Đề cương Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp: So sánh giống và xác định phân bón lá thích hợp cho sản xuất bắp cải trái vụ tại Phong Thổ - Lai Châu
lượt xem 51
download
Luận văn nhằm hướng đến các mục tiêu nghiên cứu: Xác định được 1-2 giống bắp cải phù hợp cho trồng trái vụ tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; xác định được loại phân bón lá phù hợp trên cây bắp cải khi trồng trái vụ tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp: So sánh giống và xác định phân bón lá thích hợp cho sản xuất bắp cải trái vụ tại Phong Thổ - Lai Châu
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA NÔNG HỌC ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP Đề tài: “So sánh giống và xác định phân bón lá thích hợp cho sản xuất bắp cải trái vụ tại Phong Thổ Lai Châu” Chuyên ngành đào tạo: Khoa học cây trồng Mã Số : 24100589 Người thực hiện: Trần Đức Phúc – Khóa 24 Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thanh Hải
- Hà Nội 2016 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Phong Thổ là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh Lai Châu có tổng diện tích đất tự nhiên là 103.460,54 ha, dân số 75.615 người, tổng số lao động 41.138 lao động, trong đó diện tích đất trồng rau 806 ha, sản lượng đạt 6.980 tấn (Chi cục thống kê huyện Phong Thổ, số liệu thống kê năm 2015). Với địa hình chia cắt thành hai khu vực vùng thấp và vùng cao rõ rệt. Tại các xã vùng cao có điều kiện khí hậu mát mẻ quanh năm, đây là điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại rau quả, đặc biệt là các loại rau quả ôn đới, á nhiệt đới. Tuy nhiên hiện nay người dân mới chỉ trồng rau chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của gia đình với năng suất và sản lượng thấp, chưa có sản phẩm để bán, đặc biệt là tại các xã vùng cao chưa phát huy được lợi thế về đất đai, khí hậu để trồng các loại rau bắp cải, súp lơ, su hào, cà chua, đậu Hà Lan... đây là các loại rau có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa chuộng. Cây bắp cải (Bassica oleracea L. Var. Capitata) thuộc họ thập tự, thích hợp với các vùng có điều kiện nhiệt độ trung bình 1520oC, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm dao động 5oC độ cao trên 800m (đạt năng suất và chất lượng tốt nhất), nhiệt độ trên 25oC bắp cải vẫn sinh trưởng nhưng khả năng cuộn bắp hạn chế (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2008). Cùng với sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua, nhiều giống bắp cải tốt như: KK. Cross, NS. Cross, Thúy Phong, Sakata No70...có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất và chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây bắp cải sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm chất tốt. Tuy nhiên, hiện nay người dân chủ yếu trồng giống bắp cải Trung Quốc không rõ nguồn gốc và cây con giống mua ở chợ về trồng, việc này dẫn đến nhiều rủi ro cho người dân như 2
- chất lượng cây giống không tốt, chưa đánh giá, xác định được giống có hiệu quả kinh tế cao đối với người trồng rau. Hiện nay trên địa bàn huyện Phong Thổ người dân mới chỉ trồng bắp cải chính vụ (tháng 112 năm sau),vụ này có giá trị kinh tế không cao, do bắp cải được vận chuyển từ dưới các tỉnh đồng bằng lên nhiều, do đó giá rẻ. Ngược lại, nếu tận dụng được lợi thế của vùng về khí hậu với nền nhiệt độ thấp, để trồng bắp cải trái vụ sẽ tăng thêm thu nhập cho người dân do vụ này các tỉnh đồng bằng có nền nhiệt độ cao hơn nên không trồng được. Tuy nhiên để trồng được bắp cải trái vụ có hiệu quả kinh tế cao, cần chọn được giống bắp cải phù hợp (chịu nhiệt, cuốn chặt, chất lượng cao...). Mặt khác người dân địa phương mới quan tâm tới phân bón đa lượng, phân vi lượng ít hay không quan tâm. Để giúp cây bắp cải sinh trưởng và phát triển tốt nhằm tăng năng suất chất lượng ngoài giống chịu nhiệt có thể cải thiện bằng sử dụng phân bón lá. Tuy nhiên để tăng hiệu quả của việc dùng phân bón lá trên cây bắp cải cần lựa chọn được loại phân bón lá phù hợp. Để đánh giá và lựa chọn được một số giống bắp cải tốt, đồng thời xác định được loại phân bón lá phù hợp cho người trồng rau trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu thì việc thực hiện đề tài: “So sánh giống và xác định phân bón lá thích hợp cho sản xuất bắp cải trái vụ tại Phong Thổ Lai Châu” là cần thiết trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại địa phương. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Xác định được 12 giống bắp cải phù hợp cho trồng trái vụ tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Xác định được loại phân bón lá phù hợp trên cây bắp cải khi trồng trái vụ tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 1.2.2. Yêu cầu Theo dõi đặc điểm nông sinh học của 05 giống bắp cải như thời gian sinh trưởng, số lá, sự hình thành bắp cải, năng suất... để so sánh tiềm năng năng suất và hiệu quả gieo trồng tại Phong Thổ Lai Châu trong vụ thu đông và xuân hè. 3
- Đánh giá hiệu quả của 03 loại phân bón lá đối với khả năng sinh trưởng và phát triển của cây bắp cải. PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Giới thiệu về cây rau bắp cải 2.1.1 Nguồn gốc: Bắp cải có nguồn gốc từ Địa Trung Hải từ thời Hy Lạp và La Mã cổ đại. Bắp cải được phát triển từ lựa chọn nhân tạo diễn ra liên tục để ngăn chặn chiều dài các giống. Một số nghiên cứu đã mô tả bắp cải hoang dại là bố mẹ của bắp cải đang được trồng hiện nay. Nó là cây lâu năm, thân phân nhánh, các lá dưới có cuống, các lá trên không có cuống, không hình thành bắp. Bắp cải được giới thiệu ở Việt Nam từ thế kỷ XVIII. Nó có thể được di thực từ Trung Quốc và được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam. Bắp cải được trồng trong vụ đông Xuân ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Bắp cải có nguồn gốc ôn đới, nhiệt độ xuân hóa là 1 10°C trong khoảng 15 30 ngày tùy thời gian sinh trưởng của giống. Do đặc điểm như vậy nên sản xuất hạt bắp cải ở Việt Nam là rất khó khăn. Trừ những giống chịu nhiệt có thể để giống trên các vùng núi cao như Sapa, Sin Hồ.... 2.1.2. Phân loại: Bắp cải được có hệ thống phân loại thực vật như sau: Giới (regnum): Plantae Ngành ( diviso): Magnoliophyta Lớp (class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Brassicales Họ (familia): Brassicaceae Chi (genus): Brassica Loài (species): B.oleracea Nhóm (group): Capitata Bắp cải (Brassica oleracea var. Capitata L.; n=9). Bắp cải có 3 loại: 4
- Bắp cải trắng: Loại này rất có giá trị ở Châu Âu và các nước Châu Á, được dùng trong sản xuất với diện tích lớn, loại này thường có thời gian sinh trưởng ngắn, cuốn bắp sớm, chất lượng ngon. Bắp cải đỏ: loại này mới được trồng ở Việt Nam, ở các nước nó được dùng để làm xalat, thời gian sinh trưởng dài. Ngoài ra còn loại bắp cải dùng cho chế biến: thích hợp với các vùng núi cao, tuy nhiên ở Việt nam chưa được chú trọng trồng loại giống này. Bắp cải xoăn: Loại này chưa được trồng ở Việt Nam. Lá của loại này thường xoăn, xốp và nổi gờ. (Trần Khắc Thi, Nguyễn Văn Thắng (2001)) 2.1.3 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây rau bắp cải Người xưa có câu : “Cơm không rau như đau không thuốc”. Câu nói đó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người, đặc biệt là đối với người Châu Á và người Việt Nam. * Thành phần dinh dưỡng Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g bắp cải ăn được Thành phần Đơn vị Giá trị Tỷ lệ thải bỏ % 10,0 Năng lượng Kcal 29,0 Nước G 90,0 Protein G 1,8 Lipid G Glucid G 5,4 Cellulose G 1,6 Tro G 1,2 Calci Mg 48 Phosphor Mg 31 Sắt Mg 1,1 Betacaroten Mcg 280 B1 Mg 0,06 B2 Mg 0,05 PP Mg 0,4 5
- C Mg 30 Nguồn: Viện dinh dưỡng năm 2000 Các chất dinh dưỡng nói trên rất cần cho cơ thể con người. Muốn tăng được hàm lượng các chất trên cần có sự tác động của con người như chọn tạo giống và kỹ thuật trồng trọt tốt. * Giá trị kinh tế và sử dụng: Bắp cải được coi là vị thuốc của người nghèo, nó đã được dùng để trị bệnh thiếu chất tươi, chậm tiêu, táo bón, loét dạ dày và các bệnh ngoài da như mụn nhọt, ngay cả bệnh giời leo (zonna). Tác dụng trị bệnh đau dạ dày của bắp cải đã được khoa học hiện đại nghiên cứu và xác nhận. Các cuộc khảo sát cho thấy kết quả trị loét dạ dày tá tràng bằng nước ép bắp cải là hơn một nửa số ca khỏi bệnh sau 3 tuần điều trị. Hoạt chất trị lành vết loét dạ dày là sinh tố U, một hợp chất có lưu huỳnh, methylmethiomin sulfomium. Chất này được đưa vào công nghiệp trong những năm thế kỷ XX, dưới tên đặc chế Epadyn U. Ngày nay người ta đã tổng hợp được chất này mà không cần chiết xuất từ bắp cải nữa. đối với người Việt Nam chúng ta, bắp cải tươi có sẵn quanh năm nên việc ép nước không khó khăn, có thể tự làm lấy dễ dàng. Một vài thử nghiệm khác cho thấy, bắp cải làm giảm quá trình đồng hóa glucid và làm giảm lượng đường huyết. Ngoài ra bắp cải có ít chất đường nên có thể dùng cho người bị bệnh đái tháo đường. Bắp cải có khả năng sinh nhiệt thấp, lại có axit tartronic, một chất dùng để trị bệnh béo phì. Người xưa thường lấy lá bắp cải, bỏ xương lá và làm dập nát rồi đắp vào mụn nhọt, vết thương. Nhờ vậy vết thương không làm độc và hết mủ. Người ta cũng dùng lá giã nát để đắp lên vết giời leo. Theo giáo sư Paul Talaluy ( trường đại học Hopkin Mỹ) thì trong cơ thể có 2 loại enzim. Loại thứ nhất có tính kích thích tế bào cảm ứng với tác nhân gây ung thư. Loại thứ 2 ức chế tác nhân gây ung thư làm cho chúng không còn độc tính. Trong cơ thể khỏe mạnh có sự quân bình giữa hai loại 6
- enzim này. Ông cũng tìm thấy chất sulfographan trong một số cây thuộc họ cải (cruciferal): bắp cải, su hào, xà lách, cải xông. Sulfographan ngăn cản phát triển khối u bằng cách hoạt hóa các enzim loại thứ 2. Người bệnh ung bướu nên dùng bắp cải. (Sơn, Hô, Thanh, Thái, Bui Thi and Moustier, Paul (2003)). Tại Trung Quốc, bệnh ung thư vú rất hiếm thấy ở những vùng dân cư ăn nhiều rau cải. Trong phòng thí nghiệm, những con vật ăn nhiều rau cải bị cố tình gây ung thư vẫn khỏe mạnh và không mắc bệnh. 2.1.4. Sinh trưởng và phát triển cây rau bắp cải Về sinh trưởng và phát triển của bắp cải có thể chia làm 4 thời kỳ: *Thời kỳ cây con: Cây con bắp cải nằm trọn trong thời gian ở vườn ươm. Thời gian ở vườn ươm tốt nhất nên chiếm khoảng 1/3 tổng thời gian sinh trưởng, không nên kéo dài hơn. Cây giống già làm ảnh hưởng đến năng suất từ 15 20%. Sau khi gieo được 25 30 ngày ở vụ chính hầu hết các cây giống đều đạt từ 5 6 lá, một vài giống đạt 8 9 lá. Vào mùa sớm, nhiệt độ cao, cây sinh trưởng khó khăn nên thời gian vườn ươm từ 35 40 ngày. Khối lượng cây con ở thời kỳ này chiếm 1/100 1/300 cây trưởng thành. Sau khi gieo 3 4 ngày, hầu hết các giống đều mọc khỏi mặt đất. Sau khi gieo 7 10 ngày có lá thật thứ nhất, sau khi gieo 15 ngày, hầu hết các giống có tốc độ ra lá lớn nhất, sự khác nhau phụ thuộc chủ yếu vào giống từ 0,38 0,68 lá/ngày. *Thời kỳ trải lá (trải lá bàng): Sau khi trồng được 30 35 ngày, các giống đều trải lá; thời kỳ này vô cùng quan trọng đối với đời sống cây bắp cải. Khi cây trải lá, số lá trên cây tăng lên không ngừng, diện tích ngoài tán lá cây không ngừng tăng trưởng. Đây là thời kỳ tạo cơ sở vật chất cho bắp cuốn. Thời kỳ tr ải lá, lá rộng, song song với mặt đất. Tốc độ tăng diện tích lá nhanh nhất là sau khi trồng được 55 60 ngày. đây là thời điểm quan trọng trong kỹ thuật trồng trọt, cần chú ý tới độ ẩm và chất dinh dưỡng. Những cây có đường kính tán to, đều, đường kính tán cây trung bình đạt từ 50 70 cm là những giống tốt. Thời gian trải lá từ 10 15 ngày, trong thời kỳ này cây tiếp tục trải lá đồng thời với cuốn bắp. 7
- *Thời kỳ cuốn: Khi đường kinh tán cây và số lá ngoài đạt đến trị số cực đại thì cây bắt đầu cuốn. Thời kỳ này quyết định năng suất cao hay thấp, nên người sản xuất đặc biệt quan tâm và tăng cường chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại. Khi cuốn, lá ở đỉnh sinh trưởng cuộn vào phía trong, tạo thành khuôn bắp ban đầu, sau đó những đỉnh lá phía trong tiếp tục hình thành và lớn lên làm cho bắp lớn dần cho đến khi đạt tới tốc độ lớn của giống. Sau trồng 55 60 ngày, tốc độ ra lá, đường kính hoa thị không có sự sai khác lớn giữa các giống, khi đó các giống chín sớm bắt đầu cuốn. Các giống trung bình và giống muộn tiếp tục sinh trưởng một thời gian cho tới khi đường kính hoa thị đạt cực đại thì cuốn bắp. Sau thời điểm cuốn bắp từ 10 15 ngày, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì khối lượng bắp có thể tăng 50 70% so với khối lượng vốn có của giống. Khi chín thương phẩm hình dạng bắp, kích cỡ bắp, khối lượng bắp khác nhau chủ yếu do giống và kỹ thuật trồng trọt. *Thời kỳ ra hoa kết quả: Bắp cải là cây 2 năm nên khi gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ và ánh sáng, cây qua giai đoạn xuân hóa và giai đoạn ánh sáng. Sau khi cuốn bắp sang năm thứ hai, thân trong vươn cao làm nứt bắp (gọi là ngồng) thân chính tiếp tục vươn cao. Trên thân chính và các nhánh đều có hoa, hoa quả tập trung 0 vào các tháng 3,4. Nhiệt độ cho nụ hoa phát triển tốt trong khoảng 20 C vào tháng 5 quả chín và kết thúc thời kỳ sống từ hạt đến hạt của cây cải bắp. 2.1.5. Yêu cầu điều kiện sinh thái của cây bắp cải *Nhiệt độ: 0 Nhiệt độ thích hợp cho sự hình thành bắp là 15 20 C, nhiệt độ trên 0 0 25 C và nhỏ dười 10 C đều làm giảm sự sinh trưởng của cây rau bắp cải, 0 tuy nhiên bắp cải vẫn duy trì sinh trưởng thậm chí – 10 C với các giống chịu sương giá. Riêng các giống chịu nhiệt của Nhật Bản có thể sinh trưởng tốt và 0 0 hình thành bắp thậm chí ở nhiệt độ 4 C đến 5 C. đặc biệt ở giai đoạn này bắp cải rất nhạy cảm với nhiệt độ, nếu trong thời gian sinh trưởng bắp cải 0 gặp nhiệt độ thấp từ 2 12 C thì cây sẽ không hình thành bắp mà chuyển sang 8
- giai đoạn xuân hóa và ra hoa ngay khi cây còn bé. *Nước: Bắp cải có bộ lá lớn nên hệ số thoát hơi nước rất lớn. Kết quả nghiên cứu cho biết sự thoát hơi nước ban ngày lớn hơn ban đêm 16 lần và vào 2 khoảng 10g nước/1h/1 đơn vị diện tích lá (m ). đặc biệt ở thời kỳ hình thành bắp cây yêu cầu 80 85% độ ẩm đồng ruộng. Trong giai đoạn này nếu không đảm bảo đủ ẩm sẽ dẫn đến hiện tượng bắp nhỏ và nhiều xơ, giảm năng suất và chất lượng. *Ánh sáng: Bắp cải là cây ưa sáng, đặc biệt ở giai đoạn đầu sinh trưởng, cường độ ánh sáng khoảng 20.000 22.000 lux là thích hợp nhất cho bắp cải. Thời gian chiếu sáng từ 10 12 h/ngày đêm kết hợp với ánh sáng đủ sẽ làm cho cây sinh trưởng bình thường và cho năng suất cao. Tuy nhiên ngày nay nhờ sự phát triển của khoa học người ta đã chọn được các giống có thể cho thu hoạch cao thích hợp cho nhiều thời vụ trồng trong 1 năm. Ở Việt Nam với việc sử dụng các giống bắp cải lai của Nhật Bản đã có thể cho sản xuất bắp cải phục vụ cho thị trường từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. *Đất và chất dinh dưỡng: Bắp cải có thể trồng trên tất cả các loại đất nếu đảm bảo đủ ẩm. Nên trồng bắp cải trên đất phù sa, tiêu nước tốt, màu mỡ và giữ ẩm. Các giống sớm thích hợp với đất nhẹ, còn các giống muộn thích đất nặng hơn và giàu dinh dưỡng, giữ ẩm tốt. Trên đất nặng sinh trưởng của bắp cải tuy có chậm hơn nhưng chất lượng sản phẩm đạt cao hơn. độ pH đất thích hợp cho bắp cải là 6,0 6,5, hầu hết các giống bắp cải đều chịu được đất mặn. N: làm tăng nhanh số lá, quyết định năng suất thương phẩm, yêu cầu N suốt trong quá trình sinh trưởng. P: có tác dụng làm bắp cuốn sớm hơn, thời kỳ cuốn bắp tăng cường bốn phân lân, lân làm tăng khối lượng bắp. K: là yếu tố cần thiết sau N, tăng hiệu suất quang hợp và tích lũy chất khô. 2.1.6. Thời vụ trồng bắp cải: * Đông Xuân: 9
- Gieo sớm: Vào tháng 10 – 11 dương lịch thu hoạch vào tháng 1. Bắp cải trồng chủ yếu trên đất có cơ cấu nhẹ, thoát nước tốt và không bị ngập bị ngập úng. Canh tác vụ này đỡ công tưới nước, ít sâu, giá bán cao nhưng năng suất thấp. Gieo chính vụ: Vào tháng 11 12 và thu hoạch vào tháng 2 dương lịch (Tết Nguyên đán). đầu vụ còn mưa cần làm giàn che cây con và đánh luống thoát nước tránh ngập úng. Cây sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ tương đối thấp trong năm nên phát triển thuận lợi, năng suất cao, ít sâu bệnh. Gieo muộn: Vào tháng 12 1, trồng tháng 1 2 và thu hoạch vào tháng 3 4 dương lịch, vì trời không mưa nhiệt độ cao lượng nước cung cấp cho bắp cải rất lớn, sâu bệnh phát triển nhiều nhất là sâu tơ. * Hè Thu: Vụ hè Thu gieo tháng 4 5 thu hoạch vào tháng 7 dương lịch, vụ này có mưa nhiều nên giảm được công tưới nước, nhưng sâu bệnh nhiều, nhất là bệnh thối nhũn 2.1.7. Các giống trồng phổ biến: Sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với sản xuất và tiêu thụ. K.K.cross: Là giống lai F1của Nhật được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng các tỉnh phía Nam từ lâu đời, thời gian thu hoạch 75 85 ngày, năng suất bình quân 30 – 40 tấn/ha. Newtop: Là giống lai F1, thời gian từ trồng đến thu hoạch 75 85 ngày, năng suất bình quân 30 40 tấn/ha. Asia cross: Giống lai F1 nhập nội, giống này thu hoạch chậm hơn K.K.cross 3 5 ngày, nhưng năng suất khá hơn. 2.1.8. Kỹ thuật trồng và chăm sóc * Chuẩn bị cây con: Lượng hạt giống cần thiết để cung cấp đầy đủ cho 500 m2 đất trồng là 25g. Gieo hạt trong bầu đất hay gieo trên liếp ươm có khả năng tiết kiệm ½ lượng hạt giống. Chú ý : Xử lý cây con trong vườn ươm. * Chuẩn bị đất: 10
- Trồng đất nhiều sét cần lên liếp cao 20 40 cm, rộng 60 80 cm nếu trồng hàng đơn và 1 2 m nếu trồng hàng kép, khoảng cách cây trên hàng 50 60 cm. Tuỳ giống, mùa vụ và độ phì nhiêu của đất mà bố trí mật độ trồng từ 850 1.250 cây/ha (17.000 25.000 cây/ ha) cho thích hợp. * Bón phân: Bảng 2. Lượng phân bón cho 500m2 đất Lượng phân bón (Kg/500 m2) Ngày sau khi Cách Vô NPK K Supper Phân gieo bón Ure i 1668 Cl lân chuồng 0 (Bón lót) Rãi 25 15 1.000 Dặm lần 2 Tưới 5 25 Rãi 7,5 1 35 Tưới 7,5 1,5 5 45 Tưới 10 2,5 5 Tổng 25 25 5 15 15 1.000 *Chăm sóc: Tưới tiêu nước: Vụ đông Xuân và vụ Xuân Hè nếu tưới thùng có thể tưới 2 3 lần trong ngày, tưới phun máy mỗi ngày 1 lần. Nếu tưới thấm, nước được dẫn từ sông vào rãnh giữa các liếp Cải giúp tưới thấm một phần. Khi cải còn nhỏ rễ ăn nông nên tát lên liếp để tưới. Làm cỏ, xới gốc: Trong thời gian canh tác nên làm cỏ 2 lần, thường làm cỏ kết hợp với bón phân thúc, xới gốc phá váng và đánh bỏ lá già để chân cải được thoáng, sâu bệnh không ẩn nấp. * Phòng trừ sâu bệnh: A. Sâu hại + Sâu tơ (Plutella xylostella) Đặc điểm hình thái: Trưởng thành là loài bướm nhỏ, cánh trước màu xám nhạt, có nhiều đốm nhỏ màu trắng và đen xen kẽ, mép trên trắng và có 3 đường lượn sóng màu nâu đậm, phía ngoài có những lông tơ dài. Trứng rất nhỏ, màu vàng, hình bầu dục, đẻ ở mặt dưới lá. 11
- Sâu non: màu xanh vàng nhạt, thân thon, có nhiều lông ngắn màu đen, rải rác có những đốm nhỏ màu đen. Nhộng: kén trắng thưa, nhộng thon, có màu xanh chuyển sang vàng, sắp nở có màu nâu Tập quán sinh sống và gây hại: Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ chập tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá, trung bình mỗi con cái đẻ từ 100150 trứng. Sâu non ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ. Nếu bị hại nặng sẽ làm giảm năng suất và chất lượng rau. Vòng đời trung bình 2127 ngày. - Biện pháp phòng trừ: Muốn phòng trừ sâu tơ hiệu quả, cần áp dụng kết hợp nhiều biện pháp một cách hài hoà và hợp lý trong quy trình quản lý dịch hại tổng hợp. Sau đây là một số biện pháp chính: Sau khi thu hoạch phải dọn sạch tàn dư của cây, đưa ra khỏi ruộng tiêu hủy hoặc ủ làm phân bón để tiêu diệt trứng, sâu non... Nên trồng xen thêm một số loại rau có mùi khó chịu như cà chua, hành, tỏi... để xua đuổi con trưởng thành đến đẻ trứng. Nên tưới rau bằng vòi phun mưa vào buổi chiều mát để ngăn cản việc giao phối của con trưởng thành và rửa trôi bớt trứng, sâu non. Sau một vài vụ trồng các loại rau cải nên luân canh vài loại rau màu khác. Trước khi bứng cây ra trồng nên phun một đợt thuốc trên vườn ươm hoặc nhúng cây con vào dung dịch thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu, nhộng, trứng đang tồn tại trên cây giống. Thường xuyên kiểm tra ruộng, khi thấy mật số sâu tơ tăng nhanh phải phun thuốc diệt trừ kịp thời. Sâu tơ có khả năng kháng thuốc rất nhanh, vì thế để giảm bớt áp lực kháng thuốc của sâu, bà con phải sử dụng luân phiên nhiều loại thuốc như: Sec Saigon 5ME hoặc 10ME, Sherzol 205EC, SapenAlpha 5EW... Để hạn chế tính kháng thuốc, có thể sử dụng những chế phẩm sinh học như: Biocin 16WP hoặc 8000SC, Olong 55WP, Bacterin BTWP, Xentari 35WDG... + Sâu khoang (Spodoptera sp.) 12
- - Đặc điểm hình thái: Trưởng thành là loài bướm có thân dài 1720mm, sải cánh rộng 40 45mm. Toàn thân màu nâu vàng, trên cánh trước có nhiều đường vân màu sẫm, xung quanh viền vàng. Mép ngoài cánh có hàng chấm màu nâu đen. Cánh sau màu trắng xám, có ánh phản quang màu tím. Trứng hình bán cầu, có nhiều đường khía ngang dọc. Trứng đẻ thành ổ lớn ở mặt sau lá, bên ngoài phủ lớp lông màu nâu vàng. Sâu non màu xám tro hoặc nâu đen, vạch lưng màu vàng, ở đốt bụng thứ nhất có một khoang đen lớn rất rõ. Nhộng mầu nâu đỏ, cuối bụng có 1 đôi gai ngắn. - Tập quán sinh sống và gây hại: Bướm hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Một bướm cái có thể đẻ hàng ngàn trứng. Sâu non sau khi nở sống tập trung quanh chỗ ổ trứng, gặm lấm tấm ch ất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất. Vòng đời trung bình 3540 ngày. - Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau để phòng trừ. Abamectin (Reasgant 1.8EC, Shertin 3.6EC, Plutel 0.9 EC) Bacillus thuringiensis (Map Biti WP 50000 IU/mg) Emamectin benzoate (Angun 5 WG, Emaben 0.2 EC, Tasieu 1.0EC) Deltamethrin (Decis 25 tab) Etofenprox (Trebon 20 WP) + Bọ nhảy (Phyllotrera spp.) - Đặc điểm hình thái: Trưởng thành có kích thước cơ thể dài 1.82.4mm, hình bầu dục, toàn thân màu đen và lấp lánh ánh kim. Mặt lưng đốt ngực trước và trên cánh cứng có các chấm xếp thành hàng dọc. Mỗi cánh ở giữa có vân thẳng màu vàng, phía cạnh ngoài của vân lõm vào, phía trong của vân thẳng hay cong về phía trong hình củ lạc. 13
- Trứng hình trứng, dài 0.3mm, màu vàng nhạt. Sâu non hình ống tròn phần cuối nhỏ, đầu màu nâu nhạt, lưng và bụng màu vàng nhạt. Nhộng hình bầu dục, dài khoảng 2mm, màu trắng sữa. - Tập quán sinh sống và gây hại: Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá cây và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, cách rễ chính khoảng 3cm, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Một con cái đẻ khoảng 25200 trứng.Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị thối. Hoá nhộng ngay trong đất. - Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng. Làm đất kỹ trước khi trồng, luân canh với các cây trồng khác họ. Phun thuốc trừ trưởng thành vào buổi chiều tối. Xử lý đất trừ sâu non. Luân phiên sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ: Abamectin: (Agromectin 1.8 EC, Shertin 3.6EC) Emamectin benzoate (July 5WG; Starrimec 19EC, Angun 5 WG) Dinotefuran (Chat 20WP, Oshin 20WP) Azadirachtin (Vineem 1500EC, Hoaneem 0.03EC) Chlorantraniliprole 20% +Thiamethoxam (Virtako 300SC + Dòi hại rễ (Delia brassicae) - Đặc điểm hình thái: Trưởng thành trông giống như ruồi nhà nhỏ, có màu đen, dài khoảng 1mm, trên lưng có các sọc đen và lông cứng ngắn màu đen. Dòi màu trắng, dài 1cm và không có chân. - Tập quán sinh sống và gây hại: Trưởng thành đẻ trứng vào khe đất nứt hoặc trên thân cây giáp mặt đất. Hoá nhộng trong đất. Dòi phá huỷ rễ, đặc biệt là rễ cây con bằng cách đục vào rễ hoặc ăn trên bề mặt của rễ. Cây bị hại trở nên hơi vàng, đỏ tía hoặc xanh xám, cây phát triển còi cọc. Nếu bị hại nặng cây có thể bị chết. Dòi phát sinh và gây hại nặng vào mùa khô. - Biện pháp phòng trừ: 14
- Trưởng thành thường bị thu hút đến những vật chất hữu cơ đang thối rữa để đẻ trứng vì vậy không nên bón phân chuồng tươi, phân cá và các tàn dư cây trồng chưa được ủ kỹ cho cây. Tưới đủ ẩm cho cây trong mùa khô. Chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ dòi hại rễ/cây họ thập tự. + Rệp (Brevicolyne brassicae) - Đặc điểm hình thái: Có 2 dạng rệp có cánh và không có cánh. Rệp có cánh dài hơn rệp không có cánh một chút, đầu và thân màu đen, vân cánh màu nâu. Rệp có ống bụng nhỏ ở cuối thân. Rệp sinh sản đơn tính. - Tập quán sinh sống và gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh vi rus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển, vòng đời ngắn, chỉ trong khoảng 1012 ngày. - Biện pháp phòng trừ: Tưới nước, giữ ẩm cho cây trong điều kiện thời tiết mùa khô, luân phiên sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Abamectin (Reasgant 5EC, Plutel 5EC); Abamectin+Imidacloprid (Abamix 1.45WP); Matrine (Agrione 1SL); Azadirachtin: (Super Fitoc 3EC, Vineem 1500EC); Thiamethoxam (Actara 25WP); + Sâu xám (Agrotis ypsilon) - Đặc điểm hình thái: Trưởng thành là loài bướm có thân dài 2025mm. Cánh trước có màu xám đen, gần phía góc mép ngoài có 3 vệt đen nhỏ hình tam giác. Cánh sau màu trắng, mép ngoài màu nâu xám nhạt. Cơ thể có nhiều lông màu xám. Trứng có hình cầu hơi dẹt, có sọc nổi, đường kính khoảng 0.5mm, lúc đầu có màu nhạt sau chuyển sang màu đen đến nâu. Sâu non màu đen nâu, có đường xẻ màu nâu nhạt ở giữa và hai sọc hai bên. Đầu rất đen, có hai điểm trắng. Nhộng có màu nâu cánh gián, cuối bụng có một đôi gai ngắn. 15
- - Tập quán sinh sống và gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất, một bướm cái có thể đẻ khoảng 8001000 trứng. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ. Vòng đời trung bình 50 60 ngày, trong đó giai đoạn sâu non 3035 ngày. - Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng, dùng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Abamectin (Dibamec 1.8 EC, Shertin 3.6EC); Permethrin (Pounce 1.5GR) + Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) - Đặc điểm hình thái: Bướm có thân dài 1720mm. Cánh trước màu trắng, hình gần tròn, đầu cánh có vết đen hình tam giác tương đối lớn (23mm) và 2 chấm đen nhỏ hơn, trên cánh có lớp bụi phấn mịn. Cánh sau màu trắng, góc cánh màu xám tro. Trứng màu vàng nhạt, dài, có nhiều khía cạnh. Sâu non mới nở màu xanh nhạt, sau chuyển màu xanh lục, trên thân có nhiều chấm đen nhỏ và có 3 sọc màu vàng phía lưng. Dọc theo thân có những lông ngắn, cứng, màu vàng. Nhộng màu xanh, đính một đầu trên cuống lá rau. Giữa lưng nhộng nổi lên một đường gờ như xương sống, ngực nhô cao tạo thành góc nổi lên ở 2 bên phần bụng. - Tập quán sinh sống và gây hại: Bướm hoạt động ban ngày, đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá, mỗi con cái đẻ trung bình 150 trứng. Sâu non mới nở ăn vỏ trứng, sau đó bắt đầu gặm chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa. Vòng đời trung bình 3540 ngày. - Biện pháp phòng trừ: 16
- Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng.Luân phiên sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Abamectin (Agromectin 1.8EC; Binhtox 1.8EC); Matrine (Sokupi 0.36AS); Azadirachtin (Vineem 1500EC); Abamectin + Chlorfluazuron (Confitin 36EC); Abamectin + Alphacypermethrin (Shepatin 18EC) Abamectin + Bacillus thuringiensis (Kuraba 3.6EC) + Sâu xanh đục bắp (Mamestra brassicae) - Đặc điểm hình thái: Trưởng thành có các cánh trước lốm đốm, cơ thể màu xám, xanh lá cây hoặc màu đen. Cánh sau thường có màu sáng hơn cánh trước. Sâu non có màu xanh, tuổi lớn có màu đen hơi nâu, bụng màu vàng xanh. Sâu cuộn lại khi bị động. Trứng có màu trắng sau chuyển sang màu hồng. Nhộng có màu nâu bóng. - Tập quán sinh sống và gây hại: Trưởng thành đẻ trứng ngay sau giao phối. Con cái đẻ trứng mặt dưới lá và đẻ rải rác từng quả nhưng đủ gần để tạo thành từng nhóm, mỗi nhóm khoảng 50 trứng.Sâu non ăn lá cây, khi mật độ cao phá trụi các lá ngoài, chỉ chừa lại những bộ khung lá. Một số sâu đục vào bên trong bắp làm giảm giá trị thương phẩm. Biện pháp phòng trừ: Cày, xới đất kỹ để tiêu diệt nhộng trong đất, thu gom tiêu hủy triệt để tàn dư cây trồng. Sử dụng một số loại thuốc BVTV sau để phòng trừ: Bacillus thuringiensis (Delfin WG; Olong 55WP); Abamectin (Agbamex 3.6EC; Agromectin 1.8EC); Emamectin benzoate ( Emaben 0.2EC; Tasieu1.0EC); Spinosad (Akasa 25SC, Wish 25SC); Emamectin benzoate +Petroleum oil (Eska 250EC). B. BÊNH HAI ̣ ̣ + Cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris) - Triệu chứng gây hại: Bệnh gây hại ở cả cây giống và cây đã lớn. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Trên cây lớn hơn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn 17
- hướng vào trong. Những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. - Nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh: Do vi khuẩn Xanthomonas campestris gây hại, vi khuẩn phát triển thích hợp ở nhiệt độ 30320C. Nguồn bệnh tồn tại trong tàn dư cây trồng và trong hạt giống. Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương do côn trùng hoặc cơ giới, mưa gió. - Biện pháp phòng trừ: Khử trùng hạt giống trước khi gieo bằng nước ấm 50oC trong 30 phút để diệt vi khuẩn bám dính trên hạt giống. Luân canh cây trồng trong thời gian ít nhất là 3 năm. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm. Vệ sinh đồng ruộng triệt để sau khi thu hoạch. Khi bệnh phát sinh trên lá có thể phòng ngừa và hạn chế tác hại bằng hoạt chất Copper hydroxide (DuPontTM Kocide 46.1 DF). + Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) - Triệu chứng: Bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết. Lúc mới bị nhiễm bệnh, lá trên các cây này còn giữ được màu xanh tươi trong vài ngày (nếu trời râm mát), sau đó toàn bộ cây sẽ bị héo rũ gục xuống, chết lụi từng đám rải rác trên ruộng hoặc từng vạt lớn nếu ruộng rau bị nhiễm bệnh nặng. Vào những ngày có nhiều sương mù hoặc lúc sáng sớm ta có thể thấy lớp tơ màu trắng bám nơi vết bệnh. Vài ngày sau, trên thân cây và vùng đất xung quanh gốc cây bị bệnh xuất hiện nhiều đốm hạch màu vàng nâu bám xung quanh đó. - Tác nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh, phát tiển và gây hại: 18
- Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra là chủ yếu. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện thời tiết, chế độ canh tác có thể do nhiều loại nấm có trong đất gây ra như Pythium spp., Fusarium solani, Fusarium sp. v.v. Các bào tử nấm Rhizoctonia solani thường sống tiềm ẩn trong đất và tàn dư cây trồng khá lâu, nhất là ở những vườn ươm cây giống, những vườn sản xuất đã từng bị bệnh lở cổ rễ mà không được xử lý đất trước khi trồng lại. Các bào tử nấm này thường lây lan trong môi trường nước và xâm nhập qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá khi có điều kiện môi trường thuận tiện. Bệnh thường phá hại nhiều trong vườn ươm hoặc sau khi trồng khoảng 1 tháng tuổi, làm chết cây con. Nấm thường tấn công vào cổ rễ, nơi tiếp giáp với mặt đất và cổ rễ bị khô, cây không hút được nước nên đổ rạp và chết rất nhanh. Bệnh thường phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao hoặc mưa, nắng, rét, nóng thất thường. Trong năm bệnh thường xuất hiện và gây hại nhiều nhất vào các giai đoạn: tháng 910 và tháng 234. Bệnh thường lây lan nhanh, gây hại nặng ở những vườn ươm chuyên sản xuất cây giống hoặc vườn sản xuất đại trà liên tục nhiều năm; trên các vườn đầu tư, chăm sóc kém, nhất là trên các vùng đất sét, đất thịt nặng, đất chặt bí, những vùng đất ẩm ướt, trũng hoặc khó thoát nước. Biện pháp phòng trị: Phòng bệnh: Chọn nơi đất tốt, cao ráo, dễ thoát nước để làm vườn ươm sản xuất cây giống. Không nên làm vườn ươm ở những nơi trước đây đã từng bị bệnh lở cổ rễ và các loại nấm bệnh khác. Khử trùng đất bằng vôi bột (30kg/sào Bắc bộ) hoặc các loại thuốc như: Regent 0,3 G, Basudin 5G, 10 G/H (0,30,5 kg/sào Bắc bộ) trước khi trồng. Chỉ sử dụng phân chuồng hoai mục, không dùng phân tươi (có chứa nhiều nấm bệnh) để bón lót hoặc làm bầu ươm. Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, trồng đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh phát sinh, phát triển. Khơi thông mương rãnh tránh để đọng nước gây ngập úng hoặc để đất quá 19
- ẩm. Sử dụng chế phẩm TRICHODERMA trộn với phân chuồng đã được ủ hoai mục để bón lót hoặc đóng bầu với lượng dùng 45kg/sào Bắc bộ. Chữa trị: Nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để tránh lây lan ngay khi mới phát hiện. Phun ngừa hoặc phun trừ bằng một trong các loại thuốc sau: Copper B, Booc đô 1%, Dithane M45, Benlat C 50 WP, Anvil 5 SC, Rovral 50 WP, Appencarb Super 50 SL.. .pha nồng độ 0,20,3% (2030 g hoặc cc cho bình 10 lít nước), khuấy đều phun kỹ thân cây gần mặt đất và phần đất xung quanh gốc cây vào buổi sáng và chiều mát. Phun nhắc lại lần 2 sau 5 ngày. Xới xáo mặt luống nhằm giảm độ ẩm, hạn chế lây lan. + Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae W) - Triệu chứng: Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh. Cây sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kể cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn. Nấm bệnh tấn công vào vùng rễ, gây biến dạng, làm giảm khả năng hút nước, dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cây, dẫn đến việc xâm nhập dễ dàng của một số loài nấm, khuẩn gây nên sự thối mục đen toàn bộ rễ cây. Khi cây bị nhiễm bệnh sớm (giai đoạn vườn ươm, hồi xanh) cây khó phục hồi và chết, nhưng nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn muộn hơn (giai đoạn hình thành bắp, phân hoá hoa) cây có thể cho thu hoạch nhưng năng suất giảm, chất lượng kém. - Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh: Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae W. gây ra. Nấm bệnh là loài nấm cổ sinh đơn bào (không có nhánh, sợi nấm) và là loài nấm ký sinh bắt buộc. Chúng chỉ phát triển và sinh sản trong tế bào ký chủ còn sống mới hoàn tất vòng đời. Nấm có thể tồn tại trong đất 710 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong đất 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) - thực trạng và giải pháp
120 p | 1704 | 818
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách cấp huyện của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
118 p | 728 | 274
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
129 p | 601 | 192
-
Đề cương luận án Thạc sỹ: Địa chất Thuỷ văn mô hình dòng chảy
6 p | 609 | 151
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nghiên cứu và đề xuất áp dụng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế để tăng cường tính hội nhập cho kế toán doanh nghiệp Việt Nam
105 p | 458 | 149
-
Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
71 p | 1174 | 144
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu việc áp dụng Vietgap trong sản xuất rau của Hà Nội
146 p | 490 | 138
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Năng lực cạnh tranh từ hãng du lịch quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế: Thực trạng và giải pháp
90 p | 346 | 111
-
Luận văn Thạc sỹ: Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
107 p | 379 | 104
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây
102 p | 325 | 98
-
Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
108 p | 323 | 66
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa
112 p | 153 | 42
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia Bắc phi. Thực trạng và một số giải pháp phát triển
116 p | 200 | 40
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện
145 p | 139 | 34
-
Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu công nghệ thi công bê tông cường độ cao theo phương pháp tự chèn cho các công trình thủy lợi thủy điện - Trường Đình Quân
25 p | 163 | 25
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Thanh Hóa
114 p | 95 | 23
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình
152 p | 102 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn