intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 - Trường THCS Lương Thế Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng làm bài tập, mời các bạn cùng tham khảo ‘Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 - Trường THCS Lương Thế Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu" dưới đây. Hy vọng sẽ giúp các bạn tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 - Trường THCS Lương Thế Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 8 – HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2024 - 2025 PHẦN 1: PHẠM VI KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP 1. Đọc - hiểu văn bản: a. Thể loại văn nghị luận: - Những đặc điểm của văn nghị luận được thể hiện qua văn bản cụ thể: luận đề; luận điểm; bằng chứng khách quan; ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết. - Phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng ở văn bản cụ thể. - Tìm được những văn bản ở “Bài 3” (SGK Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo) có cùng thể loại, cùng chủ điểm. b.Thể loại Truyện cười: - Những đặc điểm của truyện cười được thể hiện cụ thể qua văn bản: mục đích; cốt truyện; nhân vật; ngôn ngữ; các thủ pháp gây cười. - Hiểu đề tài; ý nghĩa chi tiết tiêu biểu (lời thoại); bài học rút ra cho bản thân trong văn bản cụ thể. - Tìm được những văn bản ở “Bài 4” (SGK Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo) có cùng thể loại, cùng chủ điểm, cùng đề tài, cùng chủ đề (mục đích). 2. Tiếng Việt: a. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu: + Phân biệt được nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn. + Xác định câu mang nghĩa hàm ẩn và xác định nghĩa hàm ẩn của câu. + Đặt câu có chứa nghĩa hàm ẩn theo yêu cầu. b. Từ Hán Việt: + Nhận diện từ Hán Việt, Nghĩa từng yếu tố cụ thể của chúng. + Đặt câu có sử dụng từ Hán Việt theo yêu cầu. 3. Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống. PHẦN 2: NỘI DUNG ÔN TẬP CỤ THỂ A. VĂN BẢN I. THỂ LOẠI VĂN NGHỊ LUẬN
  2. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 1. Luận đề và luận điểm trong văn nghị luận. - Luận đề là vấn đề chính được nêu ra để bàn luận trong văn bản nghị luận. - Luận điểm là những ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề. - Trong văn nghị luận, luận đề được làm sáng tỏ bằng hệ thống luận điểm và cái lí lẽ, bằng chứng. 2. Bằng chứng khách quan và ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong văn nghị luận. - Bằng chứng khách quan là những thông tin khách quan (bằng chứng, số liệu, thời gian, nơi chốn, con người, sự kiện,…) Có thể xác định tính đúng, sai dựa vào thực tế, kiểm chứng được - Ý kiến, đánh giá chủ quan là những nhận định, suy nghĩ, phán đoán theo góc nhìn chủ quan của người viết (quan điểm cá nhân về một vấn đề đang tranh cãi, dự đoán về tương lai, đánh giá chủ quan về sự việc, hiện tượng, có thể diễn đạt bằng các cụm từ như tôi cho rằng, tôi thấy,…) thường có ít cơ sở để kiểm chứng - Để làm nên sức thuyết phục cho văn bản nghị luận, những ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết cần dựa trên cơ sở các bằng chứng khách quan. - Có thể phân biệt hai khái niệm này dựa vào bảng sau: Bằng chứng khách quan Ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết Là các thông tin khách quan như: Là các ý kiến chủ quan như: quan điểm cá nhân về số liệu, thời gian, nơi chốn, con một vấn đề đang tranh cãi, dự đoán về tương lai, đánh người và sự kiện… giá chủ quan về sự việc, hiện tượng; có thể có được diễn đạt bằng các cụm từ như: tôi cho rằng, tôi thấy… hoặc các tính từ thể hiện sự đánh giá chủ quan. Dựa trên những thí nghiệm, nghiên Dựa trên cảm nhận, cách nhìn, diễn giải của cá nhân; cứu, có nguồn đáng tin cậy, có thể không có cơ sở xác định đúng, sai dựa vào thực tế. 3. Những văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 8 - tập 1 (sách Chân trời sáng tạo) Stt Tên văn bản Tác giả Thể loại Vấn đề nghị luận (Luận đề) 1 Bức thư của thủ Xi-át-tô Nghị luận Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con lĩnh da đỏ (Seattle) xã hội người
  3. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 Thiên nhiên và 2 hồn người lúc Vũ Nho Nghị luận Sự biến chuyển của thiên nhiên và hồn sang thu văn học người ở thời điểm sang thu II. THỂ LOẠI TRUYỆN CƯỜI: 1. Khái niệm: - Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đã kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. - Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian. 2. Một số đặc trưng của truyện cười: a. Cốt truyện: - Thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. - Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười. b. Bối cảnh: Thưởng không được miêu tả cụ thể, ti mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hoá, phong tục gắn với từng truyện. c. Nhân vật: Thường có hai loại: + Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt... hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hải hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá tr + Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột...) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi...). d. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hải hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn...
  4. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 e. Các thủ pháp gây cười: Dân gian thường sử dụng khá đa dạng, linh hoạt các thủ pháp gây cười. Dưới đây là một số thủ pháp thường gặp: - Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách: + Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động... + Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đổi sánh bất ngờ, hài hước, thú vị. - Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tinh trào phủng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ...). 3. Những truyện cười đã học trong chương trình Ngữ văn 8 - tập 1 (sách Chân trời sáng tạo) Stt Tên văn bản Đề tài 1 Vắt cổ chày ra nước Thói keo kiệt, hà tiện, bủn xỉn 2 May không đi giày 3 Khoe của Thói khoe khoang của con người 4 Con rắn vuông Thói khoác lác, ba hoa của con người B. TIẾNG VIỆT 1. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM ẨN CỦA CÂU: a. Nghĩa tường minh: - Là phần thông báo được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu - Là loại nghĩa chúng ta có thể nhận ra trên bề mặt câu chữ. b. Nghĩa hàm ẩn: - Là phần thông bảo không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy ra từ câu chữ và ngữ cảnh. - Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết thật sự muốn để cập đến. 2. TỪ HÁN VIỆT a. Ôn tập kiến thức cơ bản về từ Hán Việt - Khái niệm: từ Hán Việt là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, nhưng được sử dụng theo cách riêng của người Việt. - Cấu tạo: Từ Hán Việt là một bộ phận của tiếng Việt. Từ Hán Việt có những đặc điểm riêng về cấu tạo, về ý nghĩa. Dùng từ Hán Việt đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả diễn đạt.
  5. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 - Cách nhận diện nghĩa: Người ta thường so sánh từ ghép đang xét với những từ ghép khác để biết nghĩa của những từ Hán Việt. b. Yêu cầu về sử dụng từ Hán Việt: - Nói hoặc viết đúng các từ giữa Hán Việt và thuần Việt nhằm tránh sai nghĩa. - Hiểu bản chất nghĩa của từ Hán Việt. - Dùng đúng sắc thái biểu cảm, tình huống giao tiếp. - Tránh lạm dụng từ Hán Việt trong văn chương và đời sống hàng ngày => Sử dụng từ Hán Việt hợp lí, đúng ngữ cảnh sẽ khiến cho câu văn hàm súc, trang trọng. Nhưng cần tránh các trường hợp lạm dụng từ Hán Việt. Ví dụ: Xác định nghĩa của yếu tố hạ, giới và nghĩa của từ hạ giới? Gợi ý: Nghĩa của yếu tố, từ: - hạ: ở dưới - giới: phạm vi, ranh giới, một vùng đất. - hạ giới: thế giới của người trần trên mặt đất. C. TẬP LÀM VĂN: VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG * DÀN Ý CHUNG I. Mở bài: - Nêu vấn đề cần bàn luận. - Nêu ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận. II. Thân bài: 1. Giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận: 2. Bàn luận: - Trình bày vấn đề cần bàn luận. - Trình bày ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận. - Đưa ra lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm. III. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Đề xuất giải pháp hoặc nêu bài học. * DÀN Ý MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO Đề 1: NÊU Ý KIẾN VỀ HIỆN TƯỢNG NGHIỆN MẠNG XÃ HỘI Ở GIỚI TRẺ HIỆN NAY I. Mở bài - Giới thiệu vấn đề cần bản luận: hiện tượng nghiện mạng xã hội ở giới trẻ đang trở thành vấn đề nhức nhối trong xã hội. - Nêu ý kiến đồng tình hay phản đối: đây là một hiện tượng tiêu cực, phải được thay đổi. II. Thân bài 1. Giải thích:
  6. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 - Mạng xã hội: trang mạng được tạo ra để kết nối mọi người, giúp cho việc giao tiếp, tương tác được thuận tiện, hiệu quả hơn. - Nghiện mạng xã hội: việc sử dụng mạng xã hội một cách thiếu kiểm soát, thiếu kiềm chế, gây ra nhiều tác hại cho bản thân và những người xung quanh. - Biểu hiện: Nhu cầu sử dụng với thời lượng ngày càng tăng để đạt hài lòng. Trực tuyến lâu hơn dự định ban đầu.Bồn chồn, ủ rũ, chán nản hoặc cáu kỉnh khi cố gắng giảm hoặc ngừng sử dụng Internet. 2.Bàn luận làm rõ ý kiến phản đối - Luận điểm 1: Việc nghiện mạng xã hội gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của giới trẻ. -> Bằng chứng: các bạn trẻ thức đến 2, 3 giờ sáng để lướt mạng xã hội; theo một nghiên cứu, những người sử dụng mạng xã hội trên 5 tiếng/ ngày có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn bình thường gấp 3 lần. Luận điểm 2: Một tác hại khác của mạng xã hội là khiến bạn đánh mất mục tiêu trong cuộc sống, học hành sa sút -> BC: Bạn sẽ dễ rơi vào trạng thái chán nản, mệt mỏi khi quá sa đà vào mạng xã hội và dẫn đến việc học sa sút, thiếu kỹ năng cần thiết cho công việc, chất lượng sống mỗi ngày giảm đi. - Luận điểm 3: Việc nghiện mạng xã hội gây ra cảm giác cô đơn, làm các mối quan hệ xã hội ngày càng xa cách. -> Bằng chứng: những buổi gặp gỡ bạn bè thay vì trò chuyện, chia sẻ, mỗi người lại chỉ chăm chú vào điện thoại hay máy tính bảng để lướt mạng xã hội. - Luận điểm 4: Việc nghiện mạng xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến giới trẻ thành nạn nhân của bạo lực mạng. -> Bằng chứng: nạn bắt nạt trên mạng (cyber bullying); các hành vi lừa đảo, đánh cấp thông tin trên mạng..... 3. Trao đổi với ý kiến trái chiều, bài học rút ra - Có ý kiến cho rằng: cần hạn chế tối đa việc các bạn trẻ sử dụng mạng xã hội để ngăn chặn hiện tượng nghiện mạng xã hội. Đây là ý kiến cực đoan, bởi mạng xã hội có nhiều ích lợi với các bạn trẻ trong học tập, công việc, cuộc sống. - Bản thân mạng xã hội không xấu, vấn đề là sử dụng một cách thông minh, hợp lí để không bị phụ thuộc vào mạng xã hội. III. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề: nghiện mạng xã hội ở giới trẻ là một hiện tượng đáng lo ngại. - Liên hệ bản thân hoặc đề xuất giải pháp: để hạn chế hiện tượng nghiện mạng xã hội, các bạn trẻ có thể: + Lập thời gian hiểu và tự giới hạn thời gian sử dụng mạng xã hội trong ngày. Có thể cài đặt các ứng dụng thông minh để hỗ trợ việc quản lí thời gian sử dụng mạng… ĐỀ 2: DÀN Ý TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ HIỆN TƯỢNG XẢ RÁC BỪA BÃI
  7. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 I. Mở bài: -Dẫn dắt và nêu vấn đề: hiện tượng xả rác bừa bãi - Đưa ra ý kiến đồng tình hay phản đối của bản thân về vấn đề cần nghị luận: Việc xả rác bừa bãi mang đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực. II. Thân bài: 1. Giải thích từ ngữ và nêu biểu hiện - Giải thích từ ngữ : Xả rác bừa bãi là vứt rác không đúng nơi quy định, không đúng chỗ. Gây nên ô nhiễm môi trường. Bất cứ lúc nào có rác là vứt, mọi nơi mọi lúc. Vứt theo thói quen, tiện đâu vứt đó, không cần biết chỗ mình là ở đâu, thùng rác nằm ở chỗ nào. - Biểu hiện: Hiện tượng xả rác bữa bãi luôn luôn hiện diện xung quanh chúng ta. Có thể bắt gặp mọi lúc, mọi nơi tại các tuyến đường, khu dân cư, công viên, siêu thị, khu vui chơi. Hiện tượng này trở thành thói quen khó thay đổi trong rất nhiều người dân Việt Nam hiện nay. 2.Bàn luận làm rõ ý kiến phản đối Luận điểm 1: Tạo thói quen xấu trong đời sống văn minh hiện đại, ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị. Tiện tay vứt rác không đúng nơi quy định, vì lợi ích kinh tế mà xả rác ra môi trường, những hành động tưởng chừng nhỏ ấy lại gây ra hậu quả khôn lường. Dường như người ta không quan tâm đến việc ngồi ăn ngay trên bãi rác do chính mình tạo ra. Dù có nhiều thùng rác được bố trí khắp nơi nhưng mọi người vẫn thản nhiên bỏ rác bừa bãi. Việc vứt rác mọi lúc, mọi nơi trở thành một thói quen xấu. Rác thải làm xấu đi rất nhiều bộ mặt đô thị. Xả rác bừa bãi gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến du lịch địa phương vì nó làm mất giá trị thẩm mỹ của các thành phố, các điểm tham quan đã được thế giới công nhận. Khách du lịch cũng có xu hướng tránh các khu vực bị xả rác vì các vấn đề sức khỏe, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của mọi người. - Dẫn chứng: + Những danh thắng như Hồ Hoàn Kiếm, Hoàng thành ở Hà Nội các bãi biển nổi tiếng ở Quảng Ninh, Bình Thuận, Thanh Hóa,... đâu đâu ta cũng bắt gặp hình ảnh khách du lịch hay người dân ném rác ra đường, làm mất mỹ quan. + Ở những nơi công cộng như các khu chợ, bệnh viện, trường học, sau một ngày hoạt động, những nơi ấy đều trở thành những bãi rác khổng lồ. Nào là túi ni lông của các cô bán thịt, bán rau bay khắp nơi. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp, nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống.. (HS có thể tự lấy dẫn chứng phù hợp) Luận điểm 2: - Không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn khiến sức khỏe bị suy giảm, gây nhiều bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người. Rác bị xả bừa bãi liên tục, ngày càng nhiều nếu không được thu dọn sẽ bốc mùi, gây ô nhiễm môi trường. Các thành phần của môi trường đất, nước và không khí đều sẽ bị biến đổi, xuất
  8. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 hiện những thành phần lạ ở trạng thái rắn, lỏng, khí do sự tác động của rác thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt của con người. Đặc biệt, những loại rác thải khó tiêu hủy và rác thải nhựa nếu không được phân loại, xử lý đúng cách mà vứt bừa bãi ra môi trường sẽ gây ra những hậu quả vô cùng nặng nề. Hơn thế nữa, với lượng rác thải xả ra ngày càng lớn như hiện nay, môi trường sẽ không thể nào đồng hóa nổi và dẫn đến ô nhiễm. Rác thải xả ra môi trường bừa bãi sẽ gây khó khăn cho công tác thu gom. Khi không được thu gom trong thời gian dài, rác thải sẽ bốc mùi hôi thối, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn và mầm bệnh phát triển, gây nguy hại cho sức khỏe con người, đặc biệt là các bệnh về hô hấp. Trong thành phần của rác thải thì hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ suất lớn vì thế khi phân huỷ sẽ gây mùi hôi thối, tăng trưởng vi trùng, dịch bệnh. Chính môi trường tự nhiên khí ẩm và có mùi ấy, dịch chuột, gián, muỗi sẽ lan rộng ra rất nhiều, mang theo bệnh truyền nhiễm đến cho con người . - Dẫn chứng: Chúng ta hẳn không thể quên được dòng sông Tô Lịch, nếu như vài chục năm trở về trước, đây được coi là dòng sông thơ mộng, lãn g mạn với dòng nước trong xanh, mát lành thì ngày nay, nó đã trở thành dòng sông chết với thứ nước đặc sánh, đen ngòm, bốc mùi hôi thối, không một loài sinh vật nào có thể sống sót nổi bởi nước thải sinh hoạt của cả thành phố dồn về đây. (HS có thể tự lấy dẫn chứng phù hợp) Luận điểm 3: Gây tổn hại tiền của cho nhà nước để xử lí rác thải. + Bằng chứng 2: Theo thông tin từ Sở Tài chính TP.Hồ Chí Minh, năm 2022, thành phố dự toán chi 3.311 tỷ đồng cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải; trong đó chi cho các quận, huyện khoảng 1.604 tỷ đồng, Sở Tài nguyên và Môi trường khoảng 1.707 tỷ đồng. III. Kết bài: - Khẳng định lại quan điểm của bản thân về hiện tượng xả rác bừa bãi. - Giải pháp: + Mỗi người hãy tự ý thức về hành vi của mình, bỏ rác đúng nơi quy định. + Tuyên truyền cho mọi người hiểu về hậu quả của việc xả rác bừa bãi. + Tham gia các chiến dịch bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn,... Đề 3: EM HÃY VIẾT BÀI VĂN BÀY TỎ QUAN ĐIỂM VỀ Ý KIẾN: “Bảo vệ nguồn nước sạch là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta”. I. Mở bài: + Giới thiệu ý kiến cần bàn luận: Bảo vệ nguồn nước sạch là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta + Nêu ý kiến của người viết về vấn đề cần bàn luận: Đồng tình với ý kiến
  9. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 II. Thân bài: 1: Giải thích: - Thế nào là nước sạch? Nước sạch Là nguồn nước có thể dùng cho sinh hoạt hàng ngày và sản xuất của con người. => Ý kiến trên khẳng định vai trò của nguồn nước sạch đối với cuộc sống của con người cũng như ý thức của con người trong việc bảo vệ nguồn nước sạch. 2: Bàn luận: Đồng tình với ý kiến: Bảo vệ nguồn nước là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta Luận điểm 1: Vì nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với tất cả sự sống trên Trái Đất. Vi sinh vật, thực vật, động vật trong đó có con người đều phải có nước thì mới sống được. Nước và không khí là hai yếu tố tạo nên sự sống. Bằng chứng là khi nghiên cứu về sự sống hoặc muốn tìm sự sống trên các hành tinh khác, thì nước và không khí là hai thứ mà các nhà khoa học tìm kiếm đầu tiên. Chỉ cần có nước và không khí, thì sự sống có thể sẽ được hình thành. + Vai trò của nước đối với sự sống nói chung là như vậy, còn với con người thì: Con người sẽ chết nếu không có nước uống; con người cũng không thể thực hiện các sinh hoạt hàng ngày như giặt giũ, tắm rửa... nếu không có nước, tất cả mọi hoạt động lao động sản xuất của con người nếu không có nước cũng sẽ phải dừng lại. + Bằng chứng 1: Mỗi ngày cơ thể cần từ 2 – 3 lít nước từ nguồn nước sạch cơ thể thiếu nước sẽ không chuyển hóa được các chất, làm tích tụ các chất cặn bã, gây ngộ độc cho con người. Nước mang muối khoáng và một số chất vi lượng cần thiết cho cơ thể, giúp đào thải cặn bả và các chất độc hại ra khỏi cơ thể; Nước là nguồn sống chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể con người. + Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể, nước còn có vai trò đặc biệt thiết yếu đối với đời sống sinh hoạt. Nước là một trong những vật chất cấu thành môi trường sống của chúng ta, chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất. Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các loại cây trồng, vật nuôi không thể sống được. Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng… Nước giúp cho mọi sinh hoạt của con người như tắm, giặt, rửa, nấu, nướng… đảm bảo được chất lượng cuộc sống của mỗi con người và sức khỏe cho cộng đồng. Nước được khai thác tiềm năng thủy điện, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong hành trình phát triển của loài người. Đây là nguồn năng lượng sạch và chiếm 20% lượng điện của thế giới.
  10. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 Luận điểm 2: Chúng ta cần bảo vệ nguồn nước sạch vì nguồn nước sạch đang vơi cạn và dần trở nên cạn kiệt do nhiều nguyên nhân. Từ đó gây ra các những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và sản xuất của con người. + Bằng chứng: Trên trái đất có đến 97% là nước mặn, chỉ có 3% là nước ngọt. Hơn 2/3 lượng nước ngọt tồn tại ở dạng băng và nằm sâu trong lòng đất. Chỉ có gần 1/3 lượng nước ngọt có thể sử dụng được. Đến năm 2050 khoảng 70% dân số thế giới sẽ phải đối mặt với nạn thiếu nước, chất lượng nước kém, kéo theo dịch bệnh, và thiếu lương thực. => Bảo vệ nguồn nước sạch chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Không có nước sạch - không có sự sống! III. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề - Nêu giải pháp: + Trước mắt: Tiết kiệm nước sạch, giữ gìn vệ sinh + Lâu dài: Tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vê môi trường; trồng rừng, giữ nguyên nguồn nước,... PHẦN 3: ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1: Phần I. ĐỌC HIỂU Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: MUA KÍNH Anh nọ dốt đặc cán mai, thấy các ông già bà cả mang kính xem sách, bắt chước ra chợ hỏi mua một đôi. Vào hiệu, bảo chủ hiệu đem ra cho anh ta chọn. Anh ta đeo kính vào, lấy cuốn lịch đem theo ra xem, xem xong lại bảo chủ hiệu cho chọn đôi khác. Chủ hiệu chiều ý, chọn cho anh ta năm sáu đôi, nhưng đôi nào anh ta cũng không ưng ý. Chủ hiệu bèn chọn một đôi tốt nhất trong hiệu đưa ra. Anh ta đeo vào, lại lấy cuốn lịch ra xem, vẫn lắc đầu chê xấu. Chủ hiệu lấy làm lạ, liếc thấy anh ta cầm cuốn lịch ngược mà xem, sinh nghi, liền hỏi: - Sao đôi nào cũng chê xấu cả? Anh ta đáp: - Xấu thì bảo xấu chứ sao! Kính tốt thì tôi đã xem chữ được rồi! Chủ hiệu nói:
  11. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 - Hay là ông không biết chữ? Anh ta đáp: - Biết chữ thì đã không cần mua kính. (Tinh hoa văn học dân gian người Việt – Truyện cười, NXB Khoa học xã hội, 2009) Câu 1. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. Em hiểu đặc điểm tính cách của nhân vật anh chàng mua kính như thế nào? Câu 3. Tìm nghĩa tường minh và hàm ẩn trong câu: “Biết chữ thì đã không cần mua kính” Câu 4. Câu chuyện phê phán thói xấu nào của con người? Câu 5. Em rút ra bài học gì cho bản thân từ văn bản trên (Viết thành đoạn văn 5 -7 câu) Phần II. LÀM VĂN Em hãy viết bài văn nghị luận bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến: “Bảo vệ nguồn nước sạch là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta” ĐỀ 2: Phần I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích: Tình yêu thương chân thật thường rất vị tha. Người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là của bản thân mình. Tình yêu ấy làm cho chúng ta thay đổi bản thân và ngày một trưởng thành hơn. Tình yêu thương chân thành và sâu sắc bao giờ cũng trường tồn ngay cả sau khi người đó đã từ giã cõi đời. Tuy nhiên, yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó (...) Hãy bày tỏ tình yêu thương với mọi người xung quanh ngay khi chúng ta còn hiện diện trong cuộc sống này. Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. Bạn đừng ngần ngại khi muốn nói với ai đó rằng bạn rất yêu quý họ! (Trích Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon, NXB Trẻ, 2010) Thực hiện các yêu cầu sau:
  12. Trường THCS Lương Thế Vinh Nhóm Văn 8 Câu 1. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Văn bản bàn về vấn đề gì? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: Tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. Câu 4. Em có đồng tình với tác giả: yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó không? Vì sao? Câu 5: Từ văn bản em hãy viết một đoạn văn 5-7 dòng nêu vai trò của tình yêu thương đối với cuộc sống con người. Phần II. LÀM VĂN Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội ở giới trẻ hiện nay. Vũng Tàu, ngày 12/12/2024 Duyệt của Tổ chuyên môn TTCM Nguyễn Thị Dung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2