Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
lượt xem 3
download
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường phục vụ cho các bạn học sinh khối lớp 9 trong quá trình ôn thi để bạn có thể học tập chủ động hơn, nắm bắt các kiến thức tổng quan về môn học. Mời các bạn cùng tham khảo đề cương!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
- TRƯỜNG THCS LÊ QUANG CƯỜNG Tổ Ngữ Văn Sử ĐịaCông Dân ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 2021 MÔN: NGỮ VĂN 9 I. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA: 1. Đọc – hiểu: 3.0 đ a. Phần văn bản: 2.0 đ Phương thức biểu đạt; Nội dung, ý nghĩa văn bản; Ý nghĩa một số chi tiết, hình ảnh trong văn bản; Ý nghĩa nhan đề; Tìm văn bản cùng đề tài, chủ đề, thể loại; Đặc điểm nhân vật; Biện pháp nghệ thuật. b. Tiếng Việt: 1.0 đ Các phương châm hội thoại; Dẫn trực tiếp, gián tiếp Sự phát triển từ vựng. 2. Vận dụng: 2.0 đ Đặt câu theo yêu cầu; Viết đoạn văn ngắn phân tích hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ. 3. Vận dụng cao: 5.0 đ Tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận, yếu tố miêu tả nội tâm và các hình thức đối thoại, độc thoại. * Lưu ý: Giảm các văn bản nhật dụng, văn bản đọc thêm. II. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9 – HKI Truyện thơ trung đại VN Thơ hiện đại VN Truyện hiện đại VN (Tên văn bản – tác giả) (Tên văn bản – tác giả) (Tên văn bản – tác giả) 1. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn 1. Đồng chí (Chính Hữu) 1. Làng (Kim Lân) Dữ) 2. Bài thơ về tiểu đội xe không 2. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn 2. Hồi thứ 14 Hoàng Lê nhất thống chí (Nhóm kính (Phạm Tiến Duật) Thành Long) Ngô gia văn phái) 3. Đoàn thuyền đánh cá 3. Chiếc lược ngà (Nguyễn 3. Truyện Kiều (Nguyễn Du) gồm các đoạn (Huy Cận) Quang Sáng) trích: Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều 4. Bếp lửa (Bằng Việt) ở lầu Ngưng Bích. 5. Ánh trăng (Nguyễn Duy) 4. Truyên Lục Vân Tiên (Nguyên Đình Chi ̃ ểu) với đoạn trích: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. 1
- MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Sắp xếp các văn bản Việt Nam hiện đại trong chương trình NV9 vào các chủ đề sau. a. Tình cảm gia đình ……………………………………………………………………………………………… b. Tình yêu quê hương, đất nước ……………………………………………………………………………………………… c. Hình ảnh người lính ………………………………………………………………………………………………... d. Hình ảnh con người lao động mới …………………………………………………………………………………………………… 2. Sắp xếp các văn bản Việt Nam hiện đại trong chương trình NV9 theo giai đoạn: Kháng chiến chống Pháp: 1946 – 1954 …………………………………………………………………………………………………… Hòa bình ở Miền Bắc: 1954 1964 …………………………………………………………………………………………………… Kháng chiến chống Mỹ: 1964 – 1975 …………………………………………………………………………………………………… Sau hòa bình: 1975 – nay …………………………………………………………………………………………………… 3. Nêu ý nghĩa của các nhan đề: Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bếp lửa, Ánh trăng; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoạn trường tân thanh; Truyền kì mạn lục, Hoàng Lê nhất thống chí …. 4. Nêu tình huống các truyện sau: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà. 5. Nêu đặc điểm của các nhân vật chính trong các văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương, Hồi thứ 14 – Hoàng Lê nhất thống chí, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà. 6. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các đoạn thơ sau: a. Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường (Trích Ánh trăng Nguyễn Duy) b. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời đột ngột cánh chim 2
- Như sa như ùa vào buồng lái . (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật) c. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi . (Trích Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận) d. Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi người vô tình Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình. (Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy) MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP TỔNG HỢP Đề 1: Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. “Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản báo ấy trong ngành gọi là “ốp”. Công việc nói chung dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình là ào ào xô tới”. (Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) 1.1. Xác định phương thức biểu đạt chính có trong đoạn văn trên. 1.2. Đây là lời của nhân vật nào? Nêu nội dung đoạn văn. 1.3. Câu văn in đậm trên sử dụng biện pháp tu từ nào? Em hãy nêu tác dụng. 1.4. Vì sao nhà văn Nguyễn Thành Long lại đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là Lặng lẽ Sa Pa? Câu 2 (2,0 điểm): 2.1. Từ nội dung của đoạn văn trên, em hãy nêu nhận xét của em về nhân vật được nói đến bằng một câu văn. 3.2. Em hãy thuật lại lời của nhân vật được nói đến trong câu văn: “Cháu lấy những con 3
- số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng” bằng lời dẫn gián tiếp. Câu 3 (5,0 điểm): Em hãy vào vai một nhân vật trong một tác phẩm truyện hiện đại mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 tập 1 kể lại một câu chuyện mà em ấn tượng nhất. Đề 2 : Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Một ngày anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. (Trích Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) 1.1. Đoạn trích trên kể về ai? Về việc gì? 1.2. Trong câu văn sau, lời ghi trên chiếc lược là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao em biết? Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. 1.3. Các từ “lưng” in đậm trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, chuyển theo phương thức nào? Câu 2 (2,0 điểm): Xác định và phân tích giá trị của biện pháp tu từ có trong câu văn sau: Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thừng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) Câu 3 (5,0 điểm) Hãy kể một câu chuyện về lòng dũng cảm theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. (Kết hợp các hình thức ngôn ngữ, yếu tố miêu tả và nghị luận ) Đề 3: Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi : Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?. 1.1. Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào, tác giả là ai ? 1.2. Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn thơ trên. 4
- 1.3. Các từ in đậm thuộc loại từ nào? Nêu tác dụng. Câu 2 (2,0 điểm): 2.1. Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” sử dụng biện pháp tu từ và liên quan đến phương châm hội thoại đã học nào ? 2.2. Em hãy đặt một câu với thành ngữ trên. Câu 3 (5,0 điểm): “…Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất..”. (Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) Bằng lời của một nhân vật trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, em hãy kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ, đầy ấn tượng với anh thanh niên trong câu chuyện trên. Đề 4 : Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “…Hãy dạy con cái mình sống, sống nhiều hơn với các thế giới thật xung quanh mình, đang diễn ra hằng ngày…để chúng đừng suốt ngày dán mắt, đắm mình và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng. Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự….nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng. Trong tình hình hiện nay các mạng xã hội trên internet mang lại nhiều nguy hiểm cho con trẻ chúng ta. Xin các vị hãy quan tâm điều này nhiều hơn, đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì quá mê say với thế giới ảo”. (Trích thư của cố PGS Văn Như Cương – Nguyên Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh – Hà Nội –gửi các phụ huynh nhân dịp đầu năm học mới) 1.1. Xác định phương thức biểu đạt chính có trong đoạn văn trên. 1.2. Các từ “chạy, mắt” trong câu: “Hãy dạy con cái mình sống, sống nhiều hơn với các thế giới thật xung quanh mình, đang diễn ra hằng ngày…để chúng đừng suốt ngày dán mắt, đắm mình và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng” là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nêu phương thức chuyển nghĩa(nếu có). 1.3. Hai từ in đậm có trong đoạn văn trên thuộc cách phát triển nào của từ vựng? Câu 2 (2,0 điểm): 2.1. Từ đoạn văn trên, hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân bằng một câu văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp. 2.2. Tìm một thành ngữ có liên quan đến phương châm cách thức và đặt câu với thành ngữ đó. Câu 3 (5,0 điểm): Em hãy vào vai một nhân vật có trong bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy kể lại câu chuyện cảm động về tình bạn và nhắc nhở đạo lí sống “Uống nước nhớ nguồn”. 5
- (Có sử dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận, các hình thức độc thoại, độc thoại nội tâm) Đề 5: Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu bố còn việc bố Mày viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên.” 1.1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn thơ. 1.2. Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn thơ và nêu dấu hiệu nhận biết. 1.3. Lời của người bà dặn dò đứa cháu đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nguyên nhân nào dẫn đến sự vi phạm đó? Câu 2 (2,0 điểm): 2.1. Từ nội dung của đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 24 câu) nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người bà trong đó có sử dụng một biện pháp tu từ. 2.2. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ có trong đoạn văn đó. Câu 3 (5,0 điểm): Kể lại một tấm gương nghị lực vươn lên trong cuộc sống mà em biết. (Có sử dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận, các hình thức độc thoại, độc thoại nội tâm). CHÚC CÁC EM ÔN TẬP VÀ ĐẠT KẾT QUẢ TỐT! 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 86 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 121 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 40 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 51 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 52 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
6 p | 44 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 70 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 83 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 101 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 45 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 82 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn