Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Phú An
lượt xem 2
download
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Phú An là tư liệu tham khảo hữu ích giúp cho học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, phục vụ cho việc học tập và ôn luyện kiến thức để chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra. Mời các bạn cùng tham khảo đề cương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Phú An
- Trường THCS Phú An Tổ Ngữ vănKTPV ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 HK II NĂM HỌC: 20192020 Bộ đề 1 Câu 1: (1đ) Cho đoạn thơ Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lung Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao a.Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? b.Hai câu thơ đầu của đoạn thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng c.Tìm thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên d.Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài thơ? Câu 2: (1đ) Tìm phép liên kết trong ví dụ sau và cho biết đó là phép liên kết gì? … Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh, thần Núi, thần Nước) Câu 3: (3 đ) Viết một đoạn văn nghị luận ngắn khoảng một trang giấy thi bàn về “Tính khiêm nhường” Câu 4: (5 đ) Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu 1 a.Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ Tác giả: Thanh Hải b.Đảo ngữ: Miêu tả sức sống mảnh liệt của mùa xuân c.Thành phần gọi – đáp: Ơi Tác dụng: Tâm trạng say sưa ngây ngất của tác giả khi đất trời vào xuân d/ Suy nghĩ: Sống là phải cống hiến, cho đi không đòi nhận lại, còn là học sinh cố gắng học tập thất tốt để mai này góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp… Câu 2: Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa. Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần
- Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh, thần Núi, thần Nước) Câu 3 a. Mở đoạn: (Giới thiệu vấn đề) Từ xưa dân tộc ta có rất nhiều đức tính quý báu như: Lòng hiếu thảo, tôn sư trọng đạo, tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm, lòng yêu thương con người… nhưng một đức tính cũng được rất nhiều người yêu mến đó là tính khiêm nhường. b. Thân đoạn Giải thích: Khiêm nhường là khiêm tốn trong quan hệ đối xử, nhún nhường, nhường nhịn, không tự đề cao bản thân mình. Tại sao ta phải khiêm nhường? + Khiêm nhường giúp ta gần gũi hòa hợp với mọi người trong cuộc sống. + Khiêm nhường giúp ta nhận ra hạn chế của bản thân. + Khiêm nhường giúp ta có tinh thần cầu tiến và thành công trong cuộc sống. Những biểu hiện của tính khiêm nhường? + Luôn hiểu mình, biết người, luôn có thái độ nhã nhặn với mọi người xung quanh. không tự đề cao bản thân + Luôn lắng nghe ý kiến của người khác + Luôn có ý thức học hỏi, luôn có tinh thần cầu tiến. + Không khoe khoan bản thân với mọi người xung quanh. Dẫn chứng: Anh thanh niên trong tác phẩm lặng lẽ Sa Pa, Bác Hồ… Phê phán: + Những người tự ti, tự hạ thấp bản thân một cách thái hóa. + Những người tự cao, tự đại, kiêu căng, tự mãn luôn xem thường người khác. c. Kết đoạn Khiêm nhường là đức tính tốt không thể thiếu ở mọi người Là học sinh phải rèn luyện đức tính khiêm nhường để được thầy cô yêu thương bạn bè quý mến. Câu 4 I. Mở bài 1. Tác giả: Thanh Hải (1930 1980), tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. 2. Tác phẩm: Được sáng tác tháng 11 1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời (12/1980) 3. Nội dung: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất trời, mùa xuân đất nước cách mạng, nhà thơ khát khao được cống hiến mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. II. Thân bài 1. Giới thiệu khái quát Mùa xuân tươi đẹp đã về trên quê hương đất nước Việt Nam. Đâu đây dặt dìu lời ca êm dịu và bức tranh mùa xuân của thiên nhiên đất trời hiện ra vô cùng sinh động 2.Phân tích
- Luận điểm 1: Cảm xúc của tác giả trước bức tranh mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp. Với vài nét phác họa về mùa xuân trên xứ Huế, nhà thơ cảm nhận được ở mùa xuân với tất cả vẻ đẹp của đất trời. Mùa xuân được miêu tả qua ba hình ảnh rất dễ thương “ Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi, con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” Những hình ảnh đơn sơ nhưng gợi cảm, hai màu xanh và tím như quyện vào nhau vẫy gọi mùa xuân. Động từ “mọc” xuất hiện đầu bài thơ, kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ, gợi tả sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Ba nét chấm phá: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện tạo nên bức tranh đầy màu sắc, hình ảnh và tràn ngập âm thanh. Bức tranh mùa xuân hiện ra tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Từ “ơi” biểu lộ tâm trạng ngây ngất, say sưa của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Chi tiết tưởng tượng lãng mạn, giàu sức gợi tả “Từng giọt long lanh rơi,tôi đưa tay tôi hứng”. Với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhà thơ cảm nhận giọt âm thanh của tiếng chim không chỉ bằng thính giác, thị giác mà cả bằng xúc giác. Giọt âm thanh không tan trong không gian mà đọng lại thành hình khối, rơi xuống, nhà thơ đưa tay ra trân trọng đón nhận làm báu vật cho mình, đồng thời thể hiện tình yêu tha thiết đối với cuộc sống. Với khổ thơ đầu, nhà thơ bộc lộ niềm say sưa, ngây ngất nâng niu trân trọng trước thiên nhiên tươi đẹp và lòng thiết tha yêu cuộc sống. Luận điểm 2: Suy nghĩ về mùa xuân của đất nước, cách mạng “Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ” Hình ảnh “Người cầm súng”, “Người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ quan trong là bảo vệ và xây dựng đất nước. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của những con người dũng cảm trong chiến đấu và hăng say trong lao động sản xuất. Họ chính là những con người mang lại mùa xuân cho đất nước. Hình ảnh ẩn dụ “lộc” là cành non, là lá ngụy trang theo chân người lính ra trận,“lộc” còn là mạ non theo chân người nông dân ra đồng. “Lộc” chính là những thành quả tốt đẹp mà người chiến sĩ và người lao động đem lại cho quê hương, đất nước. “Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao” Từ láy “hối hả, xôn xao”, gợi hình, gợi tả gợi lên khí thế tưng bừng rộn rã, nhịp độ khẩn trương và âm thanh náo nức của cuộc đời, cuộc sống tươi vui đang bắt tay cùng nhau xây dựng XHCN. “Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước”.
