
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp qua Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp qua Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương" nhằm đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng và hạn chế của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện thời gian qua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp qua Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI PHẠM THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI PHẠM THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8.31.0110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐINH VĂN SƠN HÀ NỘI, NĂM 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án tốt nghiệp này là công trình do cá nhân tự nghiên cứu và soạn thảo, kết quả nêu trong đề án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Phạm Thị Quỳnh Anh
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô Trường Đại học Thương Mại. Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại Trường đại học Thương Mại. Tác giả xin gửi lời biến ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Sau Đại học, đặc biệt là GS.TS. Đinh Văn Sơn đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả có thể hoàn thành đề án tốt nghiệp. Đề án này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo và công chức tại KBNN huyện Thanh Miện đã giúp đỡ tác giả thu thập thông tin, số liệu và trong suốt quá trình hoàn thiện đề án. Trong quá trình thực hiện đề án với thời gian và kinh nghiệm có hạn nên không thể tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Phạm Thị Quỳnh Anh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ......................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án ..........................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ..........................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ..........................................................................2 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án .......................................................2 5. Kết cấu đề án ........................................................................................................3 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ....................................................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................4 1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .................................4 1.1.2. Những nguyên lý cơ bản của quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp ..................................................................................6 1.2 . CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................12 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN của một số địa phương ..........................................................................12 1.2.2. Bài học rút ra về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN ....................................................................................................14 1.3. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUA KBNN .........15 PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .......................................................................17 2.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH MIỆN ........................................................................................................................17
- iv 2.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của KBNN huyện Thanh Miện 17 2.1.2. Kết quả hoạt động của KBNN huyện Thanh Miện ....................................19 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện .................................................24 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUA KBNN HUYỆN THANH MIỆN ............................27 2.2.1. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện ..............................................................................27 2.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện giai đoạn 2021-2023 ...........................................28 2.3. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUA KBNN ................................39 2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................39 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................41 2.4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUA KBNN THANH MIỆN ...........................................45 PHẦN 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................49 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ..............................................................49 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án ..............................................................................49 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ......................................................50 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .................50 3.2.1. Kiến nghị về cơ chế, chính sách hỗ trợ ........................................................51 3.2.2. Kiến nghị về nguồn nhân lực........................................................................52 3.2.3. Kiến nghị về cơ sở vật chất và kỹ thuật ......................................................53 KẾT LUẬN ..............................................................................................................54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ Viết tắt Nội dung 1 BTC Bộ Tài chính 2 CBCC Cán bộ công chức 3 HCSN Hành chính sự nghiệp 4 HĐND Hội đồng Nhân dân 5 KBNN Kho bạc Nhà nước 6 NSNN Ngân sách Nhà nước 7 NSTW Ngân sách Trung ương 8 UBND Ủy ban Nhân dân 9 XDCB Xây dựng cơ bản 10 TABMIS Hệ thống quản lý thông tin Ngân sách Nhà nước
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Miện 21 2.2 Phương thức thu NSNN tại huyện Thanh Miện 22 2.3 Số liệu chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh Miện 2021- 23 2023 2.4 Tình hình thực hiện quản lý chi ngân sách giai đoạn từ năm 29 2021-2023 2.5 Số chi thường xuyên ngân sách theo nhóm mục chi 30 2.6 Số chi thường xuyên ngân sách theo tiểu nhóm 1 31 2.7 Số chi thường xuyên ngân sách theo tiểu nhóm 2 33 2.8 Số chi thường xuyên ngân sách theo tiểu nhóm 3 36 2.9 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn 38 vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện 2021-2023 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Sơ đồ tổ chức KBNN huyện Thanh Miện 17
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa hết sức to lớn và quan trọng về mặt kinh tế cũng như xã hội góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, thúc đầy kinh tế phát triển đồng thời là biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, góp phần ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Tuy nhiên việc sử dụng NSNN vẫn còn hạn chế, bất cập so với tình hình thực tế đặc biệt là ở các đơn vị sự nghiệp còn có những khoản chi thất thoát lãng phí nên cần phải có giải pháp tăng cường quản lý, kiểm soát các khoản chi một cách chặt chẽ - đó là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương. Công tác kiểm soát chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN Thanh Miện đã có nhiều chuyển biến song vẫn còn những hạn chế nhất định. Với đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” học viên làm rõ một số nội dung sau: Phần 1: Một số cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN. Bao gồm khái niệm, nội dung, bài học kinh nghiệm và cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN Phần 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2023, đánh giá thành công, hạn chế và đưa ra những giải pháp Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nếu quản lý Thu NSNN nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN thì quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng lại góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của đất nước một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Những năm qua, quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương nói riêng đã có những bước chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý chi thường xuyên qua KBNN đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện quản lý chi thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả. Tuy vậy, quá trình thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn còn nhiều bất cập như: sử dụng NSNN vẫn còn tình trạng kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Công tác kiểm soát chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau; nhiều khoản chi còn chưa đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng. Do vậy, thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN đối với các đơn vị sự nghiệp còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý về cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những tồn tại trên nên tôi chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” làm đề án tốt nghiệp cuối khóa. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án a, Mục tiêu Đề án được thực hiện nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương tới năm 2030 b, Nhiệm vụ
- 2 Để thực hiện mục tiêu đã nêu, đề án xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau: Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN, đề án đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng và hạn chế của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN huyện Thanh Miện thời gian qua. Đứng trên góc độ quản lí tài chính đề xuất phương hướng, giải pháp để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của KBNN huyện Thanh Miện nhằm thực hiện tốt công tác quản lý chi thường xuyên NSNN 3. Đối tượng và phạm vi của đề án - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Thanh Miện - Phạm vi nghiên cứu của đề án: Về nội dung, đề án nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN. Đề án tập trung nghiên cứu các nội dung: Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện; Quản lý chi thường xuyên theo tiểu nhóm, mục chi. Từ đó vận dụng vào thực tế tại Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương để phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN tới năm 2030 Về thời gian, đề án nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2021 - 2023; kiến nghị và giải pháp tới năm 2030 Về không gian, đề án nghiên cứu tại KBNN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án a, Quy trình Để hoàn thiện đề án tốt nghiệp này, quy trình thực hiện bao gồm những bước sau: Bước 1: Lựa chọn đề tài cho đề án Bước 2: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu của đề án Bước 3: Xây dựng đề cương chi tiết
- 3 Bước 4: Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu Bước 5: Viết bài b, Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp từ 3 nguồn cơ bản sau: (1) Nghiên cứu khoa học, sách, bài viết, báo của các tác giả ở Trường Đại học thương mại và các cơ sở đào tạo khác; (2) Báo cáo chi thường xuyên NSNN của KBNN huyện Thanh Miện các năm 2021, 2022, 2023; (3) Báo cáo nội bộ khác. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu - Tổng hợp dữ liệu: Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân loại theo thời gian và dựa trên các tiêu thức khác nhau để phục vụ cho quá trình phân tích. Đối với dữ liệu thứ cấp được sử dụng cho cả 3 phần - Phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập các thông tin cần thiết học viên tính toán một số chỉ tiêu trên excel, lập bảng, biểu đồ để nhìn thấy xu hướng biến động của các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận định đánh giá liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN để từ đó tìm ra những hạn chế và thành công tại đơn vị. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề án gồm ba phần: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Nội dung của đề án Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị
- 4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy nhà nước vận hành và thực hiện các nhiệm vụ của mình. Quá trình phân phối vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên thực chất là việc phân bổ và xác lập dự toán kinh phí chi thường xuyên cho các cấp, các ngành, các lĩnh vực và từng đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN. Quá trình sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên thực chất là việc cấp kinh phí chi thường xuyên của ngân sách cho các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện nhu cầu chi theo kế hoạch và dự toán được duyệt. Chi thường xuyên có phạm vị rộng, khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng. Theo Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh (2010), đặc điểm chi thường xuyên NSNN bao gồm: Thứ nhất, hầu hết các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định. Tính ổn định tương đối của chi thường xuyên thể hiện ở tổng mức chi, tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN và phạm vi, nội dung, cơ cấu các khoản chi thường xuyên có sự biến động không lớn giữa các thời kỳ. Chi thường xuyên của NSNN có tính ổn định tương đối xuất phát từ những lý do sau: Chi thường xuyên của NSNN đảm bảo kinh phí để thực hiện các chức năng và tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước, mà cụ thể là phải đảm bảo kinh phí để duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bộ máy Nhà nước. Vì vậy, chi thường xuyên của NSNN là một đòi hỏi tất yếu dù có sự thay đổi về thể chế chính trị của một quốc gia.
- 5 Hoạt động của bộ máy Nhà nước ở mỗi bộ phận cụ thể ít có sự biến động lớn; vì vậy, chi thường xuyên của NSNN nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên cho mỗi bộ phận trong bộ máy Nhà nước cũng có sự ổn định về mức độ, nội dung và cơ cấu chi. Thứ hai, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan nhà nước gắn chặt với cơ cấu tổ chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước. Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước tác động tới cả phạm vi và mức chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan này. Khi bộ máy nhà nước cồng kềnh sẽ làm tăng chi cả về phạm vi và mức chi. Ngược lại, khi bộ máy nhà nước gọn nhẹ sẽ là điều kiện tiền đề cho việc thu hẹp phạm vi chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan trong bộ máy này; kéo theo đó là sự phân bổ mức chi cho các cơ quan nhà nước cũng có cơ hội tăng lên nhưng lại không làm tăng tổng mức chi. Thứ ba, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo. 1.1.1.2. Phân loại các khoản chi thường xuyên NSNN Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi: - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; - Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; - Hoạt động của các cơ quan nhà nước; - Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; - Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- 6 - Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; - Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; - Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; - Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. Theo tính chất của từng khoản chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm: - Chi thanh toán cá nhân: Từ Mục 6000 đến mục 6400 trong Mục lục NSNN gồm các khoản chi sau: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể. - Chi nghiệp vụ chuyên môn: Từ mục 6500 đến 7000 trong Mục lục NSNN gồm các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, điện thoại, chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục) , chi công tác phí, hội nghị - Chi mua sắm, sửa chữa: Từ mục 6950 đến 9050 trong Mục lục NSNN gồm chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác. - Chi khác: Từ mục 7150 đến 7750 trong Mục lục NSNN gồm các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc, trợ cấp dôi dư chờ xử lý. 1.1.2. Những nguyên lý cơ bản của quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp 1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự nghiệp Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình triển khai thực hiện một cách có hệ thống các biện pháp, quy trình thủ tục phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng của nhà nước. Nói
- 7 một cách chung nhất, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là việc thông qua chức năng vốn có làm công cụ để quản lý việc sử dụng NSNN hiện quả. Vì vậy, quản lý ngân sách quyết định đến hiện quả sử dụng NSNN. Trên thực tế, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp là quá trình điều hành, chỉ đạo hoặc áp dụng những căn cứ pháp lý của các cơ quan công có thẩm quyền trong quá trình sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đã được phân cấp một cách tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của nhà nước. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước không chỉ dừng lại ở việc định hướng mà phải đảm bảo cho việc phân bổ đến từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng nhà nước một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội đã đề ra. Hoạt động chi thường xuyên NSNN là một mặt hoạt động của NSNN. Chính vì vậy chi thường xuyên NSNN phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý NSNN. Luật NSNN quy định “ Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất , tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp”. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, chi thường xuyên NSNN còn có các nguyên tắc riêng gắn liền với mục đích của hoạt động chi thường xuyên NSNN. a, Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải đảm bảo sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác do đặc thù hoạt động NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên NSNN. b, Nguyên tắc quản lý theo dự toán Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp đã được xây dựng trong dự toán chi NSNN và đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh, là căn cứ pháp lý và cam kết của cơ quan chức năng quản lý Tài chính nhà nước về việc phân bổ nguồn lực cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao. Đồng thời nó cũng là công cụ để nhân dân giám sát, đánh giá các
- 8 cấp, các ngành trong việc chi tiêu đúng mục đích, mục tiêu quốc gia. c, Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN, hiện nay ở nước ta đã và đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN. Việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tất cả các khoản chi NSNN của đơn vị sự nghiệp phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người ủy quyền quyết định chi. - Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách. - Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho ngân sách theo đúng trình tự quy định 1.1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN Quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu đảm bảo các nội dung sau: - Các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật NSNN; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
- 9 được ủy quyền quyết định chi; số dư tài khoản của đơn vị còn đủ để chi. - Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi, đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp giữa Chứng từ kế toán và các hồ sơ có liên quan. - Dấu và chữ ký trên chứng từ khớp đúng với mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN (mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN đảm bảo còn hiệu lực); Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, việc ký số trên các hồ sơ phải đúng chức danh các thành viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đã thực hiện đăng ký với KBNN. - Nội dung chi phải phù hợp với mã nội dung kinh tế theo quy định của Mục lục ngân sách hiện hành (không bao gồm các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi). - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức (mức chi) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ thì kiểm soát đảm bảo theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, dự toán được giao tự chủ. - Mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định. Nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng phải phù hợp với nội dung đã đề nghị tạm ứng. - Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến KBNN, KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, điều kiện thanh toán, tạm ứng, tài khoản thanh toán, và giá trị từng lần thanh toán, để tạm ứng, thanh toán cho đối tượng thụ hưởng. 1.1.2.3. Phương thức cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp qua KBNN a, Cấp tạm ứng Phương thức cấp tạm ứng là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp trong trường hợp khoản chi NSNN của đơn vị sự nghiệp chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn thành. Nội dung tạm ứng
- 10 - Tạm ứng bằng tiền mặt: nội dung tạm ứng bằng tiền mặt cho đơn vị sự nghiệp, bao gồm các khoản chi của đơn vị thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt theo quy định. - Tạm ứng bằng chuyển khoản: nội dung tạm ứng bằng chuyển khoản cho các đơn vị sự nghiệp bao gồm: + Chi mua vật tư văn phòng + Chi hội nghị (trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tiềm mặt) + Chi thuê mướn (thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị...) + Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên + Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sự nghiệp Mức tạm ứng - Đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó, trừ trường hợp sau: + Thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị phải nhập khẩu trực tiếp nước ngoài phải mở Lệnh chi tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu tạm ứng lớn hơn + Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với những khoản chi không có hợp đồng và có những khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng thì mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp. Trình tự, thủ tục tạm ứng và thanh toán tạm ứng Đơn vị sự nghiệp gửi KBNN hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi tạm ứng kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội
- 11 dung tạm ứng để KBNN có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng. KBNN kiểm soát hồ sơ, chứng từ nếu đảm bảo theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị. Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị phải thanh toán tạm ứng với KBNN chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng sau. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sự nghiệp phải thanh toán tạm ứng với KBNN chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với KBNN. - Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định để KBNN kiểm soát, thanh toán. - Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sự nghiệp, cụ thể: + Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi KBNN để thanh toán bổ sung cho đơn vị (số chênh lệch giữa số KBNN chấp nhận thanh toán và số đã tam ứng) + Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng cho đơn vị, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng), số chênh lệch sẽ được theo dỗi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau. b, Cấp thanh toán trực tiếp Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
