intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 - Trường THCS Long Toàn, Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em có trong tay “Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 - Trường THCS Long Toàn, Bà Rịa - Vũng Tàu” được chia sẻ trên đây. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 - Trường THCS Long Toàn, Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 - HỌC KỲ I Năm học 2024 – 2025 PHẦN I. NỘI DUNG, ĐỊNH HƯỚNG ÔN VÀ CẤU TRÚC ĐỀ: I. Kiến thức trọng tâm: 1. Đọc hiểu văn bản: - Thể loại Thơ lục bát: + Những đặc điểm của thể thơ lục bát được thể hiện cụ thể qua văn bản: gieo vần; ngắt nhịp; hình ảnh (từ ngữ); tình cảm, cảm xúc của người viết. + Hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ trong văn bản. - Thể loại Truyện đồng thoại: + Những đặc điểm của truyện đồng thoại được thể hiện cụ thể qua văn bản: cốt truyện; nhân vật; người kể chuyện và chủ đề, bài học rút ra cho bản thân. + Hiểu được ý nghĩa của chi tiết, sự việc nổi bật trong văn bản. - Tìm văn bản cùng thể loại, cùng chủ điểm. 2. Tiếng việt: - Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản: + Hiểu và lựa chọn được từ ngữ phù hợp với văn cảnh cụ thể. - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: + Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ. 3. Viết: Bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân. II. Cấu trúc đề kiểm tra: - Hình thức: Tự luận 1. Đọc - hiểu: 5.0 điểm (Văn bản 3.5 – 4.0 điểm; tiếng Việt 1.0 -1.5 điểm) - Văn bản thơ lục bát; truyện đồng thoại (Chọn ngữ liệu ngoài SGK) + Thể loại. + Tìm văn bản cùng thể loại, cùng chủ điểm. + Nhận diện đặc điểm thể loại thơ lục bát: gieo vần; ngắt nhịp; hình ảnh (từ ngữ); tình cảm, cảm xúc của người viết. + Nhận diện đặc điểm thể loại truyện đồng thoại: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện và chủ đề, bài học rút ra cho bản thân. + Ý nghĩa chi tiết, sự việc; biện pháp tu từ trong văn bản. + Liên hệ được nội dung trong văn bản với đời sống thực tiễn. Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra. - Tiếng việt: 1
  2. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn + Nhận diện tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ thích hợp trong văn cảnh. + Đặt câu theo yêu cầu. + Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ. 2. Viết: 5.0 điểm Viết bài văn (khoảng 400 – 500 chữ) kể lại một trải nghiệm của bản thân. PHẦN II. BÀI TẬP VẬN DỤNG: Bài tập 1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời những câu hỏi bên dưới: Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không. .. (Trích “Khi con tu hú” – Tố Hữu) 1.1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát. Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp của đoạn thơ trên. 1.2. Kể tên một văn bản khác (có tên tác giả đi kèm) đã học ở chương trình Ngữ văn 6, HKI cùng thể loại với đoạn văn trên. 1.3. Nêu ý nghĩa của hình ảnh “ngọt dần” ở đoạn thơ. 1.4. Nêu tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện ở đoạn thơ. 1.5. Trong cặp lục bát in đậm vì sao Tố Hữu không dùng từ “ve kêu” mà lại dùng từ “ve ngân”; không dùng từ “nắng vàng” mà lại dùng từ “nắng đào”? Bài tập 2. Đọc kỹ đoạn thơ sau và thực hiện theo các yêu cầu bên dưới: Có gì đâu, có gì đâu, Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều. Rễ siêng không ngại đất nghèo, Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù. Vươn mình trong gió tre đu, Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành. Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh, Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm (Trích “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy) 2.1. Đoạn trên được viết theo thể thơ nào? Kể tên một văn bản khác mà em đã học ở chương trình Ngữ văn 6, tập 1, có cùng thể loại. 2.2. Chỉ ra các đặc điểm về gieo vần, ngắt nhịp ở bốn dòng cuối của đoạn thơ trên. 2.3. Ở đoạn thơ trên, qua hình ảnh cây tre, người viết nói về đối tượng nào? Nêu tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua đoạn thơ trên. 2.4. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ có ở đoạn thơ. 2
  3. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn Bài tập 3. Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Bác Rùa Đá đang đi thì băng tan, dòng nước ào ra chảy quanh một tảng đá lớn. Trên tảng đá, một chú Thỏ Trắng đang kêu khóc gọi mẹ. Bác Rùa Đá bơi ra, cho Thỏ Trắng ngồi trên lưng, đi tìm mẹ Thỏ bởi hang thỏ đã ngập nước. Tìm được mẹ Thỏ, trao lại Thỏ Trắng cho mẹ xong, bác lại gặp họ hàng nhà Nhím suýt chết đuối, nếu không được bác giơ lưng bịt một lỗ hổng nước đang tràn vào. Bác Rùa Đá vẫn chưa rời con suối mà đi được. Bãi Tự Nhiên xanh rờn cỏ có nguy cơ bị ngập nước. Hươu, Nai rủ nhau xếp đá thành đập, lái dòng nước cho chảy sang hướng khác. Bác Rùa nhận chuyên chở từng khối đá lớn trên lưng… Con đập hoàn thành, bác Rùa Đá mới khoác khăn gói lên vai, lẩm bẩm: “Nhà Bách Thanh! Cây sồi chân núi Bắc! Phải đi ngay mới kịp!” Bác không nghĩ rằng mùa xuân đã qua từ lâu, bởi bác cứ nhẩn nha đi, ai gặp khó khăn bác đều dừng lại giúp đỡ … (Trích “Rùa Đá đi chơi” – Vân Long) 3.1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào? Hãy nêu đặc điểm về nhân vật được thể hiện ở văn bản trên để khẳng định. 3.2. Kể tên một văn bản khác (có tên tác giả đi kèm) mà em đã học ở chương trình Ngữ văn 6, tập 1, cùng thể loại. 3.3. Chỉ ra “lời người kể chuyện” và “lời của nhân vật” ở phần in đậm trong văn bản trên. 3.4. Nêu chủ đề và bài học rút ra cho bản thân sau khi đọc văn bản trên. Bài tập 4. Cho đoạn thơ sau: Dẻo thơm hạt gạo quê hương Có cả “năm nắng mười phương” người trồng Từng bông rồi lại từng bông Trĩu cong như dáng lưng còng mẹ ta. (Trích “Hương lúa quê ta” - Trần Đức Đủ) 4.1. Vì sao tác giả chọn dùng “trĩu cong” mà lại không dùng “nặng cong” dù vẫn đảm bảo quy tắc phù hợp về thanh điệu trong trong câu bát? 4.2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ trên. Bài tập 5. Hãy lí giải vì sao trong câu văn sau: Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện” tác giả không dùng từ “san sát” mà lại dùng từ “chi chít”. Bài tập 6. Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai thành phần chính ở mỗi câu sau. Sau đó, so sánh để làm đổi rõ sự khác biệt (về nội dung) giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng. Mưa rơi. / Thông reo. / Họa mi hát. / Xuân sang. / Mẹ cười. / Em bé khóc. Bài tập 7. Viết. Gợi ý các đề sau: 3
  4. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn Đề 1. Kể lại trải nghiệm một lần phạm lỗi của bản thân. Đề 2. Kể lại trải nghiệm một lần làm việc tốt của bản thân. Đề 3. Kể lại trải nghiệm về một chuyến đi đến vùng đất mới (khám phá quyển sách mới) của bản thân. PHẦN III. ĐỀ THAM KHẢO: Đề 1. I. Đọc - hiểu (5.0 điểm). Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: […] Bởi vậy Bọ Ngựa đứng lại. Bọ Ngựa cố ngó xem vật gì cử động lúi húi trong bụi cỏ. Có hai cái râu đen thò ra. À, một bác Dế Mèn. Có lẽ cũng không phải. Bởi vì cái đầu Dế Mèn thì bóng loáng; sao cái đầu này lại mốc đen sì sì. Không phải Dế Mèn. Gã đầu mốc đương từ từ bò lên ngọn cỏ. Bọ Ngựa định thần nhìn kĩ. - Ồ, thằng Châu Chấu Ma! Đây là Châu Chấu Ma thực. Châu Chấu Ma đương gặm cỏ. Đầu chàng Châu Chấu Ma nhọn như cái mũi thổ công. Mình dài. Cũng có bốn chân, hai càng. Suốt mình đều phủ một sắc xám nhạt. Nếu chàng ta đi xuống mặt đất thì có thể lẫn với đất; không ai ngó thấy. Coi Châu Chấu Ma có vẻ hiền lành, chẳng thế mà tên là Châu Chấu Ma. Chàng ta lừ lừ gặm lá, răng nhai nhỏ nhẻ, từ tốn. Nhưng chú Bọ Ngựa lại không thấy chàng Châu Chấu Ma là bạn hiền lành. Thằng này tất ác lắm. Trông hai cái mắt gườm gườm của nó thì đủ biết. Lại hai tảng răng đen nhánh của nó nữa. Hai tảng răng gớm ghê; như chỉ rình cắn trộm. Nó tất vừa hâm, vừa độc, lại vừa khoảnh nữa. Nếu ta tiến lên bây giờ, thế nào nó cũng gây sự đánh nhau. Đánh nhau thì đánh nhau. Bọ Ngựa chẳng cần. Nhưng Bọ Ngựa lại nghĩ rằng đánh nhau với một quân hung ác, phải cẩn thận giữ gìn, không nên khinh địch chút nào. Đã vậy, phải nghĩ cho thật chín. Kìa Châu Chấu Ma vừa ngẩng đầu lên. Mặt mũi, râu ria nó lủng liểng lối khiêu khích, dọa dẫm gì mình đây. Hừ, nó muốn đánh nhau thực đấy. (Trích “Võ sĩ Bọ Ngựa” - Tô Hoài) Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào? Kể tên một văn bản khác (có tên tác giả đi kèm) thuộc “Bài 4” Ngữ văn 6, sách Chân trời sáng tạo cùng thể loại với đoạn trích này. Câu 2 (1.0 điểm). Hãy nêu đặc điểm về nhân vật được thể hiện ở đoạn trích trên. Câu 3 (0.5 điểm). Nêu chủ đề của đoạn trích trên? Câu 4 (0.5 điểm). Chỉ ra một lời người kể chuyện, một lời của nhân vật trong đoạn trích. Câu 5 (1.0 điểm). Từ đoạn trích trên em rút ra được những bài học gì cho bản thân? Câu 6 (1.0 điểm).Trong câu văn sau: “Chàng ta lừ lừ gặm lá, răng nhai nhỏ nhẻ, từ tốn”, thay từ “nhẹ nhàng” vào vị trí từ “nhỏ nhẻ” được không, giải thích? II. VIẾT (5.0 điểm). 4
  5. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn Viết bài văn (khoảng 400- 500 chữ) kể lại trải nghiệm một lần phạm lỗi của bản thân. Đề 2. I. Đọc - hiểu (5.0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói: - Tôi đánh rơi tấm vải khoác! - Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được. Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ: - Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được. - Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được. Nhím ra dáng nghĩ: - Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim. Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. [...] (Trích “Những chiếc áo ấm” - Võ Quảng) Câu 1 (0.5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào? Câu 2 (1.0 điểm). Kể tên một văn bản khác (có tên tác giả đi kèm) thuộc “Bài 4” Ngữ văn 6, sách Chân trời sáng tạo cùng thể loại với đoạn trích trên. Câu 3 (1.0 điểm). Nêu cụ thể một đặc điểm về nhân vật của truyện đồng thoại được thể hiện ở đoạn trích trên. Câu 4 (0.5 điểm). Nêu chủ đề của đoạn trích trên? Câu 5 (1.0 điểm). Nhân vật Nhím trong đoạn trích trên gợi em liên tưởng đến hình ảnh những ai trong cuộc sống và nhận thấy bản thân cần có hành động gì? Câu 6 (1.0 điểm). Dùng cụm từ mở rộng chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn sau (xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu mở rộng): Cây cối trò chuyện. II. VIẾT (5,0 điểm). Viết bài văn (khoảng 400- 500 chữ) kể lại một trải nghiệm làm việc tốt của bản thân. Đề 3. 5
  6. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn I. Đọc - hiểu (5.0 điểm). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Với chú Sẻ con này, lần tập bay chuyền đầu tiên đã để lại cho chú một kỷ niệm khó quên. Ở gần cái tổ của chú, có một cây Bằng lăng trẻ. Mùa hoa này là mùa thứ hai của Bằng lăng. Nhưng năm nay, Bằng lăng nở hoa mà không được vui hoàn toàn. Vì cái cô bé tên Thơ ấy, vừa rồi bị ốm, phải đi nằm bệnh viện thì Bằng lăng làm sao vui được! Chính bé Thơ vì muốn bảo vệ bằng lăng, đã có lần bị mấy đứa trẻ không tốt ném đá chảy máu đầu. Bằng lăng nhớ suốt đời chuyện ấy nên mùa hoa năm trước, mùa hoa đầu tiên, Bằng lăng đã cho cành cánh hoa đẹp nhất nở về phía bé Thơ,… Vậy mà mùa hoa năm nay… Câu chuyện trên Sẻ con được biết là nhờ có mẹ. Mẹ sống lâu với cây cỏ nên mẹ mới nghe được, hiểu được tiếng nói của cỏ cây. Sẻ con còn bé quá. Nhưng khi nghe câu chuyện trên, chính Sẻ con đã hỏi: - Bằng Lăng nhớ bé thơ như vậy, bé Thơ có nhớ Bằng lăng không? - Có chứ! Nằm trong bệnh viện thấy Bằng lăng ở quanh đấy nở hoa, bé Thơ cũng hỏi xem cây Bằng lăng, bạn thân của mình đã có hoa chưa? Có được nhiều không, đẹp không? - Năm nay, bé Thơ không được xem cây bằng lăng của mình nở hoa rồi mẹ nhỉ? Sẻ mẹ cười, vẻ đầy bí mật, rồi lấy mỏ mổ yêu lên đầu con. […] Sẻ mẹ đã nói rất đúng. Sáng hôm sau, bông hoa Bằng lăng cuối cùng đã nở sẵn và đợi bé thơ từ bệnh viện trở về. Chỉ tiếc một điều, bông hoa cuối cùng nở hơi cao hơn cánh cửa sổ của bé Thơ. Vì vậy khi bé Thơ về, bé Thơ không kịp nhận ra bông hoa đang chờ mình từ hơn mười hôm nay… […] Sẻ con thương Bằng lăng và thương bé Thơ lắm. Sẻ con liền nói với mẹ: - Mẹ ơi để con bay xuống, đổ lên trên cái cảnh ấy cho bông hoa chúc xuống lọt vào cửa sổ cho bé Thơ nhìn thấy nhé! Sẻ mẹ nghe con nói, cảm động […] nhưng cũng lo lo: - Con mới tập bay lần đầu mà đỗ lên trên một chỗ cheo leo như vậy không dễ đâu! - Con sẽ cố gắng, không để trượt chân mẹ ạ! […] Sẻ con chắp cánh rồi bay vù lên phía cái cành Bằng lăng nhỏ xíu, mình uốn cong cong. Sẻ con nhìn kỹ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa trao qua trao lại. Sẻ con cố gắng lắm mới đứng vững được. Cũng vừa lúc bông hoa Bằng lăng cuối cùng chúc thấp hẳn xuống và nằm lọt trong khung cửa sổ của bé Thơ. Lập tức, Sẻ con nghe tiếng bé Thơ reo lên từ không gian phòng ngập ánh nắng: - Ôi mẹ ơi! Vào nhanh mà xem! Đẹp quá! Đẹp quá mẹ ạ! (Trích “Chú sẻ con và bông hoa Bằng lăng” - Phạm Hổ) 6
  7. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể loại truyện đồng thoại. Chỉ ra sự việc ý nghĩa trong đoạn trích. Câu 2 (1.0 điểm). Nêu đặc điểm về nhân vật truyện đồng thoại được thể hiện ở đoạn trích trên. Câu 3 (0.5 điểm). Qua đoạn trích trên, thông điệp mà người viết muốn nhắn nhủ đến người đọc là gì? Câu 4 (1.0 điểm). Em có nhận xét gì về nhân vật sẻ con trong đoạn trích trên? Câu 5 (0.5 điểm). Từ đoạn trích trên, em có suy nghĩ gì về thiên nhiên? Câu 6 (1.0 điểm). Việc dùng từ “cheo leo” ở câu sau “Con mới tập bay lần đầu đã đỗ lên trên một chỗ cheo leo như vậy không dễ đâu” có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả cành cây (miêu tả nhân vật Sẻ con)? II. Viết (5.0 điểm): Chắc hẳn ai cũng từng có những trải nghiệm của riêng mình. Và mỗi trải nghiệm ấy sẽ mang đến cho ta những bài học sâu sắc. Viết một bài văn (khoảng 400 đến 500) kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em với bạn bè. Đề 4. I. Đọc - hiểu (5.0 điểm). Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Em yêu từng sợi nắng cong Em yêu câu hát ơi à Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Em yêu chao liệng cánh cò Em yêu cánh võng đong đưa Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm Cánh diều no gió chiều chưa muốn về Em yêu khói bếp vương vương Đàn trâu thong thả đường đê Xám màu mái lá mấy tầng mây cao Chon von lá hát vọng về cỏ lau Em yêu mơ ước đủ màu Trăng lên lốm đốm hạt sao Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Em đi cuối đất cùng miền Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân. (Yêu lắm quê hương – Hoàng Thanh Tâm) Câu 1 (1.0 điểm). Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Kể tên một văn bản khác (thuộc “Bài 3” Ngữ văn 6, sách Chân trời sáng tạo) cùng thể loại với văn bản này. Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ ra cách gieo vần, cách ngắt nhịp thể hiện qua khổ thơ thứ ba. 7
  8. Nhóm Ngữ văn 6 trường thcs Long Toàn Câu 3 (0.5 điểm). Trong khổ thơ sau, tác giả tập trung miêu tả những vẻ đẹp nào của quê hương? Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Câu 4 (0.5 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ (em yêu) trong văn bản trên? Câu 5 (1.0 điểm). Nêu tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện ở hai dòng thơ cuối của văn bản. Câu 6 (1.0 điểm). Sự lựa chọn từ “đong đưa” góp phần thể hiện ý nghĩa gì trong khổ thơ sau? Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về. II. Viết (5,0 điểm). Viết bài văn (khoảng 400- 500 chữ) kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với người thân. - HẾT - 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2