intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án môn học Truyền thông Marketing: Thực trạng xúc tiến bán với người tiêu dùng của siêu thị Big C Thăng Long trong năm 2014 - ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chia sẻ: Vũ Thị Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

408
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án môn học Truyền thông Marketing: Thực trạng xúc tiến bán với người tiêu dùng của siêu thị Big C Thăng Long trong năm 2014 nhằm tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết xúc tiến bán đã được vận dụng cụ thể trong công ty, cụ thể là hoạt động xúc tiến bán với người tiêu dùng ở siêu thị Big C trong năm 2014 và từ đó có đề xuất gợi ý cho siêu thị này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án môn học Truyền thông Marketing: Thực trạng xúc tiến bán với người tiêu dùng của siêu thị Big C Thăng Long trong năm 2014 - ĐH Kinh Tế Quốc Dân

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA MARKETING -------o0o------- ĐỀ ÁN MÔN  HỌC  TRUYỀN THÔNG MARKETING Đề tài: THỰC TRẠNG XÚC TIẾN BÁN VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA SIÊU THỊ BIG C THĂNG LONG TRONG NĂM 2014 Sinh viên thực hiện:  VŨ THỊ ANH Mã sinh viên:  11120258 Lớp: TRUYỀN THỒNG MARKETING 54 Giáo viên hướng dẫn:  THS. NGUYỄN MINH HIỀN Hà Nội – 2015 1
  2. Mục Lục ..................................................................................................... 30 PHẦN MỞ ĐẦU Tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề án Ngày nay, kinh tế  phát triển, cạnh tranh trở  lên ngày càng gay gắt, mỗi công ty   doanh nghiệp đều có những chiến lược kinh doanh riêng biệt, áp dụng khoa   học công nghệ để tồn tại được trên thị trường khó khăn này. Trước nhiều sự  lựa chọn khác nhau về  thương hiệu, sản phẩm, giá cả  hay dịch vụ  cung   cấp,...,   người   tiêu   dùng   trở   thành  mối   quan  tâm   hàng   đầu   của   các   doanh  nghiệp và marketing ngày càng quan trọng và có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Tìm  kiếm khách hàng mục tiêu, tạo lòng tin và sự  trung thành của khách hàng là  điều mà các doanh nghiệp đang ra sức làm. Các hoạt động marketing: nghiên  cứu thị  trường, chăm sóc khách hàng, truyền thông... ngày càng phát triển   mạnh.  Ở  Việt Nam, các doanh nghiệp, những người làm marketing nhận   thức được rằng truyền thông không chỉ  là quảng cáo, mà còn là kết hợp với   nhiều công cụ khác nữa: pr, bán hàng cá nhân, marketing trên internet, khuyến  mại... Nói đến khuyến mại là nói đến rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích  thích thị  trường đáp  ứng nhanh và mạnh hơn đối với sản phẩm và dịch vụ  của  Công ty.  Hầu  hết  các  tổ   chức  kinh  doanh  đều  sử   dụng các  công cụ  khuyến mại.  Có nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngòai công ty góp phần  làm cho hoạt động khuyến mại tăng lên dữ  dội. Bên trong Công ty, sự  nhận  thức vai trò quan trọng của khuyến mại  ở mọi cấp quản trị đã được khẳng   định. Bên ngòai Công ty do cạnh tranh, do lạm phát, do suy thoái kinh tế, đã  làm cho việc bán hàng trở  nên khó khăn, mặt khác do chi phí quảng cáo cao,   phải chen chúc nhau trong các phương tiện truyền thông v..v…làm cho người  ta sử dụng khuyến mại càng nhiều hơn. Tại Việt Nam, chi phí quảng cáo bị  2