- Tổng kết về lịch sử bốn ngàn năm của đất nước ta với những thăng trầm, biết bao vất vả và gian lao nhưng cuối cùng chiến thắng. Hình ảnh so sánh “Đất nước như vì sao” lấp lánh trên bầu trời đêm, chói lọi và bền vững trường tồn. Câu thơ cuối là khẳng định, là niềm tự hào và tin tưởng vào xu thế đi lên của dân tộc, vào sự phát triển không ngừng của đất nước. Luận điểm 3: Ước nguyện được cống hiến cho đời “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến” Trước hình ảnh của mùa xuân trên quê hương, tác giả tự suy nghĩ về mình. Điệp ngữ “Ta làm” nhấn mạnh khát vọng được đóng góp vào cuộc sống chung cho dân tộc, cho đất nước. Bằng những hình ảnh giản dị cảm động đó là một tiếng chim, hót cho đời thêm vui, đó là một cành hoa làm cho đời thêm hương sắc, đó là một nốt trầm hòa vào bản đồng ca của đất nước. Nhà thơ chỉ xin làm “ một nốt trầm” nghĩa là muốn cống hiến một cách khiêm nhường, cống hiến lặng lẽ không phô trương . Cách thay đổi từ xưng hô, từ “ tôi” ở ngôi thứ nhất số ít sang từ “ ta” số nhiều là dụng ý của tác giả.Ông muốn tất cả mọi người cùng nhau cống hiến cho đất nước chứ không phải một người vì đất nước là của chung mọi người chứ nào của riêng ai. “Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” Chủ đề bài thơ được thể hiện rõ qua khổ thơ này. Nhà thơ muốn nhắn nhủ với mọi người, đất nước là một mùa xuân vô tận và cuộc đời mỗi con người là một mùa xuân nho nhỏ, mỗi người phải có trách nhiệm góp những gì tốt đẹp nhất của cuộc đời mình vào mùa xuân lớn của đất nước. “Lặng lẽ dâng” là cống hiến thầm lặng, cho đi không đòi trả lại. Điệp ngữ “Dù là” khẳng định dù là tuổi hai mươi với nhiệt huyết trẻ trung hay khi tóc bạc thì nhà thơ cũng không ngừng cống hiến cho đời. Dẫn chứng bài Một khúc ca Tố Hữu « Nếu là con chim, chiếc lá Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình » Luận điểm 4: “Mùa xuân...... đất Huế” Giọng thơ mang âm điệu dân ca cất lên để ca ngợi mùa xuân, ca ngợi đất nước. Điệp khúc “nước non ngàn dặm”, tình cảm gắn bó, yêu quí quê hương.. Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết đầy cảm xúc chân thành với nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo đã thể hiện niềm khao khát cuộc sống và tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương. Nghệ thuật Thể thơ năm chữ, nhẹ nhàng tha thiết mang âm hưởng gần gũi với dân ca. Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên giản dị với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị trong sáng , giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ điệp ngữ, cách sử dụng từ xưng hô… III .Kết bài 1. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất trời và khát vọng được cống hiến cho đất nước cho cuộc đời. 2. Suy nghĩ của bản thân: Ra sức học tập xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp.... Bộ đề 2 Câu 1: (1 đ) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới? Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân (Ngữ văn 9, tập 2 Nhà XBGD) a/ Cho biết tên bài thơ, tên tác giả? b/ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên? Nêu nội dung đoạn thơ? c/ Tìm và phân tích nghệ thuật tu từ có trong đoạn thơ và nêu tác dụng? d/ Nêu suy nghĩ của em về Bác và liên hệ bản thân? Câu 2: (1đ) Kể tên các thành phần biệt lập? Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong câu sau đây a/ Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn những tiếng kia nhiều. (Làng– Kim Lân) b/ Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác là một chặng đường dài (Lặng lẽ SaPa Nguyễn Thành Long) Câu 3: (3 đ) Viết một đoạn văn nghị luận ngắn khoảng một trang giấy thi bàn về tinh thần tự học Câu 4: (5 đ) Những đặc sắc trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu 1 a/ Tên tác giả: Viễn Phương, Tên bài thơ: Viếng lăng Bác. b/ Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4 năm 1976, sau ngày đất nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm Miền Bắc rồi vào lăng viếng Bác. Những tình cảm đối với Bác Hồ kính yêu đã trở thành nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác tác phẩm này. Nội dung: Cảm xúc của tác giả khi từ miền Nam ra thăm lăng Bác và cảm xúc về hình ảnh dòng nguời xếp hàng vào lăng v ếng Bác.
