa xuống biển. 6) Các thế hệ vua Hùng và niềm tự hào về tổ tiên của người Việt Nam. - Tìm hiểu nhân vật, sự kiện trong truyện + GV: Các em đã nắm được cốt truyện cùa truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. Bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu: Con Rồng cháu Tiên kể về nhwig nhân vật và sự kiện ì Ịch sừ nào? Những nhân vật, sự kiện ấy thuộc thời đại lịch sử nào? (GV gắn 3 câu hỏi lên bảng). + HS suy nghĩ, phát biểu (mỗi em trả lời đồng thời 3 câu hỏi). GV nhận xét chốt lại (Con Rồng cháu Tiên kể về Lạc Long Quân, Âu Cơ và các con của họ - tổ tiên cua người ỉ ’iệt. Sự kiện trong truyện là sự ra đời cua người Việt. Nhân vật và sự kiện trong truyện gắn với thời đại dựng nước, mờ đầu lịch sừ Việt Nam). 4.2. Tính kì ảo cua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên - GV: Cách kê, cách miêu tà các nhân vật và sự kiện lịch sử trong truyện có gì khác thirờìig? (GV gắn lên bảng các câu hỏi chi tiết: 1) Tô tiên cùa người Việt Nam đirợc miêu ta có gì khác thường? 2) Mẹ Âu Cơ sinh con như thế nào? Chi tiết đó có gì khác thường?). 121
- - HS trao đổi nhóm. Đại diện các nhóm tiếp nối nhau phát biểu. + v ề nhân vật: Lạc Long Quân là Thần Rồng sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ, có nhiều công tích với dân (giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân biết cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở). Âu Cơ là Tiên, thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. /. Hai vị thần tiên này là những người khác thường, không có thật. Họ được trí tưởng tượng của nhân dân sáng tạo ra. + v ề sự ra đời của người Việt Nam: Sự ra đời rất đặc biệt: mẹ Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng. Trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ, không cần bú mớm mà lớn như thổi, khôi ngô, khoẻ mạnh như thần. /. Đó là những chi tiết hư cấu, hoang đường, không có thật. - GV: Em có ấn tượng sâu sắc về hình tượng hoặc chi tiết nào trong ữuyện ? Hãy nêu ấn tượng đó. - HS thể hiện sự cảm thụ riêng đối với các hình tượng và chi tiết nghệ thuật. (VD: hình tượng ki vĩ của Lạc Long Quân; hình tượng đôi trai tài, gái sắc gặp nhau và kết duyên ở vùng đất đầy hoa thơm cỏ lạ; hình tượng một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ nở ra từ một trăm quả trứng, không cần bú mớm mà tự lớn như thổi,...). - GV khen ngợi những ý kiến hay, bình luận thêm về ý nghĩa của các chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện : + Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện. + Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc. + Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm. 4.3. (Tính biểu trưng) ý nghĩa của truyền thuyết - GV: Người Việt Nam tường tượng tô tiên mình ỉ à thần tiên, mình sinh ra từ cùng một bọc trứng cùa Mẹ Ấu Cơ để làm gì ? (GV gan các câu hỏi lên bảng). - HS trao đổi; tiếp nối nhau nói suy nghĩ của mình (VD: - Nguời Việt Nam tưởng tượng tổ tiên mình là thần tiên để thể hiện sự tôn kính, tự hao về tổ 122
- tiên, dân tộc. / Để đề cao nguồn gốc dân tộc. / Đe khẳng định dân tộc mình có nguồn gốc cao quý, đáng tự hào. / - Người Việt Nam tưởng tượng mình được sinh ra từ một bọc trăm trứng để khẳng định ý thức thống nhất. / Để khẳng định mọi người sống trên đất Việt Nam đều cùng một gốc, phải đoàn kết, thương yêu nhau). - GV tổng kết, bình luận. (VD: Là một câu chuyện tưởng tượng, hư cấu với những hình tượng nhân vật đẹp đẽ, lớn lao, những chi tiết, sự kiện kì lạ, khác thường, truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên’’ đã phản ánh thái độ suy tôn tổ tiên, tôn vinh dân tộc và ý nguyện thống nhất cộng đồng của người Việt cổ xưa. Ỷ nghĩa sâu xa của câu chuyện mà mọi người Việt Nam từ bao đời nay đều cảm nhận được đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp sức mạnh tinh thần của dân tộc Việt Nam, là nguyên nhân làm cho truyền thuyết CRCT sống mãi với thời gian, được người Việt Nam ở mọi thời đại yêu thích...). 4.4. HS đọc Ghi nhớ trong SGK (khắc sâu kiến thức cơ bản): GV mời 1 HS khá, giỏi đọc và giải thích nội dung Ghi nhớ. GV nhấn mạnh, tô đậm. 5. HS trao đổi, thảo luận thêm (tự bộc lộ) - HS trao đổi thêm để hiểu sâu hơn truyện Con Rồng cháu Tiên và thể loại truyền thuyết. GV gợi ý: HS có thể bày tỏ cảm xúc với câu chuyện ; nói về điều mà tác giả dân gian muốn gửi gắm ; kể tên truyện của một dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự Con Rồng cháu Tiên, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi cho cả lớp cùng trao đổi. - HS có thể bày tỏ cảm nghĩ. VD: Qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên em hiểu tinh thần đoàn kết cộng đồng là truyền thống của người Việt Nam. / Câu chuyện làm em thêm tự hào về dân tộc. / Người Việt cổ xưa đã tin vào tính xác thực của sự tích về tổ tiên và tự hào về nòi giống Tiên, Rồng rất cao quý. / Mặc dù tổ tiên của người Việt Nam không phải là các vị thần như tưởng tượng của các tác giả dân gian nhưng sự suy tôn tổ tiên là tình cảm rất đáng trân trọng. /... ; HS có thể kể tên những truyện cổ cũng giải thích nguồn 123
- gốc của người Việt Nam như Chuyện quả bầu (dân tộc Khơ-mú) các em đã được học từ lớp 2, Chuyên quả trứng (dân tộc Mường)... Trong trường hợp có HS thắc mắc về chi tiết nào đó không hợp lí trong truyện, GV cần giải thích đó chính là đặc trưng của truyền thuyết: để gửi gắm điều muốn nói, tác giả dân gian đã hư cấu, tưởng tượng ra một câu chuyện có thể rất vô lí. Vì vậy, đọc truyện với tư duy thô thiển, duy lí thì không cảm thụ được vẻ đẹp của những truyền thuyết dân gian. 6.Thi kể diễn cảm một vài đoạn chuyện tiêu biểu - HS tiếp nối nhau thi kể diễn cảm một vài đoạn chuyện tiêu biểu (do HS tự chọn hoặc GV gợi ý). GV nhắc các em kể tự nhiên, bằng lời của mình, giọng kể và ngữ điệu phù hợp với mỗi đoạn (như đã gợi ý). - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn HS kể chuyện hay nhất. * Củng cố, dặn dò GV nhắc HS: - Ghi nhớ kiến thức vừa học về thể loại truyền thuyết. - v ề nhà tự học truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy, đối chiếu với 3 đặc điểm của truyền thuyết để thấy Bánh chưng, bánh giầy đã phản ánh những đặc điểm đó như thế nào. Chú ý tìm đúng chi tiết nghệ thuật hoang đường, phản ánh sự khác thường của nhân vật và sự kiện trong truyện. - Làm các bài tập 1, 2, 3 - Bài 1, Sách bài tập Ngữ văn 6, tập một. - Chuẩn bị bài Thánh Gióng - văn bản truyền thuyết giúp các em thực hành, củng cố kiến thức vừa học về thể loại truyền thuyết. Phân tích giáo án 1) Xét về quan hệ giữa GV với HS, giáo án này áp dụng pp tổ chức hoạt động. Vai trò nhà tổ chức của GV được thực hiện thông qua các hoạt động: Giao nhiệm vụ cho HS (ví dụ: yêu cầu HS đọc hoặc thảo luận); Làm mẫu cho hoạt động của HS (ví dụ: đọc mẫu một đoạn); Theo dõi HS hoạt động, Tổ chức cho HS báo cáo kết quả; Nêu vấn đề và tổng kết khi cần thiết (ví dụ: giới thiệu bài, nêu vấn đề thảo luận, tổng kết thảo luận),... So với cách dạy học truyền thống, giờ học không phải là giò giăng văn 124
- của GV, cũng không phải chỉ diễn ra hoạt động hỏi - đáp giữa GV với một vài HS trong lóp. Cụ thể: Phần khởi động kích thích suy nghĩ của tất cả HS. Phần đọc truyện, kể chuyện cũng tạo điều kiện cho nhiều HS được đọc thành tiếng, được kể, được thể hiện mình trước lớp. Trong phần phân tích văn bản, nhờ hình thức hoạt động nhóm, hầu hết HS được trực tiếp phát biểu và bảo vệ ý kiến của mình. Phần trao đổi, thảo luận thêm không chỉ giúp HS củng cố những điều đã học mà còn tạo điều kiện để các em mở rộng vấn đề, phát huy tính cá thể, tính độc lập trong suy nghĩ về TPVH và cuộc sống,... 2) Xét về quan hệ giữa GV - HS với đối tượng học tập (khái niệm “truyền thuyết” và “truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên”), giáo án áp dụng pp dạy đọc - hiểu theo quan điểm thi pháp học. Điều này được thể hiện ở QTDH và cách khai thác vấn đề bám sát 3 đặc trưng thể loại. QTDH là sự tổng hoà các pp, BP, hình thức tổ chức dạy học cụ thể, nhằm hiện thực hoá tư tưởng dạy học theo thi pháp thể loại, ý tưởng dạy học theo thi pháp thể loại cũng như các pp tổ chức hoạt động học tập sẽ được hiện thực hoá nếu có một QTDH hợp lý, là cơ sở cho sự sáng tạo đúng hướng của GV. 3.2. Giáo án truyền thuyết “Thánh G ióng” (Văn bản thực hành. Thời gian: 1,5 đến 2 tiết) Sau khi học truyền thuyết Con Rong cháu Tiên, đã có kiến thức về thi pháp thể loại truyền thuyết, HS sẽ vận dụng kiến thức đã học để thực hành phân tích các truyện Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thuỳ Tinh; Sự tích Hồ Gươm. Thánh Gióng là bài thực hành thứ nhất, sau văn bản mẫu. Đây là truyện dân gian tiêu biểu thể hiện rất độc đáo chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam. Truyện có nhiều chi tiết hay và đẹp, thể hiện tài năng sáng tạo của nhân dân. Truyện phản ánh ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của người Việt cổ, có tác dụng vô cùng quan trọng trong việc giáo dục cho thế hệ trẻ Việt Nam lòng yêu nước và truyền thống anh hùng dân tộc. Chúng tôi dành thời gian từ 1,5 đến 2 tiết cho truyền thuyết này. Hai bài tiếp theo (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gươm) có thể học mỗi bài trong thời gian 1 tiết hoặc hơn 1 tiết tuỳ sự bố trí của GV (chỉ cần đảm bảo quỹ thời gian 7 tiết cho cụm truyền thuyết).
- Dưới đây là những đặc điểm thể hiện tính thực hành của kịch bản tổ chức hoạt động dạy học truyền thuyết Thánh Gióng. 1) Trong giờ dạy văn bản thực hành, vai trò “trung tâm” của HS được thể hiện rõ hơn: HS tự phân tích TP theo đặc trưng thể loại. Đe HS tự tin và thành công, các em được giao nhiệm vụ đọc trước ở nhà bài học Thánh Gióng trong SGK, chuẩn bị một số câu hỏi, bài tập. Trên lớp, các em sẽ trao đổi, thảo luận nhóm theo những câu hỏi, bài tập đã chuẩn bị. Đại diện nhóm thuyết trình trước lớp những gì mình và các bạn khám phá, cảm nhận. GV và các bạn có thể đặt ra những câu hỏi để HS cùng trao đổi, bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện,... GV tổng kết, khắc sâu ý nghĩa của truyền thuyết Thánh Gióng và đặc trưng của thể loại truyền thuyết được phản ánh qua TP nổi tiếng này. 2) Để làm sống lại phần nào không khí truyền thuyết, giờ học dành thời gian đáng kể để tổ chức cho HS lựa chọn kể lại sáng tạo một đoạn của câu chuyện theo 1 trong 3 bài tập sau: a) Kể một đoạn của câu chuyện theo lời của sứ giả, của mẹ Gióng hoặc một người hàng xóm (độc thoại). b) Kể lại diễn cảm bằng lời của mình (kết hợp cử chỉ, động tác) đoạn truyện sau: “Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp noi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: Mẹ ra mời sứ giá vào đáy. Sứ giả vào, đứa bé bảo: Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.” c) Hợp tác cùng các bạn kể (hoặc diễn lại) đoạn truyện (ở bài tập 2) theo cách phân vai (bài tập cho HS khá, giỏi). Với bài tập a, GV lưu ý HS cần thay đổi ngôi kể (xưng tôi, ta), nhập vai, thâm nhập vào tâm hồn nhân vật để sự nhập vai trở nên nhuân nhuyễn Với bài tập b, HS một mình kể chuyện, các em kể bằng lời của mình (kết hợp cư chỉ, 126
- động tác), có thể sáng tạo thêm lời cho nhân vật để làm rõ hơn tâm trạng của nhân vật. Với bài tập c, để giúp HS khá, giỏi thực hiện thành công bài tập ở mức độ khó hơn này, GV cần giao trước nhiệm vụ và hướng dẫn cho một nhóm 5 HS hợp tác viết lời dẫn (cho người dẫn chuyện), lời thoại cho 4 nhân vật (vua, sứ giả, Gióng, mẹ Gióng), sau đó vào vai, tập kể hoặc diễn theo vai. ở tiểu học, qua 3 bài Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại, HS lớp 5 đã được luyện viết tiếp đoạn đối thoại dựa trên những gợi ý cho sẵn (về cảnh trí, nhân vật, thời gian và một số lời thoại). Do đó, lên lớp 6, các em có thể hoàn thành bài tập trên để làm hiện lên không khí thiêng liêng ở thời điểm cậu bé lên ba cất tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc. HS cũng có thể chọn kể một đoạn khác của câu chuyện. Ví dụ, HS nam có thể thích kể độc thoại, độc diễn sáng tạo đoạn: “Giặc đã đến chân núi Trâu... rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trờ i” để làm hiện lên hình ảnh oai phong của người anh hùng một mình một ngựa, tung hoành giữa chiến trận. Như vậy, giờ học dành nhiều thời gian cho hoạt động kể và diễn nhưng vẫn đảm bảo những yêu cầu của giờ dạy đọc - hiểu văn bản. Dưới đây là bảng tóm tắt kịch bản tổ chức hoạt động của HS trong giờ dạy bài thực hành Thánh Gióng: Quy trình dạy học Hoạt động của GV và HS Chuẩn bị ở nhà - HS đọc trước bài học Thánh Gióng trong SGK; chuẩn bị bài tập GV giao về nhà. * Kiểm tra bài cũ - GV kiểm tra 1, 2 HS nói lại 3 đặc trưng của thê loại truyền thuyết thể hiện qua Con Rồng cháu Tiên. Các bạn khác đặt câu hỏi đối thoại với HS được kiểm tra. 1. Khởi động (liên kết bài - GV giới thiệu truyền thuyết Thánh Gióng kết hợp với học mới với bài trước) tranh, ảnh minh hoạ sưu tầm (liên kết bài học cũ với bài học mới, gợi cho HS hứng thú cảm thụ TP theo hình thức tổ chức dạy học mới). 2. HS đọc truyện (tái - GV đọc mẫu 1, 2 đoạn truyện Thánh Gỉ óng. hiện thế giới hình tượng - HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng các đoạn truyện. 127
- TP) 3. HS trao đổi, thảo luận - GV gắn bảng phụ viết 3 câu hỏi khai thác truyện Thánh nhóm, vận dụng kiến Gióng (đã giao cho HS); kiểm tra việc chuân bị bài ở thức thế loại, phân tích nhà cùaHS. TP - HS chia nhóm, trao đổi, thảo luận, trà lời các câu hỏi, trình bày những phát hiện và cảm nhận cùa bàn thân 4. HS thuyết trình trước - Đại diện 2, 3 nhóm thuyết trình kết quà làm việc. GV lớp kết quả làm việc và HS nêu thắc mắc, tranh luận, làm vấn đề sáng tỏ nhóm thêm. - GV tổng kết. 5. HS kể chuyện sáng - HS luyện tập kể chuyện sáng tạo tạo (kể theo lòi nhân + GV gắn tiếp bảng phụ viết nội dung bài tập 4 (bài tập vật; kể bằng lời của kể chuyện sáng tạo đã giao cho HS); kiểm tra việc chuẩn mình; kể / diễn theo vai) bị bài ở nhà của HS. + HS tập kể bằng lời của mình. Những HS khá, giỏi hợp tác cùng bạn kể hoặc diễn theo cách phân vai. - HS thi kể chuyện sáng tạo + HS thi kể chuyện trước lớp: Kể theo lời nhân vật / Kề bằng lời của mình. / Kể hoặc diễn theo cách phân vai. + Cả lớp và GV bình chọn HS kể hay nhất. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét giờ học; khen ngợi HS, giao việc về nhà. Giáo án Mục đích, yêu cầu Giúp HS: - Luyện tập khắc sâu ba đặc trưng thể loại truyền thuyết được phàn ánh qua truyện Thánh Gióng. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của các hình tượng, chi tiết tường tượng, hoang đường, kì ảo trong truyện Thánh Gióng - yếu tố nổi bật về hình thức nghệ thuật của thể loại truyền thuyết. - Hiểu ý nghĩa truyền thuyết Thánh Gióng (ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của nhân dân ta). Hiểu cách nhìn nhận, đánh gia cùa nhân dân (Ca ngợi, suy tôn công trạng của vị anh hùng Thánh Gióng; thê hiện quan 128
- niệm và ước mơ ngay từ buổi đầu dựng nước về người anh hùng cứu nước, chống giặc ngoại xâm). Truyện giáo dục cho HS lòng yêu nước và tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc. - Biết kể sáng tạo câu chuyện bằng lời của mình hoặc hợp tác cùng bạn ke / diên một đoạn chuyện theo cách phân vai. Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ truyện trong SGK, tranh ảnh về đền thờ ông Gióng, một số tranh ảnh khác minh hoạ truyện Thánh Gióng. - Bảng phụ viết các câu hỏi, bài tập GV giao về nhà cho HS. Bảng 1 (câu hỏi khai thác truyện): 1) Truyền thuyết Thánh Gióng kể về ai, về sự kiện lịch sử nào? Nhân vật và sự kiện lịch sử đó thuộc thời đại nào? 2) Nhân vật và sự kiện trong truyện có gì khác thường? Em có ấn tượng sâu sắc về hình tượng hoặc chi tiết nào trong truyện? Hãy nêu ấn tượng đó. 3) Người xưa tưởng tượng hình tượng nhân vật Thánh Gióng để nói lên điều gì? Chú ý các chi tiết: a) Câu nói đầu tiên của chú bé lên ba là đòi đi đánh giặc. ; b) Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng, cậu bé lớn nhanh như thổi. ; c) Cậu bé Gióng vươn vai một cái, biến thành một tráng sĩ oaiphong. Bảng 2 (bài tập kể chuyện sáng tạo): 1) Kể một đoạn của câu chuyện theo lời của sứ giả, của mẹ Gióng hoặc một người hàng xóm (độc thoại). 2) Kể lại đoạn sau: “Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước... Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.” theo 1 trong 2 cách: a) Kể lại bằng lời của em. b) Dựa vào đoạn truyện, viết lời người dẫn chuyện, lờithoại của các nhân vật cùng bạn vào vai, kể chuyện theo cách phân vai. * Có thể độc thoại, độc diễn kể sáng tạo đoạn văn.“Giặc đãđến chân núi Trâu... rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.
- Các hoạt động dạy - học * Kiểm tra bài cũ - GV kiểm tra 1 (hoặc 2) HS nói lại 3 đặc trưng của thể loại truyền thuyết thể hiện qua truyện Con Rồng cháu Tiên. + Truyền thuyết là truyện dân gian truyền miệng, kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ nên có cốt lõi sự thật lịch sử, có mối liên hệ với lịch sử. Con Rồng cháu Tiên kể về tổ tiên của người Việt, sự ra đời đặc biệt của người Việt. Nhân vật và sự kiện trong truyện gắn với thời đại dựng nước, mở đầu lịch sử Việt Nam. + Truyền thuyết có yếu tố tưởng tượng, kì ảo; kể những chuyện liên quan đến lịch sử nhưng là lịch sử được nhào nặn lại. Nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ trong truyện là hai vị thần, những người khác thường, được trí tưởng tượng của nhân dân sáng tạo ra. Sự ra đời đặc biệt của người Việt trong truyện cũng là những chi tiết hư cấu, hoang đường, không có thật. + Truyền thuyết thể hiện thái độ, cách đánh giá của người xưa với các nhân vật và sự kiện lịch sử. Nội dung truyện Con Rồng cháu Tiên vô lí nhưng thể hiện ý nghĩa rất sâu sa: sự tôn kính tổ tiên, đề cao nguồn gốc cao quý, khẳng định ý thức thống nhất, đoàn kết dân tộc của người Việt Nam). - HS trong lớp có thể đặt câu hỏi cho HS được kiểm tra (về chi tiết, ý nghĩa của câu chuyện, ấn tượng với câu chuyện,...) để khắc sâu hiểu biết về câu chuyện và kiến thức thê loại. - GV nhận xét, đánh giá. 1. Khởi động (liên kêt bài học cũ với bài học mới, gợi hứng thú cảm thụ TP theo hình thức tổ chức dạy học mới) - GV giới thiệu tranh minh hoạ truyện trong SGK, tranh, ảnh đền thờ ông Gióng (Phù Đổng Thiên Vương), lễ hội làng Gióng...; khai thác hiểu biết của HS về Thánh Gióng, lễ hội làng Gióng, đền thờ ông Gióng. (Ví du: Đền thờ ông Gióng ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội. / Đó là ngôi đền thờ vị anh hùng Thánh Gióng có công đánh đuổi giặc ngoại xâm, giữ yên bờ cõi đất nước. / Thánh Gióng xuất hiện vào thời đại xa xưa - thời các vua Hùng mờ nước) 130
- - GV: Trong giờ học trước, các em đã tìm hiểu truyền thuyết “Con Rông cháu Tiên ”, đã biết cách giải thích của người xưa về nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt, biết đặc trưng nghệ thuật của thể loại truyền thuyết. Tiết học hôm nay, dựa trên những hiểu biết đã có, các em sẽ tìm hiểu truyền thuyết “Thánh Gióng” - một truyền thuyết rất nối tiếng của dân tộc Việt Nam gắn với chủ đề đánh giặc cứu nước xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam. Câu chuyện dân gian này có tác dụng vô cùng quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và truyền thống anh hùng dân tộc cho bao thế hệ người Việt Nam. Giờ học này được tổ chức theo một cách mới, các em sẽ được thế hiện mình nhiều hơn. Thầy (cô) hy vọng mỗi em sẽ đạt được thành công. 2. HS đọc truyện (nắm cốt truyện, tái hiện thế giói hình tượng TP) - GV chia đoạn truyện thành 5 đoạn đọc. HS đánh dấu các đoạn. + Đoạn 1: Từ đầu đến “...nằm đấy”. + Đoạn 2: Từ “Bấy giờ...” đến “...chú bé dặn”. + Đoạn 3: Từ “Càng lạ hơn nữa...” đến “...cứu nước”. + Đoạn 4: Từ “Giặc đã đến...” đến “...lên trời”. + Đoạn 5: Còn lại. - GV đọc mẫu 1, 2 đoạn truyện; HS tiếp nối nhau đọc các đoạn tiếp theo; 5 HS khác đọc lại truyện lượt 2. GV nhận xét HS đọc. Gợi ý cách đọc (với GV): Đoạn 1: đọc chậm rãi, nhẹ nhàng, biểu lộ sự kinh ngạc về sự ra đời khác thường, kì lạ của cậu bé Gióng. Đoạn 2, 3: giọng nhanh hơn, diễn tả tình thế nguy cấp của đất nước, sự ngạc nhiên vì cậu bé Gióng lần đầu bỗng cất tiếng nói khi nghe tiếng sứ giả tìm người đánh giặc, sau đó lớn nhanh một cách kì lạ. Đoạn 4: giọng đọc nhanh, biểu lộ sự cảm phục đối với vị anh hùng trẻ tuổi vươn vai lớn bổng, oai phong một mình một ngựa đánh tangiặc mạnh, lập nên chiến công hiển hách Đoạn 5: giọng trầm lắng, biểu lộ niềm tự hào, ngợi ca của nhân dân với công tích lớn lao của người anh hùng Thánh Gióng. 131