  3. giới hạn là lí do cho các công ty đẩy mạnh các công cụ  khác trong đó có cả  xúc tiến bán. Theo báo cáo của Kantar Media, 88,8% dân số Việt Nam đi siêu thị và 20,5% người   dân đi mua sắm tại kênh này ít nhất một lần mỗi tuần. Vai trò của kênh bán  lẻ  hiện đại ( bao gồm siêu thị  và trung tâm thương mại) đã tồn tại và đang  trỗi dậy ngày càng quyết liệt trong bối cảnh khó khăn hiện nay... Ngành bán  lẻ  Việt Nam tuy còn khá non trẻ  nhưng ngày càng có nhiều tập đoàn bán lẻ  chen chân vào khai thác. Điểm qua có thể thấy Metro, Co.opmart, Maximark,   Citimart, Parkson, Lotte, Family Mart, Circle K, Giant, Daiso,... Trong  đó ta  phải kể đến siêu thị Big C­ một trong những nhà bán lẻ dẫn đầu về giá rẻ tại  thị trường Việt Nam. Nghiên cứu đề  tài “ thực trạng xúc tiến bán với người tiêu dùng của Big C năm  2014”, tôi mong muốn tìm hiểu sâu rộng hơn về thực trạng xúc tiến bán của  nhà bán lẻ tại Việt Nam trong tình huống cụ thể tại Big C Thăng Long. Mục tiêu nghiên cứu đề án Đề án này nghiên cứu nhằm muốn tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết  xúc tiến bán đã  được vận dụng cụ  thể  trong công ty như  thế  nào, cụ  thể  là hoạt động xúc   tiến bán với người tiêu dùng  ở  siêu thị  Big C trong năm 2014 và từ  đó có đề  xuất gợi ý cho siêu thị sau này. Nhiệm vụ nghiên cứu đề án Nhiệm vụ của đề án bao gồm những ý chính sau: Hệ thống hóa lại lí thuyết về xúc tiến bán Tìm hiểu các hoạt động xúc tiến bán với người tiêu dùng của Big C Nhận xét, đánh giá và đưa ra đề xuất Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề án này là siêu thị Big C Thăng Long và các hoạt động xúc   tiến bán với người tiêu dùngcủa nó. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tại bàn 3
  4. Giới hạn nghiên cứu: Không gian: siêu thị Big C Thời gian: năm 2014 Hạn chế của đề tài      Do hạn chế về nguồn tin có thể tìm hiểu được và lượng thời gian cho phép, đề  án còn nhiều phần hạn chế khi nghiên cứu đến siêu thị Big C Thăng Long. Hi   vọng vào lần sau, tôi sẽ thực được đầy đủ và chuyên sâu hơn. Cấu trúc đề án Đề án gồm các phần:  Lời mở đầu Giới thiệu lí do nghiên cứu đề  án, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phương pháp  nghiên cứu, hạn chế của đề tài, cấu trúc đề tài Phần 1. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến bán Phần 2. Hệ thống siêu thị Big C và hoạt động Marketing của hệ thống Phần 3. Thực trạng xúc tiến bán với người tiêu dùng tại siêu thị Big C Thăng Long   năm 2014 Phần kết luận 4
  5. Phần   1.   MỘT   SỐ   VẤN   ĐỀ   VỀ   LÝ   THUYẾT   XÚC  TIẾN BÁN 1.1. Khái niệm, bản chấtvà các hình thức của xúc tiến bán 1.1.1. Khái niệm, bản chất  của xúc tiến bán Khái niệm: xúc tiến bán được định nghĩa như là một sự kích thích trực tiếp   thông qua việc cung cấp một giá trị tăng thêm hoặc động cơ cho sản phẩm đối  với lực lượng bán hàng, nhà phân phối hoặc người tiêu dùng cuối cùng với  mục đích chính là làm tăng bán hàng ngay lập tức. Xúc tiến bán về  bản chất là bất kì hình thức  ưu đãi nào ngoài lợi ích căn   bản do một thương hiệu đem lại, đó là giá trị  tăng thêm từ  sản phẩm hay   thương hiệu mà khách hàng cảm nhận được. Nó là một công cụ  trong truyền  thông marketing tích hợp, được thiết kế  để  đẩy mạnh quá trình bán hàng và  tăng khối lượng bán tối đa. 5
