intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám - Chí Linh - Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

79
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám - Chí Linh - Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này

  1. Luận văn: Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám - Chí Linh - Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này
  2. Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám - Chí Linh - Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này CHƠNG I CƠ SỞ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA RỪNG DẺ - XÃ HOÀNG HOA THÁM - CHÍ LINH - HẢI DƠNG. I. CƠ SỞ NHẬN THỨC, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA RỪNG DẺ - XÃ HOÀNG HOA THÁM - CHÍ LINH - HẢI DƠNG. 1.1. Cơ sở sinh thái học trong đánh giá giá trị kinh tế của rừng Dẻ. Theo quan điểm sinh thái học, rừng là một hệ thống đồng nhất gồm nhiều phân hệ là các thành phần của môi trờng nh : đất, nớc, hệ động vật, thực vật… Quần xã sinh học có quan hệ với môi trờng vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là một đơn vị cấu trúc, chức năng của sinh quyển và gồm các quần xã thực vật, các quần xã động vật, các quần xã vi sinh vật, thổ nhỡng (đất) và các yếu tố khí hậu. Một quần xã có sự biến động sẽ gây biến động dây truyền. Vì vậy phải đánh giá tổng thể, lợng hoá hết giá trị của hệ sinh thái nhằm định giá chuẩn xác đầu ra của hệ thống chống thất bại thị trờng, xây dựng mô hình quản lý thích hợp tác động vào hệ thống một cách hiệu quả, giữ cân bằng sinh thái cho rừng nhằm quản lý phát triển bền vững. Quan điểm sinh thái học đánh giá giá trị kinh tế của rừng nói chung và rừng Dẻ nói riêng dựa vào chức năng của rừng và sản phẩm của rừng. * Chức năng của rừng + Chống xói mòn, cải tạo đất
  3. + Hạn chế lũ lụt + Điều hoà không khí + Hấp thụ tro, khói, bụi. + Giữ nớc, điều tiết dòng chảy + Bảo vệ ĐDSH. * Sản phẩm của rừng : Hạt Dẻ, gỗ, dợc liệu,… 1.2. Cơ sở kinh tế học để đánh giá giá trị kinh tế rừng Dẻ. Hệ sinh thái rừng cung cấp hàng hoá, dịch vụ môi trờng cho con ngời. Vì vậy đánh giá giá trị kinh tế của nó phải phản ánh đúng giá trị kinh tế của nó để định giá các hàng hoá , dịch vụ môi trờng. Cần lợng hoá đợc cả các ngoại ứng tích cực và tiêu cực để phản ánh vào trong giá của hàng hoá vì nó là nhân tố hay bị bỏ qua trong quá trình định giá hàng hoá môi trờng. Nếu định giá sai các hàng hoá môi trờng của rừng sẽ dẫn đến không khai thác ở điểm tối u . Hậu quả là tài nguyên bị cạn kiệt, môi trờng bị ô nhiễm. Đánh giá giá trị kinh tế của rừng ta phải nhận thức đợc rừng là một hệ sinh thái động, là tài nguyên thiên nhiên có thể tái sinh. Việc khai thác hợp lí sẽ đạt hiệu quả kinh tế và đảm bảo cân bằng sinh thái. Để nghi ên cứu vấn đề này ngời ta dựa vào mô hình tổng quát về sử dụng tài nguyên có thể tái sinh sau. Đây là mô hình dựa trên cơ sở nhìn nhận sinh học trong mối quan hệ thay đổi về sinh thái.
  4. Hình 1: Sự thay đổi về khối lợng nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh - Qui mô : là trữ lợng tài nguyên của rừng. - Sản lợng khai thác : là số lợng tài nguy ên rừng đợc khai thác, sử dụng. Thông qua mô hình ta thấy rằng mức đạt sinh khối cao nhất là mức khả năng tái sinh OB. Có nghĩa là nếu nh xem xét xu hớng phát triển của sinh khối thì khả năng cho phép đối với tài nguyên này nằm trong mức giới hạn về qui mô giữa đoạn OA và OC. Nh vậy mức giữa OA và OC là mức chúng ta phải duy trì vì : Nếu khai thác OY thì trữ lợng tài nguyên là OB. Đây là mức tối u tức là tại mức khai thác này tài nguyên không những đợc duy trì mà còn có thể sinh sôi nảy nở. Khi tài nguyên tiếp cận về OA thì có nguy cơ cạn kiệt là tất yếu và A là mức cuối cùng của cạn kiệt, OD là mức bắt đầu cạn kiệt. Do đó DB là mức tốt nhất duy trì khả năng tái sinh của tài nguyên. Nếu khai thác vợt quá ngỡng thì chi phí cơ hội cho một đơn vị tài nguyên sẽ tăng nhanh do sự cạn kiệt. II. TIẾP CẬN NHỮNG ĐÁNH GIÁ KINH TẾ ĐỐI VỚI RỪNG DẺ. 2.1. Tổng giá trị kinh tế (TEV) Trên thị trờng, mỗi cá nhân đều có những thông tin khá rõ ràng để dùng làm cơ sở cho sự đánh giá và lựa chọn của họ. Sản phẩm có khuynh hớng khả kiến, các đặc tính của nó nói chung đợc nhận biết và đều có giá trên thị trờng. Mỗi cá nhân, trên cơ sở các thông tin sẵn có sẽ cân nhắc đánh giá số lợng, chất lợng và giá cả của sản phẩm đợc chào bán. Nhng nh chúng ta đã biết, đối với hàng hoá và dịch vụ môi trờng thờng không có giá thị trờng và khó lòng xác định rõ giá trị đích thực và tầm quan trọng của chúng. Nhiều tài sản môi trờng là tài sản công cộng và đây là một đặc tính gây khó khăn cho việc vận dụng thị trờng để đánh giá các tài sản đó. Để đánh giá giá trị hàng hoá, dịch vụ môi trờng trớc hết phải biết một vài khái niệm về giá trị kinh tế của tài sản môi trờng. Tuy các nhà kinh tế học đã làm đợc rất nhiều khi phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của chúng với môi trờng thiên nhiên nhng vấn đề thuật ngữ vẫn cha đợc thống nhất hoàn toàn. Trên nguyên tắc, để đo lờng tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng. Theo định nghĩa, giá trị sử dụng hình thành từ việc thực sự sử dụng môi trờng. Vấn đề trở nên hơi phức tạp hơn khi chúng ta đề cập tới giá trị thể hiện bằng việc chọn lựa các cách sử dụng môi trờng trong tơng lai ( các giá trị nhiệm ý). Thực ra chúng là cách thể hiện ý thích ( giá sẵn lòng chi trả) đối với việc bảo vệ hệ thống môi trờng hoặc các thành
  5. phần của hệ thống dựa trên xác suất là vào một ngày nào đó sau này cá nhân sẽ sử dụng chúng. Một dạng khác của giá trị là giá trị kế thừa, tức là giá sẵn lòng trả để bảo tồn môi trờng vì lợi ích của các thế hệ sau. Nó không có giá trị sử dụng đối với một cá nhân trong hiện tại nhng nó có giá trị tiềm năng sử dụng hoặc không sử dụng trong tơng lai. Giá trị không sử dụng có nhiều vấn đề hơn. Nó thể hiện các giá trị phi phơng tiện nằm trong bản chất thật của sự vật, nhng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế hoặc thậm chí việc chọn lựa sử dụng sự vật này. Thay vào đó các giá trị này đợc coi nh những yếu tố phản ánh sự lựa chọn của con ngời, những sự lựa chọn này có kể đến cả sự quan tâm đồng cảm và trân trọng đối với quyền lợi hoặc phúc lợi của các sinh vật không phải là con ngời. Các giá trị này vẫn tập trung chú trọng nhiều đến con ngời nhng nó có thể bao hàm cả nhận thức về các giá trị tồn tại của các giống loài khác nữa hoặc của cả quần thể sinh thái. Nh vậy, tổng giá trị kinh tế đợc hình thành từ giá trị sử dụng thực tế cộng với giá trị nhiệm ý cộng với giá trị tồn tại ( Sơ đồ tổng giá trị kinh tế)
  6. Một vài nhà khoa học tranh cãi rằng sự đóng góp đầy đủ của các giống loài và các quá trình vào dịch vụ hỗ trợ sự sống cung cấp bởi hệ sinh thái đã không đợc đa vào trong giá trị kinh tế. Có lẽ các nhà khoa học đã đúng khi phê bình cách đánh giá về kinh tế là mang tính thiên vị, không phải trong mối tơng quan với các giống loài và quá trình riêng lẻ mà là đối với giá trị trên hết của tổng cấu trúc hệ sinh thái và khả năng hỗ trợ sự sống của nó. Nh vậy, có thể nói rằng tổng hệ sinh thái có giá trị nguyên thuỷ. Sự tồn tại trên hết của một hệ sinh thái “lành mạnh” là cần thiết trớc khi giá trị sử dụng và không sử dụng có liên quan đến cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái có thể đợc con ngời đem ra dùng. Do đó chúng ta có thể gọi tất cả các giá trị sử dụng và không sử dụng là giá trị thứ cấp. Giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng bao gồm trong tổng giá trị kinh tế (TEV) nhng giá trị nguyên thuỷ của tổng hệ thống thì không bao hàm trong TEV. TEV có thể không thể hiện đợc đầy đủ tổng giá trị thứ cấp do việc phân tích khoa học cũng nh định giá bằng tiền tệ của một vài quá trình, chức năng hệ sinh thái thờng gặp phải khó khăn. Việc phân biệt giữa giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị không sử dụng còn mơ hồ, không đợc rõ ràng. Do đó gần đây các nhà kinh tế học đã gọi giá trị không sử dụng là giá trị sử dụng thụ động. 2.1.1. Giá trị sử dụng trực tiếp : Đợc hiểu là giá trị hàng hoá, dịch vụ môi trờng phục vụ trực tiếp cho con ngời hoặc hoạt động kinh tế mà có thể nhìn thấy, cảm nhận đợc và thông thờng có giá trên thị trờng. Những giá trị này thờng đợc tính toán qua sự điều tra những hoạt động của một nhóm ngời đại diện thông qua sự giám sát việc thu lợm các sản phẩm tự nhiên và hoạt động xuất nhập khẩu. Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm : - Giá trị tiêu thụ: Đợc đánh giá dựa trên các sản phẩm đợc sử dụng hàng ngày trong cuộc sống của con ngời nh củi đun,động thực vật rừng và các sản phẩm khác sử dụng tại địa phơng. Nhiều sản phẩm này không đợc bán trên thị trờng nên hầu nh chúng không đóng góp gì vào tổng thu nhập quốc nội nhng nếu không có những tài nguyên này thì cuộc sống của ngời dân sẽ gặp những khó khăn nhất định. - Giá trị sản xuất : Là giá bán các sản phẩm thu đợc từ thiên nhiên trên thị trờng trong và ngoài nớc nh : củi, gỗ,cây làm thuốc, hoa quả, thịt và da động vật,….Giá trị sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất lớn, ngay cả những nớc công nghiệp . 2.1.2. Giá trị sử dụng gián tiếp : Đợc hiểu là những giá trị mà ta có thể nhìn thấy, cảm nhận đợc, nó ảnh hởng đến hoạt động kinh tế và liên quan đến chức năng của hệ sinh thái hay môi trờng trong việc hậu thuẫn cho các hoạt động kinh tế xã hội cũng nh khả năng
  7. ngăn chặn các thiệt hại gây ra cho môi trờng. Thông thờng đối với giá trị loại này khó xác định giá trên thị trờng và nhiều khi chúng là vô giá 2.1.3. Giá trị không sử dụng : Thể hiện các giá trị phi phơng tiện nằm trong bản chất thật của sự vật nhng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, hoặc thậm chí việc chọn lựa sử dụng sự vật này. Giá trị không sử dụng về cơ bản có hai loại : Giá trị tồn tại và giá trị lu truyền. - Giá trị tồn tại :Liên quan đến việc xem xét về nhận thức của các nguồn tài nguyên dới bất cứ hình thức nào.Trong thực tế giá trị này của hoạt động môi trờng khó qui đổi ra tiền tệ do đó giá trị này đợc đánh giá dựa trên khả năng sẵn sàng chi trả của các cá nhân cho nguồn tài nguyên sau khi họ đã hiêủ rất kỹ về nguồn tài nguyên đó. - Giá trị lu truyền : Đây là giá trị dịch vụ môi trờng đợc xem xét không chỉ cho thế hệ trớc mắt mà còn cho các thế hệ mai sau. Do đó việc đánh giá loại giá trị này không thể dựa trên cơ sở giá của thị trờng mà còn phải dự đoán khả năng sử dụng chúng cho tơng lai. Để đánh giá loại giá trị này ngời ta phải lập các phơng pháp dự báo. 2.2. Phân tích chi phí - lợi ích. - Khái niệm: CBA là một chu trình nhằm so sánh mức độ chênh lệch giữa lợi ích và chi phí của một chơng trình hay một dự án biểu hiện bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế. Nh vậy CBA là một công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội. Cụ thể hơn, mục tiêu chính của CBA là nhằm hỗ trợ việc phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực của xã hội. Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thờng phải đấu tranh với những mâu thuẫn tự bản thân mình. Nói tóm lại chúng ta có một sự lựa chọn giữa chi phí và lợi ích, đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay ngời ta chú ý đến quyền tự quyết của cá nhân rất cao để lựa chọn tất cả các phơng án. Nhng kết cục ngời ta hớng tới lợi ích thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra. Điều này là hoàn toàn phù hợp với qui luật của sự phát triển. Cao hơn nữa là tầm dự án, chơng trình hoặc những quyết sách về mặt chính sách ngời ta cũng nghĩ tới chi phí - lợi ích. Có hai loại chi phí là chi phí cá nhân và chi phí xã hội. Đồng thời cũng có hai loại lợi ích là lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội . Trong thực tế cá nhân luôn chống lại lợi ích và chi phí của xã hội. Các doanh nghiệp hoặc một tổ chức kinh tế nào đó ngời ta thờng không quan tâm đến chi phí - lợi ích mà chỉ
  8. quan tâm đến lợi nhuận do họ thờng đứng trên quan điểm cá nhân mà không đứng trên quan điểm xã hội ( quan điểm xã hội là lợi ích, quan điểm cá nhân là lợi nhuận ). Tức là họ chỉ quan tâm đến vấn đề doanh thu mà không tính đến những thiệt hại gây ra cho xã hội. Nhiệm vụ của CBA lã xác định những lợi ích và chi phí không chỉ có tính cá nhân mà phải phát hiện ra đợc những lợi ích và chi phí có tính xã hội để t vấn cho ngời ra quyết định trong việc thực hiện các dự án, chơng trình hay trong việc hoạch định chính sách. Tức là nhiệm vụ của CBA là phải làm sáng tỏ những chi phí, lợi ích xã hội. Vậy CBA ra đời trên quan điểm kết hợp hài hoà các loại chi phí, lợi ích nhằm đạt hiệu quả tối u của xã hội. - Chỉ tiêu đánh giá trong CBA + Giá trị hiện tại thực (NPV) :là hiệu số giữa lợi ích và chi phí hiện tại Bt = BtD + BtI + BtN + Tỉ suất lợi nhuận (BCR): + Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR): NPV : Giá trị hiện tại thực : Tổng lợi ích năm t Bt : Tổng chi phí năm t Ct Bt D : Lợi ích trực tiếp năm t Bt I : Lợi ích gián tiếp năm t Bt N : Giá trị không sử dụng năm t : Chi phí ở năm 0 (chi phí cố định) C0 : là tỷ lệ chiết khấu r : Biến thời gian t : Thời gian sống hữu ích dự kiến T
  9. 3 chỉ tiêu này có liên hệ với nhau theo bảng sau : NPV BCR IRR >0 >1 >r =0 =1 =r
  10. ã Giá trị không sử dụng (NV) : Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên, giá trị về vốn gen trong tơng lai, cảnh quan cho các thế hệ tơng lai. IV. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LỢNG HOÁ TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA RỪNG DẺ. 4.1. Khái quát về ĐDSH Khái niệm : ĐDSH bao gồm sự đa dạng của các dạng sống, vai trò sinh thái mà chúng thể hiện và đa dạng di truyền mà chúng có . Nh vậy ĐDSH là toàn bộ các dạng sống trên Trái đất, bao gồm toàn bộ các gen, các loài, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái . Đa dạng sinh học phải đợc tính đến ở cả 3 mức độ: * Đa dạng di truyền : Là sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cùng sự khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. * Đa dạng loài : Là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lợng loài hoặc số lợng các phân loài ( loài phụ) trong một sinh cảnh hay ở một vùng nhất định. Nh vậy đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sống trên trái đất từ vi khuẩn, nấm đến các loài thực vật và giới động vật. * Đa dạng quần xã sinh vật và hệ sinh thái : Sự phong phú về môi trờng trên cạn và dới nớc của quả đất đã tạo nên một số lợng lớn các hệ sinh thái. Sự đa dạng các hệ sinh thái đợc phản ánh bởi sự đa dạng về sinh cảnh qua mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển ( chu trình vật chất, các quan hệ về cách sống…). Đa dạng quần xã sinh vật và hệ sinh thái bao gồm những sự khác biệt giữa quần xã sinh vật, các hệ sinh thái cùng những mối quan hệ giữa các nhóm loài trong đó. Theo các tài liệu gần đây (Parker, 1982; Arnett. 1985; Wilson, 1988 ) hiện có khoảng 4,4 loài sinh vật đã đợc mô tả. Khoảng 750.000 loài là côn trùng, 41.000 loài là động vật có xơng sống và 250.000 loài thực vật. Ở Việt Nam mặc dù có những tổn thất rất lớn về diện tích rừng trong một thời kì chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều thế kỉ nhng hệ thực vật rừng Việt Nam vẫn còn phong phú về thành phần loài. Tuy đến nay cha có một tài liệu nào thống kê mô tả một cách chi tiết thành phần loài thực vật nhng theo báo cáo của giáo s Phan Kế Lộc (1997) thì hệ thực vật Việt Nam hiện đã thống kê đợc 9.607 loài thuộc 2010 giống, 291 họ của 6 ngành. Các nhà phân loại học thực vật dự đoán rằng, nêu điều tra tỉ mỉ thì thành phần loài thực vật Việt
  11. Nam có thể lên tới 15.000 loài ( Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Ngoài đặc điểm đa dạng loài, hệ thực vật ở Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy không có họ đặc hữu nhng có khoảng 27,7 % số loài và 3 % số chi đặc hữu. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Có khoảng gần 6000 loài thuộc 270 họ. Cũng nh thực vật, giới động vật Việt Nam có nhiều loài và phân loài đặc hữu. Trong số loài động vật có xơng sống ở cạn đã biết, chúng ta có 14 loài thú, 10 loài chim, 33 loài bò sát và 21 loài ếch nhái là đặc hữu. 4.2. Suy giảm ĐDSH và nguyên nhân Cùng những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, ĐDSH trên thế giới và ở Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái ĐDSH là sự tuyệt chủng loài do môi trờng sống bị tổn hại. Quần xã sinh vật có thể bị thoái hoá hay bị suy giảm trong một vùng song nêu một số loài nguyên bản còn sống sót thì quần xã đó vẫn còn tiễm năng để phục hồi. Loài bị tuyệt chủng thì quần thể của loài đó sẽ không bao giờ có cơ hội để phục hồi, quần xã chứa quần thể loài đó sẽ bị nghèo đi một phần và con ngời sẽ không bao giờ còn cơ hội để nhận biết tiềm năng của loài đó. * Thế giới : - Sự tuyệt chủng trong quá khứ: Trong giai đoạn từ kỷ Cambrian đến nay, các nhà cố sinh học đã cho rằng có ít nhất 5 lần tuyệt chủng: + Đợt tuyệt chủng lần thứ nhất diễn ra vào cuối kỷ Ordovician cách đây khoảng 440 triệu năm gây nên cái chết của 12% các họ động vật biển và 60% các loài động thực vật + Đợt tuyệt chủng lần thứ hai diễn ra vào cuối kỷ Devon cách đây khoảng 365 triệu năm và kéo dài khoảng 7 triệu năm đã gây nên sự biến mất của 60% tổng số loài còn sống sau lần tuyệt chủng lần thứ nhất. + Đợt tuyệt chủng lần thứ ba là nghiêm trọng nhất kéo dài khoảng 1 triệu năm diễn ra vào kỷ Permian cách đây khoảng 245 triệu năm đã xoá sổ 54% số họ và khoảng 77-96% số loài động vật biển, 2/3 số loài bò sát, ếch nhái và 30% số bộ côn trùng. + Đợt tuyệt chủng lần thứ t xẩy ra vào cuối kỷ Triassic cách đây khoảng 210 triệu năm với khoảng 20% số loài sinh vật trên trái đất bị tiêu diệt.
  12. + Đợt tuyệt chủng thứ năm diễn ra vào cuối kỷ Cretaceous và đầu kỷ Tertiary cách đây khoảng 65 triệu năm là lần tuyệt chủng nổi tiếng nhất. Ngoài các loài thằn lằn khổng lồ, hơn một nửa loài bò sát và một nửa loài sồng ở biển đã bị tuyệt chủng. Nguyên nhân của các đợt tuyệt chủng này là do hiện tợng băng hà và do thiên thạch. Theo cách tính của các nhà khoa học thì tốc độ tuyệt chủng trung bình trong quá khứ là vào khoảng 9% trên một triệu năm (Raup, 1978) tức khoảng 0,000009% trong một năm. Nh vậy cứ 5 năm mất đi khoảng 1 loài trong khoảng 2 triệu loài có trong quá khứ. Điều này có thể thấp so với thực tế vì các nhà khoa học đã không tính đợc sự mất đi của các loài đặc hữu. Con số này có thể thấp hơn đến 10 lần. Nếu vậy thì tốc độ tuyệt chủng là mất 2 loài mỗi năm. Mặc dầu vậy, tốc độ đó cũng không thấm gì so với tốc độ tuyệt chủng hiện tại (1 loài mỗi giờ). Các nhà khoa học đã nêu rằng có khoảng 85 loài thú và 113 loài chim đã bị tuyệt chủng từ những năm 1600, tơng ứng với 2,1 các loài thú và 113 loài chim (Reid và Miller, 1989). Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt tăng nhanh từ khi xuất hiện xã hội loài ngời. Tính đa dạng sinh học bị suy thoái do 2 nguyên nhân chính là các hiểm họa tự nhiên và do con ngời. Các hiểm hoạ tự nhiên đã gây những tổn thất nặng nề cho đa dạng sinh học trong những kỷ nguyên cách đây hàng trăm triệu năm còn ảnh hởng của các hoạt động con ngời đặc biệt nghiêm trọng từ giữa thế kỷ thứ IX đến nay. Những ảnh hởng do con ngời gây ra đã làm thay đổi, suy thoái và huỷ hoại cảnh quan trên diện tích rộng đẩy loài và các quần xã vào nạn tuyệt chủng. Mối nguy hại đối với đa dạng sinh học là do một số nguyên nhân sau: - Sự gia tăng dân số : Trớc đây, sự gia tăng dân số là rất thấp, tỷ lệ sinh đẻ lớn chỉ hơn tỉ lệ chết không đáng kể. Việc phá huỷ các quần xã sinh học xẩy ra nhiều nhất trong vòng 150 năm gần đây và liên quan đến dân số thế giới : 1 tỷ ngời năm 1850, 2 tỷ ngời năm 1930 và 5,9 tỷ ngời năm1995. Tốc độ tăng dân số thấp ở các nớc nông nghi ệp tiên tiến nhng còn rất cao ở các nớc kém phát triển và đây hầu nh là những nơi giàu tính đa dạng sinh học. - Phá huỷ nơi sống (sinh cảnh sống) : Rừng nguyên sinh, rừng nhiệt đới bị phá hoại Phá huỷ nơi sống của loài là mối đe doạ chính đối với mất mát đa dạng sinh học . Cách đây 8000 năm, rừng nguyên sinh thế giới có khoảng 8,08 tỷ ha và hiện nay chỉ còn gần 3,04 tỷ ha. Cả diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng trên thế giới hiện nay có khoảng 3,454 tỷ ha. Hơn 50 % nơi c trú là rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ tại 47 trong tổng số 57
  13. nớc nhiệt đới trên thế giới. Tại các vùng nhiệt đới Châu Á, 65 % các nơi c trú là các rừng tự nhiên đã bị mất. Bên cạnh sự suy thoái về rừng, nhiều dạng sinh cảnh khác cũng bị đe dọa nh : Rừng khô nhiệt đới , đất ngập nớc và các hệ sinh thái thuỷ vực, đồng cỏ, các rạn san hô - Sa mạc hoá: Nhiều quần xã sinh học trong vùng khí hậu khô hạn đã bị suy thoái và đang hình thành các sa mạc mới (Sa mạc hoá). Quá trình sa mạc hoá xẩy ra nghiêm trọng ở các nớc Châu Phi, nơi mà hầu hết các loài thú lớn đã và đang bị đe doạ tuyệt chủng - Các sinh cảnh bị chia cắt và bị cách ly : Ngoài việc đe doạ trực tiếp, các hoạt động của con ngời gây sự phân cắt các sinh cảnh có ảnh hởng lớn đến tính đa dạng sinh học. Khi các sinh cảnh bị chia nhỏ, các loài trong đó cũng bị chia nhỏ và cách ly với các nhóm cá thể khác - Ô nhiễm : Suy thoái đa dạng sinh học còn bị đe dọa bởi sự ô nhiễm môi trờng sống. Nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trờng sống rất khác nhau: sử dụng thuốc trừ sâu, hoá chất và các chất thải công nghiệp, chất thải của con ngời, ô nhiễm gây ra bởi các nhà máy, ô tô cũng nh các trầm tích lắng đọng do sự xói mòn đất từ các vùng cao. Tác hại của ô nhiễm là ảnh hởng tới chất lợng nớc, không khí và điều kiện sống khác của sinh vật kể cả con ngời - Sự thay đổi khí hậu toàn cầu : Nồng độ của các khí nhà kính (CO2 và metan ) cùng các hoạt động của con ngời tăng đến mức làm khí hậu của trái đất đang nóng dần lên. Trong vòng khoảng 100 năm gần đây hàm lợng CO2 trong khí quyển tăng từ 290 ppm đến 350 ppm, dự đoán đến năm 2030 hàm lợng này có thể tăng 400 hoặc 500 ppm. Khí nhà kính tăng ảnh hởng nghiêm trọng đến khí hậu trái đất. Khí hậu trái đất tăng lên 0,50 C trong thế kỷ 20, dự đoán thế kỷ 21 khí hậu trái đất nóng lên khoảng 2 đến 60 C do sự gia tăng khí CO2 và các loại khí khác. Sự nóng lên của trái đất là mối đe doạ đối với nhiều loài sinh vật kể cả loài ngời, số loài nhanh chóng thích nghi với điều kiện sống mới sẽ ít đi. - Khai thác quá mức : Đây là nguyên nhân đứng thứ 2 ( sau nguyên nhân nơi sống bị phá hoại) gây nên sự tuyệt chủng loài và suy thoái đa dạng sinh học Để thoả mãn nhu cầu cuộc sống, con ngời đã thờng xuyên săn bắn, hái lợm và khai thác các nguồn tài nguyên khác. Cùng với sự gia tăng dân số nhu cầu sử dụng cũng tăng theo và họ sử dụng các phơng tiện khai thác ngày càng hiện đại, hữu hiệu hơn. Phơng tiện khai thác hiện đại đã làm cho loài bị khai thác suy giảm và tuyệt chủng nhanh hơn. Việc
  14. khai thác quá mức của con ngời ớc tính đã gây nguy cơ tuyệt chủng cho 1/3 số loài động vật có xơng sống. - Sự xâm nhập của các loài ngoại lai: Do sự cách ly về địa lý nên quá trình tiến hoá đợc phân ly theo các chiều hớng khác nhau trên những khu vực chính của trái đất. Con ngời đã làm thay đổi cấu trúc này bằng việc vận chuyển phát tán các loài trong toàn cầu và những loài du nhập thờng không phát triển đợc ở những nơi mà chúng đợc mang đến do điều kiện không phù hợp. Tuy nhiên, một số loài lại phát triển rất nhanh lấn át các loài bản địa do cạnh tranh về thức ăn hoặc do các loài này ăn thịt loài bản địa * Việt Nam: Nằm trong xu thế chung của thế giới, đa dạng sinh học của Việt Nam cũng đã và đang bị suy thoái, đặc biệt sự suy thoái này diễn ra với tốc độ rất nhanh trong những năm gần đây. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái đa dạng sinh học Việt Nam gồm : mất nơi c trú, khai thác quá mức, du canh và xâm lấn đất của canh tác nông nghiệp, ô nhiễm nớc, sự xuống cấp vùng bờ biển, hiện đại hoá và kinh tế thị trờng. - Mất nơi sống : Trong thời kỳ đầu lịch sử, rừng Việt Nam còn bao phủ hầu khắp đất nớc. Sang thời kỳ thuộc Pháp, nhiều vùng ở miền Nam đã bị khai phá để trồng Cao su, Cà phê, chè và một số cây nông nghiệp khác. Tuy rừng bị khai phá nhng độ che phủ của rừng Việt Nam 1943 vẫn còn khoảng 43%. Ba mơi năm chiến tranh tiếp theo, diện tích rừng Việt Nam đã bị tàn phá nghiêm trọng do 72 triệu lít chất diệt cỏ cùng 13 triệu tấn bom đạn với khoảng 25 triệu hố bom lớn nhỏ đã tiêu huỷ hơn 2 triệu ha rừng nhiệt đới (Võ Quí,1995). Sau chiến tranh, diện tích rừng Việt Nam còn khoảng 9,5 triệu ha ( bằng 29% diện tích cả nớc). Trong những năm gần đây do dân số phát triển nhanh, do khai thác không hợp lý và do sự yếu kém trong công tác quản lý, rừng Việt Nam vẫn tiếp tục bị phá hoại. Đến cuối thế kỷ XX chúng ta còn khoảng 8,6 triệu ha rừng( chiếm khoảng 25 %). Diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam đã rất ít lại còn bị chia cắt thành các vùng nhỏ nên đã kéo theo sự mất loài. Số loài thực vật, động vật bị đe doạ tuyệt chủng đã và đang tăng dần theo thời gian :Động vật có 365 loài(1992) và thực vật có 356 loài(1996) đang bị đe dọa ở các mức độ khác nhau đợc ghi trong sách đỏ. - Khai thác quá mức: Khoảng từ những năm 1990 đến nay,việc buôn bán, xuất khẩu động thực vật phát triển rất nhanh cho nên nhiều loài động thực vật ở Việt Nam bị khai thác trộm bán qua biên giới.
  15. Khai thác củi hiện nay vẫn là vấn đề diễn ra nghiêm trọng nhất và khoảng 22 - 23 triệu tấn củi đợc khai thác hàng năm. Tài nguyên động vật rừng cũng bị khai thác quá mức trong suốt một thời gian dài. Các loài động vật lớn nh : Bò tót, Bò rừng, Bò xám, Hổ, Nai, Hoẵng…đã bị khai thác dẫn đến tình trạng cạn kiệt, khả năng phục hồi số lợng là rất khó khăn Các động vật biển cũng bị đe doạ bởi hoạt động đánh bắt cá và khai thác san hô đang xảy ra với cờng độ mạnh. - Du canh và xâm lấn đất: Phá rừng làm nơng rẫy là tập quán của nhiều dân tộc Việt Nam . Rất tiếc là sản xuất trên nơng rẫy diễn ra theo lối du canh. Họ chỉ trồng trọt trên nơng trong vòng 2 đến 3 năm sau đó lại phải phát rẫy mới và mỗi lần phát rẫy mới là thêm một diện tích rừng bị phá. Những năm trớc đây, khi công tác quản lý rừng còn lỏng lẻo, dân số còn ít, đồng bào dân tộc chỉ phá rừng nguyên sinh hay rừng giàu để làm nơng vì những nơi này đất tốt. Những năm gần đây, do sức ép của sự gia tăng dân số đã gây nên việc thiếu đất canh tác và diễn ra nạn di dân tự do diễn ra mãnh liệt từ khoảng 1990 trở lại đây. Điều này đã gây nên những thảm họa đối với rừng tự nhiên Việt Nam. - Ô nhiễm nớc: Nớc thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu là những nguyên nhân chính làm ô nhiễm các sông hồ nớc ngọt của Việt Nam . Các chất thải của các nhà máy hoá chất cùng nớc thải sinh hoạt đã gây ô nhiễm nặng các con sông. Trên đồng ruộng , việc lạm dụng các hoá chất diệt côn trùng, chất diệt cỏ đã gây ô nhiễm môi trờng đồng ruộng Môi trờng biển thì bị ô nhiễm do giao thông vận tải biển và thăm dò dầu khí. Đây là những hoạt động gây nhiều ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng sống của các sinh vật biển. Ngoài hai nguyên nhân này, vấn đề lắng đọng bùn ở cửa sông, trong các cảng và hoạt động nạo hút bùn cũng gây ảnh hởng đến tính đa dạng sinh học biển. Việc nạo vét để khai thông cửa sông, hải cảng đã khuấy đục nớc và trong bùn lắng đọng thờng có dầu và nhiều chất độc lẫn vào nên gây nhiều tổn thất cho các sinh vật biển. - Sự xuống cấp vùng bở biển : Bờ biển Việt Nam trong những năm gần đây bị suy thoái do việc lấn biển, xây dựng các hồ nuôi hải sản, xây dựng các công trình công nghiệp và chất thải từ sinh hoạt của con ngời. Các hoạt động này đã làm giảm diện tích vùng triều, tăng độ chua phèn, thay đổi quá trình lắng bùn và ô nhiễm bờ biển. - Sự chuyển đổi sang kinh tế thị trờng : Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trờng ở Việt Nam đã có những tác động liên quan đến tính đa dạng sinh học. Ngời sản xuất đã sử