- - HS quan sát tranh minh hoạ trong SGK - hình ảnh ra trận oai phong của Gióng; giới thiệu thêm những bức tranh đẹp minh hoạ truyện (nếu có). - HS đọc thầm phần giải nghĩa từ ngữ khó trong mục Chú thích, nêu thắc mắc về từ ngữ khó để GV giải đáp (nếu có). 3. HS trao đổi, thảo luận nhóm, vận dụng kiến thức thể loại, phân tích truyền thuyết Thánh Gióng - GV gắn bảng phụ viết 3 câu hỏi khai thác truyện Thánh Gióng (HS đã chuẩn bị). - HS chia nhóm làm việc (mỗi nhóm không quá 4 em). - HS trao đổi, thảo luận để trả lời các câu hỏi, trình bày những phát hiện và cảm nhận của mình. - GV theo dõi HS thảo luận, kết hợp kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. 4. HS thuyết trình kết quả làm việc nhóm - Đại diện 2, 3 nhóm thuyết trình nội dung đã chuẩn bị lần lượt theo từng câu hỏi. GV và những HS khác có thể nêu câu hỏi thắc mắc, tranh luận lại để làm vấn đề thêm sáng tỏ. - GV giúp HS đi đến những kết luận : + [Tính tự sự - lịch sử] Truyền thuyết Thánh Gióng kể về nhân vật Thánh Gióng, về sự xuất hiện và công trạng lớn lao đánh đuổi giặc ngoại xâm, cứu dân, cứu nước của vị anh hùng Thánh Gióng. Nhân vật và sự kiện lịch sử đó gắn với thời đại lịch sử xa xưa, thời đại các vua Hùng mở nước, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng. + [Tính ki ảo] Nhân vật Gióng rất khác thường: Gióng ra đời sau khi bà mẹ ướm thử bàn chân lên vết chân lạ ngoài đồng, về nhà thụ thai, mang thai suốt 12 tháng, sinh ra Gióng mặt mũi rất khôi ngô nhưng lên ba vẫn không biết nói, cười, chẳng biết đi, đặt đâu nằm đấy. Đó là nhân vật được sinh ra một cách kì lạ, báo hiệu về một tính cách phi thường. 132
- Sự kiện trong truyện rất khác thường: Gióng bỗng cất tiếng nói đầu tiên khi nghe tiếng sứ giả rao tìm người đánh giặc, từ đó lớn nhanh như thổi, cơm ăn mây cũng không no, áo vừa may xong đã đứt chỉ. Giặc đến, Gióng vươn vai một cái thành một tráng sĩ oai phong, lẫm liệt, giết giặc chết hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre bên đường quật vào giặc. Giặc tan, “một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa tò từ bay lên trời”. Những chi tiết này rất hoang đường, không có thật, do trí tưởng tượng của nhân dân sáng tạo nên. + [Tính biểu trưng] Người xưa tưởng tượng hình tượng nhân vật Thánh Gióng để thể hiện quan niệm và ước mơ ngay từ buổi đầu dựng nước về người anh hùng cứu nước, chống ngoại xâm, đồng thời ca ngợi sức mạnh thần kì của dân tộc trong cuộc đấu tranh giữ nước. Gióng mang trong mình sức mạnh thần thánh của tổ tiên, của cộng đồng buổi đầu dựng nước. Phải có hình tượng khổng lồ như Thánh Gióng mới nói lên được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. Các chi tiết mang tính biểu trưng cao: a) Câu nói đầu tiên của chú bé lên ba là đòi đi đánh giặc: ý thức đánh giặc, cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần ki; ý thức đánh giặc cứu nước của người anh hùng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước của người dân: lúc bình thường thì lặng lẽ, kín đáo, khi nước nhà gặp nguy biến thì bộc lộ mạnh mẽ. b) Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng, cậu bé lớn nhanh như thổi: Gióng lớn lên nhờ sự nuôi dưỡng của nhân dân; Gióng không chỉ là con của một người mẹ mà là con của nhân dân; Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị; Nhân dân yêu nước, cùng đồng lòng, góp sức cho Gióng lớn nhanh để đánh giặc, cứu nước. c) Cậu bé Giong vươn vai một cái, biến thành một tráng sĩ oai phong: Thời cổ, nhân dân quan niệm người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức 133