  6. Xúc tiến bán chỉ hướng đến thời gian ngắn và có khả năng ảnh hưởng tới   hành vi của người mua vì nó đem lại giá trị  vượt trội và khiến họ  cảm thấy  thích hơn khi mua hàng. Nếu quá lạm dụng xúc tiến bán sẽ khiến khách hàng   nghi ngờ  về  giá thành thật sự  của sản phẩm, không có tin tưởng về  thương  hiệu. Khi một chương trình xúc tiến bán thành công không chỉ  đóng góp và thúc  đẩy sức tiêu thụ  sản phẩm của khách hàng mà còn thuyết phục người kinh   doanh (nhà bán lẻ, bán buôn) mua một thương hiệu. 1.1.2. Các hình thức của xúc tiến bán Xúc tiến bán chủ yếu có hai hình thức sau: ­ Xúc tiến bán thương mại: là hình thức thúc đẩy nhà phân phối (nhà bán  buôn, bán lẻ) nhập sản phẩm hay thương hiệu của mình. Hình thức này sử  dụng khi nhà sản xuất sử dụng chiến lược đẩy. ­ Xúc tiến bán với người tiêu dùng: là hình thức tác động đến khách hàng   trực tiếp nhằm thú hút sự chú ý của họ, kích thích tiêu thụ  nhằm làm tăng  số lượng hàng bán ra. Ở  đây, tôi xin tập trung vào hệ  thống hóa lí thuyết về  xúc tiến bán với   người tiêu dùng để phục vụ cho đề tài của đề án. 1.2. Kế hoạch xúc tiến bán 1.2.1. Phân tích cơ sở xây dựng kế hoạch xúc tiến bán Không thể  phủ  nhận rằng nghiên cứu thị  trường là một phần quan trọng   cho các nhà nghiên cứu marketing  xây dựng một kế hoạch xúc tiến bán hiệu   quả. Từ  việc phân tích cơ hội hay đe dọa từ  phía thị  trường, phân tích khách  hàng  và phân tích đối thủ  cạnh tranh, doanh nghiệp mới chớp được thời cơ  vàng tung ra chương trình xúc tiến bán của mình mới hiệu quả. Chính vì thế  hiểu biết về  thị  trường, đối thủ  cạnh tranh mới đặt được mục tiêu xúc tiến   bán có tính khả thi, kế hoạch xúc tiến bán mới hiệu quả. 1.2.2. Mục tiêu của xúc tiến bán 6
  7. Trọng tâm của một doanh nghiệp thành công là sự hiểu biết sâu sắc về nhu  cầu của khách hàng, thế nên bạn cần phải hiểu rõ ràng khách hàng hiện tại và  tiềm năng của mình là ai. Đi từ  sự  hiểu biết về  khách hàng, ta mới vạch ra  được   mục  tiêu,  chiến lược  kinh doanh và  mục  tiêu chiến lược  marketing.  Những mục tiêu đó làm kim chỉ  nam cho nhà kinh doanh xác định được các   mục đích chiến chiến thuật của mình. Mục tiêu của xúc tiến bán phải gắn  chặt với mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing. Xúc tiến  bán gồm mười hai mục tiêu cốt lõi sau: ­ Tăng khối lượng bán ­ Tăng dùng thử ­ Tăng mua lập lại ­ Tăng sự trung thành ­ Mở rộng việc sử dụng ­ Tạo ra mối quan tâm ­ Tạo ra nhận thức ­ Làm lệch hướng sự chú ý từ giá ­ Tăng sự hỗ trợ trung gian ­ Phân biệt đối xử giữa người sử dụng và người không sử dụng ­ Phục hồi nhận thức thương hiệu và làm chênh lệch hướng sự  chú ý từ  khiếu nại sau việc xử lý sai tài khoản khách hàng ­ Duy trì nhận thức thương hiệu khi dịch vụ thất bại Bất cứ khi nào, xúc tiến bán phải được xác định từ mười hai mục tiêu cốt  lõi của nó với cả  chiến lược và những mục tiêu marketing tổng thể  mà xúc  tiến bán là một phần trong đó. Lượng hóa được các mục tiêu ngay từ ban đầu   giúp nhà Marketing đo lường và theo dõi sự thành công của xúc tiến bán. Các nhà Marketing phải lập kế  hoạch xúc tiến với người tiêu dùng bằng  việc chỉ  đạo phân tích tình hình và xác định vai trò cụ  thể  của xúc tiến bán  trong   chương   trình   truyền   thông   marketing   tích   hợp.   Họ   phải   quyết   định  7
