intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập HK2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 - Trường THPT Tôn Thất Tùng

Chia sẻ: Thiên Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

84
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hãy tham khảo Đề cương ôn tập HK2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 - Trường THPT Tôn Thất Tùng để giúp các bạn biết thêm cấu trúc đề thi, ôn tập kiến thức và rèn luyện kỹ năng viết văn và có thêm tư liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt điểm tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 - Trường THPT Tôn Thất Tùng

Trường THPT Tôn Thất Tùng<br /> Tổ ngữ văn<br /> <br /> Đề cương ôn tập học kì II – khối 10<br /> Năm học 2017 – 2018<br /> 1/ Phần đọc hiểu:<br /> - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối, phóng đại, nói giảm…<br /> - Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, điều hành (hành chính – công vụ) thuyết<br /> minh, nghị luận.<br /> - Các thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận<br /> - Phân biệt các loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ<br /> - Xác định các thể thơ (lục bát, song thất lục bát, thất ngôn bát cú đường luật, tứ tuyệt…)<br /> - Xác định các câu chủ đề, nội dung chính của đoạn văn (đoạn thơ)<br /> - Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng trình bày suy nghĩ (cảm nhận) về một vấn đề<br /> 2/ Nghị luận xã hội: nghị luận về một tư tưởng đạo lý, đạo đức, phẩm chất.<br /> - Cần đáp ứng được những yêu cầu về kết cấu của một bài nghị luận là mở bài, thân bài, kết bài.<br /> -Trong phần thân bài cần nêu được những nội dung sau:<br /> + Giải thích vấn đề<br /> + Bình luận, mở rộng vấn đề<br /> + Rút ra bài học cho bản thân<br /> 3/ Nghị luận văn học: ôn tập 4 bài Bình Ngô đại Cáo – Nguyễn Trãi ( đoạn 1 và 2 ), Tình cảnh lẻ<br /> loi của người chinh phụ - Đặng Trần Côn, Trao duyên – Nguyễn Du ( đoạn 1 ), Chí khí anh hùng<br /> – Nguyễn Du<br /> Học sinh cần nắm vững những nội dung sau:<br /> 3/1. Bài Đại Cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi ( đoạn 1: Luận đề chính nghĩa + đoạn 2: tố cáo tố<br /> ác của giặc Minh )<br /> a. Giới thiệu khái quát : tác giả, hoàn cảnh ra đời<br /> b. Nội dung :<br /> * Đoạn 1 : luận đề chính nghĩa<br /> - Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân<br /> Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân<br /> Quân điếu phạt trước lo trừ bạo<br /> → Nhân nghĩa phải gắn liền với chống xâm lược<br /> - Khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời<br /> + Cương vực lãnh thổ : núi sông, bờ cõi đã chia<br /> + Phong tục tập quán<br /> + Nền văn hiến lâu đời : truyền thống văn hóa và nhân tài<br /> - Sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc :<br /> + Các triều đại : Triệu, Đinh, Lí, Trần<br /> + Hào kiệt đời nào cũng có<br /> * Đoạn 2: tố cáo tội ác giặc Minh<br /> - Kể tội giặc Minh<br /> + Âm mưu xâm lược, thôn tính nước ta từ lâu bọn chúng giả dối giương cờ nhân nghĩa nhưng<br /> thực chất cướp nước ta<br /> + Chủ trương cai trị thâm độc: bóc lột, diệt sản xuất, tiêu diệt sự sống, khủng bố tàn sát dã man<br /> <br /> + Tổng kết tội ác của giặc Minh: trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch<br /> mùi<br /> → Tội các chúng gây ra quá man rợ không thể xóa và rửa sạch. Lời văn gan ruột, đanh thép,<br /> chứng cứ thuyết phục.<br /> - Thái độ căm thù:<br /> + Xem quân giặc là bầy dã thú không phải là con người: thằng há miệng, đứa nhe răng...<br /> + Lên án tội ác trời không dung đất không tha, thần và người không chấp nhận: lẽ nào trời đất<br /> dung tha / ai bảo thần dân chịu được.<br /> → Lời tố cáo như bản tuyên ngôn nhân quyền<br /> c. Nghệ thuật<br /> - Bút pháp anh hùng ca đậm chất sử thi<br /> - Giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh sinh động hoành tráng<br /> d. Ý nghĩa văn bản<br /> Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng<br /> của quân dân Đại Việt; bản tuyên ngôn độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát<br /> vọng hòa bình<br /> 3/2. Đoạn trích Trao Duyên ( trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )<br /> a. Giới thiệu khái quát : tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích<br /> - Trích từ câu 723 đến câu 756 của Truyện Kiều, mở đầu cho cuộc đời đau khổ của Kiều<br /> b. Nội dung<br /> Đoạn 1 ( 18 câu đầu ) Thúy kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng<br /> - Kiều nhờ cậy Vân ( từ cậy, lạy, thưa) .Lời xưng hô như nài ép, phù hợp để nói vấn đè tế nhị “<br /> tình chị duyên em”<br /> - Kiêu nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim : thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ.<br /> - Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết tâm huyết ; trao kỉ vật lại<br /> dùng dằng, nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này<br /> Đoạn 2 ( còn lại ) Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên<br /> - Dự cảm vể cái chết trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều, trong lời thoại Kiều hướng tới người yêu<br /> với tất cả tình thương và mong nhớ<br /> - Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu: Từ giọng đau đớn chuyển<br /> thành tiếng khóc, khóc cho mình khóc cho mối tình đầu trong sáng đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã<br /> tan vỡ<br /> c. Nghệ thuật:<br /> - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế,<br /> - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động<br /> d. Ý nghĩa văn bản<br /> Vẻ đẹp nhân cách Thúy kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến<br /> quên mình vì hạnh phúc của người thân<br /> 3/3. Đoạn trích Chí khí anh hùng ( trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )<br /> a. Giới thiệu khái quát : tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích<br /> - Từ câu 2213 đến câu 2230: Từ Hải từ biệt Thúy Kiều ra đi lập sự nghiệp lớn<br /> b. Nội dung<br /> - 4 câu đầu : khát vọng lên đường<br /> + Không gian: bốn phương, trời bể : rộng lớn phù hợp tầm vóc khát vọng lớn lao của Từ Hải<br /> + Hành động: thoắt, động lòng bốn phương, thẳng rong: nhanh chóng, hiên ngang, ,mạnh mẽ<br /> + Hành trang: thanh gươm, yên ngựa : sẵn sàng lên đường<br /> <br /> → Khát khao được vẫy vùng, tung hoành 4 phương là 1 sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn<br /> cản nổi<br /> - Phần còn lại : Lí tưởng anh hùng của Từ Hải<br /> + Lời nói: trách và khuyên Kiều vượt lên thói nữ nhi để sánh với bậc anh hùng →không quyến<br /> luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả<br /> + Quyết tâm: trở về có mười vạn tinh binh, tiếng chiêng, bóng cờ rợp đường, làm rõ mặt phi<br /> thường<br /> + Ước hẹn: một năm sẽ thành công và sum họp →ngắn gọn dứt khoát<br /> → Niềm tin vào tương lai sự nghiệp của mình, khẳng định quyết tâm tự tin thành công<br /> + Hành động: dứt áo ra đi → dứt khoát, mau lẹ. Hình ảnh chim bằng : ẩn dụ chỉ người anh hùng<br /> lí tưởng, phi thường mang tầm vóc vũ trụ<br /> → Từ Hải là người anh hùng có chí khí phi thường mưu cầu nghiệp lớn là người anh hùng lí<br /> tuongr.<br /> c. Nghệ thuật<br /> Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ<br /> d. Ý nghĩa văn bản<br /> Lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du<br /> 3/4. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ- Đặng Trần Côn<br /> a. Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích<br /> - Tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn , buồn khổ trong thời gian dài người<br /> chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về<br /> b. Nội dung<br /> - 8 câu đầu : nỗi cô đơn lẻ bóng của người chinh phụ<br /> - Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng , buông cuốn rèm nhiều lần mong<br /> tin vui mà “ ngoài rèm thước chẳng mách tin”<br /> - Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đôi bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya vẫn chỉ là “ một<br /> mình mình biết, một mình mình hay”<br /> - 8 câu tiếp : nỗi sầu muộn triền miên<br /> - Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng<br /> bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ “ đằng đăng như niên”<br /> - Để giải tỏa nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy đàn... nhưng<br /> việc gì cũng chỉ là gượng. Sầu chẳng những không được giải tỏa mà còn nặng nề hơn<br /> - 8 câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu<br /> - Nỗi nhớ được thể hiện qua một khát khao chảy bỏng – gửi lòng mình đến non Yên – mong được<br /> chồng thấu hiểu, se chia. Mức độ của nỗi nhớ được gợi lên qua những từ láy: thăm thẳm, đau<br /> đáu...<br /> - Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn ( đường lên bằng<br /> trời )<br /> c. Nghệ thuật<br /> - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật<br /> - Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ ...<br /> d. Ý nghĩa văn bản<br /> Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa, đề cao hạnh phúc lứa<br /> đôi và tiêng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2