- Câu 2 Có 4 thành phần biệt lập: Thành phần tình thái, Thành phần gọi đáp, Thành phần cảm thán, Thành phần phụ chú. a/ Có lẽ Thành phần tình thái b/ Chao ôi Thành phần cảm thán Câu 3 a. Mở đoạn: Giới thiệu tinh thần tự học. Xã hội ngày càng phát triển, chúng ta không ngừng học tập để nâng cao trình độ hiểu biết và bắt kịp nhịp sống của thời đại. Một trong những cách giúp ta phát huy kiến thức là phải học tập, mà không những học ở lớp, ở thầy cô, mà còn phải có tinh thần tự học. b. Thân đoạn: (Giải quyết vấn đề) Giải thích: Học là gì? + Học là hoạt động thu nhận kiến thức. Học có thể diễn ra dưới hai hình thức là học ở thầy cô hướng dẫn và tự học. +Tự học là tự nghiên cứu tìm tòi và bổ sung thêm kiến thức cho bản thân. Tại sao ta phải tự học? Thời gian ta học ở trường lớp là giới hạn mà kiến thức của nhân loại là vô hạn nên ta phải tự học để nâng cao trình độ hiểu biết, học nhiều để nâng cao hiểu biết, có kiến thức để phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội. Tinh thần tự học biểu hiện như thế nào? + Tự giác học tập, chủ động học tập, soạn trước bài ở nhà đọc thêm sách và xem kiến thức trên tivi, làm thêm bài tập trong sách giáo khoa, sách nâng cao …giúp ta mở rộng thêm kiến thức, giúp ta khắc sâu thêm kiến thức. + Dẫn chứng: Bác Hồ là tấm gương tự học Bác đi đến đâu cũng không ngừng tự học và thế nên Bác nói và viết thành thạo rất nhiều thứ tiếng. Nguyễn Hiền cũng tự học mà đỗ trạng nguyên… Phê phán: Những người có lối học thụ động, học vẹt, thầy cô dạy bao nhiêu thì học bấy nhiêu không sáng tạo, học không đi đôi với hành… c. Kết đoạn: Kết thúc vấn đề + Khẳng định lại vấn đề: Tự học là phương pháp học mang lại hiệu quả cao giúp ta hiểu và nâng cao thêm kiến thức. + Nêu suy nghĩ của bản thân: Là học sinh chúng ta cần rèn luyện tinh thần tự học để có nhiều hành trang kiến thức để vững bước vào đời. Câu 4 I. Mở bài 1.Tác giả: Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn (19282005), quê ở tỉnh An Giang. Là cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời chống Mỹ. 2.Tác phẩm: Bài thơ được viết 41976, sau ngày thống nhất đất nước, lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành. Tác gỉả từ miền Nam ra thăm miền Bắc rồi vào viếng lăng Bác. Bài thơ in trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978) 3. Nội dung:Thể hiện lòng thành kính chân thành của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác khi vào lăng viếng Bác. II.Thân bài
- 1. Mạch cảm xúc của bài thơ: theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác: Trước khi vào lăng, khi vào trong lăng, trước khi ra về 2. Phân tích bài thơ * Luận điểm 1: Cảm xúc của nhà thơ khi ra thăm lăng Bác “ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” Đại từ xưng hô “con”, “Bác” thể hiện tình cảm gần gũi, thân thiết giữa tác giả và Bác, tình cảm của tác giả đối với Bác như tình cảm của con đối với cha. Từ “thăm” nói lên tình cảm ước muốn của nhà thơ là Bác vẫn còn sống và tác giả là đứa con xa nhà về thăm. Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng “hàng tre” gợi hình ảnh làng quê, tre ẩn dụ cho dân tộc Việt Nam với sức sống bền bỉ, dù trải qua bão táp mưa sa vẫn kiên cường bất khuất, hiên ngang. *Luận điểm 2: Cảm xúc của tác giả khi hòa vào dòng người vào lăng Bác “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” Điệp ngữ “ngày ngày”: sự tuần hoàn bất tận của thời gian, đồng thời thể hiện tình cảm của nhân dân đối với Bác bền vững, sâu sắc. “Mặt trời trong lăng” là hình ảnh ẩn dụ Bác như mặt trời soi đường rọi lối cho cách mạng Việt Nam đi đến đỉnh vinh quang. Thế nên Bác được ca ngợi như mặt trời và ca ngợi như thế là thể hiện sự vĩ đại của Bác. “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” Hình ảnh “dòng người kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh ẩn dụ dòng người nối tiếp bất tận như một tràng hoa vào lăng viếng Bác, tô đậm thêm niềm tôn kính của nhân dân đối với Bác. Bác đã sống cuộc đời đẹp như những mùa xuân và Bác đã làm ra những mùa xuân cho đất nước. Cụm từ “bảy mươi chín mùa xuân” nhằm cho người đọc biết Bác đã ra đi khi Bác 79 tuổi. ận điểm 3 * Lu : Cảm xúc của tác giả khi đứng trong lăng, ngắm nhìn Bác trong giấc ngủ vĩnh hằng Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Giọng thơ trang nghiêm gợi lên không khí thiêng liêng yên tĩnh trong lăng. Từ “ngủ” thể hiện niềm mong ước của nhà thơ là Bác đang nằm ngủ bởi suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác, Bác chưa bao giờ có được một giấc ngủ bình yên và khi Bác mất là lúc Bác được ngủ một giấc ngủ bình yên và trọn vẹn. Cùng suy nghĩ với nhà thơ Viễn Phương có nhà thơ Hải Như đứng trước linh cửu của Bác có viết: “ Suốt một đời Bác có ngủ yên đâu. Nay Bác ngủ chúng con canh giấc ngủ” Chính vì lẽ đó mà nhà thơ Viễn Phương cũng nghĩ rằng Bác đang nằm ngủ. Và nơi Bác yên nghỉ có hình ảnh vầng trăng, hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng” vừa là người bạn tri âm, tri kỉ vùa gợi liên tưởng đến tấm lòng bao dung, nhân hậu, trong sáng của Bác. “ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim”
- Giọng thơ thành kính, trang nghiêm, xúc động kết hợp với hình ảnh ẩn dụ “trời xanh”, thể hiện sự bất tử của Bác. Từ “nhói” thể hiện nỗi đau đớn tột cùng trước sự ra đi vĩnh viễn của Bác. * Luận điểm 4: Tâm trạng lưu luyến khi phải rời xa Bác “ Mai về miền Nam thương trào nước mắt” “Mai về miền Nam”, nhưng hôm nay vẫn còn đứng chân trên đất Bắc, nghĩ đến cảnh mai phải về miền Nam phải xa Bác làm cho tác giả cảm thấy lưu luyến không muốn rời xa Bác. “ Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” Điệp ngữ “muốn làm” thể hiện ước nguyện tha thiết chân thành khao khát để hóa thân vào thiên nhiên để được ở bên Bác, đồng thời tác giả muốn làm “cây tre trung hiếu” nghĩa là tác giả muốn bước tiếp con đường mà Bác đã đi. Đó cũng là thể hiện thái độ tri ân của tác giả đối với Bác kính yêu. Nghệ thuật Giọng điệu bài thơ vừa thành kính, trang nghiêm, vừa thiết tha, sâu lắng phù hợp với mạch cảm xúc của tác phẩm Kết hợp hình ảnh tả thực với nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo có ý nghĩa tượng trưng,có tác dụng thể hiện sâu sắc tình cảm tôn kính và lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác. III. Kết bài 1. Ý nghĩa(Nội dung): Tình caûmchaânthaønh,thieânglieâng,thaønhkính ñoái vôùi BaùcHồ kính yêu. 2. Suy nghĩ của bản thân: Kính yêu Bác từ đó ra sức học tập thật giỏi để không phụ lòng Bác và xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp như lòng Bác hằng mong muốn. Bộ đề 3 Câu 1: (1đ) Cho câu thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: “Vẫn còn bao nhiêu nắng…” a.Viết tiếp những câu thơ còn lại để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh. b.Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. c.Hai câu thơ cuối của đoạn thơ trên có sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó Câu 2: (1đ) Tìm các thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần gì? Chao ôi, có thể là tôi sẽ không bao giờ gặp lại Lan nữa, tôi thầm nghĩ như vậy. Câu 3: (3 đ) Bàn về “tính kiên trì” HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu 1 a. “Vẫn còn bao nhiêu nắng… Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi”
- b.Tác phẩm: Sang thu Tác giả: Hữu Thỉnh Hoàn cảnh sáng tác: cuối năm 1977, in trong tập “Từ chiến hào đến thành phố” c.Nghệ thuật: ẩn dụ: sấm, hàng cây đứng tuổi. Tác dụng: những con người lớn tuổi, từng trải sẽ vững vàng hơn trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời. Câu 2 Chao ôi, có thể là tôi sẽ không bao giờ gặp lại Lan nữa, tôi thầm nghĩ như vậy. >TP cảm thán, TP tình thái, TP phụ chú Câu 3 I. Mở bài Kiên trì là một đức tính quý báu mà mỗi người cần phải rèn luyện, vì nó giúp ta thành công trong cuộc sống. Có nhiều câu tục ngữ bàn luận về vấn đề này, như: Có công mài sắt, có ngày nên kim; Có chí thì nên;… II. Thân bài 1/Giải thích Kiên trì là kiên nhẫn, kiên định, theo đuổi một mục tiêu, mục đích mà ta đã chọn. 2/Biểu hiện Không nản lòng nhục chí trước khó khăn, luôn cố gắng trong công việc để biến ước mơ thành hiện thực. Sẵn sàng bước qua mọi trở ngại dù biết rằng có nhiều chông gai thử thách. 3/Khẳng định, nguyên nhân Kiên trì là đức tính tốt, là phẩm chất cao quý của con người, là chìa khóa giúp chúng ta thành công. Ta phải kiên trì vì thành công không dễ dàng tự đến với chúng ta mà phải trải qua quá trình rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó phải được rút từ nhiều lần thất bại, “thất bại là mẹ thành công”. Nếu không kiên trì, con người dễ dàng bỏ cuộc trước những trở ngại, lúc đó công việc, mục tiêu khó mà hoàn thành. Dẫn chứng Mạc Đĩnh Chi, thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký Bác Hồ kiên trì theo đuổi lý tưởng cách mạng. 4/Phê phán Lên án những kẻ dễ nản lòng nhục chí, mới thấy sóng đã ngã tay chèo. Nên kiên trì vào những việc có ích, có ý nghĩa, không nên dồn tâm sức vào việc xấu, làm hại người khác. Kiên trì phải sáng tạo, lựa chọn mục tiêu phù hợp với tuổi tác, hoàn cảnh, khả năng, nếu không thì cũng chỉ là con dã tràng. Dã tràng se cát biển Đông Nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì III. Kết bài Lòng kiên trì là phẩm chất rất cần thiết với học sinh chúng ta. Cần phải rèn luyện lâu dài, “thất bại không nản lòng, thành công không tự mãn”. Bộ đề 4 Câu 1: (1đ)
- a.Viết bốn câu thơ cuối của bài thơ Nói với con – Y Phương b.Qua bốn câu thơ đó, người cha khuyên con điều gì ? Câu 2: (1 đ) Thế nào là hàm ý? Xác định hàm ý trong đoạn ví dụ sau: An: Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi . Bình: Chiều mai tớ đi học toán rồi. An: Thế à, buồn nhỉ. Câu 3: (3 đ) Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu 1 a. “Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con” b. Người cha khuyên con bước vào đời luôn vững tin, mạnh mẽ, sống đường hoàng, vững chãi, có ý chí vươn lên trong cuộc sống. Câu 2 Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được) Câu 3 I. Mở bài Lòng nhân ái là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Có nhiều câu ca dao tục ngữ nhắc nhở mọi người phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống đó, ngắn gọn và dễ hiểu nhất là câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”. II. Thân bài 1.Giải thích Nghĩa đen câu tục ngữ bàn đến chuyện gói bánh. Người gói bánh bao giờ cũng xếp lá lành bên ngoài, lá rách nằm bên trong, nhờ sự khéo léo đó mà người ta tạo ra được chiếc bánh xinh xắn. Lá lành tượng trưng cho những người giau sang hạnh phúc, còn lá rách tượng trưng cho những người nghèo khổ, khó khăn, bất hạnh. => Cả câu khuyên chúng ta phải biết đùm bọc giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn. 2.Bình Câu tục ngữ trên hoàn toàn đúng đắn, bởi vì: +Trong cuôc sống đôi khi chúng ta gặp phải khó khăn, thiếu thốn. Những lúc đó một mình ta không thể xoay sở được mà rất cần đến sự giúp đỡ của một người khác. +Giúp đỡ, yêu thương người khác không chỉ giúp họ có được niềm vui mà còn đem lại hạnh phúc cho chính mình, hành động đó còn thể hiện tấm long cao cả, làm cho tâm hồn nhân cách của ta được trong sáng hơn. Dẫn chứng Trong thực tế chúng ta dễ dàng bắt gặp những nghĩa cử cao đẹp đó qua các chương trình Ngôi nhà mơ ước, Vượt lên chính mình,… hay mỗi khi thiên tai dịch họa thì đồng bào ta đều ủng hộ, giúp đỡ những người gặp hoạn nạn. Đó chính là lòng tương thân tương ái. 3.Luận
- Cần lên án những kẻ ích kỷ, nhỏ nhen, tư lợi. Nhiều kẻ còn lợi dụng sự khốn khó của người khác để trục lợi cho bản thân mình. Ý nghĩa: Câu tục ngữ là lời khuyên, lời nhắc nhở phải biết yêu thương, chia sẻ, đồng cảm. Có nhiều câu có ý nghĩa tương tự như…… III. Kết bài Câu tục ngữ có giá trị muôn đời, là lời răn dạy chí lí. Em thấy mình cần yêu thương giúp đỡ người khác, nhất là bạn bè và những người xung quanh. Bộ đề 5 Câu 1: (2đ) Cho đoạn văn “Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể đàng hoàng mà bước tới.” a/ Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? b/ Trong tác phẩm đó thì ai là người kể chuyện? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? c/ Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn? d/ Qua đoạn văn trên, em thấy Phương Định là cô gái thanh niên xung phong như thế nào? Câu 2: (1đ) Thế nào là khởi ngữ? Xác định khởi ngữ trong các câu sau. Tôi thì tôi xin chịu. Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh. Câu 3: (2 đ) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng nêu suy nghĩ của em về “lòng yêu nước.” Câu 4: (5 đ) Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI a/ Những ngôi sao xa xôi Lê Minh khuê b/ Phương Định Ngôi thứ nhất c/ Thành phần tình thái: Chắc d/ Là cô gái gan dạ, dũng cảm, không sợ nguy hiểm, giàu lòng tự trọng. Câu 2 Khởi ngữ + Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. + Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với. Tôi thì tôi xin chịu. Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh. Câu 3 I.Nêu vấn đề (Mở bài)
- Cũng như bao truyền thống khac, tinh th ́ ần yêu nước là một net đ ́ ặc sắc trong văn hoa lâu đ ́ ời của dân tộc ta. No đ ́ ược thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. II. Giải quyết vấn đề (Thân bài) 1. Giải thích Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, là truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay của dân tộc. Tình yêu nước bắt nguồn từ tình yêu những vật tầm thường nhất, yêu làng quê rồi trở nên tình yêu nước. Tình yêu nước gắn bó với con người từ khi sinh ra lớn lên cho đến lúc trưởng thành và khi trở về với đất mẹ. 2. Dùng lý lẽ chứng minh: Vì sao con người phải có lòng yêu nước? Con người có lòng yêu nước bởi đó là nơi mà họ và những người thân sinh ra và lớn lên, là nơi chôn cất những người thân yêu của mình. Yêu nước bởi mảnh đất ấy đã cho ta giọng nói, cho ta biết thế nào là vẻ đẹp của cuộc đời: từ cảnh sắc thiên nhiên cho tới con người. Yêu nước bởi mảnh đất thiêng liêng ấy đã thấm đẫm bao xương máu của đồng bào, những nguòi đã hi sinh đến tận giây phút cuối cùng để bảo vệ chủ quyền của đất nước… vô vàn lí do để chúng ta yêu nước. Tình yêu nước là sức mạnh giúp con ng vượt qua rất nhiều những khó khăn gian lao...để chiến đấu và chiến thắng quân thù. 3. Bàn luận mở rộng vấn đề: Chúng ta cần làm gì để thể hiện tình yêu nước? Học sinh, sinh viên: Nỗ lực học tập, sáng tạo, học tập nghiêm túc và có kiến thức tốt về lịch sử đất nước. Không để xảy ra hiện tượng "chảy máu chất xám", phải ý thực đc rằng học tập không chỉ cho mình, cho gia đình mà còn cho đất nước. Trí thức: Làm việc hết mình, tận lực tận tâm, trách nhiệm cao, sáng tạo trong công việc, không bắt tay với kẻ xấu, ăn bớt (dẫn chứng). Về liên doanh nươc ngoài thì ko vì quyền lợi riêng của công ty mà tổn hại đến quyền lợi của đất nước. Quan chức: học tập, thấm nhuần đường lối của Đảng, Nhà nước, làm việc vì dân, nhìn xa trông rộng, không tham nhũng, phung phí, đẩy lùi lạm phát, không nên bảo thủ, cứng nhắc, quan liêu, giáo điều,... (dẫn chứng) Nhân dân lao động: chấp hành luật pháp, không làm tổn hại đến truyền thống văn hoá và kinh tế đất nước Doanh nghiệp: làm ăn đúng luật định, nộp đủ thuế, tích cực các hoạt động xã hội đăc biệt là từ thiện. Văn nghệ sĩ: phát huy văn hoá dân tộc, tiếp thu chọn lọc văn hoá nước ngoài. 4. Phê phán những thái độ sai lệch: Bên cạnh những người có lòng nồng nàn yêu nước thì còn rất nhiều người không yêu nước điển hình như học sinh không cố gắng học tập để mai này có đủ trình độ kiến thức để phục vụ đất nước. Một số đông giới trẻ học văn hóa phẩm nước ngoài để làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc. Một số doanh nghiệp buôn bán lậu trốn thuế làm tổn thất tài chính quốc gia, …Đó là những người không yêu nước chỉ lo đến quyền lợi cá nhân đáng phê phán và lên án. III. Kết thúc vấn đề (Kết bài) Lòng yêu nước như một thứ của quý mà mỗi con người cần phải rèn luyện bồi dưỡng để có. Là học sinh chúng ta cần phải rèn luyện cho mình tinh thần yêu nước để từ đó ra sức học tập để xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp. Câu 4 I. Mở bài
- 1. Tác giả: Lê Minh Khuê sinh năm 1949 , quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Là cây bút nữ chuyên viết tryện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. 2. Tác phẩm: Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” được sáng tác năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước diễn ra vô cùng gay go ác liệt. 3. Nội dung: Truyện cho thấy tâm hồn trong sáng, sự dũng cảm, hồn nhiên và cuộc sống chiến đấu gian khổ hi sinh nhưng vẫn lạc quan của các nhân vật nữ TNXP. Đặc biệt là nhân vật Phương Định được miêu tả chân thực và sinh động. II.Thân bài 1.Tóm tắt sơ lược đoạn trích Ba nữ thanh niên xung phong làm một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm hai cô gái trẻ là Nho, Phương Định, còn tổ trưởng là chị Thao lớn tuổi hơn môt chút. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp hố bom, đếm bom chứa nổ và phá bom. Công việc của họ hết sức nguy hiểm vì địch ập đến bất cứ lúc nào. Đặc biệt họ phải hết sức bình tĩnh. Cuộc sống của ba cô gái ở nơi trọng điểm giữa chiến trường dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, đặc biệt họ rất gắn bó yêu thương nhau trong tình đồng đội dù mỗi người một cá tính. Phương Định, nhân vật kể chuyện và cũng là nhân vật chính, là cô gái giàu cảm xúc hay mơ mộng … Ở phần cuối truyện, tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật, chủ yếu là Phương Định trong một lần phà bom, Nho bị thương, và sự lo lắng, săn sóc cùa hai đồng đội. 2. Phân tích nhân vật Luận điểm 1: Phương Định là cô gái xinh đẹp, trẻ trung yêu đời Tôi là con gái Hà Nội, đất Hà Thành trai thanh, gái lịch Là một cô gái khá có hai bím tóc dày, tương đối mềm, cổ cao kiêu hãnh như một đài hoa loa kèn, mắt cô có cái nhìn xa xăm. Qua lời tự kể và miêu tả về mình nhân vật Phương Định hiện ra là một cô gái xinh đẹp. Yêu đời, mơ mộng, thích ngắm mắt mình trong gương, rất mê hát, thích dân ca quan họ, thích hát bài Cachiusa của Hồng quân Liên xô, thích dân ca Ý, thích bịa bài hát để hát. Tiếng hát ác tiếng bom, tiếng hát thể hiện sự yêu đời, đôi khi cô cũng hay làm duyên làm dáng, điệu nhưng cái điệu thật đáng yêu vì nó hồn nhiên và chân thực vì cái điệu vừa làm đẹp đồng thời cũng làm dịu bớt khói lửa chiến tranh . Phương Định là một cô gái hồn nhiên trẻ trung yêu đời ngay trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt. Luận điểm 2: Phương Định là cô gái gan dạ dũng cảm được thể hiện trong một lần phá bom. Đến gần quả bom, cảm thấy có ánh mắt chiến sĩ dõi theo mình. Tôi không sợ nữa, tôi không đi khom, đàng hoàng bước tới Đào đất dứoi quả bom, cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống, châm ngòi, khỏa đất, chạy đến chỗ ẩn nấp. Nép người vào tường đất, nhìn đồng hồ có nghĩ đến cái chết, nhưng cái chết mờ nhạt mà cái chính là mìn có nổ, bom có nổ không. Không thì làm thế nào để châm mìn lần thứ hai. Phương Định chủ động, bình tĩnh, can đảm, gan dạ, dũng cảm, có ý thức trách nhiệm, đặt nhiệm vụ lên hàng đầu, sẵn sàng hy sinh vì nhiệm vụ. Quả thật Phương Định là cô
- gái gan dạ, dũng cảm đáng khâm phục. Cô là đại diện cho thế hệ trẻ của Việt Nam thời chống Mĩ không sợ khó không sợ hiểm nguy. Luận điểm 3: Phương Định là cô gái hồn nhiên, dịu dàng và rất yêu thương đồng đội, yêu quê hương. Phương Định yêu thương và gắn bó với hai đồng đội trong tổ. Rất hiểu tâm lí và sở thích của bạn, hiểu rất rõ về chị Thao gặp nguy hiểm bình tĩnh đến phát bực nhưng thấy máu, thấy vắt là sợ đến nhắm mắt lại… Khi Nho gặp nguy hiểm: + Moi đất bế Nho đặt lên đùi mình + Rửa và tiêm cho Nho + Pha sữa cho bạn uống. Phương Định dịu dàng, chăm sóc cho Nho như người thân trong gia đình, yêu thương Nho như chị em ruột. Phương Định yêu thương đồng đội trong hoàn cảnh chiến tranh gay go và ác liệt. Khi gặp mưa đá: + Nhìn thấy mưa đá, vui thích cuống cuồng + Mưa tạnh, tiếc nuối + Nhớ mẹ, nhớ kỷ niệm lúc ở quê nhà. => Là cô gái gan dạ dũng cảm, nhưng đồng thời là cô gái hồn nhiên có lòng yêu quê hương sâu nặng. * Đánh giá nhân vật: Họ là những cô gái trẻ trung sẵn sàng hi sinh tuổi thanh xuân, sẵn sàng hi sinh bản thân vì nhiệm vụ thiêng liêng cao cả là phá bom thông đường góp phần công sức của mình để giải phóng miền Nam thân yêu. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động Cách kể chuyện tự nhiên, chân thực Lựa chọn ngôi kể thích hợp (ngôi thứ nhấtnhân vật chính) Thể hiện được một cách tinh tế, sâu sắc thế giới nội tâm phong phú và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lựa chọn nhân vật người kể chuyện đồng thời là nhân vật trong truyện Miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật Có lời trần thuật, lời đối thoại tự nhiên. III. Kết bài 1/. N ội dung : Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt mà đặc biệt là nhân vật Phương Định để lại ấn tương đẹp trong lòng độc giả. 2/. Suy nghĩ của bản thân: Khâm phục những cô gái thanh niên xung phong và tự hứa với bản thân ra sức học tập để xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp… KHAM KHẢO MỘT SỐ ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Đề 1: Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới Việt Nam đất nước ta ơi
- Mông mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều Quê hương biết mấy thân yêu Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau Mặt người vất vả in sâu Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn (Bài thơ Hắc Hải, Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo dục) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ? Câu 3: Hãy tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và cho biết tác dụng ? Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam? Trả lời Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Câu 2: Niềm xúc động, tự hào của nhà thơ trước vẻ đẹp trù phú, yên bình và sự kiên cường, sức sống bền bỉ của đất nước. Câu 3: Các từ láy “mênh mông, rập rờn” miêu tả vẻ đẹp trù phú, yên bình của cảnh đồng quê. Từ láy “vất vả” gợi tả cuộc đời, số phận của con người Việt Nam. Câu 4: Vẻ đẹp của con người Việt Nam: Vẻ đẹp cần cù, chịu thương, chịu khó đã làm nên những biển lúa mênh mông, bát ngát. Vẻ đẹp của những cuộc đời đã chịu nhiều vất vả, đau thương nhưng vẫn kiên cường, mang sức sống bất diệt. Đề 2: Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới Mẹ ơi những ngày xưa Là con thương mẹ nhất Mẹ đặt tay lên tim Có con đang ở đó
- Như ngọt ngào cơn gió Như nồng nàn cơn mưa Với vạn ngàn nỗi nhớ Mẹ dịu dàng trong con (Trích: Dặn mẹ Đỗ Nhật Nam, Hát cùng những vì sao) Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Câu 2: Chép lại những dòng thơ có sử dụng phép tu từ điệp ngữ trong khổ thơ thứ hai? Câu 3: Hãy tìm các từ láy, từ ghép trong các từ sau: nồng nàn, nỗi nhớ? Câu 4: Em hiểu thế nào về hai dòng thơ: Mẹ đặt tay lên tim Có con đang ở đó Trả lời Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ: 5 chữ Câu 2: Câu thơ có sử dụng phép tu từ so sánh: Như ngọt ngào cơn gió Như nồng nàn cơn mưa Câu 3: Từ: nồng nàn là từ láy, nỗi nhớ là từ ghép Câu 4: Hai câu thơ cho thấy tình yêu vô bờ của mẹ dành cho con. Con luôn trong trái tim của người mẹ. Hơn nữa con chính là nguồn sống của mẹ. Đề 3: Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố bao người qua Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”
- Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào, tác giả là ai? Câu 2: Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? Câu 3: Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên? Câu 4: Nêu biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ: Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Cho biết nét văn hóa truyền thống của dân tộc được thể hiện bài thơ? Trả lời Câu 1: Bài thơ được trích từ tác phẩm: ông đồ của Vũ Đình Liên Câu 2: Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu 3: Lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay” Câu 4: Biện pháp tu từ: nhân hóa. Nét văn hóa truyền thống của dân tộc được thể hiện bài thơ : thú chơi câu đối vào ngày Tết ề 4 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Đ “Không biết mình mấy chục người ôm Không biết bóng mình trùm rộng, hẹp Không biết mình ngìn năm tuổi… Da thịt bọc kín những vết sẹo Xanh rờn cùng gió mưa Lúc nào lộc cũng tươi như đời mới bắt đầu Hoa cứ dâng hương sắc về phía nắng Quả cứ thơm về phía đợi gieo mầm Chim làm tổ phía sau giông bão
- Những vết thương trong ruột thành trầm. Kẻ giản đơn đo cây bằng thước tấc Cắt da thịt cây để đếm vòng đời Nghiền hoa quả tính độ đường, độ muối Cây lặng im miền cành gãy, lá rơi. (Cổ thụ, Nguyễn Bỉnh Khiêm, http://www.vannghenamdinh.com) a/ Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? b/ Hai câu thơ: Hoa cứ dâng hương sắc về phía nắng / Quả cứ thơm về phía đợi gieo mầm khiến em liên tưởng đến một con người có tính cách, phẩm chất như thế nào? c/ Em hãy chỉ ra và cho biết tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai? d/ Theo em, qua bài thơ này tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến cho mọi người? Trả lời Câu a : Thể loại: thơ tự do; Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Câu b: Hai câu thơ giúp ta hình dung một con người sống đẹp, biết hi sinh, biết nhường nhịn, biết cống hiến những điều tốt đẹp cho xã hội… Câu c: Học sinh chỉ ra được một biện pháp tu từ: nhân hóa/so sánh Hiệu quả: tăng sức gợi hình, gợi cảm; tăng khả năng biểu đạt; làm cho hình tượng trở nên sống động, có cảm xúc. Đề 5: Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới Cánh cò cõng nắng qua sông Chở luôn nước mắt cay nồng của cha Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn Quê nghèo mưa nắng trào tuôn Câu thơ cha dệt từ muôn tháng trầm Thương con cha ráng sức ngâm Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa Lúa xanh xanh mướt đồng xa Dáng quê hòa với dáng cha hao gầy Cánh diều con lướt trời mây
- Chở câu lục bát hao gầy tình cha. (trích: Nhân Hạnh, theo https/www vannghe.com ngày 15/06/2013) Câu 1: Xác định nội dung văn bản? Câu 2: Chỉ ra mối quan hệ giữa hai câu đầu và hai câu cuối bài thơ. Từ đó nêu nghĩa của “cánh cò” và “cánh diều” đối với việc thể hiện mạch cảm xúc của bài thơ? Câu 3: Viết lại hai câu thơ sau bằng văn xuôi, trong đó có sử dụng ít nhất một thành phần biệt lập. Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn Câu 4: Cảm nhận của em về hình ảnh người cha trong bài thơ trên Trả lời Câu 1: Nội dung bài thơ: lòng biết ơn, tình yêu thương vô hạn của người con khi nghĩ về những nỗi vất vả, nhọc nhằn của cha mình. Câu 2: Mở đầu bài thơ tác giả mượn hình ảnh cánh cò – hình ảnh quen thuộc trong ca dao khi nói về nỗi vất vả, lam lũ của người cha. Kết thúc bài thơ tác giả mượn hình ảnh cánh diều biểu tượng cho những ước mơ của người con – thành quả của những gian lao của người cha. Câu 3: HS tự cho ví dụ Câu 4: Cảm nhận của em về hình ảnh người cha trong bài thơ: Cha vất vả nuôi con khôn lớn Tình yêu thương của cha dành cho con mênh mông như trời biển. Đề 6: Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường Ðể cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Cho đoàn xe kịp giờ ra trận Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa Ðánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom... Ðơn vị tôi hành quân qua con đường mòn Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá
- Tình yêu thương bồi đắp cao lên... Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ Ðất nước mình nhân hậu Có nước trời xoa dịu vết thương đau Em nằm dưới đất sâu Như khoảng trời đã nằm yên trong đất Ðêm đêm, tâm hồn em toả sáng Những vì sao ngời chói, lung linh Có phải thịt da em mềm mại, trắng trong Ðã hoá thành những làn mây trắng? Và ban ngày khoảng trời ngập nắng Ði qua khoảng trời em Vầng dương thao thức Hỡi mặt trời, hay chính trái tim em trong ngực Soi cho tôi Ngày hôm nay bước tiếp quãng đường dài? (Trích Khoảng trời, hố bom Lâm Thị Mỹ Dạ) Nguồn: Văn chương một thời để nhớ, NXB Văn học, 2006 Câu 1:Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2:Trong khổ thơ thứ nhất em có sự liên tưởng đến bài thơ nào mà em đã học? Câu 3: Phân tích tác dụng biện pháp tu từ nghệ thuật được tác giả sử dụng trong khổ thơ thứ ba. Câu 4: Em có nhận xét gì về tình cảm của nữ nhà thơ với các cô gái thanh niên xung phong đi mở đường? Trả lời Câu 1/ Thể thơ tự do Câu 2 /Liên tưởng đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính Câu 3/ Phép hoán dụ “đất nước mình”,phép nhân hóa “nước trời xoa dịu vết thương”, tác giả dùng cách nói hoán dụ và hình ảnh nhân hóa vừa nhấn mạnh trời nước quê hương, người dân quê hương sẽ cùng xoa dịu nỗi đau mất mát vừa thể hiện trái tim yêu thương mênh mông của chính nhà thơ. Câu 4/ Tình cảm của tác giả với các cô gái thanh niên xung phong mở đường nằm xuống: tự hào, hãnh diện và biết ơn. Các cô gái chính là ánh sao, là mặt trời soi đường dẫn lối cho mọi người tiến lên phía trước tiêu diệt kẻ thù. Đề 7: Đọc đoạn thơ sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 11 năm 2019-2020 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc (Chương trình thí điểm)
17 p | 139 | 8
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Chương Dương
5 p | 75 | 7
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 123 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh (Chương trình mới)
9 p | 77 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2017-2018 - Trường THCS Long Toàn
13 p | 64 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
13 p | 135 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Chương Dương
5 p | 82 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
13 p | 43 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 12 năm 2019-2020 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc (Chương trình thí điểm)
3 p | 64 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
16 p | 103 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
6 p | 128 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
1 p | 58 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Chương Dương
2 p | 36 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 46 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 7 năm 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Quận 1
2 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Anh 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
15 p | 99 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
29 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
45 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn