
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Bình Lục, Hà Nam
lượt xem 2
download

Mục đích nghiên cứu của đề án "Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Bình Lục, Hà Nam" nhằm phân tích, đánh giá và tổng hợp những cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục, Hà Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được và rút ra những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN cấp huyện; Đồng thời đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm hưởng tới góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Bình Lục, Hà Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRẦN THỊ THANH NGA KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH LỤC, HÀ NAM ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRẦN THỊ THANH NGA KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH LỤC, HÀ NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hà Văn Sự HÀ NỘI, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Bình Lục, Hà Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày ….. tháng…..năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN (Ký và ghi rõ họ tên) Trần Thị Thanh Nga
- ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi đến Quý thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại, thầy cô khoa Quản lý kinh tế lời cảm ơn chân thành nhất. Tôi đã nhận được nhiều kiến thức quý báu từ Quý thầy cô để hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Hà Văn Sự - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình hoàn thành đề án này. Tôi cũng trân trọng cảm ơn các vị Lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức KBNN Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã cung cấp thông tin, tài liệu và tạo điều kiện trong suốt quá trình tôi thực hiện báo cáo thực tế. Tôi kính chúc sức khỏe toàn thể các anh/chị trong Cơ quan và kính chúc KBNN Bình Lục ngày càng phát triển và vững mạnh. Mặc dù tôi đã hết sức cố gắng nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong đề án này do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm. Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Quý thầy cô để tôi có thể học hỏi và bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm quý báu nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- iii MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vii TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN viii PHẦN MỞ ĐẦU 1 Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 5 VỀ KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA 5 KBNN 1.1.1 Các khái niệm cơ bản về KSC thường xuyên của KBNN 5 1.1.2 Vai trò, sự cần thiết của công tác kiểm soát chi thường xuyên 5 từ nguồn NSNN 1.1.3 Phân loại chi thường xuyên 7 1.1.4 Hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên 8 của KBNN 1.1.5 Phân cấp kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN 9 1.1.6 Nguyên tắc và nội dung cơ bản của kiểm soát chi thường 9 xuyên từ NSNN của kho bạc cấp huyện 1.2 KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN VỀ KIỂM 16 SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN
- iv 1.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của một 16 số địa phương 1.2.2 Bài học rút ra trong kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của 18 Kho bạc cấp huyện 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA 18 KBNN Phần 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ KSC THƯỜNG 20 XUYÊN NSNN CỦA KBNN BÌNH LỤC, HÀ NAM 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC 20 BÌNH LỤC, HÀ NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 20 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 21 2.2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KSC 26 THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN BÌNH LỤC 2.2.1 Xây dựng kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN 26 2.2.2 Thực hiện kế hoạch hoạt động của KBNN Bình Lục 27 2.2.3 Tổ chức thực hiện kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN 30 2.2.4 Kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN 39 2.2.5 Kết luận qua phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên 39 từ NSNN 2.3 MỤC TIÊU HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NSNN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH 43 LỤC ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO 2.3.1 Mục tiêu chung 43 2.3.2 Mục tiêu cụ thể 43 2.4 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NSNN CỦA KHO BẠC NHÀ 45 NƯỚC BÌNH LỤC.
- v 2.4.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi thường xuyên 46 2.4.2 Chú trọng công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức kiểm soát chi thường xuyên 46 tại đơn vị 2.4.3 Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro 46 kiểm soát chi thường xuyên 2.4.4 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin KBNN và đảm bảo 47 an toàn thông tin 2.4.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với kiểm soát chi 47 thường xuyên trên địa bàn 2.4.6 Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan tại địa phương và 47 tuyên truyền về công tác kiểm soát chi qua KBNN Phần 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ PHÁP VỀ KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN BÌNH LỤC, HÀ 49 NAM 3.1 ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN KSC THƯỜNG 49 XUYÊN NSNN CỦA KBNN BỈNH LỤC, HÀ NAM 3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án 49 3.1.2 Phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện đề án 450 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI KNNN CẤP TRÊN 52 3.2.1 Xây dựng dự toán chi ngân sách toàn diện, chi tiết đúng 52 MLNS hiện hành 3.2.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 53 nghiệp vụ và quản lý nội bộ. 3.2.3 Đảm bảo an ninh, an toàn tiền và tài sản Nhà nước giao cho 53 KBNN quản lý: 3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm 54 tra nội bộ và công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu
- vi nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng Bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính, nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống KBNN. 3.4.5 Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ quản 55 lý chi ngân sách KẾT LUẬN 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 CCHC Cải cách hành chính 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 DVCTT Dịch vụ công trực tuyến 4 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 5 GDV Giao dịch viên 6 KBNN Kho bạc Nhà nước 7 KSC Kiểm soát chi 8 MLNSNN Mục lục ngân sách Nhà nước 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 NSNN Ngân sách Nhà nước 11 TTHC Thủ tục hành chính
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1.2.3: Cơ cấu nguồn nhân lực của KBNN Bình 1 23 Lục giai đoạn 2021 - 2023 Bảng 2.2.3: Kết quả hồ sơ gửi DVC các khoản kiểm soát 2 chi thường xuyên của KBNN Bình Lục giai đoạn 2021- 31 2023 Bảng 2.2.3.2: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên của 3 36 KBNN Bình Lục giai đoạn 2021-2023 Bảng 2.2.3.3: Danh sách tổng số khoản chi bị từ chối và 4 37 tổng số tiền từ chối chi trong các năm 2021, 2022, 2023 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 1 Sơ đồ 2.1.2.3: Cơ cấu tổ chức KBNN Bình Lục 23 Sơ đồ 2.2.3.1: Quy trình kiểm soát thanh toán các khoản 2 32 chi thường xuyên
- ix TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Tên đề án: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Bình Lục, Hà Nam” Tác giả: Trần Thị Thanh Nga Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Văn Sự a) Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Đề án là phân tích, đánh giá và tổng hợp những cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục, Hà Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được và rút ra những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN cấp huyện; Đồng thời đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm hưởng tới góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục. b) Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chi ngân sách nhà nước và công tác kiểm soát chi, kiểm soát chi thường xuyên. - Khảo sát thực tế, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Bình Lục, Hà Nam để tìm ra những tác động ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục, Hà Nam giai đoạn 2021 -2023. c) Những đóng góp của đề án Thứ nhất, đi từ lý luận về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN và các loại hình kiểm soát, quản lý chi NSNN để thấy được vai trò kiểm soát chi thường xuyên NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách. Thứ hai, mô tả và phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách KBNN thực hiện kiểm soát
- x chi. Rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Đây là cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách của KBNN Bình Lục, Hà Nam.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ CỦA ĐỀ ÁN Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, chế độ, để tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Trong đó chi thường xuyên chiếm hơn 60% trong tổng chi NSNN hằng năm nên công tác KSC thường xuyên đóng vai trò quan trọng, trong quản lý, điều hành quỹ tài chính ngân sách nhằm phát triển kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương. Trên cơ sở xác định, kiểm định, đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục, để đề xuất, kiến nghị nâng cao chất lượng kiểm soát chi tại địa phương. Đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN, việc phối hợp gửi, tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ thanh toán, đặc biệt là trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến KBNN, được thực hiện đồng bộ, đầy đủ, chính xác, đúng chế độ chính sách và đúng quy trình giữa KBNN với các ĐVSDNS sẽ góp phần cải cách công tác kiểm soát chi nói riêng và cải cách tài chính công nói chung theo hướng công khai, minh bạch, phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN đang có những chuyển biến quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá KBNN, đặc biệt trong quá trình tiến đến Kho bạc điện tử, Kho bạc số trong trong tương lai. Kho bạc Nhà nước Bình Lục là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Lục theo quy định của pháp luật. Qua hơn 30 năm hoạt động, KBNN Bình Lục ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác kiểm soát chi NSNN là trạm canh gác cuối cùng trong quy trình chi NSNN trên địa bàn huyện Bình Lục. Tuy vậy, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng hội nhập quốc tế công tác kiểm soát chi thường xuyên còn bộc lộ một số điểm hạn chế bất cập ở
- 2 nhiều khâu, từ khâu quyết định dự toán, sử dụng dự toán đến việc thanh toán. Công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Trình độ trong bộ máy chưa đồng đều, đội ngũ công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi có kỹ năng chiếm tỷ lệ chưa cao. Công chức trẻ mới tuyển dụng còn hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm; công chức lớn tuổi thiếu kỹ năng khai thác các chương trình ứng dụng và thao tác, xử lý hồ sơ DVCTT của KBNN. Một số cơ chế, chính sách quy định về tiêu chuẩn, định mức đôi khi ban hành chưa kịp thời, chưa đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và thống nhất. Quá trình thực hiện kiểm soát các nội dung của hồ sơ chi thường xuyên cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro ở các tình huống như: Hồ sơ thiếu tài liệu; tài liệu của hồ sơ không đúng quy định, không đúng mẫu quy định, mẫu, biểu thiếu tiêu chí, thiếu nội dung hoặc nội dung không logic, thiếu chữ ký, dấu của thủ đơn vị sử dụng ngân sách hoặc không đúng với mẫu dấu, chữ ký đăng ký với Kho bạc. Hồ sơ không phù hợp giữa chứng từ kế toán và các hồ sơ có liên quan hoặc số dư tài khoản của đơn vị sử dụng ngân sách không đủ để chi; Khoản chi không có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật NSNN và chưa được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; Khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ; khoản chi theo quy định phải thanh toán bằng chuyển khoản nhưng đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị thanh toán bằng tiền mặt. Xuất phát từ những lý do trên đề án: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Bình Lục, Hà Nam” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 2.1 Mục đích của đề án Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- 3 2.2 Nhiệm vụ của đề án: - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận, những bài học kinh nghiệm, thực tiễn trong công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN . - Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Bình Lục và đưa ra các mục tiêu giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Bình Lục. - Từ việc phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Bình Lục, đề án đưa ra một số đề xuất tổ chức thực hiện đề án và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN . 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN 3.1 Đối tượng của đề án: Kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN của KBNN Bình Lục, Hà Nam 3.2 Phạm vi: Công tác kiểm soát chi thường xuyên từ vốn NSNN của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Về không gian: Địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2021- 2023 đối với thực trạng và đề xuất các giải pháp từ nay đến năm 2030. 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 4.1 Quy trình thực hiện đề án Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục. Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu và tiến hành phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục giai đoạn từ năm 2021- 2023 Bước 3: Trên cơ sở kết luận thực trạng đã phân tích trong giai đoạn 2021- 2023, đề xuất một số định hướng và giải pháp, đưa ra kiến nghị để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục. 4.2 Phương pháp thực hiện đề án
- 4 * Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu số liệu và tiến hành phân tích thực trạng kiểm soát chi thường của KBNN Hà Nam, giai đoạn 2021-2023. Thu thập từ tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia, trên website của Bộ Tài chính, website của Kho bạc. Thu thập dữ liệu từ các văn bản, nghị định, thông tư hướng dẫn về kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục trong những năm tiếp theo. * Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu - Phương pháp thống kê, so sánh + Lấy kết quả chi NSNN giữa các năm trong thời kỳ nghiên cứu để so sánh. + Kết quả kiểm soát các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn toàn huyện. - Phương pháp phân tích tổng hợp kết quả nghiên cứu Tiến hành phân tích công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN, Hà Nam theo không gian, thời gian và theo nội dung. Từ đó rút ra các nhận xét, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN Bình Lục trong thời gian tới. 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN Đề án bao gồm 03 phần chính là phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung của đề án gồm có 03 phần: - Phần 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng đề án của KBNN - Phần 2: Thực trạng và Giải Pháp về KSC thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục, Hà Nam. - Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị về KSC thường xuyên NSNN của KBNN Bình Lục, Hà Nam.
- 5 Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA KBNN 1.1.1 Các khái niệm cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN. Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật (Theo khoản 1 điều 1 QĐ số: 26/2015/QĐ-TTg). Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh (Theo khoản 6 điều 4 luật ngân sách số 83/2015/QH13). Kiểm soát là quá trình theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động hoặc kết quả nhằm đảm bảo rằng chúng phù hợp với các mục tiêu, kế hoạch, và tiêu chuẩn đã đề ra. Mục tiêu của kiểm soát là duy trì hiệu suất và chất lượng, ngăn chặn hoặc giảm thiểu sai sót, và đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra đúng hướng (Theo trang điện tử: https://ocd.vn) Kiểm soát các khoản chi thường xuyên là quá trình KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên theo chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do nhà nước quy định. (Trang 46, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 251 tháng 5/2023) 1.1.2 Vai trò, sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng, tiêu chí của kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn NSNN 1.1.2.1 Vai trò, sự cần thiết của kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn NSNN. Từ khi đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, quá trình hợp tác và hội nhập nền kinh tế đã được đẩy nhanh và đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Để đạt được các thành tựu đó, không thể không nhắc đến vai trò KBNN, trong đó việc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên phải được
- 6 đảm bảo trong phạm vì dự toán được cấp có thẩm quyền, phê duyệt, đúng nội dung, đúng để mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ, trường hợp không đảm bảo theo quy định KBNN thực hiện từ chối thanh toán đồng thời gửi Thông báo bằng văn bản đến đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN của KBNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nhận diện và giảm thiểu các sai sót trong quá trình chi NSNN, đòi hỏi người quản lý phải liên hệ được các yếu tố ảnh hưởng mới có thể đề xuất những giải pháp phù hợp. Đồng thời KBNN tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn NSNN. Đặc biệt, nhờ sự nỗ lực đầu tư và ứng dụng công nghệ số – CNTT, KBNN đã có những bước phát triển vượt bậc trong việc hiện đại hoá hệ thống thông tin-tin học KBNN, xây dựng các chương trình ứng dụng nghiệp vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tin học và năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ. Hệ thống thông tin-tin học đã thực sự trở thành công cụ không thể thiếu được trong các hoạt động nghiệp vụ, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả công tác, giúp cho KBNN đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước. Kiểm soát chi ngày nay gắn liền với vai trò của KBNN, tính hiệu quả của công tác này gắn liền với tính hiệu quả của việc sử dụng ngân sách. Cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN hiện hành tuy đã được bổ sung, sửa đổi nhưng vẫn còn những tồn tại, làm hạn chế kết quả hoạt động của NSNN và tạo ra tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỷ luật, kỷ cương tài chính. Do đó, cơ chế quản lý NSNN, đặc biệt là cơ chế kiểm soát chi NSNN nhất thiết phải được đổi mới để phù hợp với tình hình mới. Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng, tổ chức hệ thống KBNN phải phù hợp với việc phân cấp quản lý tài chính nhà nước, nội dung quản lý và khối lượng công việc. 1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng, tiêu chí của KSC thường xuyên từ nguồn NSNN. - Cơ chế, chính sách: Phải đầy để phục vụ cho công tác KSC NSNN và phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn cho từng cơ quan. - Dự toán NSNN: phải chính xác về nội dung, định mức chi phù hợp, phải đảm bảo tính kịp thời và chi tiết; phải phù hợp với khả năng cân đối NSNN.
- 7 - Ý thức chấp hành của ĐVSDNS: ĐVSDNS chấp hành tốt quy định về hồ sơ, thủ tục KSC; chấp hành chế độ, tiêu chuẩn định mức. - Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Phục vụ công tác KSC đã được hiện đại hóa; Hệ thông tin liên lạc, đường truyền có nhanh; Hệ thống phần mềm hỗ trợ công tác quản lý và KSC tiêu đã được cập nhật thường xuyên; Đơn vị trang bị tốt những công cụ, phương tiện làm việc cho tất cả các cán bộ, công chức. - Tổ chức bộ máy KSC: Sự phân công KSC trong đơn vị phải phù hợp với trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, phải công bằng và khách quan. Bộ máy quản lý được tổ chức phù hợp với quy mô khối lượng các khoản chi phải qua kiểm soát và được thống nhất nhất quán. - Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN: Phải bao quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh theo thực tế; Các tiêu chuẩn định mức chi chính xác với tình hình thực tế; và trở thành căn cứ để kiểm soát việc chi qua KBNN; - Trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác KSC: Các cán bộ KSC ở KBNN cần am hiểu về chuyên ngành mà mình quản lý và có khả năng áp dụng tốt công nghệ thông tin trong công việc. Tác phong làm việc của các cán bộ quản lý chi NSNN thường xuyên phải chuyên nghiệp; có tính trung thực. 1.1.3 Phân loại chi thường xuyên Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm nhóm mục cụ thể như sau: + Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân. + Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành. + Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn. Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm:
- 8 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau: + Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các ĐVSDNS kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị ngân sách kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này. + Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi ngân sách giáo dục, đào tạo; Chi ngân sách y tế; ngân sách VHTT; ngân sách ngân sách TDTT; ngân sách phát thanh, truyền hình; ngân sách khoa học, công nghệ và môi trường; ngân sách xã hội; ngân sách văn xã khác. + Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. + Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội: Bao gồm: mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội CCB Việt Nam, Hội LHPN, Hội Nông dân Việt Nam. Đối với nước ta các tổ chức trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của nước ta, do vậy theo quy định của luật NSNN, NSNN có trách nhiệm bố trí chi ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức này. + Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam: là chi hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng: Chi mua báo, tài liệu, Chi tổ chức đại hội đảng, Chi khen thưởng, chi văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền; chi hội nghị, chi công tác xây dựng Đảng…. + Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước: là khoản chi để hỗ trợ thu nhập cho một số nhà sản xuất bằng cách sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì giá bán sản phẩm của họ cao hơn mức giá thị trường. + Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội như: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo + Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy địnhcủa pháp luật: các khoản chi cho hoạt động của đơn vị như Hội khuyến học, hội nhà giáo, hội luật sư… 1.1.4 Hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của KBNN Trước đây căn cứ theo điều 4 Thông tư 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020. Hiện nay căn cứ theo điều 3 thông tư số 17/2024/TT-BTC Kho bạc Nhà nước

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
21 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
18 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
17 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
17 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
24 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