  8. những gì xúc tiến được thiết kế để đạt tới mục tiêu đã định. Phải thiết lập và  có thể  đo lường được các mục tiêu của xúc tiến bán. Các mục tiêu xúc tiến  bán với người tiêu dùng thường đặt ra là: ­ Dùng thử và mua lại ­ Tăng mức tiêu thụ của các thương hiệu đã thành lập. ­ Gữi chặt khách hàng hiện tại ­ Nhắm vào một đoạn thị trường cụ thể ­ Làm tăng hiệu quả  của truyền thông marketing tích hợp và  gắn giá trị  thương hiệu 1.2.3. Thiết lập chương trình xúc tiến bán Khi doanh nghiệp đã thiết lập  được  các mục tiêu kinh doanh, mục tiêu  marketing và biết được những gì xúc tiến bán sẽ  làm trong chiến dịch, ta cần  phải định hướng xúc tiến bán, lập một một kế  hoạch xúc tiến bán cụ  thể.   Quy trình lập kế hoạch xúc tiến bán gồm các bước cơ bản sau: ­ Sử dụng nhà cung cấp dịch vụ xúc tiến bán ­ Sáng tạo chương trình xúc tiến bán ( lựa chọn công cụ xúc tiến bán) ­ Kế hoạch thực hiện chương trình xúc tiến bán ­ Đánh giá hoạt động xúc tiến bán Tóm lại, lập kế hoạch xúc tiến bán được mô phỏng qua sơ đồ sau: 8
  9. Sơ đồ 1­ Quá trình xúc tiến bán tại công ty kinh doanh 1.3. Các công cụ xúc tiến bán với người tiêu dùng 1.3.1. Mẫu hàng dùng thử Mẫu hàng dùng thử là bất kì phương pháp nào được sử dụng để cung cấp   một sản phẩm thực tế hoặc dùng thử nó có kích thước cho người tiêu dùng. Mẫu dùng thử  có nhiều hiểu quả  vì nó mang lại cho người tiêu dùng cơ  hội để  trải nghiệm một thương hiệu nhất định, nó cho phép tương tác trực   tiếp chủ động đến khách hàng và gần như là một điều kiện cần thiết khi giới   thiệu một sản phẩm mới. Tuy nhiên, mẫu dùng thử  có một số  nhược điểm   cần lưu ý đến là thương hiệu đó phải có một số  lợi ích đặc biệt hoặc vượt   trội cho một chương trình mẫu thì mới đánh giá được hiệu quả, với một số  sản phẩm đặc thù như  mĩ phẩm, thực phẩm chức năng... lợi ích của nó khó   đánh giá ngay được. 9
  10. Mẫu nên sử dụng trong trường hợp thương hiệu mới hoặc sản phẩm được  cải tiến có những lợi thế  khác biệt hay khi khái niệm sản phẩm tiên tiến rất  khó truyền thông bằng cách quảng cáo một mình hoặc khi ngân sách xúc tiến  bán có thể đủ khả năng tạo ra dùng thử đối với người tiêu dùng. 1.3.2. Phiếu mua hàng Phiếu mua hàng là một công cụ  xúc tiến bán dành cho người tiêu dùng  trong việc mua sắm những thương hiệu cung cấp phiếu giảm giá bằng việc  đưa ra một khoản tiền trên phiếu. Doanh nghiệp có thể cung cấp phiếu mua hàng bằng một số phương pháp   như là: ­ Cung cấp ở các cửa hàng phân phối sản phẩm ­ Gửi thư trực tiếp đến khách hàng ­ Chèn phiếu trên tạp chí và báo ­ Gửi kèm theo sản phẩm (để trong hoặc dán ngoài hộp, bao gói sản phẩm) ­ Cung cấp phiếu mua hàng trực tuyến Sử  dụng phương pháp phiếu mua hàng cũng mang lại nhiều lợi ích cho   doanh nghiệp bởi phiếu mua hàng thường được sử  dụng do những người sử  dụng thương hiệu hiện tại, các hộ  gia đình có khả  năng sử  dụng phiếu mua  hàng nhất cũng như  có nhiều khả  năng mua thương hiệu  ở  nơi đầu tiên. Vì   thế  doanh nghiệp cung cấp phiếu mua hàng để  tránh bị  mất người tiêu dùng   bởi thương hiệu khác cung cấp phiếu mua hàng. 1.3.3. Xúc tiến bán qua giá Xúc tiến bán qua giá là hình thức giảm giá bán sản phẩm, thương hiệu so  với giá bán vốn có kích thích khách hàng mua và tiêu dùng sản phẩm. Có hai  hình thức giảm giá đó là: giảm giá ngay và giảm giá sau. Các hình thức giảm giá ngay là: ­ Giảm giá theo mùa ­ Mua nhiều 10
  11. ­ Đóng gói theo lô ­ Giá được giảm trên kệ ­ Cung cấp giá được giảm trên hộp ­ Đóng gói thêm khối lượng Các hình thức giảm giá sau là: ­ Phiếu mua hàng ­ Phiếu giảm giá bằng tiền mặt ­ Cung cấp mua lại ­ Các giao dịch tài chính Xúc tiến bán qua giá thường là hình thức hay dùng của doanh nghiệp để  thưởng cho người tiêu dùng hiện tại, người tiêu dùng sẽ  mua với số  lượng  lớn hơn bình thường, thiết lập mua hàng lập lại, đảm bảo tiền xúc tiến tiếp   cận người dùng. 1.3.4. Quà tặng Quà tặng là một hàng hóa hay dịch vụ được cung cấp như một quà tặng để  tạo ra những hành động của người tiêu dùng, nhà bán lẻ và lưc lượng bán. Quà tặng đại diện cho những công cụ xúc tiến bán linh hoạt để tạo ra mua  dùng thử, khuyến khích mua lặp lại, nâng cao hình ảnh thương hiệu. Ngoài ra,   quà tặng được cung cấp để  tăng sự  trung thành thương hiệu của người tiêu  dùng và thúc đẩy mua mới. Để tạo ra cung cấp quà tặng tốt, có tính hấp dẫn người tiêu dùng cần lựa   chọn đối tượng cao cấp và phương pháp phân phối dựa trên một chi tiết rõ   ràng về những gì đang thực hiện. Tuy nhiên mặt hàng cao cấp đó cần phải phù  hợp với hình ảnh của thương hiệu và phù hợp với thị trường mục tiêu. 1.3.5. Xúc tiến bán giải thưởng Chương trình xúc tiến bán giải thưởng khác với các hình thức xúc tiến bán   với người tiêu dùng khác là lợi ích của người tiêu dùng tùy thuộc vào họ  có   11
  12. thắng hay không trong trò chơi mà doanh nghiệp đưa ra. Có hai hình thức cho  xúc tiến bán này là rút thăm trúng thưởng và các cuộc thi. Công cụ  này có ba   đặc điểm chính sau: ­ Chúng cung cấp một chi phí tối đa có thể dự đoán trước mà không hề thay  đổi với số lượng người tham gia ­ Một lợi ích lớn có thể được cung cấp trong một chương trình xúc tiến bán  qua giải thưởng với tất cả mọi người cùng tham gia ­ Chúng phải tuân thủ theo quy định của luật thương mại 2005 về hoạt động  khuyến mại Chương trình xúc tiến bán giải thưởng này cung cấp một phần thưởng   ngay lập tức cho người thắng cuộc, tạo hứng thú, kích thích sự quan tâm đến  thương hiệu và củng cố  lòng trung thành thương hiệu. Tuy nhiên, cần phải  tránh sự  lộn xộn đe dọa niềm tin của người tiêu dùng trong bảo mật hoạt   động trò chơi và tính toàn vẹn của kết quả cuộc thi. Có hai hình thức của xúc tiến bán qua các trò chơi là: ­ Rút thăm trúng thưởng: trong đó người thắng cuộc được xác định hoàn toàn  dựa trên cơ sở của cơ hội­ chứng thực mua hàng không thể được yêu cầu   như một điều kiện tham gia ­ Các cuộc thi: trong đó những người tham gia phải hành động theo những   nguyên tắc của cuộc thi và có thể  hoặc không yêu cầu cung cấp những  chứng từ mua hàng 12
  13. Phần   2.   HỆ   THỐNG   SIÊU   THỊ   BIG   C   VÀ   HOẠT   ĐỘNG  MARKETING CỦA HỆ THỐNG 13
  14. 2.1. Giới thiệu về hệ thống siêu thị Big C và siêu thị Big C Thăng Long 2.1.1. Hệ thống siêu thị Big C Hệ  thống siêu thị  Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm  thương mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ  hiện đại đang  được Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Casino là một   trong những tập đoàn bán lẻ  hàng đầu thế  giới, với hơn 307.000 nhân viên làm  việc   tại   hơn   12.000   chi   nhánh,   tại   Việt   Nam,   Thái   Lan,   Argentina,   Uruguay,   Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar và Mauritius. Big C gia nhập thị trường Việt Nam bằng việc khai trương đại siêu thị đầu   tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa hàng Big C hiện diện  ở hầu hết  các   thành   phố   lớn   như   Hà   Nội,   Hải   Phòng,   Đà   Nẵng,   Biên   Hòa,   Cần  Thơ, TP.HCM. Hệ  thống Big C là một chuỗi siêu thị  gồm 26 điểm trải dài khắp lãnh thổ  Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Big C cũng khá đơn giản, mỗi siêu thị tự quản lý   công việc của mình theo chỉ  đạo của tổng giám đốc, và phù hợp với địa lý của  từng siêu thị Big C. Sau đây là sơ đồ tổ chức của hệ thống siêu thị Big C: 14
  15. Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của hệ thống siêu thị Big C Với sự nỗ lực của tập thể hơn 8000 thành viên và 26 điểm Big C trên toàn  quốc, siêu thị Big C cung cấp cho người tiêu dùng Việt không gian mua sắm hiện   đại, thoáng mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất  lượng kiểm soát và giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, tất cả các siêu thị Big C trên toàn  quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích cho  khách hàng. Trong chữ  Big C,  “Big“ có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể  hiện  quy mô lớn của các siêu thị Big C và sự lựa chọn rộng lớn về hàng hóa cung cấp.   Hiện tại, mỗi siêu thị Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu  cầu của Khách hàng. Chữ “C“ là cách viết tắt của chữ “Customer”, có nghĩa tiếng  Việt là “Khách hàng”. Chữ  “C” đề  cập đến những khách hàng thân thiết của  doanh nghiệp vì chính họ là chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh  doanh của siêu thị  Big C. Đó cũng là 2 tiêu chí quan trọng mà Big C cho là định  hướng và chiến lược kinh doanh của họ. Ngoài cung cấp không gian mua sắm hàng tiêu dùng, hành lang thương mại   siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và ngoài đại siêu thị  Big C   để  các doanh nghiệp có thể  tự  kinh doanh tại siêu thị  Big C. Tuy nhiên, những   hàng hóa và dịch vụ kinh donh trong khu vực này cần tạo sự khác biệt với những   sản phẩm được bày bán tại siêu thị  Big C. Nhờ đó, khách hàng đến mua sắm tại  15
  16. siêu thị Big C có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch vụ  tiện ích chỉ tại một nơi   nhất định, góp phần làm tăng kinh nghiệm mua sắm của khách hàng tại siêu thị  Big C. Hoạt động kinh doanh tại các hành lang thương mại Big C chia thành bốn  nhóm chính: ­ Ăn­ uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực ­ Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, sân chơi cho thiếu nhi ­ Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại,  điện tử ­ Dịch vụ: máy rút tiền tự động Hiện nay, siêu thị  Big C hợp tác với các nhà cung cấp địa phương để  đẩy   mạnh việc phát triển nhãn hàng riêng bao gồm “Wow! Giá hấp dẫn”, “Big C”,   “Bakery by Big C”. Sau hơn 10 năm có mặt tại thị  trường Việt Nam, Big C đã là một trong số  những nhà bán lẻ lớn nhất tại thị trường Việt Nam về mức tiêu thụ  hàng hóa và   mức giá bán rẻ. Ngày 23/12/2012, tại Tp.HCM, hệ thống siêu thị Big C đã vinh dự  nhận giải thưởng “Thương hiệu Việt được yêu thích nhất 2012” và giải thưởng  “Thương hiệu Vàng được bình chọn 5 năm liên tiếp” do báo Sài Gòn Giải Phóng   tổ chức và trao tặng. 2.1.2. Siêu thị Big C Thăng Long Big C Thăng Long là một điểm siêu thị  lớn trong hệ  thống Big C miền   Bắc. Với hàng trăm gian hàng được bày biện trong khoảng không gian trên bốn   nghìn mét vuông, Big C Thăng Long hiện là siêu thị lớn nhất trong hệ thống siêu   thị Big C Hà Nội. Siêu thị  Big C Thăng Long nằm  ở  222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu  Giấy, Hà Nội, gần ngã tư  Phạm Hùng và Trần Duy Hưng; thuộc khu trung tâm  thương mại Thăng Long. Đây là vị trí đắc địa, nơi các tuyến đường giao nhau nên  hàng ngày rất nhiều người qua lại thuận tiện cho việc đi mua sắm. Big C Thăng  Long được đánh giá là siêu thị có mặt bằng khá đẹp với hai mặt tiền, quay ra hai  trục đường chính, dễ dàng thu hút sự chú ý của người qua lại, tạo điều kiện thúc   đẩy hàng hóa. Hơn nữa có nhiều tuyến xe Bus đi qua, bãi đỗ xe miễn phí, rộng rãi  16
  17. là ưu điểm lớn của Big C Thăng Long hấp dẫn người đi mua sắm ghé thăm điểm   này. (vị trí Big C Thăng Long, nguồn: www.bigc.vn ) Giờ mở cửa của Big C Thăng Long: ­ Thứ hai đến thứ năm, từ 8:00­22:00 ­ Thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật, từ 8:00­22:00 Cuối năm 2014, Big C Thăng Long được vinh danh trong Lễ công bố Top 1000  doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Đây là lần thứ  5 liên tiếp Big C Thăng Long nằm trong bảng xếp hạng này. 2.2. Tình hình hoạt động marketing của hệ thống siêu thị Big C Thăng Long Hơn mười năm có mặt tại thị  trường Việt Nam, việc phát triển thương   hiệu Big C thực hiện khá tốt với việc đầu tư  vào Marketing để  nghiên cứu thị  17
  18. trường và dịch vụ  chăm sóc khách hàng đã giúp công ty nâng cao doanh số, tăng  sản lượng tiêu thụ  trên thị  trường. Công ty nên liên tục duy trì những gì đã đạt  được và tiếp tục không ngừng việc phát triển thị trường và mở rộng quy mô kinh  doanh. Cứ  đều đặn ba tuần, Big C phát hành một bản tin khuyến mại với chính   sách giá và quà tặng hấp dẫn. Các chương trình khuyến mại quy mô lớn chưa   từng có, với gam hàng phong phú theo chủ  đề  (làm đẹp, mua sắm thiếu nhi, nội  trợ, thời trang…) tạo ra sự lựa chọn đa dạng cho khách hàng, giảm giá mạnh như  chương trình “giá rẻ chưa từng thấy” với khoảng 20 mặt hàng thiết yếu đã được   khách hàng rất hoan nghênh. 2.2.1. chiến lược cạnh tranh và chiến lược tăng trưởng của siêu thị Big C Thăng   Long ­ Dẫn đầu về chi phí Big C đã thực hiện rất tốt những biện pháp để giảm chi phí một cách tốt nhất  như: giảm tồn kho và chi phí cung ứng; thúc đây nhanh sự sẵn có của các bộ phận   của thế hệ tiếp; nâng cao chất lượng nguyên liệu, phụ tùng được cung ứng; siết   chặt việc tiết kiệm chi phí cho cả hai bên. ­ Chiến lược khác biệt hóa và tập trung Để hưởng ứng các chương trình kích cầu tiêu dùng và quảng bá hàng Việt tại   vùng sâu vùng xa do Chính phủ phát động. vì vậy, 95% hàng hóa phân phối trong  toàn hệ thống Big C là hàng sản xuất trong nước. Đối tượng khách hàng mà Big C hướng tới là những người dân có trung bình­  thấp trở lên và chú trọng vào quảng bá hàng Việt. ­ Chiến lược đa dạng hóa Để  thỏa mãn tốt các nhu cầu thiết yếu và giải trí của khách hàng Big C đã  triển khai chính sách: Liên tục nghiên cứu thị trường, nhu cầu của người dân để bổ sung sản phẩm  mới chất lượng tốt đáp ứng kịp thời nhu cầu, làm đa dạng hóa sản phẩm. Bổ sung nhiều dịch vụ tại siêu thị như: quầy ăn nhanh, khu ẩm thực, café... để  đáp ứng nhiều nhu cầu của khách khi đến siêu thị. 18
  19. 2.2.2.  Chiến lược Marketing mix của siêu thị Big C Thăng Long Chiến lược sản phẩm Sản phẩm bán tại siêu thị chủ yếu chia ra thành năm ngành chính như sau: ­ Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế  biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì. ­ Thực phẩm khô: gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa  phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện. ­ Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang cho nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh,  giày dép, túi sách. ­ Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng bao gồm thiết bị  nhà  bếp,   thiết bị  giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ  và các thiết bị  tin  học. ­ Vật dụng trang tri nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong   nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ  kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi. Tại Việt Nam, Big C là một đơn vị tiêu biểu đang tập trung cho nhãn hàng  riêng.   Năm 2007,  Big  C  tung  ra  nhãn hàng  riêng “wow!  Giá   hấp dẫn”  với   khoảng 60 mặt hàng do Big C sản xuất độc quyền. Đến đầu năm 2009, Big C   đã giới thiệu đến khách hàng nhãn hiệu bánh mì, bánh ngọt “Barkery by Big   C”. Đặc biệt trong tháng 5/2011, Big C bắt đầu triển khai thêm một nhãn hàng  mới mang chính tên “Big C” với mức giá tiết kiệm hơn 15­30%  nhờ tiết kiệm   được các chi phí marketing. Điểm bán và tổ chức tại điểm bán Nằm ngay ngã tư  Khuất Duy Tiến­Trần Duy Hưng, nơi có mật độ  người  đi lại nhiều, lại gần ngay khu đô thị Trung Hòa­Nhân Chính, và nhiều khu đất   xung quanh đã quy hoạch để xây dựng trung cư, nhà ở. Đó sẽ là tiềm năng lớn   cho Big C khai thác ưu thế về vị trí địa lý của mình. Bên cạnh đó, việc bố  trí ngay tại siêu thị  cũng là yếu tố  quan trọng. Đối  với tâm lý khách hàng những điều kiện vật chất, kĩ thuật của siêu thị cũng có  19
  20. sức tác động, lôi quấn rất lớn. nếu siêu thị tạo cho khách hàng cảm giác thuận   lợi, an toàn, vui vẻ, trang bị tiện nghi đầy đủ, phục vụ chu đáo thì khách hàng  sẽ  thường xuyên lui tới và có cơ  hội bán được sản phẩm tốt hơn. Chính vì  vậy mà siêu thị  đã xây dựng khu trông giữ  xe rộng lớn; đồng thời bố  trí các  quầy giữ  đồ, mũ bảo hiểm nhằm tạo sự an toàn, yên tâm cho khách hàng lui   tới. Bãi đỗ xe chứa được hơn hai nghìn xe máy, xe đạp; có mái che, vòm trần   cao, phân chia thành từ ô, từng khu riêng biệt; phía trước siêu thị là bãi đỗ xe ô  tô rộng hơn thiết kế hai cổng, lối ra lối vào riêng biệt tránh gây ùn tắc. Đặc   biệt hơn, khách hàng được gửi xe, gửi đồ miễn phí mà không nhất thiết phải  mua hàng. Đây là yếu tố thu hút được khách hàng tiềm năng đến với siêu thị. Yếu tố con người Cả hệ thống siêu thị Big C có khoảng 8000 nhân viên, tất cả đều được đào  tạo kĩ năng bán hàng chuyên nghiệp để  phục vụ  khách hàng tốt nhất có thể.   Ngoài ra Big C có riêng một bộ  phận chăm sóc khách hàng, phục vụ  khách   hàng toàn thời gian. Tuy nhiên, với những ngày khuyến mại lớn, những ngày cuối tuần, cầu  quá lớn khiến nhân viên khó tránh khỏi áp lực lớn mà dẫn đến những khiếu  nại của khách hàng không được thỏa mãn khiến khách hàng thất vọng. Truyền thông Truyền thông là yếu tố không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Big C cũng   không ngoại lệ. Dựa vào những  ưu thế của mình, Big C xây dựng một chiến   lược phù hợp. Với lợi thế về điểm bán,  không chỉ là nơi thuận tiện mua sắm của người  tiêu dùng, vị trí địa lí của siêu thị  Big C Thăng Long còn là điều kiện tốt giúp  các nhà marketing thực hiện truyền thông. Vị  trí đắc địa này rất phù hợp cho  treo banner quảng cáo và đã đem lại thành công không hề  nhỏ. Ngoài ra Big   còn thực hiện quảng cáo trên Internet và trên đài FM, vừa tiết kiệm được chi   phí vừa đem lại hiệu quả  cao. Nội dung quảng cáo của Big C chủ  yếu là  truyền thông về chương trình khuyến mãi hấp dẫn của  Big C. Big C với định vị là hàng hóa giá rẻ, vì thế, họ liên tục đưa ra các chương   trình khuyến mãi, các sẩn phẩm giá rẻ  phù hợp với túi tiền của người dân.  Nhất   là   các   mặt   hàng   thiết   yếu,   rât   được   lòng   khách   hàng.   Chương   trình  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2