- mạnh, chiến công (Thần Trụ Trời, Sơn Tinh,..). Cái vươn vai cùa Gióng là để đạt đến sự phi thường ấy; Khi lịch sử đòi hỏi, dân tộc sẽ thay đổi tầm vóc, vụt lớn dậy như Thánh Gióng. - GV nhận xét, tổng kết ý kiến của HS, nhấn mạnh các đặc trung của thể loại truyền thuyết được phản ánh qua truyện Thánh Gióng. Hỏi thêm HS: Vì sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông mang tên Hội khoẻ Phù Đổng? (Vì là hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên - tuổi của Gióng. Mục đích hội thi là để thiếu niên rèn luyện sức khoẻ, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước). 5. HS kể chuyện sáng tạo a) HS luyện tập kể chuyện sáng tạo - GV gắn bảng phụ viết nội dung bài tập 4 (bàitập kể chuyện sáng tạo đã giao cho HS). - GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS; giúp đỡ nhóm HS khá, giỏi hoàn thiện bài tập viết lời thoại để kể chuyện phân vai. - HS luyện tập kể bằng lời của mình. HS khá, giỏi hợp tác cùng bạn vào vai, tập kể theo vai. b) HS thi kể chuyện sáng tạo - HS thi kể chuyện trước lớp: + Ke chuyện theo lời nhân vật + Kể chuyện bằng lời của mình. + Kể hoặc diễn theo cách phân vai. Dưới đây là ví dụ về 3 cách kể chuyện sáng tạo theo yêu cầu của bài tập, làm rõ cái đích HS cần hướng tới: Cách 1 (HS kể chuyện theo lời sứ giả): Năm ấy, giặc Ân sang xâm lược nước ta, nhà vua và triều đình rất lo lắng bèn triệu các sứ giả chúng tôi đến và 134
- lệnh cho chúng tôi hãy đi khắp chợ cùng quê loan tin đất nước có giặc, nhà vua câu những người hiền tài ra cứu nước,... Cách 2 (HS kể bằng lời của mình): Giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta. Thấy thế giặc rất mạnh, nhà vua lo lắng, suy nghĩ (HS đặt tay lên trán) tìm cách diệt giặc. Cuối cùng, vua nghĩ ra một kế: vua phái các sứ giả của triều đình đi khắp các chợ cùng quê rao tìm người tài giỏi cứu nước. Thế là khắp nơi vang đậy tiếng loa (HS đặt tay lên miệng làm loa): “Loa, loa, loa, loa, giặc Ân xâm chiếm bờ cõi nước ta. Mọi người dân nước Việt hãy chung sức đánh giặc. Ai là người tài giỏi hãy tòng quân giúp nước. Loa, loa, loa, loa”. Cậu bé ở làng Gióng đã lên ba mà chẳng biết nói, biết cười, chẳng biết đi, đặt đâu nằm đấy trơ trơ, nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói với mẹ: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây cho con”. Bà mẹ ngạc nhiên nhìn con (vẻ mặt kinh ngạc), rồi ra mời sứ giả. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông hãy về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa ngạc nhiên vừa mừng rỡ nói: “Xin vâng” rồi phi ngựa hoả tốc về tâu với vua. Nhà vua nghe vậy mừng lắm cho là đã có thần tiên giúp đỡ bèn truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé đã dặn”. Cách 3 (HS hợp tác viết lời người dẫn chuyện [NDC]), lời thoại của các nhân vật, vào vai, kể hoặc diễn theo vai) - bài tập dành cho HS khá, giỏi. NDC (Giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta. Thấy thế giặc rất mạnh, nhà vua lo lắng, suy nghĩ tìm cách diệt giặc). Vua : - Phải nghĩ gấp kế sách diệt bọn xâm lăng, bảo vệ xã tắc. ồ, ta nghĩ ra rồi, nước Việt ta rất lắm anh tài hào kiệt, cần phái sứ giả của triều đình đi khẳp nơi tìm người tài giỏi cứu nước. NDC (Thế là các sứ giả của triều đình đi khắp các chợ cùng quê kêu gọi người tài giỏi hãy ra giúp dân, cứu nước. Khắp thôn cùng ngõ hèm vang dậy tiếng loa cua sứ giả). Sứ giả (đặt tay lên miệng làm loa): - Loa, loa, loa, loa, giặc Ân xâm chiếm bờ cõi nước ta. Mọi người dân nước Việt hãy chung sức đánh giặc. Ai là người 135
- tài giỏi hãy giúp dân, cứu nước. Loa, loa, loa, loa. NDC (Cậu bé ở làng Gióng đã lên ba mà chẳng biết nói, biết cười, chăng biết đi, đặt đâu nằm đấy trơ trơ, nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói với mẹ). Gióng : - Mẹ ơi, mẹ ra mời sứ giả vào đây cho con. Bà mẹ (vẻ mặt lộ vẻ kinh ngạc): - ôi, con tôi biết nói rồi! Ki lạ quá! Mừng quá! Mẹ sẽ mời sứ giả vào nói chuyện với con. NDC (Sứ giả vào nhà, nhìn thấv một cậu bé con ngồi trên chõng thì rất ngạc nhiên). Gióng : - Ông hãy về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này. NDC (Sứ giả vừa ngạc nhiên vừa mừng, cho đây là chuyện lạ ki). Sứ giả : - Xin vâng. Tôi xin về tâu lại với vua. NDC (Sứ giả phi ngựa hoả tốc về tâu vua. Nhà vua nghe vậy mừng lắm, cho là đã có thần tiên giúp đỡ, bèn truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé đã dặn). - Cả lớp và GV bình chọn HS kể chuyện hay nhất. * Củng cố, dặn dò - GV nhận xét chung về 2 tiết học; khen ngợi HS. - Nhắc HS về nhà đọc lại nội dung ghi nhớ (SGK, ừ.23); khuyến khích HS vẽ tranh minh hoạ một chi tiết em thích trong truyện Thánh Gióng (tranh vẽ sẽ được trưng bày ở buổi sinh hoạt ngoại khoá kết thúc phần VHDG); chuẩn bị bài thực hành tiếp theo - Sơn Tinh, Thuy Tinh. Phân tích giáo án Hệ thống câu hỏi, bài tập phân tích truyền thuyết Thánh Gióng đa dạng hơn Con Rong cháu Tiên nhưng vẫn tập trung “giải mã” TP theo đặc trưng thê loại, với cấu trúc khá tương đồng với cách “giải mã” văn bản mẫu Con Rồng cháu Tiên. Giáo án được biên soạn với những bước đi rõ ràng, co những chi dẫn và đáp án cụ thể để GV hình dung được cái đích HS cân đạt được 136
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MÔN LỊCH SỬ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
33 p | 299 | 42
-
dạy học truyền thuyết và cổ tích theo đặc trưng thể loại cho học sinh lớp 6: phần 1
116 p | 268 | 39
-
Truyền thuyết và huyền thoại Thời Hùng Vương: Phần 1
134 p | 134 | 20
-
Bài giảng Lý luận phương pháp dạy học Tin học 1: Phần lý thuyết - Chương 2
46 p | 148 | 20
-
Giáo trình Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp: Phần 2 - NXB Khoa học Kỹ thuật
164 p | 90 | 11
-
Sử dụng phiếu học tập trong dạy học truyền thuyết cho học sinh lớp 6
7 p | 60 | 8
-
Dạy học truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn cho học sinh trung học phổ thông theo hướng tiếp cận lịch sử phát sinh
5 p | 83 | 7
-
Quan điểm dạy học: Truyền thống và kiến tạo
6 p | 69 | 6
-
Phát triển năng lực văn học cho học sinh trung học phổ thông qua dự án học tập trong dạy học truyện ngắn “Chí Phèo”
4 p | 82 | 6
-
Ứng dụng công nghệ số hóa di tích lịch sử trong tổ chức dạy học tác phẩm truyền thuyết dân gian
6 p | 16 | 5
-
Truyền thuyết và huyền thoại về Hùng Vương: Phần 1
156 p | 30 | 4
-
Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 1
223 p | 23 | 4
-
Thiết kế trò chơi trải nghiệm để dạy học truyền thuyết cho học sinh lớp 6
6 p | 34 | 3
-
Dạy học dựa trên bộ não (Brain-based learning) và vận dụng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
7 p | 45 | 3
-
Hướng khai thác yếu tố tích cực của phương pháp thuyết trình trong dạy học lịch sử triết học
6 p | 52 | 2
-
Đề xuất về việc thiết kế câu hỏi sử dụng trong dạy học đọc hiểu truyền thuyết cho học sinh lớp 6
5 p | 36 | 2
-
Sử dụng hệ thống văn bản trong dạy học đọc hiểu truyền thuyết
6 p | 88 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn