ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II<br />
Năm học 2017 - 2018<br />
PHẦN I: VĂN BẢN:<br />
A. VĂN BẢN THƠ:<br />
TT Tên văn<br />
bản<br />
1<br />
Nhớ rừng<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Thể<br />
loại<br />
Thế Lữ<br />
8 chữ/<br />
1907-1989 câu<br />
<br />
2<br />
<br />
Quê hương<br />
<br />
Tế Hanh<br />
1921<br />
<br />
8 chữ/<br />
câu<br />
<br />
3<br />
<br />
Khi con tu<br />
hú<br />
<br />
Tố Hữu<br />
Lục bát<br />
1920-2002<br />
<br />
Giá trị nội dung<br />
<br />
Giá trị nghệ thuật<br />
<br />
Ý nghĩa<br />
<br />
Mượn lời con hổ bị nhốt<br />
trong vườn bách thú để<br />
diễn tả sâu sắc nỗi chán<br />
ghét thực tại, tầm thường<br />
tù túng và kha khát tự do<br />
mãnh liệt của nhà thơ,<br />
khơi gợi lòng yêu nước<br />
thầm kín của người dân<br />
mất nước thưở ấy.<br />
<br />
Bút pháp lãng mạn với<br />
nhiều bút pháp nghệ<br />
thuật như: nhân hóa,<br />
đối lập, so sánh, phóng<br />
đại, sử dụng từ ngữ<br />
gợi hình giàu sức biểu<br />
cảm.<br />
Xây dựng hình tượng<br />
nghệ thuật có nhiều ý<br />
nghĩa.<br />
Có âm điệu thơ biến<br />
hóa qua mỗi đoạn thơ<br />
nhưng thống nhất ở<br />
giọng điệu dữ dội, bi<br />
tán<br />
Bài thơ sử dụng những<br />
hình ảnh so sánh giàu<br />
sức biểu cảm, ngôn từ<br />
gợi cảm.<br />
Thể thơ 8 chữ phù<br />
hợp.<br />
<br />
Mượn lời con<br />
hổ trong vườn<br />
bách thú, tác<br />
giả kín đáo<br />
bộc lộ tình<br />
cảm yêu nước,<br />
niềm khát<br />
khao thoát<br />
khỏi đời nô lệ.<br />
<br />
Thể thơ lục bát giàu<br />
nhạc điệu, mượt mà<br />
uyển chuyển. Lựa<br />
chọn lời thơ đầy ấn<br />
tượng để biểu lộ cảm<br />
xúc tha thiết sôi nổi,<br />
mạnh mẽ. Sử dụng<br />
biện pháp tu từ tạo nên<br />
tính thống nhất chủ đề<br />
văn bản thể hiện sự<br />
cảm nhận đối lập giữa<br />
niềm khát khao sự<br />
sống vói thực, đầy ý<br />
nghĩa với hiện tại<br />
buồn chán khi thời<br />
gian trong tù.<br />
<br />
Bài thơ thể<br />
hiện lòng yêu<br />
đời, yêu nước<br />
lý tưởng của<br />
người chiến sĩ<br />
cộng sản trẻ<br />
tuổi: trong<br />
hoàn cảnh<br />
ngục tù<br />
<br />
Tình yêu quê hương<br />
trong sáng, thân thiết<br />
được thể hiện qua bức<br />
tranh tươi sáng sinh động<br />
về một làng quê miền<br />
biển, trong đó nổi bật lên<br />
hình ảnh khoẻ khoắn, đầy<br />
sức sống của người dân<br />
chài và sinh hoạt làng<br />
chài<br />
Tình yêu cuộc sống và<br />
khát vọng tự do của<br />
người chiến sĩ cách mạng<br />
trẻ tuổi trong nhà tù<br />
<br />
Bài thơ thể<br />
hiện nỗi nhớ<br />
sâu sắc, da<br />
diết của nhà<br />
thơ.<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
Tức cảnh<br />
Pác Bó<br />
<br />
Hồ Chí<br />
Thất<br />
Minh<br />
ngôn tứ<br />
1890-1969 tuyệt<br />
Đường<br />
luật<br />
<br />
Tinh thần lạc quan,<br />
phong thái ung dung của<br />
Bác Hồ trong cuộc sống<br />
cách mạng và sống hoà<br />
hợp với thiên nhiên là<br />
một niềm vui lớn.<br />
<br />
5<br />
<br />
Ngắm<br />
trăng<br />
(Vọng<br />
nguyệt)<br />
trích<br />
NKTT<br />
<br />
Hồ Chí<br />
Thất<br />
Minh<br />
ngôn tứ<br />
1890-1969 tuyệt<br />
Đường<br />
luật<br />
<br />
Tình yêu thiên nhiên, yêu<br />
trăng đến say mê và<br />
phong thái ung dung<br />
nghệ sĩ của Bác Hồ ngay<br />
trong cảnh tù ngục cực<br />
khổ tối tăm<br />
<br />
6<br />
<br />
Đi đường<br />
(Tẩu lộ)<br />
trích<br />
NKTT<br />
<br />
Hồ Chí<br />
Thất<br />
Minh<br />
ngôn tứ<br />
1890-1969 tuyệt<br />
Đường<br />
luật<br />
(dịch<br />
lục bát)<br />
<br />
ý nghĩa tượng trưng và<br />
triết lí sâu sắc: Từ việc đi<br />
đường núi gợi ra chân lí<br />
đường đời: Vượt qua<br />
gian lao chồng chất sẽ tới<br />
thắng lợi vẻ vang<br />
<br />
Có lời thơ bình dị, pha<br />
đùa chút hóm hỉnh.<br />
Tạo tứ thơ độc đáo,<br />
bất ngờ, thú vị. Vừa<br />
mang đặc điểm cổ<br />
điển, truyền thống.<br />
Vừa có tính chất mới<br />
mẻ hiện đại. Có tính<br />
chất ngắn gọn, hàm<br />
xúc.<br />
Nhà tù và cái đẹp, ánh<br />
sáng và bóng tối nhà<br />
tù, vầng trăng và<br />
người nghệ sĩ lớn thế<br />
giới, bên trong và<br />
ngoài nhà tù,... sự đối<br />
sánh tương phản vừa<br />
có tác dụng thể hiện<br />
sự thu hút của những<br />
vẻ đẹp khác nhau ở bài<br />
thơ này, vừa thể hiện<br />
sự hô ứng, cân đối<br />
thường thấy trong thơ<br />
truyền thống.<br />
Kết cấu chặt chẽ, lời<br />
thơ tự nhiên bình dị,<br />
gợi hình ảnh giàu cảm<br />
xúc. Tác dụng nhất<br />
định của bản dịch<br />
trong việc chuyển dịch<br />
một bài thơ chữ Hán<br />
sang TV<br />
<br />
Bài thơ thể<br />
hiện cốt cách<br />
tinh thần của<br />
HCM luôn<br />
tràng đầy niềm<br />
lạc quan, tin<br />
tưởng vào sự<br />
nghiệp cách<br />
mạng.<br />
<br />
Giá trị nghệ thuật<br />
<br />
Ý nghĩa<br />
<br />
Tác phẩm thể<br />
hiện sự tôn<br />
vinh cái đẹp<br />
của tự nhiên,<br />
của tâm hồn<br />
con người bất<br />
chấp hoàn<br />
cảnh ngục tù.<br />
<br />
Bài thơ Đi<br />
đường viết về<br />
việc đi đường<br />
gian lao, từ đó<br />
nêu lên triết lí<br />
về bài học<br />
đường đời,<br />
đường cách<br />
mạng: vượt<br />
qua gian lao sẽ<br />
tới thắng lợi<br />
vẻ vang.<br />
<br />
B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN<br />
TT<br />
<br />
Tên văn bản<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Thể loại<br />
<br />
Giá trị nội dung, tư<br />
tưởng<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Chiếu dời<br />
đô (Thiên<br />
đô chiếu)<br />
1010<br />
<br />
Lí Công<br />
Uẩn (Lí<br />
Thái<br />
Tổ: 9741028)<br />
<br />
2<br />
<br />
Hịch tƣớng<br />
sĩ (Dụ chư tì<br />
tướng hịch<br />
văn) 1285<br />
<br />
Hƣng<br />
Đạo<br />
Vƣơng<br />
Trần<br />
Quốc<br />
Tuấn(1<br />
2311300)<br />
<br />
3<br />
<br />
Nƣớc Đại<br />
Việt ta<br />
(Trích Bình<br />
Ngô Đại<br />
cáo)1428<br />
<br />
ức Trai<br />
Nguyễn<br />
Trãi<br />
(13801442<br />
<br />
Bố cục 3 phần. Giọng<br />
văn trang trọng, thể hiện<br />
suy nghĩ, tình cảm sâu<br />
sâu sắc của tác giả về 1<br />
vấn đề hết sức quan<br />
trọng. Lựa chọn ngôn<br />
ngữ có tính chất tâm<br />
tình đối thoại. Là mệnh<br />
lệnh nhưng chiếu dời đô<br />
không sử dụng chiếu<br />
mệnh lệnh. Câu hỏi cuối<br />
cùng làm cho quyết định<br />
của nhà vua được người<br />
đọc, người nghe tiếp<br />
nhận và hành động một<br />
cách đúng đắn.<br />
Tinh thần yêu nước<br />
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ<br />
Hịch<br />
Chữ Hán nồng nàn của dân tộc ta sắc bắn, luận điểm rõ<br />
Nghị luận trong cuộc kháng chiến ràng, luận cứ chính xác.<br />
trung đại chống quân Mông Sử dụng phép lập luận<br />
Nguyên xâm lược (TK linh hoạt ( so sánh, bát<br />
XIII), thể hiện qua lòng bỏ,..) chặt chẽ từ hiện<br />
căm thù giặc, ý chí<br />
tượng đến quan điểm,<br />
quyết chiến quyết<br />
nhận thức, tập trung vào<br />
thắng, trên cơ sở đó tác một hướng từ nhiều<br />
giả phê phán những suy phương diện. Sử dụng<br />
nghĩ sai lệch của các tì lời văn thể hiện tình yêu<br />
tướng, khuyên bảo họ<br />
nước mãnh liệt, chân<br />
phải ra sức học tập binh thành cho người đọc.<br />
thư, rèn quân chuẩn bị<br />
chiến đấu chống giặc.<br />
Bừng bừng hào khí<br />
Đông A<br />
ý thức dân tộc và chủ<br />
Đoạn văn tiêu biểu cho<br />
Cáo<br />
Chữ Hán quyền đã phát triển tới nghệ thuật hùng biện<br />
Nghị luận trình độ cao, ý nghĩa<br />
của văn học trung đại.<br />
trung đại như một bản tuyên<br />
Viết theo thể văn biền<br />
ngôn độc lập: nước ta<br />
ngầu. Lập luận chặt chẽ.<br />
là đất nước có nền văn Chứng cứ hùng hồn, lời<br />
hiến lâu đời, có lãnh<br />
văn trang trọng, tự hào.<br />
thổ riêng, phong tục<br />
riêng, có chủ quyền, có<br />
truyền thống lịch sử.<br />
Kẻ xâm lược phản nhân<br />
nghĩa, nhất định sẽ thất<br />
bại.<br />
Chiếu<br />
Chữ Hán<br />
Nghị luận<br />
trung đại<br />
<br />
Phản ánh khát vọng của<br />
nhân dân về một đất<br />
nước độc lập, thống<br />
nhất đồng thời phản<br />
ánh ý chí tự cường của<br />
dân tộc Đại Việt đang<br />
trên đà lớn mạnh.<br />
<br />
Ý nghĩa lịch<br />
sử của sự<br />
kiện dời đô từ<br />
Hoa Lư ra<br />
Thăng Long<br />
và nhận thức<br />
về lợi thế và<br />
sự phát triển<br />
đất nước của<br />
Lý Công<br />
Uẩn.<br />
<br />
Hịch tướng sĩ<br />
nêu lên vấn<br />
đề nhận thức<br />
và hành động<br />
trước nguy cơ<br />
đất nước bị<br />
xâm lăng.<br />
<br />
Nước Đại<br />
việt ta thể<br />
hiện quan<br />
niệm, tư<br />
tưởng tiến bộ<br />
của Nguyễn<br />
Trãi về tổ<br />
quốc, đất<br />
nước và có ý<br />
nghĩa như<br />
bản tuyên<br />
ngôn độc lập.<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Bàn luận về<br />
phép học<br />
(Luận pháp<br />
học;1971)<br />
<br />
La Sơn<br />
Phu Tử<br />
Nguyễn<br />
Thiếp<br />
17231804<br />
<br />
Tấu<br />
Chữ Hán<br />
Nghị luận<br />
trung đại<br />
<br />
Quan niệm tiến bộ của<br />
tác giả về mục đích và<br />
tác dụng của việc học<br />
tập: Học để làm người<br />
có đạo đức, có tri thức<br />
góp phần làm hưng<br />
thịnh đất nước. Muốn<br />
học tốt phải có phương<br />
pháp, phải theo điều<br />
học mà làm (hành)<br />
<br />
5<br />
<br />
Thuế máu<br />
(Trích<br />
chươngI,<br />
Bản án chế<br />
độ thực dân<br />
Pháp) 1925<br />
<br />
Nguyễn<br />
ái Quốc<br />
18901969<br />
<br />
Phóng sự<br />
- chính<br />
luận<br />
Nghị luận<br />
hiện đại<br />
Chữ Pháp<br />
<br />
Bộ mặt giả nhân giả<br />
nghĩa, thủ đoạn tàn bạo<br />
của chính quyền thực<br />
dân Pháp trong việc sử<br />
dụng người dân thuộc<br />
địa nghèo khổ làm bia<br />
đỡ đạn trong các cuộc<br />
chiến tranh phi nghĩa,<br />
tàn khốc (1914-1918)<br />
<br />
6<br />
<br />
Đi bộ ngao<br />
du (Trích<br />
Ê-min hay<br />
về giáo<br />
dục) 1762<br />
<br />
J. Ru xô<br />
(17121778)<br />
<br />
Nghị<br />
luận<br />
nƣớc<br />
ngoài<br />
(Chữ<br />
Pháp)<br />
<br />
Đi bộ ngao du tốt hơn<br />
đi ngựa. Đi bộ ngao du<br />
ích lợi nhiều mặt. Tác<br />
giả là một con người<br />
giản dị, rất quý trọng tự<br />
do và rất yêu thiên<br />
nhiên<br />
<br />
Lập luận đối lập 2 quan<br />
điểm về việc học, lập<br />
luận của Nguyễn Thiếp<br />
bao gồm sự lựa chọn,<br />
quan điểm, thái độ phê<br />
phán ấy cho thấy trí tuệ,<br />
bản lĩnh, nhận thức tiến<br />
bộ của người tri thức<br />
chân chính. Quan điểm<br />
ấy vẫn còn ý nghĩa với<br />
chúng ta hôm nay. Có<br />
luận điểm rõ ràng, lí lẽ<br />
chặt chẽ, lời văn khúc<br />
chiết, thể hiện 1 tấm<br />
lòng chân chính đối vs<br />
đất nước.<br />
Có tư liệu phong phú,<br />
xác thực, hình ảnh giàu<br />
giá trị biểu cảm. Thể<br />
hiện giọng điệu đanh<br />
thép. Sử dụng ngòi bút<br />
sắc sảo. Giọng điệu mỉa<br />
mai.<br />
<br />
Bằng hình<br />
thức đối lập<br />
chặt chẽ,<br />
Nguyễn<br />
Thiếp nêu lên<br />
quan điểm<br />
của ông về<br />
việc học.<br />
<br />
Văn bản có ý<br />
nghĩa như<br />
văn bản tố<br />
cáo thủ đoạn<br />
và chính sách<br />
vô nhân đạo<br />
của bọn thực<br />
dân, đẩy<br />
người dân<br />
thuộc địa vào<br />
lò lửa chiến<br />
tranh.<br />
Sử dụng đại từ xưng hô: Từ những<br />
“ta-tôi” hợp lí gắn kết<br />
điều Đi bộ<br />
được nội dung mang<br />
ngao du đem<br />
tính chất khái quát và<br />
lại tri thức,<br />
kiến thức mang tính chất sức khỏe,<br />
trải nghiệm của bản thân cảm giác<br />
người viết làm cho lập<br />
thoải mái,<br />
luận có sức thuyết phục. nhà văn tinh<br />
Xây dựng các nhân vật<br />
thần tự do,<br />
hoạt động giáo dục thầy dân chủ tiến<br />
giáo và học sinh. Dẫn<br />
bộ<br />
chứng đưa vào bài tự<br />
nhiên sinh động gắn với<br />
thực tiễn<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
Ông Giuốc- Mô-li-e<br />
(1622đanh mặc<br />
1673)<br />
lễ phục<br />
(trích<br />
Trƣởng giả<br />
học làm<br />
sang)<br />
<br />
Ông Giuốc-đanh mặc lễ<br />
phục, một vở kịch<br />
trong vở Trưởng giả<br />
học làm sang của Môli-e được xây dựng hết<br />
sức sinh động, khắc<br />
họa tài tình tính cách lố<br />
lăng của một tay trưởng<br />
giả muốn học đòi làm<br />
sang, gây nên tiếng<br />
cười sảng khoái cho<br />
khán giả.<br />
<br />
Khắc họa tính chất lố<br />
lăng của nhân vật thông<br />
qua hành động, lời nói.<br />
Dựng nên lớp kịch ngắn<br />
với mâu thuẫn kịch<br />
được thể hiện sinh động<br />
<br />
Kể về việc<br />
ông Giuốcđanh muốn<br />
thay đổi cách<br />
ăn mặc, tác<br />
giả phê phán<br />
thói học đòi<br />
cao sang của<br />
tầng lớp<br />
trưởng giả.<br />
<br />
C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại:<br />
Nghị luận trung đại<br />
Nghị luận hiện đại<br />
- Văn sử triết bất phân<br />
- Không có những đặc điểm trên<br />
- Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo,<br />
- Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu<br />
thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn....<br />
tấu..với kết cấu, bố cục riêng.<br />
- In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư<br />
- Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với<br />
đời sống thực.<br />
tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ.<br />
- Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu<br />
văn biền ngẫu nhịp nhàng.<br />
CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN:<br />
1-Nhớ rừng:<br />
Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mƣợn lời nhƣ vậy có ý nghĩa gì?<br />
=> Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc<br />
tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá<br />
nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi<br />
được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt<br />
Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ.<br />
Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ đƣợc xem nhƣ một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh.<br />
Khổ 3 của bài thơ là một bức tranh tứ bình lộng lẫy đầy màu sắc. Ở cảnh nào cũng có núi rừng đại ngàn hùng<br />
vĩ với chúa sơn lâm uy nghi làm cúa tể. Hổ như một thi sĩ mơ màng đầy lãng mạn đương uống ánh trăng tan. Hổ<br />
như một nhà hiền triế lặng ngắm giang sơn đổi mới trong cơn mưa chuyển bốn phương ngàn. Hổ là bậc đế<br />
vương có chim ca hầu quang giấc ngủ. Hổ như 1 vị chúa tể tàn bạo làm chủ bóng tối khi mặt trời gục ngã. Hổ<br />
nổi bật lên với tư thế lẫm liệt kiên hùng, đúng là một vị chúa sơn lâm đầy quyền uy nhưng bất lực . Tất cả đều là<br />
dĩ vãng huy hoàng hiện ra trong nỗi nhớ da diết đến đớn đau của hổ.<br />
* Tác dụng của điệp ngữ, câu hỏi tu từ<br />
+ Sử dụng điệp từ, câu hỏi tu từ để diễn tả nỗi nhơ tiếc khôn nguôi đối với những cảnh không bao giờ còn thấy<br />
nữa<br />
+ Tất cả những giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: "Than ôi!"<br />
2-Ông đồ:<br />
Câu 1: Hình ảnh ông đồ đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong bài thơ?<br />
Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở,<br />
mỗi năm mỗi vắng, năm nay.... Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được<br />
hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau.<br />
Câu 2: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ.<br />
Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường<br />
gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay<br />
đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng.<br />
Câu 3: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả?<br />
Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa..<br />
<br />
5<br />
<br />