intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 - Trường THPT Phúc Thọ, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em có trong tay “Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 - Trường THPT Phúc Thọ, Hà Nội” được chia sẻ trên đây. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 - Trường THPT Phúc Thọ, Hà Nội

  1. SỞ GD – ĐT HÀ NỘI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ II TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ Năm học 2023-2024 MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10 Phúc Thọ, ngày 22 tháng 04 năm 2024 A. LÝ THUYẾT I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài: 90 phút II. CẤU TRÚC ĐỀ THI CUỐI KÌ II 1. Phần 1. Đọc hiểu (4,0 điểm): 05 câu hỏi 2. Phần 2. Viết (6,0 điểm) *Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận văn học/ Đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) - 2,0 điểm *Câu 2. Viết bài văn nghị nghị luận văn học/ Bài văn nghị luận xã hội( khoảng 400 chữ) - 4,0 điểm III. NỘI DUNG ÔN TẬP: Phần I. Đọc hiểu 1.Ôn tập phần tri thức Ngữ văn của các thể loại văn bản sau: * Truyện kể(Thần thoại, truyền kì, truyện ngắn): Nhận biết: - Nhận biết thể loại, phương thức biểu đạt; - Nhận biết được một số yếu tố của truyện như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, quyền năng của người kể chuyện, cảm hứng chủ đạo, tình huống, không gian, thời gian… - Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu biểu; - Nhận biết được cốt truyện, tình huống, các biện pháp xây dựng nhân vật… Thông hiểu: - Nêu được nội dung bao quát của văn bản; tóm tắt được văn bản; - Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật, tình huống..; - Phân tích, so sánh, lí giải được đề tài chủ đề, tư tưởng… Vận dụng: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản; - Rút ra được thông điệp từ văn bản. - Đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua văn bản; - Tác động của văn bản đối với bản thân. * Thơ trữ tình(Thơ đường luật, thơ hiện đại): Nhận biết:
  2. - Nhận biết thể loại, phương thức biểu đạt; - Nhận biết được từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ; - Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu được sử dụng trong bài thơ; - Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ. Thông hiểu: -Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản; -Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ, cách sử dụng từ ngữ, hệ thống hình ảnh, cách đặt nhan đề…của tác phẩm; -So sánh đối chiếu và chỉ ra sự khác biệt trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách đặt nhan đề…của câu thơ đoạn thơ trong bài thơ và với bài thơ khác. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân; - Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc; - Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu; - Tác động của văn bản đối với bản thân. * Văn bản nghị luận: Nhận biết: - Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản; cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả; - Nhận biết được các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Thông hiểu: - Nêu được nội dung bao quát, ý nghĩa của văn bản; - Trình bày được mục đích, quan điểm của người viết; - Lí giải được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản; - Phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản; - Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả; - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản; - Đánh giá được ý nghĩa, tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân *Văn bản thông tin: Nhận biết: - Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận;
  3. - Nhận biết được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Thông hiểu: - Giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản; - Phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả; - Phân tích được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; - Phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản và mục đích của người viết. Vận dụng: - Biết suy luận mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản; - Rút ra ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân; - Đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin; - Tác động của văn bản đối với bản thân. 2. Phương thức biểu đạt. - Nhận biết được các PTBĐ . - Nắm được đặc điểm của các PTBĐ đã học 3. Thể thơ: Nhận biết được các thể thơ Việt Nam 4. Các biện pháp tư từ - Nhận biết các biện pháp tu từ. - Biết phân tích hiệu quả NT của các biện pháp tu từ Phần II. Viết *HS ôn tập kỹ năng viết đoạn văn NLXH/ đoạn văn NLVH *HS ôn tập kỹ năng viết bài văn NLXH/ bài văn NLVH B. ĐỀ MINH HỌA. TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ ĐỀ MINH HỌA KIỂM TRA CUỐI KÌ II TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ MINH HỌA Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 10 Đề kiểm tra có 02 trang Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản: Mùa xuân ơi Người gieo hạt trên cánh đồng kỉ niệm Tháng ba sương khói như lòng Tôi thả tình tôi trên một dòng sông
  4. Chiều đồng giao nhức màu hoa bèo tím Mặc năm tháng ngày đêm Kí ức xanh một vùng bến bãi Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải Dáng con đò gầy như dáng chị tôi Vàng đi nắng ơi Cho nỗi buồn tôi rạng ngời hy vọng Tôi mặc lòng tôi lang thang đầu con sóng Nghe tiếng chuông nguồn cội nhắc tên mình Xin được bắt đầu bằng hai chữ bình minh Cho bài hát hoài niệm về quê cũ Dẫu tháng năm chưa bao giờ yên ngủ Và trong tôi hoa gạo vẫn nhọc nhằn Tôi đi xa để gần gũi ngàn năm Nỗi đau đáu của một người viễn xứ Ngày đang mới trong một chiều đã cũ Gọi tên mùa trong tiếng lá dần xanh. (Trích Tự tình tháng ba, Bình Nguyên Trang, Chỉ em và chiếc bình pha lê biết, NXB Văn học 2003) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. (0.5 điểm) Câu 2. Tìm những loài hoa xuất hiện trong hoài niệm về tháng ba của nhà thơ. (0.5 điểm) Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ sau: (1.0 điểm) Kí ức xanh một vùng bến bãi Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải Dáng con đò gầy như dáng chị tôi Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho quê cũ trong bài thơ. (1.0 điểm) Câu 5. Từ suy ngẫm của tác giả trong câu thơ Tôi đi xa để gần gũi ngàn năm, anh/chị hãy rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân. (1.0 điểm) II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận về nhân vật người cha trong đoạn trích truyện sau: Hơn nửa thế kỷ có mặt trên đời thì bốn mươi năm cha mặc áo nhà binh, cầm súng và xa nhà. [...] Cha trở về, cha mang theo nguyên hình vị đại tá tại ngũ. Sáng mới năm giờ, cha đã gọi tôi dậy lên sân thượng tập thể dục. Cha hô một hai, một hai, con cũng hô một hai... một hai... đến mức sáng bảnh bà hàng phố ngó đầu sang bảo: “Nhà mày đang huấn luyện tân binh à?”. Mẹ tôi không giận cứ cười ngặt nghẽo. Cha tôi đọc báo nghe đài, xem ti vi. Ông càng lo cho tôi, đứa con trai độc nhất. Nó mà dây vào nghiện hút thì không những đời nó tàn mà cả nhà khổ, ông sẽ mất con. Lúc nào, cha
  5. tôi cũng cảm thấy bất ổn. Đi ra đường thì sợ tai nạn giao thông, về nhà thì chỉ sợ con hư hỏng, sợ vợ làm ăn đổ bể... Suốt cả đời, cha tôi quen rèn luyện người khác, quen chăm lo người khác nên nó ngấm vào máu, thành thuộc tính cố hữu rồi. Tối, cha bắt cả nhà đi ngủ sớm. Riêng điểm này thì tôi khó chịu lắm, cứ mặt nặng mày nhẹ với cha. Bấy lâu nay quen sống tự do, tôi học hành ấm ớ rồi lướt web, chơi game, hoặc chat với mấy đứa “chíp con” cùng lớp đến một, hai giờ sáng. Một tuần, mẹ tôi sáu ngày đến vũ trường nhảy nhót, hoặc đi uống cà phê đến khuya mới về. Chị Mai mải xem phim Hàn Quốc liên miên. Cái thứ phim toàn khóc lóc, thất tình, ung thư, hoặc bệnh máu trắng rồi ân hận, sám hối... có gì đáng đồng tiền bát gạo mà lấy mất thời gian của chị tôi đến thế? Cha về. Cha thiết quân luật. Đừng hòng ai thức khuya quá mười một giờ đêm. Cha bảo: “Cứ như đơn vị bố thì chín giờ rưỡi là kèn báo ngủ đã tèn teng... tèn teng... Anh nào có muốn đọc nốt bài báo cũng không được vì trực ban... tắt điện”. Chị Mai tôi than thở: “Cứ thế này thì tao đến phải lấy chồng mất thôi, chạy trốn vào nhà bà mẹ chồng có khi còn tự do hơn”. Tuy có ca thán về cha, nhưng chị Mai thương cha vô cùng. Cái dạo chị mới năm sáu tuổi, cha về phép. Một cái khung xe đạp, một con búp bê tóc vàng, vài mảnh vải cho vợ con; vậy mà cả nhà vẫn đầm ấm, hạnh phúc, vui vẻ. Cha rất quý con gái. Ngày ấy, gia đình tôi chưa chuyển lên Hà Nội ở. Chiều chiều, cha tôi dẫn con gái đi dọc triền đê nhìn đồng quê sông nước. Hình ảnh cha vận sắc phục nhà binh, đeo quân hàm đỏ chói, bàn tay to dầy thô dắt đứa con gái nhỏ bé lích chích đi tha thẩn, nhàn hạ, thanh bình trên triền đê đầy hoa cỏ may cứ đi theo chị tôi suốt tuổi thơ đến bây giờ.[...] (Trích Cha tôi, Sương Nguyệt Minh, vannghninhbinh.gov.vn) Câu 2. (4.0 điểm) Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng đều làm cho cuộc sống của mỗi người chúng ta thêm tươi đẹp, ý nghĩa. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về việc theo đuổi ước mơ đối với tuổi trẻ. ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Thể thơ: Tự do 0,5 Hướng dẫn chấm: - Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2 HS chỉ ra những loài hoa xuất hiện trong hoài niệm về tháng ba 0,5 của nhà thơ: hoa bèo tím, hoa cà, hoa cải, hoa gạo. Hướng dẫn chấm: - Trả lời đúng 1 – 2 loài hoa: 0,25 điểm - Trả lời đúng 3 – 4 loài hoa: 0,5 điểm
  6. 3 - Biện pháp so sánh: Dáng con đò gầy như dáng chị tôi (0,25đ) 1,0 - Tác dụng (0,75 đ): + Gợi hình dung đầy ấn tượng về hình dáng con đò vừa gần gũi vừa nhỏ bé, mong manh như dáng hình người chị tảo tần. + Thể hiện tình cảm mến thương của tác giả dành cho sự vật bình dị và con người thân thuộc nơi quê nhà. + Giúp lời thơ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm,... Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 3 ý tác dụng: 0,75 điểm - Trả lời được 2 ý tác dụng: 0,5 điểm - Trả lời được 1 ý tác dụng: 0,25 điểm HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4 - Tình cảm của tác giả dành cho quê cũ: Yêu mến thiết tha, gắn 1,0 bó sâu nặng, đau đáu nhớ nhung về một miền quê lam lũ mà thơ mộng. - Nhận xét tình cảm của tác giả: Có thể theo hướng: Đó là tình cảm đẹp đẽ của một con người có ý thức về cội nguồn; tình cảm ấy được thể hiện chân thành, sâu sắc và xúc động. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm - HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm 5 - Suy ngẫm của tác giả: Dù có xa quê cũ nhưng trong lòng của 1,0 nhà thơ vẫn luôn hướng về cội nguồn của mình. (0,5 điểm) - Rút ra một thông điệp phù hợp. Có thể theo hướng: (0,5 điểm) + Hãy trân trọng và gắn bó với quê hương mình. + Dù có đi xa quê nhưng không được quên cội nguồn, quê hương. .... Hướng dẫn chấm: - Nêu được suy ngẫm của nhà thơ và rút ra thông điệp ý nghĩa: 1,0 điểm - Nêu được suy ngẫm và rút ra thông điệp nhưng chưa sát: 0,5
  7. điểm – 0,75 điểm - Thiếu một trong hai ý: 0,5 điểm II VIẾT 6,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận về nhân 2,0 vật người cha trong đoạn trích truyện “Cha tôi” (Sương Nguyệt Minh). a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 0,25 văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cảm nhận về nhân vật người cha trong đoạn trích truyện. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 0,5 - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu nhân vật người cha trong đoạn trích truyện “Cha tôi” (Sương Nguyệt Minh).. - Cảm nhận về nhân vật người cha. Có thể theo định hướng: + Là người sống có trách nhiệm với quê hương, đất nước: Dành hơn 40 năm, già nửa cuộc đời theo nghiệp nhà binh, phải xa nhà để cống hiến cho đất nước. + Là người cha giàu tình thương yêu, luôn lo lắng và mong những điều tốt đẹp nhất đến với con cái, gia đình: Tranh thủ nghỉ phép về thăm vợ con, chuẩn bị những món quà cho người thân (một cái khung xe đạp, một con búp bê tóc vàng, vài mảnh vải cho vợ con); dành thời gian dạo chơi cùng con gái). Khi về hưu, ông luôn cảm thấy bất ổn, lo các con hư hỏng,... + Là người cha nghiêm khắc trong cách giáo dục con, kỷ luật với bản thân, gia đình (thiết quân luật, áp dụng kỉ luật quân đội với vợ con). + Tuy nhiên, phần nào người đọc thấy được sự cô đơn của người cha trong chính ngôi nhà của mình sau bao năm xa cách. Dường như lối sống và suy nghĩ của ông lạc lõng với vợ con, khiến cho vợ con thấy nhiều phiền toái, khó chịu khi chồng, cha mình trở về. Đó cũng là hệ quả tất yếu khi bao năm ông xa nhà, quen với môi trường huấn luyện nhà binh mà xa rời cuộc sống xã hội khi mà nền kinh tế thị trường đang làm lung lay nhiều giá trị tinh
  8. thần của xã hội, trong đó có giá trị của gia đình. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật người cha trong đoạn trích truyện. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0,25 cách diễn đạt mới mẻ 2 Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng đều làm cho cuộc sống của mỗi người chúng ta thêm tươi đẹp, ý nghĩa. 4,0 Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về việc theo đuổi ước mơ đối với tuổi trẻ. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Việc theo đuổi ước mơ đối với tuổi trẻ. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 1,0 - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. * Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề nghị luận. * Triển khai vấn đề cần nghị luận: Giải thích: + Ước mơ: là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài; là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.
  9. + Theo đuổi giấc mơ: là nỗ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, bỏ sức lực, trí tuệ để có thể biến ước mơ thành hiện thực. Bàn luận: + Khẳng định ý nghĩa và đưa ra vai trò, ý nghĩa của việc theo đuổi ước mơ trong đời sống mỗi người, nhất là các bạn trẻ: ++ Ước mơ có vai trò quan trọng với mỗi người, giúp chúng ta sống cuộc đời có ý nghĩa, cống hiến cho xã hội. Việc theo đuổi ước mơ sẽ giúp ta đạt được mục tiêu đã đặt ra, giúp ta có cơ hội để thể hiện và khẳng định bản thân mình. ++ Nhờ theo đuổi ước mơ mà con người biết sống có kế hoạch, biết vạch sẵn ra những bước đi để biến ước mơ thành hiện thực. ++ Nếu không theo đuổi ước mơ thì cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên vô vị, tẻ nhạt, nhàm chán; chúng ta sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. HS lấy dẫn chứng về những tấm gương dám theo đuổi ước mơ đến cùng để chứng minh. (Ví dụ: nhà văn An-đéc-xen, tỉ phú Bill Gate, ông chủ của Apple là Steve Jobs,…) + Mở rộng, phản đề: ++ Tuy nhiên, vẫn còn những bạn trẻ sống không có ước mơ, không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, sống buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, sống ỷ lại, thụ động, phụ thuộc vào gia đình. ++ Một số khác thì theo đuổi những ước mơ quá xa vời, thiếu thực tế. Một số lại sống bằng lòng với thực tại, ngại khó, ngại khổ, không dám theo đuổi ước mơ. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân: + Mỗi chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình, nhất là lứa tuổi HS. + Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù
  10. hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2