
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê" nhằm hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN; Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê; Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐỨC HÓA QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐỨC HÓA QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Nguyễn Diệu Anh HÀ NỘI, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Đức Hóa
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề án, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ giáo viên trường Đại học Thương mại. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Nguyễn Diệu Anh đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng các phòng, ban của Tổng cục Thống kê đã cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu quý giá và những đóng góp xác đáng, hết sức quý báu để tôi hoàn thành đề án. Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô Trường Đại học Thương Mại trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thiện đề tài, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những đóng góp cũng như góp ý chân thành, tận tình của quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Đức Hóa
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án ................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ................................................................................ 2 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ............................................................. 3 Hình 1. Quy trình thực hiện đề án ................................................................................. 3 5. Kết cấu đề án ............................................................................................................... 4 PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN .......................................................................... 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................... 5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5 1.1.2. Nội dung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước............................. 6 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 15 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số đơn vị ........................................................... 15 1.2.2. Bài học rút ra về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................. 18 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ ................................................................................................... 18 PHẦN 2. NỘI DUNG ĐỀ ÁN ....................................................................................... 20 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CỤC THỐNG KÊ ....................................................... 20 2.1.1. Giới thiệu về Tổng cục Thống kê ....................................................................... 20 2.1.2. Kết quả hoạt động của Tổng cục Thống kê ...................................................... 21 2.1.3. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê ................................................................................. 24 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ ....................................................................... 28 2.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........................................ 28
- iv 2.2.2. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............................. 32 2.2.3. Kiểm tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................. 39 2.3. CÁC KẾT LUẬN QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ .. 41 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 41 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......................................................... 43 2.4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ ................................................. 45 2.4.1. Giải pháp về công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ... 45 2.4.2. Giải pháp về công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................................................................................................ 47 2.4.3. Giải pháp về công tác thanh quyết toán ngân sách nhà nước ........................ 48 2.4.4. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ......................................................................................................................... 49 PHẦN 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 51 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................................... 51 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án .................................................................................... 51 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ............................................................ 55 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ....................... 58 3.2.1. Về cơ chế chính sách ........................................................................................... 58 3.2.2. Về tài chính .......................................................................................................... 58 3.2.3. Về nguồn nhân lực .............................................................................................. 59 3.2.4. Về cơ sở vật chất .................................................................................................. 59 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1. Thống kê cuộc điều tra thu thập thông tin ...................................................... 22 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động tổng hợp .............................................................. 24 Bảng 2.3. Dự toán chi thường xuyên theo nội dung của Tổng cục Thống kê ................ 31 Bảng 2.4. Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên theo nội dung của Tổng cục Thống kê .......................................................................................................................... 33 Bảng 2.5. Tình hình chi thường xuyên theo lĩnh vực của Tổng cục Thống kê............... 34 Bảng 2.6. Tình hình quyết toán chi thường xuyên theo nội dung của Tổng cục Thống kê 39 Bảng 2.7. Kết quả tiết kiệm chi thường xuyên NSNN ở Tổng cục Thống kê ................ 40 Hình 1. Quy trình thực hiện đề án ..................................................................................... 3 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Tổng cục Thống kê ........................... 25 Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý quyết toán dự toán ............................................................ 37 Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Tổng cục Thống kê ................................. PL
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa ĐVT Đơn vị tính NSNN Ngân sách nhà nước QH Quốc hội TCTK Tổng cục thống kê TĐTTBQ Tốc độ tăng trưởng bình quân XDCB Xây dựng cơ bản KH&CN Khoa học và công nghệ TCĐBVN Tổng cục đường bộ Việt Nam DTNN Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê” được thực hiện đã đạt được ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sau: Thứ nhất: Đề án đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN và đưa ra kinh nghiệm của một số đơn vị nhằm góp phần hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN. Thứ hai: Từ nghiên cứu thực trạng, đề án đã phân tích, đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê qua 3 nội dung chính: Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước; Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN; Công tác Kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước. Thứ ba: Trên cơ sở phân tích thực trạng và bối cảnh về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Tổng cục Thống kê trong thời gian tới, đề án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê cho các năm tiếp theo. Trong đó tập trung các giải pháp: Về công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; Về công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; Về công tác thanh quyết toán ngân sách nhà nước; Về công tác kiểm tra, giám sát quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể. Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả. Từ đó tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại. Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN, phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN có phạm vi tác động khá rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau. Mặc dù, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, song thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN không đúng mục đích, không đúng chế độ gây lãng phí thất thoát còn xảy ra phổ biến ở hầu hết các địa phương, đơn vị sử dụng NSNN. Thời gian qua Tổng cục Thống kê đã có nhiều chương trình thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên ngân sách; tăng cường công tác thanh tra hiệu quả sử dụng ngân sách theo các lĩnh vực, chuyên đề. Qua công tác kiểm soát chi thường xuyên sớm phát hiện những bất cập về cơ chế, chính sách để kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan đơn vị có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội, cũng như đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính tại đơn vị được thực hiện theo các yếu tố cơ bản, đó là công tác lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; việc chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn nảy sinh nhiều hạn chế, khó
- 2 khăn do vậy, hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước chưa đạt được như mong đợi. Có thể kể đến hạn chế như: ở TCTK vẫn xuất hiện tình trạng chênh lệch giữa dự toán chi do các đơn vị xây dựng và dự toán chi được phê duyệt, phân bổ cho các đơn vị, một số định mức chi được xây dựng dựa trên cơ sở không đầy đủ, thiếu khoa học, chưa phản ánh đúng thực tế chi tiêu của các hoạt động,… Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như tìm ra các giải pháp tăng cường hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà Nước trong thời gian tới. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những nhiệm vụ đặt ra đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê” làm đề án tốt nghiệp. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án a. Mục tiêu của đề án Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê. b. Nhiệm vụ của đề án - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN. - Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê. - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án a. Đối tượng của đề án: công tác quản lý chi thường xuyên NSNN. b. Phạm vi của đề án - Phạm vi nội dung: đề án nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê (trong đó tập trung vào các nội dung: Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước; Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN; Công tác Kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước). - Phạm vi không gian: Tổng Cục Thống kê. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2021 – 2023.
- 3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án a. Quy trình thực hiện đề án Tổng hợp, hệ thống hóa Áp dụng cơ sở lý luận vào những vấn đề lý luận phân tích thực tiễn tại Tổng Kết quả chung về quản lý chi cục Thống kê, phân tích các thường xuyên chỉ tiêu đã đưa ra đạt được Hạn chế còn tồn tại Đề xuất các giải pháp để khắc phục các nguyên nhân tồn Tại sao có tại nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN những tồn tại tại Tổng cục Thống kê trong thời gian tới, định hướng này? Nguyên giải pháp đến 2030 nhân là gì? Hình 1. Quy trình thực hiện đề án (Nguồn: Tác giả xây dựng) b. Phương pháp thực hiện đề án * Phương pháp thu thập dữ liệu + Thu thập, phân loại tài liệu đã được công bố về thực trạng và chính sách nhà nước nhằm quản lý chi thường xuyên NSNN như: Các đề án, đề tài, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, đồng thời thu thập, phân loại các văn bản về nhà nước về quản lý chi NSNN nói chung và những văn bản của nhà nước được Tổng cục Thống kê áp dụng nói riêng đã ban hành như: Luật, Nghị định, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN. + Khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên internet và báo cáo của Tổng cục Thống kê đã công bố. * Phương pháp phân tích dữ liệu + Phương pháp thống kê mô tả Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả
- 4 thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để phân tích tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê. Cụ thể, thông qua thu thập và phân tích số liệu liên quan đến dự toán chi, thực hiện chi thường xuyên giai đoạn 2021- 2023 để tính toán và đánh giá thực trạng theo từng năm của từng nội dung cụ thể. + Phương pháp so sánh Thông qua các số liệu tổng hợp được bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tổ thống kê tác giả so sánh các dữ liệu, xác định xu hướng, mức độ biến động, trước khi so sánh cần xác định rõ mục đích so sánh, điều kiện so sánh và gốc so sánh. Sử dụng chỉ tiêu kết quả chi thường xuyên NSNN, tổng dự toán chi thường xuyên được duyệt, tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên, tổng dự toán chi thường xuyên được quyết toán, số tiền tiết kiệm chi qua kiểm tra,… nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu giới thiệu chung và kết luận, đề án gồm có 3 phần như sau: Phần 1. Cơ sở xây dựng đề án Phần 2. Nội dung của đề án Phần 3. Các đề xuất và kiến nghị
- 5 PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách khoa học có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản lý nhất định. Quản lý chi NSNN là hoạt động đưa ra các quyết định của Nhà nước để tổ chức điều khiển quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN phục vụ cho các hoạt động nhất định trong nền KTXH. Nói cách khác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích (Đặng Văn Dụ, Bùi Tiến Mạnh, 2015, 33). Theo Luật NSNN 2015, chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Khái niệm này thể hiện cách nhìn trực diện về các khoản chi và gắn liền với quá trình lập, phê chuẩn dự toán chi NSNN hàng năm. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là những khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Như vậy, chi thường xuyên NSNN không chỉ đề cập đến số tiền chi cho các hoạt động cụ thể trong từng thời kỳ mà còn thể hiện rõ quá trình phân phối, sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN đó được tổ chức thực hiện theo cơ chế, phương thức và liên quan đến những đối tượng cụ thể. Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình vận dụng các quy luật khách quan vào việc tổ chức điều khiển quá trình phân phối và sử dụng có hiệu quả quỹ NSNN trong từng thời kỳ. Qua đó đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý nhà nước đối với chi ngân sách nói chung, chi thường xuyên nói riêng (Đồng Thị Vân Hồng, 2016, 27). Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan công quyền có thẩm quyền trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ thể quản lý trực tiếp chi thường xuyên NSNN là các cơ quan hành pháp ở các cấp trung ương
- 6 và địa phương. 1.1.2. Nội dung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Mục tiêu, phân cấp và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước a. Mục tiêu, phân cấp và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Một là, lập dự toán và phân bổ NS kịp thời, đúng mục đích cho các đơn vị thụ hưởng NSNN, hỗ trợ họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mục tiêu này được đo lường bằng các tiêu chí sau: Tính chất chính xác của dự toán chi NSNN thể hiện qua độ chênh lệch giữa mức chi theo dự toán và mức chi thực tế. Mức độ chênh lệnh càng thấp, chất lượng quản lý chi NSNN cấp tỉnh càng cao. Mức độ tuân thủ pháp luật đo lường bằng các khoản chi và quy mô chi sai mục đích được phát hiện trong dự toán. Mức chi sai càng thấp, mức độ tuân thủ pháp luật của quản lý chi NSNN càng cao. Thời điểm phân bổ NSNN càng gần với thời điểm triển khai thực hiện hoạt động sử dụng NSNN chứng tỏ chất lượng quản lý chi NSNN càng cao. Hai là, đảm bảo chi đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Chi thường xuyên NSNN phải được sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của bộ máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Việc sử dụng chi thường xuyên NSNN phải hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát. Chi thường xuyên NSNN phải sử dụng hiệu quả, đạt được kết quả cao nhất với nguồn lực tài chính có hạn. Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nhà nước Áp dụng các biện pháp quản lý tài chính nhà nước tiên tiến, hiện đại. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính nhà nước. Công khai thông tin về dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN. Tạo điều kiện cho người dân giám sát việc sử dụng chi thường xuyên NSNN. b. Phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là việc phân bổ theo pháp luật trách nhiệm, quyền hạn quản lí qua các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyển nhà nước để họ có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm quản lí ngân sách của mình nhằm bảo đảm giải quyết các nhiệm vụ quan trọng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các địa phương. Phân cấp quản
- 7 lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước 2015 ở các đơn vị hành chính sự nghiệp như sau: - Bộ Tài chính: Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho các cấp ngân sách địa phương. Hướng dẫn, chỉ đạo quản lý chi thường xuyên NSNN tại các cấp ngân sách địa phương. Kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại các cấp ngân sách địa phương. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ: Lập dự toán chi thường xuyên NSNN theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện chi thường xuyên NSNN theo dự toán được duyệt. Quyết toán chi thường xuyên NSNN và báo cáo Bộ Tài chính. c. Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước * Quản lý theo dự toán Quản lý theo dự toán là sự cụ thể hóa của việc vận dụng công cụ kế hoạch vào trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN. Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được dự toán và tổng hợp đầy đủ vào dự toán chi NSNN theo đúng lịch biểu quy định để trình cấp có thẩm quyền quyết định, phân bổ và tổ chức thực hiện (Trần Thanh Giang, 2019). Quản lý chi thường xuyên theo dự toán được thực hiện theo các khâu: - Lập dự toán: Mọi nhu cầu chi thường xuyên NSNN dự kiến trong năm kế hoạch được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước tổng hợp, xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến cao. Việc điều chỉnh, bổ sung dự toán chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện theo đúng thẩm quyền. Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách không tổ chức hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ chi đã được giao. - Chấp hành dự toán: Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, các đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà để phân bổ, sử dụng cho các hoạt động và phải hạch toán các khoản chi theo đúng mục lục ngân sách quy định. - Quyết toán: Định kỳ, theo chế độ thực hiện tổng hợp lập báo cáo quyết toán các khoản chi theo quy định. Cơ quan quản lý cấp trên và tổ chức phải phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chi thường xuyên NSNN của kỳ báo cáo và phải lấy dự toán chi thường xuyên NSNN đã được giao làm căn cứ để đối chiếu, so sánh.
- 8 * Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách Quản lý chi NSNN theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức phải được quán triệt nghiêm túc trong quản lý chi thường xuyên NSNN. Bởi vì chế độ, tiêu chuẩn định mức chi là căn cứ pháp lý để quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách (Phạm Văn Hào, 2022). Quán triệt nguyên tắc này, cần phải thực hiện được một số nội dung đồng bộ như xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng, tính chất công việc; lựa chọn thứ tự ưu tiên chi cho các hoạt động cụ thể sao cho tổng số chi có hạn mà vẫn đạt được nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất, thiết lập hình thức cấp phát đa dạng phù hợp với yêu cầu quản lý của tổ chức. * Quản lý theo niên độ Nguyên tắc này đặt ra nhằm đảm bảo kỷ luật tài khóa trong quản lý chi NSNN. Theo nguyên tắc này, quản lý chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo từng năm ngân sách. Ở Việt Nam, năm ngân sách có độ dài bằng năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 năm dương lịch. Dự toán chi thường xuyên NSNN được lập, chấp hành và quyết toán theo từng năm ngân sách. Cơ quan quyền lực nhà nước phải quyết định dự toán chi ngân sách theo năm ngân sách. Dự toán chi NSNN được duyệt cho năm ngân sách chỉ có hiệu lực thực hiện trong năm ngân sách. Đến cuối năm ngân sách, dự toán chi NSNN chưa sử dụng sẽ bị hủy. * Công khai và minh bạch Công khai minh bạch trong quản lý chi thường xuyên NSNN có tác dụng tăng cường trách nhiệm giải trình, giám sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài đối với việc thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN. Từ đó góp phần chống thất thoát lãng phí và đản bảo kỷ luật tài khóa hiệu quả phân bổ, hiệu quả hoạt động chi NSNN. Công khai và minh bạch trong quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là các thông tin về chi NSNN được công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ hiểu và phù hợp với các đối tượng tiếp cận. Nội dung công khai bao gồm: số liệu và thuyết minh dự toán chi đề nghị phê duyệt, dự toán chi đã được phê duyệt dược giao và tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN. * Quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ Quản lý chi thường xuyên NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là việc
- 9 lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên trên cơ sở xác định rõ kinh phí ngân sách NSNN cấp gắn với nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn thành với khối lượng, số lượng và chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Quản lý chi thường xuyên theo kết quả thực hiện nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động trong việc thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN. 1.1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước a. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải dựa vào kế hoạch trung hạn chi NSNN. Kế hoạch chi thường xuyên NSNN xác định mục tiêu, nhiệm vụ về chi thường xuyên ngân sách cho KH&CN cũng như phương pháp thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đó trong từng thời kỳ nhất định. Kế hoạch này được các đơn vị tổ chức công liên quan xây dựng và phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch chi ngân sách trung hạn thường được lập theo giai đoạn của thời kỳ ổn định ngân sách từ 3-5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi NSNN hàng năm được các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách lập cho nhu cầu chi thường xuyên của năm của năm kế hoạch và trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi năm kế hoạch xảy ra. Dự toán chi thường xuyên ngân sách hàng năm sau khi được phê duyệt sẽ thông báo cho đơn vị dự toán thụ hưởng cấp I, sau đó tiếp tục được phân phối tiếp cho các đơn vị dự toán cấp dưới quản lý sử dụng, số kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị thụ hưởng được chuyển vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng mở ở cơ quan KBNN. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN: Bước 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động và lập dự toán chi thường xuyên NSNN. Kế hoạch hoạt động của các đơn vị công lập được xây dựng dựa trên đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của năm trước cũng như mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho năm kế hoạch. Nội dung, yêu cầu lập kế hoạch của các đơn vị công lập bao gồm: Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức, Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt cấp quốc gia, các nhiệm vụ cấp nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm: Dự toán chi thường xuyên NSNN là kế hoạch chi thường xuyên NSNN hàng
- 10 năm do các đơn vị dự toán ngân sách lập và trình lên các cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn và tổ chức thực hiện theo trình tự nhất định. Hàng năm, hướng dẫn lập dự toán chi NSNN được các cơ quan chức năng cấp trên hướng dẫn từ trên xuống dưới bằng văn bản cụ thể quy định rõ: trình tự, thời gian, thủ tục lập phương án phân bổ và dự toán chi; thông báo số kiểm tra; căn cứ lập dự toán chi NSNN; yêu cầu lập dự toán chi NSNN năm và các mẫu biểu quy định. Việc lập dự toán được thực hiện từ đơn vị dự toán cấp dưới lên. Đơn vị dự toán các cấp lập dự toán chi thường xuyên NSNN theo phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp xét duyệt và tổng hợp theo trình tự từ cấp cơ sở đến cơ quan quản lý cấp trên trình cơ quan quyền lực nhà nước xem xét phê chuẩn. Căn cứ lập dự toán: Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển của các đơn vị công lập; chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; số kiểm tra được thông báo; tình hình thực hiện dự toán chi và kinh nghiệm lập, thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN của những năm trước. Yêu cầu lập dự toán: phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng trọng tâm, trọng điểm, thứ tự ưu tiên. Bước 2: Quyết định và giao dự toán chi thường xuyên NSNN. Quốc hội chịu trách nhiệm về quyết định dự toán chi NSNN cho các ngành, lĩnh vực quan trọng cũng như phân bổ NSTW; Bộ Tài chính là cơ quan thay mặt chính phủ chịu trách nhiệm giao dự toán chi NSNN trong đó có chi thường xuyên. Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị công lập là việc thiết lập, phân chia số chi thường xuyên NSNN sử dụng trong từng tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của từng tổ chức, nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất. Phân bổ chi thường xuyên NSNN ở các đơn vị căn cứ theo nhu cầu tài chính để thực hiện các hoạt động đã xác định theo kế hoạch hoạt động của các đơn vị công lập. b. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước (i) Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Tổ chức thưc hiện dự toán chi thường xuyên NSNN là một khâu quan trọng trong quản lý chi NSNN. Để tổ chức thực hiện tốt dự toán chi thường xuyên NSNN đã được phê duyệt, trên giác độ lý thuyết cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề cơ bản sau:
- 11 Trước hết phải thực hiện việc chi tiết hóa nhiệm vụ kế hoạch theo từng mốc thời gian để thực hiện (kể cả kế hoạch chi tiêu trung hạn và ngắn hạn). Sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, tài chính, hành chính... để đạt được các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch chi NSNN. Theo dõi sát sao các khoản chi, tăng cường thực hiện công tác Kiểm tra, kiểm toán nội bộ đảm bảo các khoản chi tiêu được thực hiện đúng mục đích, số lượng, tiến độ, phù hợp với các quy định hiện hành. Thực hiện điều chỉnh kịp thời kế hoạch hoặc đề nghị điều chỉnh kế hoạch chi tiêu trong trường hợp có những biến động lớn về nhiệm vụ chi do tác động bất khả kháng của các nguyên nhân khách quan. Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi thường xuyên NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, các đơn vị công lập rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để chi thường xuyên. Các nội dung chi cụ thể trong các nhiệm vụ chi nêu trên là các khoản chi: Tiền công lao động trực tiếp; Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu; Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định; Chi Hội thảo khoa học, công tác phí trong nước và ngoài nước phục vụ hoạt động nghiên cứu; Chi trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu; … (Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phương, 2016, 61). Để thực hiện được các khoản chi nêu trên, các đơn vị phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm các khoản chi, cơ chế và phương thức quản lý các khoản chi để hoàn thiện các hồ sơ chứng từ liên quan đề nghị cơ quan KBNN kiểm soát, cấp phát thanh toán các khoản chi. Trong quá trình rút tiền ở KBNN để chi tiêu, các đơn vị có thể rút tiền thanh toán luôn nếu có đủ điều kiện hoặc có thể thực hiện việc tạm ứng tiền ở KBNN chi tiêu và thanh toán tạm ứng khi có đủ hồ sơ chứng từ. (ii) Quyết toán dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Việc thanh quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN được tiến hành sau khi kết thúc các nhiệm vụ thực hiện theo hợp đồng và khi kết thúc năm ngân sách. Đối với các nhiệm vụ thực hiện theo hợp đồng dưới hình thức khoán chi: Việc tạm ứng kinh phí được thực hiện theo tiến độ hợp đồng; thanh toán tạm ứng được căn cứ vào bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện và các hóa đơn, chứng từ chi tiết. Bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện do tổ chức chủ trì lập phải căn cứ vào thực tế khối lượng công việc đã triển khai và được đơn vị quản lý kinh phí xác nhận. Số chi NSNN cho việc thực hiện theo hợp đồng được quyết toán một

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
20 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
31 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
