intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel" nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viettel Post; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI NGUYỄN HỮU HẢI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƢU CHÍNH VIETTEL ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI NGUYỄN HỮU HẢI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƢU CHÍNH VIETTEL Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Phạm Đức Hiếu HÀ NỘI, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề án “Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Bản đề án này đƣợc hoàn thành là một quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của PGS, TS. Phạm Đức Hiếu. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Nguyễn Hữu Hải
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết đề án này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy giáo, Cô giáo Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Phạm Đức Hiếu đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu, hƣớng dẫn để giúp tôi hoàn thành đề án. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nổ lực, nghiên cứu để hoàn thiện đề tài, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi xin tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của Quý Thầy giáo, Cô giáo và các anh/chị. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2024 Học viên Nguyễn Hữu Hải
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN .............................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án .......................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án .......................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án .......................................................................... 2 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án ....................................................... 2 5. Kết cấu đề án ......................................................................................................... 3 PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN .................................................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp ............. 4 1.1.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp........................................... 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính trong doanh nghiệp ........... 14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 15 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính................................................ 15 1.2.2. Bài học rút ra cho Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel ................... 17 PHẦN 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ....................................................................... 18 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƢU CHÍNH VIETTEL18 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty CP Bƣu chính Viettel ........... 18 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 23 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel ............................................................................................................. 24 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƢU CHÍNH VIETTEL ............................................................... 26 2.2.1. Cơ chế chính sách quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel........................................................................................................................ 26 2.2.2. Lập kế hoạch tài chính .................................................................................. 26
  6. iv 2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.......................................................... 28 2.2.4. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ....................... 36 2.3. CÁC KẾT LUẬN QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƢU CHÍNH VIETTEL .............. 38 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 38 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 40 2.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƢU CHÍNH VIETTEL ............................. 42 2.4.1. Nâng cao công tác lập kế hoạch tài chính ................................................... 42 2.4.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính ....................................... 43 2.4.3. Đổi mới về công tác tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giám sát tài chính ......................................................................................................................... 46 PHẦN 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 47 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................ 47 3.1.1. Bối cảnh thực hiện quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel ............................................................................................................. 47 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel ........................................................................................... 50 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ........................... 51 3.2.1. Đối với Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel ..................................... 51 3.2.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc (Bộ, Ban ngành…) ....................... 51 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 0.1. Quy trình thực hiện đề án ............................................................................ 2 Hình 1.1: Mô hình của tổ chức Viettel Post .............................................................. 23 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 25 Bảng 2.2: Một số mục tiêu tài chính giai đoạn 2021-2025 ....................................... 27 Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2022, 2023 .................................... 27 Bảng 2.4: Tình hình tăng, giảm tài sản ngắn hạn ...................................................... 28 Bảng 2.5: Tình hình tăng, giảm tài sản dài hạn......................................................... 29 Bảng 2.6: Tình hình tăng, giảm nguồn vốn............................................................... 31 Bảng 2.7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ....................................................... 33 Bảng 2.8: Tình hình phân phối lợi nhuận giai đoạn 2021 – 2023............................. 36
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Những từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính CCDC Công cụ dụng cụ COD (Cash On Delivery) Thanh toán khi nhận hàng CP Cổ phần HĐQT Hội đồng quản trị LNST Lợi nhuận sau thuế TMĐT Thƣơng mại điện tử TNHH Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TSCĐ Tài sản cố định Vốn CSH Vốn chủ sở hữu
  9. vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Trong những năm gần đây, mô hình kinh doanh trên toàn cầu tiếp tục thay đổi với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các sàn thƣơng mại điện tử, các hãng chuyển phát. Mô hình kinh doanh này đóng góp đáng kể vào sự tăng trƣởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh thế giới đang bƣớc vào cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Việt Nam là một trong những thị trƣờng thƣơng mại điện tử phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á. Với tốc độ tăng trƣởng trung bình hằng năm hơn 25%, các loại hình gửi chuyển phát nhanh cũng đang phát triển và ngày càng tối ƣu hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng vẫn còn hạn chế, bất cập cần giải quyết. Thông qua việc nghiên cứu đề án “Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel” tác giả đã thực hiện các nội dung sau: 1. Đề án đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm: khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý, nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại doanh nghiệp. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel giai đoạn 2021-2023, giúp nhìn rõ những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel, đó là: giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác lập kế hoạch tài chính; giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính; giải pháp đổi mới về công tác tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giám sát tài chính. 3. Trên cơ sở lý luận, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel, đề án đề xuất một số biện pháp tổ chức thực hiện đề án. Trong đó, đề xuất một số kiến nghị với Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel, với cơ quan quản lý Nhà nƣớc để công tác quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel ngày một hoàn thiện.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp trên toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trƣớc những thử thách gay gắt của quy luật cạnh tranh, mức độ mở cửa thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ mạnh mẽ hơn để đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải nắm bắt đƣợc thị trƣờng, tạo chỗ đứng cho sản phẩm của mình. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống quản lý tài chính mạnh, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho việc ra quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó, quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải đƣợc cập nhật, thay đổi với những kiến thức về nền kinh tế thị trƣờng hiện đại để phù hợp với xu hƣớng phát triển kinh tế. Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Tổng Công ty CP Bƣu chính Viettel (Viettel Post) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chuyển phát, những năm gần đây gặp phải cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp cùng ngành ở cả trong và ngoài nƣớc. Trải qua 27 năm phát triển và trƣởng thành, Viettel Post sở hữu mạng lƣới hiện đại, rộng khắp cả nƣớc với hơn 2.000 bƣu cục, cửa hàng, gần 40.000 nhân sự chuyên nghiệp, khoảng 1.100 xe tải vận hành thƣờng xuyên, 22 toa tàu với sức chứa 650 tấn hàng/tháng và trung bình hơn 20 chuyến bay trong nƣớc và quốc tế mỗi ngày để cung cấp dịch vụ chuyển phát cho mọi nhu cầu của khách hàng tại 705 quận/ huyện, 10.599 phƣờng/xã và các đảo tại Việt Nam; tỷ lệ giao hàng thành công luôn đạt mức 95%. Hạ tầng mạng lƣới, cơ sở vật chất và nhân lực có thể đáp ứng đa dạng các nhu cầu của khách hàng từ dịch vụ Chuyển phát, kho vận, fulfilment, vận tải quốc tế và các dịch vụ gia tăng khác. Là doanh nghiệp đại chúng, quy mô lớn công tác quản lý tài chính của Viettel Post đã có nhiều cải tiến đáng kể, nhƣng vẫn còn phát sinh hạn chế, để khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện cả lý luận và thực tiễn quản lý, nhằm làm rõ những nguyên nhân cũng nhƣ tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong thời gian tới.
  11. 2 Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những vấn đề đặt ra, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel” làm đề án tốt nghiệp. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án - Mục tiêu nghiên cứu: trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tổng Công ty CP Bƣu chính Viettel. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp. + Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viettel Post. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bƣu chính Viettel. 3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án - Đối tƣợng nghiên cứu: quản lý tài chính tại Tổng Công ty CP Bƣu chính Viettel. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tổng Công ty CP Bƣu chính Viettel. + Thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2021 – 2023. - Nội dung: đề án nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Viettel Post, trong đó tập trung vào các nội dung: bộ máy quản lý tài chính; công tác lập kế hoạch tài chính; tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính; kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch tài chính. 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình thực hiện đề án Học viên tiến hành thực hiện đề án dựa trên các bƣớc nhƣ sau: Nghiên cứu các khái niệm và lý thuyết Giải thích Xây dựng Thu thập Phân tích kết quả viết đề cƣơng dữ liệu dữ liệu báo cáo Tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây Hình 0.1. Quy trình thực hiện đề án
  12. 3 4.2. Phương pháp thực hiện đề án * Phương pháp thu thập dữ liệu Các thông tin thứ cấp là các thông tin có sẵn, đã qua tổng hợp và xử lý. Mục tiêu là thu thập cơ sở lý luận cho nội dung đề tài và dữ liệu thứ cấp của Viettel Post về thực trạng quản lý tài chính. Các số liệu này đƣợc thu thập qua các nguồn sau: - Một là, hệ thống cơ sở lý luận là những kiến thức nền tảng để nghiên cứu, do vậy, học viên thu thập thông tin này từ những giáo trình, sách chuyên khảo và các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, đƣợc xuất bản và lƣu hành trong các thƣ viện và đăng tải trên những website chính thức. - Hai là, học viên thu thập những thông tin liên quan đến hoạt động của Viettel Post trong giai đoạn 2021-2023. Tất cả các tài liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong đề án dùng dƣới hình thức kế thừa và tác giả tiến hành trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo đối với những phần trích dẫn đƣợc đƣa ra. * Phương pháp phân tích dữ liệu - Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân để phân tích tình hình quản lý tài chính tại Viettel Post. - Phƣơng pháp so sánh: Thông qua các số liệu tổng hợp đƣợc bằng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và thống kê học viên so sánh các dữ liệu, xác định xu hƣớng, mức độ biến động, trƣớc khi so sánh cần xác định rõ mục đích so sánh, điều kiện so sánh và gốc so sánh: + So sánh định lượng: so sánh giữa các năm liền kề, so sánh thực hiện và kế hoạch trong từng năm; ... + So sánh định tính: sử dụng chỉ tiêu định tính để so sánh tình hình của doanh nghiệp với các đối tƣợng khác hoặc trong chính nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra đề tài còn đƣợc kết hợp giữa so sánh định lƣợng và định tính để phân tích vấn đề. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm có 3 phần nhƣ sau: PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHẦN 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN PHẦN 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
  13. 4 PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành trong mối quan hệ giữa nhiều bộ phận nhƣ: sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính … nên nhu cầu về quản lý, quản trị cũng đòi hỏi phải đƣợc tổ chức triển khai ở tất cả các bộ phận nêu trên. Vì vậy, đối tƣợng nghiên cứu của quản lý tài chính là các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đƣợc đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận, các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và quan hệ của doanh nghiệp với môi trƣờng bên ngoài. Quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà quản lý trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu đã đƣợc xác định. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ việc phân tích tình hình môi trƣờng kinh doanh bên trong cũng nhƣ bên ngoài của doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định, cho đến việc đảm bảo các quyết định đó đƣợc thực hiện phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính cũng nhƣ mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp Thứ nhất, quản lý tài chính quyết định sự thành công của một doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập quốc tế sâu rộng nhƣ ngày nay. Quản lý tài chính giúp lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lƣợc tài chính ngắn hạn, dài hạn dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng nhƣ từng khía cạnh cụ thể của các nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lƣợc tham gia thị trƣờng vốn, các hoạt động đầu tƣ, việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh … Thứ hai, quản lý tài chính có vai trò then chốt trong việc thiết lập chính sách phân phối lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nƣớc - Chủ sở hữu và Ngƣời lao động. Xác định phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp hợp lý là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tƣ vào lĩnh vực mới, sản phẩm mới … đƣa doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững.
  14. 5 Thứ ba, quản lý tài chính có vai trò kiểm soát việc sử dụng tài sản trong nghiệp nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. Thông qua các chỉ số, chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá, kiểm soát đƣợc các hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại hay khó khăn, vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó đƣa ra các quyết định để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Quản lý tài chính có mối liên hệ trực tiếp, chặt chẽ với mọi hoạt động của doanh nghiệp, quản lý tài chính tốt có thể khắc phục đƣợc những khiếm khuyết trong lĩnh vực khác, không những mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế, xã hội trên phạm vi quốc gia. Quản lý tài chính bị chi phối bởi các mục tiêu và phƣơng hƣớng kinh doanh của doanh nghiệp. Khi bắt đầu vào việc xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, vấn đề quan trọng hàng đầu là xác định các chỉ tiêu tài chính và quản lý nó nhƣ thế nào. Quản lý tài chính đóng vai trò trọng yếu, nó quyết định khả năng cạnh tranh, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp Để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, hoạt động quản lý tài chính cần tuân thủ một số vấn đề mang tính nguyên tắc sau: - Tiền có giá trị theo thời gian: một đồng tiền ở thời điểm hiện tại luôn có giá trị lớn hơn một đồng tiền ở thời điểm trong tƣơng lai. - Số lượng và thời gian phải được xem xét đồng thời: cân đối thu – chi, cung – cầu về tiền của doanh nghiệp phải bao gồm cả hai yếu tố số lƣợng và thời gian. - Khó có thể tìm được các dự án hoàn hảo: thị trƣờng là cạnh tranh nên điều kiện để đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tƣ cần biến hóa, không cố định theo các khuôn mẫu có sẵn. - Mọi rủi ro đều phải được đền bù thỏa đáng: rủi ro luôn tồn tại trong hoạt động của doanh nghiệp nên lợi ích nhận đƣợc luôn phải xem xét trong mối quan hệ với rủi ro. - Chi phí sử dụng vốn luôn là tham số cơ bản: chi phí sử dụng vốn có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần lựa chọn nguồn vốn trên cơ sở xem xét giá vốn trên thị trƣờng và khả năng linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn. - Chính sách hợp lý với người điều hành doanh nghiệp: khi có sự phân biệt giữa quyền sở hữu với quyền điều hành thì lợi ích của ngƣời điều hành sẽ là gánh nặng đối với ngƣời sở hữu và ảnh hƣởng tới các lựa chọn tài chính dài hạn thể hiện
  15. 6 bởi cấu trúc vốn và chi phí điều hành. Vì thế, cần có chính sách kích thích hợp lý với ngƣời điều hành doanh nghiệp. - Chính sách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ sở hữu và người lao động: quản lý tài chính phải đảm bảo dung hòa đƣợc các lợi ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế, nhƣ vậy doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững. - Chính sách thuế có ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh: các vấn đề thuế sẽ có ảnh hƣởng đến các lựa chọn tài chính dài hạn, các quyết định về quản trị nguồn tài trợ và tài sản của doanh nghiệp … Vì vậy, cần căn cứ vào môi trƣờng thuế nơi doanh nghiệp hoạt động để xây dựng chính sách quản lý tài chính thích hợp, đảm bảo yêu cầu tuân thủ đúng pháp luật và có lợi cho doanh nghiệp. 1.1.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Cơ chế chính sách quản lý tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước Trong quản lý các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thì cơ chế chính sách của nhà nƣớc có vai trò vô cùng quan trọng, nó phải đảm bảo cho các doanh nghiệp khác nhau đều đƣợc bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài. Đối với doanh nghiệp có vốn góp của nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay có một số quy định chính làm hành lang pháp lý trong quá trình hoạt động liên quan đến quản lý tài chính nhƣ sau: - Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020; - Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; - Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP. - Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc. 1.1.2.2. Lập kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính là một bộ phận quan trọng hàng đầu trong kế hoạch/chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đƣợc trình bày có hệ thống các dự kiến tài chính nhằm đạt đƣợc những kết quả trong tƣơng lai.
  16. 7 Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho ngƣời quản lý xác định rõ mục tiêu cần đạt tới, từ đó cân nhắc, xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định. Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho việc điều hành hoạt động chung của doanh nghiệp, hơn thế nữa là chủ động ứng phó với những biến động thực tế so với dự kiến, từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp là xác định nhu cầu kinh phí và huy động đầy đủ kinh phí cho các hoạt động trong từng thời kỳ cụ thể. Do vậy, việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp có vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp đó. Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập các mục tiêu tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn theo tháng, quý, năm trong khi kế hoạch tài chính dài hạn đƣợc lập theo chiến lƣợc của doanh nghiệp trong vòng từ 03 năm đến 05 năm. - Kế hoạch tài chính ngắn hạn: các công cụ dùng trong việc kế hoạch ngắn hạn thƣờng dùng là báo cáo tài chính, báo cáo phân tích tình hình ngân sách, chiến lƣợc giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên đƣợc lập theo từng tháng, quý, năm để có đƣợc cái nhìn sát hơn và đƣa ra đƣợc biện pháp nâng cao hiệu quả. - Kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược: Vấn đề khó khăn là khó dự đoán đƣợc hết những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong tƣơng lai. Vì vậy, để có thể lập và thực hiện các kế hoạch tài chính dài hạn có hiệu quả, các nhà quản lý thƣờng nên tiến hành các bƣớc nhƣ sau: + Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị cần tập trung thu thập, phân tích, đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh doanh vi mô, vĩ mô có thể ảnh hƣởng đến mục tiêu, để có thể lựa chọn hƣớng đi đúng đắn cho doanh nghiệp. + Thiết lập mục tiêu tăng trƣởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tƣ và hƣớng mở rộng phát triển doanh nghiệp, những mục tiêu này phải đƣợc thể hiện bằng các số liệu cụ thể. + Tính toán nhu cầu về vốn và khả năng đáp ứng bằng cách đƣa ra những dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận trong thời gian kế hoạch/chiến lƣợc. + Xây dựng các giải pháp trong quản lý điều hành doanh nghiệp, nhằm nắm bắt những cơ hội, chủ động trong kinh doanh từ đó tìm ra đƣợc giải pháp tốt góp
  17. 8 phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. + Định kỳ đánh giá, phân tích kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra, so sánh với đối thủ cạnh tranh và số liệu trung bình ngành. Tiến hành điều chỉnh kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đề ra không còn phù hợp với thực tiễn kinh doanh. 1.1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính a) Quản lý tài sản Trong doanh nghiệp, việc quản lý tài sản tập trung vào 02 nội dung chính là quản lý tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản cố định.  Quản lý tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác - Trích đẫn điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Việc quản lý tài sản ngắn hạn tập trung vào 03 nội dung chính sau đây: Thứ nhất, quản lý tiền và các khoản tương đương tiền: căn cứ vào đặc điểm lĩnh vực, mô hình kinh doanh khác nhau mà các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tƣơng đƣơng tiền để đảm bảo hệ số an toàn trong thanh toán các khoản nợ đến hạn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. Thứ hai, quản lý các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu trong doanh nghiệp bao gồm: phải thu khách hàng, trả trƣớc cho ngƣời bán, phải thu nội bộ, phải thu tạm ứng, phải thu khác. Khi tham gia thị trƣờng, để cạnh tranh doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ nhƣ: chất lƣợng sản phẩm, giá bán, các hoạt động xúc tiến, hệ thống phân phối … Trong số đó, tín dụng thƣơng mại là một thứ “vũ khí” quan trọng, phƣơng thức này có thể giúp doanh nghiệp chiếm lợi thế trong cạnh tranh, thúc đẩy việc bán hàng, mở rộng thị trƣờng, mặt khác nó cũng có thể mang đến những rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể: + Tín dụng thƣơng mại tác động đến doanh thu bán hàng, do đƣợc trả tiền chậm nên sẽ có nhiều ngƣời mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hơn, từ đó làm doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ chậm trả tiền cho nhà cung cấp, từ đó ảnh hƣởng đến việc định giá bán hàng hóa, dịch vụ;
  18. 9 + Khi cấp tín dụng thƣơng mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: chi phí lãi vay, chi phí đòi nợ, … + Rủi ro làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi ngƣời mua không có khả năng thanh toán nợ … Với những tác động nêu trên buộc nhà quản lý phải so sánh giữa lợi ích thu đƣợc và rủi ro có thể xảy ra để từ đó quyết định việc áp dụng tín dụng thƣơng mại cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. Để quản lý tốt các khoản phải thu doanh nghiệp cần phải có quy chế quản lý nợ và các quy định chi tiết liên quan, đồng thời phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định đó tại doanh nghiệp. Thứ ba, quản lý hàng tồn kho: trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thì việc dự trữ vật tƣ, hàng hóa là nhu cầu cần thiết cho quá trình hoạt động bình thƣờng của doanh nghiệp. Nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn …, ngƣợc lại sẽ có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định số lƣợng mặt hàng, giá trị tồn kho phù hợp là vấn đề rất quan trọng của ngƣời quản lý.  Quản lý tài sản cố định: - Tài sản cố định: Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy việc xác định một tài sản có đƣợc ghi nhận là TCSĐ hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ có ảnh hƣởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định tài sản có phải là tài sản cố định hay không và ghi nhận giá trị bao nhiêu là rất quan trọng và phải tuân theo các quy định ghi trong chuẩn mực kế toán về tài sản cố định và các thông tƣ hƣớng dẫn. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm 03 loại: + Tài sản cố định hữu hình: là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải ... + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhƣ một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế,
  19. 10 bản quyền tác giả... + Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định: với mỗi loại tài sản cố định nêu trên có các tiêu chuẩn nhận biết đƣợc quy định cụ thể trong Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tƣ 45/2013/TT- BTC ngày 25/04/2013 hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, các Chuẩn mực kế toán về tài sản cố định và văn bản khác có liên quan. Một số tiêu chuẩn chung khi xác định là tài sản cố định, phải đồng thời thỏa mãn bao gồm: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy; Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. - Khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định bị hao mòn dần cả về hình thái vật chất và giá trị. Sự suy giảm năng lực sản xuất và hiệu năng hoạt động là một quy luật tự nhiên, việc tài sản cố định bị suy giảm nhƣ vậy gọi là hao mòn tài sản cố định. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do hao mòn cần phải tiến hành khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tƣ TSCĐ. Các phƣơng pháp trích khấu hao: Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng; Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh; Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm. Trong một khoảng thời gian nhất định, việc sử dụng phƣơng pháp trích khấu hao khác nhau sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
  20. 11 vậy, căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện, doanh nghiệp đƣợc lựa chọn các phƣơng pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trƣớc khi bắt đầu thực hiện. Quá trình thực hiện khấu hao TSCĐ, số tiền khấu hao đƣợc cộng dồn gọi là khấu hao lũy kế, số khấu hao lũy kế hình thành nguồn để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tƣ. b) Quản lý việc huy động và sử dụng vốn Nguồn tài trợ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần chính: vốn góp của Chủ sở hữu, thặng dƣ vốn cổ phần, các quỹ, lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối … - Nợ phải trả bao gồm các thành phần chính: tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân hàng, nợ thuê tài chính, vay thông qua phát hành trái phiếu … Tùy theo loại hình doanh nghiệp, ở các thời điểm khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn tài trợ đa dạng nhƣ: vay vốn từ các ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng; vốn huy động qua hình thức tín dụng thƣơng mại; nhận vốn góp liên doanh, liên kết ... Chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động thể hiện qua lãi suất của khoản vốn nhận đƣợc, trong bối cảnh ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới hiện nay, các hình thức tín dụng ngày càng đa dạng và linh hoạt, đó là cơ hội để các doanh nghiệp có thể lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. c) Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận - Quản lý doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu từ hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho ngƣời mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định ngƣời mua đƣợc quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
206=>2