
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" nhằm làm rõ những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý nhà nước đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2021 – 2023; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới, định hướng tới năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- HÀ THỊ NGỌC THÚY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- HÀ THỊ NGỌC THÚY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Văn Sự Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề án này là kết quả của công trình nghiên cứu mà tôi đã thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Hà Văn Sự. Số liệu trong đề án đƣợc trích dẫn đầy đủ, đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về cam đoan trên. Tác giả Hà Thị Ngọc Thúy
- ii LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu cũng nhƣ toàn thể các thầy cô giảng dạy tại Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Sự tận tâm của quý thầy cô trong việc truyền đạt kiến thức đã tạo nền tảng vững chắc cho tôi để hoàn thành đề án này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và trân trọng nhất tới PGS.TS. Hà Văn Sự - Giảng viên hƣớng dẫn. Thầy đã hƣớng dẫn và góp ý cho tôi để thực hiện Đề án này. Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ, nhân viên Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi suốt quá trình thực hiện đề án này. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các anh chị em đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập dữ liệu cho đề án và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu của mình. Vì những hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu và thời gian, kết quả nghiên cứu của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để đề án của tôi có thể đƣợc hoàn thiện, cụ thể và mang tính thiết thực cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Hà Thị Ngọc Thúy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi TÓM TẮT..................................................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề án tốt nghiệp .................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án .................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án .................................................................................. 3 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án ................................................................. 4 5. Kết cấu đề án ............................................................................................................... 5 Phần 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ............................................................................. 6 1.1. VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ ..................................................................... 6 1.1.1. Bản chất và vai trò của lao động làm việc tại các khu công nghiệp ................. 6 1.1.2. Những nội dung cơ bản về QLNN đối với lao động làm việc tại các KCN của địa phương cấp tỉnh ..................................................................................................... 8 1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ .................................................................................................... 11 1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC RÚT RA CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.................................................................................. 14 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................................ 14 1.3.2. Bài học rút ra về QLNN đối với người lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 18 Phần 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ................................................................................ 19 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................ 19 2.1.1. Giới thiệu về đặc điểm KT-XH và các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh....... 19 2.1.2 Thực trạng lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quản Ninh ........... 20 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................................................. 27
- iv 2.2.1. Về xây dựng văn bản, chính sách đối với lao động tại các khu công nghiệp ..... 27 2.2.2. Về tổng hợp, xác định nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế ......................................................................................................... 31 2.2.3. Về tổ chức đào tạo, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ............................................................................................................................ 34 2.2.4. Về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và quyền lợi của người lao động trong khu công nghiệp. ................................................................................... 38 2.2.5. Kết luận qua phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................ 40 2.3. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030....................................................................... 44 2.3.1. Mục tiêu hoàn thiện QLNN đối với lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................ 44 2.3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 46 2.3.2.1 Nâng cao hiệu quả xây dựng và triển khai chính sách ............................... 46 2.3.2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ....................................................... 49 2.3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ................................................... 53 2.3.2.4 Phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hỗ trợ cho lao động ...................... 56 Phần 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 60 3.1. Tổ chức thực hiện đề án ......................................................................................... 60 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án ..................................................................................... 60 3.1.2 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ............................................................... 61 3.2. Kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp...................................................... 63 3.2.1 Kiến nghị với Bộ Lao động, Thương binh xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan .......................................................................................................... 63 3.2.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh................................................................. 64 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 67
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ KCN Khu công nghiệp FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài UBND Ủy ban nhân dân BQL Ban Quản lý BLĐTBXH Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1: Cơ cấu lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh ........................ 21 Bảng 2. 2: Chất lƣợng lao động và thu nhập bình quân ................................................ 26 Bảng 2. 3: Tổng số lao động dự kiến có nhu cầu bổ sung trong năm 2025 .................. 32 Bảng 2. 4: Bảng tổng hợp nhu cầu lao động bổ sung năm 2025 ................................... 32 Bảng 2. 5: Công tác tổ chức đào tạo .............................................................................. 37 Bảng 2. 6: Số buổi kiểm tra trong giai đoạn 2021 – 2023 ............................................. 38
- vii TÓM TẮT Đề án tốt nghiệp với đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý lao động tại các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Quảng Ninh, hƣớng đến phát triển bền vững và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động.. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu nổi bật trong công tác quản lý lao động tại các KCN tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể, công tác quản lý đã giúp đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, tạo điều kiện làm việc ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các KCN. Nhiều văn bản pháp luật và chính sách quản lý đã đƣợc ban hành và triển khai một cách đồng bộ từ trung ƣơng đến địa phƣơng, góp phần bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động và tạo môi trƣờng làm việc tốt hơn. Trong giai đoạn từ 2021 đến 2023, số lƣợng lao động tại các KCN Quảng Ninh tăng đều đặn, thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện rõ rệt, đặc biệt là tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, đề án cũng chỉ ra một số hạn chế trong công tác quản lý lao động tại các KCN Quảng Ninh. Cơ chế điều hành còn thiếu linh hoạt, đặc biệt là trong việc giải quyết các thủ tục lao động cho ngƣời lao động nƣớc ngoài. Việc giám sát và kiểm tra điều kiện làm việc, chế độ phúc lợi tại một số doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc thực hiện chặt chẽ, dẫn đến tình trạng ngƣời lao động chƣa đƣợc hƣởng đầy đủ quyền lợi theo quy định. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tại các KCN Quảng Ninh, bao gồm: cải thiện cơ chế xây dựng và triển khai chính sách, nâng cao chất lƣợng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tăng cƣờng giám sát thực hiện chế độ chính sách cho ngƣời lao động, và cải thiện phúc lợi xã hội. Những giải pháp này nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, tạo điều kiện làm việc tốt hơn và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ khóa: Quản lý lao động, Khu công nghiệp, Chính sách lao động.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án tốt nghiệp Quản lý nhà nƣớc về lao động là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nƣớc và cũng là hoạt động phối hợp của nhiều cơ quan nhà nƣớc. Khu công nghiệp, khu kinh tế là các khu vực đầu tƣ phát triển kinh tế đặc biệt với nhiều loại quan hệ lao động bao gồm cả quan hệ lao động có yếu tố nƣớc ngoài nên việc quản lý nhà nƣớc về lao động còn có sự tham gia của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo phân công, ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động. Các mô hình khu công nghiệp hoạt động theo quy định tại Luật Đầu tƣ 2020, Luật Đầu tƣ công 2019, Luật Quy hoạch 2017, Luật đất đai 2024 và pháp luật chuyên ngành về xây dựng, thƣơng mại, thuế v.v…Khu công nghiệp thu hút rất nhiều lao động Việt Nam và cả ngƣời lao động nƣớc ngoài đến làm việc. Việc quản lý lao động tuân thủ quy định của Bộ luật lao động 2019, các văn bản liên quan ngoài ra còn đƣợc sự điều chỉnh của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Thông 17/2023/TT-BLĐTBXH. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp và đƣợc ủy quyền cụ thể trên từng loại hình, công việc trong đó có quản lý nhà nƣớc về lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định. Quảng Ninh, một trong những tỉnh trọng điểm kinh tế của khu vực phía Bắc Việt Nam, đã có sự phát triển mạnh mẽ về hệ thống khu công nghiệp trong những năm gần đây. Tỉnh hiện có nhiều khu công nghiệp lớn nhƣ Khu công nghiệp Cái Lân, Khu công nghiệp Đông Mai, và Khu công nghiệp Hải Hà, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tƣ, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Theo số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Ninh, tính đến năm 2023, tỉnh đã thu hút hơn 100 dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào các khu công nghiệp, với tổng vốn đăng ký lên đến hàng tỷ USD. Các khu công nghiệp tại Quảng Ninh tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, logistics, và dịch vụ cảng biển, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp xanh và bền vững. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại Quảng Ninh còn đƣợc hỗ trợ bởi hệ thống hạ tầng giao thông hiện đại và kết nối thuận tiện với các khu vực khác qua cảng biển, đƣờng bộ và đƣờng cao tốc. Đồng thời, Quảng
- 2 Ninh đã triển khai nhiều chính sách ƣu đãi hấp dẫn nhằm thu hút đầu tƣ, nhƣ giảm thuế, hỗ trợ chi phí thuê đất, và cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng và hấp dẫn. Nhờ đó, các khu công nghiệp của tỉnh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững của Quảng Ninh. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nƣớc về lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh đã đạt đƣợc một số kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể nhƣ: một số Ban quản lý khu công nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và xử lý các thủ tục lao động. Trong các khu công nghiệp, việc quản lý lao động nƣớc ngoài, đặc biệt là chuyên gia và lao động kỹ thuật cao, còn chƣa chặt chẽ. Việc cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài còn phức tạp và thời gian xử lý kéo dài, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng lao động nƣớc ngoài trong sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh chƣa có quy định cụ thể về việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện cho ngƣời lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điều này gây khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi và tham gia vào các hoạt động thƣơng lƣợng tập thể. Quy định về giải quyết tranh chấp lao động trong các khu công nghiệp chƣa đƣợc rõ ràng, vai trò của các cơ quan hòa giải và trọng tài lao động còn hạn chế, dẫn đến nhiều vụ tranh chấp không đƣợc giải quyết kịp thời, ảnh hƣởng đến môi trƣờng lao động và quyền lợi của ngƣời lao động. Cuối cùng việc đào tạo nghề cho lao động trong các khu công nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp về chất lƣợng và kỹ năng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề cao… Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án Mục tiêu của đề án Mục tiêu của đề án là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, định hƣớng tới năm 2030.
- 3 Nhiệm vụ của đề án Đề án tập trung vào một số các nhiệm vụ chính nhƣ sau: Làm rõ cơ sở lí luận quản lý nhà nƣớc về lao động tại các khu công nghiệp cấp tỉnh Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2021 – 2023 Làm rõ những kết quả đạt đƣợc, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2021 – 2023 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới, định hƣớng tới năm 2030 3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án Đối tƣợng nghiên cứu của đề án: Quản lý nhà nƣớc với lao động tại các Khu công nghiệp cấp tỉnh. Lao động làm việc tại các khu công nghiệp, đề án chỉ nghiên cứu đối tƣợng là công nhân làm việc tại các khu công nghiệp Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Các khu công nghiệp thuộc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh quản lý Phạm vi thời gian: Đề án nghiên cứu tron giai đoạn 2021 – 2023 và định hƣớng giải pháp tới năm 2030 Phạm vi nội dung: Đề án tập trung vào các nội dung chính nhƣ sau: công tác xây dựng văn bản, chính sách đối với lao động tại các khu công nghiệp; công tác tổng hợp, xác định nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; công tác tổ chức đào tạo, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và quyền lợi của ngƣời lao động trong khu công nghiệp.
- 4 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án Quy trình nghiên cứu Bƣớc 1: Đề án nghiên cứu các tài liệu thứ cấp bao gồm các văn bản quy định của Nhà nƣớc, sách giáo trình, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lí luận của đề án Bƣớc 2: Tổng hợp các dữ liệu thứ cấp gồm có các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ninh, các báo cáo của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, các báo cáo của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Sở Kế hoạch Đầu tƣ… Từ đó đề án tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, tổng hợp thông tin thứ cấp để làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2021 – 2023. Bƣớc 3: Từ thực trạng, đề án làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó căn cứ vào mục tiêu và chiến lƣợc phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh, đề án đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, định hƣớng tới năm 2030 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, quy nạp để làm rõ các vấn đề mà đề án nghiên cứu. Cụ thể các phƣơng pháp nghiên cứu trong từng phần của đề án nhƣ sau: Trong Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án, đề án sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp để thu thập và hệ thống hóa các tài liệu lý luận, pháp lý liên quan đến quản lý nhà nƣớc về lao động trong các KCN. Tài liệu đƣợc phân tích bao gồm các luật, nghị định, thông tƣ, cũng nhƣ các nghiên cứu trƣớc đó để xác định khái niệm, vai trò của lao động và nội dung quản lý nhà nƣớc trong bối cảnh địa phƣơng cấp tỉnh. Ngoài ra, phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để đối chiếu kinh nghiệm quản lý lao động tại các tỉnh Bắc Ninh và Hải Phòng. Việc này giúp rút ra bài học thực tiễn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh trong việc nâng cao hiệu quả quản lý lao động tại các KCN.
- 5 Trong Phần 2: Nội dung của đề án, khi phân tích thực trạng lao động làm việc tại các KCN tỉnh Quảng Ninh, đề án áp dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để tổng hợp các số liệu liên quan đến quy mô, cơ cấu, trình độ, thu nhập và chất lƣợng lao động từ các báo cáo của Ban quản lý KCN và các cơ quan chức năng giai đoạn 2021– 2023. Các số liệu này đƣợc phân tích sâu hơn thông qua phƣơng pháp định lƣợng, từ đó nhận diện xu hƣớng biến động của lao động và những yếu tố ảnh hƣởng. Đối với việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lao động tại các KCN, phƣơng pháp quy nạp đƣợc sử dụng để tổng hợp các kết quả đạt đƣợc và phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong từng nội dung nhƣ xây dựng chính sách, xác định nhu cầu lao động, đào tạo và cung ứng lao động, kiểm tra giám sát chế độ lao động. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp cũng đƣợc triển khai thông qua việc phân tích sâu các ví dụ cụ thể tại một số doanh nghiệp tiêu biểu trong KCN để làm rõ các vấn đề quản lý thực tế. Trong Phần 3: Đề xuất, kiến nghị, đề án áp dụng phƣơng pháp dự báo nhằm xác định các xu hƣớng lao động và nhu cầu phát triển các chính sách lao động tại KCN tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn đến năm 2030. Phƣơng pháp này dựa trên các số liệu và thực trạng hiện tại để đƣa ra những dự báo mang tính định hƣớng. Đồng thời, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng thông qua việc tham vấn ý kiến của các nhà quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực lao động và chính sách công để xây dựng các giải pháp khả thi và hiệu quả. Bên cạnh đó, một số giải pháp mang tính thực nghiệm đƣợc đề xuất để triển khai thí điểm tại các doanh nghiệp hoặc Ban quản lý KCN, nhằm kiểm chứng tính hiệu quả trƣớc khi áp dụng rộng rãi. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục kèm theo thì đề án bao gồm 3 phần chính nhƣ sau: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án quản lý nhà nƣớc đối với lao động tại các khu công nghiệp địa bàn cấp tỉnh Phần 2: Nội dung đề án quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Phần 3: Đề xuất, kiến nghị
- 6 Phần 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ 1.1.1. Bản chất và vai trò của lao động làm việc tại các khu công nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm lao động làm việc tại các khu công nghiệp Khái niệm lao động làm việc tại các khu công nghiệp Lao động làm việc tại các khu công nghiệp là những cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, vận hành và quản lý các hoạt động công nghiệp tại các khu vực đƣợc quy hoạch chuyên biệt, thƣờng là những khu vực đƣợc phát triển tập trung với mục đích thúc đẩy sự phát triển công nghiệp. Theo Trần Kim Dung (2020), “lao động trong khu công nghiệp chủ yếu bao gồm hai nhóm chính: lao động phổ thông, chưa qua đào tạo chuyên sâu và lao động có tay nghề, được đào tạo để vận hành các máy móc và công nghệ hiện đại”. Những ngƣời lao động này không chỉ đóng góp vào quy trình sản xuất mà còn đảm nhiệm các vị trí nhƣ bảo trì, quản lý chất lƣợng và điều hành sản xuất trong các nhà máy. Nguyễn Vân Điềm (2019) chỉ ra rằng “phần lớn lao động tại các khu công nghiệp thuộc nhóm lao động phổ thông, có trình độ học vấn thấp và chưa qua đào tạo bài bản”. Tuy nhiên, các doanh nghiệp tại khu công nghiệp thƣờng cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao kỹ năng cho ngƣời lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Mặt khác, nhóm lao động có tay nghề cao đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành các dây chuyền sản xuất hiện đại, quản lý chất lƣợng sản phẩm và tối ƣu hóa quy trình sản xuất. Nhƣ vậy, lao động làm việc tại các khu công nghiệp không chỉ đơn thuần là lực lƣợng lao động phổ thông, mà còn bao gồm những cá nhân có tay nghề, đƣợc đào tạo và có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu suất và chất lƣợng sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp. Đặc điểm lao động làm việc tại các khu công nghiệp Trƣớc hết, đây thƣờng là lực lƣợng lao động trẻ, chủ yếu từ 18 đến 35 tuổi, với trình độ học vấn thấp hoặc trung bình. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, phần lớn lao động trong KCN là lao động phổ thông, chƣa qua đào tạo
- 7 chuyên sâu. Điều này dẫn đến nhu cầu đào tạo lại để nâng cao tay nghề và hiệu suất lao động. Thứ hai, tỷ lệ lao động nữ chiếm ƣu thế trong các KCN, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp nhẹ nhƣ may mặc, lắp ráp điện tử, và chế biến thực phẩm. Tỷ lệ này có thể chiếm tới 70-80% tổng số lao động tại một số khu công nghiệp. Lao động nữ thƣờng gặp phải các vấn đề liên quan đến sức khỏe và điều kiện làm việc, nhƣng họ vẫn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của khu vực. Cuối cùng, phần lớn lao động tại các KCN là lao động di cƣ từ các vùng nông thôn, khiến họ gặp nhiều thách thức về nhà ở, y tế, và điều kiện sống. Những ngƣời lao động này thƣờng phải sinh sống trong các khu nhà trọ chật chội, thiếu các dịch vụ tiện ích cơ bản, dẫn đến ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng cuộc sống và hiệu suất làm việc của họ. 1.1.1.2 Vai trò của của lao động làm việc tại các khu công nghiệp Lao động làm việc tại các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc đang công nghiệp hóa nhƣ Việt Nam. Trƣớc hết, họ là lực lƣợng chính tạo ra giá trị gia tăng thông qua sản xuất công nghiệp, góp phần nâng cao năng suất lao động và gia tăng xuất khẩu. Nguyễn Văn Tuấn (2019) cho rằng “lao động trong các KCN đã góp phần lớn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế thông qua việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa với chi phí thấp và quy mô lớn, đồng thời giúp cải thiện cán cân thương mại quốc gia”. Lao động tại KCN còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế. Họ giúp chuyển dịch lực lƣợng lao động từ các ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Bùi Minh Đức (2020) nhấn mạnh rằng quá trình này không chỉ giúp gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động mà còn đóng góp vào việc cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực. Ngoài ra, lao động trong các KCN còn góp phần ổn định xã hội thông qua việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời dân, đặc biệt là trong các vùng kinh tế trọng điểm. Theo Phạm Thị Hƣơng (2021), “sự gia tăng của các khu công nghiệp đã giúp
- 8 giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy quá trình đô thị hóa, nâng cao đời sống và điều kiện làm việc cho một bộ phận lớn người lao động”. 1.1.2. Những nội dung cơ bản về QLNN đối với lao động làm việc tại các KCN của địa phương cấp tỉnh a. Xây dựng và triển khai văn bản, chính sách đối với lao động tại các khu công nghiệp Trong nội dung quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp (KCN) của địa phƣơng cấp tỉnh, một trong những nhiệm vụ quan trọng là xây dựng và triển khai các văn bản, chính sách cụ thể nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động trong KCN. Các chính sách này thƣờng bao gồm các quy định về hợp đồng lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, và các phúc lợi liên quan. Theo Luật Lao động 2019, một số văn bản quy phạm pháp luật và chính sách phải đƣợc các cơ quan nhà nƣớc cấp tỉnh xây dựng và ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động trong các KCN. Những quy định này cần phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động, đồng thời nâng cao chất lƣợng và điều kiện làm việc trong KCN. Ngoài ra, việc triển khai các văn bản chính sách cũng liên quan đến sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành của tỉnh, nhằm hƣớng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật lao động. Đặc biệt, các tỉnh cần xây dựng các chƣơng trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động, đồng thời giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm các chính sách phúc lợi xã hội đƣợc thực thi nghiêm túc. Việc xây dựng và triển khai các chính sách tại địa phƣơng không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng b. Tổng hợp, xác định nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế Trong quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp (KCN), việc tổng hợp và xác định nhu cầu sử dụng lao động là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý cấp tỉnh. Điều này giúp bảo đảm rằng lực lƣợng lao động
- 9 trong các khu công nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội địa phƣơng. Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP về quản lý KCN và khu kinh tế, các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức tổng hợp nhu cầu lao động từ các doanh nghiệp hoạt động trong KCN. Cụ thể, việc này bao gồm việc thống kê số lƣợng lao động hiện tại, dự báo nhu cầu lao động trong các năm tới, và xác định những kỹ năng, trình độ lao động mà các doanh nghiệp cần. Quá trình này giúp đảm bảo cung cầu lao động phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong KCN, từ đó tránh tình trạng thiếu hụt hoặc dƣ thừa lao động. Việc xác định nhu cầu lao động trong KCN không chỉ dừng lại ở số lƣợng mà còn yêu cầu một sự phân tích chuyên sâu về cơ cấu lao động, trình độ chuyên môn, và các ngành nghề có nhu cầu cao. Theo quy định tại Thông tƣ 40/2016/TT-BLĐTBXH, các Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin từ các doanh nghiệp trong KCN nhằm xây dựng chính sách và chiến lƣợc đào tạo lao động phù hợp. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chƣơng trình đào tạo nghề, từ đó nâng cao chất lƣợng lao động đáp ứng yêu cầu công việc trong KCN. Nhƣ vậy, tổng hợp và xác định nhu cầu lao động trong KCN là một nội dung thiết yếu trong quản lý nhà nƣớc, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững và ổn định của lực lƣợng lao động. c. Tổ chức đào tạo, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Tổ chức đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với lao động. Điều này nhằm bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng đủ cả về số lƣợng và chất lƣợng, phục vụ cho nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong KCN. Theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp để tổ chức đào tạo lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ năng và chuyên môn của các doanh nghiệp. Việc tổ chức đào tạo không chỉ dừng lại ở
- 10 các khóa học ngắn hạn mà còn bao gồm cả các chƣơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng, đào tạo nghề chuyên sâu để lao động có thể thích nghi và phát triển cùng sự đổi mới công nghệ trong sản xuất. Công tác đào tạo lao động đƣợc phối hợp giữa Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp nghề, và doanh nghiệp trong KCN nhằm bảo đảm cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của từng ngành nghề cụ thể. Nghị định 15/2019/NĐ-CP về giáo dục nghề nghiệp cũng quy định rõ các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong các khu công nghiệp, đặc biệt là chính sách đào tạo lại cho ngƣời lao động bị mất việc hoặc cần nâng cao kỹ năng chuyên môn. Việc đào tạo và cung ứng lao động là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp trong KCN phát triển bền vững, đồng thời góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. d. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và quyền lợi của ngƣời lao động trong khu công nghiệp. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và quyền lợi của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc đối với lao động. Các cơ quan quản lý có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo rằng các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về lao động, bao gồm việc trả lƣơng, thời gian làm việc, an toàn lao động, và các chế độ phúc lợi nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Theo quy định tại Luật Lao động năm 2019, các cơ quan quản lý cấp tỉnh, đặc biệt là Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, phải tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các doanh nghiệp để đánh giá việc thực hiện các chính sách và chế độ đối với ngƣời lao động. Điều này bao gồm kiểm tra việc ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo mức lƣơng tối thiểu vùng và việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra lao động, các cơ quan thanh tra lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu liên quan đến chế độ lao động và tiến hành thanh tra tại chỗ để phát hiện và xử lý vi phạm. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện pháp xử
- 11 phạt hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động. Việc kiểm tra và giám sát chế độ lao động không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động mà còn nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng các quy định pháp luật, góp phần tạo ra môi trƣờng lao động lành mạnh, công bằng trong khu công nghiệp. 1.1.3 Các công cụ QLNN đối với lao động làm việc tại các KCN của địa phương cấp tỉnh Các công cụ quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp (KCN) của địa phƣơng cấp tỉnh là các biện pháp, phƣơng tiện pháp lý, hành chính và kỹ thuật mà chính quyền địa phƣơng sử dụng để quản lý và điều chỉnh các hoạt động liên quan đến lao động. Những công cụ này bao gồm việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách lao động, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Theo quy định tại Luật Lao động 2019, các văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập khuôn khổ pháp lý quản lý lao động. Các công cụ này bao gồm các nghị định, thông tƣ của Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn từ các bộ, ngành liên quan, nhằm điều chỉnh các vấn đề nhƣ điều kiện lao động, an toàn lao động, chế độ bảo hiểm xã hội, và tiền lƣơng tối thiểu cho ngƣời lao động trong các KCN. Ví dụ, Nghị định 145/2020/NĐ-CP hƣớng dẫn chi tiết về một số điều kiện lao động và quan hệ lao động. Ngoài ra, chính quyền cấp tỉnh cũng sử dụng các công cụ hành chính nhƣ việc cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, kiểm tra việc tuân thủ quy định lao động thông qua các đoàn thanh tra định kỳ hoặc đột xuất. Các cơ quan nhƣ Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thƣờng xuyên tiến hành thanh tra về việc thực hiện hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, và các điều kiện làm việc của ngƣời lao động. 1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ Cơ sở pháp lý là nền tảng quan trọng để đảm bảo việc quản lý nhà nƣớc đối với lao động làm việc tại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đƣợc

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