  16. dụng nhiều giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao. Bên cạnh hiệu quả kinh tế thì nhiều giống loài vật nuôi cây trồng đang bị mất dần sự thích nghi lâu đời của chúng, tính chất loài bản địa đang bị thay đổi. Các giống vật nuôi cây trồng mới có thể có những điểm bất lợi và thờng không vững bền trớc sự tác động của ngoại cảnh và sâu bệnh Tất cả những vấn đề nêu trên là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam. Cuối cùng, cũng nh nhiều nớc trên thế giới nguyên nhân cốt yếu là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà nhu cầu sử dụng của con ngời ngày càng cao cho nên sự suy thoái tài nguyên, đa dạng sinh học là không thể tránh khỏi. 4.3. Hậu quả của suy giảm ĐDSH. Suy thoái ĐDSH sẽ đa đến những hậu quả to lớn và không lờng trớc đợc với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời . Sự biến mất của các loài và của các đơn vị phân loài khác đã là một điều khủng khiếp, song đó cha phải là tất cả câu chuyện cần bàn. Điều nghiêm trọng hơn trong tơng lai dài lâu đó là sự rối loạn, ngắt quãng của quá trình tiến hoá mà thực tế là quá trình hình thành và xuất hiện loài mới sẽ phải dựa vào một số lợng lớn các loài và nguồn vật liệu di truyền đã bị giảm đi mạnh mẽ. Khi ta gọi đó là sự rối loạn, ngắt quãng là ta đã quá lạc quan, còn nếu rõ ràng hơn cần phải tởng tợng thấy rằng một số quá trình tiến hoá sẽ tạm dừng lại hoặc kết thúc. Hậu quả đối với quá trình tiến hoá hiện nay có khi còn nặng nề hơn. Yếu tố quan trọng nhất đó là việc mất đi của các môi trờng sống quan trọng. Chúng ta không chỉ mất rừng nhiệt đới, ta còn đang làm suy giảm mạnh các vùng san hô, các vùng đất ớt, các cửa sông, những nơi có đa dạng sinh học đặc biệt. Đây đã là những môi trờng vô cùng quan trọng của quá trình tiến hoá. Hầu nh tất cả các nhóm chính của động vật có xơng sống đều bắt nguồn từ các vùng có khí hậu ấm, mà đặc biệt là ở vùng rừng nhiệt đới. Thực vật là cơ sở tài nguyên quan trọng để quá trình tiến hoá tiếp tục, đặc biệt là để tạo điều kiện để các loài động vật tiến hoá, thay thế nhau theo hớng đi lên. Nếu cơ sở này bị suy giảm mạnh, triển vọng tái tạo và phát triển của tiến hoá sẽ bị giảm đi nhiều. Nh vậy, do sự suy giảm ĐDSH và hậu quả của nó nên ta phải lợng hóa giá trị kinh tế của ĐDSH để thấy đợc sự cần thiết phải bảo tồn nó. Ngoài nguyên nhân này , bảo tồn ĐDSH là việc làm khẩn cấp hiện nay vì mấy lí do : - ĐDSH có giá trị sử dụng - ĐDSH có giá trị về mặt sinh thái
  17. - ĐDSH có giá trị đạo đức - ĐDSH có giá trị thẩm mỹ - ĐDSH có giá trị lựa chọn V. CÁC PHƠNG PHÁP LỢNG HOÁ. 5.1. Phơng pháp đáp ứng liều lợng :Là phơng pháp sử dụng dựa trên nguyên lí khi một yếu tố gia tăng nào đó trong thành phần môi trờng thì nó làm biến đổi các yếu tố khác tơng ứng với sự gia tăng hoặc giảm đi đó. Y=F (X1,X2,….,Xn) Xi :Các yếu tố phát thải (thay đổi) của môi trờng Y: Đối tợng bị ảnh hởng bởi các yếu tố phát thải Nếu Xi tăng 1% thì Y sẽ tăng E(Y/Xi) % 5.2. Phơng pháp chi phí thay thế : Là phơng pháp dựa trên cơ sở nguyên lí đo lờng phục hồi lại môi trờng mà trong thực tế yếu tố bị ảnh hởng khó xác định và khó lợng hoá bằng phơng pháp trực tiếp. Tức là phơng pháp này xem xét các chi phí để thay thế hoặc phục hồi những tài sản môi trờng đã bị thiệt hại và dùng các chi phí này để đo lờng lợi ích của việc phục hồi F(TT)= F(MT) F(TT): Chi phí thay thế ( lợi ích của việc phục hồi môi trờng) F(MT): Chi phí khắc phục môi trờng 5.3. Phơng pháp chi phí cơ hội : Chi phí cơ hội thực chất là một chi phí mà trong lựa chọn nhiều phơng án khác nhau chúng ta cho rằng phơng án nào có lợi ích tốt nhất để chấp nhận phơng án đó và sẵn sàng bỏ tiền để thực hiện mục tiêu. Trong môi trờng có nhiều nguồn tài nguyên đợc tập trung trong không gian, thời gian cụ thể. Và khi chúng ta khai thác đa vào mục đích hoạt động kinh tế thì chắc chắn chúng ta phải lựa chọn giữa các nguồn tài nguyên đó nhng lựa chọn sao cho mang lại lợi ích cao nhất không chỉ cho mục tiêu trớc mắt mà còn cho lâu dài. Phơng pháp chi phí cơ hội cho ta phơng án lựa chọn tốt nhất trong số các nguồn tài nguyên tại một thời điểm cụ thể, không gian cụ thể mà chúng ta cho rằng phơng án mang lại hiệu quả cao nhất. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong bối cảnh có các xung đột giữa “bảo tồn” và “phát triển”
  18. OC = F(max) OC : Chi phí cơ hội F(max) : Lợi ích lớn nhất bị bỏ qua. 5.4. Phơng pháp chi phí du lịch (TCM) TCM là chi phí phải tốn để tham quan một nơi nào đó và chi phí này sẽ phần nào phản ánh đợc giá trị giải trí của nơi đó. Do đó khi tiến hành phơng pháp này chúng ta phải đồng nhất quan điểm : giá trị của môi trờng bằng nhu cầu về mặt giải trí.Sau đó chúng ta sẽ phỏng vấn khách du lịch xem họ từ đâu đến và số lần họ đến khu vực này hàng năm. Từ đó đánh giá chất lợng môi trờng thông qua chi phí cơ hội, chi phí đi lại và chi phí tiêu tốn cho toàn bộ sinh hoạt tiêu dùng cho chuyến đi mà khách phải bỏ ra. TCM = F(chi phí cơ hội, đi lại, ăn ở, mua sắm…) 5.5. Phơng pháp đánh gía hởng thụ (HPM). Có một điều hiển nhiên rằng các dịch vụ của môi trờng cho các hoạt động kinh tế đặc biệt cho phúc lợi của con ngời là rất lớn và những dịch vụ này có thể nhìn thấy nhng cũng có thể khó nhìn thấy. Kết quả là nó đợc phản ánh trong giá cả nền kinh tế thị trờng. Chính vì vậy ngời ta có ý tởng đánh giá chất lợng môi trờng thông qua các ảnh hởng của dịch vụ hỗ trợ đó, đặc biệt là trong quá trình hởng thụ của con ngời. Để thực hiện phơng pháp này trớc hết phải lựa chọn những loại hàng hóa hoặc dịch vụ mà trong đó nó thể hiện rõ yếu tố tác động của nhân tố môi trờng. Sau đó phải tiến hành “ bóc tách” yếu tố môi trờng tác động tới giá cả hàng hoá, dịch vụ đó. F(HH) = F (X1,X2,…Xn) + F(MT) F(HH) : Giá hàng hoá thị trờng Xi : các yếu tố( trừ yếu tố môi trờng) ảnh hởng đến giá hàng hoá thị trờng. MT : yếu tố môi trờng ảnh hởng đến giá hàng hoá thị trờng 5.6. Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) Phơng pháp này bỏ qua việc xem xét, nghiên cứu thông qua giá cả trên thị trờng bằng cách điều tra trực tiếp từng cá nhân về việc đánh giá chất lợng hàng hoá môi trờng và trên cơ sở đánh giá của cá nhân đợc cân đối với mức độ của dịch vụ chất lợng môi trờng mang lại để ngời ta xây dựng một quy luật dới dạng đờng cầu đã đợc nghiên cứu, xem xét trong kinh tế.
  19. SN : số ngời F(MT) : Chất lợng môi trờng CHƠNG II HIỆN TRẠNG RỪNG CHÍ LINH - HẢI DƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN CHÍ LINH - HẢI DƠNG 1.1 Vị trí địa lí. Chí Linh là một huyện mi ền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Hải Dơng có : - Phía Bắc giáp tỉnh Hà Bắc - Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh - Phía Tây giáp sông Thơng - Phiá Nam giáp sông Kinh Thầy. 1.2. Điều kiện tự nhi ên. 1.2.1. Địa hình
  20. Chí Linh là một huyện mi ền núi nhng địa hình không phức tạp. Nơi địa hình thấp cách mặt nớc biển từ 5-15 m, có nơi chỉ cách mặt nớc biển 1-2 m. Nơi địa hình cao nhất cách mặt nớc biển trên 600m. Địa hình ở đây đợc chia làm 3 khu vực sau: - Địa hình đồi núi thấp: Tập trung ở phía Bắc,bao gồm các xã Hoàng Hoa Thám, Bắc An, Lê Lợi, Hng Đạo và phía Bắc xã Cộng Hoà. Vùng này tiếp giáp với vòng cung Đông Triều, có 2 đỉnh cao : đỉnh Dãy Điền( 616m) và đỉnh Đèo Trê(536m). - Địa hình đồi gò lợn sóng: Tập trung chủ yếu ở các xã Cộng Hoà, Hoàng Tân, Hoàng Tiến, Văn Đức, Thái Học, An Lạc. Địa hình này có độ cao từ 50- 60m, phần lớn là đồi trọc bị xói mòn. - Địa hình đồng bằng phù sa: Tập trung chủ yếu ở phía Nam đờng 18. 1.2.2. Đất đai thổ nhỡng. Chí Linh có diện tích tự nhiên là 29.618 ha trong đó: - Đất lâm nghiệp- đồi rừng 11.551 ha (chiếm gần 39 %) trong đó rừng tự nhiên khoảng 2.389 ha. - Đất nông nghiệp 9.541 ha ( chiếm 32,2%). - Đất đồi núi trọc 3.000 ha ( chiếm 10,1%). - Đất vờn đồi 700 ha ( chiếm 2,4%). - Ao, hồ, đầm 500 ha ( chiếm 1,7%). - Đất chuyên dùng, đất khác 4.326 ha ( chiếm 14,6%). Thổ nhỡng của Chí Lính đợc hình thành từ 2 nhóm chính : + Nhóm đợc hình thành tại chỗ do quá trình phong hóa từ đồi núi. + Nhóm đợc hình thành từ phù sa bồi đắp của các con sông lớn. 1.2.3. Khí hậu. Chí Linh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt nên khá thuận lợi cho việc canh tác, trồng cây ăn quả. - Mùa khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. - Mùa ma, nóng từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa này thờng có ma lớn và giông bão. Vùng này có nhiệt độ trung bình năm là 22-23 oC, nhiệt độ thấp nhất từ 10-12oC vào tháng 1-2 và nhiệt độ cao nhất có thể tới 37-38oC vào tháng 6-9. Vùng có lợng ma trung bình là 1.463mm/năm, độ ẩm trung bình năm là 82%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2